Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Một số giải pháp mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh hà tây 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.8 KB, 80 trang )

ChơngI : lý luận chung về tín dụng ngân hàng đối với
Kinh tế ngoài quốc doanh
I. Những vấn đề chung về tín dụng của ngân hàng thơng mại.
1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là một phạm trù kinh tế tồn tại qua các hình thức kinh
tế xà hội khác nhau . Tuỳ theo các cách tiếp cận khác nhau mà ngời ta ®a ra c¸c
kh¸c kh¸i niƯm vỊ tÝn dơng .
Theo c¸ch hiĨu chung nhÊt : TÝn dơng lµ mèi quan hƯ kinh tế giữa một bên
là ngân hàng và một bên là khách hàng của ngân hàng dựa trên nguyên tắc tin tởng và hoàn trả .Trong đó ngân hàng chuyển giao tiền hay tài sản cho khách
hàng trong một thời hạn nhất địng đồng thời bên nhận tiền hay tài sản cam kết
nhận trả theo thời hạn và kèm theo một phần lÃi do hai bên đà thoà thuận . Hay
nói cách khác , tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị dới hình
thức hiện vật hay tiền tệ từ ngơì sở hữu sang ngời sự dụng ,sau đó hoàn trả lại tại
một thời điểm trong tơng lai với lợng giá trị lớn hơn .
Nh vậy, trong quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
- Ngêi tÝn dơng sÏ chun giao cho ngêi đi vay một lợng giá trị nhất
định. Giá trị này có thể dới hình thái tiền tệ hay dới hình thái hiện vật nh hàng
hoá, máy móc thiết bị, bất động sản.
- Ngời đi vay chỉ đợc sử dụng tạm thời trong một khoản thời gian nhất
định. Sau khi hết hạn theo thoả thuận phải hoàn trả cho ngời tín dụng.
- Giá trị đợc hoàn trả thông thờng lớn hơn giá trị lúc tín dụng hay nói
cách khác, ngời đi vay phải trả thêm phần lợi tức.
ở đây, Tiền không đợc bỏ ra để thanh toán cũng không phải bỏ ra để
đem bán đi mà là để tín dụng, tiền chỉ đợc nhợng đi với điều kiện là nó sẽ quay
trở lại điểm xuất phát sau một kỳ hạn nhất định.. Đó là đặc trng thuộc về bản
chất riêng có của ngành ngân hàng, sự hoàn trả phải đợc bảo tồn về mặt giá trị và
có phần tăng thêm dới hình thái lợi tức. Lợi tức tín dụng đợc hiểu là thu nhập mà
ngời tín dụng nhận từ ngời đi vay về khoản tiền vay vủa ngời vay, nó là giá cả
của hàng hoá tín dụng.
2. Các hình thức tín dụng ngân hàng :


1


Trong nền kinh tế thị trờng, các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa
dạngvà phong phú. Để đáp ứng đợc sự đa dạng và phong phú này thì đòi hỏi tín
dụng ngân hàng cũng phải có những hình thức phong phú đa dạng. Có nhiều
hình thức phân loại tín dụng theo các chỉ tiêu khác nhau, theo điều 49 mục 2
Luật các tổ chức tín dụng thì tín dụng ngân hàng đợc thể hiện dới các hình thức
sau :
2.1. Hình thức tín dụng
a) Khái niệm
Quy chế tín dụng của các tổ chức tín dụng quy định: Tín dụng là một hình
thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một
khoản tiền sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lÃi.
b) Đặc điểm :
Hình thức tín dụng ngân hàng có những đặc điểm sau:
- Thời hạn tín dụng là khoản thời gian đợc tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lÃi vốn vay đà đợc thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
- Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn tín dụng dà đợc
thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó
khách hàng phảỉ trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho ngân hàng.
- Hạn mức tín dụng là mức d nợ vay tối đa đợc duy trì trong một thời hạn
nhất định mà ngân hàng và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc ngân hàng và khách hàng thoả thuận về
việc thay đổi các kỳ hạn trả nợ đà thoả thuận trớc đó trong hợp đồng tín dụng.
- Gia hạn nợ vay: là việc ngân hàng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng
thời gian ngoài thời hạn tín dụng đà thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
2.2. Hình thức chiết khấu:

Trong nền kinh tế thị trờng, các giấy tờ có giá đợc phát hành và lu thông
theo quy định của pháp luật. Ngời giữ các giấy tờ có giá nếu cần tiền mặt khi các
giấy tờ có giá cha đến hạn thanh toán thì có thể mang giấy tờ có giá này đến
ngân hàng thơng mại để xin chiết khấu. Tổ chức tín dụng dợc cấp tín dụng dới
hình thức chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá khác. ngời chủ sở hữu th2


ơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác phải chuyển giao ngay mọi quyền
lợi hợp pháp phát sinh từ các giấy tờ có giá đó cho tổ chøc tÝn dơng”. (*)
Nh vËy vỊ b¶n chÊt kinh tÕ, chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác là tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng chuyển tiền cho ngời sở hữu
các giấy tờ có giá đó khi nó cha đến hạn thanh toán. Khách hàng muốn bán thơng phiếu cho ngân hàng phải lập đầy đủ thủ tục giống nh vay vốn, làm đơn xin
chiết khấu thơng phiếu, ngân hàng kiểm tra khả năng thanh toán nợ khi đến hạn
của ngời phát hành thơng phiếu, nếu đợc chấp nhận và quyết định mức chiết
khấu. Thông thờng các ngân hàng chỉ chiết khấu các thơng phiếu có thời gian
đến hạn ngắn (từ 3 tháng đến 6 tháng). Ưu điểm đặc biệt của hình thức tín dụng
chiết khấu đối vơi ngân hàng là nếu trong trờng hợp khó khăn về khả năng thanh
toán thì có thể đem các giấy tờ có giá dến ngân hàng Trung Ương xin tái chiết
khấu. Còn đối với khách hàng thì hình thøc nµy võa gän nhĐ lóc nµo cịng cã thĨ
vay vốn của ngân hàng nếu nh thơng phiếu đó còn trong hạn thanh toán.
2.3. Hình thức bảo lÃnh tín dụng
Là hình thức tín dụng phát sinh do ngân hàng nhận bảo lÃnh dùng uy tín
của mình để đảm bảo thanh toán cho ngời bán hàng trong trờng hợp ngời mua
hàng là khách hàng của ngân hàng không có khả năng thanh toán nợ và cũng là
hình thức cấp tín dụng cho khách hàng dựa vào uy tín ngời thứ ba đảm bảo sẽ trả
nợ cho khách hàng trong trờng hợp khách hàng không có khả năng thanh toán.
Có hai loại bảo lÃnh:
- Bảo lÃnh bằng th
Ngân hàng phát hành một th bảo lÃnh để khách hàng có thể mua vật t
hàng hoá, bao thầu Trong th Trong th bảo lÃnh ngân hàng cam kết sẽ trả thay cho khách

hàng khi khách hàng không trả tiền, nộp thuế Trong th
- Bảo lÃnh bằng hình thức chấp nhận : Ngân hàng có thể dùng cách ký
chấp nhận vào một thơng phiếu do nhà cung cấp lập khi bán chịu cho khách
hàng hay do một ngân hàng lập cho ngời muốn vay tiền. bảo lÃnh vay tiền của
một ngân hàng khác còn là cách san sẻ rủi ro cho nhiều ngân hàng.
2.4. Hình thức cho thuê tài chính
Đây là hình thức tín dụng trong đó cho thuê tài sản theo yêu cầu của ngời
đi thuê thực hiện việc cho thuê tài sản theo hợp đồng thuê mua. Tài sản cho thuê
thờng bao gồm động sản và bất động sản nh nhà cửa, đất đai, máy móc, thiết bị
3


có giá trị lớn. Trong hợp đồng thuê mua phải có giá thuê, thời hạn thuê và cách
thức sử lý tài sản khi hết thời hạn thuê. Giá thuê bao gồm khấu hao tài sản cho
thuê, lÃi trên cơ sở lÃi suất của vốn bỏ ra mua tài sản và các chi phí khác. Hết
hợp đồng thuê, ngời thuê có thể yêu cầu bán lại tài sản cho họ hoặc yêu cầu thuê
tiếp hoặc trả lại tài sản cho ngời cho thuê. Trong thời gian cho thuê tài sản vẫn
thuộc quyền sở hữu của ngời cho thuê nên thực chất đây là khoản tín dụng có
đảm bảo chắc chắn.
Cho thuê tài chính không giống nh hình thức cho trả góp (tín dụng trả
nhiều lần), cũng không giống tín dụng bình thờng. Nó tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp có khó khăn về tài chính hoặc các doanh nghiệp sản xuất có tính
chất thời vụ.
3.Phân loại tín dụng ngân hàng:
Trên đây là những đặc điểm và hình thức của tín dụng ngân hàng. Từ
những đặc điểm,hình thức này có thể phân loại tín dụng ngân hàng nh sau :
* Phơng thức cho vay :
- Tín dụng trực tiếp : Là loại tÝn dơng mµ ngêi mua nhËn tiỊn vay vµ trùc
tiÕp trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp : Là loại tín dụng mà quan hệ TD thông qua hay liên

quan đến ngời thứ ba.
* Căn cứ vào thời hạn tín dụng: có 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn là tín dụng có thời hạn tín dụng dới 12 tháng. Mục
đích sử dụng khoản vay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn tạm thời phục vụ cho
thanh toán tiền,hàng hoá,tài chợ vốn lu động hay thanh toán ngoại thơng
- Tín dụng trung hạn là tín dụng có thời hạn tín dụng từ trên 12 tháng đến
60 tháng. Loại tín dụng này chủ yếu đợc sử dụng để đổi mới trang thiết bị, mua
sắm máy móc mà thời gian khấu hao không quá dài để có thể trả vốn đúng hạn
cho ngân hàng.
- Tín dụng dài hạn là tín dụng có thời hạn tín dụng trên 5 năm. Loại tín
dụng này thờng sử dụng để đáp ứng nhu cầu dài hạn nh : xây dựng cơ bản , đầu
t dây chuyền công nghệ, những dự án sản xuất lớn có thời hạn thu hồi vốn dài.
Tín dụng này đòi hỏi phải có tài sản thế chấp và chịu nhiều rủi ro.
* Căn cứ vào đối tợng khách hàng:
- Tín dụng đối với Nhà nớc.
4


- Tín dụng đối với các doanh nghiệp.
- Tín dụng đối với cá nhân.
* Căn cứ vào sự bảo đảm trong cho vay:
Tín dụng không có bảo đảm :ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng mà
không càn tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lÃnh mà dựa trên cơ sở uy tín của
khách hàng.
+Những khách hàng đợc cấp tín dụng theo hình thức này thờng là khách hàng
truyền thống của ngân hàng.Họ có tình hình tài chính lành mạnh,kinh doan có
hiệu quả,sản phẩm có uy tín trên thị trờng . Ngoài ra , đối với những dự án mà
ngân hàng thẩm định có tính khả thi cao , lợi nhuận cao và ổn định ,ngân hàng
có thể xem xét tín dụng không có đảm bảo .
+ Tín dụng có bảo đảm chủ yếu để ngăn ngừa rủi ro mất vốn trong trờng

hợp ngời vay không có khả năng hoặc không muốn hoàn trả khoản vay khi đến
hạn . giá trị của tài sản bảo đảm thờng cao hơn giá trị khuản vay nhằm đề phòng
sự mất giá cũng nh chi phí xử lý tài sản đó khi khuản vay có vấn đề . Sự đảm bảo
này là có cần thiết khi khách hàng yếu kém về tài chính , trình độ quản lý thấp
- Tín dụng có bảo đảm là việc tín dụng của ngân hàng mà theo đó nghĩa
vụ trả nợ của khách hàng vay đợc cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm
cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo lÃnh bằng tài sản của bên
thứ ba.
- Tín dụng không có tài sản thế chấp
Khách hàng có thể dùng uy tín của mình vay vốn ngân hàng và ngân hàng
quyết định tín dụng.
Bảo lÃnh tín dụng: Đây là một hình thøc tÝn dơng th«ng qua uy tÝn cđa ngêi thø ba, tức là có sự đảm bảo chắc chắn của ngời thứ ba đứng ra bảo lÃnh nếu
khách hàng vay không trả đợc nợ cho ngân hàng thì ngời thứ ba chịu trách nhiệm
hoàn trả cả gốc và lÃi cho ngân hàng.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng:
- Tín dụng :sản xuất và tín dụng lu thông hàng hoá : là loại tín dụng với
mục tiêu của khách hàng dùng vốn vay cho sản xuất kinh doanh ,lu thông hàng
hoá: tài trợ cho vốn lu động , xây dựng cơ bản , đổi mới công nghệ Trong th Các khoản
này thờng có giá trị lớn , đem lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân Hàng .

5


- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng với mục tiêu tiêu dùng,mua sắm của
khách hàng(Dân c ) vay. Các khoản vay này đợc dùng để mua sắm phơng tiện đi
lại , tiện nghi trong gia đình , khoản vay thờng có giá trị nhỏ , lÃi suất thực hiện
đối với khuản vay lớn hơn so với tín dụng sản xuất Kinh Doanh . Do tín dụng
tiêu dùng khoản vay là nhỏ phân tán nên khả năng hoàn trả của ngời tín dụng có
thể bị gián đoạn bởi tai nạn , bệnh tật , thất nghiệp đối với ngời vay.
* Căn cứ vào phơng thức trả:

- Tín dụng trả một lần: Khách hàng vay vốn khi hết hạn trả nợ thì khách
hàng trả một lần cả gốc và lÃi.
- Tín dụng trả nhiều lần: là hình thức tín dụng việc trả nợ đợc phân ra làm
nhiều thời hạn,mỗi lần trả nợ bao gồm một phần gốc và một phần lÃi. Loại tín
dụng này rất phù hợp với đặc điểm sư dơng vèn cđa doanh nghiƯp lµ thu håi vèn
lµm nhiều lần. Ngân hàng và doanh nghiệp thoả thuận mức tín dụng, lÃi suất và
kỳ hạn trả nợ cũng nh số lÃi và gốc cho mỗi lần trả nợ. Tín dụng này có thị trờng
rộng lớn, tuy nhiên cần có điều kiện đảm bảo để thực hiện loại tín dụng này.
* Căn cứ vào loại tiền:
- Tín dụng ngoại tệ.
- Tín dụng nội tệ.
- Tín dụng bằng vàng.
* Căn cứ theo ngành:
- Tín dụng thơng nghiệp thơng mại.
- Tín dụng xây dựng.
- Tín dụng nông nghiệp.
- Tín dụng các ngành dịch vụ khác.
* Căn cứ vào hạn mức :
- Tín dụng theo hạn mức : ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho
khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Khách hàng và
ngân hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực mức phí trả cho h¹n møc tÝn dơng
- TÝn dơng theo h¹n møc thÊu chi : là việc tín dụng thoả thuận bằng văn
bản chấp thuận khách hàng chi vợt số tiền có trên tài khoản thanh toán của

6


khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Tín dụng là hình thức tín dụng phổ biến của các ngân hàng thơng mại.

Đây là hình thức đem lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng, là hình thức dễ áp
dụng đối với mọi thành phần kinh tế đặc biệt là đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh. Đa số các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ và theo chủ trơng phát triển của Nhà nớc cho nên vốn vay thờng là nhỏ.
Điều này giúp ngân hàng dễ quản lý hơn đối với thành phần này.

4.Quy trình tín dụng :
Qua việc nghiên cứu các hình thức tín dụng Ngân Hàng ,chúng ta thấy các
hình thức tín dụng chính là các sản phẩm hàng hoá trên thị trờng kinh doanh tín
dụng và cấp dịch vụ Ngân Hàng .Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu vay
vốn của các thành phần kinh tế càng phát triển .Do vậy việc đáp ứng nh cầu vay
vốn là nhiệm vụ quan trọng của các ngân hàng ,Nó góp phần tạo ra các thành
phần kinh tế .
Tuy nhiên để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng thì các ngân hàng
phải cấp tín dụng theo một trình tự chặt chẽ .Tuỳ theo quy mô , tính chất , đặc
điểm của từng món vay, từng khách hàng và ®iỊu kiƯn thùc tÕ ®Ĩ thùc hiƯn quy
tr×nh tÝn dơng , nhng nhìn chung theo các bớc sau:

Bớc1: Hớng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay
vốn :
Khách hàng đề xuất yêu cầu vay vốn , cán bộ tín dụng hớng dẫn khách
hàng cụ thể và đầy đủ các điều kiện vay vốn ngân hàng theo cơ chế tín dụng hiện
hành . Nếu khách hàng chấp nhận thì hớng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn để
ngân hàng thẩm định .
Về cơ bản hồ sơ gồm :
+ Giấy tờ chứng nhận SXKD
+ Giấy đề nghị vay vốn
+Phơng án SXKD& kế hoạch trả nợ
+ Báo cáo tài chính


Bớc 2:
Điều tra , thu nhập , tổng hợp các thông tin về khách hàng và phơng án
vay vốn để đi tới tín dụng hay từ chối khoản vay, cán bộ tín dụng phải điều tra ,
thu nhập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách hàng bao gồm :

7


+ Thông tin do khách hàng cung cấp lấy t hồ sơ vay vốn và báo cáo tài chính ,
cán bộ tín dụng phân tích & đánh giá tình hình SXKD , tình hình tài chính và
khả năng thanh toán , khả năng trả nợ của khách hàng.
+Thông tin từ phỏng vấn ngời vay kiểm tra ,quan sát thái độ và nội dung trả
lời của khách hàng , phát hiện những mâu thuẫn và trả lời không nhất quán hoặc
không không trung thực giữa hồ sơ vay vốn và nội dung trả lời phỏng vấn.
+Thông tin từ ngân hàng :các ngân hàng có quan hệ tín dụng ,thanh toán Trong th
với khách hàng và các thông tin về khách hàng nếu có đợc lu trữ trong sổ sách
của ngân hàng .
+Nguồn thông tin khác: Thông tin từ các cơ quan chức năng khác nh cơ quan
kiểm toán,cơ quan thuế.thông tin từ đối tác trớc đây của khách hàng và thông tin
thị trờng.
+Ngoài ra,cán bộ tín dụng có thể điều tra thực tế tại cơ sở sản xuất kinh doanh
của ngêi vay .Néi dung kiĨm nghiƯm thùc tÕ cã thĨ là :gặp gỡ trực tiếp công
nhân viên đánh giá khả năng và hiệu quả quản lý,trình độ kỹ thuật,uy tín và chất
lợng sản phẩm Trong th

Bớc 3:Phân tích ,thẩm định khách hàng và khả năng vay vốn .
Sau khi nhận đợc hồ sơ xin vay .Nếu khách hàng lập hồ sơ cha đúng hoặc
còn thiếu thì cán bộ tín dụng hớng dÃn khách hàng hoàn thành hồ sơ .Ngợc lại ,
cán bộ tín dụng tiến hành phân tích hồ sơ cùng với phòng thẩm định dự án đầu t
về :

+Năng lực pháp lý của khách hàng
+Tính cách và uy tín của khách hàng .nhằm hạn chế các rủi ro do khách hàng
gây nên nh rủi ro đạo đức ,rủi ro về trình độ và kinh nghiệm ,khả năng thích
ứng thị trờng của doanh nghiệp...
+Năng lực tài chính của khách hàng : Nhằm xác định sức mạnh tài chính
khả năng độc lập tự chủ tài chính trong kinh doanh ,khả năng thanh toán và
hoàn trả nợ của ngời vay
+Phơng pháp tính khả năng trả nợ của khách hàng :
Đánh giá khả năng thực hiện của kế hoạch và điều hành kế hoạch về tài
chính ,trả nợ của khách hàng .
Xác định độ chính xác và hợp lý của số liệu kế hoạch và dự báo ,loại trừ các
yếu tố bên trong và bên ngoài có ảnh hởng
Đánh giá nguồn thu nhập và các chỉ số về khả năng trả nợ trong thêi gian
vay vèn

8


Xác định phơng án trả nợ có khả thi hay không
Đánh giá bảo đảm tiền vay
Bớc 4 : Quyết định tín dụng
Trong trờng hợp phơng án vay vốn đợc thẩm định và đánh giá thoả mÃn
đầy đủ các điều kiện vơí nguyên tắc tín dụng theo thể lệ chế độ quy định mới đợc quyết định tín dụng.
Bớc 5: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ tín dụng và hồ sơ tài sản thế
chấp cầm cố bảo lÃnh
+Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ :hình thức và nội dung của hồ sơ ,con
dấu chữ kí và họ tên của những ngời liên quan kí Trong th
+Hồ sơ vay vốn ,thế chấp ,bảo lÃnh ,càm cố ngân hàng giữ phải là hồ sơ
gốc không đợc tẩy xoá ,sửa chữa .cán bộ tín dụng phải lu trữ đầy đủ một
bộ hồ sơ tín dụng , thế chấp ,bảo lÃnh ,càm cố và các văn bản ,giấy tờ bổ

xung khác trong suốt quá trình theo dõi thu nợ gia hạn nợ hoặc xử lý rủi ro
cho đến khi tất toán hồ sơ .
Bớc 6: Giải ngân:
Yêu cầu phát triển tín dụng sao cho khách hàng sử dụng vốn vay đúng
mục đích ,có hiệu quả và hạn chế thấp nhất mọi rủi ro xảy ra trong quá trình sử
dụng vốn vay của khách hàng
Bớc 7: Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay:
+Các bộ tín dụng phải theo dõi ,nắm bắt đầy đủ mọi diẽn biến của quá
trình sử dụng tiền vay và tình hình sản xuất kinh doanh chung của khách
hàng ..các lĩnh vực phải xem xét và kiểm tra bao gồm :
Kiểm tra tại cơ sở của khách hàng
Theo dõi tình hình của thị trờng
Đánh giá lại tài sản thế chấp theo giá hiện hành
Bớc 8: Thu hồi nợ gia hạn nợ và xử lý rủi ro :
+Ngân hàng theo rõi tình hình trả nợ của khách hàng ngăn chặn khách
hàng không đợc sử dụng vốn dùng trả nợ ngân hàng cho mục đích khấc.
+Các khoản nợ có vấn đề ,khách hàng đề nghị gia hạn nợ ,giÃn nợ cán bộ
tín dụng phải thẩm định kiểm tra thực tế và lập tờ trình cho giám đốc quyết định
+Nếu các khoản nợ không trả đúng hạn và không đợc gia hạn ,giÃn
nợ ,khoanh nợ Trong th thì phải áp dụng các biện pháp kiên quyết để thu nợ gốc và
lÃi ,kể cả các biện pháp mại tài sản ,khởi kiện ra cơ quan pháp luật
Bớc 9:Thanh lý hợp đồng vay vốn :

9


Sau khi đà trả hết nợ gốc đà đợc cấp có thẩm quyền cho phép xử lý rủi ro
hoặc xoá nợ ,cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán đối chiếu ,tất toán tài khoản tín
dụng của món nợ đó ,chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan tới khoản vay vào kho lu
trữ.

II. Vai trò của tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh :
1. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong quá trình phát triển kinh tế
1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
1.1.1 Khái niệm
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh bao gồm các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh và sản xuất nhỏ (Hộ gia đình). Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là đơn vị
sản xuất kinh doanh có tính chất t hữu ( không kể các đơn vị đầu t nớc ngoài)
bao gồm các doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, các công ty cổ
phần và các đơn vị theo hình thức hợp tác xÃ.
1.1.2. Đặc điểm :
Gần 20 năm hình thành và phát triển, doanh nghiệp ngoài quốc doanh đÃ
có những đóng góp đáng kể cho nền kinh tế, tạo nhiều công ăn việc làm cho xÃ
hội, cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng và phong phú đáp ứng yêu cầu
của thị trờng. Qua đó thể hiện một số đặc điểm sau :
* Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với số lợng lớn :
Đợc Đảng và Nhà nớc khuyến khích, tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ngày càng phát triển về mọi mặt. Năm 1991 sau một năm ban hành luật công ty
và luật doanh nghiệp t nhân mới có 414 doanh nghiệp t nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần thì đến năm 1992 có 5198 doanh nghiệp , tơng tự năm 1993 là 6808 doanh nghiệp , năm 1994 là 10.881 doanh nghiệp Trong th
năm 1999 là 30.500 doanh nghiệp . Tính bình quân giai đoạn 1991- 1999, mỗi
năm tăng khoảng 3252 doanh nghiệp , tơng ứng với tốc độ tăng 32%/năm. Đến
năm 2000, sau khi áp dụng luật doanh nghiệp mới thì số doanh nghiệp tăng thêm
là 14.443 doanh nghiệp, đa số doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh lên đến 44.943 doanh nghiệp. Và đến năm 2001, 2002 tổng số doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên vợt bậc là 60.500, 82.000 doanh nghiệp. Nh
vậy qua những con số trên thấy rằng lợng doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng
10



lên rất nhiềutrong những năm gần đây, đây là một sự đóng góp không nhỏ cho sự
vận động của nền kinh tế ngày càng sôi động và phát triển hơn nữa.
* Quy mô vốn và lao động nhỏ :
Mặc dù số lợng là lớn nhng độ tập trung của khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh cha cao, còn rời rạc, cha cã quy m« lín. Sè doanh nghiƯp cã quy mô lớn
rất ít hầu nh không có.
Quy mô và khả năng tài chính còn nhỏ bé, nghèo nàn.Xét về vốn s¶n
xt : sè doanh nghiƯp cã vèn díi 500 triƯu ®ång chiÕm 68,3% tỉng sè doanh
nghiƯp ( trong ®ã vèn trên 100 triệu đồng chiếm 25,4%), doanh nghiệp có vốn
trên 500 triƯu ®ång chiÕm 31,7% trong ®ã 18,9% doanh nghiƯp có vốn trên 1 tỷ
đồng.
Xét về lơng lao động : mỗi doanh nghiệp có số lao động 8 ngời năm 1999,
tăng lên 17 ngời vào năm 1992 , tăng lên 20 ngời năm 2000. Theo kết quả điều
tra của công trình phát triển dự án Mê Công (PTPDF), cả nớc chỉ có khoảng 682
doanh nghiệp là có số lao động từ 100 ngời trở lên trong đó có 457 là doanh
nghiệp sản xuất. Hơn nữa, đội ngũ lao động trong khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh nói riêng và trong toàn bộ nền kinh tế nói chung đều có kỹ năng, tay nghề
còn thấp, rất ít đợc qua đào tạo. Số lợng lao động có tay nghề còn thấp cha đáp
ứng đợc yêu cầu của doanh nghiệp.
Nh vậy, phần lớn các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh ở Việt Nam thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nguyên nhân chính là do
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh thực sự tồn tại trong một khoảng thời gian dài
nhng mức độ phát triển của nó còn quá thấp trong sù hoµ nhËp cđa nỊn kinh tÕ
míi bíc sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng của Nhà nớc.
* Khả năng huy động vốn hạn chế trong khi nhu cầu vốn lớn:
Bởi khả năng tài chính còn nhỏ bé nhng ở doanh nghiệp ngoài quốc doanh
có sự năng động hơn trên thị trờng, nó cần có một nhu cầu về vốn lớn để phát
huy nhng khả năng huy động vốn bị hạn chế. Đó là do các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh không có tài sản đảm bảo hay nếu có thì chỉ là số lợng ít không đủ

để thế chấp vay vốn, mặt khác các giấy tờ nh giấy chớc bạ do Nhà nớc rất khiêm
tốn trong việc cấp các loại giấy tờ này cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Do vậy mà số lợng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bị phá sản là không nhỏ
bởi không cã ®đ vèn ®Ĩ kinh doanh.

11


* Trình độ công nghệ sản xuất lạc hậu
Do hạn chế về vốn nên nhìn chung, trình độ kỹ thuật công nghệ sử dụng
nhiều lao động. Theo số liệu điều tra của của Viện nghiên cứu kinh tế trơng ơng
thì chỉ có 25% doanh nghiệp và 20,5% công ty sử dụng công nghệ tơng đối hiện
đại, 38,5% doanh nghiệp và 18,7% c«ng ty sư dơng c«ng nghƯ cỉ trun, 36,5%
doanh nghiệp và 60,5% công ty kết hợp cả công nghệ hiện đại và công nghệ cổ
truyền. Đây cũng là đặc ®iĨm chung cđa nỊn kinh tÕ ViƯt Nam, kĨ c¶ doanh
nghiệp nhà nớc. Tình trạng công nghệ sản xuất lạc hậu dẫn đến sức cạnh tranh
của hàng hóa nớc ta kém, từ đó hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng không hiệu
quả. Thực tế, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng đợc nâng cấp, đồng
thời sản phẩm đợc sản xuất ra đòi hỏi về chất lợng và cả về số lợng nhng khó
khăn về vốn sản xuất là nhỏ do vậy vấn đề nhập khẩu công nghệ dây truyền sản
xuất tốt hạn chế nhiều. Đây là một thiệt thòi rất lớn cho các doanh nghiệp trong
tình trạng tình hình kinh tÕ níc ta ®ang thùc hiƯn mét nỊn kinh tế mở vận hành
theo cơ chế thị trờng.
Bên cạnh đó trình độ quản lý kinh doanh còn yếu kém, khả năng đáp ứng
đòi hỏi ngời quản lý không những phải có trình độ mà còn phải có kinh nghiệm
dày dặn. Trong khi ®ã kinh tÕ níc ta míi chun sang cơ chế thị trờng nên
những kiến thức về kinh tế , về quy luật kinh doanh không phải ai cũng có thể
nắm bắt đợc. Do đó rất khó khăn cho các doanh nghiệp trong điều hành, quản lý
kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Mặc
dù khu vực này có u điểm là linh hoạt năng động, sáng tạo, nhanh nhạy và khả

năng thích ứng cao với môi trờng nhng hầu hết đều phát triển theo hớng tự nhiên,
không có chiến lợc lâu dài, định hớng rõ ràng làm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh thờng không ổn định. Họ gặp nhiều vớng mắc, hạn chế trong công tác tổ
chức nhân sự, các cơ hội đầu t. Việc thực hiện pháp lệnh về tài chính và thống kê
của Nhà nớc trong các doanh nghiệp này cha đợc thực hiện nghiêm túc, phần lớn
các doanh nghiệp hoạch định kế toán chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của bản thân.
Chính vì vậy họ gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, vì họ
không chứng thực đợc năng lực kinh doanh cũng nh tình hình tài chính của bản
thân một cách rõ ràng.
* Môi trờng sản xuất kinh doanh không thuận lợi, thị trờng tiêu thụ cha đợc khai thác triệt để,còn hết sức nhỏ bé.
Mặc dù đợc Đảng và Nhà nớc khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi hơn
trong sản xuất kinh doanh, nhng nhìn chung các chế độ chính sách còn thiếu
12


công bằng, nhiều khi các chính sách của Nhà nớc còn kìm hÃm, hạn chế sự phát
triển của khu vực này, Trong các mối quan hệ trong hoạt động sản xt kinh
doanh cđa khu vùc kinh tÕ ngoµi qc doanh với các cơ quan chức năng còn bị
phân biệt đối xử, gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
Môi trờng kinh doanh không thuận lợi đà tạo ra sự phát triển không đồng đều ở
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Các doanh nghiệp chỉ tập trung chủ yếu ở các
lĩnh vực thơng mại, dịch vụ.
Phạm vi hoạt động của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có trong hầu hết
các ngành kinh tế : nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ Trong thtập trung chủ yếu ở
thành phố lớn nh : Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh Trong th
Riêng trên địa bàn Hà Nội loại hình kinh tế này chiếm khoảng 65% trong ngành
thơng mại, dịch vụ. Tuy nhiên, thị trờng tiêu thụ sản phẩm còn rất nhỏ bé, không
ổn định. Nguyên nhân chủ yếu là do đầu t vốn ít, công nghệ lạc hậu, vì vậy sản
phẩm sản xuất ra có sức cạnh tranh kém, khó tiêu thụ, lại phải cạnh tranh với
hàng ngoại và các loại hàng nhập lậu, trốn thuế. Chỉ có những mặt hàng truyền

thống là có uy tín, có tính cạnh tranh cao, có thị trờng tiềm năng lớn.
Mặc dù còn nhiều hạn chế, nhng doanh nghiệp ngoài quốc doanh đà và
đang phát triển nhanh chóng. Trong quá trình phát triển của mình, thành phần
kinh tế này thực sự cần một lợng vốn rất lớn mà các ngân hàng thơng mại là ngời
hỗ trợ tốt nhất.
1.2 Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế Việt
Nam hiện nay
Do từ khi ra đời, hoạt động của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh gắn liỊn
víi nỊn kinh tÕ thÞ trêng, Víi tÝnh tù chđ và khả năng thích nghi cao, doanh
nghiệp ngoài quốc doanh đóng vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế thị trờng. Nó tạo cho hoạt động của nền kinh tế trở nên sôi động hơn, thị trờng hàng
hóa phong phú hơn, đẹp hơn và chất lợng cao hơn, tỷ lệ tăng trởng nền kinh tế
nhanh và ổn định. Vai trò đó thể hiện ở những đặc điểm sau :
Thứ nhất : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh góp phần vào sự đa dạng hoá
loại hình sở hữu trong nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển :
Nớc ta trình độ lực lợng sản xuất còn thấp, trong khi đó tiềm năng phát
triển của nền kinh tế còn rất lớn nhng khả năng khai thác còn hạn chế, sự độc
chiếm của hình thức sở hữu Nhà nớc không cho phép khai thác hết những tiềm
năng của đất nớc. Một lợng vốn khá lớn vẫn còn nằm trong nhân dân, do ®ã chØ

13


có con đờng phát triển các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh mới có khả
năng khai thác và phát triển chúng một cách có hiệu quả.
Thứ hai : Sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh góp phần vào quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nớc.
Trớc đây sản xuất trong lĩnh vực Nông nghiệp là chủ yếu, từ khi có chủ trơng phát triển các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đa nền kinh tế phát triển
sâu rộng hơn về lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng xuất nhập khẩu và dịch vụ góp
phần vào công cuộc phát triển kinh tế nớc nhà.
Bên cạnh sự phát triển của hợp tác xÃ, các trang trại lớn ở nông thôn, các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh có sự phát triển mạnh mẽ ở các ngành công
nghiệp dịch vụ. Trong đó kinh doanh nhà hàng, khách sạn và các dịch vụ vui
chơi giải trí Trong th là lĩnh vực mà các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chú trọng phát
triển nhất trong thời gian qua. Thêm vào đó rất nhiều doanh nghiệp tập trung vốn
và trí tuệ vào các ngành công nghệ thông tin, điện tử Trong thChính điều này góp phần
thực hiện chuyển dịch và đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc.
Thứ ba : Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh góp phần vào việc huy động
các nguồn lực trong xà hội :
Hơn nữa sự ra đời và phát triển kinh tế ngoài quốc doanh đà tạo ra một cơ
chế mà ở đó năng lực con ngời đợc giải phóng và phát huy mạnh mẽ. Mọi tổ
chức kinh tế cá nhân đều phải phát huy tối đa mọi khả năng của mình khai thác
các nguồn lực vì lợi ích của bản thân. Đây là động lực để phát triển lực lợng sản
xuất. Do đó, việc phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh là yêu cầu tất yếu
khách quan đối với tình hình nớc ta hiện nay.
Thứ t : Sự phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm thúc đẩy
cạnh tranh, góp phần cải tổ doanh nghiệp Nhà nớc.
Trong tình hình hiện nay, khi nớc ta đang thực hiện chính sách mở cửa,
từng bớc hoà nhập với khu vực và thế giới thì doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ
là cầu nối cho sự hoà nhập đó. Bởi vì chỉ có thu hút đợc vốn đầu t nớc ngoài nếu
phát triển kinh tế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh , chính các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh là ngời bạn đồng hành tạo sự tin tởng cho các nhà đầu t nớc
ngoài. Hơn nữa, các nhà đầu t nớc ngoài đầu t cao hơn vào quốc gia nào khi
quốc gia đó đẩy mạnh phát triển các doanh nghiƯp t nh©n
14


Với vấn đề cạnh tranh : các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là đối thủ
cạnh tranh quyết liệt, vừa là đối tác làm ăn trong quá trình cung cấp sản phẩm,
tiêu thụ sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm, cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp

quốc doanh. Thực tế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển trên nhiều
lĩnh vực, ngành nghề đà làm cho thị trờng hàng hoá trở nên phong phú, đa dạng
và sôi động hơn. Ngời tiêu dùng có thể có nhiều cơ hội lựa chọn hàng hóa, dịch
vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mình. Điều này tạo ra sự cạnh tranh lớn
đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh . Vì vậy sự tồn tại và phát triển của
thành phần doanh nghiệp ngoài quốc doanh là tác nhân để kích thích khu vực
quốc doanh phát triển.
Trớc đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tËp trung, quan liªu, bao cÊp, khu vùc
kinh tÕ quèc doanh chiếm vị trí độc tôn, làm mất sự cạnh tranh trên thị trờng,
một động lực quan trọng để thúc ®Èy sù ph¸t triĨn kinh tÕ khi c¸c doanh nghiƯp
qc doanh làm ăn kém hiệu quả, hoạt động theo chỉ tiêu, pháp lệnh của nhà nớc, sản phẩm sản xuất ra kém chất lợng không đáp ứng yêu cầu của thị trờng thì
sự cần thiết có mối quan hệ mật thiết với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đó
là tất yếu. Sự kết hợp sản xuất - tiêu thụ giữa các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh và các doanh nghiệp quốc doanh tạo ra một dây truyền sản xuất lớn của
xà hội giúp cho thời gian sản xuất tiêu thụ đợc rút ngắn và sản phẩm sản xuất là
hoàn thiện hơn với chất lợng cao hơn. Nh vậy sự phát triển của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh đà thúc đẩy và tăng cờng các mối quan hệ trong nớc, đồng
thời tạo ra giữa các thành phần kinh tế phải luôn đổi mới để tồn tại và phát triển.
Thứ năm : Vai trò xà hội :
Trong quá trình cải cách các doanh nghiệp nhà nớc đà nảy sinh một số
vấn đề nh nạn thất nghiệp, sự bỏ ngỏ một số ngành và khu vực do nhà nớc không
đủ sức đảm trách hay không có tầm quan trọng sống còn. Chính các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh sẽ tạo ra công ăn việc làm, giải quyết vấn đề thất
nghiệp và tạo ra sự phát triển cân đối cho nền kinh tế đó là theo chủ trơng giảm
biên chế của nhà nớc.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tồn tại và phát triển là một bộ phận có
đóng góp lớn cho Ngân sách nhà nớc. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
Nhà nớc, nguồn thu này sẽ dùng vào việc đầu t các ngành kinh tế mũi nhọn hoặc
xây dựng cơ sở hạ tầng, giúp đỡ hỗ trợ các thành phần kinh tế yếu kém. Do đó,
sự tồn tại của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có vai trò điều hoà thu nhập

đồng thời đóng góp cho ngân sách.
15


Bên cạnh những vai trò ta không thể phủ nhận ở trên thì các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh cũng phải đối đầu với những khó khăn nh:
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ra đời trong điều kịên cơ sở vật chất
nghèo nàn, kỹ thuật công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý cha cao thị trờng của
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhỏ hẹp. Gần đây, do ảnh hởngcủa cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á đà làm giảm đáng kể lợng khách hàng của
các nớc bị khủng hoảng gây ra những khó khăn trong kinh doanh của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. Nhng khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh là tình trạng thiếu vốn dể đổi mới công nghệ và nâng cao chất lợng
sản phẩm dẫn đến kém khả năng cạnh tranh. Tình trạng trốn thuế, lậu thuế cũng
xuất phát từ vấn đề thiếu vốn. Vậy vốn cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
đà và đang là vấn đề hết sức quan tâm ca các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Nh vậy, qua những nội dung thể hiện vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ®èi víi nỊn kinh tÕ ta kh«ng thĨ phđ nhËn, doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tuy có một số hạn chế, khó khăn trớc mắt nhng nó đóng vai trò rất lớn
trong quá trình phát triển kinh tế đất nớc : Từ sau khi Quốc hội thông qua Luật
công ty và Luật doanh nghiệp t nhân (T12-1990) doanh nghiệp ngoài quốc doanh
đà có sự phát triển nhanh chóng và đạt đợc một số hiệu quả nhất định, phát huy
tích cực trong việc huy động vốn, giải quyết việc làm, tạo sự năng động trong
kinh doanh và thoả mÃnmột phần nhu cầu của thị trờng. Một kết quả là số lợng
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên nhanh chóng, khả năng thu hút vốn
đầu t, tăng mức nộp Ngân sách và thu nhận lao động khá đông. Đạt đợc kết quả
đó là nhờ những điều kiện khá thuận lợi nh : cơ chế, chính sách của nhà nớc luôn
luôn khuyến khích , hỗ trợ cho sự ra đời và sự hoạt động của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh. Hơn nữa, lực lợng lao động Việt Nam dồi dào có tay nghề,
sẵn sàng đáp ứng yêu cầu về lao động cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng phải đối đầu với những khó khăn:
Ra đời trong điều kiện cơ sở vật chất nghèo nàn, kỹ thuật công nghệ lạc
hậu, trình độ quản lý cha cao, thị trờng của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
nhỏ hẹp. Gần đây do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu á đà làm giảm
đáng kể lợng khách hàng của cac nớc bị khủng hoảng gây ra những khó khăn
trong kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài quuóc doanh. Nhng khó khăn lớn
nhất của DN ngoài quốc doanh là tình trạng thiếu vốn để đổi mới công nghệ và
nâng cao chất lợng sản phẩm dẫn đến kém khả năng cạnh tranh. Tình trạng trốn

16


thuế, lậu thuế cũng xuất phát từ vấn đề thiếu vốn. Vậy vốn cho các DN ngoài
quốc doanh đà và đang là vấn đề hết sức quan tâm của cac DN ngoài quốc
doanh.

2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
.2.1. Các nguồn vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh
phải có một lợng vốn nhất định để mua đầu vào , lao động , công nghệ, dây
truyền sản xuất ,… Trong th Nh vËy nguån vèn cña cña doanh nghiệp bao gồm những
nguồn vốn nào và lấy từ đâu?
Nguồn vốn của mỗi doanh nghiệp không giống nhau, do quá trình huy
động và sử dụng vốn phụ thuộc vào một loạt các nhân tố khác nhau nh: loại hình
sở hữu doanh nghiƯp, ngµnh nghỊ hay lÜnh vùc kinh doanh , quy mô và cơ cấu tổ
chức doanh nghiệp trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật, chiến lợc phát
triển của doanh nghiệp. Nhìn chung, vốn mà các doanh nghiệp có thể huy động
đợc bắt nguồn từ hai nguồn chÝnh:
Vèn tù cã cđa doanh nghiƯp : Mn thµnh lËp và hoạt động đợc thì chủ

doanh nghiệp phải đầu t một số vốn nhất định. Với các doanh nghiệp nhà nớc ,
vốn ban đầu chính là vốn do ngân sách nhà nớc cấp, còn đối với doanh nghiệp
khác mức vốn đợc quy định cho từng ngành nghề kinh doanh đợc gọi là vốn
pháp định . Đây là mức vốn tối thiểu phải có để đợc thành lập và hoạt động theo
quy định của nhà nớc. Tuy nhiên khái niệm vốn pháp định đà đợc thay thế
bằng vốn điều lệ ngoại trừ một số ngành nghề kinh doanh đặc biệt nh vàng, bạc ,
xây dựng, Trong th
Thực tế vốn tự có của doanh nghiệp t nhân thờng lớn hơn nhiều so với vốn
pháp định, nhất là sau một thời gian hoạt động và mở rộng kinh doanh . Đối với
công ty cổ phần, vốn đóng góp của các cổ đông là nền tảng và là yếu tố quyết
định để thành lập các công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chỉ
chịu trách nhiệm trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ. Số vốn mà mỗi công ty cổ
phần huy động đợc khi thành lập công ty để đăng ký vốn cơ quan Nhà nớc có
thẩm quyền gọi là vốn điều lệ . Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
khi làm ăn có lÃi các công ty cổ phần thờng có nhu cầu tăng vốn để mở rộng sản
xuất kinh doanh bằng cách từ lợi nhuận của công ty, công ty sẽ trÝch mét phÇn

17


để lại đập vào vốn tự có với mục đích là hy vọng là có thể thu đợc nhiều lợi
nhuận hơn.
Để thành lập DN, vốn tự có đợc coi là tạm đủ. Nhng để duy trì và phát
triển thì ngoài vốn tự có, doanh nghiệp cần phải đi vay .
Nguồn đi vay:
Doanh nghiệp có thể vay vốn từ các đối tác thông qua hình thức tín dụng
thơng mại hay vay từ ngân hàng thông qua hình thức tín dụng ngân hàng.
Tín dụng thơng mại: Các DN thờng khai thác nguồn tín dụng thơng mại
qua quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn này có ảnh
hởng hết sức to lớn không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn đối với cả nền

kinh tế. Đây là một phơng thức tài trợ tiện lợi và linh hoạt, nó tạo ra khả năng
mở rộng quan hệ hợp tác làm ăn một các lâu bền.
Tín dụng ngân hàng : Các ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn tức
thời cho các doanh nghiệp có thời hạn có thể từ vài ngày cho đến vài năm với l ợng vốn theo nhu cầu sản xuất kinh doanh cđa c¸c doanh nghiƯp . Doanh nghiƯp
cã thĨ vay vốn ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn theo mức lÃi suất trả khác nhau
theo thoả thuận. Do ở Việt Nam thị trờng tài chính cha phát triển nên tín dụng
ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với cả ngân hàng và doanh nghiệp, đồng
thời đối với nền kinh tế nói chung.
2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế :
Với nền kinh tế đất nớc, tín dụng ngân hàng có nhiều vai trò : giúp chuyển
cơ cấu kinh tế, giúp tăng nhanh vòng quay của vốn, giảm lợng tiền mặt trong lu
thông , tạo điều kiện thuận lợi trong quản lý lu thông, từ đó giúp nhà nớc tăng cờng quản lý vĩ mô nền kinh tế . Tín dụng ngân hàng còn là đòn bẩy kinh tế thúc
đẩy quá trình mở rộng quan hệ giao lu kinh tế quốc tế, là phơng tiện nối liền
kinh tế các nớc với nhau.
Tín dụng ngân hàng giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế :
Tín dụng ngân hàng là một trong những công cụ hữu hiệu để thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nếu muốn khuyến khích nghành nghề hay thành
phần kinh tế nào đó phát triển ngân hàng thực hiện chế độ u đÃi về tín dụng đối
với nghành nghề hay khu vực đó .Tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh Nghiệp
tiếp cận đợc vốn và sử dụng vốn có hiệu quả thông qua đầu t mở rông sản xuất
kinh doanh , tạo đòn bẩy thúc đẩy nghành nghề đó phát triển .
18


Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế là cần thiết trong níc ta hiƯn nay . Do níc ta cã cơ cấu kinh tế còn bất hợp lý nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn , công
nghiệp _dịch vụ cha thực sự phát triển . Các nghành phục vụ cho chính sách xÃ
hội còn cha đáp ứng đợc nhu cầu xà hội Trong th
Khích thích tính linh đông đầy sáng tạo của các doanh nghiệp :
Trong môi trờng kinh doanh luôn thay đổi chỉ có doanh nghiệp đáp ứng
đợc nhu cầu của thị trờng mới tồn tại và phát triển . Tuy vậy để đáp ứng nhu cầu

thị trờng trớc hết các doanh nghiệp phải có vốn nguồn tín dụng ngân hàng là một
trong những nguồn quan trọng để doanh nghiệp hớng tới . Mặt khác để thích ứng
với thị trờng , các doanh nghiệp luôn đứng trớc vấn đề cải tiến công nghệ ,tăng
năng suất lao động , tăng khả năng cạnh tranh dần nghiên cứu , thay hẳn các
công nghệ phải nhập khẩu . Do đó tín dụng ngân hàng góp phần kích thích tính
linh động sáng tạo của doanh nghiệp.
2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh:
Với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh , tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự
phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Tín dụng ngân hàng góp phần hìnhthành nền cơ câú vốn tối u cho các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh .
- Trong nền kinh tế thị trêng, hiÕm cã doanh nghiƯp nµo chØ sư dơng vèn
tù có để duy trì sản xuất kinh doanh, bởi vì điều đó không những hạn chế khả
năng mở rộng sản xuất kinh doanh, của doanh nghiệp mà còn làm tăng chi phí
vốn . Hiện nay để thực hiện các quyết định đầu t thờng thích sử dụng vốn vay vì
nếu chủ sở hữu DN chỉ đóng góp trong tổng số vốn thì rủi ro trong sản xuất kinh
doanh chủ yếu do chủ nợ gánh chịu . bằng cách vay vốn DN vẫn nắm quyền
kiểm soát và điều hành doanh nghiệ. Ngoài ra nếu DN thu đợc lợi nhuận từ tiền
vay lớn hơn phải trả thìlợi nhuận dành cho chủ DN gia tăng đáng kể. Hơn nữa lÃi
vay đợc tính trong chi phÝ hỵp lý, hỵp lƯ khi tÝnh th thu nhập, từ các công ty se
đợc hởng một phần lợi từ thuế. Tuy nhiên nếu tỷ lệ nợ quá cao DN sẽ rơi vào khả
năng mất khả năng thanh toán. Việc tăng sử dụng nợ làm tăng rủi ro của các
nguồn tiền vào của công ty . Nhng tỷ lệ nợ cao thờng đÃn đến mức lÃi xuất mong
đợi cao hơn . Do đó công ty phải xác định một cơ cấu vốn tối u, đó là một cơ cấu
hớng tới sự cân bằng giữa lÃi xuất, rủi ro và tối đa đợc giá cổ phiếu của công ty.

19



- Qua ®ã ta thÊy r»ng doanh nghiƯp sư dơng vốn vay từ ngân hàng hay
vốn tín dụng sẽ góp phần hình thành cơ cấu vốn tối u cho doanh nghiệp.
- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy việc hạch toán kinh doanh của
doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn : tín dụng ngân hàng
với đặc điểm là buộc ngời vay phải trả lÃi và gốc trong một thời gian nhất định
nào đó đà buộc ngời kinh doanh phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay. Ngời
đi vay phải tính toán chi phí sản xuất, tốc độ quay vòng vốn để sao cho khi hết
hạn vay có đủ vốn và lÃi để trả ngân hàng và một phần lợi nhuận cho mình. Với
điều kiƯn rµng bc vỊ l·i xt thêi gian vµ mơc ®Ých ®i vay ngêi vay hiĨu râ
tr¸ch nhiƯm cđa hä trong việc sử dụng vốn vay và phải thúc đẩy sản xuất kinh
doanh của mình sao cho đạt đợc hiệu quả cao nhất. Tín dụng ngân hàng góp
phần thúc đẩy việc hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả
của việc sử dụng vốn.
- Ngân hàng có thể cung cấp vốn cần thiết cho các doanh nghiệp để đổi
mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, tìm kiếm thị trờng, nâng cao trình độ của
nhân viên Trong th do đó tạo cho doanh nghiệp khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
- Mối quan hệ rộng rÃi của ngân hàng đối với các đơn vị kinh tế trong
hầu hết các ngành, các lĩnh vực của ngân hàng đối với các đơn vị kinh tế trong
hầu hết các ngành, các lĩnh vực thông qua hoạt động tín dụng của ngân hàng đÃ
tạo ra cho ngân hàng có đợc một hệ thống thông tin phong phú. từ đó có thể
cung cấp các thông tin về thị trờng và t vấn cho khách hàng của mình về kế
hoạch sản xuất kinh doanh . Do đó có thể nói ngân hàng là mét hƯ thèng cã thĨ
tham mu tÝch cùc trong ho¹t động sản xuất kinh doanh của DN, tránh rủi ro
trong kinh doanh.
- Tín dụng ngân hàng đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN đợc diễn ra liên tục . Tuy nhiên không phải ngân hàng cung cấp
đều vốn cho tất cả các khách hàng mà ngân hàng tập chung vào những khách
hàng làm ăn có hiệu quả, tránh rủi ro cho ngân hàng. Đây chính động lực thúc
đẩy các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp ngoài quôc doanh nói
riêng luôn luôn làm ăn có hiệu quả hơn.

Tóm lại, vai trò của tín dụng ngân hàng là vô cùng to lớn đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. Nó góp phần đa khu vực kinh tế này phát triển nhanh
chóng, từng bớc tiến kịp với các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế. Từ
đó thực hiện tốt chủ trơng, chính sách của đảng và nhà nớc đà đề ra.

20



×