Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Hoàn thiện pháp luật về quản lý hành chính nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực thuê đất ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.25 KB, 181 trang )

1

mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai - nguồn tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia
luôn gắn liỊn víi chÝnh s¸ch ph¸t triĨn kinh tÕ - x· hội và bảo
đảm an ninh quốc phòng. Chính vì vậy, bảo vệ chủ quyền
lÃnh thổ quốc gia và xây dựng chính sách phát triển, khai
thác các nguồn lợi từ đất ®ai lµ hai nhiƯm vơ song song cđa
bÊt cø nhµ nớc nào trên thế giới.
Với đặc thù lịch sử của Việt Nam qua mấy nghìn năm
đấu tranh giữ nớc và dựng nớc nên hơn ai hết, Việt Nam hiểu
rõ giá trị của đất đai và lÃnh thổ thiêng liêng của mình.
Sau khi thống nhất đất nớc (năm 1975) Đảng và Nhà nớc
ta đà tiến hành nhiều biện pháp nhằm quản lý, khai thác một
cách hiệu quả đất đai, tài nguyên trong lòng đất, rừng núi,
sông, biển để phục vụ cho công cuộc xây dựng đất nớc.
Trong quản lý, khai thác và sử dụng đất, nhiều dự án lớn đÃ
đợc Nhà nớc đầu t phát triển nhằm phát triển kinh tế, đồng
thời phục vụ hiệu quả đời sống của nhân dân. Trong quản
lý nhà nớc về đất đai, Đảng, Nhà nớc đà thành lập cơ quan
cấp Bộ với chức năng tham mu cho Chính phủ trong quản lý
và sử dụng đất đai, đồng thời là cơ quan đợc Chính phủ
giao nhiệm vụ thực hiện các biện pháp quản lý nhà nớc đối
với đất đai và các tài nguyên có trong lòng đất. Để thực hiện
việc quản lý, Nhà nớc quan tâm xây dựng và từng bớc hoàn
thiện hệ thống các văn bản pháp luật quy định về quản lý,
sử dụng, khai thác nguồn lợi từ đất đai. Sau hơn 60 năm kể
từ ngày Hồ Chủ tịch ra sắc lệnh về đất ®ai ®Õn nay, hÖ

1




2
thống các văn bản pháp luật về đất đai từng bớc đợc hoàn
thiện. Từ chỗ Nhà nớc chỉ quản lý đất đai bằng các văn bản
có hiệu lực pháp lý nh nghị định của Chính phủ, thông t của
các Bộ, đến nay Luật đất đai năm 1993 đà đợc sửa đổi
hoàn thiện và đợc thay thế bằng Luật đất đai năm 2003.
Trong cơ chế hành chính quan liêu bao cấp cđa nỊn
kinh tÕ s¶n xt hiƯn vËt ë níc ta đà dẫn đến việc sử dụng,
khai thác nguồn lợi từ đất đai cha hiệu quả. Từ khi đổi mới
toàn diện các lĩnh vực của đời sống xà hội (1986), khởi đầu là
đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc, đất đai đang đợc khai thác, sử dụng hiệu quả hơn.
Đảng và Nhà nớc đà có chủ trơng đúng đắn và sáng suốt trong
việc sử dụng nguồn lợi đất đai để kêu gọi đầu t nớc ngoài vào
Việt Nam. Có thể nói, Việt Nam đà thành công trong việc sử
dụng đất đai và nguồn lợi từ đất để hợp tác đầu t với nớc ngoài.
Điều đó đợc minh chứng qua tỉ lệ các dự án đầu t nớc ngoài dới
hình thức doanh nghiệp liên doanh mà chủ yếu bên Việt Nam
góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất và những đóng
góp của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với nền kinh tế Việt Nam
trong những năm qua. Những thành công trong việc sử dụng
và khai thác lợi thế từ đất đai trong lĩnh vực đầu t trực tiếp nớc ngoài đang đợc củng cố và phát triển. Tuy vậy, việc sử dụng
đất đai trong đầu t nớc ngoài tại Việt Nam còn bộc lộ nhiều
vấn đề bất cập làm ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Đặc biệt là việc cụ thể
hoá chính sách về đất đai nhằm thu hút đầu t nớc ngoài của
Nhà nớc ta trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nớc trong thời kỳ héi nhËp kinh tÕ qc tÕ ®ang diƠn


2


3
ra mạnh mẽ, trong đó các quy định pháp luật và quản lý nhà
nớc về đất đai đợc xem là những hạn chế, thậm chí cản trở
hoạt động đầu t cần phải đợc khắc phục.
Hay nói một cách khác, nhu cầu hoàn thiện pháp luật
trong quản lý hành chính nhà nớc là một thực tế khách quan cả
về phơng diện lý luận và thực tiễn.
Trên phơng diện lý luận có thể xác định những lý do
sau đây:
Luật đất đai ở nớc ta cần đợc sửa đổi, bổ sung. Vì
pháp luật phản ánh thực tế chứ pháp luật không làm ra thực
tế theo nghĩa: Các nhà lập pháp không thể sáng tạo ra các
quan hệ xà hội mà chỉ ghi chép phản ánh những quan hệ xÃ
hội vào trong pháp luật. Trên cơ sở khẳng định pháp luật có
vai trò chủ yếu tác động đến sự phát triển và ổn định xÃ
hội, do đó Luật đất đai cần đợc sửa đổi cho phï hỵp víi thùc
tÕ. ë ViƯt Nam hiƯn nay cho thấy, việc tổ chức xây dựng cơ
cấu kinh tế vùng miền, các tỉnh và thành phố, việc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc phải gắn với công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn; việc phát huy
tính tích cực của cơ chế thị trờng, thực tế đó cần đợc phản
ánh vào nội dung của pháp luật đất đai.
- Pháp luật nói chung và pháp luật đất đai nói riêng là
công cụ của quản lý hành chính nhà nớc. Song quản lý hành
chính nhà nớc là một quá trình hoạt động đang đợc hoàn
thiện cả về chính sách đất đai, về cơ chế quản lý, hình

thức, phơng pháp và mục tiêu quản lý trong những giai đoạn
cụ thể. Do vậy, pháp luật trong quản lý hành chính vỊ ®Êt

3


4
đai nói chung và thuê đất nói riêng với t cách là một lĩnh vực
pháp luật cần đợc hoàn thiện.
Trên phơng diện thực tiễn, các quan hệ xà hội phát sinh
trong quá trình quản lý hành chính đối với doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài đang ngày càng gia tăng cả về số lợng
cũng nh tính chất phức tạp.
- Việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nớc thông qua
các hình thức nh: cổ phần hóa, bán, khoán, cho thuê có thể
dẫn đến thay đổi sở hữu, kéo theo chế độ sử dụng đất.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, nhất là
doanh nghiệp liên doanh, thay vì góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, bằng thuê đất nhiều hơn; và không chỉ trong khu
công nghiệp, khu chế xuất mà còn thuê đất ở ngoài.
Việc phân cấp quản lý đất đai theo cấp hành chính
giữa Trung ơng và địa phơng, theo ngành và lÃnh thổ đÃ
phát sinh các hiện tợng: quy hoạch chồng chéo, hoặc tùy tiện;
tình trạng dựa dẫm, thậm chí cục bộ bản vị, địa phơng
chủ nghĩa trong quy hoạch đất đai, định giá đền bù, giá
thuê đất v.v Rõ ràng những nội dung về quyền và nghĩa
vụ của các cơ quan quản lý hành chính - với t cách là chủ sở
hữu đại diện của Nhà nớc về đất đai cần phải sửa đổi bổ
sung hoàn thiện, đặc biệt là các quy định về thủ tục hành
chính trong quan hệ giữa cơ quan hành chính vµ doanh

nghiƯp.
Thùc tÕ cịng cho thÊy, doanh nghiƯp cã vèn đầu t nớc
ngoài rất cần sự công khai, minh bạch, ổn định trong quản
lý nhà nớc về đất đai. ở khía cạnh khác, không phải khi nào
doanh nghiệp cũng thực hiện pháp luật về đất đai nói

4


5
chung và sử dụng đất trong thuê đất nói riêng một cách
đúng đắn và nghiêm túc. Hiện tợng chuyển đổi mục đích
thuê đất trái pháp luật, hoặc kéo dài thời gian thực hiện dự
án, hoặc môi trờng, môi sinh bị ô nhiễm đang cần có những
biện pháp pháp lý với những chế tài nghiêm khắc.
Tóm lại, hoàn thiện pháp luật ở lĩnh vực trên là có cơ
sở lý luận và cơ sở thực tiễn.
Với những lý do trên tôi chọn đề tài: "Hoàn thiện
pháp luật về quản lý hành chính nhà nớc đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực
thuê đất ở Việt Nam hiện nay" làm luận văn thạc sĩ luật,
chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nớc và pháp luật.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề xây dựng và hoàn thiện pháp luật đất đai nói
chung và lĩnh vực đầu t nớc ngoài nói riêng, cũng nh quản lý
nhà nớc bằng pháp luật về đất đai đà thu hút nhiều nhà
nghiên cứu và nhiều công trình khoa học cũng đà đợc công bố
có liên quan đến đề tài này.
Có thể liệt kê các công trình khoa học chủ yếu sau
đây:

+ GS.TSKH Đào Trí úc: "Nhà nớc và pháp luật của chúng
ta trong sù nghiƯp ®ỉi míi", Nxb Khoa häc x· héi, Hà Nội,
1997;
+ Hoàng Phớc Hiệp: "Cơ chế điều chỉnh pháp luật
trong lĩnh vực đầu t trực tiếp nớc ngoài tại ViƯt Nam", Ln
¸n tiÕn sÜ Lt häc;

5


6
+ Quách Sĩ Hùng: "Tăng cờng pháp chế xà hội chủ
nghĩa trong quản lý nền kinh tế thị trờng định híng x· héi
chđ nghÜa", Ln ¸n phã tiÕn sÜ Lt học;
+ Nguyễn Mạnh Tuấn: "Cơ sở khoa học của việc hoàn
thiện khung pháp luật về đầu t nớc ngoài tại ViƯt Nam", Ln
¸n tiÕn sÜ Lt häc;
+ Ngun Thanh Phó: "Địa vị pháp lí của doanh
nghiệp liên doanh theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam",
Luận án tiến sĩ luật học;
+ Nguyễn Quang Tuyến: "Địa vị pháp lý của ngời sử
dụng đất trong các giao dịch dân sự, thơng mại về đất
đai", Luận án tiến sĩ luật học;
+ Vũ Trờng Sơn: "Đầu t trực tiếp nớc ngoài với tăng trởng
kinh tế ở Việt Nam", Nxb Thống kê, Hà Nội, 1997.
+ Trờng Đại học Luật Hà Nội: "Giáo trình Luật kinh tế",
Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1997.
Ngoài ra, cũng có nhiều nhà nghiên cứu luật học nh Lu
Văn Đạt, Hoàng Thế Liên, Hà Hùng Cờng cũng đà có công trình
nghiên cứu về pháp luật đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt

Nam, trong đó có đề cập đến lĩnh vực quản lý nhà nớc về
đất đai.
Các công trình khoa học nêu trên đà góp vào kho tàng
lý luận chung cũng nh lý luận chuyên ngành kinh tế và đất
đai. Là ngời đà và đang nghiên cứu hệ thống pháp luật về
đất đai trong lĩnh vực đầu t trực tiếp nớc ngoài, tác giả
nhận thấy cần thiết phải tham khảo, kế thừa, vận dụng kết
quả của các công trình trên. Tuy nhiên, cha có công trình

6


7
nào nghiên cứu toàn diện và cụ thể về lĩnh vực pháp luật
trong quản lý hành chính nhà nớc đối với doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài về thuê đất, vì vậy, có thể xem đề tài:
"Hoàn thiện pháp luật về quản lý hành chính nhà nớc
đối với các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài trong
lĩnh vực thuê đất ở Việt Nam hiện nay" là công trình
đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
* Mục đích:
Nghiên cứu để góp phần làm rõ những cơ sở lý luận
của pháp luật về quản lý hành chính nhà nớc đối với doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực thuê đất; trên
cơ sở đánh giá thực trạng pháp luật và công tác quản lý nhà
nớc về đất đai trong lĩnh vực đầu t nớc ngoài nói chung,
đối với các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài nói riêng để
xác định phơng hớng, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp
luật về quản lý hành chính nhà nớc đối với doanh nghiệp có

vốn đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực thuê đất.
* Nhiệm vụ của luận văn:
Để đạt đợc mục đích trên, việc nghiên cứu luận văn có
các nhiệm vụ sau:
- Làm sáng tỏ các khái niệm: Doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài và nhu cầu sử dụng đất của các doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài tại Việt Nam; nghiên cứu khái niệm, đặc
điểm, nội dung và vai trò của pháp luật về quản lý hành
chính nhà nớc đối với các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài trong lĩnh vực thuê đất ở Việt Nam hiện nay.

7


8
- Phân tích làm rõ thực trạng pháp luật về quản lý
hành chính nhà nớc đối với các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực thuê ®Êt ë ViƯt Nam hiƯn nay.
- §Ị xt mét sè phơng hớng và giải pháp cơ bản để
hoàn thiện pháp luật trong quản lý hành chính nhà nớc đối với
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực thuê
đất ở Việt Nam hiện nay.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tợng nghiên cứu: Luận văn chủ yếu tập trung
nghiên cứu pháp luật về quản lý hành chính nhà nớc đối với
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực thuê
đất ở Việt Nam hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn
chủ yếu là các văn bản pháp luật về đất đai, đầu t nớc ngoài
và lĩnh vực thuê đất của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam.

5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
Quan điểm để nghiên cứu đề tài của tác giả dựa trên
quan điểm của Đảng và Nhà nớc trong quản lý nhà nớc về đất
đai trong lĩnh vực đầu t nớc ngoài. Quan điểm đó đợc thể
hiện trong các văn kiện Đại hội Đảng, trong Luật đất đai
2003, trong Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam trớc đây, Luật
đầu t năm 2005, Luật doanh nghiệp năm 2005.
Để vận dụng tốt quan điểm của Đảng và Nhà nớc trong
việc nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng phơng pháp biện
chứng khoa học, nghĩa là phân tích, đánh giá, bình luận
pháp luật trong quản lý nhà nớc đối với đất thuê của các

8


9
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài trong sự vận động phát
triển biện chứng, phù hợp với quy luật phát triển kinh tế nói
chung và đặc thù trong xây dựng nền kinh tế thị trờng ở
Việt Nam nói riêng.
Bên cạnh đó, để việc nghiên cứu đề tài đợc chính
xác, khoa học, tác giả còn sử dụng các phơng pháp so sánh sự
phát triển của pháp luật về đất đai ở Việt Nam và giữa pháp
luật Việt Nam với pháp luật về đất đai của các nớc khác trong
khu vực và thế giới. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phơng
pháp điều tra xà hội, phân tích, dự báo, tổng hợp để nghiên
cứu đề tài này.
6. Đóng góp về khoa học của luận văn
- Góp phần làm rõ những cơ sở lý luận và xây dựng
khái niệm, đặc điểm, nội dung pháp luật trong quản lý

hành chính nhà nớc đối với doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài thuê đất.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng pháp luật về thuê đất
của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
- Xác định phơng hớng và đề xuất các giải pháp hoàn
thiện pháp luật trong quản lý nhà nớc đối với đất thuê của các
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chơng, 7 tiết.

9


1
0
Phần mở đầu

1.

Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai - nguồn tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia
luôn gắn liỊn víi chÝnh s¸ch ph¸t triĨn kinh tÕ – x· hội và bảo
đảm an ninh quốc phòng. Chính vì vậy, bảo vệ chủ quyền
lÃnh thổ quốc gia và xây dựng chính sách phát triển, khai
thác các nguồn lợi từ đất ®ai lµ hai nhiƯm vơ song song cđa
bÊt cø Nhµ nớc nào trên thế giới.
Với đặc thù lịch sử của Việt nam qua mấy nghìn năm
đấu tranh giữ nớc v dựng nớc nên hơn ai hết, Việt Nam hiểu

rõ giá trị của đất đai và lÃnh thổ thiêng liêng của mình.
Sau khi thống nhất đất nớc (năm 1975) Đảng và Nhà nớc
ta đà tiến hành nhiều biện pháp nhằm quản lý, khai thác một
cách hiệu quả đất đai, tài nguyên trong lòng đất, rừng núi,
sông, biển để phục vụ cho công cuộc xây dựng đất nớc.
Trong quản lý, khai thác và sử dụng đất, nhiều dự án lớn đÃ
đợc Nhà nớc đầu t triển khai nhằm phát triển kinh tế đồng
thời phục vụ hiệu quả đời sống của nhân dân. Trong quản
lý Nhà nớc về đất đai, Đảng, Nhà nớc đà thành lập cơ quan
cấp Bộ với chức năng tham mu cho Chính phủ trong quản lý
và sử dụng đất đai, đồng thời là cơ quan đợc Chính phủ
giao nhiệm vụ thực hiện các biện pháp quản lý Nhà nớc đối
với đất đai và các tài nguyên có trong lòng đất. Để thực hiện
việc quản lý, Nhà nớc quan tâm xây dựng và từng bớc hoàn
thiện hệ thống các văn bản pháp luật quy định về quản lý,

1
0


1
1
sử dụng, khai thác nguồn lợi từ đất đai. Sau hơn 60 năm kể
từ ngày Hồ Chủ Tịch ra sắc lệnh về đất đến nay hệ thống
các văn bản pháp luật về đất đai từng bớc đợc hoàn thiện. Từ
chỗ Nhà nớc chỉ quản lý đất đai bằng các văn bản có hiệu
lực pháp lý nh nghị định của Chính Phủ, thông t của các Bộ
đến nay Luật đất đai năm 1993 đà đợc sửa đổi hoàn thiện
và đợc thay thế bằng Luật đất đai năm 2003.
Trong cơ chế hành chính quan liêu bao cấp trong nền

kinh tế sản xuất hiƯn vËt ë níc ta ®· dÉn ®Õn viƯc sư dụng,
khai thác nguồn lợi từ đất đai là cha hiệu quả. Từ khi đổi mới
toàn diện các lĩnh vực của đời sống xà hội (1986) khởi đầu
là đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc, đất đai đang đợc khai thác sử dụng hiệu quả
hơn. Đảng và Nhà nớc đà có chủ trơng đúng đắn và sáng
suốt trong việc sử dụng nguồn lợi đất đai để kêu gọi đầu t
nớc ngoài vào Việt nam. Có thể nói, Việt nam đà thành công
trong việc sử dụng đất đai và nguồn lợi từ đất để hợp tác
đầu t với nớc ngoài. Điều đó đợc minh chứng qua tỉ lệ các dự
án đầu t nớc ngoài dới hình thức doanh nghiệp liên doanh mà
chủ yếu bªn ViƯt Nam gãp vèn kinh doanh b»ng qun sư
dơng đất và những đóng góp của đầu t trực tiếp nớc ngoài
đối với nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua ( xem
phụ lục ). Những thành công trong việc sử dụng và khai thác
lợi thế từ đất đai trong lĩnh vực đầu t trực tiếp nớc ngoài
đang đợc củng cố và phát triển. Tuy vậy việc sử dụng đất
đai trong đầu t nớc ngoài tại Việt Nam còn bộc lộ nhiều vấn
đề bất cập làm ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động của các
Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Đặc biệt là việc cụ
thể hóa chính sách về đất đai nhằm thu hút đầu t nớc

1
1


1
2
ngoài của Nhà nớc ta. Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nớc ở thời kỳ hội nhập kinh tế, quốc tế

đang diễn ra mạnh mẽ, trong đó các quy định pháp luật và
quản lý Nhà nớc về đất đai đợc xem là những hạn chế bất
cập, thậm chí cản trở hoạt động đầu t cần phải đợc khắc
phục.
Với những lý do trên tôi tôi chọn đề tài Hoàn thiện
pháp luật về quản lý hành chính Nhà nớc đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực thuê đất ở Việt
nam hiện nay làm luận văn thạc sỹ luật học chuyên ngành lý
luận và lịch sử Nhà nớc và Pháp luật, mà số 60.38.01.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề xây dựng và hoàn thiện pháp luật đất đai nói
chung và lĩnh vực đầu t nớc ngoài nói riêng cũng nh quản lý
nhà nớc bằng pháp luật về đất đai đai đà thu hút nhiều nhà
nghiên cứu và nhiều công trình khoa học cũng đà đợc công
bố có liên quan đến đề tài này.
Hay nói một cách khác nhu cầu hoàn thiện pháp luật
trong quản lý hành chính nhà nớc là một thực tế khách quan
cả về phơng diện lý luận và thực tiễn.
Trên phơng diện lý luận có thể xác định những lý do
sau đây :
Luật đất đai ở nớc ta vẫn phải đợc sửa đổi, bổ sung.
Vì pháp luật phản ánh thực tế chứ pháp luật không làm ra
thực tế theo nghĩa : Các nhà lập pháp không thể sáng tạo
ra các quan hệ xà hội mà chỉ ghi chép phản ánh những quan

1
2



1
3
hệ xà hội vào trong pháp luật. Trên cơ sở khẳng định pháp
luật có vai trò chủ yếu tác động đến sự phát triển và ổn
định xà hội. Do đó Luật đất đai cần sửa đổi cho phù hợp với
thực tÕ. ë ViƯt Nam hiƯn nay cho thÊy viƯc tỉ chức xây
dựng cơ cấu kinh tế vùng miền, các tỉnh và thành phố, việc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc phải gắn với công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông
thôn; Việc phát huy tính tích cực của cơ chế thị trờng
( trong nớc và quốc tế). Thực tế đó cần có sự sửa đổi pháp
luật đất đai. Vì thế các văn bản dới luật cũng phải thay đổi
theo do nhu cầu cụ thể hóa luật.
Pháp luật nói chung và pháp luật đất đai nói riêng là
công cụ của quản lý hành chính nhà nớc. Song quản lý hành
chính nhà nớc là một quá trình hoạt động đang đợc hoàn
thiện cả về chính sách đất đai, về cơ chế quản lý hình
thức phơng pháp và mục tiêu quản lý cụ thể về đất đai
trong những giai đoạn cụ thể. Do vậy pháp luật trong quản lý
hành chính về đất đai nói chung và thuê đất nói riêng với t
cách là một lĩnh vực pháp luật cần đợc hoàn thiện.
Trên phơng diện thực tiễn, các quan hệ xà hội phát sinh
trong quá trình quản lý hành chính đối với doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài đang càng ngày càng nhiều và phức tạp.
Việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nớc thông qua
các hình thức nh: Cổ phần hóa, bán, khoán, cho thuê, có thể
dẫn đến thay đổi hình thức sở hữu kéo theo chế độ sử
dụng đất.
Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài nhất là doanh
nghiệp, thay vì góp vốn bằng quyền sử dơng ®Êt, b»ng


1
3


1
4
thuế đất nhiều hơn và không chỉ thuê đất trong khu công
nghiệp, khu chế xuất mà còn thuê đất ở ngoài.
Việc phân cấp quản lý đất đai theo cấp hành chính
giữa Trung ơng và địa phơng. Theo ngành và lÃnh thổ đÃ
phát sinh việc tranh chấp, trong quy hoạch chồng chÐo, hc
tïy tiƯn, dùa dÉm thËm chÝ cơc bé .............. địa phơng chủ
nghĩa trong quy hoạch, đất đai, định giá đền bù, gia thuê
đất, thuế trách nhiệm trong quản lý, việc thuê đất có hiệu
quả và xử lý các vi phạm về thuê đất. Rõ ràng những nội
dung về quyền và nghĩa vụ của các cơ quan quản lý hành
chính - với t cách là chủ sở hữu đại diện của Nhà nớc về đất
đai cần phải hoàn thiện ổn định trong pháp luật, đặc biệt
là thủ tục hành chính trong quan hệ giữa cơ quan hành
chính và doanh nghiệp.
Trong thực tế cũng cho thấy các doanh nghiệp CV đầu
t nớc ngoài rất cần luật chơi công khai, minh bạch và ổn
định và không phải khi nào doanh nghiệp cũng thực hiện
pháp luật về đất đai nói chung và sử dụng đất trong thuê
đất nói riêng đúng đắn và nghiêm túc. Hiện tợng chuyển
đổi mục đích thuê đất trái pháp luật, hoặc kéo dài thời
gian thực hiện dự án, hoặc môi trờng môi sinh bị ô nhiễm
đang cần có những biện pháp pháp lý vói những chế tài
nghiêm khắc.

Tóm lại hoàn thiện pháp luật ở lĩnh vực trên là có cơ sở
lý luận và cơ sở thực tiễn.
Có thể liệt kê các công trình khoa học chủ yếu sau
đây :

1
4


1
5
+ Nhóm công trình liên quan gián tiếp đến đề tài :
Nhà nớc và pháp luật của chúng ta trong sự nghiệp đổi mới
của GS.TSKH Đào Trí úc; Cơ chế điều chỉnh pháp luật
trong lĩnh vực đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam luận án
tiến sĩ Luật học của Hoàng Phớc Hiệp; Cơ sở khoa học của
việc hoàn thiện khung pháp luật về đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam luận án tiến sĩ Luật học của Nguyễn Mạnh Tuấn; Địa
vị pháp lí của doanh nghiệp liên doanh theo luật đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam ln ¸n tiÕn sÜ lt häc cđa Ngun
Thanh Phó; ; Đầu t nớc ngoài với tăng trởng kinh tế ở Việt
Nam của Vũ Trờng Sơn.
Nhiều nhà nghiên cứu Luật học nh Lu văn Đạt, Hoàng
Thế Liên, Hà Hùng Cờng cũng đà có công trình nghiên cứu về
pháp luật đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam, trong đó có
đề cập đến lĩnh vực quản lý Nhà nớc về đất đai.
Nhiều tài liệu giảng dạy nh giáo trình Luật kinh tế
của Trờng Đại học Luật hà nội, giáo trình Luật kinh tế của
khoa Luật thuộc Đại học quốc gia Hà Nội cũng đà dành phần
khá lớn để đề cập đến pháp luật đất đai trong lĩnh vực

đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Các công trình khoa học nêu trên đà gãp vµo kho tµng
lý ln chung cịng nh lý ln chuyên ngành kinh tế và đất
đai và những ngời đà và đang nghiên cứu hệ thống pháp
luật về đất đai trong lĩnh vực đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Cần thiết ph¶i tham kh¶o kÕ thõa, vËn dơng kÕt qu¶ cđa các
công trình trên. Tuy nhiên cha có công trình nào nghiên cứu
toàn diện và cụ thể về lĩnh vực pháp luật trong quản lý hành
chính nhà nớc đối với doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài

1
5


1
6
về thuê đất. Vì vậy có thể xem đề tài: Hoàn thiện pháp
luật về quản lý hành chính Nhà nớc đối với các doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực thuê đất ở Việt nam
hiện nay là công trình đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
Phạm vi luận văn này tập trung nghiên cứu hệ thống các
văn bản pháp luật trong quản lý Nhà nớc đối với đất thuê của
các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài ở việt nam hiện nay. Trên
cơ sở quy định pháp luật đất đai trong lĩnh vực đầu t nớc
ngoài, luận văn tập trung phân tích, đánh giá, bình luận
để từ đó đa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp
luật quản lý Nhà nớc đối với đất thuê của các doanh nghiệp
đầu t nớc ngoài ở việt nam hiện nay. Đồng thời, để ngời
đọc có cái nhìn sâu sắc hơn về đề tài, luận văn còn tập

trung phân tích hiệu quả công tác quản lý Nhà nớc về đất
đai trong lĩnh vực đầu t nớc ngoài nói chung, đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài nói riêng để làm cơ sở
cho việc kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
Quan điểm để nghiên cứu đề tài của tác giả dựa trên
quan điểm của Đảng và Nhà nớc trong quản lý Nhà nớc về
đất đai trong lĩnh vực đầu t nớc ngoài. Quan điểm đó đợc
thể hiện trong các văn kiện Đại hội Đảng, trong Luật Đất đai
2003, trong Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, Luật đầu t
năm 2005.

1
6


1
7
Để vận dụng tốt quan điểm của Đảng và Nhà nớc trong
việc nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng phơng pháp biện
chứng khoa học. Nghĩa là phân tích, đánh giá, bình luận
pháp luật trong quản lí Nhà nớc đối với đất thuê của các
Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài trong sự vận động
phát triển biện chứng, phù hợp với quy luật phát triển kinh tế
nói chung và đặc thù trong xây dựng nền kinh tế thị trờng
ở Việt Nam nói riêng.
Bên cạnh đó, để việc nghiên cứu đề tài đợc chính
xác, khoa học, tác giả còn sử dụng các phơng pháp so sánh sự
phát triển của pháp luật về đất đai ở Việt Nam và giữa pháp

luật Việt Nam với pháp luật về đất đai của các nớc khác trong
khu vực và thế giới. Ngoài ra tác giả còn sử dụng các phơng
pháp điều tra xà hội, phân tích, dự báo tổng hợp để nghiên
cứu đề tài này.

6. Điểm mới về khoa học của luận văn.
Dới góc độ lý luận, tác giả đà đa ra đợc những đánh
giá, bình luận khoa học về hệ thống các văn bản pháp luật
trong quản lý Nhà nớc đối với đất của các doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài.
Lần đầu tiên, tác giả đa ra những kiến nghị về phơng hớng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật trong quản lý
Nhà nớc đối với đất thuê của các doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài ở Việt Nam. Luận văn cũng đà nêu những giải pháp
khoa học nhằm tạo môi trờng hoạt động đầu t, kinh doanh
một cách thuận lợi cho các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài. Đồng thời, luận văn cũng đà nêu đợc những đánh gi¸

1
7


1
8
về mặt khoa học giúp cho ngời đọc có cái nhìn sâu sắc và
tổng quan về doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam
7. Cơ cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn đợc cơ cấu thành 3 chơng sau
đây:

Chơng 1 : Cơ sở lý luận nghiên cứu pháp luật về quản
lý hành chính Nhà nớc đối với các doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài trong lĩnh vực thuê đất ở Việt Nam hiện nay.
Chơng 2 : Đánh giá thực trạng hệ thống pháp luật về
quản lý hành chính Nhà nớc đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực thuê đất ở Việt nam hiện
nay.
Chơng 3 : Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện pháp
luật trong quản lý hành chính Nhà nớc đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực thuê đất.

Chơng 1
Cơ sở lý luận của pháp luật về quản lý hành chính
Nhà nớc đối với các

doanh nghiệp có vốn đầu t

nớc

ngoài trong lĩnh vực thuê ®Êt ë viÖt namViÖt Nam hiÖn
nay

1
8


1
9
1.1. Khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và
nhu cầu sử dụng đất của


các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc

ngoài tại Việt NamViệt Nam

1.1.1. Khái

niệm về doanh nghiệp có vốn đầu

t nớc ngoài tại Việt NamViệt Nam
Khái

niệm về "doanh nghiệp" là khái

niệm có

sự ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của
nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở nớc
ta.
Khái

niệm "doanh nghiệp" dùng để chỉ các tổ

chức kinh tế đợc thành lập một cách hợp pháp với mục
đích là để hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy vậy,
trớc khi có Luật Công ty năm 1990 ra đời, tổ chức kinh
tế nói trên đợc gọi với khái

niệm khác là "xí nghiệp"


hay "công ty". Nói nh vậy có nghĩa tuy bản thân khái
niệm "doanh nghiệp" hay "xí nghiệp" là khác nhau
nhng ®Ịu gièng nhau ë mét ®iĨm lµ dïng ®Ĩ chØ một
tổ chức kinh tế hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nớc
ta.
Khái

niệm "doanh nghiệp"

ty năm 1990

đà đợc Luật công

sử dụng để chỉ các loại hình công ty

hiện có ở Việt namViƯt Nam thêi bÊy giê. Sau khi Lt
c«ng ty ra đời, hệ thống các văn bản pháp luật ở nớc ta
đều sử dụng khái

niệm "doanh nghiệp" thay vì

"xí nghiệp" nh trớc đó, mặc dù cho đến nay hầu nh
cha có công trình nào nghiên cứu về sự thay đổi khái
niệm nói trên và việc sử dụng nó trong các văn bản
pháp luật .. Luật doanh nghiệp đợc Quốc hội thông qua

1
9



2
0
ngày 12 tháng 06 năm 1999 và có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2000 đà chính thức sử dụng khái niệm
"doanh nghiệp" thay thế cho Luật công ty năm 1990.
Đồng thời, Luật doanh nghiệp thay thế cho Luật công
ty trong việc quy định về tổ chức, thành lập và hoạt
động của các loại hình công ty hiện có ë níc ta lóc bÊy
giê trõ doanh nghiƯp nhµ níc và doanh nghiệp của các
tổ chức chính trị - xà héi.
Theo Lt doanh nghiƯp, “"doanh nghiƯp lµ tỉ
chøc kinh tÕ có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh" [50].
Luật doanh nghiệp không đa ra khái

niệm về

công ty nhng lại quy định về các loại hình công ty ..
Vì vậy, có thể hiểu "doanh nghiệp" là khái

niệm

rộng dùng để chỉ các tổ chức kinh tế trong đó có
công ty và ngợc lại công ty đợc hiểu là doanh nghiệp.
Luật doanh nghiệp 2005 đợc Quốc hội thông qua
ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07
năm 2006 vµ thay thÕ cho Lt doanh nghiƯp nhµ níc,
Lt doanh nghiệp, các quy định về tổ chức quản lý

và hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt NamViệt Nam. Theo
Luật doanh nghiệp năm 2005, khái

niệm "doanh

nghiệp" không thay đổi so với Luật doanh nghiệp năm
1999, nhng phạm vi điều chỉnh lại rộng hơn; có thể
nói, Luật doanh nghiệp năm 2005 thèng nhÊt ®iỊu

2
0


2
1
chỉnh các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế ở nớc ta hiện nay.
Bản thân khái

niệm "doanh nghiệp có vốn đầu

t nớc ngoài" ra đời và phát triển có nhiều điểm giống
nh khái niệm "doanh nghiệp".
Luật đầu t nớc ngoài tại Việt NamViệt Nam năm
1987, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
đầu t nớc ngoài năm 1990 đều sử dụng khái niệm "xí
nghiệp"; Luật sửa ®ỉi bỉ sung mét sè ®iỊu cđa Lt
®Çu t níc ngoài năm 1992 lần đầu tiên sử dụng khái
niệm "doanh nghiệp" thay cho khái


niệm "xí

nghiệp" đợc dùng trong các Luật trớc đó. Khái

niệm

"doanh nghiệp" đợc sử dụng trong Luật sửa đổi một
số điều của Luật đầu t nớc ngoài năm 1992 gắn liền
với hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt NamViệt
Nam. Chẳng hạn, "doanh nghiệp liên doanh" là khái
niệm dùng để chỉ doanh nghiệp đợc thành lập theo
hình thức liên doanh giữa một bên ( (các bên )) Việt
NamViệt Nam với một bên ( (các bên) nớc ngoài; "doanh
nghiệp 100% vốn nớc ngoài" dùng để chỉ doanh
nghiệp đợc thành lập theo hình thức đầu t 100% vốn
của nớc ngoài.
Theo quy định của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt
NamViệt Nam, trong các hình thức đầu t của tổ chức, cá
nhân nớc ngoài tại Việt NamViệt Nam chỉ có hình thức
liên doanh hoặc đầu t 100% vốn mới đợc thành lập
doanh nghiệp hay nói cách khác doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là hai trong

2
1


2
2

các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt NamViệt
Nam. Theo quy định của Luật, hai loại hình doanh
nghiệp này đợc tồn tại theo hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn có t cách pháp nhân theo pháp lt ViƯt
NamViƯt Nam. Nh vËy, viƯc tỉ chøc, qu¶n lý của hai loại
hình doanh nghiệp này theo quy định của Luật doanh
nghiệp quy định về tổ chức thành lập công ty trách
nhiệm hữu hạn, nhng hoạt động kinh doanh theo sự
điều chỉnh của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt NamViệt
Nam.
Đây là điểm khác biệt của hệ thống pháp luật về
doanh nghiệp và đầu t của Việt NamViệt Nam so với các
nớc khác trên thế giới. Tuy nhiên, trớc xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế, yêu cầu về việc thống nhất hệ thống
pháp luật nhằm tạo môi

trờng bình đẳng cho các loại

hình doanh nghiệp đà đợc Nhà nớc từng bớc khắc phục
và thể hiện bằng việc ban hành Luật doanh nghiệp năm
2005 và Luật đầu t năm 2005 mà chúng tôi

sẽ đề cập

trong các phần sau của luận văn.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, đồng thời tạo môi
đầu t thông thoáng và rộng rÃi

trờng


hơn, ngày 15/4/2003

Chính phủ đà ra Nghị định số 38/2003/NĐ-CP về việc
chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần.
Nh vậy, ngoài doanh nghiệp liên doanh và doanh
nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài đợc tổ chức theo
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, sau khi NghÞ

2
2


2
3
định 38/2003/NĐ-CP có hiệu lực trong các hình thức
đầu t nớc ngoài tại Việt NamViệt Nam có thêm loại hình
công ty cổ phần có vốn đầu t nớc ngoài. Việc bổ sung
thêm hình thức công ty cổ phần đà làm phong phú
thêm nội hàm của khái

niệm về doanh nghiệp có vốn

đầu t nớc ngoài tại Việt NamViệt Nam.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu "doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài" là tổ chức kinh tế có tên
riêng, một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
đợc sở hữu bởi tổ chức hoặc cá nhân mang quốc tịch
nớc ngoài hoặc ngời Việt namViệt Nam định c ở nớc

ngoài, có trụ sở giao dịch ổn định tại Việt namViệt
Nam và có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt namViệt
Nam.
1.1.2. Nhu cầu sử dụng đất của các doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài và chủ trơng đáp ứng nhu cầu
này của Nhà nớc
Trong những năm qua kể từ khi có dự án đầu t nớc ngoài vào Việt NamViệt Nam đầu tiên, đầu t nớc
ngoài tại Việt namViệt Nam đà có những bớc thăng trầm,
nguyên nhân của tình trạng thăng trầm đó thì có
nhiều nhng chủ yếu vẫn là do môi trờng đầu t tại Việt
NamViệt Nam cha đủ sức thu hút đầu t nớc ngoài một
cách ổn định nh các nớc khác trong khu vực (chẳng hạn:
Trung Quốc, Singapo). Vấn đề đáp ứng nhu cầu sử
dụng đất của các doanh nghiệp với thủ tục hành chính
là một trong những yếu tố của môi trờng đầu t.

2
3


2
4
Một đặc thù của đầu t nớc ngoài tại Việt NamViệt
Nam và cũng là những nét chung của đầu t nớc ngoài
tại các nớc đang phát triển chủ yếu là hình thức doanh
nghiệp liên doanh. Trong đầu t nớc ngoài tại Việt
NamViệt Nam giai đoạn 1988-2003, tỉ lệ các dự án đầu
t nớc ngoài thuê đất để thực hiện dự ¸n rÊt thÊp bëi
vèn cđa doanh nghiƯp liªn doanh phÝa Việt NamViệt
Nam chủ yếu là góp vốn bằng đất. Các hình thức đầu t nớc ngoài còn lại, do đặc thù của mình là 100% vốn nớc

ngoài nên phải thuê đất để thực hiện dự án.
Thời gian gần đây, do nhiều nguyên nhân khác
nhau nên hình thức doanh nghiệp liên doanh bị giải
thể hoặc chuyển đổi hình thức đầu t sang hình
thức 100% vốn nớc ngoài và đầu t nớc ngoài vào Việt
NamViệt Nam chủ yếu dới hình thức 100% vốn nớc
ngoài. Bởi vậy, nhu cầu thuê đất để thực hiện dự án
tăng hơn nhiều so với trớc đây. Mặt khác, các hình
thức đầu t nớc ngoài khác nh hợp đồng hợp tác kinh
doanh, BOT, BTO, BT thuê đất để lập văn phòng điều
hành dự án cũng tăng nhiều so với trớc đây. Vì vậy,
nhu cầu sử dụng đất của các hình thức đầu t nớc ngoài
tại Việt NamViệt Nam nhìn chung ngày càng tăng so với
giai đoạn 1988 - 2003.
Về mặt quản lý Nhà nớcquản lý nhà nớc, để xây
dựng kế hoạch sử

dụng đất lâu dài phục vụ chiến lợc

phát triển kinh tế, đồng thời tạo môi trờng đầu t thuận
lợi, Bộ Tài nguyên và Môi trờng đà trình Chính phủ phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Theo đó,
đất dùng cho lĩnh vực đầu t nớc ngoài tiếp tục đợc xác

2
4


2
5

định rộng rÃi với cơ chế cải cách hành chính trong thủ
tục lập hồ sơ xin thuê đất để phục vụ dự án đầu t nớc
ngoài.
Về mặt xây dựng pháp lt phơc vơ cho héi nhËp
kinh tÕ qc tÕ vµ tiếp tục xây dựng nền kinh tế thị
trờng, Nhà nớc ta đà ban hành Luật đầu t thống nhất
điều chỉnh các hình thức đầu t nớc ngoài và đầu t
trong nớc (còn gọi là Luật đầu t chung) và luật này có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2006. Việc ban hành
Luật đầu t là bớc phát triển đáng kể trong việc tạo môi
trờng đầu t bình đẳng giữa các loại hình đầu t tại
Việt NamViệt Nam và sự xích lại gần hơn thông lệ quốc
tế trong đầu t nớc ngoài. Tuy nhiên, để phát huy hiệu
quả các luật đầu t, Nhà nớc cần phải sớm ban hành
nghị định quy định chi tiết thi hành luật đầu t,
đồng thời tiếp tục rà soát để loại bỏ, sửa đổi, bổ
sung các quy định pháp luật liên quan đến quan hệ
thuê đất trong đầu t nớc ngoài nói riêng và đầu t nớc
ngoài nói chung, mà trớc hết phải là các quy định tại
luật đất đaiLuật đất đai 2003 và các văn bản hớng dẫn
thi hành.
Trong bối cảnh chung đó của công tác hoàn thiện
pháp luật về đầu t, đầu t nớc ngoài tại Việt namViệt
Nam tiếp tục có những tín hiệu vui mừng sau một thời
gian dài sa sút, đặc biệt trong lĩnh vực đầu t gián
tiếp và hình thức doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu t, tính đến tháng
4 năm 2006 đầu t nớc ngoài tại Việt namViệt Nam đà có

2

5


×