Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty vilexim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.62 KB, 110 trang )

Mục lục.
Trang
3

Lời nói đầu
Chơng 1:

Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu và kinh doanh
xuất khẩu hàng nông sản.

I. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu
1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu:
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu

4
4
4
4
8

4. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu

10

5. Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hóa
II. Vai trò của hoạt động sản xuất và kinh doanh
xuất khẩu hàng nông sản.

16


1. Đặc điểm của mặt hàng nông sản.
2. Đặc điểm thị trờng hàng nông sản thế giới
3. Tình hình sản xuất và xuất khẩu nông sản ở Việt
Nam
Chơng ii:
Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của
công ty VILEXIM
I. Giới thiệu sơ lợc về công ty.
1.
2.
3.
4.
5.

Tên gọi, trụ sở, nguồn vốn của công ty
Lịch sử hình thành công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty
Nhiệm vụ, quyền hạn của công ty
Nội dung hoạt động của công ty.

II .Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng nông sản
của công ty
VILEXIM giai đoạn 1996 - 2000.
1. Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty.
2. Cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu của công ty.
3. Chất lợng hàng nông sản xuất khÈu cđa c«ng ty.
-1-

22
22

24
26
36
36
36
36
37
39
40
41
42
45
48


4. Giá cả hàng nông sản xuất khẩu của công ty
5. Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của
công ty.
6. Công tác thu thập thông tin, tìm kiếm thị trờng của
công ty
7. Thị trờng tiêu thụ hàng nông sản của công ty
8. Công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty
III. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh xuất
khẩu nông sản của công ty.
1. Thành tựu.
2. Tồn tại và nguyên nhân
Chơng III :
Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động
kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của công ty
VILEXIM trong thời gian tới .

I. Định hớng phát triển của công ty giai đọan 2001 2005.
II. Giải pháp và kiến nghị.
A. Giải pháp đối với công ty
1. Tổ chức tốt công tác thu thập thông tin, nghiên cứu
thị trờng và xúc tiến thơng mại
2. Lựa chọn thị trờng trọng điểm.
3. Xây dựng chính sách sản phẩm thích hợp.
4. Đẩy mạnh xâm nhập thị trờng
5. Huy động các nguồn vốn để phát triển hoạt động
sản xuất kinhdoanh
6. Tổ chức tốt công tác thu mua hàng xuất khẩu.
7. Đầu t vào công tác chế biến, bảo quản
8. Nâng cao chất lợng ngời lao động
B. Kiến nghị với nhà nớc.
1. Đẩy mạnh hoạt động sản xuất chế biến hàng nông
sản.
2. Trợ giúp cho công ty xuất khẩu hàng nông sản.
3. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuÊt khÈu

-2-

51
53
59
61
64
65
65
65


71
71
71
71
72
73
74
75
75
77
79
80
80
80
82
83


Kết luận
Tài liệu tham khảo

86
87

Lời nói đầu
Ngày nay hoạt động xuất khẩu trở nên vô cùng quan trọng
trong hoạt động thơng mại đối với bất kỳ một quốc gia nào trên
thế giới. Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia khai thác
đợc lợi thế của mình trong phân công lao động, tạo nguồn thu
ngoại tệ quan trọng cho đất nớc, chuyển đổi cơ cấu kinh tế

và đặc biệt là tạo công ăn, việc làm cho ngời lao động.
Đối với Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa
chiến lợc trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo
tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi mục tiêu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Có đẩy mạnh xuất khẩu, mở
cửa nền kinh tế thì Việt Nam mới có điều kiện thực hiện
thành công các mục tiêu phát triển kinh tế - xà hội và ổn định
đời sống nhân dân.
Từ đặc điểm có nền kinh tế của một nớc nông nghiệp với
dân số chủ yếu tham gia vào các hoạt động sản xuất nông
nghiệp, Việt Nam đà xác định nông sản là một mặt hàng xuất
khẩu quan trọng nhằm tạo nguồn thu ban đầu rất cần thiết cho
phát triển kinh tế đất nớc. Chính vì vậy, nhà nớc đà tạo điều
kiện thuận lợi khuyến khích sự tham gia của các công ty trong
lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản. Mặt hàng nông sản là mặt
hàng chính đợc Công ty XNK với Lào ( VILEXIM ) hết sức chú
trọng trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của mình. Trên lĩnh
vực xuất khẩu hàng nông sản công ty đà đạt đợc những thành
công, song bên cạnh những thành công đó vẫn còn những hạn
chế nhất định. Vì vậy, đề tài : Một số giải pháp chủ yếu
-3-


nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty
VILEXIM đà đợc chọn để nghiên cứu trong chuyên đề thực
tập. Đề tài này đà tổng kết đợc những lý luận cơ bản về hoạt
động xuất khẩu, phân tích và đánh giá tình hình xuất khẩu
hàng nông sản của Công ty. Trên cơ sở đó đa ra một số kiến
nghị và giải pháp cơ bản để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
hàng nông sản của Công ty.


Chơng 1:
Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu và kinh
doanh xuất khẩu hàng nông sản.
I.

Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu.

1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu là việc bán hàng hóa (hoặc dịch vụ) cho nớc
ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán theo
nguyên tắc ngang giá. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với
ít nhất một bên trong mối quan hệ này.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác đợc lợi thế
của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Việc
trao đổi hàng hóa mang lại lợi ích cho các quốc gia do đó các
quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động
ngoại thơng,

đà xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển.

Hoạt động này diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện
từ sản xuất hàng tiêu dùng cho đến máy móc thiết bị, t liệu
sản xuất và cả công nghệ kỹ thuật cao. Dù ở lĩnh vực nào th×

-4-


hoạt động xuất khẩu cũng đều nhằm mục đích mang lại lợi

nhuận cho các quốc gia tham gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng, cả về
không gian lÉn thêi gian. Nã cã thĨ chØ diƠn ra trong thời gian
ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm. Nó có thể đợc tiến
hành trên phạm vi lÃnh thỉ cđa mét qc gia hay nhiỊu qc
gia kh¸c nhau.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
a. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với một quốc gia.
Xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ để đảm bảo nhu cầu

nhập khẩu.
Sự tăng trởng kinh tế của một quốc gia phụ thuộc vào 4
nhân tố đó là: vốn, công nghệ, nhân lực và tài nguyên. Song
không phải quốc gia nào cũng có đầy đủ cả 4 yếu tố này đặc
biệt là đối với các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển.
Mô hình:
Thiếu vốn

Khả năng sản xuất kém

Công nghệ lạc hậu

Hiện nay hầu hết các quốc gia đang phát triển và chậm
phát triển đều thiếu vốn thế nên họ không có cơ hội để nhập
khẩu công nghệ hiện đại và không thể đầu t nâng cao trình
độ nguồn nhân lực do đó trình độ sản xuất của họ rất thấp.
Ngợc lại trình độ sản xuất thấp lại chính là nguyên nhân làm
cho quốc gia này thiếu vốn. Vì vậy, đây chính là một vòng
luẩn quẩn của các quốc gia đang phát triển và chậm phát
triển. Để thoát khỏi vòng luẩn quẩn này buộc các quốc gia này

-5-


phải có vốn để nhập khẩu công nghệ tiên tiến mà trong nớc
cha sản xuất đợc và nâng cao trình độ nguồn nhân lực qua
đó nâng cao khả năng sản xuất. Nhng một câu hỏi đợc đặt
ra với các quốc gia là: Làm thế nào để có một lợng ngoại tệ cần
thiết đáp ứng cho nhu cầu này?
Thực tiễn cho thấy, để có đủ một lợng ngoại tệ đáp ứng
cho nhu cầu này các quốc gia có thể sử dụng các nguồn huy
động vốn chính sau:
Nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.
Nguồn đầu t nớc ngoài.
Nguồn vay nợ, viện trợ.
Nguồn từ các dịch vụ thu ngoại tệ nh dịch vụ ngân hàng ,
du lịch.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang phát triển chậm
lại nh hiện nay thì các quốc gia đang phát triển và chậm phát
triển sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc

huy động đợc

nguồn vốn từ các hoạt động đầu t, vay nợ, viện trợ và các dịch
vụ thu ngoại tệ. Thêm vào đấy, với các nguồn vốn này các quốc
gia phải chịu những thiệt thòi và những ràng buộc về chính
trị nhất định. Vì vậy nguồn vốn quan trọng nhất mà các quốc
gia này có thể trông chờ là nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu phát huy đợc lợi thế của quốc gia.

Để hoạt động xuất khẩu có hiệu quả thì các quốc gia thờng phải lựa chọn các mặt hàng sản xuất ở quốc gia đó có lợi

thế hơn so với sản xuất tại các quốc gia khác. Đây chính là
những mặt hàng có sử dụng nguồn nguyên liệu dồi dào, lao
động rẻ, ứng dụng nền sản xuất trong nớc. Chính vì vậy mà
hoạt động xuất khẩu phát huy đợc lợi thÕ cña quèc gia.

-6-


Ta có thể chứng minh điều này ở ví dụ sau: Gi¶ sư trong nỊn
kinh tÕ thÕ giíi chØ cã hai quốc gia Việt Nam và Đài Loan sản
xuất hai loại mặt hàng là thép và vải.
Bảng 1: Lợi thế kinh tế đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Quốc
gia

Việt Nam

Đài Loan

1

6

4

3

Hàng hóa
Thép ( kg/1 công
)

Vải ( m/1h công )

Qua bảng số liệu trong ta thấy: trong ngành sản xuất thép
năng suất lao động của Đài Loan lớn hơn năng suất lao động
của Việt Nam. Tuy nhiên trong ngành sản xuất vải thì Việt
Nam lại có năng suất lao động lớn hơn. Do vậy Việt Nam có lợi
thế trong sản xuất thép còn Đài Loan có lợi thế trong sản xuất
vải.
Theo quy luật lợi thế so sánh, cả hai quốc gia sẽ cùng có lợi
nếu Việt Nam chuyên môn hoá sản xuất vải còn Đài Loan
chuyên môn hoá sản xt thÐp. Sau ®Êy hai níc sÏ mang trao
®ỉi mét phần sản phẩm cho nhau. Nếu tỷ lệ trao đổi bằng tỷ
lệ trao đổi nội địa của mỗi quốc gia thì một trong hai quốc
gia sẽ từ chối trao đổi. Do vậy tỷ lệ trao đổi quốc tế phải nằm
ở khoảng giữa. Tức là:

6/3 > Tỷ lệ trao đổi quốc tế

(thép/vải) > 1/4. Giả sử tỷ lệ trao đổi của Việt Nam và Đài
Loan là 6 thép lấy 6 vải. Khi đó, Đài Loan sẽ đợc lợi 3 mét vải tơng đơng với tiết kiệm đợc một giờ công lao động. Việt Nam
sẽ đợc lợi 18 mét vải tơng đơng với tiết kiệm đợc 4,5 giờ công

-7-


lao động. Qua phân tích ở trên cho thấy hoạt động xuất khẩu
sẽ phát tạo cơ hội cho một quốc gia phát huy đợc lợi của mình.
Hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu sản

xuất.

Thông thờng các nhà xuất khẩu sẽ tập trung vào xuất khẩu
những mặt hàng có lợi thế của đất nớc. Khi lợi nhuận thu đợc từ
xuất khẩu mặt hàng ấy càng lớn thì số ngời tập trung vào sản
xuất mặt hàng ấy ngày càng nhiều. Do vậy cơ cấu sản xuất
trong nớc sẽ thay đổi. Sự thay đổi này không chỉ diễn ra
trong ngành mà còn diễn ra ở cả những ngành phụ trợ cho
ngành hàng xuất khẩu.

VD:

khi hoạt động xuất khẩu hàng

nông sản phát triển thì nó kéo theo sự phát triển của ngành
sản xuất phân bón, ngành vận tải; ngành công nghiệp thực
phẩm phát triển kéo theo ngành trồng trọt chăn nuôi phát triển;
ngành dệt may phát triển kéo theo ngành trồng bông đay
cũng phát triển.
Hoạt động xuất khẩu giải quyết công ăn việc làm, tạo

nguồn thu nhập, nâng cao mức sống và trình độ của ngời
lao động.
Hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt động mang
lại nguồn lợi nhuận lớn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy số lợng lao động hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất và xuất khẩu hàng hóa không ngừng tăng. Hàng năm
ngành xuất khẩu giải quyết việc làm cho một số lợng lớn lao
động. Thêm vào đó do có điều kiện tiếp xúc với thị trờng mới,
phơng thức quản lý mới, khoa học công nghệ hiện đại nên
trình độ của ngời lao động cũng đợc cải thiện để đáp ứng với
yêu cầu chung của thị trờng quốc tế.

Hoạt động xuất khẩu nâng cao uy tín của quốc gia trên

trờng quèc tÕ
-8-


Để đánh giá uy tín của một quốc gia ngời ta thờng dựa vào
4 điều kiện đó là: GDP, lạm phát, thất nghiệp và cán cân
thanh toán. Hoạt động xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ,
góp phần làm cân bằng cán cân thanh toán do vậy là một
trong bốn ®iỊu kiƯn ®¸nh gi¸ sù ph¸t triĨn kinh tÕ cđa một
quốc gia : Cao hơn nữa hoạt động xuất khẩu làm tăng tích lũy
ngoại tệ của một quốc gia và có thể biến quốc gia trở thành
quốc gia xuất siêu và tạo sự đảm bảo trong thanh toán cho đối
tác, tăng đợc uy tín trong kinh doanh. Qua hoạt động xuất
khẩu, hàng hóa của quốc gia đợc bày bán trên thị trờng thế giới,
khuyếch trơng tiếng vang và sự hiểu biết từ nớc ngoài. Ngoài
ra hoạt động xuất khẩu làm tiền đề cho các hoạt động kinh tế
đối ngoại khác nh: Dịch vụ, ngân hàng, đầu t, hợp tác liên
doanh...và làm cho quan hệ giữa các nớc trở nên chặt chẽ hơn.
b. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với doanh nghiệp.
Hoạt động xuất khẩu tạo cơ hội cho các doanh nghiệp

tham gia vào cuộc cạnh tranh về giá cả, chất lợng, mẫu mà hàng
hóa trên thị trờng thế giới. Chính yếu tố này buộc doanh
nghiệp phải năng động, sáng tạo hơn, phải không ngừng nâng
cao trình độ quản trị kinh doanh, tăng cờng đầu t đổi mới
trang thiết bị... để tự hoàn thiện mình.
Hoạt động xuất khẩu tạo cơ hội cho các doanh nghiệp mở


rộng quan hệ buôn bán với nhiều đối tác nớc ngoài từ ®ã ngêi
lao ®éng trong doanh nghiƯp cã thĨ n©ng cao năng lực chuyên
môn của mình, tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm quản lý của đối
tác.
Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ cho doanh

nghiệp để mở rộng và nâng cao trình độ sản xuất đồng thời

-9-


tạo việc làm và thu nhập ổn định cho ngời lao động trong
doanh nghiệp.
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
a. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu các hàng hóa
hoặc dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ
các đơn vị sản xuất trong nớc tới các khách hàng nớc ngoài
thông qua các tổ chức của mình. Ưu điểm của hình thức xuất
khẩu này là : Các doanh nghiệp có thể liên hệ trực tiếp và đều
đặn với khách hàng, với thị trờng nớc ngoài, biết đợc yêu cầu
của khách hàng và tình hình bán hàng ở đó nên có thể chủ
động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra hình thức
xuất khẩu này làm tăng lợi nhuận của doanh nghiƯp do gi¶m chi
phÝ trung gian.
b. Xt khÈu đy thác.
Trong hình thức này, đơn vị xuất khẩu (bên nhận ủy thác)
nhận xuất khẩu một lô hàng nhất định với danh nghĩa của
mình và nhận đợc một khoản thù lao theo thỏa thuận với đơn
vị có hàng xuất khẩu (bên ủy thác). Ưu điểm của hình thức

này là: Đơn vị có hàng xuất khẩu không phải bỏ ra một khoản
vốn lớn để đầu t trực tiếp ra nớc ngoài do đó rủi ro trong kinh
doanh là không cao. Tuy nhiên họ lại không trực tiếp liên hệ với
khách hàng và thị trờng nớc ngoài nên không chủ động trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra họ thờng phải đáp ứng
những yêu sách của bên nhận ủy thác.
c. Buôn bán đối lu.
Là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt
chẽ với nhập khẩu, bên bán hàng đồng thời là bên mua hàng và
-10-


lợng hàng hóa mang trao đổi thờng có giá trị tơng đơng. Mục
đích ở đây không nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà là
nhằm mục đích có đợc một lô hàng có giá trị tơng đơng với lô
hàng xuất khẩu. Hình thức xuất khẩu này giúp doanh nghiệp
tránh đợc sự biến động của tỉ giá hối đoái trên thị trờng ngoại
hối đồng thời có lợi khi các bên không có đủ ngoại tệ để thanh
toán cho lô hàng nhập khẩu của mình.
d. Xuất khẩu theo nghị định th.
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ
tiêu mà nhà nớc giao cho để tiến hành xuất khẩu một hoặc
một số loại hàng hóa nhất định cho chính phủ nớc ngoài trên
cơ sở nghị định th đà đợc ký giữa hai chính phủ. Hình thức
này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm đợc các khoản chi phi
trong việc nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm bạn hàng. Mặt khác,
thực hiện hình thức này thờng không có rủi ro trong thanh th.
e. Xuất khẩu tại chỗ.
Là hình thức kinh doanh mà hàng xuất khẩu không cần vợt
qua biên giới quốc gia nhng khách hàng vẫn có thể mua đợc. ở

hình thức này doanh nghiệp không cần phải đích thân ra nớc
ngoài đàm phán trực tiếp với ngời mua mà chính ngời mua lại
tìm đến với

doanh nghiệp do vậy doanh nghiệp tránh đợc

những thủ tục rắc rối của hải quan, không phải thuê phơng
tiện vận chuyển, không phải mua bảo hiểm hàng hóa. Hình
thức này thờng đợc áp dụng đối với quốc gia có thế mạnh về du
lịch và có nhiều tổ chức nớc ngoài đóng tại quốc gia đó.
f. Gia công quốc tế.
Là hình thức xuất khẩu trong đó có một bên nhập nguyên
liệu hoặc bán thành phẩm (bên nhận gia công) của bên khác
(bên đặt gia công) để chế tạo ra thành phẩm giao lại cho bên
-11-


đặt gia công và qua đó thu đợc một khoản lệ phí nh thỏa
thuận của cả hai bên. Trong hình thức này bên nhận gia công
thờng là các quốc gia đang phát triển, có lực lợng lao động dồi
dào, có tài nguyên thiên nhiên phong phú. Họ sẽ có lợi vì tạo
thêm công ăn việc làm cho ngời lao động, có điều kiện đổi
mới và cải tiến máy móc để nâng cao năng suất sản xuất. Còn
đối với nớc đặt gia công họ khai thác đợc giá nhân công rẻ và
nguyên phụ liệu khác từ nớc nhận gia công.
g. Tái xuất khẩu.
Với hình thức này một nớc sẽ xuất khẩu những hàng hóa đÃ
nhập từ một nớc khác sang nớc thứ ba. Ưu điểm của hình thức
này là doanh nghiệp có thể thu đợc một khoản lợi nhuận cao
mà không phải tổ chức sản xuất, đầu t vào trang thiết bị, nhà

xởng, khả năng thu hồi vốn cao. Hình thức này đợc áp dụng khi
có sự khó khăn trong quan hệ quốc tế giữa nớc xuất khẩu và nớc nhập khẩu.
4. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu
Bất kỳ một hoạt động thơng mại nào cũng chịu ảnh hởng
sâu sắc của môi trờng kinh doanh. Môi trờng kinh doanh có
thể tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp song cũng có thể tạo ra những khó khăn, kìm
hÃm sự phát triển của hoạt động này.
Đối với hoạt động xuất khẩu - một trong những hoạt động
quan trọng của thơng mại thì ảnh hởng của môi trờng kinh
doanh đến hoạt động này càng trở nên mạnh mẽ bởi trong thơng mại quốc tế các yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh rất
phong phú và phức tạp. Ta có thể phân chia các nhân tố thuộc
môi trờng kinh doanh tác động đến hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp thành các nhóm sau:
-12-


Các nhân tố vĩ mô:
a. Các công cụ của nhà nớc trong quản lý kinh tế.
Các quốc gia khác nhau thờng có những chính sách thơng
mại khác nhau thể hiện ý chí và mục tiêu của nhà nớc trong
việc can thiệp và điều chỉnh các hoạt động thơng mại quốc
tế có liên quan đến nền kinh tế quốc gia mình. Để nền kinh
tế quốc dân vận hành có hiệu quả thì những chính sách thơng mại thích hợp là thực sự cần thiết. Trong lĩnh vực xuất
khẩu, các công cụ chính sách chủ yếu thờng đợc sử dụng để
điều tiết hoạt động này gồm:
Thuế quan

Trong hoạt động xuất khẩu, thuế quan là loại thuế đánh
vào từng đơn vị hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu

đợc chính phủ ban hành nhằm quản lý hoạt động xuất khẩu
theo chiều hớng có lợi nhất cho quốc gia mình. Công cụ này thờng chỉ đợc áp dụng với một số ít mặt hàng xuất khẩu nhằm
bổ sung cho ngân sách nhà nớc, hạn chế xuất khẩu để đáp
ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng mặt hàng ấy trong nớc.
Ngoài thuế quan xuất khẩu, thuế quan nhập khẩu cũng có
tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Thuế
quan nhập khẩu là thuế quan mà nớc nhập khẩu đánh vào một
đơn vị hàng nhập khẩu. Do vậy nó sẽ làm tăng gía bán hàng
xuất khẩu của doanh nghiệp tại thị trờng nhập khẩu. Vì vậy
hàng xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ giảm sức cạnh tranh.
Hạn ngạch

Hạn ngạch đợc hiểu nh là quy định của nhà nớc về số lợng
cao nhất một mặt hàng hay một nhóm hàng doanh nghiệp đợc
phép xuÊt khÈu hay nhËp khÈu. Quèc gia xuÊt khÈu sÏ quy
định hạn ngạch xuất khẩu nhằm điều chỉnh lợng hàng xuÊt
-13-


khẩu, nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Quốc gia nhập khẩu sẽ quy
định hạn ngạch nhập khẩu nhằm hạn chế lợng hàng nhập khẩu
vào trong nớc, bảo hộ nền sản xuất trong nớc, bảo vệ tài nguyên
và cải thiện cán cân thanh toán. Tơng tự thuế quan, cả hạn
ngạch xuất khẩu và nhập khẩu đều có thể gây tác động trực
tiếp đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Tiêu chuẩn kỹ thuật

Ngoài hai công cụ thuế quan và hạn ngạch, một công cụ
khác tinh vi hơn ngày càng đợc nhiều quốc gia sử dụng đó là
việc đề ra các tiêu chuẩn chất lợng, kỹ thuật cho sản phẩm

nhập khẩu. Đây là biện pháp phi thuế quan cũng nhằm mục
đích hạn chế lợng hàng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Tỷ giá hối đoái và các chính sách đòn bẩy có liên

quan nhằm khuyến khích xuất khẩu.
Tỷ giá hối đoái là sức mua của một đồng tiền so với đồng
tiền khác. Sức mua của đồng tiền là khả năng thanh toán của
một đơn vị tiền tệ với một khối lợng hàng xuất khẩu nhất
định gắn liền với thanh thanh toán qc tÕ. Trong thanh to¸n
qc tÕ ngêi ta thêng sư dụng những đồng tiền mạnh nh USD
để thanh toán. Nếu tỷ giá hối đoái tăng, tơng đơng với giá trị
ngoại tệ tăng so với nội tệ khi đó hoạt động xuất khẩu sẽ đợc
khuyến khích. Ngợc lại nếu tỷ giá hối đoái giảm sẽ kìm hÃm sự
phát triển của hoạt động xuất khẩu.
Trợ cấp xuất khẩu cũng là một trong những biện pháp có
tác dụng thúc đẩy, mở rộng xuất khẩu đối với mặt hàng đợc
khuyến khích xuất khẩu. Biện pháp này thờng đợc nhiều quốc
gia sử dụng vì: Khi xâm nhập vào thị trờng nớc ngoài doanh
nghiệp sẽ gặp phải rủi ro cao hơn so với thị trờng trong nớc.
Việc trợ cấp xuất khẩu có thể đợc nhà nớc sư dơng díi nhiỊu
-14-


hình thức nh: trợ giá, miễn giảm thuế xuất khẩu, hạ lÃi suất vốn
vay, hoặc cho bạn hàng nớc ngoài vay u đÃi đẻ họ có điều kiện
mua sản phẩm của nớc mình...
Các chính sách đối với cán cân thanh toán và thơng

mại
Việc đảm bảo cán cân thanh toán và cán cân thơng mại sẽ

góp phần củng cố lòng tin của đối tác nớc ngoài với quốc gia,
nâng cao uy tÝn cđa qc gia trªn trêng qc tÕ. BiƯn pháp
để quốc gia có thể giữ cán cân thanh toán, cán cân thơng
mại có thể là: Khuyến khích xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hạn
chế nhập khẩu hoặc vay vốn. Tuy nhiên sự cân bằng theo các
hình thức cấm nhập khẩu là cân bằng tiêu cực, gây tác động
xấu đến sự phát triển kinh tế của quốc gia. Chính vì vậy, để
cải thiện cán cân thanh toán và cán cân thơng mại các quốc
gia không còn con đờng nào khác ngoài khuyến khích xuất
khẩu, trong đó chú trọng tới mặt hàng chủ lực.
Nh vậy nhìn chung việc giữ cân bằng cán cân thanh
toán và cán cân thơng mại đà chứa đựng trong đó yếu tố thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu của qc gia.
b. C¸c quan hƯ kinh tÕ qc tÕ.
C¸c mèi quan hệ quốc tế sẽ có tác động cực kỳ mạnh mẽ tới
hoạt động thơng mại quốc tế của một quốc gia nói chung và
tác động tới hoạt động thơng mại của doanh nghiệp nói riêng.
Hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là một trong những nội
dung quan trọng của hoạt động thơng mại quốc tế chính vì
vậy nó cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của các mối quan hệ
này.
Khi hàng hóa của doanh nghiệp xâm nhập đợc vào thị trờng của một quốc gia thì nó sẽ đợc hởng chính sách u đÃi
-15-


hoặc phải đối mặt với các rào cản thơng mại từ quốc gia này
nh: thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu, các tiêu chuẩn kỹ thuật
sản phẩm.... Mức độ u đÃi mà doanh nghiệp đợc hởng hay các
rào cản thơng mại mà doanh nghiệp phải đối đầu chặt chẽ
hay nới lỏng hoµn toµn phơ thc vµo mèi quan hƯ kinh tÕ song

phơng giữa quốc gia xuất khẩu và quốc gia nhập khẩu.
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới nh hiện
nay, nhiều hiệp định kinh tế song phơng và đa phơng đà đợc ký kết, nhiều liên minh kinh tế đà đợc hình thành với mục
tiêu là giảm bớt thuế quan giữa các nớc tham gia, giảm giá cả,
thúc đẩy hoạt động thơng mại trong khu vực và trên thế giới.
Nếu là một thành viên trong liên minh kinh tế hoặc hiệp định
thơng mại ấy thì quốc gia sẽ có cơ hội thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu. Nếu không phải, chính các hiệp định thơng mại,
liên minh kinh tế này sẽ trở thành một rào chắn lớn cho việc
xâm nhập và mở rộng thị trờng của doanh nghiệp.
Tóm lại, có đợc những mối quan hệ mở rộng, bền vững và
tốt đẹp sẽ tạo tiền đề cho việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
của doanh nghiệp.
c. ảnh hởng của nền sản xuất, thơng mại trong nớc và
quốc tế.
Sản xuất trong nớc là nhân tố chủ yếu quyết định đến lợng cung hàng xuất khẩu. Nếu nền sản xuất trong nớc phát
triển, khả năng cung ứng hàng xuất khẩu sẽ tăng lên, giá cả thu
mua hàng xuất khẩu sẽ giảm xuống, doanh nghiệp sẽ gặp
thuận lợi trong khâu đầu vào. Ngợc lại, khi nền sản xuất trong
nớc bị giảm sút dẫn tới giá cả hàng xuất khẩu sẽ tăng lên, doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn để chọn đợc hàng hóa có chất lợng
cao, đồng loại phục vụ cho xuất khẩu.

-16-


Đối với nền sản xuất nớc ngoài thì ngợc lại. Khi nền sản xuất
nớc ngoài phát triển, nhu cầu nhập khẩu sẽ ít đi, khả năng xuất
khẩu của các doanh nghiệp vào thị trờng của họ sẽ bị hạn chế.
Ngợc lại, khi nền sản xuất của họ bị giảm sút, nhu cầu nhập

khẩu của họ cao. Đây sẽ là thới cơ để doanh nghiệp thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu của mình.
Vấn đề không đơn thuần chỉ có các yếu tố cung, cầu, giá
cả mới tác động đến hoạt động xuất khÈu cđa doanh nghiƯp.
RÊt nhiỊu c¸c u tè kh¸c cịng tác động đến hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp nh: chất lợng, mẫu mÃ, chủng loại của
sản phẩm. Khi các yếu tố này đều tốt thì khả năng cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trờng quốc tế sẽ cao. Đây là một sự
thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Ngoài ra, sự phát triển của hoạt động thơng mại trong nớc
và quốc tế cũng góp phần hạn chế hay khuyến khích xuất
khẩu vì nó quyết định đến sự chu chun hµng hãa trong
néi bé nỊn kinh tÕ cđa mét qc gia víi nỊn kinh tÕ thÕ giíi.
d. Tr×nh độ phát triển của hệ thống tài chính ngân
hàng, thông tin liên lạc, cơ sở hạ tầng quốc gia.
Hiện nay hệ thống tài chính ngân hàng đang phát triển
khá mạnh và có can thiệp rất lớn tới hoạt động của các doanh
nghiệp hoạt động trong mọi lĩnh vực dù doanh nghiệp đó
thuộc thành phần kinh tế nào và hoạt động trong lĩnh vực
nào. Một hệ trong thống ngân hàng phát triển không đơn
thuần chỉ là nơi cấp vốn cho doanh nghiệp mà nó còn giúp các
doanh nghiệp trong việc thanh toán một cách thuận tiện,
nhanh chóng và chính xác. Đây là một trong những yếu tố
thúc đẩy hoạt động xuất khÈu cđa doanh nghiƯp.

-17-


Hệ thống thông tin liên lạc của một quốc gia cũng góp phần
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thông qua

việc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và nhanh chóng
cho doanh nghiệp.
Hệ thống cơ sở hạ tầng quốc gia cũng có tác động rất lớn
tới hoạt ®éng xt khÈu cđa doanh nghiƯp. Mét qc gia cã hệ
thống đờng xá, cầu cống phát triển sẽ góp phần thúc đẩy sản
xuất, nâng cao khả năng tham gia của doanh nghiệp vào thị
trờng thơng mại quốc tế. Đặc biệt các bến bÃi, các nhà ga, các
cảng biển có tác ®éng trùc tiÐp tíi ho¹t ®éng xt khÈu cđa
doanh nghiƯp. Nếu hệ thống này đợc đầu t xây dựng phù hợp
với yêu cầu chung của thị trờng quốc tế sẽ là nhân tố tác động
tích cực tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngợc lại, hệ
thống cảng biển, nhà ga, bến dỡ không đạt yêu cầu tối thiểu
về kỹ thuật sẽ gây tâm lý nghi ngại từ phía đối tác nớc ngoài
và rất có thể doanh nghiệp sẽ mất cơ hội kinh doanh.
Các nhân tố vi mô
a. Nguồn nhân lực
Con ngời là chủ thể của mọi hoạt động xà hội và hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp suy đến cùng cũng là do con ngời và vì con ngời. Bởi

vậy con ngời luôn đợc đặt ở vị trí

trung tâm khi xem xét đến các vấn đề liên quan đến doanh
nghiệp. Một đội ngũ lao động vững vàng trong chuyên môn,
có kinh nghiệm trong buôn bán quốc tế, có khả năng ứng phó
linh hoạt trớc biến động của thị trờng và đặc biệt có lòng say
mê trong công việc luôn là đội ngũ lý tởng trong hoạt động
xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Ngợc lại, nếu nguồn nhân
lực của doanh nghiệp yếu kém về chất lợng và hạn chế về số lợng thì doanh nghiệp sẽ luôn trong tình trạng bị động và kinh
-18-



doanh kém hiệu quả. Nh vậy, nhân lực quyết định hoạt động
của doanh nghiệp nên doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu
quả nhất thiết phải quan tâm tuyển chọn đội ngũ lao động
thực sự có năng lực, đồng thời chú trọng đến công tác quản lý
nhằm tạo động lực cho ngời lao động trong doanh nghiệp làm
việc có hiệu quả.
b. Khả năng tài chính
Khả năng tài chính là một trong những nhân tố quyết
định sức mạnh của doanh nghiệp trong thời đại ngày nay. Nếu
có tiềm lực tài chính mạnh, doanh nghiệp sẽ có thể đầu t đổi
mới công nghệ, thu hút lao động có chất lợng cao, mở rộng quy
mô hoạt động. Ngoài ra khi có tiềm lực về tài chính doanh
nghiệp có trong thể thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của mình
thông qua việc cấp tín dụng cho khách hàng qua hình thức
mua trả chậm.
Nh vậy có thể nói hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
chịu ảnh hởng lớn bởi khả năng tài chính của doanh nghiệp.
c. Vị trí địa lý
Nếu đợc bố trí ở gần nơi cung cấp các yếu tố đầu vào cho
hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc vùng gần nhà ga cảng
biển, doanh nghiệp sẽ giảm đợc chi phí vận chuyển - đây là
cơ sở để doanh nghiệp giảm giá thành sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trờng. Đặc biệt, với u thế về khoảng
cách địa lý nhà cung ứng yếu tố đầu vào, doanh nghiệp có
thể thờng xuyên xuống cơ sở sản xuất tạo lập mối quan hệ
nhằm xây dựng chân hàng vững chắc phục vụ hoạt động
xuất khẩu. Nh vậy để hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả
doanh nghiệp cần lựa chọn vị thế tối u phù hợp với khả năng và
điều kiện của mình.

-19-


d. Uy tÝn cđa doanh nghiƯp.
Uy tÝn cđa doanh nghiƯp chính là tình cảm, là sự tin tởng
mà khách hàng dành cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đÃ
có uy tín cao, đối với khách hàng nhiều khi họ mua hàng dựa
trên uy tín của doanh nghiệp chứ không hoàn toàn dựa trên
chất lợng hàng của doanh nghiệp. Vì vây, uy tín cũng quyết
định đến vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng.
5. Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
Giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ ngoại thơng có
những nét đặc trng, phức tạp hơn nhiều so với hoạt động thơng mại trong nớc. Vì vậy doanh nghiệp xuất khẩu muốn tiến
hành hoạt động của mình có hiệu quả thì phải tuân theo các
bớc sau:
a. Nghiên cứu tiếp cận thị trờng
Công việc này bao gồm nghiên cứu hàng hóa thế giới, lựa
chọn mặt hàng, nắm bắt dung lợng thị trờng và giá cả hàng
hóa.
Nghiên cứu thị trờng hàng hóa thế giới

Thị trờng là một phạm trù khách quan gắn liền sản xuất với
lu thông hàng hóa. ở đâu có sản xuất và lu thông hàng hóa
thì ở đó có thị trờng.
Nh vậy, thị trờng có thể nhìn thấy cũng có thể không nhng nó
bao gồm các quan hệ mua bán hàng hóa , dịch vụ và dung lợng
thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng hàng hóa để các nhà kinh doanh biết
đợc các quy luật vận động của chúng. Mỗi thị trờng hàng hóa
cụ thể có những quy luật riêng, quy luật này thể hiện qua sự

biến đổi nhu cầu, cung cấp và giá cả hàng hóa trên thị trờng.
Nắm vững các quy luật thị trờng hàng hóa ®Ĩ vËn dơng vµ
-20-


giải quyết các vấn đề của thực tiễn kinh doanh nh yêu cầu của
thị trờng đối với hàng hóa, hình thức và biện pháp thâm nhập
thị trờng.
Trong nghiên cứu thị trờng hàng hóa thế giới, đặc biệt là
khi muốn kinh doanh xuất khẩu thành công công việc nhận
biết sản phẩm phù hợp với thị trờng và năng lực xuất khẩu là
không thể thiếu đợc đối với doanh nghiệp. Muốn vậy doanh
nghiệp phải xác định đợc các vấn đề sau:
Mặt hàng thị trờng đang cần là mặt hàng gì?
Điều này đòi hỏi phải bán cái mà thị trờng cần chứ không phải
bán cái mà ta có. doanh nghiệp xuất khẩu cần phải tìm hiểu
nhu cầu thị trờng nớc ngoài về mạt hàng, quy cách, phẩm chất,
mẫu mÃ, chủng loại, số lợng.
Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó nh thế nào?
Mặt hàng đợc ngời tiêu dùng mua theo thói quen và đợc thể
hiện ở: thời gian tiêu dùng, thị hiếu tiêu dùng, quy luật biến
động của quan hệ cung cầu mặt hàng đó...Có nắm vững đợc
điều này thì doanh nghiệp mới có thể đáp ứng đợc nhu cầu
của thị trờng.
Mặt hàng đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống?
Mỗi mặt hàng đều có một khoảng thời gian tồn tại mhất định,
mỗi khoảng thời gian này đợc thể hiện qua bèn pha cđa chu kú
sèng cđa s¶n phÈm bao gồm:
+


Pha triển khai: Về cơ bản cha có sản phẩm và đơn vị cạnh

tranh. Do vậy doanh nghiệp cần phải nỗ lực làm cho khách
hàng biết tới sản phẩm của mình.
+

Pha tăng trởng: sản phẩm đợc thị trờng chấp nhận, doanh

nghiệp cần phải đẩy nhanh quá trình kinh doanh để ®a s¶n

-21-


phẩm có tính độc đáo của mình vào thị trờng, qua đó tạo đợc môi trờng tốt, tăng mở rộng thị trờng cho sản phẩm.
+

Pha bÃo hoà: Lúc này có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các

đơn vị tham gia vào thị trờng. Khi đó nếu doanh nghiệp cần
dựa vào nguồn vốn tích luỹ để triển khai chiến lợc, mặt hàng
khác biệt tiến tới kinh doanh mặt hàng đặc biệt.
+

Pha suy thoái: Mặt hàng trong giai đoạn này hầu nh không

còn bán đợc trên thị trờng. Vấn đề đặt ra đối với doanh
nghiệp là phải dự đoán đợc khoảng thời gian lÃo hoá của sản
phẩm để thay thế bằng sản phẩm mới khác chặn đứng tình
trạng suy thoái.
Doanh nghiệp phải biết đợc mặt hàng kinh doanh đang ở giai

đoạn nào thì mới xác định đợc các biện pháp thích hợp để
nâng cao doanh thu.
Tình hình sản xuất mặt hàng đó ra sao?
Doanh nghiệp phải nắm vững tình hình cung cầu mặt hàng
doanh nghiệp đang quan tâm. Đặc biệt doanh nghiệp phải
tập trung vào yếu tố cung hàng hóa các yếu tố đó bao gồm:
khả năng sản xuất, tập quán sản xuất, việc áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất mặt hàng đó.
Dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng.

Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hóa đợc giao dịch
trên phạm vi thị trờng nhất định trong một thời gian nhất
định. Dung lợng thị trờng thờng biến động do chịu ảnh hởng
của ba nhóm nhân tố sau:
Nhóm các nhân tố làm dung lợng thị trờng thay đổi có tính
chu kỳ: Gồm: sự vận động của tình hình kinh tế các nớc xuất
khẩu, tính thời vụ trong sản xuất, lu thông và phân phối hàng
hóa. Do đặc điểm của sản xuất lu thông và tiêu dùng là khác

-22-


nhau nên ảnh hởng của nhân tố thời vụ đến thị trờng hàng
hóa cũng rất đa dạng về phạm vi và mức độ.
Nhóm các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến dung lợng thị trờng nh: các nhân tố thuộc nhóm này rất nhiều , chúng ảnh hởng đến dung lợng thị trờng rất dài. VD: tiến bộ khoa học cong
nghệ, chế độ chính sách của nhà nớc, thị hiếu và tập quán
của ngời tiêu dùng
Nhóm các nhân tố ảnh hởng có tính tạm thời đến dung lợng
thị trờng. Bao gồm sự đầu cơ trên thị trờng làm đột biến
tình hình cung, cầu trên thị trờng , sự biến động của các

chính sách chính trị - xà hội, sự biến động của thiên nhiên.
Giá cả hàng hóa trên thị trờng thế giới.

Đây là một vấn đề rất quan trọng. Giá cả hàng hóa trên
thị trờng sẽ phản ánh quan hệ cung cầu hàng hóa đó trên thị
trờng thế giới. Xác định đúng đắn giá cả hàng hóa

có ý

nghĩa to lớn đối với kết quả kinh doanh xuất khẩu. Trong kinh
doanh quốc tế việc xác định giá cả hàng hóa rất phức tạp do
việc buôn bán diễn ra trong mét thêi gian dµi, hµng hãa vËn
chun qua nhiỊu nớc khác nhau với chính sách thuế khác nhau.
Để đạt đợc hiệu quả cao trên thơng trờng quốc tế đòi hỏi các
nhà kinh doanh phải theo dõi, nghiên cứu sự biến động của giá
cả đồng thời phải có biện pháp tính toán, xác định giá một
cách chính xác, khoa học để giá thực sự trở thành một công cụ
trong kinh doanh quốc tế. Thông thờng các nhà kinh doanh
xuất khẩu xác định giá bán hàng hóa dựa trên ba căn cứ:


Căn cứ vào giá thành và các chi phí khác (chi phí vận

chuyển, mua bảo hiểm, chi phí bao bì, đóng gói...).
Căn cứ vào sức mua và nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Căn cứ và gía cả của hàng hóa cạnh tranh.

-23-



b. Lựa chọn đối tác giao dịch.
Lựa chọn đối tác giao dịch bao gồm các vấn đề lựa chọn
nớc để giao dịch và lựa chọn thơng nhân để giao dịch.
Khi lựa chọn nớc để làm đối tợng xuất khẩu hàng hóa chúng
ta phải tìm hiểu tình hình sản xuất tiêu thụ hàng hóa của nớc
đó, nhu cầu nhập khẩu thuộc đối tợng mặt hàng nghiên cứu,
tình hình dự trữ ngoại tệ để biết đợc khả năng nhập khẩu,
phơng hớng nhập khẩu của nớc này và có thể dự đoán đối thủ
cạnh tranh. Doanh nghiệp phải đa ra chính sách thơng mại đối
với nớc lựa chọn làm đối tác giao dịch để lờng trớc mọi việc có
thể xảy ra.
Chọn thơng nhân để giao dịch. Trong điều kiện cho phép
thì lùa chän nh÷ng ngêi nhËp khÈu trùc tiÕp sÏ mang lại cho
doanh nghiệp hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên trong trờng hợp
muốn thâm nhập vào thị trờng mới thì việc giao dịch qua
trung gian với t cách là đại lý hay môi giới lại rất có ý nghĩa. Việc
lựa chọn thơng nhân để giao dịch phải dựa trên cơ sở các
nghiên cứu sau:
+

Tình hình sản xuất kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh của th-

ơng nhân.
+

Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật.

+

Thái độ và quan điểm kinh doanh.


+

Uy tín và các mối quan hệ của thơng nhân.

Việc lựa chọn đối tác sáng suốt và chính xác là cơ sở vững
chắc để dẫn tới thành công trong hoạt động xuất khẩu hàng
hóa và dịch vụ.
c. Lập kế hoạch kinh doanh.
Trên cơ sở những kết quả thu gom đợc trong quá trình
nghiên cứu tiếp cận thị trờng, đơn vị kinh doanh lËp ph¬ng
-24-


án kinh doanh cho mình. Phơng án này là kế hoạch hoạt động
của đơn vị nhằm đạt tới mục tiêu xác định trong kinh doanh.
Việc xây dựng phơng án bao gồm:
Đánh giá tình hình thị trờng, dựa trên sự đánh giá đó
doanh nghiệp sẽ phác hoạ nên bức tranh tổng quát về hoạt
động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn.
Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh
doanh, sự lựa chọn này phải có tính thuyết phục trên cơ sở
phân tích tình hình có liên quan.
Đề ra mục tiêu cụ thể nh: Sẽ bán đợc bao nhiêu hàng, giá bán
bao nhiêu, thâm nhập vào thị trờng nào.
Đề ra những biện pháp, cách thực hiện để đạt đợc những
mục tiêu. Đó có thể là các biện pháp trong nớc (Đầu t vào sản
xuất, cải tiến bao bì, chất lợng sản phẩm...) và những biện
pháp ngoài nớc (quảng cáo, tăng cờng lập chi nhánh ở nớc ngoài
tăng cờng quan hệ bạn hàng...).

Một kế hoạch kinh doanh có khoa học dựa trên sự phân
tích chuẩn xác và đúng đắn về thị trờng, bạn hàng cũng nh
nội lực của doanh nghiệp sẽ quyết định nhiều đến thành
công trong kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Ký kết hợp đồng xuất khẩu.

Sau khi nghiên cứu về thị trờng, mặt hàng xuất khẩu, tìm
hiểu đối tác và đàm phán để thoả thuận mọi điều kiện có
liên quan thì doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu và đối tác sẽ
thực hiện bớc tiếp theo là ký kết hợp đồng. Khi đà ký kết hợp
đồng có nghĩa giữa doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu và
đối tác cùng ràng buộc với nhau thông qua các điều khoản quy
định trong hợp đồng. Một trong hai bên nếu vi phạm sẽ bị sử
-25-


×