Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Giải pháp hoàn thiện hoạt động đấu thầu của công ty cổ phần đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng việt nam pidi 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.92 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập cuối khoá

GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................3
CHƯƠNG 1 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC VÀ HẠ TẦNG VIỆT NAM - PIDI.........................10
1.1.Khái quát về công ty cổ phần phát triển điện lực và hạ tầng Việt Nam –
PIDI..................................................................................................................... 10
1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển...........................................................10
1.1.2 Đặc điểm và tổ chức quản lý..................................................................11
1.1.3 Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp...........14
1.1.4 Các yếu tố môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần Đầu tư phát triển Điện lực và Hạ tầng Việt Nam - PIDI....15
1.1.4.1 Yếu tố môi trường vĩ mô....................................................................15
1.1.4.2 Các yếu tố môi trường tác nghiệp....................................................19
1.1.4.3 Các yếu tố nội tại doanh nghiệp.......................................................22
1.1.4 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty ( 2007-2009)...........23
1.1.5 Phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đấu
thầu của công ty..............................................................................................25
1.1.5.1 Thực trạng về hoạt động đấu thầu của công ty.................................25
1.1.5.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu của công ty...........31
1.1.6 Đánh giá hoạt động đấu thầu của công ty cổ phần đầu tư phát triển
điện lực và hạ tầng Việt Nam – PIDI.............................................................34
1.1.6.1 Điểm mạnh của công ty trong công tác dự thầu...............................34
1.1.6.2 Những hạn chế và nguyên nhân........................................................39
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
ĐIỆN LỰC VÀ HẠ TẦNG VIỆT NAM - PIDI...................................................44


2.1 Xu hướng vận động môi trường và định hướng hoạt động của cơng ty......44

Sinh viên: Hồng Hồng Đức
48B

Lớp: Thương mại


Chuyên đề thực tập cuối khoá

GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà

2.1.1 Xu hướng vận động môi trường............................................................44
2.1.2 Định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới.........................45
2.2 Phương hướng nhằm hồn thiện hoạt động đấu thầu của cơng ty...........47
2.3 Hệ giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đấu thầu của công ty..............49
2.3.1 Nghiên cứu xác định cơ hội, xây dựng các kế hoạch đấu thầu............49
2.3.2 Hồn thiện cơng tác lập hồ sơ dự thầu và nâng cao chất lượng của hồ
sơ dự thầu.....................................................................................................52
2.3.3 Chính sách giá dự thầu........................................................................55
2.3.4 Nâng cao năng lực tài chính của cơng ty.............................................59
2.3.5 Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ nhân viên
và đặc biệt của cán bộ tham gia hoạt động đấu thầu....................................61
2.3.6 Biện pháp về nâng cao năng lực máy móc thiết bị, cơng nghệ kỹ thuật,
chất lượng sản phẩm....................................................................................63
2.3.7 Nâng cao hoạt động marketing nhằm mở rộng thị trường, tăng uy tín
cho cơng ty....................................................................................................66
2.3.8 Tăng cường liên doanh, liên kết, tham gia hiệp hội các nhà thầu........67
KẾT LUẬN............................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................69


Sinh viên: Hoàng Hồng Đức
48B

Lớp: Thương mại


Chuyên đề thực tập cuối khoá

GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài.
Trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thị trường xây
dựng cơ sở hạ tầng nói chung và thị trường xây lắp điện nói riêng ngày càng
mở rộng. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước ngày càng
trở lên gay gắt. Đây là cơ hội cũng như là các thách thức để các doanh nghiệp
xây dựng nói chung cũng như các doanh nghiệp xây lắp điện nói riêng tự
khẳng định mình, vươn lên chiếm lĩnh thị trường, tạo điều kiện cho sự tồn tại
và phát triển của chính mình.
Thị trường hiện nay là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán, tranh giành,
chèn ép và cả các mánh khóe chỉ nhằm một mục đích duy nhất cho các doanh
nghiệp tham gia trong thị trường thu được mối lợi – sản phẩm, dịch vụ của
mình với số lượng lớn nhất.
Khác với các lĩnh vực khác, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng,
xây lắp chủ yếu dưới hình thức đấu thầu do các chủ đầu tư tổ chức. Hình thức
đấu thầu ở các nước đã có từ rất lâu, song với Việt Nam mới chỉ áp dụng
trong những năm gần đây. Hệ thống văn bản pháp luật được thông qua từ năm
1996 và thường xuyên có sự thay đổi đã gây nhiều khó khăn cho các doanh
nghiệp xây dựng, xây lắp, lần sửa đổi gần đây nhất là luật đấu thầu năm 2009.

Bên cạnh đó khi thực hiện một dự án hoặc một gói thầu xây lắp thì phải thực
hiện trong thời gian dài, số vốn thường lớn, số lượng công việc nhiều nên để
đảm bảo cho cơng tác quản lý và tránh thất thốt cho các nguồn vốn đầu tư và
cũng đảm bảo tính công bằng trong nền kinh tế, Nhà nước cần ban hành ra
chế độ đấu thầu nhằm tiết kiệm được tổng mức đầu tư và chọn được nhà thầu
có đủ năng lực để thực hiện các dự án đầu tư một cách hiệu quả nhất. Chính
vì vậy việc nghiên cứu tìm hiểu công tác đấu thầu nhằm nâng cao khả năng

Sinh viên: Hoàng Hồng Đức
48B

3

Lớp: Thương mại


Chuyên đề thực tập cuối khoá

GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà

thắng thầu cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, xây lắp
là hết sức quan trọng.
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng Việt Nam – PIDI
là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp điện, với các hoạt động
chủ yếu là xây lắp các cơng trình điện, phân phối và truyền tải điện. Muốn có
được việc làm, duy trì hoạt động thì Cơng ty phải ký được các hợp đồng xây
lắp các cơng trình, để đạt được điều đó con đường chủ yếu là thơng qua đấu
thầu.
Trong q trình em thực tập tại công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Điện
lực và Hạ tầng Việt Nam – PIDI em đã cố gắng tìm hiểu và phân tích thực

trang đấu thầu của công ty và em nhận thấy rằng hoạt động đấu thầu của cơng
ty cịn nhiều hạn chế, chưa phù hợp. Chính vì thế mà em chọn đề tài “ Giải
pháp hoàn thiện hoạt động đấu thầu của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển
Điện lực và Hạ tầng Việt Nam – PIDI ” để viết chuyên đề cuối khóa.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Đánh giá đúng thực trạng công tác đấu thầu xây lắp tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng Việt Nam – PIDI , trên cơ sở đó tìm ra
những biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đấu thầu của công ty nhằm nâng
cao khả năng thắng thầu và hiệu quả kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu về hoạt động đấu thầu của một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây lắp nói chung và hoạt động đấu thầu của Công ty Cổ
phần Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng Việt Nam – PIDI nói riêng.
4. Phạm vi nghiên cứu.
- Địa lý : + Đề tài nghiên cứu trong công ty Cổ phần đầu tư phát triển điện
lực và hạ tầng Việt Nam.
+ Đề tài nghiên cứu trên tất cả thị trường của Cơng ty.

Sinh viên: Hồng Hồng Đức
48B

4

Lớp: Thương mại


Chuyên đề thực tập cuối khoá

GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà


- Thời gian : Đề tài nghiên cứu về tình hình hoạt hoạt động đấu thầu trong
3 năm gần đây của Công ty ( từ năm 2007 đến 2009 ).
- Góc độ nghiên cứu : Cơng ty hoạt động về nhiều lĩnh vực về đấu thầu
xây lắp, kinh doanh vật tư thiết bị điện nhưng đề tài chỉ nghiên cứu trong
hoạt động dự thầu của công ty.
5. Tổng quan về tình hình nghiên cứu về lý thuyết và thực tiễn phạm vi
đề tài.
Theo luật đấu thầu sửa đổi gần đây nhất năm 2009 quy định khái niệm và
các hình thức đấu thầu như sau:
-

Khái niệm đấu thầu: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các

yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án đầu tư trên cơ sở
bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Hoạt động đấu thầu bao gồm các hoạt động liên quan trong quá trình lựa
chọn nhà thầu.
-

Hiện nay theo quy định của pháp luật Việt Nam có 2 hình thức đấu thầu

là:
+ Đấu thầu trong nước : Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu
đáp ứng các yếu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong
nước.
+ Đấu thầu quốc tế : Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp
ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước
và ngoài nước.
Mỗi hình thức nêu trên khi thực hiện đều có các hình thức lựa chọn nhà
thầu sau:

+ Đấu thầu rộng rãi
+ Đấu thầu hạn chế
+ Chỉ định thầu

Sinh viên: Hoàng Hồng Đức
48B

5

Lớp: Thương mại


Chuyên đề thực tập cuối khoá

GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà

+ Mua sắm trực tiếp
+ Chào hàng cạnh tranh
+ Tự thực hiện
+ Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
Ngồi ra, trong q trình tố chức đấu thầu chủ đầu tư có thể áp dụng các
phương thức đấu thầu sau:
+ Phương thức đấu thầu 1 túi hồ sơ
+ Phương thức đấu thầu 2 túi hồ sơ
+ Phương thức đấu thầu 2 giai đoạn
- Trình tự tổ chức đấu thầu nói chung:
+ Chuẩn bị đấu thầu
+ Sơ tuyển nhà thầu (nếu có)
+ Chuẩn bị hồ sơ mời thầu
+ Mời thầu

+ Nộp và nhận hồ sơ dự thầu
+ Mở thầu
+ Đánh giá hồ sơ dự thầu
+ Trình duyệt kết quả đấu thầu
+ Thương thảo và ký kết hợp đồng
- Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp
+ Kinh nghiệp nhà thầu : Đây là yếu tố quyết định loại bỏ hồ sơ sơ tuyển
với các dự án đấu thầu xây lắp có địi hởi Hồ sơ sơ sơ tuyển. Mục đích của
việc sơ tuyển là chọn ra các nhà thầu có đủ kinh nghiệm và giá thầu thấp hơn
trong số các nhà thầu tham gia sơ tuyển. Chính vì thế, kinh nghiệm là một
trong số nhiều yếu tố quan trọng đối với nhà thầu xây dựng. Đây cũng là một
địi hỏi chính đáng của chủ đầu tư vì cơng trình xây dựng là những sản phẩm
quan trọng và là thứ “hàng hố” đặc biệt khơng thể thường xuyên thay đổi,

Sinh viên: Hoàng Hồng Đức
48B

6

Lớp: Thương mại


Chuyên đề thực tập cuối khoá

GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà

hay xây dựng mới .Một nhà thầu mới bước chân vào thị trường, vốn liếng dù
nhiều, nhưng kinh nghiệm non nớt thì cũng khơng thể giành thắng lợi trong
cuộc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác vừa có lợi thế hơn hẳn về kinh
nghiệm mà tài chính cũng khơng hề thua kém.

+ Số liệu tài chính : Qua được “vịng loại” tức là đánh giá hồ sơ sơ
tuyển, các nhà thầu bây giờ mới thực sự bước vào cuộc cạnh tranh khốc liệt
khi bên mời thầu tiến hành đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu, mà trong đó năng
lực tài chính là yếu tố được xem xét hàng đầu và cũng là yếu tố chủ đạo tạo ra
sự khác biệt giữa các nhà thầu, còn năng lực kĩ thuật, thật ra đã vào đến vịng
này thì hầu hết các nhà thầu đều đảm bảo rất tốt về mặt kĩ thuật, do vậy “tài
chính “ chính là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng tới cuộc cạnh tranh trong lúc này.
+

Giá dự thầu : Với bản chất là quan hệ giữa người mua - người bán, nên

chủ đầu tư - người mua thì ln muốn mua hàng với giá thấp nhất, cịn người
bán - nhà thầu xây dựng thì muốn bán được hàng và bán với giá cao nhất có
thể. Chính vì thế mà giá dự thầu trở thành nhân tố quan trọng bậc nhất trong
cạnh tranh về đấu thầu giữa các doanh nghiệp xây dựng. Có rất nhiều nhà
thầu trong cuộc cạnh tranh đó có những điều kiện tương đồng về kinh
nghiệm, tài chính và năng lực kĩ thuật, tuy nhiên nhà thầu giành phần thắng
chính là nhà thầu bỏ thầu với mức giá thấp nhất trong số đó và đó là mức giá
hợp lí. Nói hợp lí bởi vì, để tránh tình trạng móc ngoặc giữa nhà thầu và bên
mời thầu trong một số trường hợp (như các công trình của nhà nước) thì pháp
luật về đấu thầu đã quy định mức giá bỏ thầu thấp nhất cũng không chênh
lệch quá 15% so với mức giá mà chủ đầu tư đưa ra, nếu vượt quá con số đó sẽ
bị loại trực tiếp hồ sơ dự thầu. Điều này đòi hỏi các nhà thầu phải tính tốn
chi tiết và cặn kẽ các loại chi phí phát sinh để có thể có được mức giá dự thầu
tốt nhất và chúng ta thì sẽ được chứng kiến một cuộc chơi cơng bằng hơn.

Sinh viên: Hoàng Hồng Đức
48B

7


Lớp: Thương mại


Chuyên đề thực tập cuối khoá

GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà

+ Mức độ đáp ứng các mục tiêu của chủ đầu tư: Các yêu cầu mà chủ đầu
tư đưa ra trong hồ sơ mời thầu đòi hỏi các nhà thầu khi tham gia đấu thầu phải
tuân thủ nghiêm ngặt các nội dung cũng như thứ tự sắp xếp các nội dung
trong đó, đặc biệt bên mời thầu quan tâm nhiều đến mục tiêu quan trọng đó là
hiệu quả. Với mục tiêu này yêu cầu chủ đầu tư phải đảm bảo cả về mặt chi phí
hợp lí lẫn thời gian hồn thành cơng việc. Bên cạnh đó nhà thầu cũng cần phải
tham dự đấu thầu một cách trong sáng, cạnh tranh lành mạnh và đảm bảo
khơng có gì thiên vị hay khuất tất. Nói tóm lại bốn mục tiêu mà cả bên mời
thầu lẫn nhà thầu đều quan tâm đó là làm sao đảm bảo tính hiệu quả, cạnh
tranh , cơng bằng và minh bạch.
Ngồi ra vì là khách hàng nên bên mời thầu có quyền bỏ tiền ra mua sản
phẩm hợp ý mình, cho nên nhà thầu vì thế phải đảm bảo những yêu cầu mà
bên mời thầu đưa ra, nếu không thể làm được hoặc làm đúng theo những u
cầu đó thì nhà thầu có thể khơng tham gia dự thầu hoặc sẽ bị loại khỏi cuộc
chơi đó. Như vậy bên cạnh việc xem xét những yếu tố về giá, kinh nghiệm và
tài chính, việc đưa ra những mục tiêu tối cần thiết và bắt buộc đối với các nhà
thầu nhằm tạo ra một sân chơi lành mạnh cho các nhà thầu khi tham dự vào
cuộc đấu thầu cũng là một trong số những tiêu chí có tầm quan trọng ảnh
hưởng lớn tới sức cạnh tranh trong đấu thầu của các nhà thầu.
6. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, em sử dụng các biện pháp
duy vật biện chứng, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, phương

pháp thống kê cùng các phương pháp khác được sử dụng để phân tích, đánh
giá các thông tin thứ cấp.
7. Nội dung đề tài.
- Kết cấu của đề tài gồm 3 phần :
Phần Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

Sinh viên: Hoàng Hồng Đức
48B

8

Lớp: Thương mại


Chuyên đề thực tập cuối khoá

GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà

Chương 1 : Phân tích thực trạng Cơng ty cổ phần Đầu tư phát triển
điện lực và hạ tầng Việt Nam – PIDI.
Chương 2 : Phương hướng giải pháp nhằm hồn thiện hoạt động đấu
thầu của Cơng ty Cổ phần Đầu tư phát triển điện lực và hạ
tầng Việt Nam – PIDI.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hồn thành tốt chun đề thực tập cuối
khóa nhưng do trình độ cịn hạn chế nên trong q trình thực hiện khơng tránh
khỏi sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của
thầy cơ để hồn thiện tốt chuyên đề thực tập. Em xin chân thành cảm ơn Th.S
Đinh Lê Hải Hà đã tận tình hướng dẫn cũng như toàn thể ban lãnh đạo và
nhân viên của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng Việt
Nam – PIDI đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành chuyên đề thực tập

cuối khóa.

Sinh viên: Hồng Hồng Đức
48B

9

Lớp: Thương mại


Chuyên đề thực tập cuối khoá

GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà

CHƯƠNG 1 :
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN ĐIỆN LỰC VÀ HẠ TẦNG VIỆT NAM - PIDI
1.1.Khái quát về công ty cổ phần phát triển điện lực và hạ tầng Việt
Nam – PIDI
1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng Việt Nam – PIDI là
một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp điện, với bề dày gần 13 năm
kinh nghiệm của mình công ty đã đạt được rất nhiều thành tựu to lớn.
Đầu tiên Cơng ty có tên là Cơng ty Phát triển Điện lực và Viễn thông sau
đổi tên thành Công ty Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng. Nó là một doanh
nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Cơng ty ứng dụng Công nghệ mới và Du
lịch. Công ty được thành lập từ tháng 7 năm 1997 theo quyết định số 53 TCT /TCQD ngày 12 tháng 7 năm 1997 của Tổng Công ty ứng dụng Công
nghệ mới và Du lịch. Trụ sở chính ở 21 Láng Hạ - Hà Nội.
Sau đó ngày 18/05/2009 Cơng ty Đầu tư phát triển Điện lực và Hạ tầng PIDI đổi tên thành Công ty cổ phần Đầu tư phát triển Điện lực và Hạ tầng
Việt Nam – PIDI theo quyết định số 505/QĐ-KHCNVN ngày 18/05/2009 của

Chủ tịch Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Tên công ty : Công ty cổ phần Đầu tư phát triển Điện lực và Hạ tầng
Việt Nam – PIDI.
- Tên quốc tế : Viet Nam Power and Infrastructure Development
Investment Join Stock Company – PIDI.
- Tên viết tắt : PIDI
- Trụ sở giao dịch chính : 125 Hoàng Văn Thái – Thanh Xuân – Hà Nội.

Sinh viên: Hoàng Hồng Đức
48B

1
0

Lớp: Thương mại


Chuyên đề thực tập cuối khoá

GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà

- Điện thoại : 84 4 35658916
- Fax

: 84 4 35658917

- Email :
- Tài khoản ngân hàng :
+ Tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội – CN Điện Biên Phủ.
Tiền gửi (VNĐ) : 0511100060005

Ngoại tệ (USD)

: 0511100510008

+ Tại chi nhánh Ngân hàng công thương Khu Công nghiệp Bắc Hà Nội.
Tiền gửi

: 012010000060424

+ Mã số thuế

: 010138419

- Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0106000311 ngày 10/11/2005 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
- Chứng chỉ ngành nghề xây dựng số 494/BXD - CSX ngày 18/11/1997
do Bộ Xây dựng cấp.
- Chứng chỉ hành nghề Tư vấn xây dựng số 06/BXD-CSXD ngày
26/1/1998 do Bộ Xây dựng cấp.
- Giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu số 2733
do Cục Hải quan Hà Nội cấp.
1.1.2 Đặc điểm và tổ chức quản lý
-

Sơ đồ, bộ máy t chc ca cụng ty

Sơ đồ tổ chức Công ty pidi

ban Giám đốc


Sinh viờn: Hong Hng c
48B

1
1

Lp: Thng mi


Chuyên đề thực tập cuối khoá

GVHD: Th.S Đinh Lê Hải H

P. kế hoạch vật t vật t

P. Tài chính - kế toán

p. Kỹ Thuật - sản xuất

P. tổ chức - hµnh chÝnh

Sinh viên: Hồng Hồng Đức
48B

1
2

Lớp: Thương mại

XÝ nghiƯp đầu t và xây lắp kỹ thuật hạ tầng - pidi


Xí nghiệp xây lắp và bảo trì cơ điện - pidi

Xí nghiệp xây dựng - pidi

Xí nghiệp xây lắp điện -pidi

Xí nghiệp thiết kế và xây dựng điện - pidi

Văn phòng đại diện
tại TP. Hồ chí minh


Chuyên đề thực tập cuối khoá

GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà

Nhiệm vụ của các phòng ban
+ Giám đốc : Là người chịu trách nhiệm chung về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo trực tiếp
điều hành quản lý Công ty.
+ Phó giám đốc : Làm cơng tác tham mưu, giúp việc cho Giám đốc và thay
mặt Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc và Nhà nước về việc được phân công.
+ Phòng kế hoạch - vật tư : Quản lý chất lượng kỹ thuật, lập và theo dõi
tiến độ thi công, cung ứng vật tư thiết bị dùng cho thi công, đơn đốc quản lý
kỹ thuật an tồn và tìm các đối tác kinh doanh - chuẩn bị hồ sơ dự thầu
+ Tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ giải quyết công việc của Công ty, tổ
chức thực hiện công tác văn phịng, quản lý cơng văn giấy tờ có liên quan
đến tổ chức hành chính, giúp Giám đốc trong công tác quản lý nhân sự, đào

tạo nghề kiểm tra hướng dẫn cơng tác an tồn lao động, giải quyết chế độ bảo
hiểm của Cơng ty.
+

Phịng tài chính - kế tốn : Quản lý tài chính, thực hiện thủ tục văn bản

pháp quy của Nhà nước về tài chính trong kinh doanh giám sát các mặt tài
chính của Cơng ty. Trả lương cho công nhân và nộp thuế cho Nhà nước, đảm
bảo thu chi ngân sách và cân đối sổ sách có liên quan đến tài chính.
+

Phịng kỹ thuật sản xuất : Kiểm tra, giám sát, thi công các hợp đồng mà

công ty đã ký kết với chủ đầu tư.
+

Văn phịng đại diện TP.Hồ Chí Minh : Tìm kiếm thúc đẩy việc mở rộng

thị trường; Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác kinh tế và đôn đốc việc thực
hiện các hợp đồng đã ký của Công ty khi triển khai tại phía Nam.
- Các đơn vị thành viên gồm 5 đơn vị :
+ Xí nghiệp đầu tư và xâp lắp kỹ thuật hạ tầng – PIDI : Đầu tư xây dựng nhà
máy phát triển vừa và nhỏ.

Sinh viên: Hoàng Hồng Đức
48B

1
3


Lớp: Thương mại


Chuyên đề thực tập cuối khoá

GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà

+ Xí nghiệp xây lắp và bảo chì cơ điện – PIDI : Thực hiện các công việc đại
tu các thiết bị cơng trình điện, cơ điện, sản xuất, sửa chữa các thiết bị cơng
nghiệp và dân dụng.
+ Xí nghiệp xây lắp điện – PIDI : Tổ chức thực hiện việc thi cơng các cơng
trình xây lắp điện, đường dây cao thế, trạm biến thế, các cơng trình cơng
nghiệp và dân dụng.
+ Xí nghiệp xây dựng – PIDI : Lắp đặt các trang thiết bị công nghệ cơ điện,
điện lạnh, cầu thang máy, thiết bị thơng tin.
+ Xí nghiệp thiết kế và xây dựng điện- PIDI : Chủ yếu tư vấn cho khách
hàng trong và ngoài nước, khảo sát xây dựng, thiết kế quy hoạch, lập tổng dự
tốn các cơng trình xây dựng.
- Doanh nghiệp liên doanh với nước ngồi : lĩnh vực hạ tầng
Công ty liên doanh SUNJIN Việt Nam.
Địa chỉ : Tầng 6 – Tầng 7, số 58 phố Kim Mã, quận Ba Đình, thành phố
Hà Nội
Điện thoại : (84-4) 37.344.773
1.1.3 Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Thiết kế, thi công các cơng trình điện đường dây cao thế, trạm biến thế,
các cơng trình viễn thơng nội bộ; Đại tu các thiết bị cơng trình điện, cơ điện,
máy động lực và viễn thơng; Tư vấn cho khách hàng trong và ngồi nước về
ngành điện lực và viễn thông và thử nghiệm các thiết bị điện, đại lý, mua bán,
ký gửi tư liệu sản xuất và tiêu dùng; Kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm
dầu khí.

- Đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển kinh doanh nhà; Đầu tư xây dựng các
nhà máy phát triển vừa và nhỏ. Thi công xây lắp các cơng trình cơng nghiệp,
dân dụng, kỹ thuật hạ tầng đô thị; Lắp đặt các trang thiết bị công nghệ, cơ
điện, điện lạnh, cầu thang máy, thiết bị thông tin, cấp thốt nước, phịng cháy

Sinh viên: Hồng Hồng Đức
48B

1
4

Lớp: Thương mại


Chuyên đề thực tập cuối khoá

GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà

chữa cháy; Triển khai các công nghệ xử lý môi trường; Trang trí nội thất,
ngoại thất các cơng trình xây dựng; Tư vấn trong các lĩnh vực; Lập dự án đầu
tư cho khách hàng trong và ngoài nước; khảo sát xây dựng; thiết kế quy
hoạch; lập tổng dự toán các cơng trình xây dựng; thẩm tra các thiết kế dự
tốn; giám sát và kiểm tra chất lượng các cơng trình xây dựng.
- Sản xuất, truyền tải và phân phối điện; Khai thác, xử lý và phân phối nước
sạch; Xây dựng các cơng trình giao thơng, thuỷ lợi và các cơng trình ngầm;
Thực hiện các dịch vụ về phát thanh truyền hình, các dịch vụ trong lĩnh vực
thiết kế kết cấu kiến trúc xây dựng và cảnh quan.
- Tư vấn về phần cứng, phần mềm và cung cấp phần mềm máy vi tính; Mua
bán máy tính, phần mềm máy tính đã đóng gói, thiết bị ngoại vi, các dịch vụ
khác liên quan đến máy tính.

- Các dịch vụ về kiến trúc xây dựng, tư vấn cơng trình xây dựng (khơng bao
gồm dịch vụ thiết kế cơng trình).
- Sản xuất thiết bị phân phối điện, sản xuất cáp điện và dây điện có bọc cách
điện.
1.1.4 Các yếu tố mơi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần Đầu tư phát triển Điện lực và Hạ tầng Việt Nam - PIDI
1.1.4.1 Yếu tố môi trường vĩ mô.
a) Yếu tố kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh
của công ty. Có rất nhiều yếu tố kinh tế nhưng ảnh hưởng nhiều nhất là các
yếu tố :
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, lãi suất.
- Các chính sách tiền tệ, tín dụng, tài chính quốc gia.
- Thời kỳ phát triển của nền kinh tế đang trải qua.

Sinh viên: Hoàng Hồng Đức
48B

1
5

Lớp: Thương mại


Chuyên đề thực tập cuối khoá

GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà

* Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng luôn cao và ổn định sẽ giúp các

doanh nghiệp có động lực phát triển, gia tăng đầu tư phát triển sản xuất.
Người tiêu dùng có thu nhập ổn định sẽ là cơ sở gia tăng sức mua trên thị
trường từ đó cơng ty sẽ có nhiều cơ hội kinh doanh hơn, sẽ đạt được lợi nhuận
và hiệu quả kinh doanh trên thị trường. Ngược lại nếu nền kinh tế không ổn
định, kém phát triển sẽ khiến các nhà đầu tư nản lòng, hạn chế đầu tư, nền
kinh tế sẽ bị suy thoái và khủng hoảng. Thật vậy, năm 2008 do ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng tài chính tồn thế giới làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế
nước ta bị giảm đi đáng kể, nền kinh tế rơi vào ảm đạm chính vì vậy mà làm
cho công ty PIDI doanh thu bị giảm một cách nhanh chóng từ hơn 180 tỷ
xuống cịn hơn 138 tỷ.
* Lạm phát
Tình hình lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
công ty. Lạm phát gia tăng sẽ làm cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp vừa và nhỏ phải đối mặt với nhiều khó khăn nhất là trong việc huy
động vốn kinh doanh. Nhất là đối với công ty PIDI phần lớn vốn kinh doanh
là đi vay lại cịn khó khăn hơn.. Như vậy lạm phát tăng cao là mối đe dọa lớn
cho công ty.
Xong bên cạnh đó lạm phát cao cũng là cơ hội để công ty cơ cấu lại bộ
máy tổ chức, quản lý của mình theo hướng linh hoạt, gọn nhẹ, giúp giảm chi
phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Để đối phó với lạm phát thì cơng ty cần phải :
- Tiết kiệm triệt để trong sản xuất và kinh doanh
- Sử dung hiệu quả các nguồn lực.
- Đa dạng hóa các nguồn vốn kinh doanh bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Đổi mới chiến lược kinh doanh, đầu tư có trọng điểm hơn.

Sinh viên: Hoàng Hồng Đức
48B

1

6

Lớp: Thương mại


Chuyên đề thực tập cuối khoá

GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà

* Các chính sách về tiền tệ, tín dụng và tài chính quốc gia.
Các chính sách kinh tế vĩ mơ sẽ tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát
triển của từng nghành nghề, từng vùng kinh tế cụ thể. Do đó nó tác động trực
tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với những chính
sách đúng đắn, linh hoạt sẽ tạo cơ hội cũng như thuận lợi cho doanh nghiệp
tiếp cận với nguồn vốn kinh doanh, giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Việc tạo môi trường kinh tế lành mạnh, dự báo, diều tiết đúng dắn của
cơ quan nhà nước sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế được những tác động xấu từ
môi trường kinh doanh từ đó phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay để đối phó với khủng hoảng kinh tế, nhất là trong cuộc khủng
hoảng tài chính năm 2008 vừa qua nhà nước đã có những biện pháp rất hiệu
quả trong việc lới lỏng và thắt chặt các chính sách tài khóa, tiền tệ hay sử
dụng các gói kích cầu, các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp để kích thích sức
mua của nền kinh tế. Giúp cho doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận được với
nguồn vốn ngân hàng để đầu tư mở rơng sản xuất kinh doanh, từng bước khắc
phục khó khăn.
* Thời kỳ phát triển của nền kinh tế đang trải qua.
Khi nền kinh tế đang trong thời kỳ phát triển, các doanh nghiệp sẽ có
nhiều cơ hội để phát triển, mở rộng sản xuất cũng như nâng cao hiệu quả

trong kinh doanh. Với nền kinh tế đang trong thời kỳ khủng hoảng như hiện
nay, công ty PIDI sẽ phải đối đầu với rất nhiều khó khăn, thử thách như lạm
phát, sự suy giảm về nhu cầu của khách hàng...do đó nguy cơ phá sản cao hơn
bao giờ hết. Giai đoạn này, để có thể tồn tại và phát triển được, Công ty phải
biết tận dụng mọi cơ hội, tiềm lực để đứng vững, tạo tiền đề cho việc nâng
cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu trong giai đoạn tiếp theo.

Sinh viên: Hoàng Hồng Đức
48B

1
7

Lớp: Thương mại


Chuyên đề thực tập cuối khoá

GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà

b) Yếu tố pháp luật
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật...mọi quy định
của pháp luật về đấu thầu đều tác động trực tiếp đến hoạt động đấu thầu của
công ty. Môi trường pháp lý tạo “sân chơi” để các doanh nghiệp cùng tham
gia hoạt động đầu thầu, vừa cạnh tranh, vừa hợp tác. Do đó việc tạo môi
trường pháp lý lành mạnh là rất quan trọng. Nó đảm bảo tính bình đẳng cho
mọi loại hình doanh nghiệp. Nó hướng các doanh nghiệp khơng chỉ chú ý đến
hiệu quả riêng mà còn chú ý đến lợi ích của các thành viên khác trong xã hội.
Môi trường pháp lý còn điều chỉnh các doanh nghiệp tham gia đấu thầu cạnh
tranh một cách lành mạnh với nhau. Chính vì thế doanh nghiệp phải có nghĩa

vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật.
c) Yếu tố kỹ thuật công nghệ
Yếu tố kỹ thuật, công nghệ của Công ty không chỉ quyết định đến sự ra
đời của sản phẩm mới, hình thành phương thức kinh doanh, phương thức thỏa
mãn nhu cầu, nó cịn ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh và hiệu quả
kinh doanh của Công ty.
Công nghệ quyết định năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Sự
hồn thiện của máy móc, thiết bị, cơng cụ lao động gắn bó chặt chẽ với q
trình tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm và hạ giá
thành. Như vậy, công nghệ kỹ thuật là nhân tố quan trọng tạo tiềm năng để
chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh.
Chính vì vậy mà cơng ty PIDI tìm ra các biện pháp để nâng cao trình độ
kỹ thuật cơng nghệ của mình như thường xuyên cử các cán bộ chủ chốt của
công ty đi học tập ở các nước có cơng nghệ kỹ thuật hiện đại, tổ chức nâng
cao tay nghề cho công nhân viên. Đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại để phục
vụ thi công nhằm thực hiện đúng theo tiến độ cơng trình đã ký kết với chủ đầu
tư.

Sinh viên: Hoàng Hồng Đức
48B

1
8

Lớp: Thương mại


Chuyên đề thực tập cuối khoá

GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà


Ngày nay, cơng nghệ kỹ thuật phát triển nhanh chóng, chu kỳ công nghệ
ngày càng ngắn đồng thời công nghệ kỹ thuật đóng vai trị ngày càng to lớn,
mang tính chất quyết định với việc nâng cao năng suất, chất lượng. Điều này
địi hỏi Cơng ty phải tìm ra biện pháp đầu tư hợp lý, đúng đắn, chuyển giao
công nghệ phù hợp, đầu tư, bồi dưỡng lực lượng lao đông để có thể làm chủ
được kỹ thuật cơng nghệ hiện đại của thế giới.
1.1.4.2 Các yếu tố môi trường tác nghiệp
● Khách hàng
Khách hàng là tập thể, cá nhân có nhu cầu và khả năng thanh toán mong
muốn được đáp ứng, được thỏa mãn về hàng hóa của doanh nghiệp.
Khách hàng là bộ phận quan trọng, là đối tượng phục vụ, tạo ra lợi nhuận
và đem lại thành công cũng như sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Sự
trung thành và tín nhiệm của khách hàng là tài sản vô giá của khách hàng.
Ngày nay, khi thu nhập ngày càng nâng cao, nhu cầu của khách hàng cũng
ngày một đa dạng phức tạp. Để có được thành cơng khơng cịn con đường nào
khác đó là các doanh nghiệp phải biết quan tâm, tìm hiểu những nhu cầu,
nguyện vọng và mong muốn của khách hàng. Muốn vậy, doanh nghiệp phải
hiểu được khách hàng của mình, biết tường tận các thơng tin liên quan đến
khách hàng, phân loại từ đó tìm biện pháp phục vụ, đáp ứng một cách tốt nhất
những nhu cầu của khách hàng.
● Nhà cung cấp
Hoạt động xây lắp có đặc điểm là phụ thuộc lớn vào tiến độ cung cấp
nguyên vật liệu cho thi công. Trong hoạt động đấu thầu xây lắp của công ty
PIDI, vấn đề đầu vào có thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty
trên các mặt:
a. Ảnh hưởng đến mức giá đưa ra.
Nếu cơng ty PIDI có nguồn đầu vào ổn định thì trước hết việc tính giá
của Cơng ty sẽ thuận lợi hơn. Công ty luôn biết rõ giá cả của từng loại vật tư,
Sinh viên: Hoàng Hồng Đức

48B

1
9

Lớp: Thương mại


Chuyên đề thực tập cuối khoá

GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà

thiết bị, tình hình lên xuống giá cả trên thị trường. Như vậy khi tính giá cho
thực hiện cơng trình sẽ có quyết định chính xác dùng loại vật liệu nào, với giá
cả bao nhiêu là hợp lý nhất. Ngược lại, nếu Cơng ty khơng có nguồn cung cấp
đầu vào ổn định, thường xuyên, Công ty sẽ không nắm rõ thông tin về các
loại vật tư, vật liệu cần thiết cho cho thực hiện thi công (thông tin về giá cả,
chất lượng, đặc tính của mỗi loại vật tư sẽ phù hợp với cơng trình nào ...) thì
khi tính giá sẽ gặp phải sự lúng túng; phải sử dụng đơn giá của Nhà nước với
giá rủi ro cao hơn vì đơn giá của Nhà nước thường không thể sát với giá cả
thực tế ở tất cả các địa phương. Như vậy, sẽ khơng có gì đảm bảo mức giá
đưa ra là mức giá hợp lý nhất, điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của
Công ty.
b. Ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
Đối với lĩnh vực xây dựng, tiến độ thực hiện cơng trình phụ thuộc vào
tiến độ cung cấp vật tư. Nếu Cơng ty có các nguồn cung cấp đầu vào ổn định,
luôn đảm bảo kịp thời khi cần thiết thì sẽ đảm bảo được tiến độ thi công,
không những rút ngắn được tiến độ thi công trên thực tế mà còn rút ngắn tiến
độ ngay từ khi lập đề xuất trong hồ sơ dự thầu.
Ngược lại, nếu như Cơng ty khơng có cơ sở để đảm bảo nguồn cung

cấp vật tư ổn định, mà phải đi mua ngoài của những nhà cung cấp mới lập
mối quan hệ lần đầu tiên, chắc chắn Công ty sẽ không tránh khỏi những bỡ
ngỡ và những khó khăn ban đầu. Điều này dẫn đến giá không phải là giá cạnh
tranh nhất và sẽ làm giảm sức cạnh tranh của Công ty. Trong giai đoạn thi
công, nếu nguồn vật tư không được cung cấp thường xuyên và ổn định, tiến
độ thi công bị ảnh hưởng và có thể khơng được đản bảo như trong hợp đồng
ký kết. Nếu như cơng trình hồn thành chậm hơn so với tiến độ đặt ra ban
đầu, uy tín của Cơng ty sẽ bị giảm xuống. Đây là điều tối kỵ bởi khi Cơng ty
mất uy tín với khách hàng thì trong cơng trình đấu thầu tiếp sau đó, sức cạnh
tranh của Cơng ty sẽ bị giảm sút. Khách hàng sẽ không tin tưởng vào tiến độ
thi cơng do Cơng ty đề xuất có thể đánh giá tiến độ đó là khơng phù hợp, là
khơng khả thi và có xu hướng lựa chọn nhà thầu khác. Đây là trường hợp hết
sức khó khăn trong của Cơng ty, nếu Công ty đề xuất thời gian thi công dài

Sinh viên: Hoàng Hồng Đức
48B

2
0

Lớp: Thương mại



×