Tải bản đầy đủ (.pdf) (208 trang)

Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 208 trang )





a

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




TRẦN VIẾT NGUYÊN




NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ
CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ



LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ





HUẾ - 2015






2

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



TRẦN VIẾT NGUYÊN


NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ
CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã ngành: 62.62.01.15


LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. Nguyễn Văn Toàn
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS. TS. Mai Văn Xuân

HUẾ - 2015






i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận án đều
đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận án







Trần Viết Nguyên






























ii



LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án này, tôi đã nhận được sự giúp

đỡ tận tình của nhiều tổ chức và cá nhân. Tôi xin chân thành cám ơn.
Trước hết, tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo UBND tỉnh Thừa Thiên Huế,
Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Tỉnh uỷ Thừa Thiên Huế đã quan
tâm cho phép, bố trí, tạo điều kiện cho tôi tham gia nghiên cứu và thực hiện luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS. TS Nguyễn Văn Toàn và PGS. TS Mai Văn
Xuân là những người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực hiện hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, Khoa Kinh tế và Phát triển, Phòng Quản
lý khoa học công nghệ - Hợp tác quốc tế và Đào tạo sau đại học và các nhà khoa học
kinh tế của Trường Đại học Kinh tế Huế, Ban Đào tạo sau đại học thuộc Đại học Huế,
Tạp chí khoa học Đại học Huế đã giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cám ơn Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Khoa học xã
hội Vùng Trung bộ, Viện Kinh tế Việt Nam, Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thừa Thiên Huế, Sở Tài chính Thừa Thiên Huế, Cục Thống
kê Thừa Thiên Huế, UBND, Chi cục Thống kê, Ban Đầu tư và Xây dựng các huyện, thị
xã, thành phố Huế, các tác giả đã có những nghiên cứu làm cơ sở, tiền đề, cung cấp
cơ sở dữ liệu tham khảo cho luận án này.
Tôi xin chân thành cám ơn gia đình, những người thân, bạn bè và đồng nghiệp,
các anh, chị nghiên cứu sinh kinh tế Đại học Huế đã chia sẽ cùng tôi những khó khăn,
động viên và tạo mọi điều kiện cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận án này
Tác giả luận án


Trần Viết Nguyên




iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



ADB Ngân hàng Phát triển châu Á
ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á
CAP Chính sách chung
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
CN, DV, NN, NL, TS: Công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp, nông lâm nghiệp, thuỷ sản
DN Doanh nghiệp
ĐT Đầu tư
EEC Khối cộng đồng chung châu Âu
ESI Chỉ số bền vững môi trường
FAO Tổ chức Nông Lương thế giới
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm trong nước/Tổng sản phẩm trong tỉnh
GDPr Tỷ lệ tăng trưởng GDP
HĐND Hội đồng nhân dân
HDI Chỉ số phát triển con người
HTX Hợp tác xã
ICOR Tỷ lệ gia tăng vốn và sản lượng
K, Kr Vốn đầu tư phát triển, tỷ lệ tăng trưởng vốn đầu tư phát triển
L, Lr Số lượng lao động, tỷ lệ tăng trưởng lao động
NGO Hỗ trợ phi chính phủ
NICs Các nước công nghiệp mới
NSLĐ Năng suất lao động
NSNN Ngân sách nhà nước
ODA Quỹ hỗ trợ phát triển chính thức
OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

PT Phát triển
PTNN Phát triển nông nghiệp




iv

TFP Tổng năng suất các nhân tố
TPCP Trái phiếu chính phủ
TT-Huế Thừa Thiên Huế
UBND Uỷ ban nhân dân
UICN Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên quốc tế
USD Đô la Mỹ
VAT Thuế giá trị gia tăng
VEAM Tổng công ty Động lực và Máy nông nghiệp
WCED Uỷ ban Môi trường và Phát triển thế giới
WTO Tổ chức Thương mại thế giới


































v

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU………………………………………………………………………
1
1
Tính cấp thiết đề tài… ………………………………………………….
1

2
Tình hình nghiên cứu… ………………………………………………
3
2
Mục tiêu nghiên cứu… …………………………………………………
10
3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu …………………… ………………
11
4
Ý nghĩa và đóng góp mới của luận án …………………
11
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ
CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP …………………………………………

13
1.1.
Các khái niệm liên quan hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
13

1.1.1.
Khái niệm về nông nghiệp ………… ….…… ………… ….…
13

1.1.2.
Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp ……………… ….……
14
1.2.
Cơ sở lý luận về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp……
20


1.2.1.
Khái niệm hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp ……
20

1.2.2.
Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
21

1.2.3.
Nhân tố ảnh hưởng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
25
1.3.
Cơ sở thực tiễn về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp …….
29

1.3.1.
Kinh nghiệm chính sách vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
29

1.3.2.
Thực tiễn về hiệu quả vốn đầu tư phát triển nông nghiệp thế giới
35

1.3.3.
Thực tiễn về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Việt Nam………………………………………………………

36
Kết luận chương 1……………………………………………………………….

44
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
46
2.1.
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế……………
46

2.1.1.
Đặc điểm tự nhiên… …………………………
46

2.1.2.
Tài nguyên thiên nhiên… …………………………
47

2.1.3.
Kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế………………………
48
2.2.
Tình hình nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế ……………………………
51




vi


2.2.1.
GDP nông nghiệp Thừa Thiên Huế… ………………………….

51

2.2.2.
Lao động nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế…………………….
53

2.2.3.
Khoa học công nghệ trong nông nghiệp…………….…
54

2.2.4.
Chính sách vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp TT- Huế
55

2.2.5.
Định hướng, quy hoạch phát triển nông nghiệp TT- Huế
59

2.2.6.
Một số chủ thể quản lý vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
61
2.3.
Phương pháp nghiên cứu … …………………………………….……
63

2.3.1.
Phương pháp thu thập thông tin …………………………………
63

2.3.2.

Phương pháp xử lý thông tin, đánh giá và dự báo………………
64
2.4.
Khung phân tích hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp……….
71
Kết luận chương 2… …………………………………………………………
72
Chương 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ………………………………….

74
3.1.
Kết quả huy động và sử dụng vốn đầu tư cho nông nghiệp TT- Huế
74

3.1.1.
Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
74

3.1.2.
Nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp TT- Huế
75

3.1.3.
Sử dụng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp TT- Huế …
77
3.2.
Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế……
82


3.2.1.
Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp chung toàn tỉnh
82


Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp về mặt kinh tế…
82


Kết quả vốn đầu tư cho nông nghiệp với phát triển xã hội
86


Kết quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp với môi trường
89

3.2.2.
Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo địa phương
và vùng sinh thái …… ………………………………………

91

3.2.3.
Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển một số dự án, chương trình
93

3.2.4.
Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển doanh nghiệp nông nghiệp
96


3.2.5.
Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo nguồn vốn
98
3.3.
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế……… …………………………………

100




vii

3.4.
Lựa chọn chiến lược nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp Thừa Thiên Huế theo ma trận SWOT … …………………

103
Kết luận chương 3……………………………………………………………….
106
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ …………………………

110
4.1.
Định hướng phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế…………………
110
4.2.
Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế thời kỳ

2014-2030………………………………………………………………

115
4.3.
Quan điểm và mục tiêu nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp Thừa Thiên Huế….…………….…………….…………….……

124

4.3.1.
Quan điểm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp Thừa Thiên Huế…………………………………………

124

4.3.2.
Mục tiêu nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Thừa Thiên Huế…………………………………………………

127
4.4.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Thừa Thiên Huế….….……………………………………………………

128

4.4.1.
Tập trung nguồn lực phát triển kinh tế nông nghiệp TT-Huế…
128


4.4.2.
Giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp Thừa Thiên Huế….…………….…………….…………

134

4.4.3.
Giải pháp quản lý vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp TT-Huế
139
Kết luận chương 4……………………………………………………………….
145
KẾT LUẬN …………………………… ……………………………………
146
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ …………
149
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………
150
PHỤ LỤC ………………………………………………………………………
158









viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.
ICOR các lĩnh vực kinh tế Việt Nam 1996-2013………………
40
Bảng 1.2.
Đóng góp các nhân tố vào tăng trưởng GDP Việt Nam 2001-2013….
41
Bảng 2.1.
Tăng trưởng GDP bình quân hàng năm TT-Huế 1991-2013…
51
Bảng 2.2.
Lao động nông nghiệp Thừa Thiên Huế thời kỳ 2000-2013
53
Bảng 2.3.
Phương pháp tiếp cận theo mục tiêu hiệu quả vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế………………………….….…

69
Bảng 3.1.
Giá trị và cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển TT-Huế 1991-2013
74
Bảng 3.2.
Tốc độ tăng trưởng vốn bình quân hàng năm bình quân hàng năm
tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 1991-2013

75
Bảng 3.3.
Giá trị, cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa
Thiên Huế thời kỳ 2001-2013………………………….….…


76
Bảng 3.4.
Giá trị và cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp huyện, thị,
thành phố Huế thời kỳ 2001-2013………………………….….…

79
Bảng 3.5.
Tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển so với GDP thời kỳ 1991-2013….…
82
Bảng 3.6.
ICOR tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 1991-2013 …………
83
Bảng 3.7.
Đóng góp các nhân tố vào tăng trưởng GDP bình quân hàng năm
Thừa Thiên Huế thời kỳ 2001-2013 ………………

84
Bảng 3.8.
Năng suất lao động và việc làm tăng thêm do vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp giai đoạn 2000-2013… …………………… …

86
Bảng 3.9.
Vốn đầu tư cho phát triển thuỷ lợi và năng lực tưới, tiêu, ngăn mặn,
diện tích trồng rừng mới giai đoạn 2000-2010… ………….…

90
Bảng 3.10.
Tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp so giá trị sản lượng và
ICOR nông nghiệp theo địa phương và vùng sinh thái 2001-2013


91
Bảng 3.11.
Đóng góp vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp vào tăng trưởng giá
trị sản lượng nông nghiệp theo địa phương và vùng sinh thái TT- Huế

92
Bảng 3.12.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp nông
nghiệp TT-Huế giai đoạn 2005-2013… …………………

96
Bảng 3.13.
Đóng góp các nhân tố vào tăng trưởng doanh nghiệp nông nghiệp





ix

TT- Huế giai đoạn 2006-2013 …………… …………………
97
Bảng 4.1.
Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp TT-Huế 2014-2030
theo xu hướng tăng trưởng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp

117
Bảng 4.2.
Kết quả thực hiện Quy hoạch về tăng trưởng GDP và vốn đầu tư cho

phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế …… ………….………

118
Bảng 4.3.
Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển Thừa Thiên Huế đến năm 2030
theo yêu cầu của Quy hoạch về tăng trưởng GDP …………………

119
Bảng 4.4.
Tỷ trọng GDP nông nghiệp Thừa Thiên Huế theo quy hoạch đến năm
2020 và kết quả thực hiện đến năm 2014………………………

119
Bảng 4.5.
Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo xu hướng tăng
trưởng GDP nông nghiệp giai đoạn 1991-2013…………… ….…

121
Bảng 4.6.
Các kịch bản nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa
Thiên Huế thời kỳ 2014-2030………………………………………

122
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.
Tỷ lệ vốn ĐTPT/GDP của nông nghiệp Việt Nam 1995-2013…
39
Hình 2.1.
Bản đồ quy hoạch bảo vệ, phát triển rừng ven biển và đầm phá
46

Hình 2.2.
Cơ cấu lao động và tỷ lệ lao động qua đào tạo TT- Huế ………
49
Hình 2.3.
Giá trị và cơ cấu GDP Thừa Thiên Huế 1991-2013
51
Hình 2.4.
Giá trị và cơ cấu GDP nông nghiệp TT-Huế 1991-2013……
52
Hình 4.1.
Xu hướng tăng trưởng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp thời
kỳ 1991-2013……………………………………… …

117
Hình 4.2.
Xu hướng tăng trưởng GDP nông nghiệp 1991-2013…………
120
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1.
Các ngành trong lĩnh vực nông nghiệp……
13
Sơ đồ 1.2.
Các loại vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp…………………
17
Sơ đồ 1.3.
Vai trò vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp…………………
19
Sơ đồ 1.4.
Chu trình chính sách vốn đầu tư phát triển nông nghiệp Việt Nam
32

Sơ đồ 1.5.
Chu trình chính sách vốn đầu tư phát triển nông nghiệp cấp tỉnh
34
Sơ đồ 2.2.
Khung phân tích hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp TT-Huế.
71





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Tình trạng đói nghèo, thiếu lương thực, thực phẩm, ô nhiễm, huỷ hoại môi
trường và những tác động biến đổi khí hậu đang hiện hữu hàng ngày trên khắp thế
giới, đặc biệt là các nước châu Phi, các nước kém phát triển hoặc các nước chịu tác
động trực tiếp, nặng nề của thiên tai, bao gồm Việt Nam.
Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp có vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế, giải quyết việc làm, cung cấp sản phẩm thiết yếu cho xã hội, đảm bảo an ninh
lương thực, bảo vệ, gìn giữ môi trường, thích nghi với biến đổi khí hậu.
Tuy nhiên, một số quốc gia, lãnh thổ chưa quan tâm đúng mức việc huy động
và sử dụng một cách hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp dẫn đến những
hậu quả xấu trong quá trình phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ, gìn giữ môi trường.
Nhiều quốc gia trên thế giới như Indonesia, Philipin, các nước ở châu Phi…đã phải rất
khó khăn do thiếu lương thực, thực phẩm.
Việt Nam đã tập trung đầu tư cho phát triển nông nghiệp những năm gần đây
với nhiều chính sách đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nhờ vậy, từ một quốc gia thiếu
lương thực, đã trở thành quốc gia xuất khẩu lớn các mặt hàng nông sản đặc biệt là gạo

và hải sản, tỷ lệ che phủ rừng tăng nhanh, công tác bảo vệ, gìn giữ môi trường ngày
càng được chú trọng hơn, có nhiều tiến bộ. Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều tồn tại như cơ
cấu nông nghiệp chưa hợp lý, hạ tầng phát triển nông nghiệp, nguồn nhân lực, khoa
học công nghệ trong nông nghiệp còn yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu thời đại.
Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp ngày càng tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng
nhu cầu, đặt ra nhiệm vụ lớn là cần phải tăng cường huy động và sử dụng vốn đầu tư
cho phát triển nông nghiệp một cách hiệu quả.
Hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp là nội dung quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội, được nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ quan tâm thực
hiện, do vậy, từ thập niên 1950s đến nay có nhiều tác giả nghiên cứu, các nghiên cứu
trực tiếp có nhiều tác giả nghiên cứu từ năm 1990 đến nay nhưng chỉ dừng lại ở mức
độ phân tích, đánh giá từng chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp.
Tại Việt Nam, nghiên cứu muộn hơn và chỉ dừng lại ở từng chỉ tiêu hiệu quả,
chưa có nghiên cứu một cách hệ thống, chuyên sâu và toàn diện, do vậy việc nghiên




2

cứu hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp một cách hệ thống và toàn diện có
ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Ở tỉnh Thừa Thiên Huế, lĩnh vực nông nghiệp đang giữ vai trò rất quan trọng
trong sự phát triển kinh tế - xã hội, chiếm giữ nhiều nguồn lực trọng yếu (đến cuối
năm 2013) như: 77,9% diện tích đất, 32,8% lao động và 11,3% GDP của tỉnh, là lĩnh
vực giữ vai trò quan trọng nhất trong cung cấp sản phẩm thiết yếu phục vụ cuộc sống
người dân (năm 2013 cung cấp: 300.000 tấn lúa, 306.000 tấn lương thực có hạt, 9,5
tấn lạc, 455 tấn cà phê, 25.000 con trâu, 22.000 con bò, 255.000 con lợn, 2,3 triệu con
gia cầm, 47.700 tấn thuỷ sản,…), bảo vệ gìn giữ môi trường, đa dạng sinh học, phòng
chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.

Hệ thống tài nguyên rừng, biển (bờ biển dài 128 km), đầm phá (đầm phá Tam
Giang – Cầu Hai rộng khoảng 22 ngàn ha, lớn nhất khu vực Đông Nam Á), sông (sông
Hương, sông Bồ, sông Ô Lâu,…), hồ, đồng bằng trải khắp trên địa bàn tỉnh cho phép
phát triển một nền nông nghiệp phong phú, đa dạng và toàn diện, nhưng lại chịu ảnh
hưởng trực tiếp và nặng nề bởi thiên tai, gây nhiều tổn thất, bất ổn cho cuộc sống
người dân trên địa bàn, nhất là người dân khu vực nông thôn (chiếm 51,64% dân số
toàn tỉnh cuối năm 2013), hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế nông nghiệp đạt thấp (tăng trưởng GDP nông
nghiệp giai đoạn 1991-2013 đạt 2,3% trong khi tăng trưởng GDP chung là 9,2%) và
giảm mạnh trong giai đoạn 2006-2013 (chỉ còn 1,6%), cơ cấu ngành nghề, trình độ sản
xuất trong lĩnh vực nông nghiệp còn nhiều yếu kém, lao động lĩnh vực nông nghiệp
qua đào tạo nghề đến cuối năm 2010 chỉ 24,5% (công nghiệp là 57,1%, dịch vụ là
58,4%). Việc khơi thông các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, phòng, tránh thiên
tai, thích nghi với biến đổi khí hậu của tỉnh Thừa Thiên Huế là những vấn đề có tính
sống còn cho sự tồn tại và phát triển.
Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp là nguồn lực cơ bản (chiếm 35,45%
GDP nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 1991-2013) cho phát triển kinh tế -
xã hội và gìn giữ, bảo vệ môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế.
Việc đánh giá hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp nhằm có giải
pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội Thừa Thiên Huế là vấn đề vô cùng cấp thiết, nhưng chưa có tác giả nào




3

nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện, do vậy tác giả chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả
vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận án tiến sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp

Dựa trên quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững, tức là phát triển nông
nghiệp bền vững về mặt kinh tế, xã hội và gìn giữ, bảo vệ môi trường trong nông
nghiệp. Do vậy, tiếp cận các nghiên cứu về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp của các tác giả nghiên cứu theo ba mặt là hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp về kinh tế, về xã hội và môi trường.
a) Nghiên cứu hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp trên thế giới
- Nghiên cứu hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp về mặt kinh tế
Có nhiều nghiên cứu về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo
từng chỉ tiêu đánh giá, chưa nghiên cứu một cách tổng thể, toàn diện, về mặt kinh tế
các các chỉ tiêu chủ yếu là tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp trên GDP nông
nghiệp (hoặc giá trị sản lượng), chỉ số ICOR (tỷ lệ gia tăng vốn và sản lượng) trong
nông nghiệp và đóng góp vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp thông qua mô hình số
dư Solow trong nông nghiệp.
Hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp thông qua chỉ tiêu Tỷ lệ vốn đầu tư cho
phát triển nông nghiệp trên GDP nông nghiệp được Ngân hàng Thế giới (WB)[106],
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) nghiên cứu và sử dụng là một trong những chỉ tiêu chủ yếu
trong bộ chỉ tiêu kinh tế của các quốc gia trên thế giới, do vậy đã tính toán cập nhật dữ
liệu hàng năm các nước trên thế giới từ năm 1961 đến nay và dự báo những năm đến,
phương pháp tính toán chỉ tiêu này là bằng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp chia
cho GDP nông nghiệp hàng năm hoặc từng giai đoạn nhiều năm của các quốc gia.
Chỉ tiêu này là tiền đề để tính toán ICOR nông nghiệp, do vậy nhiều tác giả ([62],
[64], [65] [68], [74], [106],…) đã tính chỉ tiêu này cho lĩnh vực nông nghiệp làm cơ sở
tính toán ICOR nông nghiệp của các quốc gia, các lãnh thổ, địa phương.
Dựa trên tư tưởng của Keynes, Sir Roy Harrod và Evsey Domar độc lập nghiên
cứu hình thành hệ số ICOR, là một chỉ số hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển, tuy
không giải đáp được các vấn đề khác liên quan tăng trưởng kinh tế, như khoa học công
nghệ, con người, chính sách, quản lý nhưng đã mô tả được bản chất mối liên hệ giữa
vốn đầu tư và phát triển kinh tế nên được nhiều nhà nghiên cứu, tổ chức khoa học kế





4

thừa, sử dụng để nghiên cứu, đánh giá hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển, bao gồm sử
dụng đánh giá hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp.
Robert Solow (1956) lấy hàm sản xuất Cobb-Douglas làm cơ sở để lập ra mô
hình tăng trưởng kinh tế trong điều kiện tiến bộ khoa học, kỹ thuật và đưa ra các tính
toán mức độ đóng góp của từng nhân tố lao động, vốn, công nghệ (thông qua tổng
năng suất các nhân tố - TFP) vào tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở mô hình Solow, từ
năm 1956 đến nay, có nhiều nhà khoa học kế thừa nghiên cứu, đánh giá hiệu quả vốn
đầu tư cho phát triển.
Các nghiên cứu hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển theo ICOR và mô hình số dư
Solow có nhiều tác giả thực hiện từ những năm 1956, nhưng nghiên cứu trực tiếp về
hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp chậm hơn, từ thập niên 1990s đến nay, điển hình
như Timmer (1992)[88], Bingxin Yu(2005)[67], Lu, Chang, Huang (2008)[92],
Kfuglie (2010)[78], Baba, Saini, Sharma and Thakur (2010)[65], Dekle,
Vandenbroucke (2011)[84]…cụ thể như sau:
Tác giả
Năm
Phương pháp, chỉ tiêu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Timmer C.P
[88]
1992
- Mô hình số dư Solow (1956)
và Denison (1967)
- Kết quả nghiên cứu của Hwa
1960-1979
Lĩnh vực nông nghiệp và phi nông

nghiệp Châu Phi, Mỹ La Tinh,
Đông Á và Đông Nam Á giai đoạn
1965-1987
Dordunoo [68]
1993
- Tỷ lệ vốn đầu tư với gia tăng
sản lượng từng năm
- Dùng xác định nhu cầu vốn
để đạt được mục tiêu sản lượng
Cả nền kinh tế, từng ngành và
nhóm ngành kinh tế toàn cầu, từng
quốc gia, nhóm quốc gia 1970s và
1980s
IMF [74]
1998
- Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP chia tỷ
lệ tăng trưởng GDP
Hiệu quả đầu tư các nước trên thế
giới
Bingxin Yu [67]

2005

Lĩnh vực nông nghiệp 41 nước cận
Sahara Châu Phi 1961-1999
Oura [72]
2007
- Tỷ lệ vốn đầu tư so với tỷ lệ
tăng trưởng GDP
- Dự báo tác động gia tăng vốn

vào tăng trưởng kinh tế
- Hiệu quả vốn đầu tư hàng năm Ấn
Độ so sánh với các nước trên thế
giới 1963-2005.
Ramos, Pastor,
2008
Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP chia cho
11 nước châu Mỹ La Tinh 1985-




5

and Rivas[85]
tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng
năm và tính cho cả giai đoạn
(giá cố định)
2003
Lu, Chang,
Huang [92]
2008
Tỷ lệ tăng GDP nông nghiệp
do tăng trưởng vốn vật chất,
lao động, nghiên cứu khoa học
và truyền thông quốc tế
Lĩnh vực nông nghiệp các nước:
Trung, Nhật, Hàn, Đài Loan, In đô
nê xia, Malaixia, Philippin và Thái
Lan 1961-2001

Baba, Saini,
Sharma and
Thakur [65]
2010
Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP chia cho
tỷ lệ tăng trưởng bình quân
GDP
Nông nghiệp 1969-2001 (giá cố
định năm 1970-1971) Vùng
Himachal Pradesd, Ấn Độ
Kfuglie [78]
2010
Tỷ lệ tăng trưởng TFP nông
nghiệp bằng tỷ lệ tăng trưởng
GDP trừ đi tỷ lệ tăng trưởng
các yếu tố đầu vào cho nông
nghiệp
Lĩnh vực nông nghiệp toàn cầu
1961-2007 (Tính từng 10 năm
1961-2000 và 2001-07)
Dekle,
Vandenbroucke
[84]
2011
Tỷ lệ tăng trưởng GDP với tỷ
lệ tăng trưởng vốn, lao động và
nhân tố tổng (TFP)
Lĩnh vực nông nghiệp, phi nông
nghiệp, khu vực nhà nước và tư
nhân Trung Quốc 1978-2003

Bart,Vivian,
Kirsten [91]
2013
Đóng góp của thời gian làm
việc, lao động, vốn và TFP vào
tăng trưởng GDP
Các nền kinh tế, các ngành kinh tế
châu Âu 2001-2012 và dự báo
2013, 2014-2025
Các tác giả Scott L. Baier - Gerald P. Dwyer Jr and Robert Tamura [87] khi
xem xét
tầm quan trọng sự tăng trưởng của vốn vật chất và con người và sự tăng trưởng TFP
vào tăng trưởng giá trị tổng sản lượng bằng cách sử dụng dữ liệu mới được tổ chức
trên 145 quốc gia. Đối với tất cả các nước, chỉ có 14% tăng trưởng sản lượng bình
quân mỗi công nhân được kết hợp với tăng trưởng TFP và

phát hiện thấy một xu
hướng hội tụ giữa các vùng.
Trong vòng 20 năm (1980-2000), có một sự phân kỳ giữa các khu vực như sản
lượng trên một lao động ở châu Mỹ Latinh (-15%), Trung Đông và Nam Phi giảm (-
21% ở Sub-Saharan). Ngược lại với xu hướng này, ở các nước phương Tây tăng
khoảng 34% và 26% ở miền Nam châu Âu và các NICs. Các khu vực khác có mức
tăng trưởng ít hơn, không đáng kể, và thậm chí tiêu cực của TFP.




6

Các tỷ lệ tăng trưởng âm là phù hợp với những thay đổi thể chế tiêu cực và xung

đột. Bằng chứng chỉ ra rằng, trong thời gian dài, sự tăng trưởng của sản lượng trên một
lao động có liên quan đến tích lũy vốn vật chất và con người và thay đổi công nghệ.
Đối với tất cả các dữ liệu kết luận rằng sự thay đổi trong tăng trưởng TFP là quan
trọng đáng kể hơn so với sự thay đổi trong tăng trưởng đầu vào tổng hợp.
Các tác giả Poudel, Biswo N; Paudel, Krishna P; Zilberman, David [81], xây
dựng dữ liệu được sử dụng để khám phá những mối quan hệ giữa vốn con người và
yếu tố tổng năng suất (TFP) trong nông nghiệp, kết quả từ các mô hình hiệu ứng cố
định chỉ ra rằng vốn con người đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định nhân
tố tổng năng suất nông nghiệp.
Tuy nhiên, các nghiên cứu này chỉ dừng lại ở mức độ phân tích, đánh giá từng
chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, chưa có một nghiên cứu
chuyên sâu và toàn diện về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, do vậy
việc nghiên cứu hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp một cách hệ thống và
toàn diện có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Trong các nghiên cứu ICOR nông nghiệp nêu trên có 2 phương pháp được sử
dụng cho kết quả như nhau là: tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp so với GDP
nông nghiệp (hoặc giá trị sản lượng) chia cho tỷ lệ tăng trưởng GDP nông nghiệp hoặc
bằng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp chia cho gia tăng GDP nông nghiệp.
Tác giả sử dụng phương pháp tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp so
với GDP nông nghiệp chia cho tỷ lệ tăng trưởng GDP nông nghiệp.
Đối với thời kỳ tính toán có thể tính cho hàng năm nhưng theo dõi trong thời
gian dài hoặc tính cho từng giai đoạn dài, tác giả sử dụng tính cho từng giai đoạn
nhiều năm theo cách thông dụng của các tổ chức quốc tế.
Các nghiên cứu TFP nông nghiệp nêu trên, phương pháp sử dụng cơ bản theo
mô hình Solow, tỷ lệ tăng trưởng GDP nông nghiệp là do đóng góp tăng trưởng vốn
đầu tư cho phát triển nông nghiệp, lao động nông nghiệp và TFP nông nghiệp.
Tác giả chọn phương pháp tính theo mô hình tỷ lệ tăng trưởng GDP nông
nghiệp bằng đóng góp của tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, lao động nông
nghiệp và TFP nông nghiệp.





7

Về niên độ nghiên cứu các tác giả tính từng năm theo dõi trong thời gian dài
hoặc theo từng giai đoạn nhiều năm. Tác giả tính theo từng giai đoạn nhiều năm, theo
cách thông dụng của các tổ chức quốc tế.
- Nghiên cứu kết quả và hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp về xã
hội và môi trường
Các vấn đề về xã hội và môi trường được đặc biệt chú ý từ sau báo cáo của Gro
Harlem Brundland [89] năm 1987 về phát triển bền vững, nhưng nghiên cứu trực tiếp
liên quan hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp với xã hội và môi trường
xuất hiện ở những năm gần đây, các nghiên cứu chủ yếu gồm:
Các tác giả Bernard, Connie, Lawrence, Andrés (2006) [66] nghiên cứu ĐT cho
PT nông nghiệp bền vững ở Trung Mỹ, nghiên cứu trường hợp cây cà phê, đưa ra kết
luận, ĐT cho PT nông nghiệp đã đóng góp vào gia tăng thu nhập cho người sản xuất,
đóng góp quan trọng đối phó với khủng hoảng trong công nghiệp.
Các tác giả Raduvoicu, Iulya, Mariana (2011)[82] nghiên cứu quản lý vốn hoạt
động trong nông nghiệp ở Rumani kết luận, vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tác
động đến phát triển công nghệ, kỹ thuật cho nông nghiệp, nâng cao đời sống những
người sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
Thiếu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp là nguyên nhân dẫn đến giảm sút
trong sản xuất, dịch vụ nông nghiệp và cần một quá trình dài cung cấp vốn đầu tư cho
phát triển cho kỹ thuật, đào tạo nhằm nâng cao năng suất, chất lượng trong phát triển
nông nghiệp. Cần mở rộng đầu tư tư nhân về phương tiện kỹ thuật, nhằm phát triển
cung ứng và dịch vụ trong hoạt động nông nghiệp.
Kết quả một nghiên cứu nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Ấn Độ
(2013)[94] kết luận, nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển hạ tầng nông nghiệp rất lớn (tỷ
trọng khoảng 30%-40% vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp) vượt xa khả năng nền

kinh tế Ấn Độ, việc đầu tư phát triển hạ tầng nông nghiệp sẽ nâng cao năng lực cạnh
tranh nền kinh tế. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, đầu tư cho phát triển nông nghiệp của
tư nhân và liên doanh đang ngày càng tăng nhanh từ năm 2008 đến nay.
Các tác giả Valin, Halisk, Mosnier, Herreror, Schmid, và Obersteiner
(2013)[90], nghiên cứu năng suất nông nghiệp và khí thải, đưa ra kết luận, đầu tư cho
phát triển nhằm nâng cao năng suất nông nghiệp là nguồn tiềm năng làm giảm nhẹ




8

những tác hại đến cây trồng, vật nuôi và sử dụng đất, thay đổi khí thải và tác động
cung cấp, đảm bảo an ninh lương thực.
Kết quả các chỉ tiêu như số việc làm tạo mới do sử dụng vốn đầu tư cho phát
triển, số lao động được đào tạo, sản lượng, giá trị các sản phẩm thiết yếu cho xã hội, tỷ
lệ che phủ rừng, diện tích rừng trồng mới,…đã được nghiên cứu và thể hiện trong các
báo cáo của các tổ chức quốc tế như UN, WB, IMF, FAO.
b) Nghiên cứu hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
Các nghiên cứu về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp về mặt kinh
tế ở Việt Nam có một số tác giả đề cập đến, phương pháp tính toán dựa trên phương
pháp tính toán của các tác giả trên thế giới như đã nêu trên.
Kết quả các nghiên cứu liên quan hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp của một số tác giả: Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương [30], Nguyễn Văn
Huân [21], Nguyễn Công nghiệp [28], Đặng Kim Sơn [30], Phạm Thị Khanh [25],
Nguyễn Văn Hùng [23], trong đó kết luận:
Hiệu quả của đầu tư phát triển phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế xã
hội thu được với chi phí chi ra để đạt kết quả đó.
Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển cần được xem xét cả trên phương diện chủ
đầu tư và xã hội, đảm bảo kết hợp hài hòa giữa các lợi ích, phát huy vai trò chủ động

sáng tạo của chủ đầu tư, vai trò quản lý, kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà
nước các cấp.
Hiệu quả vốn đầu tư được đo bằng 3 chỉ tiêu chủ yếu là: tỷ lệ GDP/vốn đầu tư,
tỷ lệ vốn đầu tư/GDP và hệ số ICOR.
Hiệu quả tổng quát của quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là tạo ra cơ sở
vật chất nền tảng và các yếu tố đầu vào khác nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội theo định hướng của Nhà nước cả trong ngắn hạn và dài hạn với chi phí tối ưu
nhất. Quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước được coi là hiệu quả nếu đạt được hai
nhóm hiệu quả là hiệu quả kinh tế (Hiệu quả kinh tế vĩ mô bao gồm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, ICOR, thực hiện tốt mục tiêu dài hạn đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô trong ngắn hạn. Hiệu quả kinh tế vi mô
là hiệu quả của các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước) và hiệu quả xã hội.
Tác giả Nguyễn Văn Phát [31] đề cập đến nội dung vốn đầu tư, xác định vốn
đầu tư có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, là 1 trong 6 nhân tố thúc đẩy




9

chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đồng thời đánh giá việc phân bổ vốn đầu tư cho các ngành
sản xuất là 1 trong 3 nhân tố chính ảnh hưởng đến quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở tỉnh Thừa Thiên Huế, trong đó khẳng định nông nghiệp nhận được lượng vốn
đầu tư thấp nhất, chỉ khoảng trên 10% trong tổng vốn đầu tư, ngành thuỷ sản có tốc độ
tăng trưởng rất tốt, nhưng vốn đầu tư thấp, luôn nhỏ hơn 3%. Tuy nhiên, mức độ đề
cập đến nội dung vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp ở tầm khái quát.
Tác giả Hồ Sỹ Nguyên [29] đề cập nội dung về đầu tư phát triển nhưng rất ít
nội dung về vốn đầu tư cho phát triển, hơn nữa trong phần nghiên cứu định lượng của
tác giả thiếu đánh giá một số mô hình quan trọng, trong đó có tính toán ICOR của tỉnh
Thừa Thiên Huế, ICOR nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế hàng năm giai đoạn 2000-

2008, cho thấy ICOR nông nghiệp đạt mức rất cao (đạt mức 43 lần năm 2008) do dữ
liệu vốn đầu tư cho nông nghiệp bao gồm cả các dự án phát triển hạ tầng chung của
toàn xã hội, phục vụ dân sinh, chưa đánh giá ICOR các ngành trong nông nghiệp, hoặc
theo vùng, theo nguồn vốn, doanh nghiệp nông nghiệp.
Theo tác giả Bùi Mạnh Cường [13], hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư
phát triển nguồn ngân sách nhà nước về mặt xã hội là: nâng cao mức sống người dân,
tạo việc làm, giảm đói nghèo, bình ổn giá cả kiềm chế lạm phát, tăng năng suất lao
động, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội. Về mặt môi trường: hạn chế
mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, cải thiện chất lượng môi trường và đảm bảo cân
bằng môi trường sinh thái. Về phát triển bền vững: đóng góp vào phát triển bền vững
hệ thống kinh tế, đảm bảo duy trì sự tăng trưởng đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước và mức độ nợ công, quản lý bền vững tài nguyên, bền vững đa dạng
sinh học, đóng góp vào khoa học công nghệ.
Theo tác giả Phạm Thị Khanh [25], vốn đầu tư vào khoa học công nghệ trong
nông nghiệp tạo ra động lực phát triển nền nông nghiệp chất lượng cao và bền vững,
gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, tác động vào hệ thống công nghiệp phục vụ sản
xuất nông nghiệp làm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh nông nghiệp,
phát triển nguồn nhân lực phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
Nhìn chung, đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu trực tiếp về
hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo từng chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư
phát triển, nghiên cứu hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp
chung của thế giới, quốc gia hoặc vùng lãnh thổ, nghiên cứu tập trung vào kinh tế.




10

Chưa có một nghiên cứu chuyên sâu các ngành trong lĩnh vực nông nghiệp,
chưa có nghiên cứu toàn diện hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo ba

mặt kinh tế, xã hội và môi trường, chưa có nghiên cứu toàn diện đầy đủ hiệu quả vốn
đầu tư cho phát triển theo ngành, theo nguồn vốn, theo dự án, hoặc là của doanh
nghiệp nông nghiệp.
Chưa có một nghiên cứu thiết lập đầy đủ hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả vốn đầu tư
cho phát triển nông nghiệp, chưa có khung phân tích hiệu quả vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp.
Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu của các tác giả nêu trên, và những
vấn đề chưa được làm sáng tỏ về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, tác
giả đã xác định nhiệm vụ luận án:
- Nghiên cứu hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp một cách toàn
diện theo ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường, hiệu quả theo ngành, theo nguồn vốn,
theo từng địa phương, lãnh thổ, theo dự án, của doanh nghiệp nông nghiệp
- Xác lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng và thiết lập khung
phân tích hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
- Kiểm chứng mối tương quan giữa vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp với
các yếu tố khác trong tăng trưởng và phát triển kinh tế trong phạm vi địa bàn nghiên
cứu tỉnh Thừa Thiên Huế
- Xem xét mô hình xu thế biến động GDP và vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp làm cơ sở xác định nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
- Từ các cơ sở lý luận và thực tiễn đã được xác định để tổng hợp, phân tích,
đánh giá thực trạng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên
Huế và đề xuất định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của luận án là đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu
tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế. Các mục tiêu cụ thể của luận án:
Hệ thống hoá, làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn, kinh nghiệm rút ra về hiệu
quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, xác định phương pháp nghiên cứu và
khung phân tích hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp.





11

Tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả vốn đầu
tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đề xuất các giải pháp tập trung nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, huy
động, sử dụng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp và tổ chức quản lý vốn đầu tư
cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tập trung vào các
chỉ tiêu đánh giá, nhân tố ảnh hưởng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp.
Nghiên cứu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, hiệu quả vốn đầu tư cho
phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế từ 1991 đến nay, trong đó theo ngành giai
đoạn 1991-2013, theo nguồn vốn và theo địa phương một số huyện, thị xã đại diện từ
Bắc vào Nam, từ Đông sang Tây, theo 3 vùng sinh thái (ven biển đầm phá, vùng đồng
bằng và vùng miền núi) giai đoạn 2001-2013. Kết quả và hiệu quả vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp về xã hội và môi trường, của một số dự án đầu tư phát triển nông
nghiệp, các doanh nghiệp nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
Các nhân tố ảnh hưởng, nhu cầu vốn, mục tiêu, quan điểm và giải pháp nâng
cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế đến năm 2030.
5. Ý nghĩa và đóng góp mới của luận án
Hệ thống hoá, làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn hiệu quả vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp, bài học kinh nghiệm và thiết lập khung phân tích hiệu quả vốn đầu
tư cho phát triển nông nghiệp.
Luận án xác định xu thế biến động GDP nông nghiệp, vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp dưới dạng hàm bậc hai (các nghiên cứu trước là hàm tuyến tính bậc nhất)

nhằm phân tích, dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp.
Luận án tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế theo ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường, theo
ngành, theo nguồn vốn, theo địa phương, một số dự án đầu tư, các doanh nghiệp nông
nghiệp. Trong đó chỉ ra vốn đầu tư cho phát triển cho ngành thuỷ sản là hiệu quả nhất,
nguồn vốn doanh nghiệp và dân doanh hiệu quả nhất, huyện Phong Điền thuộc vùng
ven biển và đầm phá là hiệu quả nhất do khai thác tiềm năng thuỷ sản. Xác định các
nhân tố ảnh hưởng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế.




12

Đồng thời, kiểm chứng sự tương quan giữa vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp với GDP nông nghiệp, lao động nông nghiệp và tổng năng suất các nhân tố
trong nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, kết quả cho thấy có sự tương quan trong
ngành nông, lâm nghiệp, riêng ngành thuỷ sản không tương quan do thiếu vốn và vốn
không ổn định.
Luận án đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.

























13

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ
CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1. Các khái niệm liên quan hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp
Nông nghiệp là một khái niệm chỉ ngành nghề hay sản nghiệp, đối lập với công
nghiệp, dịch vụ bao gồm những ngành lấy đất đai, mặt nước, đồng cỏ làm tư liệu sản
xuất chủ yếu, là sản nghiệp cơ sở (nền tảng) của các sản nghiệp thứ hai (công nghiệp),
sản nghiệp thứ ba (dịch vụ); là sản nghiệp đầu tiên cho sự sinh tồn của cư dân, là sản
nghiệp chính của nông dân [33].
Nông nghiệp khác các ngành nghề khác: quá trình sản xuất của nó chịu sự chi
phối của tài nguyên thiên nhiên và có sự ngắt quãng theo dây chuyền, là khâu sản xuất
trung gian, các khâu trước và sau sản xuất không thuộc phạm trù nông nghiệp [34].

Từ những nghiên cứu nêu trên và căn cứ vào phân ngành kinh tế của Tổng
cục Thống kê Việt Nam, có thể thấy, nông nghiệp là một trong ba lĩnh vực của
nền kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ), gồm nhiều ngành hợp thành:
ngành nông nghiệp, ngành lâm nghiệp, ngành thuỷ sản như sơ đồ 1.1.

Sơ đồ 1.1. Các ngành trong lĩnh vực nông nghiệp
Nguồn: Tác giả tổng hợp, phân tích từ nguồn của Tổng cục Thống kê Việt Nam
Liên quan phát triển nông nghiệp bền vững đã có nhiều hội nghị toàn cầu như
hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển năm 1992 và Hội nghị
Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững năm 2002 [89], cũng như quan điểm của
Nền kinh tế
Lĩnh vực nông
nghiệp
Lĩnh vực công
nghiệp
Lĩnh vực dịch vụ
Ngành nông nghiệp
Ngành lâm nghiệp
Ngành thuỷ sản
Trồng trọt
Chăn nuôi
Nuôi trồng
Đánh bắt
Trồng rừng
Quản lý, bảo vệ
rừng,…





14

Đảng Cộng sản Việt Nam [16] về phát triển nông nghiệp, Thủ tướng Chính phủ Việt
Nam trong nội dung Chiến lược phát triển bền vững giai đoạn 2011-2020 ban hành
ngày 12/4/2012, Tổ chức Nông Lương thế giới (FAO) [1] về các tiêu chí đánh giá phát
triển bền vững nông nghiệp, tác giả Bùi Thị Thu Hằng [18] về phát triển nông nghiệp
và đặc trưng của nông nghiệp bền vững.
Các quan điểm trên cho thấy, có nhiều cách thể hiện khác nhau về phát triển
nông nghiệp bền vững, tập trung vào các nội dung về sự phát triển nông nghiệp về
kinh tế, xã hội và môi trường. Về mặt kinh tế phải đảm bảo tăng trưởng và phát triển
kinh tế nông nghiệp, hiệu quả sử dụng các nguồn lực vốn, lao động, khoa học công
nghệ, tài nguyên thiên nhiên, quản lý; về mặt xã hội đảm bảo tăng việc làm, thu nhập
và đời sống dân cư, công bằng trong phân phối thu nhập trong nông nghiệp và tác
động đến các lĩnh vực khác như nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp nhằm
chuyển dịch một lượng lao động sang làm việc ở các lĩnh vực khác, về môi trường
phải đảm bảo bảo vệ môi trường sinh thái.
Các nội dung phát triển nông nghiệp bền vững tác động tương hỗ với nhau, phát
triển kinh tế nông nghiệp thúc đẩy phát triển xã hội, bảo vệ môi trường, ngược lại, phát
triển xã hội là điều kiện, tạo nguồn lực để phát triển kinh tế nông nghiệp và bảo vệ tài
nguyên môi trường là nguồn sống, điều kiện để phát triển kinh tế và xã hội.
Đó là những nội dung quan trọng để định hướng huy động và sử dụng vốn ĐT
cho PT nông nghiệp, tiếp cận nghiên cứu hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp theo
ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường.
1.1.2. Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
a) Khái niệm về vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Phạm trù vốn rất rộng, có nhiều quan niệm khác nhau, theo Viện Kinh tế [61]
vốn là tiền, tài sản, theo
Schiller
[6] vốn là tài sản có mục đích vào sản xuất kinh doanh
để tạo ra hàng hoá, sản phẩm cho xã hội, là toàn bộ của cải vật chất, có tác giả lại cho

rằng vốn là nguồn lực kinh tế khi đã đưa vào chu chuyển, theo
Tổng cục Thống kê
[38]
vốn là những chi tiêu, theo Bộ Giáo dục và Đào tạo [3] vốn là hàng hoá, theo Trần
Xuân Kiên [24] vốn là toàn bộ nguồn lực đưa vào chu chuyển nhiều nhà nghiên cứu
muốn làm rõ về khái niệm của vốn một số tác giả lại đi sâu hơn một loại vốn nào đó,
nghiên cứu về vốn một cách định tính, một số tác giá lại định lượng nó.

×