Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.06 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIÊU SỐ
SƠ ĐỒ
BIÊU SỐ
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển, đặc biệt trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển bền vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh
doanh từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản
phẩm, phải biết tận dụng năng lực, cơ hội để lựa chọn cho mình một hướng đi
đúng đắn. Thực tế những năm qua cho thấy, có không ít các doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ, đi đến phá sản nhưng bên cạnh đó cũng có rất nhiều doanh nghiệp
đã vươn lên để khẳng định mình và ngày càng phát triển… một trong số đó là
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
Nói đến công ty sản xuất bánh kẹo ở Việt Nam, không ai là không biết
đến Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, một thương hiệu nổi tiếng không chỉ ở
trong nước mà còn ở cả ngoài nước. Với bề dày kinh nghiệm, bánh kẹo Hải
Hà đã và đang ngày càng khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường. Để
có được vị thế đó, tất cả cán bộ, công nhân viên trong Công ty đã không
ngừng nỗ lực, phấn đấu làm việc hết mình để phát triển Công ty cùng với sự
đóng góp quan trọng của bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói


riêng.
Kế toán NVL là một trong những phần hành phức tạp nhất cũng là phần
hành quan trọng nhất đối với một doanh nghiệp sản xuất. Vì chi phí về NVL
chiểm tỷ trọng cao trong giá thành sản phẩm. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế
toán NVL sẽ giúp cho người quản lý lập dự toán nguyên vật liệu đảm bảo
được việc cung cấp đầy đủ, đúng chất lượng và kịp thời cho sản xuất, giúp
cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đúng kế hoạch, tránh làm ứ đọng
vốn, gây phát sinh ra nhưng chi phí không cần thiết, tiết kiệm chi phí, giảm
giá thành, tăng lợi nhuận và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu, đồng thời sau
một thời gian thực tập tại phòng tài vụ của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà,
trên cơ sở những kiến thức đã học và tích lũy trong nhà trường cùng với sự
hướng dẫn của của cô giáo THS Phạm Thị Minh Hồng và các cô, chú, anh,
chị trong phòng tài vụ, em đã mạnh dạn chọn đề tài : “Hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà”. Đề tài của em ngoài
lời mở đầu và kết luận, gồm 3 chương sau:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần bánh kẹo Hải Hà.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh
kẹo Hải Hà.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh
kẹo Hải Hà.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, khả năng nhận thức còn nhiều hạn chế
nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được
ý kiến góp ý của cô giáo và các cô, chú, anh, chị trong Phòng tài vụ của công
ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, tên giao dịch quốc tế là Haiha
Confectionnery Joint – Stock Company (HAIHACO). Công ty được thành lập
ngày 25/12/1960, trải qua gần 50 năm phấn đấu và trưởng thành, Công ty đã
không ngừng lớn mạnh, tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh
doanh. Với đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm, chiến lược kinh doanh tốt, đội
ngũ kỹ sư được đào tạo chuyên ngành có năng lực và lực lượng công nhân
giỏi tay nghề, Công ty CP BK Hải Hà đã tiến bước vững chắc và phát triển
liên tục để giữ vững uy tín và chất lượng, xứng đáng với niềm tin yêu của
người tiêu dùng.
Tiền thân là một xưởng làm nước chấm và magi với công suất 2000
tấn/năm. Ngày nay, Công ty đã phát triển trở thành một trong 5 doanh nghiệp
sản xuất bánh kẹo lớn nhất cả nước, với quy mô sản xuất lên tới 20.000
tấn/năm. Sản phẩm của công ty đa dạng về kiểu dáng, phong phú về chủng
loại, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Có những sản phẩm mang hương
vị hoa quả nhiệt đới như Nho đen, dâu, cam, chanh…, có những sản phẩm
mang hương vị sang trọng như Chew cà phê, Chew caramen, sôcôla…lại có
những sản phẩm mang hương vị đồng quê như Chew Taro, Chew đậu đỏ,
cốm…Mặt khác, các sản phẩm Bánh kẹo Hải Hà luôn luôn có chất lượng
đồng đều, ổn định, liên tục được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt
Nam chất lượng cao” trong nhiều năm liền từ năm 1996 đến nay.
Là một doanh nghiệp sản xuất nên NVL là một yếu tố không thể thiếu
được trong quá trình hoạt động. Giá trị về NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm (khoảng 65% - 70%). Vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự

SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
trữ và sử dụng NVL là điều kiện cần thiết để bảo đảm chất lượng sản phẩm,
tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa,
chúng chỉ tham gia vào một chu trình sản xuất kinh doanh nhất định và khi
tham gia vào sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ
hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản
phẩm. Sản phẩm của HAIHACO rất đa dạng và phong phú. Do vậy, NVL của
Công ty cũng rất đa dạng gồm nhiều loại (khoảng 1.500 loại), mỗi loại lại có
những tính chất và đặc thù riêng biệt. Các nguyên liệu chính được sử dụng
như: các loại đường, sữa, trứng, bột mỳ, bơ, tinh dầu, mạch nha, shortening,
một số loại hương vị hoa quả,… NVL phần nhiều là các loại NVL thuộc hàng
thực phẩm, có thời gian sử dụng ngắn, có vai trò và công dụng khác nhau
trong sản xuất kinh doanh. Nên để tránh nhầm lẫn trong công tác quàn lý và
hạch toán NVL, Công ty cũng đã phân loại NVL rất rõ ràng và chính xác
tương ứng với quy cách và chủng loại của NVL.
 Nếu căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò và tác dụng, NVL của Công
ty được phân loại như sau:
 Nguyên vật liệu chính: Đường, sữa, mạch nha, bơ, bột mỳ, bột
gạo, tinh dầu,… đây là những nguyên liệu mà sau khi gia công chế biến sẽ
cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm.
 Vật liệu phụ: Nhãn bánh kẹo, đóng hộp, hương liệu, bao gói,…
tuy không phải là những vật liệu cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm
những chúng có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất sản phẩm. Vật liệu phụ
sẽ được sử dụng kết hợp với NVL chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng,
chất lượng của sản phẩm như thay đổi màu sắc, mùi vị của sản phẩm, tạo
nhãn mác thương hiệu cho sản phẩm, hoặc được sử dụng để bảo đảm cho
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C

4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu
kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
 Nhiên liệu: Dầu diesel, than, gas, … nhiên liệu được sử dụng
phục vụ cho bộ phận nồi hơi, bộ phận vận chuyển, cung cấp nhiệt lượng cho
quá trình sản xuất kinh doanh.
 Phụ tùng thay thế: Dây curoa, bánh răng, pin, bulông,… đây là
loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ.
 Thiết bị và vật liệu XDCB là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ
cho hoạt động xây lắp, XDCB.
 Phế liệu thu hồi: Bao dứa, thùng cactong,..
 Nếu căn cứ vào nguồn cung cấp NVL, NVL của Công ty được chia
thành 2 loại:
 Nguyên vật liệu mua ngoài: Gồm những NVL chủ yếu do phòng
vật tư chịu trách nhiệm thu mua, cung ứng phục vụ cho sản xuất. Trong đó,
một số nguyên liệu như: Sữa bột, hương liệu, sôcôla và các phụ gia thực
phẩm khác trong nước chưa sản xuất được, Công ty phải nhập khẩu trực tiếp
từ các nhà sản xuất từ các nước Mỹ, Pháp, Úc và một số nước Đông Nam Á.
 Nguyên vật liệu tự sản xuất như: Hộp đựng các loại, nhãn sản
phẩm,… đây là loại vật tư mà Công ty tự gia công, chế biến.
Tất cả nguyên vật liệu tại Công ty được quản lý và bảo quản trong 5 kho:
THAT, BICH, ANH, THU, KT:
Kho ANH: Kho vật liệu chính.
Kho BICH: Kho vật liệu chính.
Kho THAT: Kho vật liệu chính.
Kho THU: Kho vật liệu chính.
Kho KT: Kho kỹ thuật.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
5

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Mỗi loại NVL có mã riêng, mỗi mã đều bao gồm hai thành phần là tên
kho và số đếm, tên kho chính là loại kho chứa NVL đó, ví dụ như:
Đường: BICH24
Sữa : 9 THAT
Bột mỳ: THAT 267, 15 BICH
Bột kacao ANH 200: THAT 302…
Tuy nhiên cách mã hóa vật tư tại Công ty không thống nhất về hình thức,
có một số loại vật tư được mã hóa theo cách tên kho trước rồi đến số đếm
nhưng cũng có một số loại lại được mã hóa theo cách số đếm trước rồi đến tên
kho. Sự không thống nhất này đã gây không ít khó khăn cho công tác quản lý,
sử dụng và kế toán vật tư. Về vấn đề này, tôi xin được trình bày rõ hơn trong
phần 3.1.2.
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh
kẹo Hải Hà.
 Tại khâu thu mua NVL:
Phòng vật tư căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm kỳ sau, định mức
tiêu hao NVL và kế hoạch dự trữ NVL, để tính ra số NVL cần thu mua và tiến
hành thăm dò thị trường, tìm kiếm nhà cung cấp. Công ty đã xây dựng một hệ
thống các tiêu chuẩn rất chặt chẽ để lựa chọn ra các đối tác cung cấp NVL.
Hệ thống tiêu chuẩn đó là: Thứ nhất: Những doanh nghiệp là đối tượng để lựa
chọn làm nhà cung cấp là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất, chủ động
nguồn nguyên liệu đầu vào. Thứ hai: Những doanh nghiệp này cần có một
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường ổn định, tạo lập được
uy tín với các bạn hàng. Thứ ba: Đảm bảo cung cấp đủ số lượng và chất lượng
NVL như đã cam kết.
Phòng vật tư dựa trên những tiêu chuẩn đã được xây dựng lên đó để lựa
chọn ra những nhà cung cấp đạt yêu cầu. NVL của Công ty không tập trung
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
6

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
vào một hay hai nhà cung cấp mà được cung cấp bởi một số nhà sản xuất có
uy tín trong ngành. Điều này vừa tạo nên một sự cạnh tranh về giá, vừa giảm
sự phụ thuộc vào mỗi nhà cung cấp. Hàng năm, Công ty thường ký hợp đồng
nguyên tắc với các nhà cung cấp lớn đã được phê duyệt theo hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001:2000, các nhà cung cấp đó như: Công ty CP bao bì nhựa
Tân Tiến, công ty liên doanh sản xuất bao bì Tongyuan, công ty liên doanh
mía đường Nghệ An Tate and Lyle, công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk,
công ty CP thực phẩm Minh Dương, …
Mặt khác, NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, do đó biến
động về giá NVL sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm. Tuy nhiên,
do đặc thù của ngành bánh kẹo là tính cạnh tranh cao nên Công ty không thể
cùng lúc nâng giá bán sản phẩm. Giá bán sản phẩm chỉ có thể điều chỉnh khi
cả thị trường bánh kẹo điều chỉnh giá bán, chịu áp lực tăng giá NVL trong
một thời gian dài. Do vậy, khi giá NVL tăng lên có thể đưa đến một số các rủi
ro:
- Như ta biết, 25% chi phí NVL là chi phí cho nguyện liệu đường kính,
vậy nên sự biến động giá đường cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Hơn nữa, nếu giá bán đường của Việt Nam mà
cao hơn giá đường của các nước khác ví dụ như Thái Lan, điều này làm tăng
chi phí nguyên liệu, giảm sự cạnh tranh của các sản phẩm bánh, kẹo trên
trường quốc tế.
- Hay, với sự tác động của các dịch bệnh, ví dụ như dịch cúm gia cầm
năm 2005 và 2006 vừa qua, điều này sẽ có tác động rất lớn tới tâm lý người
tiêu dùng, tuy Công ty đã sử dụng bột trứng nguyên chất nhập khẩu nhưng
dịch cúm cũng gây ra những tác động nhất định, ảnh hưởng tới sức tiêu thụ
sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng

- Và cả những biến động về giá nguyên vật liệu nhập khẩu: Có một số
nguyên phụ liệu mà Công ty không sản xuất được cũng như trong nước chưa
đáp ứng được, phải nhập khẩu, do vậy, khi giá thay đổi hay nhà nước thay đổi
các chích sách về tỉ giá ngoại tệ, thuế nhập khẩu,…cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến giá bán của các sản phẩm sử dụng những nguyên liệu này.
Do vậy, nếu không nắm bắt được những thông tin của thị trường nói
chung và của thị trường NVL nói riêng, Công ty sẽ không chủ động và rất có
thể bị ảnh hưởng khi mà nền kinh tế có chút biến động, công việc kinh doanh
sẽ không được ổn định.
Những NVL thu mua trước khi nhập kho phải qua khâu kiểm tra toàn
diện về số lượng, chất lượng, quy cách và chủng loại bởi phòng KCS. Chỉ
những vật tư nào đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, đạt yêu cầu thì mới được nhập
kho, những vật tư không đạt yêu cầu, công ty sẽ gửi trả lại nhà cung cấp hoặc
có biện pháp xử lý khác. Những NVL thực tế nhập kho được xác định theo
giá thực tế bao gồm: Giá trên hóa đơn bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có)
nhưng không bao gồm thuế GTGT vì Công ty tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ và chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao
hụt trong định mức,…(các loại chi phí này cũng không bao gồm thuế GTGT),
theo công thức sau:
Giá vật liệu
nhập kho
=
Giá gốc ghi
trên hóa đơn
+
Chi phí
thu mua
-
Chiết khấu, giảm giá,
bớt giá (nếu có)

Ví dụ, ta xét một đơn hàng:
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Theo hóa đơn GTGT số 00019328 ngày 10 tháng 02 năm 2009, Công ty
CP BK Hải Hà mua 5.750 kg đường gluco của công ty CP thực phẩm Minh
Dương với giá 19.800 đ/kg (giá đã bao gồm thuế GTGT 10%), theo hợp đồng
mua bán, bên bán có trách nhiệm vận chuyển lô NVL này đến kho của bên
mua, chi phí vận chuyển theo thỏa thuận là 1.575.000đ (trong đó thuế GTGT
là 5%) toàn bộ lô hàng.
Đối với đơn hàng này, giá trị thực tế của đường gluco nhập kho là:
 Tại khâu bảo quản, dự trữ:
NVL của Công ty được quản lý và bảo quản trong 5 kho: THAT, BICH,
ANH, THU, KT. Trong đó có 4 kho vật liệu chính và 1 kho kỹ thuật. Ngoài
ra, tại các xí nghiệp, nhà máy cũng có những kho chứa NVL, đó là những
NVL đã được xuất cho sản xuất nhưng chưa sử dụng kịp hoặc còn tồn đọng
để sản xuất cho kỳ sau. Công ty rất quan tâm đến chất lượng NVL không chỉ
trong khâu thu mua mà còn cả trong khâu dự trữ. Vì NVL của Công ty rất đa
dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã. Mặt khác, đa số NVL thuộc hàng
thực phẩm, thời gian sử dụng ngắn, mang tính thời vụ, dễ bị ảnh hưởng bởi
môi trường và thời tiết. Điều kiện bảo quản cũng có ảnh hưởng lớn tới chất
lượng NVL. Phần lớn NVL là những chất hữu cơ, dễ chịu sự tác động của vi
sinh vật trong không khí nên luôn cần được bảo quản tại nơi thoáng mát, khô
ráo, sạch sẽ, đúng tiêu chuẩn, một cách khoa học tránh ẩm ướt, lên men, mối
mọt,.. Hơn nữa, NVL đa số có nguồn gốc nông nghiệp mang tính thời vụ và
chịu sự tác động nhiều của thời tiết như: Nắng hạn, ngập úng, lũ lụt,..Một số
loại còn chỉ có vào những mùa nhất định trong năm, nếu năm đó thời tiết
không thuận lợi, mất mùa, không chỉ số lượng NVL giảm mà giá thành tăng,
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
5.750 x

19.800
1,1
=
1.575.000
1,05
+
105.000.000 đ
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
chất lượng NVL giảm sút. Do vậy, nguồn NVL luôn có sự biến động bất
thường, phức tạp và giá cả không ổn đinh.
Chính vì vậy, để bảo quản tốt NVL dự trữ, giảm thiểu hư hao, mất mát,
Công ty đã xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, phân
nhóm NVL để bảo quản, những NVL đòi hỏi về thùng chứa, nhiệt độ và độ
ẩm thích hợp Công ty cũng bố trí rất khoa học và hợp lý, bố trí nhân viên thủ
kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý NVL tồn
kho và thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất kho, và đảm bảo nguyên tắc bất
kiêm nhiệm như không bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu và
kế toán vật tư.
 Tại khâu sử dụng:
NVL của Công ty chủ yếu được dùng để xuất cho các xưởng sản xuất.
Việc xuất kho này là theo định mức do phòng vật tư và phòng kỹ thuật phối
hợp xây dựng dựa trên những thông số kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất lâu
năm. Ngoài ra, NVL còn được xuất cho các kho khác nhau trong cùng Công
ty như: Xuất kho NVL từ Công ty đến nhà máy Hải Hà I, nhà máy Hải Hà II,
…Công ty còn xuất NVL đi bán cho các bạn hàng khác trong cùng ngành sản
xuất bánh kẹo, một là để tăng cường mối quan hệ giữa các nhà sản xuất, hai là
để tăng thêm doanh thu cho Công ty. Tuy nhiên, dù NVL được sử dụng cho
mục đích nào, thì trước khi xuất ra khỏi kho hay đưa vào sản xuất, NVL cũng
được phòng KCS kiểm tra chất lượng lại một lần nữa để đảm bảo NVL xuất

ra vẫn đảm bảo đủ các tiêu chuẩn về quy cách, chất lượng, mẫu mã,…
Công thức tính giá xuất kho NVL theo phương pháp bình quân gia
quyền như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
Giá bình quân
của 1 đơn vị
nguyên vật liệu
=
Giá thực tế từng loại tồn kho đầu
kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Ví dụ: Vào ngày 31/10/2009, ta có số liệu về nguyên vật liệu cà phê hộp như
sau:
Tồn đầu tháng : 1.200 hộp Đơn giá: 27.549,02 đ
Nhập trong tháng : 9.650 hộp Đơn giá: 27.850 đ
Xuất trong tháng : 8.100 hộp
Giá đơn vị bình quân là:
Giá trị thực tế cà phê hộp xuất kho là: 8.100 x 27.816,71 = 225.315.351 đ
Bằng phần mềm kế toán máy VC2001, công việc tính giá NVL xuất
kho đã trở nên dễ dàng hơn, đơn giản hơn. Kế toán vật tư chỉ cần nhập các
chứng từ gốc như: Hóa đơn GTGT khi mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho,…vào máy, chương trình sẽ tự động tính ra giá bình quân tháng theo
công thức trên nhưng được lập trình sẵn trong máy, tính ra giá trị thực tế từng
loại NVL xuất dùng
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của công ty cô phần bánh kẹo Hải Hà.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, nguồn nguyên vật liệu có ý nghĩa
sống còn, tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Nhận thức

được tầm quan trọng đó, Công ty đã phân định rõ chức năng và nhiệm vụ của
từng cá nhân, bộ phận liên quan đến công tác thu mua, xây dựng định mức, sử
dụng, kiểm kê…NVL nhằm quản lý tốt hơn vật tư tránh hao hụt, mất mát gây
gia tăng những khoản chi phí không cần thiết.
 Trong công tác thu mua NVL:
Công ty luôn đòi hỏi một lượng NVL, không chỉ với số lượng lớn mà
còn phải đa dạng, phong phú về chủng loại, đúng quy cách, chất lượng tốt.
Chính vì vậy, để công tác thu mua NVL đạt kết quả tốt nhất, phòng vật tư dựa
vào định mức tiêu hao, kế hoạch sản xuất, kế hoạch dự trữ NVL cho các loại
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
1.200 x 27.549,02 + 9.650 x 27.850
1.200 + 9.650
= 27.816,71 đ/hộp
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
sản phẩm xây dựng nên kế hoạch thu mua và thực hiện công tác thu mua,
cung ứng vật tư cho sản xuất.
Những NVL được thu mua về, trước khi nhập kho còn phải được tiến
hành kiểm tra chặt chẽ bới phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) về tất
cả các mặt: số lượng, chất lượng, quy cách và chủng loại, đảm bảo NVL đã
đạt yêu cầu kĩ thuật không gây tình trạng ngộ độc cấp tính hay mãn tính,
không chứa vi sinh vật mang mầm bệnh, gây hại tới sức khỏe của người tiêu
dùng.
 Trong công tác xây dựng định mức:
Việc xây dựng định mức vật tư do phòng kỹ thuật và phòng vật tư kết
hợp xây dựng dựa trên những thông số kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất.
Tại khâu sản xuất, tình hình thực hiện định mức do phòng kỹ thuật theo
dõi. Từ đó tính ra tiết kiệm hay lãng phí. Nếu sử dụng NVL là tiết kiệm mà
vẫn đảm bảo chất lượng thì Công ty sẽ tiến hành khen thưởng. Ngược lại, nếu
NVL bị sử dụng một cách lãng phí, có mất mát, thất thoát, tùy theo nguyên

nhân mà Công ty tiền hành kỷ luật, truy cứu trách nhiệm bồi thường. Đây là
phương pháp quản lý một cách hợp lý, giúp doanh nghiệp sản xuất vẫn đảm
bảo chất lượng mà không bị cố tình giảm thiểu vật tư sử dụng để thu lợi.
Tại khâu dự trữ, phòng vật tư xây dựng định mức cho tất cả các loại
NVL dựa trên đặc điểm của NVL: NVL chính hay phụ, số lượng nhiều hay ít,
… nhu cầu sản xuất sản phẩm của kỳ sau, sự biến động giá cả NVL trên thị
trường và căn cứ vào tình hình tài chính của Công ty. Đặc biệt là đối với
những loại NVL mang tính thời vụ, cần phải được dự trữ đế tiến hành kế
hoạch sản xuất năm. Đối với những NVL phải nhập khẩu cũng cần phải dự
trữ tránh chịu sự tác động quá lớn của thị trường thế giới và tỷ giá ngoại tệ.
 Trong công tác sử dụng NVL:
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Xuất NVL cho sản xuất sản phầm. Việc xuất kho này là theo định mức
do phòng kỹ thuật và phòng vật tư kết hợp xây dựng và lập thành Bảng định
mức. Bảng định mức vật tư sẽ ghi rõ khối lượng sản phẩm cần sản xuất, số
lượng vật tư cần cho sản xuất ra 1 tấn sản phẩm và số lượng vật tư cần để sản
xuất theo định mức. Các xí nghiệp sẽ căn cứ theo đó để sản xuất sản phẩm và
xác định lượng NVL cần dùng.
Ngoài ra, NVL còn được dùng để xuất cho các nhà máy khác của công ty
để quá trình sản xuất được diễn ra liên tục hoặc xuất đi bán cho các đơn vị
khác.
Nhưng dù NVL được sử dụng cho mực đích nào, thì trước khi xuất ra
khỏi kho hay đưa vào sản xuất, NVL cũng được phòng KCS kiểm tra chất
lượng lại một lần nữa. Vì NVL của Công ty rất đa dạng và phong phú, có
nhiều loại thuộc hàng thực phẩm, có thời gian sử dụng ngắn, rất khó bảo
quản, hơn nữa lại còn phụ thuộc nhiều vào sản xuất,… do vậy, có thể lúc
Công ty nhập kho là NVL đảm bảo tiêu chuẩn, nhưng qua thời gian chưa
được sử dụng, có thể NVL bị hỏng, mà với những NVL bị hỏng, hay quá hạn

sử dụng không những làm giảm chất lượng sản phẩm, mất hương vị mà còn
ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng. NVL quá hạn sẽ bị biến đổi tính
chất lý, hóa tạo ra những sản phẩm chất lượng kém, ảnh hưởng tới uy tín của
Công ty. Riêng trong khâu sử dụng NVL để sản xuất sản phẩm, bên cạnh việc
phòng KCS kiểm tra chất lượng trước khi đưa vào sử dụng, tại các xưởng, xí
nghiệp sản xuất còn có những cá nhân giám sát sản xuất, đảm bảo sử dụng
hợp lý NVL, tránh thất thoát gây lãng phí, mất mát, ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm, gia tăng chi phí sản xuất.
 Trong công tác kiểm kê NVL:
Định kỳ hoặc đột xuất, Công ty có thể tiến hành, kiểm kê kho NVL để
xác định số lượng, chất lượng và giá trị vật tư có ở kho tại thời điểm kiểm kê
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
làm căn cứ xác định trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý vật tư thừa, thiếu
và ghi sổ kế toán.
Khi có quyết định kiểm kê vật tư từ ban quản lý, Công ty phải thành lập
ra ban kiểm kê, trong đó chỉ định người làm trưởng ban kiểm kê, để giảm sát
tất cả mọi hoạt động của quá trình kiểm kê. Ban kiểm kê có thể bao gồm: thủ
kho, kế toán trưởng, nhân viên của phòng KCS, và một vài nhân viên của kho,

Khi kiểm kê vật tư, nếu số lượng thực tế kiểm kê thừa, thiếu so với sổ kế
toán, hoặc phát hiện có vật tư bị hư hỏng, mất mát, phải tìm hiểu nguyên nhân
và đưa ra biện pháp sử lý thích hợp. Số chênh lệch giữ thực tế kiểm kê với sổ
kế toán nếu xét thấy là nghiêm trọng thì trình ban giám đốc, để giám đốc xử
lý.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Hiện tại Công ty đang áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán
chi tiết NVL, quy trình hạch toán như sau:
Sơ đồ 2.1: Quy trình hạch toán chi tiết NVL
2.1.1. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
 Thủ tục nhập kho:
Căn cứ vào kế hoạch thu mua NVL, phòng vật tư sẽ tiến hành thăm dò
thị trường, tìm kiếm nhà cung cấp. Sau khi tìm được nhà cung cấp, tiến hành
thỏa thuận các điều kiện hợp đồng: Đơn giá, số lượng, chất lượng, hình thức
thanh toán, phương thức vận chuyển,…phòng vật tư gửi đơn đặt hàng và bắt
đầu ký kết hợp đồng.
Sau khi việc mua bán giữa hai bên: Công ty và bên nhà cung cấp được
thỏa thuận xong, cán bộ phòng vật tư phụ trách việc mua NVL sẽ mang hóa
đơn GTGT về để làm căn cứ ghi sổ kế toán. Hóa đơn này do nhà cung cấp lập
và giao cho Công ty. Hóa đơn GTGT có 3 liên, trong đó hóa đơn mà Công ty
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
Chứng
từ nhập
Chứng
từ xuất
Thẻ
kho
Sổ chi
tiết
TK152
Bảng
tổng
hợp

chi tiết
Sổ
tổng
hợp
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
nhận được là liên 2 (màu đỏ) ghi rõ tên, địa chỉ nhà cung cấp, địa chỉ người
mua (Biểu số 2.1).
Khi hàng được vận chuyển về Công ty, phòng KCS sẽ tiến hành kiểm tra
chất lượng vật tư xem có đảm bảo về quy cách, phẩm chất, chất lượng và số
lượng sản phẩm. Kết quả kiểm nghiệm sẽ được ghi vào biên bản kiệm nghiệm
vật tư (Biểu số 2.2). Biên bản này được lập là căn cứ xác định chất lượng, số
lượng và quy cách NVL nhập kho, đồng thời là căn cứ để quy trách nhiệm
trong thanh toán và bảo quản. Sau khi kiểm nghiệm vật tư, chỉ nhập những
vật tư đáp ứng đủ tiêu chuẩn, đạt yêu cầu, những vật tư không đáp ứng yêu
cầu, Công ty sẽ lập biên bản và sẽ gửi biên bản này cùng những chứng từ có
liên quan đến nhà cung cấp để trả lại hàng hoặc giải quyết theo thỏa thuận với
nhà cung cấp.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Biểu số 2.1: HÓA ĐƠN
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Ngày 20 tháng 5 năm 2009
Mẫu số: 01GTKT – 3LL
Ký hiệu: AK/2009B
Số: 00789324
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương

Địa chỉ: Minh Khai – Hoài Đức – Hà Nội Số TK:
Số điện thoại: (034) 3661 818 MS :
Họ và tên người mua hàng: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Đơn vị:
Địa chỉ: 25 Trương Định – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Số TK:146 020 102 0926
Hình thức thanh toán: Trả chậm. MS:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
A B C 1 2 3 =1 X 2
1 Đường gluco kg 5.750 18.000 103.500.000
2 Bột mỳ Kg 6.350 16.000 101.600.000
3 Sữa bột béo Kg 7.460 7.500 55.950.000
Cộng tiền hàng: 261 050 000
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 26.105.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 287.155.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm tám mươi bảy triệu một trăm năm mươi năm
nghìn đồng.
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ, tên)
Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Biểu số 2.2: BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Đơn vị: Công ty CPBK Hải Hà
Địa chỉ: 25- Trương Định- Hai Bà Trưng – Hà Nội

SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 20 tháng 5 năm 2009
Số: 00389455
- Căn cứ theo hóa đơn GTGT số 00789324 của Công ty cổ phần thực
phẩm Minh Dương
- Phòng KCS thuộc Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà thực hiện kiểm
nghiệm vật tư theo hóa đơn trên thực hiện kiểm nghiệm các loại vật tư:
STT Tên vật tư ĐVT Phương thức
kiểm nghiệm
Số
lượng
theo
Kết quả kiểm
nghiệm
Ghi
chú
Đúng
yêu
cầu
Không
đúng
yêu cầu
A B C D 1 2 3 E
1 Đường gluco kg Cân và kiểm
tra chất lượng
5.750 5.750 0
2 Bột mỳ kg Cân và kiểm

tra chất lượng
6.350 6.350 0
3 Sữa bột béo kg Cân và kiểm
tra chất lượng
7.460 7.460 0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Lượng nguyên vật liệu đúng về quy cách
về chủng loại, chất lượng và số lượng ghi trên hóa đơn. Toàn bộ lượng NVL
trên đủ tiêu chuẩn nhập kho.
Đại diện kỹ thuật
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Trưởng ban
(ký, họ tên)
Cán bộ cung ứng của phòng vật tư căn cứ vào hóa đơn GTGT của người
bán (Biểu số 2.1), biên bản kiểm nghiệm vật tư (Biểu số 2.2) lập phiếu nhập
kho. Phiếu nhập kho (Biểu số 2.3) sẽ được chuyển cho người phụ trách phòng
ký xác nhận rồi được chuyển cho thủ kho. Thủ kho kiểm nhận hàng bằng
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
phương pháp kiểm kê, ký phiếu nhập kho sau khi ghi số lượng thực nhập.
Phiếu này được lập thành 3 liên có đầy đủ chữ ký của những người có liên
quan.
Liên 1: Lưu tại phòng vật tư
Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho
Liên 3: Giao cho người giao hàng để làm cơ sở thanh toán
Phiếu nhập kho cũng được áp dụng trong trường hợp nhập kho vật tư do
Công ty tự sản xuất, NVL sử dụng không hết phải thu hồi về kho hoặc thừa
phát hiện trong kiểm kê. Vật liệu sau khi hoàn thành các thủ tục nhập kho sẽ

được thủ kho sắp xếp vào đúng nơi quy định, đảm bảo tính khoa học, hợp lý
cho việc bảo quản, tiện cho công tác theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Biểu số 2.3: PHIẾU NHẬP KHO
Đơn vị: Công ty CPBK Hải Hà
Địa chỉ: 25- Trương Định- Hai Bà Trưng – Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 20 tháng 5 năm 2009 Nợ: TK 152
Số: 15S BICH Có: TK 331
- Họ và tên người giao: Công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương
- Theo hóa đơn GTGT số 00789324 ngày 20 tháng 5 năm 2009
- Nhập tại kho: Kho BICH
Tên hàng hóa,
dịch vụ
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo
CT
Thực
nhập
A B C 1 2 3 4
1 Đường gluco kg 5.750 5.750 18.000 103.500.000
2 Bột mỳ kg 6.350 6.350 16.000 101.600.000
3 Sữa bột béo kg 7.460 7.460 7.500 55.950.000
Cộng 19.560 19.560 - 261.050.000
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTG T: 26.105.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 287.155.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai trăm tám mươi bảy triệu một trăm năm
mươi năm nghìn đồng.

Số chứng từ gốc kèm theo: 1
Ngày 20 tháng 5 năm 2009
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Người giao hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký,họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
 Thủ tục xuất kho:
NVL của Công ty chủ yếu được dùng để xuất cho các xưởng sản xuất.
Việc xuất kho này là theo bảng định mức. Trong quá trình tiến hành sản xuất
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
sản phẩm, các xí nghiệp: Xí nghiệp bánh, xí nghiệp kẹo Chew,.. căn cứ vào
nhu cầu vật tư và dựa trên các định mức, lập phiếu yêu cầu lĩnh vật tư. Dựa
trên phiếu đó, thủ kho sẽ xuất vật tư và ghi số lượng thực xuất vào “Sổ xuất
vật tư” (Biểu số 2.4). Sổ xuất vật tư được mở cho từng kho theo mẫu sau:
Biểu số 2.4: SỔ XUẤT VẬT TƯ
Đơn vị: Công ty CPBK Hải Hà
Địa chỉ: 25- Trương Định- Hai Bà Trưng – Hà Nội
SỔ XUẤT VẬT TƯ
Tháng 5 năm 2009
Kho: BICH
STT ngày Tên vật tư ĐVT SL xuất
XN nhận
hàng
Chữ ký cán

bộ nhận
hàng

7 07/5 Bột mỳ kg 122,3 XN bánh
8 07/5 Sữa bột béo kg 125,7 XN bánh
9 07/5 Đường kính kg 98,7 XN bánh

89 22/5 Lecithin kg 15,1 XN kẹo
90 22/5 Tinh bột sắn kg 165,2 XN bánh

Đồng thời, khi nhận vật tư xuất từ các kho, các xí nghiệp cũng theo dõi
số lượng vật tư nhận trên “Sổ lĩnh vật tư” (Biểu số 2.5), sổ này được mở cho
từng loại NVL mà xí nghiệp nhận và theo dõi từng lần nhận vật tư trong
tháng.
Biểu số 2.5: SỔ LĨNH VẬT TƯ
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Đơn vị: Công ty CPBK Hải Hà
Địa chỉ: 25- Trương Định- Hai Bà Trưng – Hà Nội
SỔ LĨNH VẬT TƯ
Tháng 5 năm 2009
Xí nghiệp: Bánh
Vật tư: Đường kính
ngày ĐVT Số lượng lĩnh Cộng dồn Chữ ký của thủ kho

07/5 kg 98,7 398,7
08/5 kg 102,0 500,7
09/5 kg 278,5 779,2


Tổng cộng
Tồn cuối tháng
Số lượng thực dùng
5.550,1
557,5
4.992,6
Trên sổ lĩnh vật tư, dòng tổng cộng chính là giá trị cộng dồn tại ngày
cuối cùng của tháng đó. Mặt khác, vào ngày cuối tháng, nhân viên thống kê
tại xí nghiệp tiến hành tổng hợp lượng NVL tồn (nếu có) trong kho của xí
nghiệp, tính ra số lượng NVL còn tồn kho sau đó ghi vào dòng “Tồn cuối
tháng” trên sổ lính vật tư của từng NVL tương ứng. Từ đó tính ra “Số lượng
thực dùng” bằng cách lấy giá trị dòng “Tổng cộng” trừ đi giá trị dòng “Tồn
cuối tháng”.
Ngoài ra, trên sổ lĩnh vật tư có cột chữ ký của thủ kho và sổ xuất vật tư
có chữ ký của cán bộ nhận hàng, việc ký chéo như vậy giúp cho Công ty theo
dõi tình hình thực hiện nhập, xuất, tồn vật tư và trách nhiệm của người thực
hiện.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Bên cạnh đó, nhân viên thống kê tại xí nghiệp còn lập “Báo cáo vật tư”
(Biểu số 2.6) nhằm theo dõi số lượng NVL tiêu hao thực tế trong quá trình
sản xuất từng loại mặt hàng bánh, kẹo để kiểm tra tình hình thực hiện định
mức sử dụng vật tư.
Biểu số 2.6:Báo cáo vật tư
Đơn vị: Công ty CPBK Hải Hà
Địa chỉ: 25- Trương Định- Hai Bà Trưng – Hà Nội
Báo cáo vật tư
Sản phẩm: Bánh bông lan
Số lượng nhập kho: 13.250 kg

HHĐM: 1,12% HHTT: 1,27%
STT Tên vật tư TK ĐVT Vật tư sử ĐM HH Chênh
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
23

×