Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Phân tích chiến lược kinh doanh ngân hàng công thương vietinbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (893.87 KB, 65 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
______________________
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
(lần 1)
Kính gửi: Cô giáo bộ môn QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Hôm nay ngày 12/5/2014, nhóm họp thảo luận:
1. Địa điểm: Sân thư viện trường đại học Thương Mại.
2. Nội dung:
- Phân chia công việc
3. Thành viên tham gia:
Nguyễn Thị Khánh Huyền (Nhóm
trưởng)
Đỗ Quốc Long
Phan Thanh Huyền (Thư ký) Nguyễn Thị Hà Linh
Trịnh Thị Phương Huyền Nguyễn Thị Huyền
Nguyễn Quang Huy Lê Thị Linh
Nguyễn Thùy Liên
Thư ký
(Ký tên)
Nhóm trưởng
(ký tên)
1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
______________________
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
(lần 2)
Kính gửi: Cô giáo bộ môn QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Hôm nay ngày 15/5/2014, nhóm họp thảo luận:
4. Địa điểm: Sân thư viện trường đại học Thương Mại.


5. Nội dung:
- Tổng hợp, góp ý, sửa chữa bài làm
6. Thành viên tham gia:
Nguyễn Thị Khánh Huyền (Nhóm
trưởng)
Đỗ Quốc Long
Phan Thanh Huyền (Thư ký) Nguyễn Thị Hà Linh
Trịnh Thị Phương Huyền Nguyễn Thị Huyền
Nguyễn Quang Huy Lê Thị Linh
Nguyễn Thùy Liên
Thư ký
(Ký tên)
Nhóm trưởng
(ký tên)
2
PHIẾU ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
STT Họ tên
Mã sinh
viên
Nội dung công việc Chất lượng thực hiện
%
đóng
góp
Chữ ký
1.
Nguyễn Thị Khánh
Huyền

Tổng hợp word, giới
thiệu chung DN


2. Phan Thanh Huyền
Slide, Đánh giá chiến
lược

3.
Trịnh Thị Phương
Huyền
Văn hóa & Lãnh đạo
4. Nguyễn Quang Huy
Hoạch định tầm nhìn,
SMKD và MTCL

5. Nguyễn Thùy Liên Phân tích MTBN
6. Đỗ Quốc Long
Nguồn lực & Cấu trúc tổ
chức

7. Nguyễn Thị Hà Linh
Thiết lập mục tiêu ngắn
hạn & Xây dựng chính
sách bộ phận

8. Nguyễn Thị Huyền
Lựa chọn và ra quyết
định CL

3
9. Lê Thị Linh Phân tích MTBT
TỔNG 100%

4
Thư ký
(Ký tên)
Nhóm trưởng
(ký tên)
MỤC LỤC
5
6
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
• Tên đầy đủ bằng Tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
thương VIệt Nam
• Tên viết tắt bằng Tiếng Việt: Ngân hàng Công thương Việt Nam
• Tên đầy đủ bằng Tiếng Anh: Vietnam Joint Stock Commercial Bank For
Industry And Trade
• Tên viết tắt Tiếng Anh: Vietinbank
• Tên giao dịch: Vietinbank
• Trụ sở chính: 108 Trần Hưng Đạo, phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội
• Ngày thành lập: Ngày 26/03/1988
• Loại hình DN:
• Tel: (84-4) 39421030
• Website: www.vietinbank.vn
1. Ngành nghề kinh doanh của DN
(Theo Giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh lần đầu số 0100111948 do
Sở Kế hoạch và Đầu Tư TP Hà Nội cấp thay đổi lần 1 ngày 30/06/2010):
1.1. Hoạt động chính là dịch vụ tài chính
• Hoạt động ngân hàng thương mại
- Huy động vốn
- Hoạt động tín dụng
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

- Các hoạt động kinh doanh và dịch vụ ngân hàng khác
- Các hoạt động theo quy định của pháp luật
• Hoạt động ngân hàng đầu tư
- Đầu tư tài chính
- Các dịch vụ về chứng khoán
- Quản lý quỹ đầu tư, quản lý danh mục đầu tư, ủy thác đầu tư, nhận ủy thác
đầu tư
- Tư vấn việc mua bán, sáp nhập, tái cơ cấu doanh nghiệp; mua bán nợ theo
quy định của pháp luật
- Các hoạt động ngân hàng đầu tư khác theo quy định của pháp luật
• Hoạt động bảo hiểm
- Bảo hiếm nhân thọ
- Bảo hiểm phi nhân thọ
- Tái bảo hiểm
- Các dịch vụ bảo hiểm khác
• Các hoạt động khác
- Các sản phẩm dịch vụ tài chính phái sinh sau khi được NHNN chấp thuận
- Các dịch vụ khác về tài chính, ngân hàng, đầu tư
- Được cho thuê các tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý và sử dụng của
Vietinbank theo quy định tại Nghị định số 146/2005/NĐ-CP ngày
7
23/11/2005 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng
và các quy định của pháp luật, bảo đảm có hiệu quả, an toàn và phát triển
vốn
1.2. Hoạt động phi tài chính
2. Các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU):
2.1. Huy động vốn
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ
chức kinh tế và dân cư.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm

không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng,Tiết
kiệm tích luỹ
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
2.2. Hoạt động tín dụng
- Tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chính của Vietinbank.
Các hoạt động tín dụng của Vietinbank bao gồm
- Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
- Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
- Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
- Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn
dài
- Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức
(DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung
- Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
- Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh
thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán, chiết khấu, cho thuê tài chính, và
các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của NHNN
2.3. Hoạt động đầu tư
Các hoạt động đầu tư của Vietinbank được thực hiện thông qua việc tịch cực
tham gia vào thị trường liên ngân hàng và thị trường vốn.
Tài sản đầu tư bao gồm Trái phiếu Chính phủ, Tín phiếu kho bạc, Tín phiếu
NHNN,Công trái xây dựng Tổ quốc,Trái phiếu giáo dục,Trái phiếu Chính quyền địa
phương, Trái phiếu ngân NHTM, Trái phiếu doanh nghiệp,…
Ngoài ra Vietinbank còn góp vốn mua cổ phẩn của các doanh nghiệp trong
và ngoài nước và góp vốn liên doanh với các tổ chức nước ngoài.
2.4. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Vietinbank tập trung cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ cho khách
hàng,bao gồm
8
- Thanh toán trong nước và quốc tế Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward,

Swap…)
- Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc,
thương phiếu…)
- Thu chi hộ khách hàng tiền mặt VNĐ và ngoại tệ , thu chi bằng tiến mặt và
séc
2.5. Các hoạt động khác
Bên cạnh các dịch vụ kinh doanh chính, Vietinbank cung cấp một số dịch vụ
bổ sung cho khách hàng bao gồm các hoạt động trên thị trường tiền tệ, kinh doanh
giấy tờ có giá bằng VND và ngoại tệ, chuyển tiền trong nước và quốc tế,chuyển tiền
kiều hối, kinh doanh vàng và ngoại hối,các hoạt động đại lý và ủy thác, bảo hiểm,
các hoạt động chứng khoán thông qua các công ty con, dịch vụ tư vấn tài chính,
dịch vụ quản lý vốn, dịch vụ thẻ, gửi và giữ tài sản, cho vay ứng trước tiền bán
chứng khoán, dịch vụ ngân hàng qua điện thoại, dịch vụ ngân hàng điện tử,…
3. Tầm nhìn, sứ mạng kinh doanh:
3.1. Tầm nhìn chiến lược
Đến năm 2018, trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, đa
năng, theo chuẩn quốc tế.
Vietinbank xác định chiến lược phát triển tập trung vào các nội dung:
+ Gia tăng giá trị cho cổ đông, người lao động
+ Mang lại lợi ích cho cộng đồng
+ Nâng giá trị cuộc sống
3.2. Sứ mạng kinh doanh
Là ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ
tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế.
3.3. Mục tiêu chiến lược
Mục tiêu chiến lược được Chủ tịch HĐQT VietinBank Nguyễn Văn Thắng đưa ra
trong Chương trình 5 đột phá và 2 phát huy cho VietinBank từ nay đến 2020:
• Thứ nhất: Đột phá về cơ cấu tổ chức, quản trị điều hành theo thông lệ quốc
tế; Kiện toàn cơ sở Đảng, quản lý thống nhất Tổ chức Đảng theo chiều dọc
trên toàn hệ thống;

• Thứ hai: Đột phá về Cải thiện năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh;
9
• Thứ ba: Đột phá về Đổi mới phương thức Quản trị rủi ro, quản trị hiệu quả
hoạt động;
• Thứ tư: Đột phá về Nền tảng và các giải pháp công nghệ hiện đại;
• Thứ năm: Đột phá về đổi mới cơ cấu nguồn nhân lực và giải pháp tiện ích
sản phẩm.
• Thứ sáu: Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, lãnh đạo toàn diện hoạt động
kinh doanh trên toàn hệ thống;
• Thứ bảy: Phát huy quyền làm chủ của tập thể cán bộ, người lao động.
4. Tình hình hoạt động KD
Năm 2010 của Vietinbank
 Tổng doanh thu: 14.819.402 triệu đồng
 Doanh thu thuần: 12.089.002 triệu đồng
 Lợi nhuận trước thuế: 4.598.038 triệu đồng
 Lợi nhuận sau thuế: 3.414.347 triệu đồng
 Tổng tài sản: 367.712 tỷ đồng
 Vốn điều lệ: 15.173 tỷ đồng
 Vốn chủ sở hữu: 18.372 tỷ đồng
 Tổng nguồn vốn huy động: 339.699 tỷ đồng
 Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA): 1,50%
 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): 22,1%
 Tăng trưởng dư nợ tín dụng: 43,5%
 Tăng trưởng huy động vốn: 54%
 Tỷ lệ nợ xấu: 0,66%
 Mức chi trả cổ tức: 17%
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2010 của ngân hàng Vietinbank
)
10
II. PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH

NGHIỆP
1. Hoạch định tầm nhìn, SMKD và MTCL
1.1. Tình hình hoạch định tầm nhìn, SMKD và MTCL
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nước ta đến năm 2015 – 2020,
trước mắt Công ty tập trung thực hiện Phương án “Củng cố, chấn chỉnh hoạt động
và nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CTTC VietinBank giai đoạn 2012 –
2015” theo chỉ đạo của NHNN. Từ đó, mở rộng mạng lưới khắp cả nước, mang tới
cho thị trường Việt Nam các sản phẩm, dịch vụ tài chính hiện đại và hiệu quả, thỏa
mãn tốt nhất các nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng, tạo ra thế và lực
mới để VietinBank Leasing trở thành một công ty cho thuê tài chính hàng đầu ở
Việt Nam.
Trong ngắn hạn là: Thường xuyên tăng các khoản tiền gửi chủ chốt từ các tổ
chức kinh tế. Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức và cá nhân. Tăng
trưởng dư nợ và nâng cao chất lượng cho thuê tài chính, tập trung vào các doanh
nghiệp lớn và vừa, các tập đoàn kinh tế. Phát triển sản phẩm, dịch vụ mới: cho thuê
vận hành; cho vay vốn lưu động đối với bên thuê tài chính; kinh doanh, cung ứng
dịch vụ ngoại hối; đại lý kinh doanh bảo hiểm; ủy thác cho thuê tài chính; dịch vụ tư
vấn. Tham gia các hoạt động đấu thầu tín phiếu Kho bạc và mua, bán trái phiếu
Chính phủ.
Chiến lược dài hạn là: Hướng định vị là một công ty CTTC mạnh trong hệ
thống CTTC ở Việt Nam với màng lưới gồm: Trụ sở chính (có chức năng quản lý) và
các chi nhánh, phòng giao dịch rộng khắp cả nước (có chức năng kinh doanh) cùng
các sản phẩm CTTC, các dịch vụ đa dạng. Có chính sách đào tạo và đào tạo lại, có
chính sách lương phù hợp với thị trường để thu hút và nâng cao trình độ nghiệp vụ,
trình độ quản trị của cán bộ, nhân viên công ty.
1.2. Đề xuất hoàn thiện
Trong hoạt động kinh doanh,VietinBank cần đẩy mạnh tăng trưởng nguồn
vốn huy động, đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả; cơ cấu lại danh
mục đầu tư; đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ; nâng cao chất lượng hoạt
động dịch vụ.Bên cạnh đó, VietinBank tập trung tái cấu trúc toàn diện theo hướng

hiện đại; nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh; đổi mới công nghệ, mô
hình quản trị phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế; nâng cao năng lực quản
trị rủi ro; chuẩn hóa công tác cán bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tiếp
tục thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo của Đảng, Nhà nước, nâng cao đời
sống cho người dân.
2. Phân tích môi trường bên ngoài
11
2.1. Thực trạng công tác phân tích môi trường bên ngoài
Vietinbank hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng
Tốc độ tăng trưởng
của ngành ngân hàng liên
tục tăng trong những năm
gần đây:
Tăng trưởng tín
dụng và huy động luôn ở
mức cao trên 20%. Với đặc
trưng của một nền kinh tế
mới nổi, tốc độ tăng
trưởng tín dụng và huy
động cảu Việt Nam luôn ở
mức cao trên 20% trong
suốt giai đoạn 2000-2010. Mức tăng trung bình cho tín dụng và huy động trong giai
đoạn này lần lượt là 31,55% và 28,91%, trong đó điển hình là năm 2007 với
53,89% và 47,64%. Tốc độ cung tiền trong giai đoạn 2005-2010 cũng đạt trung
bình 29,19%
So với các nước trong khu vực, tăng trưởng tín dụng và M2 của Việt Nam
cao hơn nhiều so với Indonesia (14,5% và 12,4%) và Thái Lan (7% và 4%). Đây là
một trong những nhân tố đóng góp vào sự phát triển nhanh của nền kinh tế Việt
Nam trong giai đoạn này, thể hiện qua tốc độ tăng GDP trung bình là 7,15%, đạt
đỉnh 8,5% vào năm 2007. Tuy nhiên, tăng trưởng tín dụng nóng cũng chính là một

nguyên nhân dẫn đến tình trạng bong bóng tài sản mà nhiều nước mới nổi như Việt
Nam mắc phải khi nguồn vốn chảy vào các lĩnh vực có rủi ro cao như bất động sản
Tổng tài sản ngành ngân hàng tăng gấp đôi trong giai đoạn 2007 – 2010.
Quy mô ngành ngân hàng Việt Nam đã mở rộng đáng kể trong những năm gần
đây. Theo quy mô số liệu của IMF, tổng tài sản của ngành đã tăng gấp 2 lần trong
giai đoạn 2007-2010, từ 1.097 nghìn tỷ đồng (52,4 tỷ USD) lên 2.690 nghìn tỷ đồng
(128,7 tỷ USD). Con số này được dự báo sẽ tăng lên 3.667 nghỉn tỷ đồng (175,4 tỷ
USD) vào thời điểm cuối năm 2012. Việt Nam cũng nằm trong danh sách 10 quốc
gia có tốc độ tăng trưởng tài sản ngành NH nhanh nhất trên thế giới theo thống kê
của The Banker, đứng vị trí thứ 2 (chỉ sau Trung Quốc)
2.2. Nhận dạng và phân tích các nhân tố môi trường bên ngoài
2.2.1. Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành:
Các ngành
KD mà
Mới xuất
hiện
Tăng
trưởng
Trưởng
thành/Bão
Suy thoái Chú giải
12
Doanh nghiệp
Nhân tố Chính trị - pháp luật
Nhân tố Công nghệ
Nhân tố kinh tế
Nhân tố văn hóa – xã hội
Vietin
tham gia
hòa

Hoạt động
ngân hàng
thương mại
x
Hoạt động
ngân hàng
đầu tư
x
Hoạt động
bảo hiểm
x
Hoạt động
khác
x
Hoạt động
phi tài
chính
x
2.2.2. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô:
a) Nhân tố chính trị - pháp luật
i. Chính trị:
Nền chính trị ở Việt Nam được đánh giá thuộc vào dạng ổn định trên thế
giới. Đây là một yếu tố rất thuận lợi cho sự phát triển ngành ngân hàng và nền kinh
tế Việt Nam nói chung
Khi các doanh nghiệp phát triển và các doanh nghiệp nước ngoài yên tâm
đầu tư vốn vào các ngành kinh doanh trong nước sẽ thúc đẩy ngành ngân hàng
phát triển
Các tập đoàn tài chính nước ngoài đầu tư vốn vào ngành ngân hàng tại Việt
Nam dẫn đến cường độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng tăng lên, tạo điều kiện
thúc đẩy ngành Ngân hàng phát triển

13
Nền chính trị ổn định sẽ làm giảm các nguy cơ về khủng bố, đình công, bãi
công,…Từ đó giúp cho quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
tránh được những rủi ro. Và thông qua đó,sẽ thu hút đầu tư vào các ngành
nghề,trong đó có ngành Ngân hàng
ii. Pháp luật:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của pháp luật
đặc biệt là đối với doanh nghiệp kinh doanh trong ngành ngân hàng, một ngành có
tác động tới toàn bộ nền kinh tế. Các hoạt động của ngành Ngân hàng được điều
chỉnh một cách chặt chẽ bởi các quy định cảu pháp luật, hơn nữa các ngân hàng
thương mại còn chịu sự chi phối của Ngân hàng Nhà nước. Một số cơ chế chính
sách của ngân hang nhà nước đưa ra:
+ Cơ chế thực thi chính sách lãi suất(1989-1992)
+ Cơ chế điều hành khung lãi suất(1992-1995)
+ Cơ chế điều hành lãi trần(1996-2000)
+ Cơ chế điều hành lãi suất cơ bản(2000-2002)
+ Cơ chế lãi suất thoả thuận(2002_2006)
Việt Nam đang dần hoàn thiện Bộ luật doanh nghiệp, luật đầu tư và các
chính sách kinh tế nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nghành Ngân
hàng được hướng dẫn cụ thể và có điều kiện kinh doanh minh bạch.
b) Nhân tố văn hóa - xã hội
Cùng với việc phát triển kinh tế ổn định, dân trí phát triển cao đời sống
người dân ngày càng được cải thiện v.v… nhu cầu người dân liên quan tới việc
thanh toán qua ngân hàng, và các sản phẩm dịch vụ tiện ích đó do ngân hàng cung
cấp ngày càng tăng.
Tâm lý của người Việt Nam luôn biến động không ngừng do sự biến động
trên thị trường mang lại. Ví dụ như khi tình hình kinh tế lạm phát thì người dân
chuển gửi tiền mặt sang gửi tiết kiệm vàng v.v…
Tốc độ đô thị hóa cao (sự gia tăng các khu công nghiệp, khu đô thị mới) cùng
với cơ cấu dân số trẻ khiến cho nhu cầu sử dụng các dịch vụ tiện ích do Ngân hàng

mang lại gia tăng.
Số lượng doanh nghiệp gia tăng mạnh mẽ dẫn đến nhu cầu vốn, tài chính
tăng
c) Nhân tố công nghệ
Việt Nam ngày càng phát triển dần bắt kịp với các nước phát triển trên thế
giới do đó hệ thống kỹ thuật - công nghệ của ngành ngân hàng ngày càng được
nâng cấp và trang bị hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
14
Ngân hàng nào có công nghệ tốt hơn Ngân hàng đó sẽ dành được lợi thế cạnh
tranh so với Ngân hàng khác.
Với xu thế hội nhập thế giới, ngày càng có nhiều nhà đầu tư nhảy vào Việt
Nam. Các Ngân hàng nước ngoài vẫn có nhiều ưu thế hơn các ngân hàng trong
nước về công nghệ do đó để có thể cạnh trạnh các ngân hàng trong nước phải
không ngừng cải tiến công nghệ của mình.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển và hiện đại, đặt ra những cơ hội và
thách thức cho các ngân hàng về chiến lược phát triển và ững dụng các công nghệ
một cách nhanh chóng, hiệu quả.
Sự chuyển giao công nghệ và tự động hóa giữa các ngân hàng tăng dẫn đến
sựu liên doanh, liên kết giữa các ngân hàng để bổ sung cho nhau những công nghệ
mới
Sự thay đổi công nghệ đã, đang và sẽ tiếp tục tác động mạnh mẽ tới hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Khi công nghệ càng cao thì cho phép Ngân hàng
đổi mới và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ, các cách thức phân phối, và đặc biệt
là phát triển sản phẩm dịch vụ mới. Điển hình khi Internet và Thương mại điện tử
phát triển , nhu cầu sử dụng các dịch vụ trực tuyến ngày càng tăng , vì vậy việc áp
dụng và phát triển công nghệ thông tin như chữu ký số, thanh toán điện tử liên
ngân hàng, hệ thống thanh toán bù trừ điện tử… để đưa ra các dịch vụ mới như: hệ
thống ATM, Home Banking, Mobile Banking, Internet Banking… sẽ giúp cho các
ngân hàng giảm được chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng thêm sự trung
thành ở các khách hàng của mình.

Hiện nay ngân hàng này đang xây dựng cơ sở tai nhiều nhước trên thế
giớingân hàng sẽ tiếp tục mở rộng chi nhánh tại Berlin (Đức), Nhật Bản, Trung
Quốc và nhiều nước trên thế giới.
d) Nhân tố kinh tế
Các nhân tố trong nhóm nhân tố kinh tế ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh của ngân hàng Vietinbank:
 Tín dụng và vấn đề thanh khoản của hệ thống ngân hàng
Trước những dấu hiệu gia tăng lạm phát xuất hiện từ cuối năm 2007,ngay
đầu năm 2008, ngân hàng nhà nước đã theo đuổi chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm
hạnh chế ảnh hưởng tiêu cực của nó tới ngành ngân hàng cũng như nền kinh tế.
Trong bối cảnh đó, chính sách tiền tệ luôn được sử dụng làm công cụ chủ yếu (và có
thời kỳ được sử dụng quá độ) trong khi tài khóa lại chưa được chú trọng, phối hợp
nhịp nhàng. Một ví dụ là tăng trưởng tín dụng và cung tiền 2011 chỉ là 12% và
15
12,5%, giảm mạnh so với mục tiêu 20% và 16%. Nhưng thâm hụt ngân sách chỉ
giảm từ 5,3% mục tiêu xuống 4,9%
Sự sụt giảm cảu thị trường chứng khoán cũng phản ứng khá tiêu cực của thị
trường tín dụng Việt Nam như: khan hiếm nguồn tín dụng, lạm phát gia tăng cũng
ảnh hưởng đến hoạt động của Vietinbank. Đồng thời là sự biến động về tỷ giá giũa
đồng Đô la Mỹ và Việt Nam đồng
Biến động tỷ giá Việt Nam đồng so với Đô La
quốc tế tính theo sức mua tương đương, giai đoạn
1980-2014(Nguồn : )
Hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng
bảo đảm an toàn, ổn định, duy trì được khả năng
thanh khoản. Vốn chủ sở hữu của toàn hệ thống các tổ
chức tín dụng tăng 31,9% so với cuối năm 2008;
tổng tài sản tăng 26,49%, chênh lệch thu - chi tăng
53,09%, nợ xấu chiếm 2,2% tổng dư nợ.
Cũng theo NHNN, mức lãi suất sau khi được hỗ

trợ tương đương lãi suất cho vay bằng USD và thấp hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn
đã tác động làm tăng trưởng tín dụng ở mức cao, gây sức ép tăng lãi suất và tỷ giá.
Điều này cũng có thể phát sinh các hiện tượng khách hàng vay lợi dụng cơ
chế để trục lợi, vay ngân hàng này gửi lại ngân hàng khác nhằm thu chênh lệch lãi
suất mà không đưa vốn vay vào sản xuất - kinh doanh.
 Đầu cơ và biến động giá cả
Bối cảnh kinh tế thế giớ nhiều biến dộng như diễn biến phức tạp của giá dầu
mỏ, giá vàng lên xuống thất thường, “cơn sốt” giá lương thực đã tạo môi trường
cho các hoạt động đầu cơ quốc tế. Một số nhà đầu cwo và tập đoàn tài chính da
quốc gia với tài sản hàng nghìn tủy USD đang thao túng thị trường giao dịch hàng
hóa thiết yếu và đầu vào sản xuất quan trọng lần lượt là dầu thô, lương thực và
vàng, tiếp đến là tiền tệ và các tài sản tài chính của quốc gia đã ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động của ngành ngân hàng nói chung và Vietinbank nói riêng
 Lạm phát và tăng trưởng
Việt Nam là nước có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất châu Á sau Trung Quốc,
với tiềm năng tăng trưởng to lớn trong các năm tiếp theo; GDP bình quân đầu
người của Việt Nam cũng tăng khoảng 10%/năm trong vòng 5 năm qua. Những
16
con số này phản ánh cơ hội tăng trưởng to lướn đối với các doanh nghiệp trong
nước và nước ngoài tại Việt Nam.
Năm 2009, tín dụng tại các ngân hàng Việt Nam tăng trưởng nóng, mức
tăng trưởng tín dụng lên tới 38% trong khi con số này năm 2008 chỉ là 25%, dù vậy
tăng trưởng tín dụng năm 2009 vẫn trong xu thế đi lên so với tăng trưởng tín dụng
các năm 2002 - 2004. Tăng trưởng tín dụng chững lại trong tháng 1/2010, mức
tăng trưởng chỉ đạt 1% trong khi đó tăng trưởng huy động tiền gửi là 0,3%.
17
Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế của Việt Nam
Nguồn:
Tháng 8/2008, tỷ lệ lạm phát lên vượt mức 28%. Chính phủ buộc phải thắt
chặt chính sách tiền tệ và hạn chế tăng trưởng tín dụng ở mức 30% trong năm

2008. Chính phủ có kế hoạch đảm bảo tỷ lệ lạm phát hàng năm dưới mức 10% (tỷ
lệ lạm phát tháng 6/2009 là 4%), áp lực lạm phát đang tăng trở lại, tăng trưởng
tín dụng được hạn chế ở mức từ 25% đến 27% (17% trong khoảng thời gian 6
tháng tính đến hết tháng 6/2009).
18
Lạm phát của Việt Nam so với một số nước năm 2010
(Nguồn: )
Tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng đến cuối năm 2008 là 3,5%, cao hơn
so với mức 2% của 1 năm trước. Tỷ lệ nợ xấu tính theo IFRS còn cao hơn so với tỷ lệ
nợ xấu tính theo Tiêu chuẩn kế toán Việt Nam (VAS). Tỷ lệ nợ xấu tính theo IFRS có
thể cao gấp 3 tỷ lệ nợ xấu theo cách tính quy định trong VAS. Ngoài ra, nên chú ý
đến việc xử lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại nhà nước đang che giấu quy
mô các khoản nợ xấu trong hệ thống ngân hàng
 Đầu tư nước ngoài
Tăng trưởng về đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) và xuất khẩu là các nhân
tố chủ chốt thúc đẩy sự tăng trưởng vượt bậc của Việt Nam trong những năm qua.
FDI vào Việt Nam năm 2010 đang có những động thái tích cực mới, với sự cải thiện
khá rõ về quy mô vốn đăng ký/dự án, cơ cấu vốn đăng ký và mức giải ngân thực tế
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, giải ngân vốn FDI đạt khoảng 900 triệu
USD trong tháng 4, nâng tổng số vốn FDI giải ngân trong 4 tháng đầu năm 2010 lên
3,4 tỷ USD, tăng tới 36% so với cùng kỳ năm 2009. Trung bình, giải ngân vốn FDI
đạt khoảng 850 triệu USD/tháng. Đây là mức khá cao và tương đương giải ngân
vốn FDI giai đoạn trước suy thoái kinh tế (năm 2009 Việt Nam thu hút FDI đạt
21,48 tỷ USD, bằng 24,6% so với năm 2008, nhưng trong 2 năm 2008-2009, vốn FDI
19
đăng ký và tăng thêm khoảng 85,5 tỷ USD, vượt mức 83,1 tỷ USD của cả 20 năm
trước đó.
 Sụt giảm trên thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán quốc tế đang bất ổn trước mối lo về khủng hoảng
nợ công tại châu Âu và đã có những báo cáo về dòng vốn rút ra khỏi nhiều thị

trường. Tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài đã có chuỗi ngày bán ròng mạnh
chưa từng có trên thị trường cổ phiếu trong 3 năm gần đây.
Thống kê theo tháng, nếu không có những biến động khác thường về mua
vào trong 3 phiên tới, tháng 9/2011 sẽ là tháng dòng vốn ngoại bán ròng mạnh
nhất kể từ tháng 9/2009. Kỷ lục gần nhất là quy mô bán ròng 2.080,2 tỷ đồng trong
tháng 9/2009 và là một trong những giai đoạn khó khăn nhất của thị trường
chứng khoán Việt Nam chỉ sau đợt tháo chạy ồ ạt khỏi thị trường trái phiếu năm
2008.
Trong tháng 8/2011, nhà đầu tư nước ngoài cũng đã bán ròng khoảng 224,5
tỷ đồng. Hoạt động bán ra đã có những tín hiệu từ tháng trước nhưng chỉ thực sự
trở nên rõ rệt trong tháng 9 với cao điểm là tuần từ 12-16/9, đạt giá trị bán ròng
695,4 tỷ đồng.
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thị trường trong nước có nhiều lo ngại
trước nguy cơ thâm nhập của những “cá mập” quốc tế.
20
Kết luận: Môi trường vĩ mô ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự tăng trưởng và phát triển
của ngân hàng Vietinbank ở mọi khía cạnh và mọi góc độ.
2.2.3. Đánh giá cường độ cạnh tranh:
a) Tồn tại các rào cản gia nhập ngành.
Sau khi Chính Phủ tạm ngừng cấp phép thành lập ngân hàng mới từ tháng
8/2008 thì rào cản cho sự xuất hiện của các ngân hàng có nguồn gốc nội địa đang
được nâng cao lên . Ngoài quy định về vốn điều lệ , quãng thời gian phải liên tục có
lãi, các ngân hàng mới thành lập còn được giám sát chặt bởi ngân hàng nhà nước.
Rào cản ra nhập còn được thể hiện qua các phân khúc thị trường , thị trường
mục tiêu mà các ngân hàng hiện tại đang nhắm đến, giá trị thương hiệu cũng như
cơ sở khách hàng, lòng trung thành và các ngân hàng đã xây dựng được. Đó đều là
những ngân hàng có thâm niên và tiềm lực vốn tương đối lớn, lượng khách hàng
truyền thống và thị phần nhất định nên không dễ cho các ngân hàng mới trong
cuộc chiến dành thị phần.Những điều này là đặc biệt quan trọng bởi nó quyết định
khả năng tồn tại của một ngân hàng đang muốn ra nhập thị trường Việt Nam.

Ngân hàng là một ngành khá nhạy cảm. Một ngân hàng lớn sụp đổ có thể kéo
theo sự sụp đổ của toàn bộ hệ thống và nền kinh tế cũng chịu ảnh hưởng. Do vậy
ngân hàng Nhà Nước thường cân nhắc kỹ trước những yêu cầu xin thành lập ngân
hàng.
Ví dụ: Yêu cầu về vốn điều lệ đối với các ngân hàng tương đối lớn: Theo quy
định của ngân hàng Nhà Nước, vốn điều lệ tối thiểu của các ngân hàng thương mại
tính đến 31/12/2008 là 1000 tỷ VNĐ và từ 01/01/2009 là 3000 tỷ VNĐ. Tuy nhiên,
dự kiến yêu cầu vốn tối thiểu để lập ngân hàng trong năm 2012 là 5000 tỷ đồng,
yêu cầu này sẽ được nâng lên 10000 tỷ đồng. Đây là con số không nhỏ và là rào cản
ra nhập ngành lớn.
b) Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng.
Khái niệm nhà cung cấp trong ngành ngân hàng khá đa dạng. Họ có thể là
những cổ đông cung cấp vốn cho ngân hàng hoạt động, hoặc là những công ty chịu
trách nhiệm về hệ thống hoặc bảo trì máy ATM. Hiện tại ở việt Nam các ngân hàng
đều tự đầu tư trang thiết bị và chọn cho mình những nhà cung cấp riêng tùy theo
điều kiện. Điều này góp phần giảm quyền lực của nhà cung cấp thiết bị khi họ
không thể cung cấp cho cả một thị trường lớn mà phải cạnh tranh với các nhà cung
cấp khác. Tuy nhiên khi đã tốn một khoản chi phí khá lớn vào đầu tư hệ thống ngân
21
hàng sẽ không muốn thay đổi nhà cung cấp vì quá tốn kém, điều này càng làm tăng
quyền lực của nhà cung cấp đã thắng thầu.
c) Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng.
Một đặc điểm khác biệt của ngân hàng so với các ngành khác là khách hàng
của doanh nghiệp vùa là người mua (người đi vay), vừa là người bán (người gửi
tiết kiệm). Mối quan hệ này là mối quan hệ hai chiều, tạo điều kiện cùng nhau tồn
tại và phát triển. Hiện nay ngân hàng nào cạnh tranh được nhiều tiền gửi của
khách hàng thì ngân hàng đó tồn tại. Vì vậy mà các ngân hàng cần có các dịch vụ
chăm sóc, dịch vị tư vấn, coi khách hàng là điều kiện để ngân hàng tồn tại, vầ phải
gây được ấn tượng đối với khách hàng.
Sự kiện nổi bật gần đây nhất liên quan đến qquyền lực của khách hàng có lẽ

là việc các ngân hàng thu phí sử dụng ATM trong khi người tiêu dùng không đồng
thuận. Trong vụ việc này ngân hàng và khách hàng ai cũng có lý lẽ của mình nhưng
rõ ràng nó đã ảnh hưởng không ít đến mức độ hài lòng và lòng tin của khách hàng.
Nhưng không vì thế mà ta có thể đánh giá thấp quyền lực của khách hàng trong
ngành ngân hàng Việt Nam. Điều quan trọng nhất là việc sống còn của ngân hàng
dựa trên đồng vốn huy động được của khách hàng. Nếu không còn thu hút được
dòng vốn của khách thì ngân hàng tất nhiên sẽ bi đào thải.
d) Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành .
Trong năm 2008, McKinsey dự báo doanh số của lĩnh vực ngân hàng bán lẻ ở
Việt Nam có thể tăng trưởng đến 25% trong vòng 5-10 năm tới, đưa Việt Nam trở
thành một trong những thị trường ngân hàng bán lẻ có tốc độ cao nhất châu Á. Tuy
khủng hoảng kinh tế làm cho tốc độ tăng trưởng chậm lại, tác động xấu tới ngành
ngân hàng nhưng thị trường Việt Nam chưa được khai phá hết, tiềm năng còn rất
lớn. Ảnh hưởng tạm thời của cuộc khủng hoảng kinh tế sẽ khiến cho các ngân hàng
gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng mới, dẫn đến việc cường độ cạnh
tranh sẽ tăng lên. Nhưng khi khủng hoảng kinh tế qua đi, với một thị trường tiềm
năng còn lớn như Việt Nam, các ngân hàng sẽ tập trung khai phá thị trường, tìm
kiếm khách hàng mới, dẫn đến cường độ cạnh tranh có thể giảm đi.
Cường độ cạnh tranh của các ngân hàng tăng cao khi có sự xuất hiện của
nhóm ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Ngân hàng nước ngoài thường có một
phân khúc khách hàng riêng mà đa số doanh nghiệp từ nước họ. Họ đã phục phụ
những khách hàng này từ rất lâu ở thị trường khác và khi khách hàng mở rộng thị
trường sang Việt Nam thì ngân hàng cũng mở văn phòng đại diện theo.
Ngân hàng ngoại cũng không vướng phải những rào cản mà nhiều ngân
hàng trong nước đang mắc phải, điển hình là hạn mức cho vay chứng khoán, nợ
22
xấu trong cho vay bất động sản. Họ có lơi thế làm từ đầu và có nhiều chon lựa trong
khi với không ít ngân hàng trong nước thì điều nay là không thể. Ngoài ra ngân
hàng ngoại còn có không ít lợi thế như là hạ tầng dịch vụ hơn hẳn, dịch vụ khách
hàng chuyên nghiệp, công nghệ tốt hơn (điển hình là hệ thống internet banking…)

Quan trọng hơn nữa đó là khả năng kết nối với mạng lưới rộng khắp trên
nhiiều nước của ngân hàng ngoại. Để cạnh tranh với nhóm ngân hàng này , các
ngân hàng trong nước đã trang bị hệ thống hạ tầng công nghệ sản phẩm dịch vụ,
nhân sự …khá quy mô.
Lợi thế của các ngân hàng trong nước là mối quan hệ mật thiết với các
khách hàng có sẵn. Ngân hàng trong nước sẵn sàng linh hoạt cho vay với mức ưu
đãi đối với những khách hàng quan trọng của mình.
e) Đe dọa từ sản phẩm thay thế.
Cơ bản mà nói, các sản phẩm và dịch vụ của ngành ngân hàng Việt Nam có
thể xếp vào 5 loại:
 Là nơi nhận các khoản tiền (lương, trợ cấp, cấp dưỡng…)
 Là nơi giữ tiền (tiết kiệm…)
 Là nơi thực hiện các chức năng thanh toán
 Là nơi cho vay tiền
 Là nơi hoạt động kiều hối
Đối với khách hàng là doanh nghiệp, nguy cơ ngân hàng bị thay thế là không
cao lắm do đối tượng khách hàng này cần sự rõ ràng cũng như các chứng từ, hóa
đơn trong các gói sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Nếu có phiền hà xảy ra trong
quá trình sử dụng sản phẩm, dịch vụ thì đối tượng khách hàng này thường chuyển
sang sử dụng một ngân hàng khác vì những lý do trên thay vì sử dụng dịch vụ ngoài
ngân hàng .
Đối với khách hàng tiêu dùng thì lại khác, thói quen sử dụng tiền mặt khiến
cho người tiêu dùng Việt Nam thường giữ tiền mặt tại nhà hoặc nếu có tài khoản
thì khi có tiền lại rút hết ra để sử dụng . Các cơ quan Chính Phủ và doanh nghiệp trả
lương qua tài khoản ngân hàng nhằm thúc đẩy các phương thức thanh toán không
dùng tiền mặt góp phần làm minh bạch tài chính cho mỗi người dân. Nhưng các địa
điểm chấp nhân thanh toán bằng thẻ lại đa số là các nhà hàng, khu mua sắm sang
trọng, những nơi không phải người dân nào cũng tới mua sắm.
Ngoài hình thức gửi tiết kiệm ở ngân hàng, người tiêu dùng Việt Nam còn có
khá nhiều lựa chọn như: Giữ ngoại tệ, đầu tư chứng khoán, các hình thức bảo hiểm,

đầu tư vào kim loại quý hoặc đầu tư vào nhà đất. Đó còn chưa kể tới những hình
thức tiết kiệm không hợp pháp. Không phải lúc nào lãi suất ngân hàng cũng hấp
dẫn người tiêu dùng. Chẳng hạn trong thời gian qua, giá vàng tăng giảm đột biến
23
trong ngày, trong khi dolla Mỹ ở thị trường tự do cũng biến động thì lãi suất tiết
kiệm ở đa số các ngân hàng chỉ ỏ mức 7 - 8%/năm.
Ví dụ: Đối với các doanh nghiệp, thay thế cho kênh huy động vốn có thể kể đến việc
phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ra thị trường nhưng kênh này chỉ có thể tiếp
cận bởi một số các doanh nghiệp có quy mô và uy tín. Thay thế cho kênh đầu tư thì
tương đối đa dạng hơn song đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, khi các kênh đầu tư
khác như vàng, ngoại tệ, chứng khoán, bất động sản…chưa thực sự thể hiện rõ sức
hút đối với dòng tiền thì các sản phẩm tiền gửi của hệ thống ngân hàng là một lựa
chọn khá hợp lý. Tham chí khi các sản phẩm thay thế kể trên phát triển thì vai trò
của ngân hàng vẫn khó có thể giảm sút bởi ngay cả khi sử dụng các sản phẩm này
để huy động hay đầu tư thì vẫn cần sử dụng dịch vụ của ngân hàng hoặc dùng ngân
hàng như một đơn vị trung gian. Như vậy có thể thấy đối với doanh nghiệp hầu
như không có sản phẩm nào thực sự thay thế được dịch vụ ngân hàng.
f) Quyền lực thương lượng của các bên liên quan.
- Đối với quyền lực của các cổ đông đầu tư trong ngành ngân hàng: Không nhắc
đến những cổ đông đầu tư nhỏ lẻ thông qua thị trường chứng khoán mà chỉ nói
đến những đại cổ đông có thể có tác động trực tiếp đến chiến lược kinh doanh
của một ngân hàng. Giá cổ tức cũng như lợi tức cổ phần có thể sẽ ảnh hưởng
đến quyết định có tiếp tục góp vốn hay không của cổ đông. Chính vì vậy quyền
lực của những nhà cổ đông trong ngành ngân hàng cũng không phải là nhỏ.
- Các quy định pháp lý của Chỉnh Phủ đối với ngành ngân hàng ngày càng chặt
chẽ, tuy nhiên nói đến quyền lực của Chỉnh Phủ thường không có nhiều tác động
lớn.
- Đối với các tổ chức công đoàn, các hiệp hội thương mại hay nhóm dân chúng sẽ
có tác động tới các điều kiện làm việc, uy tín của ngân hàng hay nâng cao sự
hiểu biết đối với những người chưa biết về ngân hàng. Vì vậy mà mỗi ngân hàng

thường khá đắn đo trong việc tham gia vào các tổ chức kinh tế - xã hội này.
- Đối với các tổ chức tín dụng sẽ là những ảnh hưởng quan trọng đến vần đề về
vốn và cho vay, do đó các ngân hàng sẽ vô cùng thận trọng trong mối quan hệ
với các tổ chức tín dụng, vì vậy càng nâng cao quyền lực của bên liên quan này.
Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh
24
Gia nhập ếm năng
Các tập đoàn tài chính quốc tế
Các doanh nghiệp trong nước muốn đầu tư vào ngành ngân hàng
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành:
Cạnh tranh trực =ếp: ACB,HSCB,VCB
Cạnh tranh gián =ếp: các ngân hàng không cùng một nhóm chiến lược với Vie=nbank như Techcombank, Agribank,
Các bên liên quan khác
Chính phủ
Cổ đông
Người cung ứng:
Ngân hàng nhà nước
Các tổ chức và dân cư gửi =ền ở ngân hàng Vie=nbank
Sự thay thế:
Vàng, bạc, đá quý
Bất động sản
Chứng khoán
Đầu tư khác
Khách hàng mục êu:
Doanh nghệp xuất nhập khẩu
Các doanh nghiệp kinh doanh khác
Cá nhân người =êu dùng
2.2.4. Đánh giá chung về ngành
 Cường độ cạnh tranh: Mạnh
Theo cam kết của WTO, kể từ ngày 01/04/2007, các ngân hàng con 100%

vốn nước ngoài bắt đầu được hoạt động tại Việt Nam . Không những vậy ngân
hàng còn phải chịu sự cạnh tranh của các của Chính Phủ như: Bảo hiểm, trái phiếu
chính phủ, quỹ đầu tư, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính…Các tập đoàn
kinh tế lớn cũng đang tiến hành các thủ tục để lập ngân hàng.
Việt Nam là mảnh đất mầu mở cho các ngân hàng với mức lợi nhuận hàng
năm của các ngân hàng là rất cao từ 30-50%/ năm. Hơn nữa ngành ngân hàng
Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển cả về chất lượng lẫn quy
mô nên sự cạnh tranh giành giật thị phần giữa các ngân hàng là rất khốc liệt. Bên
25

×