Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Dinh huong dau tu von phat trien nong nghiep huyen dong gian l1rfipooruh21c 022642

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.06 KB, 93 trang )

phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp thống kê kinh tế, phương
pháp so sánh, phương pháp tổng hợp , dự báo

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Trong nền kinh tế quốc dân, nơng nghiệp là một trong những
ngành có vai trị đặc biệt quan trọng. Nó là điểm khởi đầu, là nền
tảng cho quá trình phát triển kinh tế. Đồng thời nơng nghiệp là
ngành có liên quan trực tiếp đến việc làm, thu nhập và đời sống
của đại đa số dân cư nước ta...Xã hội ngày càng phát triển, đời
sống con người ngày càng được nâng cao thì địi hỏi về nhu cầu
lương thực, thực phẩm ngày càng đa dạng phong phú cả về lượng
và chất cũng như về chủng loại (do sự gia tăng dân số, do sự tăng
lên của nhu cầu bản thân từng con người). Do vậy, chỉ có một nền
nơng nghiệp phát triển cao mới có hy vọng đáp ứng được. Ngồi
ra nạn đói, nạn ô nhiễm môi trường sinh thái... đang là những vấn
đề liên quan trực tiếp đến nông nghiệp nông thôn... và trên thực tế
cũng chứng minh rằng, nước nào có nền nơng nghiệp phát triển
bền vững chắc đều là nước có nền kinh tế phát triển ổn định. Sự
phát triển nông nghiệp nông thôn sẽ tạo ra một thị trường rộng lớn
cho công nghiệp và các ngành kinh tế khác. Nông nghiệp nông
thôn không chỉ là nơi cung cấp lao động, ngun liệu và dược liệu
cho cơng nghiệp mà cịn là nơi tiêu thụ lớn các sản phẩm của cơng
nghiệp. Chính vì thế, phát triển kinh tế nơng nghiệp là một bộ
phận quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia. Nó càng quan trọng khi nước ta có hơn 80% dân số sống


phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp thống kê kinh tế, phương
pháp so sánh, phương pháp tổng hợp , dự báo



trong khu vực nông thôn và chủ yếu sinh sống bằng nghề
nông.Tuy nhiên, để ngành nông nghiệp ngày càng phát triển thì
cần phải có sự đầu tư thoả đáng. Vì đầu tư là yếu tố quyết định sự
phát triển, là chìa khố sự tăng trưởng của từng ngành, từng quốc
gia. Hiện nay, vốn đầu tư được tất cả các quốc gia trên Thế giới
quan tâm, vấn đề này cũng rất bức xúc đối với quá trình tăng
trưởng và phát triển ở nước ta. Do đó,việc đầu tư sử dụng vốn như
thế nào cho hợp lý là rất quan trọng.
Đông Giang là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam , sản
xuất nơng nghiệp có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế của
huyện. Cùng với sự biến đổi của nền kinh tế cả nước, của toàn
tỉnh trong những năm đổi mới, sản xuất nơng nghiệp của huyện đã
có bước phát triển nhiều hơn so với những năm trước đây, đạt
được những kết quả đáng khích lệ: Sản xuất lương thực tăng ,
chăn nuôi dần được phát triển...đã từng bước đảm bảo nhu cầu
lương thực, thực phẩm cho nhân dân trên địa bàn huyện. Tuy vậy,
sản xuất nông nghiệp hiện nay vẫn còn bộc lộ những mặt hạn chế
như: trồng trọt vẫn trong tình trạng độc canh cây lúa, chăn ni
vẫn chưa có hướng đi đúng để trở thành một ngành sản xuất chính
và các hoạt động dịch vụ nơng nghiệp vẫn cịn nặng về sản xuất,
kinh doanh chưa thực sự thúc đẩy sản xuất phát triển. Hiểu rõ
được điều này, trong thời gian qua, Nhà nước,tỉnh và huyện đã
đầu tư khá thoả đáng nhằm đưa nền kinh tế huyện phát triển mạnh
hơn nữa trong đó lĩnh vực nơng nghiệp cũng được quan tâm đầu


phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp thống kê kinh tế, phương
pháp so sánh, phương pháp tổng hợp , dự báo


tư thoả đáng... nhưng cũng chỉ đạt được phần nào mục tiêu đề ra.
Do đó, để nơng nghiệp ngày càng phát triển và góp phần quan
trọng trong nền kinh tế của huyện trong thời gian tới, huyện cần
quan tâm đầu tư hơn nữa đến lĩnh vực này. Đồng thời phải có
những biện pháp nhằm huy động các nguồn vốn khác tăng cường
nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp huyện Đơng Giang.
Trong thời gian thực tập tại Phịng Nơng nghiệp – Phát triển nơng
thơn huyện Đơng Giang, qua q trình nghiên cứu lý luận và thực
tiễn, em chọn đề tài “Định hướng đầu tư vốn phát triển nông
nghiệp huyện Đông Giang giai đoạn 2011- 2015.
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá tình hình thực hiện đầu tư
vốn và hiệu quả của q trình đầu tư vốn trong phát triển nơng
nghiệp của huyện Đông Giang trong giai đoạn 2006- 2010.
- Đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động đầu tư và huy động nguồn vốn váo phát triển nông
nghiệp trong giai đoạn đến ( 2011- 2015)
- Phạm vi nghiên cứu đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trong phạm vi
của ngành nông nghiệp huyện Đông Giang giai đoạn 2006- 2010.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài này chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương
pháp phân tích kinh tế, phương pháp thống kê kinh tế, phương
pháp so sánh, phương pháp tổng hợp , dự báo.
Nội dung đề tài gồm có ba chương như sau:


phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp thống kê kinh tế, phương
pháp so sánh, phương pháp tổng hợp , dự báo

CHƯƠNG I. Những vấn đề lý luận chung

CHƯƠNG II. Thực trạng đầu tư vốn phát triển nông nghiệp
huyện Đông Giang (2005 -2010)
CHƯƠNG III. Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn vốn đầu tư vào nông nghiệp
Trong thời gian thực hiện đề tài em xin chân thành cảm ơn các cơ
chú, anh chị phịng NN - PTNT và thầy Th.s VÕ VĂN GIẢNG đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực tập cũng
như hồn thành bài chun đề này .Vì thời gian và kiến thức cịn
hạn chế nên đề tài khơng tránh khỏi sai xót ,em mong được sự
góp ý của quý thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn.
Đà Nẵng, ngày

tháng

năm
SVTH : Ating Thị Biêu


phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp thống kê kinh tế, phương
pháp so sánh, phương pháp tổng hợp , dự báo

NỘI DUNG

Chương 1. Những vấn đề lý luận chung
I. Các lý thuyết cơ bản:
1.1.Các khái niệm
* Khái niệm chung về đầu tư
+ Xét trên góc độ tiêu dùng: đầu tư là hình thức hạn chế tiêu
dùng hiện tại để thu được mức tiêu dùng nhiều hơn trong tương
lai

+ Xét trên góc độ tài chính: đầu tư là một chuỗi các hoạt động chi
tiêu để chủ đầu tư nhận về một chuỗi các dịng thu nhằm hồn vốn
và sinh lời.
* Khái niệm đầu tư phát triển : Trong đầu tư người ta lại chia
thành các loại đầu tư cụ thể như sau:
+ Đầu tư thương mại
+Đầu tư tài chính
+Đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ vốn ra
để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền
kinh tế làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động
của xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm và nâng
cao đời sống của người dân trong xã hội.


phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp thống kê kinh tế, phương
pháp so sánh, phương pháp tổng hợp , dự báo

* Khái niệm vốn đầu tư : Trong đầu tư người ta cũng hay đề
cập đến một thuật ngữ là vốn đầu tư, đây chính là yếu tố quyết
định tính chất quy mơ của dự án.
+ Dưới hình thái tiền tệ: vốn đầu tư là khoản tích luỹ của xã
hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ; là tiền tiết
kiệm cuả dân và huy động của dân từ các nguồn khác được
đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy
trì các tiềm lực sẵn có vào tạo ra những tiềm lực mới cho nề
kinh tế.
+Dưới hình thái vật chất: vốn đầu tư bao gồm các loại máy
móc, thiết bị, nhà xưởng, các cơng triình cơ sở hạ tầng, các loại
ngun liêu, vật liệu, các sản phẩm trung gian khác....

Vốn đầu tư là yếu tố không thể thiếu được của các công cuộc
đầu tư. Trong nền kinh tế phát triển, vai trò của vơns đầu tư là
rất quan trọng, nó góp phần tạo sự phát triển mạnh cho nền
kinh tế.
 Khái niệm hoạt động đầu tư: là việc sử dụng vốn đầu tư để
phục hồi năng lực sản xuất và tạo ra năng lực sản xuất mới,
đó là q trình chuyển hố vốn thành các tài sản phục vụ cho
quá trình sản xuất.
1..2 Phân loại vốn đầu tư :
Hoạt động đầu tư có thể được chia thành nhiều cách khác
nhau tuỳ thuộc vào mục đích của người nghiên cứu và các nhà
quản lý đầu tư. Sau đây là một số cách phân loại chính:


phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp thống kê kinh tế, phương
pháp so sánh, phương pháp tổng hợp , dự báo

- Theo đối tượng đầu tư:
+ Đầu tư vật chất( đầu tư tài sản vật chất hoặc tài sản thực như
nhà xưởng, máy móc thiết bị...)
+ Đầu tư tài chính
- Theo cơ cấu sản xuât:
+ đầu tư chiều rộng: nhằm mở rộng sản xuất địi hỏi vốn lớn,
có tính chất kỹ thuật phức tạp trong thời gian dài.
+ Đầu tư chiều sâu: nhằm nâng cao trình độ khoa học cơng
nghệ, khối lượng vốn khơng lớn và tính chất kỹ thuật không
phức tạp, và thời gian không dài...
- Theo phân cấp quản lý:
+ Dự án Nhóm A do thủ tướng quản lý
+ Dự án nhóm B,C do Bộ hoặc UBND các tỉnh, thành phố quản

lý.
- Thao nguồn vốn huy động :
+ Vốn huy động trong nước
+ Vốn huy động nước ngoài
- Theo thời gian:
+ Đầu tư ngắn hạn
+ Đầu tư trung hạn
+ Đầu tư dài hạn
 - Theo vùng lãnh thổ: phản ánh tình hình đầu tư của từng
vùng kinh tế, từng tỉnh.


phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp thống kê kinh tế, phương
pháp so sánh, phương pháp tổng hợp , dự báo

Ngồi các hình thức phân loại trên, cịn có các hình thức phân
loại khác mà khơng được nêu trong bài này. Do vậy, tuỳ theo
mục đích mà người ta có thể lựa chọn sử từng cách phân loại
cho phù hợp.
1..3 Vai trò của đầu tư đối với nền kinh tế:
Từ trước tới nay khi nói về đầu tư , không một nhà kinh tế học
nào và không một lý thuyết nào lại khơng nói đến vai trị to lớn
của đầu tư đối với nền kinh tế. Có thể nói rằng đầu tư là vấn đề
cốt lõi, là động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
1.3.1 Tác động tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế:
Đầu tư tác động mạnh tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh
tế, mức độ tác động cũng như thời gian ảnh hưởng là khác
nhau.
Đối với tổng cầu: Đầu tư là một yếu tố cực kỳ quan trọng cấu
thành tổng cầu. Bởi vì, đầu tư một mặt tạo ra sản phẩm mới cho

nền kinh tế, mặt khác nó lại tiêu thụ và sử dụng một khối lượng
lớn hàng hoá và dịch vụ trong quá trình thực hiện đầu tư. Do
vậy, xét trong thời gian ngắn hạn, đầu tư tác động trực tiếp tới
tổng cầu theo một tỷ lệ thận ngiã là: mỗi sự thay đổi của đầu tư
đầu ảnh hưởng tới sự ổn định của tổng cầu nền kinh tế.
Đối với tỏng cung: ta biết rằng, để tiến hành một cơng cuộc đầu
tư địi hỏi một nguồn lực, một khối lượng vốn lớn, thành
quả( hay các sản phẩm,dịch vụ mới của nền kinh tế) của các
công cuộc đầu tư địi hỏi một thời gian khá dài mới có thể phát


phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp thống kê kinh tế, phương
pháp so sánh, phương pháp tổng hợp , dự báo

huy tác dụng. Do vậy, khi các thành quả này phat huy tác dụng
làm cho sản lượng của nền kinh tế tăng lên. Như vậy, đầu tư có
tính chất lâu dài và nó sẽ làm cho đường tổng cung dài hạn của
nền kinh tế tăng lên.
Qua sự phân tích trên ta thấy rằng, đầu tư ảnh hưởng mạnh tới
cả tỏng cung và tổng cầu. Bởi vì, xét về mặt cầu thì đầu tư tiêu
thụ một khối lượng lớn hàng hoá và dịch vụ cho nền kinh tế
nhưng đứng về mặt cung thì nó làm cho sản xuất gia tăng, giá
cả giảm, tạo công ăn việc làm và làm tăng thu nhập từ đó kích
thích tiêu dùng. Mà sản xuất phát triển chính là nguồn gốc cho
sự phát triển kinh tế xã hội, là điều kiện để cải thiện đời sống
con người. Như vậy, đầu tư là nhân tố cho sự tăng trưởng và
phát triển một nền kinh tế.
1.3.2 Ảnh hưởng hai mặt tới sự ổn định nền kinh tế :
Khi nghiên cứu về đầu tư ai cũng hiểu rằng đầu tư ln có một
độ trễ nhất định, tức là đầu tư hôm nay, thành quả mai sau.

Ngopài ra do đầu tư có ảnh hưởng tới tổng cung và tổng cầu
của nền kinh tế không ăn khớp về thời gian do vậy nó có thể
phá vỡ sụa ổn định của một nền kinh tế. Nếu đầu tư tốt nó có
thể giúp cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Ví dụ như
các nước NICs, do có đầu tư hiệu quả nên từ nghững nứớc
nghèo đã trở thành các nước công nghiệp với nền công nghiệp
phát triển hiện đại.


phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp thống kê kinh tế, phương
pháp so sánh, phương pháp tổng hợp , dự báo

Giả sử ta tăng cầu trong nước, khi đó làm cho nhu cầu tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ trong nước liên quan đén cơng cuộc đầu tư
như máy móc, thiết bị, sức lao động, nguyên vật liệu....tăng
theo. Điều đó làm tổng cầu nền kinh tế của các loại hàng hoá
này tăng lên, theo quy luật cung cầu của nền kinh tế dẫn đến giá
cả của những mặt hàng này cũng tăng lên một cách mạnh mẽ,
đến một mức nào đó sẽ dẫn tới lạm phát, với tỷ lệ có thể rất cao.
Khi lạm phát tăng lên, giá cả tăng vọt dẫn đến các chi phí đầu
vào tăng kéo theo là sản xuất trì trệ, doanh nghiệp phá sản ,
người lao động thất nghiệp, ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế và
đời sống của các tầng lớp dân cư. Tất cả những điều đó làm cho
nền kinh tế lâm vào khủng hoảng trì trệ và làm giảm tốc độ phát
triển của đất nước. Tuy nhiên , nếu các quốc gia có chính sách
điều tiết đầu tư đúng đắn và phù hợp thì đó khơng những là khắc
phục được những ảnh hưởng tiêu cực mà còn là động lực cho sự
tăng trưởng và phát triển nền kinh tế.



phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp thống kê kinh tế, phương
pháp so sánh, phương pháp tổng hợp , dự báo

1.3.3 Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh
tế:
Như đã trình bày ở phần trên sự tác động của đầu tư tới tổng
cung và tổng cầu, sự tác động của đầu tư đối với sự ổn định nền
kinh tế, ró răng đầu tư có tác động rất lớn đến sự tăng trưởng
cảu nền kinh tế. Để xem xét cụ thể ta có thể sử dụng hàm
Harrod- Domar để minh hoạ mối quan hệ giữa tốc độ tăng
trưởng và vốn đầu tư:
i
k =---------g
Trong đó: + k là hệ số ICOR
+ i là vốn đầu tư
+ g là mức tăng GDP
i
Tù đó suy ra:

g =----------k

Như vậy, nếu hệ số ICOR khơng đổi thì tốc độ tăng trưởng
GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư hay nói cách khác
đầu tư quyết định tới sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Đối với mỗi quốc gia khác nhau thì hệ số ICỎ cũng khác nhau,
nó tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội và cơ chế
chính sách của nhà nước. Đối với các nước đang phát triển có
chỉ số ICOR thấp cịn các nước phát triển thì ngược lại. Đồng



phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp thống kê kinh tế, phương
pháp so sánh, phương pháp tổng hợp , dự báo

thời chỉ số ICOR của nhiều ngành kinh tế là khác nhau, trong
đó ICOR của ngành nơng nghiệp thường là rất thấp, tốc độ tăng
trưởng của ngành nông nhiệp cũng khơng cao.
Ngồi ra đầu tư cịn làm tăng năg suất lao động , chất lượng sản
phẩm, năng lực sản xuất do vậy thay đổi tốc độ phát triển kinh
tế. Vì vậy, đối với mỗi quốc gia cần có một chính sách thích
hợp để huy động vốn và đầu tư có hiệu quả nhằm nâng cao tốc
độ tăng trưởng và phát triển kinh tế nước mình.
1.3.4 Đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế:
Một quốc gia được coi là phát triển khi cơ cấu kinh tế đi
theo hướng công nghiệp- dịc vụ- nông nghiệp trong đó cơng
nghiệp và dịch vụ chiếm một tỷ lệ cao trong GDP của nước đó .
Bởi vì nơng nghiệp do có nhiều hạn chế về điều kiện tự nhiên
và khả năng sinh học của cây trồng vật nuôi nên chỉ có tốc độ
tăng trưởng tối đa tù 5- 6%. Do vậy , khi công nghiệp và dịch
vụ chiếm tỷ lệ cao, nó có khả năng đưa tốc độ tăng trưởng kinh
tế của nước đó lên cao độ 9- 10% / năm. Muốn vậy chúng ta
phải có chính sách đầu tư thoả đáng. Mỗi quốc gia cần tăng
cường tỷ lệ đầu tư cho cơng nghiệp và dịc vụ và có nhiều chính
sách phát huy hiệu quả đầu tư, có vậy thì mới có thể phát triển
được ngành cơng nghiệp và dịch vụ.


phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp thống kê kinh tế, phương
pháp so sánh, phương pháp tổng hợp , dự báo

Mặt khác, trong nông nghiệp ta cũng nên chú trọng đầu tư

nhiều hơn cho chăn ni bởi vì chăn ni thường có tỷ lệ tăng
trưởng mạnh hơn trơng trọt.
Cịn với cơ cấu vùng lãnh thổ quốc gia phát triển thường có cơ
cấu kinh tế lãnh thổ cân đối và đồng đều giữa các vùng trong cả
nước. Do vậy, bên cạnh việc đầu tư trọng điểm để phát triển
thành thị và vùng đơng bằng, chúng ta cần có chính sách đầu tư
và phát triển kinh tế của vùng núi và vung nơng thơn khó khăn
để vùa phát triển kinh tế xã hội vừa tạo sự cân băng ổn định
trong nước.
1.3.5 Đầu tư góp phần nâng cao trình độ khoa học công nghệ:
Như chúng ta đã biết, khoa học công nghệ là trung tâm của đời
sống kinh tế xã hội hiện đại, một quốc gia chỉ phát triển được
khi có một nề khoa học công nghệ tiên tiến và hiện đại. Ở các
nước phát triển, họ có mức đầu tư lớn , có q trình phát triển
lâu dài nên trình độ khoa học công nghệ cuat họ hơn hẳn các
nước khác trên thế giới. Khi hị áp dụng các thành tựu này làm
cho nền kinh tế có mức độ tăng trưởng mạnh mẽ, đời sơng scủa
người dân ở mức cao. Cịn đối với các nước đang phát triển, do
công nghệ nghèo nàn lạc hậu lại không cá điều kiện để nghiên
cứu phát triển khoa học kỹ thuật nên kinh tế phát triển rất thấp,
sản xuất kém phat triển và bị phụ thuộc vào các nước cơng
nghiệp. Muốn thốt khỏi tình trạng này thì các nước phải tăng
cường đầu tư mạnh và tìm cách thu hút đầu tư bên ngồi vào


phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp thống kê kinh tế, phương
pháp so sánh, phương pháp tổng hợp , dự báo

trong nước. Đầu tư ở đây được hiểu theo nghĩa là thu hút cơng
nghệ hiện đại của nước ngồi phù hợp, đồng thời tổ chức

nghiên cứu để phát minh ra các cơng nghệ mới hiện đại hơn.
Q trình cơng nghiệp hố- hiện đại hố của các nước này có
tành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc đầu tư phát
triển khoa học cơng nghệ. Có thể khẳng định rằng, đầu tư khoa
học cơng nghệ là một chính sách cực kỳ quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội.
Ngồi một số những vai trị chính yếu trên, đầu tư cịn góp
phần tăng ngân sách của chính phủ, góp phần đảm bảo ổn định
đất nước, mở rộng ảnh hưởng của quốc gia,...
Từ những phân tích trên , chúng ta có thể khẳng định rằng đầu
tư là chìa khố cho sự phát triển của mỗi quốc gia và cho tồn
thế giới.
1.4 Quản lý đầu tư:
Đây là hoạt động có ảnh hưởng rrất mạnh tới kết quả và hiệu
quả đầu tư của một đất nước nói chung , của một ngành kinh tế
nói riêng.
1.4.1 Khái niệm:
Quản lý đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định
hướng q trình đầu tư ( bao gồm cơng tác chuẩn bị đầu tư,
thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư cho đến khi thanh
lý tài sản do đầu tư tạo ra) bằng một hệ thống đồng bộ các biện
pháp kinh tế xã hội và tổ chức kỹ thuật cùng các biện pháp


phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp thống kê kinh tế, phương
pháp so sánh, phương pháp tổng hợp , dự báo

khác nhằm đạt được kết quả kinh tế xã hội cao trong những
điều kiện cụ thể và trên cơ sở vậ dụng sáng tạo những quy luật
kinh tế.

1.4.2 Mục tiêu của quản lý đầu tư: được xem xét dưới hai góc độ
của nền kinh tế:
- Vĩ mơ:
+ Đáp ứng tốt nhất việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược
phát triển ngành trong từng thời kỳ nhất định
+ Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả nhất ca nguồn lực trong
và ngồi nước.
+ Đảm bảo q trình thực hiện đầu tư xây dựng các cơng trình
đúng quy hoạch kiến trúc đã định.
- Vi mơ:
Đó là đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất với chi phí bỏ
ra thấp nhất trong một giai đoạn nhất định. Mục tiêu này được
cụ thể trong từng giai đoạn của quá trình đầu tư. Mục tiêu này
ở các cơ sở nếu thực hiện tốt sẽ làm cho các công cuộc đầu tư
đạt kết quả cao và thúc đẩy cỏ sở đi lên.
1.4.3 Các nguyên tắc
- Thống nhất : Thống nhất giữa các lãnh đạo chính trị, kinh tế,
kết hợp hài hồ giữa mặt kinh tế và xã hội. Nguyên tắc này đòi
hỏi ngành kinh tế vừa phải phát triển nhưng mặt khác phải
tuân theo định hướng chung của Đảng và nhà nước, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, tăng thu nhập .


phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp thống kê kinh tế, phương
pháp so sánh, phương pháp tổng hợp , dự báo

- Tập trung dân chủ: đòi hỏi mỗi ngành kinh tế phải được đặt
dưới sự lãnh đạo thống nhất của nhà nước nhưng những định
hướng , chiến lược chúng ta phải nhận được sự đóng góp của
câp dưới. Bên cạnh hướng phát triển chung thì mỗi ngành kinh

tế ở mỗi địa phương có thể tuỳ theo đặc điểm riêng của mình
mà có những chính sách phát triển phù hợp.
- Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương và
theo lãnh thổ: Đòi hỏi tại mỗi địa phương , từng ngành phải
phát triển trong tổng thể chung của địa phương đó, đảm bảo sự
phát triển tồn diện các ngành kinh tế.
- Kết hợp hài hoà giữa các lợi ích: nó địi hỏi mỗi cơng cuộc
đầu tư khong đáp ứng đơn thuần là lợi ích kinh tế mà cịn phải
đáp ứng cả lợi ích xã hội, lợi ích cộng đồng.
- Tiết kiệm và hiệu quả: đòi hỏi một ngành với vốn đầu tư nhất
định, chi phí thấp mà thu được hiệu quả cao nhất.
- Phải đảm bảo thực hiện đúng trình tự đầu tư và xây dựng:
Quản lý hoạt động đầu tư có vai trị quan trọng đối với sự thành
công của các công cuộc đầu tư ở mỗi ngành, mỗi địa phương
và trong cả nước.
1.5 Kế hoạch hố đầu tư:
Đây vừa là nội dung vừa là cơng cụ để quản lý hoạt động đầu
tư. Công tác

kế hoạch hố đầu tư có tính chất hướng dẫn, định

hướng cho việc thực hiện đầu tư sau đó.
1.5.1 Các nguyên tắc:


phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp thống kê kinh tế, phương
pháp so sánh, phương pháp tổng hợp , dự báo

+ Kế hoạch hoá đầu tư của ngành phải xuất phát từ yêu cầu
chung của đường lối phát triển ngành đó, của cả nền kinh tế và

nhu cầu của thị trường trong cũng như ngoài nước.
+ Phải đảm bảo quy luật khách quan , khoa học và tính hiện
thực của các phương án.
+ Kết hợp tốt về các mặt trong nền kinh tế đó: tạo điều kiện
khai thác hết tiềm năng của ngành, để nó phát triển tồn diện
hơn.
+ Kế hoạch hố ở cấp cao sẽ mang tính định hướng, kế hoạch ở
địa phương sẽ cụ thể hoá, thực hiện đường lối đó. Điều này sẽ
bảo đảm kế hoạch được thực hiện thống nhất từ trên xuống và
không bị chồng chéo.
+ Phải có độ tin cậy cao và tối ưu.
1.5.2 Trình tự lập kế hoạch đầu tư:
Kế hoạch đầu tư ở đây được lập chủ yếu cho ngân sách nhà
nước đầu tư vào ngành kinh tế, theo trình tự sau:
- Xác định nhu cầu về chủng loại và khối lượng sản phẩm, dịch
vụ cho sản xuất và tiêu dùng của kỳ kế hoạch mà ngành kinh tế
phải đảm nhiệm.
- xác định khả năng đáp ứng nhu cầu ngành đối với các điều
kiện hiện có ở đầu kỳ kế hoạch để xem khả năng của ngành đó
ra sao.
- Xác định các năng lực và dịch vụ mới cần tăng thêm trong kỳ.


phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp thống kê kinh tế, phương
pháp so sánh, phương pháp tổng hợp , dự báo

- tiến hành lập kế hoạch đầu tư để đáp ứng năng lực mới tăng
thêm cho kỳ kế hoạch thông qua các dự án đầu tư . Việc lập kế
hoạch đầu tư theo dự án lại được tiến hành theo các bước sau
đây:

+ Kế hoạch cho điều tra , khảo sát
+ Kế hoạch chuẩn bị đầu tư
+ Kế hoạch chuẩn bị thực hiện dự án đầu tư
+ Kế hoạch thực hiện dự án
1.5.3 Các điều kiện được ghi dự án vào kế hoạch đầu tư:
+ Phải nằm trong quy hoạch ngành
+ Phải có quyết định đầu tư
+ phải có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán hay thiết kế kỹ thuật
và dự toán cho các giai đoạn đầu tư đối với các cơng trình lớn.
II. Đầu tư vốn- nhân tố quyết định đối với sự phát triển nông
nghiệp:
2.1.Giới thiệu về nông nghiệp:
2.1.1 Khái niệm:
Nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng nhất bao gồm nông- lâmngư nghiệp, phát triển nông nghiệp cũng có nghĩa là phát triển
nơng- lâm- ngư nghiệp. Ngồi ra phát triển nơng nghiệp cịn gắ
liền với phát triển nông thôn và nâng cao điều kiện sinh hoạt
của nông dân. Nông nghiệp được hiểu theo nghĩa hẹp chỉ bao
gồm trồng trọt và chăn nuôi.


phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp thống kê kinh tế, phương
pháp so sánh, phương pháp tổng hợp , dự báo

Việt Nam chúng ta là một quốc gia có một nền nơng nghiệp lâu
đời với truyền thống hàng nghìn năm trồng lúa nước. Có thể
nói nước ta có nhiều điều kiện về tự nhiên và con người rất
thuận lợi chp việc phat triển một nên nông nghiệp vững mạnh.
Tuy rằng, nơng nghiệp chiếm một vị trí ngày càng thấp kém
trong nền kinh tế nhưng trong giai đoạn này nó vẫn là ngành
kinh tế quan trọng , góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xuất

khẩu và thu ngoại tệ cho đất nước, cải thiện đời sống nhân dân.
Phát triển nông nghiệp là yêu cầu cấp thiết của đất nước trong
q trình cơng nghiệp hố- hiện đại hố đất nước .
2.1.2 Đặc điểm nơng nghiệp nói chung:
Từ việc nghiên cứu tình hình thực tế và những kinh nghiệp
của người đi trước, người ta thấy rằng ngành nơng nghiệp có một
vài đặc điểm sau:
a) Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu:
Đây là một đặc điểm cực kỳ quan trọng và khác biệt của nông
nghiệp . Trong nông nghiệp, đặc biệt trong trồng trọt thì đất là
một yếu tố sản xuất không thể thiếu được, đất vừa là nơi sản
xuất mà cũng chính là yếu tố quyết định cho sự sinh tồn của
cây trồng. Như vậy, đất là không thể thiếu trong sản xuất nông
nghiệp. Cùng với các yếu tố khác như sự chăm sóc của con
người , tưới tiêu và điều kiện thời tiết, chất lượng đất đai có ảnh
hưởng mạnh tới năng suất, chất lượng của sản phẩm nông
nghiệp và thành quả lao động cảu người nông dân . Vì thê,


phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp thống kê kinh tế, phương
pháp so sánh, phương pháp tổng hợp , dự báo

muốn nơng nghiệp đạt kết quả cao thì phải có những biện pháp
tác động vào đất đai. Tuy nhiên, đất là do tự nhiên tạo ra cho
nên ta không thể thay đổi hoàn toàn những điều kiện của đất.
Do đặc điểm này mà mức độ tác động của con người trong sản
xuất nông nghiệp là rất hạn chế, mức độ áp dụng tiến bộ khoa
học cũng không thật nhiều nên nơng nghiệp là ngành có tốc độ
tăng trưởng khơng cao và nhanh như các ngành kinh tế khác .
Tuy vậy, đối với một số lĩnh vực chăn nuôi, đất đai cũng chỉ là

mặt bằng để tiến hành sản xuất như các ngành kinh tế khác và
nó khơng chịu nhiều ảnh hưởng của đất.
b) Đối tượng sản xuất là những cơ thể sống:
Một đặc điểm khác nữa của nông nghiệp so với các ngành
kinh tế khác là đối với các ngành này thì đối tượng sản xuất là
những sản phẩm hàng hố cịn đối với ngành nơng nghiệp là
những cơ thể sống, đó là những cây trồng vật ni có sẵn trong
tự nhiên được con người đem về thuần dưỡng. Nhũng đối
tượng này thường có những quy luật tăng trưởng và phát triển
nhất định, mặc dù đã được con người thay đổi ít nhiều, chúng
cũng chịu ảnh hưởng rất mạnh mẽ của các điều kiện tự nhiên
và cũng không thể tăng trưởng quá mức cho phép của quy luật
tự nhiên . Vì những đặc trưng trên mà ngành nơng nhiệp có tốc
độ tăng trưởng thấp hơn so với các ngành kinh tế khác. Tuy
nhiên, tốc độ tăng trưởng nông ngfhiệp có thể đạt cao hơn nếu
con người tác động vào các cơ thể sống này thông qua việc



×