Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần tin học Bách Khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.6 KB, 89 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong các doanh nghiệp, việc tiêu thụ hàng hóa, phân tích doanh thu và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh là vấn đề rất quan trọng. Sự quan tâm
hàng đầu của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là làm thế nào để sản
phẩm hàng hoá của mình tiêu thụ được trên thị trường và được thị trường
chấp nhận để đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phi phí đã bỏ ra và doanh
nghiệp làm ăn có lãi.
Đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh thương mại. Để có quá trình
phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh thì họ phải trải qua một
khâu cực kỳ quan trọng đó là khâu tiêu thụ hàng hóa. Có thể nói rằng tiêu thụ
hàng hóa mang ý nghĩa sống còn đối với một doanh nghiệp. Tiêu thụ là một
giai đoạn không thể thiếu trong mỗi chu kỳ kinh doanh vì nó có tính chất
quyết định tới sự thành công hay thất bại của một chu kỳ kinh doanh và chỉ
giải quyết tốt được khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện được
chức năng của mình là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Bên cạnh việc tổ chức kế hoạch tiêu thụ hàng hoá một cách hợp lý. Để
biết được doanh nghiệp làm ăn có lãi không thì phải nhờ đến kế toán phân
tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Vì thế việc hạch toán doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp có một vai trò rất quan
trọng. Kế toán phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một
trong những thành phần chủ yếu của kế toán doanh nghiệp về những thông tin
kinh tế một cách nhanh nhất và có độ tin cậy cao, nhất là khi nền kinh tế đang
trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt mỗi doanh nghiệp đều tận dụng hết
những năng lực sẵn có nhằm tăng lợi nhuận, củng cố mở rộng thị phần của
mình trên thị trường.
Cũng như các doanh nghiệp khác Công ty cổ phần tin học Bách Khoa là
một doanh nghiệp thương mại đã sử dụng kế toán để thực hiện công tác điều
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: Kế toán 48C
1
Chuyên đề tốt nghiệp


hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong đó kế toán
theo dõi tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh có nhiệm vụ theo
dõi quá trình bán hàng, số lượng hàng hoá bán ra, chi phí bán hàng để cung
cấp đầy đủ thông tin về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh từng kỳ sao
cho nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, nhận thức được vấn đề tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh đồng thời được sự hướng dẫn của cô
giáo TH.S Phạm Thị Minh Hồng và sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán
Công ty em đã thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài:
“Hoàn thiện kế toán tiêu thụ & xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công
ty Cổ phần tin học Bách Khoa”. Chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức công tác quản lý tiêu thụ hàng hóa và
xác định kết quả tiêu thụ của Công ty cổ phần Bách Khoa.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu
thụ tại Công ty.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty cổ phần tin học Bách Khoa
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: Kế toán 48C
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 : ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC QUẢN
LÝ TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU
THỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC BÁCH KHOA
1.1. Đặc điểm hoạt động tiêu thụ hàng hóa tại Công ty cổ phần tin
học Bách Khoa.
1.1.1. Đặc điểm hàng hóa của Công ty
Công ty cổ phần tin học Bách Khoa là Công ty thương mại thuần túy, hoạt
động kinh doanh hàng hóa là hoạt động chủ yếu mang lại nguồn thu cho Công ty.
Các mặt hàng chủ yếu của Công ty gồm
 Thiết bị công nghệ thông tin: máy chủ, máy tính cá nhân, các

linh kiện máy tính như loa, chip, ram, USB, HDD, FDD, Mouse, Keyboard,
máy in, thiết bị mạng….
 Thiết bị điện lạnh: điều hòa treo tường, điều hòa tủ đứng, điều
hòa áp trần, điều hòa âm trần, các vật tư thiết bị điều hòa…
 Thiết bị thang máy.
Đây đều là những mặt hàng có tính công nghệ, kỹ thuật cao, cấu tạo
phức tạp và tinh vi có thể được nhập mua trong nước hoặc nhập khẩu từ nước
ngoài. Hàng hóa được Công ty kiểm tra về mặt chất lượng vật chất và công
nghệ trước khi nhập vào cũng như khi xuất bán và theo dõi tồn kho để đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật và thõa mãn nhu cầu của khách hàng về chất lượng sản
phẩm. Hàng hóa của Công ty chủ yếu mua về được nhập kho trước khi trước
khi xuất bán nên yêu cầu về công tác bảo quản, lưu trữ hàng hóa tại kho của
Công ty được hết sức chú trọng. Việc quản lý hàng hóa tại các kho của Công
ty được thực hiện trên máy vi tính thông qua phần mềm kế toán ASIA. Hàng
hóa của Công ty rất phong phú và đa dạng vì vậy việc mã hóa các hàng hóa
được sử dụng theo phương pháp mã hóa tùy theo loại hàng hóa và hãng hàng
hóa mà Công ty mã hóa để tiện cho việc kiểm tra
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: Kế toán 48C
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu 1.1: Danh mục một số hàng hóa, vật tư
TT Mã HH Tên HH ĐVT
1 4190-64A
IBM system X
Chiếc
2 4348- 42X IBM system X 3100 Chiếc
3 NY749AA HP-compaq presario Chiếc
4 NY747AA HP pavilion P6217L-E7600 Chiếc
5 742G32Mn-077 Acer Aspire As4736 Chiếc
6 332G32Mn-002 Acer Aspire As5740 Chiếc

7 CanonLBP5050 Canon LBP5050 Chiếc
8 Canon BP3370 Canon LBP3370 Chiếc
9 HP laserJet 1022N HP LaserJet 1022N Chiếc
10
SamSung Laser
Printer 1640
1640 Chiếc

( nguồn: Công ty cổ phần tin học Bách Khoa)
1.1.2. Đặc điểm quá trình thu mua và quản lý hàng hóa tại Công ty
 Đặc điểm quá trình thu mua hàng hóa
Trong hoạt động kinh doanh thương mại, khối lượng hàng hóa cho luân
chuyển chủ yếu là mua ngoài. Có thể coi mua hàng là khâu đầu tiên trong chu
trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, cho nên việc mua hàng hóa
được tổ chức và thực hiện tốt hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu
thụ, đến kết quả tiêu thụ hàng hóa cũng như kết quả kinh doanh của cả Công
ty. Do đó, yêu cầu đặt ra cho công tác thu mua hàng hóa là phải tìm được
nguồn cung cấp hàng hóa đảm bảo yếu tố lâu dài, ổn định, chất lượng tốt, giá
cả hợp lý, vận chuyển an toàn với mức chi phí thấp nhất.
Hàng hóa Công ty mua vào có thể nhập từ trong nước hoặc nhập khẩu
từ nước ngoài. Dựa vào hóa đơn mua hàng (đối với hàng hóa nhập mua trong
nước) hoặc tờ khai hàng hóa nhập khẩu (đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: Kế toán 48C
4
Chuyên đề tốt nghiệp
ngoài), biên bản kiểm nhận hàng hóa sau khi phòng kỹ thuật kiểm tra chất
lượng hàng hóa, thủ kho cho nhập hàng hóa vào kho và viết phiếu nhập kho.
Sau đây là mẫu Hóa đơn GTGT mua hàng hóa trong nước( liên 2) và mẫu
phiếu nhập kho.
Biểu 1.2

SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: Kế toán 48C
5
Chuyên đề tốt nghiệp
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG HM/2009N
Liên 2: Giao cho khách hàng 239340
Ngày 01 tháng 10 năm 2009
Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần công nghệ ATO
Địa chỉ : Tầng 3, số 19 ngõ 68 Quan Nhân - Trung Hòa - Cầu Giấy - Hà Nội
SĐT : 043.556.2057
Họ và tên người mua: Bùi Minh Khôi
Tên đơn vị : Công ty cổ phần tin học Bách Khoa
Địa chỉ : 17C2 - ngõ 178 - Thái Hà – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Hình thức thanh toán: TM/CK MST: 0100979131
STT Tên hàng hóa, dịch
vụ
Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Điều Hoà Toshiba
10SKPX1
Chiếc 20 5.600.000 112.000.000
Cộng tiền hàng: 112.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 11.200.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 123.200.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm hai ba triệu, hai trăm nghìn đồng
Người mua hàng người bán hàng thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(nguồn : Công ty cổ phần tin học Bách Khoa)
Biểu 1.3 : Phiếu nhập kho
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: Kế toán 48C

6
Chuyên đề tốt nghiệp
CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC BÁCH KHOA
Địa chỉ: 17C2 - ngõ 178 - Thái Hà – Hai Bà Trưng – Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 01 tháng 10 năm 2009
Số:
Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần công nghệ ATO
Địa chỉ :Tầng 3, số 19 ngõ 68 Quan Nhân - Trung Hòa - Cầu Giấy - Hà Nội
Nội dung : Nhập mua điều hoà Toshiba 10SKPX1
STT Tên vật tư đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
2
điều hoà Toshiba
10SKPX1
Chiếc 20 5.600.000 112.000.000
Tổng cộng tiền hàng: 112.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười hai triệu
Người mua hàng người bán hàng thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(nguồn : Công ty cổ phần tin học Bách Khoa)
Phòng tài chính – kế toán có nhiệm vụ tổng hợp chi phí để xác định trị
giá thực tế cho các mặt hàng nhập theo từng lô khi nhập về, theo dõi tình hình
nhập – xuất – tồn của từng loại mặt hàng. Trị giá thực tế của hàng hóa được
theo dõi trên sổ chi tiết hàng hóa và tài khoản 1561 – hàng hóa. Các chi phí
mua hàng cũng được tập hợp trên tài khoản này vì Công ty không mở tài
khoản chi tiết 1562 – chi phí thu mua hàng hóa.
Trị giá thực tế hàng hóa nhập kho được xác định theo công thức:
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: Kế toán 48C
7
Chuyên đề tốt nghiệp

Trị giá thực tế hàng
hóa nhập kho =
Giá
mua +
Chi phí
thu mua +
Thuế nhập khẩu
(nếu có)
• Giá mua: là giá ghi trên hóa đơn GTGT chưa bao gồm thuế GTGT
• Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lệ phí kho bãi,
dịch vụ phí… do Công ty chịu trách nhiệm ghi
• Thuế nhập khẩu : trong trường hợp hàng mua là hàng qua nhập khẩu
Đối với hàng hóa nhập mua trong nước, Công ty thường ít phát sinh chi
phí thu mua như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lệ phí kho bãi… do khi mua
hàng hóa, những khoản chi phí này thường do nhà cung cấp chi trả và chịu
trách nhiệm cho đến khi hàng hóa nhập kho Công ty. Đối với hàng hóa nhập
khẩu từ nước ngoài, chi phí vận chuyển từ cảng nhập hàng về đến kho Công
ty khá nhiều vì khối lượng hàng mỗi lần nhập khẩu tương đối lớn. Công ty
được hưởng các khoản chiết khấu, giảm giá hàng mua từ phía nhà cung cấp,
điều này được giải thích bởi Công ty luôn chọn các đối tác cung cấp hàng hóa
đảm bảo chất lượng, số lượng và có uy tín lớn.
 Đặc điểm công tác quản lý hàng hóa
Công ty tổ chức hạch toán tổng hợp hàng hóa theo phương pháp kê
khai thường xuyên tức là theo dõi một cách thường xuyên, liên tục tình hình
biến động xuất, nhập, tồn hàng hóa trên từng tài khoản phản ánh từng loại
hàng hóa. Do đó, tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được
lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng hóa.
Công ty tổ chức hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song
song, rất thuận lợi cho công tác kế toán bằng máy tính của Công ty. Phương
pháp này tương đối đơn giản, tạo điều kiện để các kế toán viên dễ kiểm tra,

đối chiếu và phát hiện sai sót kịp thời.trình tự hạch toán chi tiết có thể qua sơ
đồ.
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: Kế toán 48C
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1: trình tự hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ
song song
(2)
(1) (2)
(3) (4)
(1) (2)
(2)
( nguồn: Công ty cổ phần tin học Bách Khoa)
(1) : Hằng ngày, thủ kho ghi thẻ kho.
(2) : Hằng ngày, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính để máy tính ghi sổ
kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp
(3) : Cuối tháng, lập và in ra bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
(4) : Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Theo phương pháp này, hàng hóa được theo dõi đồng thời ở kho và ở
phòng tài chính – kế toán cả về mặt hiện vật lẫn mặt giá trị.
 Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn cho
từng loại hàng hóa về mặt số lượng. Cơ sở để ghi thẻ kho là các chứng từ
nhập, xuất. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ. Cuối tháng tiến hành
cộng nhập, xuất và tính ra số tồn kho trên từng thẻ.
 Tại phòng tài chính – kế toán: kế toán bán hàng và kế toán mua hàng
ghi chép sự biến động nhập – xuất – tồn hàng hóa cả về mặt hiện vật lẫn giá
trị của hàng hóa. Mỗi hàng hóa được ghi trên một trang sổ chi tiết, sổ chi tiết
cũng được mở theo danh mục hàng hóa vật tư.
Hàng ngày, sau khi nhận được chứng từ do thủ kho chuyển đến, kế toán
ghi đơn giá tính tiền và nhập giữ liệu vào máy để máy tính ghi sổ chi tiết hàng

SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: Kế toán 48C
9
Phiếu nhập kho
Thẻ kho Sổ kế toán
chi tiết
Phiếu xuất kho
Bảng tổng
hợp Nhập -
xuất – tồn
Sổ kế
toán
tổng
hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
hóa. Cuối tháng máy tính tính ra số tồn trên từng trang sổ chi tiết cả về hiện
vật lẫn giá trị. Đồng thời, trên cơ sở số liệu ở sổ chi tiết hàng hóa, cuối tháng
máy tính lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn.
Cuối tháng, kế toán đối chiếu với thủ kho về hiện vật cho từng loại
hàng hóa giữa thẻ kho và sổ chi tiết. Nếu có chênh lệch phải tìm ra nguyên
nhân và điều chỉnh.
1.1.3. Các phương thức bán hàng của Công ty
Thị trường thiết bị công nghệ hiện nay đang được coi là một thị trường
đầy tiềm năng và đang trong giai đoạn phát triển. Để tồn tại và có vị thế vững
chắc trên thị trường này, với vai trò một doanh nghiệp thương mại, đa dạng về
hàng hóa, đa dạng về khách hàng, đòi hỏi Công ty phải đảm bảo tốt chất
lượng sản phẩm, có nhiều phương thức bán hàng phù hợp với từng đối tượng
khách hàng và điều kiện thị trường.
Hiện tại Công ty đang tiến hành tiêu thụ hàng hóa dưới hai hình thức
chủ yếu là bán buôn và bán lẻ cho khách hàng. Ngoài ra Công ty cũng đã và
đang áp dụng một số phương thức bán hàng khác như : giới thiệu sản phẩm

qua mạng, bán lẻ cho khách hàng tại trụ sở giao dịch. Song các phương thức
này còn chiếm tỷ trọng nhỏ.
 Phương thức bán buôn
Bán buôn là hình thức bán hàng cho người kinh doanh trung gian chứ
không phải bán thẳng cho người tiêu dùng. Đối tượng mua hàng của hình thức
này không phải là các cá nhân nhỏ lẻ mà là các Công ty, công trình dự án với
khối lượng hàng hóa lớn. Với hình thức này, việc thực hiện tiêu thụ hàng hóa
thông qua đơn đặt hàng hoặc thông qua việc ký kết hợp đồng kinh tế để tạo cơ
sở vững chắc về pháp luật trong quá trình kinh doanh.
Phương thức bán buôn của Công ty được thực hiện dưới hai hình thức
là bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng. Trong đó hình thức chủ
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: Kế toán 48C
10
Chuyên đề tốt nghiệp
yếu mà Công ty áp dụng là bán buôn qua kho. Thủ kho sau khi kiểm tra phiếu
xuất kho, kiểm tra chất lượng và số lượng hàng hóa xuất kho mới giao cho bộ
phận giao vận.
Bên cạnh đó, Công ty còn sử dụng phương thức bán buôn hàng hóa vận
chuyển thẳng: phương thức này được Công ty áp dụng chủ yếu dưới hình thức
giao hàng trực tiếp. Căn cứ vào nhu cầu và điều kiện thực tế, Công ty sẽ tiến
hành ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp và thỏa thuận địa điểm giao hàng.
 Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là việc bán thẳng cho người tiêu dùng. Khách hàng chủ
yếu của phương thức này là khách lẻ và khối các Công ty, tổ chức, cơ quan có
nhu cầu thay thế, sửa chữa hệ thống máy tính, hệ thống thang máy, thiết bị
máy tính, hệ thống mạng thông tin của cơ quan mình.
1.1.4. Các phương thức thanh toán tại Công ty
Thu hút khách hàng là một trong những chiến lược quan trọng giúp hoạt
động kinh doanh phát triển. Mỗi Công ty đều phải có những cách thức khách
nhau để thu hút khách hàng và phát triển tiêu thụ hàng hóa, mở rộng thị

trường cho mình. Một trong những công cụ được áp dụng để đẩy mạnh công
tác tiêu thụ tại Công ty là chính sách thanh toán khá linh hoạt cho từng đối
tượng khách hàng khác nhau. Công ty luôn đảm bảo tạo điều kiện tốt nhất cho
khách hàng trong khâu thanh toán nhưng vẫn đảm bảo an toàn tài chính cho
Công ty để hai bên cùng có lợi.
Công ty cổ phần tin học Bách Khoa thực hiện phương thức thanh toán
hết sức đa dạng, phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai bên theo hợp đồng kinh
tế đã ký kết bao gồm: tiền mặt hoặc chuyển khoản, trong đó hình thức thanh
toán thường được sử dụng là chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng. Vệc
thanh toán có thể là thanh toán toàn bộ, đặt trước tiền hàng đối với những
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: Kế toán 48C
11
Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng mới, mua với số lượng lớn hoặc thanh toán chậm sau một thời
gian nhất định sau khi người mua nhận được hàng.
 Đối với bộ phận bán lẻ
• Mua hàng trực tiếp tại cơ sở
 Đặt cọc tối thiểu 35 % khi mua linh kiện ( trước khi giao hàng )
 Đặt cọc tối thiểu 15% khi mua bộ máy ( trước khi giao hàng )
 Thanh toán hết số còn lại sau khi giao hàng, lắp đặt
• Mua hàng gián tiếp qua điện thoại, qua mạng
 Xác định rõ đối tượng khách hàng ( đơn vị, tên, số điện thoại cố
định…)
 Thanh toán 100% sau khi giao hàng, lắp đặt
 Đối với bộ phận bán buôn
 Tất các các khách hàng được mở tín dụng phải được thông qua trưởng
bộ phận và ban giám đốc, mức tín dụng sẽ được căn cứ vào thanh toán nhanh
hay chậm và doanh số của khách hàng.
 Khách hàng sẽ phải thanh toán sau 15 ngày kể từ ngày giao hàng
 Đối với các đơn đặt hàng đặc biệt, có giá trị lớn phải có hợp đồng kinh

tế do giám đốc ký hoặc người được ủy quyền ký.
 Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đại lý và có thể sử dụng được nguồn
vốn linh hoạt hơn, Công ty đã chủ động tạo ra các phương thức thanh toán rất
mềm dẻo. Công ty có thể giảm giá hoặc chiết khấu cho các đại lý vào từng lô
hàng hoặc sau từng lần thanh toán cụ thể là:
 Công ty thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua với số lượng
lớn.
 Chiết khấu trên từng lô hàng với hình thức thanh toán ngay sau khi
giao hàng.
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: Kế toán 48C
12
Chuyên đề tốt nghiệp
 Trong từng chu kỳ kinh doanh, sau khi xem xét toàn bộ doanh số của
các đại lý mua trong kỳ, đại lý nào có doanh số cao nhất thì Công ty có thể
giảm giá từ 0,5 đến 1% trên tổng doanh số bán cả năm cho khách hàng đó.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động tiêu thụ hàng hóa của Công ty cổ
phần tin học Bách Khoa
Tiêu thụ sản phẩm là một nhiệm vụ rất quan trọng, nó quyết định đến sự
tồn tại, phát triển hay suy vong của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đạt được
hiệu quả kinh doanh tốt khi tiêu thụ sản phẩm tốt và tìm kiếm được thị trường
kinh doanh tốt. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi tất cả các doanh nghiệp
hoạt động theo cơ chế thị trường thì các biện pháp và chính sách quản lý tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp càng phức tạp và cần cụ thể tăng cường
thường xuyên hơn.
 Đặc điểm tổ chức công tác quản lý hoạt động tiêu thụ
Tiêu thụ hàng hoá là một khâu quan trọng của quá trình kinh doanh, vì
nếu sản phẩm hàng hoá sản xuất thu mua về mà không tiêu thụ được có
nghĩa là doanh nghiêp không có điều kiện tái sản xuất kinh doanh hoặc tái sản
xuất mở rộng và sẽ không có thể tồn tại được doanh nghiệp. Vấn đề tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá đối với doanh nghiệp còn phản ánh kết quả cuối cùng của

hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp và đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá được Công ty thực hiện theo kế hoạch
hàng năm. Công tác này được Công ty tổ chức chặt chẽ theo chỉ tiêu kế hoạch
cụ thể và theo một quy trình khá chặt chẽ.
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: Kế toán 48C
13
Chuyên đề tốt nghiệp
 Khái quát quy trình bán hàng
Quy trình bán hàng tại Công ty
 Yêu cầu khách hàng: Tất cả những yêu cầu khách hàng chỉ đến
Công ty qua Fax, công văn, điện thoại, giao dịch trực tiếp, qua mạng internet.
Người tiếp nhận chỉ yêu cầu khách hàng về bộ phận phụ trách kinh doanh mặt
hàng. Các bộ phận phụ trách sẽ ghi các thông tin vào sổ nhận yêu cầu khách
hàng
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: Kế toán 48C
14
Phòng kế hoạch KD
Đàm phán
Yêu cầu KH
Nhận yêu cầu
Giao hàng
Ký hợp đồng
Mua
Bán thẳng
Thanh toán thanh lý
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu số 1.4
SỔ NHẬN YÊU CẦU KHÁCH HÀNG
Ngày

KH, địa chỉ, Tel,
Fax, người liên hệ
ND yêu
cầu
Người
nhận yêu
cầu
Kết quả
xem xét
Người
xem
xét
Thực
hiện
 Xem xét yêu cầu khách hàng: Trưởng bộ phận phụ trách kinh doanh
mặt hàng (và người được uỷ quyền) xem xét yêu cầu của khách hàng. Việc
xem xét thông qua so sánh những yêu cầu khách hàng với khả năng cung cấp
của Công ty và lượng hàng tồn kho. Người xem xét ghi kết quả xem xét và ký
nhận vào sổ kết quả xem xét khả năng của Công ty đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng, trưởng bộ phận phụ trách kinh doanh mặt hàng liên hệ với khách
hàng theo các bước.
+ Nếu khách hàng mua hàng hóa của Công ty là các tổ chức, Công ty
đã được Giám đốc phê duyệt, giá bán áp dụng cho khách hàng theo quyết
định hiện hành của Công ty khách hàng nộp đủ 100% tiền vào quỹ và nhận
phiếu thu đưa đến, bộ phận bán hàng viết phiếu xuất kho trình trưởng phòng
kinh doanh, trưởng phòng tổ chức kế toán, Giám đốc và phó giám đốc Công
ty phê duyệt, sau đó trả khách hàng 2 liên để đi nhận hàng. Các đại lý được
hưởng chế độ khuyến mãi theo đúng quyết định hiện hành của Công ty. Hợp
đồng được lập khi đại lý lấy đủ số lượng hàng hóa để khuyến mãi.
+ Nếu khách hàng mua hàng hóa không thuộc danh sách các tổ chức

Công ty nói trên,trưởng bộ phận kinh doanh mặt hàng tiến hành đàm phán với
khách hàng trình giám đốc xem xét để ký kết hợp đồng.
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: Kế toán 48C
15
Chuyên đề tốt nghiệp
 Mua hàng: Trường hợp khách hàng đặt sản phẩm mà Công ty không có
sẵn trong kho và không đủ về số lượng. Trưởng bộ phận phụ trách kinh doanh
mặt hàng thực hiện việc mua hàng hóa, vật tư theo quy trình mua vật tư
 Giao hàng: Đến thời hạn giao hàng, theo HĐ bán hàng đã ký kết, tiến
hành giao hàng cho khách hàng. Bộ phận phụ trách kinh doanh mặt hàng có
trách nhiệm viết lệnh giao hàng (phiếu xuất kho) trình giám đốc và phó giám
đốc ký duyệt. Sau đó giao 1 liên cho khách hàng xuống kho nhận hàng. Sau
mỗi đợt giao hàng bộ phận bán hàng ghi kết quả thực hiện vào sổ theo dõi bán
hàng
Biểu số 1.5:
SỔ THEO DÕI BÁN HÀNG
Tên khách hàng
TT NT Phiếu xuất
Loại hàng Hợp đồng
số
Giao
hàng
 Thanh toán và thanh lý hợp đồng:
Căn cứ vào hợp đồng và số lượng đã giao và biên bán thanh lý kho
khách hàng, phòng tổ chức kế toán Công ty xuất hoá đơn yêu cầu khách hàng
thanh toán.
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: Kế toán 48C
16
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG

HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TIN HỌC BÁCH KHOA
Trong chiến lược phát triển tiêu thụ hàng hóa, mở rộng thị phần vấn đề
quản lý công tác tiêu thụ hàng hóa ngày càng trở nên quan trọng. Vì vậy,
Công ty luôn xác định kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả cần thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho người quản lý có thể ra
các quyết định hữu hiệu. Để đáp ứng được yêu cầu của công tác kế toán tiêu
thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ, đòi hỏi phải có sự phối hợp hoạt
động một cách nhịp nhàng của các phòng ban trong Công ty. Riêng đối với bộ
phận kế toán, việc quản lý hàng hóa về số lượng và chất lượng đòi hỏi bộ
phận này phải theo dõi được tình hình công nợ với từng khách hàng trong
từng lần giao dịch, từ đó cung cấp thông tin về tình hình tiêu thụ một cách
nhanh chóng, chính xác cho ban lãnh đạo Công ty. Thực tế, phòng tài chính –
kế toán của Công ty đã thực hiện nhiệm vụ này như sau:
2.1. Kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần tin
học Bách Khoa
2.1.1. TK sử dụng
Để thuận tiện cho việc theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ liên quan
đến tiêu thụ hàng hoá trên hệ thống máy vi tính toàn Công ty, tại Công ty Cổ
phần tin học Bách Khoa đã xây dựng hệ thống TK như sau:
► TK 156: Hàng hóa
TK 15611: Thiết bị điện lạnh
TK 15612: Thiết bị công nghệ thông tin
TK 15613 : Thiết bị thang máy
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: Kế toán 48C
17
Chuyên đề tốt nghiệp
► TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 6321: Giá vốn Thiết bị điện lạnh
TK 6322: Giá vốn thiết bị công nghệ thông tin

TK 6323: Giá vốn thiết bị thang máy
► TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 5111: Doanh thu Thiết bị điện lạnh
TK 5112: Doanh thu thiết bị công nghệ thông tin
TK 5113: Doanh thu thiết bị thang máy
► TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
TK 3331: Thuế GTGT
TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
2.1.2. Các chứng từ sử dụng và quá trình luân chuyển chứng từ
Công ty Cổ phần tin học Bách Khoa thường xuyên sử dụng các chứng
từ sau:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu thu tiền mặt
- Phiếu xuất kho
Hệ thống sổ sách sử dụng cho các nghiệp vụ liên quan đến tiêu thụ
hàng hoá tại Công ty Cổ phần tin học Bách Khoa gồm:
- Các sổ chi tiết:
+ Sổ chi tiết TK 1561
+ Sổ chi tiết TK 5111
+ Sổ chi tiết TK 6321
- Các sổ cái:
+ Sổ cái TK 1561
+ Sổ cái TK 5111
+ Sổ cái TK 6321
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: Kế toán 48C
18
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nhật ký chứng từ:
+ Nhật ký chứng từ số 8
+ Nhật ký chứng từ số 10

+ Các Nhật ký chứng từ khác có liên quan.
- bảng kê
+ Bảng kê 1,11,5
 Khái quát quy trình luân chuyển chứng từ.
Sơ đồ 2.1 : quy trình luân chuyển chứng từ trong nghiệp vụ bán hàng
tại Công ty cổ phần tin học Bách Khoa
Hóa đơn bán hàng và phiếu xuất kho sau khi thủ kho ghi vào thẻ kho sẽ
được thủ kho chuyển cho kế toán làm căn cứ nhập vào máy theo mẫu chứng
từ có sẵn trong chương trình kế toán máy ASIA
2.1.3. Hạch toán doanh thu bán hàng
Ở Công ty, sau khi các chứng từ kế toán được cập nhật, số liệu kế toán
sẽ được tự động hạch toán và phản ánh trên các sổ sách kế toán. Có thể hình
dung trình tự ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng như sau:
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: Kế toán 48C
19
Khách
hàng
Phòng
KD
KT hóa
đơn
KTT,

Thủ
kho
Kế toán
Lưu trữ
Chứng
từ
Nghiệp

vụ BH
Đề nghị
xuất
hàng
trên cơ
sở
HĐKT
Lập
phiếu
xuất
kho
Lập hóa
đơn
GTGT
Ký hóa
đơn
GTGT
Xuất
kho, ghi
thẻ kho
Hạch
toán
nghiệp
vụ BH
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hiện tại, Công ty đang áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ,

doanh thu tiêu thụ hàng hóa là toàn bộ tiền hàng. Giá bán của hàng hóa tiêu thụ
là giá thỏa thuận giữa phòng kinh doanh của Công ty và với khách hàng thể hiện
trong hợp đồng kinh tế, dựa trên giá vốn thực tế của hàng bán, dựa trên tình hình
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: Kế toán 48C
20
Các chứng từ bán hàng
và các chứng từ liên quan
Máy tính
Nhật ký chứng
từ số 1,2,3
Bảng kê số 5,8,11 Sổ chi tiết TK
5111,6321
Nhật ký chứng từ
số 8
Bảng tổng hợp
doanh thu
Sổ cái các TK
5111,632,641,642,911
1
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Chuyên đề tốt nghiệp
giá cả biến động của hàng hóa đó và các mặt hàng cùng loại trên thị trường. Kế
toán ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp các thông tin cần thiết về doanh
thu tiêu thụ hàng hóa cho các nhà quản trị và ban giám đốc Công ty.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế được ký kết hoặc nhu cầu của khách hàng
mua lẻ, nhân viên phòng kỹ thuật hoặc nhân viên phòng kinh doanh viết phiếu
yêu cầu xuất kho để yêu cầu số hàng cần cung cấp cho hợp đồng, cho khách
hàng. Sau khi đã có đủ lượng hàng cần thiết. Căn cứ vào phiếu yêu cầu xuất
kho, kế toán lập hóa đơn GTGT, ghi đầy đủ 3 chỉ tiêu: Giá bán chưa thuế, tiền

thuế GTGT và tổng tiền thanh toán. Hóa đơn có thể lập bằng tay hoặc bằng
máy, viết 1 lần và in sang các liên có nội dung giống nhau. Không được lập
cách quyển, cách số thứ tự hóa đơn; ghi đầy đủ các chỉ tiêu in sẵn trên hóa
đơn; những dòng không dùng đến phải gạch chéo từ trái sang phải( nếu lập
bằng tay). Hóa đơn GTGT được lập làm 3 liên:
Liên 1: Màu tím, lưu tại quyển hóa đơn
Liên 2: Màu đỏ, giao cho khách hàng
Liên 3: Màu xanh, giao cho phòng tài chính- kế toán để ghi sổ và
bảo quản lưu trữ.
Sau khi hóa đơn được lập xong, hóa đơn được chuyển cho giám đốc
hoặc kế toán trưởng ký tên, đóng dấu, hoặc lấy chữ ký của người bán( nếu
được ủy quyền của giám đốc) và đóng dấu vào góc trên bên trái hóa đơn.
Ví dụ : Ngày 08/10/2009, Công ty xuất bán cho Công ty TNHH phát triển
công nghệ và Đầu Tư với chủng loại và số lượng như sau:
- 5 Điều Hoà Toshiba 10SKPX1 với đơn giá 7.100.000/ chiếc chưa có
thuế GTGT 10%.
- 20 Máy ảnh Canon LBP5050 với đơn giá 8.990.000/ chiếc chưa có
thuế GTGT 10%.
Khi đó, Phòng kinh doanh sẽ lập Phiếu xuất kho, sau đây là mẫu phiếu
yêu cầu xuất kho.
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: Kế toán 48C
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu 2.1 : Phiếu yêu cầu xuất kho
PHIẾU YÊU CẦU XUẤT KHO

Người yêu cầu: Bùi Minh Khôi Đơn vị: Phòng kỹ thuật
Tên khách hàng: Công ty TNHH phát triển công nghệ và Đầu Tư
Địa chỉ: phòng 305, B7, Tập thể Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội
Lý do xuất: dự án bảo hành xuất demo bán

Xuất tại kho: Công ty cổ phần tin học Bách Khoa
TT Tên hàng Mã số
Số lượng
Ghi chú
Đề nghị Thực
xuất
1 Điều Hoà Toshiba
10SKPX1
10SKPX1 5
2 Canon LBP5050 LBP5050 20
Trưởng nhóm ngày 8 tháng 10 năm 2009
( ký, ghi rõ họ tên) người yêu cầu
( ký, ghi rõ họ tên )
(nguồn : Công ty cổ phần tin học Bách Khoa)
Phiếu xuất kho sẽ được gửi sang phòng kế toán để lập Hoá đơn GTGT.
Kế toán phụ trách phần hành bán hàng chỉ cần nhập số liệu, máy tính sẽ tự
động in hoá đơn. Việc nhập số liệu này cũng sẽ là căn cứ để máy tính chuyển
thông tin vào các sổ sách cần thiết.
Hóa đơn GTGT sẽ được lập như sau:
Biểu 2.2 - Mẫu hoá đơn GTGT
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: Kế toán 48C
22
Chuyên đề tốt nghiệp
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG BK/2009N
Liên 1:Lưu tại quyển gốc 80532
Ngày 08 tháng 10 năm 2009
Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần tin học Bách Khoa
Địa chỉ : 17C2 - ngõ 178 - Thái Hà – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Hình thức thanh toán: TM/CK MST: 0100979131

Họ và tên người mua: Hoàng Thị Hồng
Tên đơn vị : Công ty TNHH phát triển công nghệ và Đầu Tư
Địa chỉ : phòng 305 - B7 - Tập thể Kim Liên - Đống Đa – Hà Nội
STT Tên hàng hóa, dịch
vụ
Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Điều Hoà Toshiba
10SKPX1
cái 5 7.100.000 35.500.000
2 Canon LBP5050 cái 20 8.990.000 179.800.000
Cộng thành tiền: 215.300.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 21.530.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 236.830.000
Số tiền viết bằng chữ: hai trăm ba mươi sáu triệu tám trăm ba mươi nghìn
Người mua hàng người bán hàng thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(nguồn : Công ty cổ phần tin học Bách Khoa)
Khi lấy mua hàng tại Công ty Cổ phần tin học Bách Khoa, Công ty
TNHH phát triển công nghệ và Đầu Tư là một khách hàng và theo dõi trên
TK 131- Phải thu khách hàng. Nghiệp vụ tại ví dụ trên được hạch toán doanh
thu như sau:
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: Kế toán 48C
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 131- Công ty TNHH phát triển công nghệ và Đầu Tư:236.830.000
Có TK 5111-Doanh thu bán Điều Hoà Toshiba 10SKPX1: 35.500.000
Có TK 5112-Doanh thu bán Canon LBP5050: 179.800.000
Có TK 3331- Thuế GTGT đầu ra :21.530.000
Khi cập nhật số liệu vào máy tính, thì máy sẽ tự động chuyển thông tin

vào các sổ chi tiết theo ngày vào máy. Cuối tháng, máy sẽ tổng hợp số liệu
trên các sổ chi tiết và chuyển sang các sổ tổng hợp
Theo như ví dụ trên, khi nghiệp vụ bán hàng cho Công ty TNHH phát
triển công nghệ và Đầu Tư được cập nhật vào máy thì máy sẽ chuyển số liệu
đến sổ chi tiết TK 131 (Biểu 2.3), sổ chi tiết mở cho các khách hàng chủ yếu,
thường xuyên và đây là cơ sở để ghi một lần vào một dòng của bảng kê số
11(biểu 2.9) . Sổ chi tiết TK 5111 (Biểu 2.4), sổ chi tiết TK 5112 (Biểu 2.5) là
cơ sở để ghi lên sổ tổng hợp doanh thu bán hàng( Biểu 2.6). Tiếp theo từ bảng
tổng hợp doanh thu và bảng kê số 11 là cơ sở để ghi vào Nhật ký chứng từ số
8(Biểu 2.7). Nhật ký chứng từ số 10 (Biểu2.8) phản ánh thuế giá trị gia tăng
đầu ra. Bảng kê số 1( biểu 2.9) phản ánh tiền mặt thu vể.
Cuối tháng, từ số liệu tổng hợp từ nhật ký chứng từ số 8, phần mềm kế
toán sẽ tổng hợp lên sổ cái TK 511(biểu 2.11)
Biểu 2.3
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
Tài khoản: 131
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: Kế toán 48C
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối tượng: Công ty TNHH phát triển công nghệ và Đầu Tư
Loại tiền : VNĐ
Ngày
tháng
ghi
Chứng từ Diễn giải
TK
đối
ứng
Thời
hạn

được
Số phát sinh Số dư
SH NT Nợ Có Nợ Có
1
2 3 4 5 6 7 8 9 10
I. Số dư đầu
kỳ
13.450.000
II. Số phát
sinh trong kỳ
8/10
Điều Hoà
Toshiba
10SKPX1
511
3331
78.100.000
7.810.000
......
.... ...... ................... ....... ....... ........... ............ .... ....
Tổng cộng 98.546.000
III. Số dư cuối
kỳ
111.996.000
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
SV: Vũ Thị Thu Hường Lớp: Kế toán 48C
25

×