Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo ở công ty VILEXIM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.34 KB, 78 trang )

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 1. Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2006-2008……...16
Bảng 2. Tổng hợp về lao động của công ty VILEXIM
giai đoạn 2005-2008…………………………………………………..39
Bảng 3. Kết quả hoạt động kinh doanh công ty VILEXIM
giai đoạn 2006 – 2008…………………………………………………43
Bảng 1. Tỷ trọng xuất khẩu gạo so với xuất khẩu nông sản và kim ngạch xuất
khẩu nói chung của VILEXIM………………………………………..45
Bảng 5. Kết quả xuất khẩu gạo của VILEXIM giai đoạn 2006-2008………….47
Bảng 6. Một số chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả xuất khẩu gạo của công ty
VILEXIM giai đoạn 2006-2008……………………………………….53
Bảng 7. Kế hoạch xuất khẩu gạo của công ty VILEXIM năm 2009, 2010…….65
Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam đi các thị trường năm
2007, 2008…………………………………………………………19
Biểu đồ 2. Top 10 thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất từ Việt Nam, 2008……..20
Biểu đồ 3. Tỷ trọng xuất khẩu gạo so với xuất khẩu nông sản và kim ngạch xuất
khẩu nói chung của VILEXIM……………………………………..46
Biểu đồ 4. Cơ cấu thị trường xuất khẩu gạo của công ty VILEXIM giai đoạn
2006-2008…………………………………………………………..51
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty VILEXIM ……………………………….36
MỞ ĐẦU
Hiện nay, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập nền kinh tế thế giới diễn ra ngày
càng sâu rộng, đã trở thành một xu thế khách quan mở ra nhiều cơ hội cũng như
vô vàn thách thức cho các quốc gia đang phát triển như Việt Nam hiện nay.
Nhận thức được điều đó, Việt Nam đã chủ động thực hiện chính sách “Đa
phương hóa các mối quan hệ kinh tế, đa dạng hóa thị trường và bạn hàng”. Đặc
biệt Đảng và Nhà nước Việt Nam đã đánh giá một cách đúng đắn vai trò của
hoạt động xuất nhập khẩu, coi “Xuất khẩu là động lực cho công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước”. Trong suốt những năm qua, kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam không ngừng tăng, đóng góp rất lớn vào sự phát triển chung của đất
nước. Trong đó, mặt hàng nông sản, đặc biệt là mặt hàng gạo luôn giữ vai trò


xuất khẩu chủ đạo của Việt Nam. Nhờ sự định hướng và có các chính sách đúng
đắn, Việt Nam đã từ một nước phải nhập gạo trở thành nước xuất khẩu gạo đứng
thứ hai trên thế giới, sau Thái Lan. Không chỉ đảm bảo an ninh lương thực quốc
gia, giá trị gạo xuất khẩu của Việt Nam cũng không ngừng tăng lên, đem về một
nguồn ngoại tệ lớn góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Là tế bào, là hạt nhân của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt
là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu gạo giữ một vai trò hết
sức quan trọng. Mặt hàng gạo là một mặt hàng nông sản có nhiều lợi thế, chịu
ảnh hưởng mạnh mẽ từ các yếu tố tự nhiên, khí hậu, cung cầu không ổn định, bị
chi phối lớn bởi thị trường thế giới. Đặc biệt sau khi gia nhập sân chơi chung
WTO, các doanh nghiệp Việt Nam luôn phải chú trọng, quan tâm tới vấn đề
nâng cao hiệu quả xuất khẩu, để có thể cạnh tranh với gạo của các quốc gia
khác.
Trên tinh thần đó, công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư
VILEXIM trực thuộc Bộ công thương , một công ty đa ngành, đa chức năng với
lịch sử lâu đời hơn 40 năm qua đã luôn tự đổi mới mình và đạt được tốc độ tăng
trưởng khá ấn tượng. Hoạt động chính trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, trong đó
2
xuất khẩu gạo chiếm hơn 50% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn công ty,
VILEXIM luôn coi vấn đề nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo là vấn đề quan trọng
hàng đầu. Tính đến năm 2008, Công ty đã bốn năm liền được Bộ Công thương
công nhận là Doanh nghiệp xuất nhập khẩu uy tín và được tặng thưởng nhiều
danh hiệu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công thương, UBND TP. Hà Nội... cho
tập thể và cá nhân có thành tích cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh;
VILEXIM được lọt vào TOP 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam về doanh thu
và lợi nhuận. Đạt được những thành tích đó, không thể không nhắc tới những
đóng góp lớn từ hoạt động xuất khẩu gạo. Song bên cạnh đó công ty cũng gặp
phải nhiều khó khăn trong vấn đề thu mua, bảo quản gạo, vấn đề thanh toán….
Xuất phát từ thực tế đó, cùng với những kiến thức đã học ở trường và qua

quan sát tìm hiểu công ty, được sự quan tâm hướng dẫn tận tình của Ths. Dương
Thị Ngân, tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Gi¶i ph¸p n©ng cao hiÖu
qu¶ xuÊt khÈu g¹o ë c«ng ty VILEXIM”. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này
bao gồm ba phần chính như sau:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả xuất khẩu hàng hóa
Chương II: Thực trạng hiệu quả xuất khẩu gạo ở công ty cổ phần xuất nhập
khẩu và hợp tác đầu tư VILEXIM
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo ở công ty cổ phần
xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư VILEXIM
3
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
1.1. Hiệu quả xuất khẩu hàng hóa
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả xuất khẩu hàng hóa
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả xuất khẩu hàng hóa
Đảm bảo không ngừng nâng cao hiệu quả xuất khẩu là mối quan tâm hàng
đầu của bất kỳ một nền kinh tế nói chung nào, của từng doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Thông thường hiệu quả xuất khẩu chủ yếu được
thẩm định bởi thị trường gọi là tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương hướng
hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp.
Từ trước đến nay có rất nhiều cách nhìn nhận khác nhau về hiệu quả kinh
tế nói chung và hiệu quả xuất khẩu nói riêng, một trong những quan niệm phổ
biến cho rằng hiệu quả xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu là hiệu
quả mà các doanh nghiệp thu được từ hoạt động xuất khẩu và nó được xác định
bằng tỷ số giữa kết quả xuất khẩu thu được và chi phí xuất khẩu bỏ ra
%100*'
VKD
LN
P =
(1)

%100*'
CP
LN
P =
(2)
Trong đó, kết quả của hoạt động xuất khẩu có thể là doanh thu từ hoạt động
xuất khẩu hoặc lợi nhuận xuất khẩu thu được. Doanh thu xuất khẩu có được từ
hoạt động xuất khẩu trực tiếp hoặc tiền hoa hồng được hưởng từ hoạt động xuất
khẩu ủy thác.
Chi phí xuất khẩu bao gồm các loại chi phí: chi phí mua hàng, chi phí vận
chuyển hàng hóa, chi phí bảo hiểm, chi phí lãi vay ngân hàng, chi phí giao dịch,
các chi phí trung gian, thuế xuất khẩu (nếu có), và các chi phí khác.
Cần phân định rõ sự khác nhau và mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả
xuất khẩu. Về hình thức hiệu quả xuất khẩu là một phạm trù so sánh thể hiện
mối tương quan giữa cái phải bỏ ra và cái thu về được. Còn kết quả xuất khẩu là
4
yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả xuất khẩu. Từ bản thân mình
kết quả xuất khẩu chưa thể hiện được nó tạo ra ở mức và chi phí nào. Phấn đấu
để đạt được kết quả song không phải là kết quả bất kỳ mà phải là kết quả có mục
tiêu, có lợi ích cụ thể nào đó. Kết quả có được ở một mức độ nào đó với một chi
phí nào đó chính là vấn đề cần phải xem xét. Vì vậy đánh giá hoạt động xuất
khẩu không chỉ là đánh giá kết quả xuất khẩu mà còn là đánh giá chất lượng của
hoạt động xuất khẩu để tạo ra kết quả đó. Cho nên trong hoạt động xuất khẩu,
người ta không chỉ xem xét xuất khẩu được bao nhiêu tỷ đồng mà còn là chi phí
bao nhiêu để có được kim ngạch xuất khẩu như vậy.
Từ cách nhìn nhận trên cho thấy các chỉ tiêu: lượng hàng hóa xuất khẩu,
tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu thực hiện được, đó là những chỉ tiêu thể hiện kết
quả hoạt động xuất khẩu, chứ không được coi là hiệu quả xuất khẩu. Có thể nói
hiệu quả xuất khẩu được khái quát theo công thức sau:
(3)

( Đầu ra quyết định đầu vào )
Đối với công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư VILEXIM, hiệu
quả xuất khẩu gạo là một hiệu quả bộ phận, song nó có vai trò hết sức quan
trọng đối với hiệu quả kinh doanh chung của toàn công ty. Xuất khẩu gạo chiếm
tỷ trọng khá lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Bởi vậy vấn đề nâng cao hiệu
quả xuất khẩu gạo luôn là mối quan tâm lớn của toàn công ty nói chung và của
các nhà lãnh đạo công ty nói riêng
1.1.1.2. Cơ chế xuất hiện hiệu quả xuất khẩu
Bản chất của cơ chế xuất hiện hiệu quả xuất khẩu là ở chỗ bất kỳ một quốc
gia nào khi tham gia vào phân công lao động quốc tế thì đều có thể phát triển
sản xuất hàng hóa với một chi phí sản xuất thấp hơn để đáp ứng nhu cầu của bản
thân quốc gia mình, đồng thời để có thể xuất khẩu sang quốc gia khác. Nói cách
khác, chi phí sản xuất trong nước làm nền tảng của hiệu quả xuất khẩu.
5
Hiệu quả xuất khẩu =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất ở các dân tộc và chi phí sản xuất quốc
tế phản ánh mức chi phí trung bình của các quốc gia khác nhau trên thế giới.
Hiệu quả xuất khẩu xuất hiện trên cơ sở sự khác nhau về chi phí sản xuất
trong nước của các hàng hóa khác nhau. Một quốc gia sẽ xuất khẩu những sản
phẩm hàng hóa mà việc sản xuất ra nó tương đối rẻ và nhập khẩu những sản
phẩm hàng hóa mà việc sản xuất ra nó đắt hơn
Có thể nói, hiệu quả xuất khẩu được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất và được
thực hiện trong trao đổi ngoại thương. Còn tương quan hay tỷ lệ trao đổi thì chỉ
tạo thuận lợi hay khó khăn trong việc tạo ra hiệu quả xuất khẩu ở một quốc gia
nào đó. Trong những điều kiện thuận lợi, giá cả quốc tế cho phép tăng tiền thu
xuất khẩu và kéo theo tạo điều kiện tăng nhập khẩu, do đó tiết kiệm được lao
động xã hội.
Hiệu quả xuất khẩu không tồn tại biệt lập với sản xuất. Những kết quả do

xuất khẩu mang lại và tác động của nó đến nền kinh tế cần được đánh giá và đo
lường bằng những chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu có liên quan đến quá trình sản
xuất, chẳng hạn như chỉ tiêu năng suất lao động xã hội, một chỉ tiêu phản ánh sự
tiết kiệm lao động xã hội trên quy mô nền kinh tế của quốc gia
Xét về mặt lý luận, nội dung cơ bản của hiệu quả xuất khẩu là góp phần
thúc đẩy tăng nhanh năng suất lao động xã hội, tiết kiệm lao động xã hội, tăng
thu nhập quốc dân, tạo thêm nguồn tích lũy cho sản xuất, nâng cao mức sống
trong nước.
1.1.2. Phân loại hiệu quả xuất khẩu hàng hóa
Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả xuất khẩu được biểu hiện ở
những dạng khác nhau. Mỗi dạng thể hiện những đặc trưng và có ý nghĩa cụ thể.
Vì vậy việc phân loại hiệu quả xuất khẩu theo những tiêu thức khác nhau có tác
dụng thiết thực trong công tác quản lý xuất khẩu. Đây là cơ sở để xác định các
chỉ tiêu và mức độ hiệu quả như thế nào, để từ đó có biện pháp nâng cao hiệu
quả xuất khẩu ở các doanh nghiệp
6
1.1.2.1. Hiệu quả xuất khẩu cá biệt và hiệu quả xuất khẩu xã hội
Hiệu quả xuất khẩu cá biệt là hiệu quả thu được từ các hoạt động xuất khẩu
của từng doanh nghiệp, của từng thương vụ, của từng mặt hàng xuất khẩu
Hiệu quả xuất khẩu xã hội mà hoạt động xuất khẩu đem lại cho nền kinh tế
quốc dân là sự đóng góp của hoạt động xuất khẩu vào việc phát triển sản xuất,
đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tăng thu cho ngân sách
nhà nước, giảm tỷ lệ thất nghiệp, giảm tỷ lệ lạm phát, cải thiện đời sống nhân
dân. Hiệu quả xuất khẩu xã hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất khi xem xét sự
phát triển.
Giữa hiệu quả xuất khẩu xã hội và hiệu quả xuất khẩu cá biệt có mối quan
hệ tác động qua lại lẫn nhau. Thông thường hiệu quả xuất khẩu xã hội chỉ có thể
đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp xuất khẩu. Tuy
nhiên cũng có tình hình một doanh nghiệp ngoại thương nào đó bị thua lỗ nhưng
nền kinh tế vẫn thu được hiệu quả. Nhưng sự thua lỗ đó chỉ có thể chấp nhận

được trong một thời kỳ nhất định. Hiệu quả xuất khẩu xã hội xét về lâu dài sẽ là
tiền đề, điều kiện cho hiệu quả xuất khẩu cá biệt
1.1.2.2. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án cụ
thể, bằng cách xác định lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn tính
toán mức lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất hoặc một đồng vốn
bỏ ra.
Còn hiệu quả so sánh là lượng hiệu quả thu được bằng cách so sánh các chỉ
tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án khác nhau. Nói cách khác hiệu quả so
sánh chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án. Mục
đích của nó là so sánh mức độ hiệu quả của các phương án khác nhau, từ đó lựa
chọn một cách làm có hiệu quả cao nhất. Giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so
sánh có mối quan hệ qua lại với nhau, song giữa chúng có tính độc lập tương đối
với nhau.
7
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả xuất khẩu
 Đối với doanh nghiệp
Kinh doanh có hiệu quả là điều kiện sống còn của mọi doanh nghiệp. Như
chúng ta đã biết, mục tiêu bao trùm lâu dài của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận,
tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở những nguồn lực sẵn có của mình. Việc xem xét
và tính toán hiệu quả kinh doanh không chỉ cho biết việc sản xuất kinh doanh
đạt được ở trình độ nào, mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các
nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện: tăng kết quả
và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hơn nữa, với môi trường cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường
như hiện nay thì vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả
xuất khẩu nói riêng là điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp tồn tại, phát triển
và có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Nếu doanh nghiệp không nghiên
cứu tìm ra và thực hiện được các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả

kinh doanh của mình thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giảm sút, và
đến một lúc nào đó doanh nhiệp hoạt động không có hiệu quả nữa thì sẽ dẩn tới
phá sản.
Đối với công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư VILEXIM thì
vấn đề nâng cao hiệu quả xuất khẩu lại càng trở nên quan trọng. Bởi lẽ, xuất
khẩu là một trong những lĩnh vực hoạt động chủ yếu đem lại nguồn thu cho
công ty. Tiền thân là một doanh nghiệp nhà nước, tuy đã tiến hành cổ phần hóa
song công ty vẫn trực thuộc Bộ công thương với 51% số cổ phần, do đó cơ chế
quản lý điều hành và hoạt động của công ty vẫn còn nhiều bất cập. Cùng với đó,
sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, sự hội nhập ngày càng sâu rộng,
khiến cho môi trường cạnh tranh trở lên khó khăn và phức tạp hơn, các doanh
nghiệp phải đối mặt với những thách thức lớn. Muốn tồn tại và đứng vững trên
thị trường, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm
chi phí sản xuất, nâng cao uy tín… hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Bởi
8
vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề
được quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
 Đối với xã hội
Sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai luôn là ba vấn đề cơ
bản trong sản xuất kinh doanh. Bởi lẽ các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên trái
đất như: đất đai, sông suối, khoáng sản, thủy hải sản, lâm sản… là những tài sản,
những nguồn lực hữu hạn. Nó có thể bị cạn kiệt do không được sử dụng hợp lý,
hiệu quả. Do đó, để đáp ứng nhu cầu hàng hóa ngày càng tăng của người tiêu
dùng buộc các doanh nghiệp phải lựa chọn phương án kinh tế nhất, hiệu quả
nhất. Với công nghệ kỹ thuật và dây chuyền sản xuất ngày càng được cải tiến và
hiện đại hơn cho phép các doanh nghiệp với một lượng nguồn lực đầu vào nhất
định có thể tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm phong phú đa dạng về kiểu dáng và
chất lượng. Sự tăng trưởng kinh tế xã hội chủ yếu là nhờ việc cải tiến các yếu tố
sản xuất về mặt chất lượng, ứng dụng các tiến bộ khoa học mới, công nghệ mới,
hoàn thiện cơ cấu kinh tế và công tác quản trị… nâng cao hiệu quả kinh tế nói

chung và hiệu quả hoạt động xuất khẩu nói riêng. Điều này có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam hiện nay. Việt
Nam đang rất cần những khoản thu ngoại tệ để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
và hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước.
1.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu hàng hóa
1.1.4.1. Lợi nhuận xuất khẩu
Đây là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá cơ bản về hiệu quả xuất khẩu được các
doanh nghiệp xuất khẩu quan tâm nhất. Lợi nhuận xuất khẩu được hiểu là khoản
tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu và tổng chi phí phải
bỏ ra để thực hiện hoạt động xuất khẩu đó.
9
LN = DT – CP (4)
Trong đó:
LN: Lợi nhuận xuất khẩu
DT: Tổng doanh thu xuất khẩu, được xác định bằng tổng giá trị kim
ngạch xuất khẩu thu được, quy đổi ra đồng nội tệ
CP: Tổng chi phí xuất khẩu bao gồm toàn bộ các chi phí có liên quan
đến hoạt động xuất khẩu như: chi phí mua hàng, chi phí vận
chuyển, chi phí bảo hiểm, chi phí xin giấy phép, giám định kiểm tra
hàng hóa, chi phí làm thủ tục mở L/C, fax, thủ tục hải quan (nếu
có), thuế, trả lãi vay…
1.1.4.2. Tỷ suất lợi nhuận của hoạt động xuất khẩu
 Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu xuất khẩu

%100*'
DT
LN
P =
(5)

Trong đó:
P’: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu xuất khẩu
LN: Tổng lợi nhuận xuất khẩu ròng đạt được trong kỳ
DT: Tổng doanh thu xuất khẩu trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu xuất khẩu cho doanh nghiệp biết một
đồng doanh thu xuất khẩu sẽ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi
nhuận
 Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí kinh doanh

%100*'
CP
LN
P =
(6)
Trong đó:
CP : Chi phí kinh doanh cho hoạt động xuất khẩu
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp biết một đồng
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh
nghiệp
10
 Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh
%100*
'
VKD
LN
P =
(7)
Trong đó:
VKD: Vốn kinh doanh cho hoạt động xuất khẩu trong một thời kỳ nhất
định

Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh cho doanh nghiệp biết một đồng
vốn mà doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu sẽ mang lại cho
doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận
1.1.4.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu thì vốn lưu
động có vị trí đặc biệt quan trọng. Vì vậy để tính hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, người ta thường xem xét tốc độ quay của vốn lưu động hoặc thời gian để
thực hiện một vòng quay của vốn
 Tốc độ quay của vốn lưu động
bq
O
DT
K =
(8)
Trong đó:
K: Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
DT: Tổng doanh thu xuất khẩu trong kỳ
O
bq
: Số dư vốn lưu động bình quân của doanh nghiệp trong kỳ
1
22
132
1

++⋅⋅⋅+++
=

n
O

OOO
O
O
n
n
bq
(9)
O
1
: Số dư vốn lưu động ở thời điểm thứ nhất
O
2
: Số dư vốn lưu động ở thời điểm thứ hai
O
n-1
: Số dư vốn lưu động ở thời điểm thứ n-1
O
n
: Số dư vốn lưu động ở thời điểm thứ n
11
 Thời gian để thực hiện một vòng quay của vốn

K
T
V =
(10)
Trong đó:
V: Số ngày thực hiện một vòng quay của vốn
T: Thời gian theo lịch trong kỳ
K: Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ

Trong hai công thức trên, K càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. V
càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn càng lớn
1.1.4.4. Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức sau:

d
n
n
CP
DT
P =
(11)
Trong đó:
P
n
: Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu
DT
n
: Doanh thu xuất khẩu tính bằng đồng ngoại tệ
CP
d
: Chi phí xuất khẩu tính bằng đồng nội tệ
Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu cho doanh nghiệp biết cứ một đồng doanh thu
xuất khẩu thu về thì tạo ra được bao nhiêu đồng ngoại tệ
Ngoài những chỉ tiêu trên, doanh nghiệp còn sử dụng các chỉ tiêu: năng
suất bình quân của doanh nghiệp, thu nhập bình quân của một cán bộ công nhân
viên
1.2. Tổng quan thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam
1.2.1. Lợi thế và kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam
1.2.1.1. Lợi thế của Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu gạo

Trong thương mại quốc tế, các nước đều căn cứ vào lợi thế so sánh của
mình để sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng đem lại hiệu quả cao nhất. Việt
Nam là một nước có nhiều lợi thế và tiềm năng trong hoạt động xuất khẩu gạo
bao gồm cả điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và lao động dồi dào.
12
 Về điều kiện tự nhiên
Việt Nam có diện tích 330,363 km2 (thuộc loại trung bình trên thế giới).
Đất đai màu mỡ rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Bờ biển dài thuận lợi
cho giao thông và chuyên chở đường biển, tạo điều kiện cho xuất khẩu. Việt
Nam nằm ở trung tâm Đông Nam Á và Bắc Bán Cầu, có khí hậu nhiệt đới gió
mùa ẩm, rất thuận lợi cho việc phát triển nghề trồng lúa. Do vậy, cây lúa luôn là
cây lương thực truyền thống. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học cho biết
Việt Nam là một trong những cái nôi của nền văn minh lúa nước, tích luỹ được
nhiều kinh nghiệm canh tác lúa, là cơ sở, nền tảng cho việc trồng lúa hướng vào
xuất khẩu. Việt Nam cũng là một trong những nước tham gia xuất khẩu gạo
tương đối sớm so với nhiều nước xuất khẩu khác trên thế giới (năm 1880 Việt
Nam đã xuất 300 ngàn tấn gạo sang các nước trong hệ thống thuộc địa của
Pháp).
 Về lao động
Việt Nam là quốc gia có dân số trẻ, lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ lệ
cao: trên 50% lực lượng lao động cả nước. Thu nhập bình quân đầu người thấp -
giá nhân công tương đối rẻ. Theo số liệu mới công bố của văn phòng JETRO tại
TP HCM, giá lao động (công nhân, kỹ sư, nhà quản lý) tại thị trường Việt Nam
trong những năm gần đây đã tăng, khoảng 60-90USD/ tháng. Tuy nhiên, xét trên
bình diện chung, giá lao động của Việt Nam hiện ở mức thấp trong khu vực, so
với Singapore (421 USD/tháng), Bangkok (141 USD/tháng) và Kualar Lumpur
(198 USD/tháng)...Điều này làm cho sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam có giá
thành thấp, tăng thêm sức cạnh tranh trên thị trường gạo thế giới.
 Các chính sách quản lý cũng như ưu đãi, trợ giúp của chính phủ trong việc
khuyến khích, đẩy mạnh xuất khẩu gạo

- Đối với nông dân: Chính phủ hỗ trợ về giống, cho vay sản xuất, định
hướng sản xuất những mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao, vùng sản xuất tập
trung…
13
- Đối với doanh nghiệp: Chính phủ hỗ trợ về máy móc, trang thiết bị, giảm
thuế, cung cấp thông tin, tạo một hành lang pháp lý thông thoáng…
1.2.1.2. Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam
Tận dụng những lợi thế và tiềm năng của mình, cùng với quan điểm và
chính sách đúng đắn, Việt Nam từ một nước nhập khẩu gạo đã nhanh chóng
vươn lên trở thành một nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới. Số lượng
gạo xuất khẩu luôn ở mức cao và ổn định. Gần đây thị trường gạo thế giới có
nhiều biến động theo hướng thuận lợi cho ngành gạo Việt Nam, giá gạo tăng
mạnh, các công ty xuất khẩu đạt doanh thu cao
Bảng 1. Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2006-2008
Chỉ
tiêu
Đơn vị
Năm
2006
Năm 2007 Năm 2008
Thực hiện
% tăng so
năm 2006
Thực hiện
% tăng so
năm 2007
Số
lượng
Triệu tấn 4,7 4,54 -3,4% 4,5 -0.9%
KNXK

gạo
1000000
USD
1,3 1,47 13,08% 1,7 15,65%
( Nguồn: Hiệp hội lương thực Việt Nam)
Có thể nói trong suốt những năm qua, xuất khẩu gạo luôn là vấn đề trọng
tâm, là hoạt động kinh tế chủ đạo của Việt Nam. Xuất khẩu gạo đã mang lại một
nguồn ngoại tệ lớn phục vụ quá trình phát triển đất nước, làm thay đổi cơ cấu
sản xuất, tăng cường lợi thế so sánh của Việt Nam, nâng cao trình độ sản xuất
tiến đến chuyên môn hóa sản xuất tham gia vào phân công lao động quốc tế, góp
phần mở rộng quan hệ thương mại quốc tế, tạo công ăn việc làm cho người lao
động, giúp xoá đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập và mức sống cho người dân
1.2.2. Đặc điểm sản phẩm gạo xuất khẩu và hệ thống nguồn hàng gạo xuất
khẩu của Việt Nam
1.2.2.1. Đặc điểm sản phẩm gạo xuất khẩu
14
Gạo là một loại lương thực, được xếp vào nhóm các mặt hàng nông sản.
Do đó, sản phẩm gạo chịu ảnh hưởng rất lớn từ các yếu tố thuộc môi trường tự
nhiên như: đất đai, khí hậu…Việc bảo quản gạo cũng trở nên khó khăn hơn. Ở
Việt Nam, gạo là một loại lương thực thiết yếu của hơn 80 triệu dân, nó liên
quan mật thiết tới vấn đề an ninh lương thực quốc gia. Bởi vậy trong một số giai
đoạn, Nhà nước có quyền can thiệp tới hoạt động xuất khẩu gạo của các doanh
nghiệp nhằm đảm bảo sự ổn định trong cuộc sống cho mọi người dân.
Các loại gạo xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam bao gồm: gạo 5% tấm đánh
bóng 1 lần, gạo 5% tấm đánh bóng 2 lần, gạo 10%, 15%, 25% và 100% tấm.
Ngoài ra có gạo sắt, gạo đồ, gạo thơm.
1.2.2.2. Hệ thống nguồn hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam.
Việt Nam có hai vùng trồng lúa chính là đồng bằng sông Hồng ở phía bắc
và đồng bằng sông Cửu Long ở miền Nam. Hàng năm sản lượng của cả nước
đạt 33-34 triệu tấn thóc, trong đó chỉ sử dụng khoảng 8 triệu tấn (tương đương 4

triệu tấn gạo sau khi xay xát) cho xuất khẩu, còn lại là tiêu thụ trong nước và bổ
sung dự trữ quốc gia.
Ở miền Bắc một năm có hai vụ lúa chính: vụ chiêm và vụ mùa.
Ở miền Nam, nông dân trồng ba vụ một năm: vụ đông xuân (có sản lượng
cao nhất và thóc cũng đạt chất lượng tốt nhất cho xuất khẩu), vụ hè thu và vụ ba.
Do lũ hàng năm ở đồng bằng sông Cửu Long trong những năm gần đây ảnh
hưởng đến sản xuất, một phần nữa người dân có thể kiếm lời ổn định hơn từ
việc nuôi thủy sản (tôm) hay trồng cây ăn quả, chính quyền đã khuyến cáo nông
dân giảm và chuyển đổi một phần đất trồng lúa vụ ba.
Trong những năm gần đây, việc xuất khẩu gạo thuận lợi nên giá lúa thu
mua của nông dân và giá gạo thành phẩm xuất khẩu đều tăng. Hiện nay người
nông dân rất phấn khởi vì nhu cầu nhập khẩu của các nước và giá đang tăng lên.
Giá gạo 5% tấm từ 420USD đến 500USD/tấn, gạo 25% tấm từ 370USD đến
400USD/tấn, đều tăng khoảng 20USD so với các tháng trước. Theo Viện Lúa
Đồng bằng sông Cửu Long, hiện giá lúa thường tại khu vực này dao động từ
15
3.800 đồng đến 4.300 đồng/kg, cao hơn thời điểm giữa năm 2008 từ 700 đồng
đến 1.000 đồng/kg. Lúa chất lượng cao giá phổ biến 6.500 đồng/kg, cao hơn
năm 2008 từ 2.000 đồng đến 2.500 đồng/kg. Thời gian qua, chi phí các loại vật
tư nông nghiệp giảm hơn các năm trước, trong khi giá lúa lại tăng nên người
nông dân có lợi nhuận khá cao.
1.2.2. Các thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam
Hàng năm, Việt Nam xuất khẩu trung bình từ 4 đến 5 triệu tấn gạo, chiếm
20% tổng sản lượng gạo của cả nước và 16 đến 17% về lượng xuất khẩu gạo
trên thế giới. Trong đó thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam vẫn là các thị
trường truyền thống như: Philippine, Cuba, Malaysia… và tiếp tục mở rộng thị
trường sang các nước châu Phi, Nhật Bản, Úc..
Theo báo cáo thường niên ngành hàng lúa gạo Việt Nam 2008 và triển
vọng 2009 của Trung tâm Thông tin phát triển nông nghiệp nông thôn
(AGROINFO), xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2008 giảm mạnh tại thị trường

Châu Á và tăng mạnh tại thị trường Châu Phi. Năm 2008, cũng là năm thị
trường xuất khẩu gạo của Việt Nam được mở rộng. Nếu như trong năm 2007,
gạo Việt Nam được xuất khẩu đến 63 quốc gia vùng/lãnh thổ thì đến năm 2008,
con số này đã tăng lên gấp đôi (128 quốc gia/vùng/lãnh thổ).
 Xuất khẩu gạo giảm mạnh tại thị trường Châu Á, tăng mạnh tại thị trường
Châu Phi
Năm 2008, xuất khẩu gạo Việt Nam sang thị trường Châu Á giảm mạnh so
với năm 2007 (giảm từ 78,1% năm 2007 xuống còn 58,8% năm 2008). Trong số
các thị trường có tỷ trọng xuất khẩu gạo tăng thì thị trường Châu Phi là tăng
mạnh nhất, tăng hơn gấp đôi so với năm 2007 (từ 8,4% năm 2007 lên 22% năm
2008).
Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam đi các thị trường năm
2007-2008
16
(%)
(Nguồn: AGROINFO, tính theo Tổng cục Hải quan)
Cơ cấu thị trường xuất khẩu gạo năm 2008 của Việt Nam có sự thay đổi
đặc biệt trong việc xuất khẩu gạo sang thị trường Indonesia. Thực tế, trong các
năm trước đây, cũng như năm 2007, Indonesia luôn là thị trường xuất khẩu gạo
lớn của Việt Nam (chiếm 24% tổng lượng xuất khẩu), thì năm 2008, nước này
đã giảm mạnh lượng nhập khẩu gạo (chỉ chiếm hơn 1% tổng lượng gạo xuất
khẩu) do có thể tự đáp ứng được nhu cầu gạo tại thị trường trong nước, do lượng
dự trữ trong nước cao và mở rộng sản xuất. Thậm chí, sang năm 2009, sau khi
thu hoạch lúa vụ chính, nước này sẽ xem xét đến khả năng xuất khẩu gạo. Năm
2008, Indonesia chỉ nhập 76,4 nghìn tấn gạo từ thị trường Việt Nam, giảm mạnh
so với mức hơn 1 triệu tấn gạo của năm 2007.
Trong 10 thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam năm 2008 thì
Phillippines vẫn là thị trường đứng tại vị trí số một, chiếm gần 40% tổng lượng
gạo xuất khẩu của Việt Nam, tăng 9,3% thị phần so với năm 2007. Trong 10 thị
trường có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất này thì có 3 thị trường bao gồm

Philippin, Malaysia, Cu Ba là thị trường truyền thống, chiếm 63,8% về giá trị và
54,8% về lượng. 7 thị trường còn lại là các thị trường thương mại (chiếm 18,4%
17
về giá trị và 23,3% về lượng), trong đó thị trường châu Phi chiếm tới 11,7% về
giá trị và 14,5% về lượng.
Tuy nhiên, tại 3 thị trường truyền thống, lượng gạo xuất khẩu của Việt
Nam năm 2008 thay đổi không đáng kể so với năm 2007 (tăng 1,5% tại
Philippin, 13,4% tại Cuba và 21,4% tại Malaysia) nhưng do giá tăng mạnh nên
kim ngạch xuất khẩu lại tăng hơn 100% (tăng 133,5% tại Philippin, 145,5% tại
Cuba, 126,6% tại Malaysia).
Tại các thị trường thương mại còn lại, Senegal có sự tăng trưởng về lượng
và kim ngạch lớn nhất (tăng 4.848,9% về lượng và 6.411,3% về giá trị) so với
năm 2007. Gana có sự sụt giảm cả về lượng và giá trị so với năm 2007. Điều
đáng chú ý là năm 2008, I-rắc bắt đầu nhập khẩu gạo Việt Nam trở lại khi tạm
ngừng nhập khẩu vào năm 2007. Trước đây, I-rắc cũng được coi là 1 thị trường
truyền thống trong xuất khẩu gạo của Việt Nam.
Biểu đồ 2. Top 10 thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất từ Việt Nam, 2008
(Nguồn: AGROINFO, tính theo Tổng cục Hải quan)
18
Ả rập Syrian mặc dù có kim ngạch nhập khẩu gạo từ Việt Nam không lớn
nhưng lại có tốc độ tăng trưởng nhập khẩu 2007/08 lớn nhất. Tốc độ tăng trưởng
của thị trường này đạt 29.338%. Ba Lan là thị trường có tốc độ tăng trưởng nhập
khẩu gạo từ Việt Nam lớn thứ hai, đạt 6.790%. Tiếp theo là các thị trường
Senegal (đạt 6.411%), Fiji (tăng 4.638%), Pháp (tăng 2.272%), Kenya (tăng
2.140%), Ả rập Xê út (tăng 2.093%), Đông Timo (tăng 1.646%). Bờ biển Ngà
(1.214%)...Các thị trường có tốc độ tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu lớn nhất
năm 2008 này chủ yếu là các thị trường thương mại (các thị trường mới) tập
trung tại khu vực Châu Phi.
 Triển vọng xuất khẩu năm 2009
Tổng lượng gạo dự trữ toàn thế giới đặc biệt tăng mạnh, là yếu tố bổ trợ

cho nguồn cung một cách đáng kể. Cung gạo thế giới năm 2009 sẽ tăng khoảng
1,8-1,9% so với năm 2008. Về mặt cầu, do biến động của thị trường gạo trong
năm 2008 nên tại các nước nhập khẩu chính trên thế giới như Indonesia, Sri
Lanka, Ả rập xê út, các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất...lượng gạo dự trữ
cuối năm 2008 cũng ở mức tương đối lớn. Do đó, nhu cầu nhập khẩu gạo trên
thế giới trong năm 2009 sẽ giảm nhẹ so với tổng nhu cầu nhập khẩu thế giới
năm 2009.
Dựa theo cách tính và các tiêu chí về tốc độ tăng trưởng dân số năm 2009;
tốc độ tăng trưởng nhập khẩu năm 2008/07; tốc độ tăng trưởng GDP năm 2008
và tốc độ tăng trưởng GDP năm 2009 của một số nước nhập khẩu gạo, Báo cáo
thường niên ngành hàng lúa gạo Việt Nam 2008 và triển vọng 2009 (Trung tâm
thông tin phát triển nông nghiệp nông thôn, AGROINFO) đã đưa ra xu hướng và
nhận định các thị trường truyền thống như Phillippines, Cuba, Malaysia vẫn là
những thị trường tiềm năng. Tuy nhiên, các thị trường thật sự đáng được chú ý
là thị trường Châu Phi.
Tình hình phát triển kinh tế tại một số nước thuộc khu vực Châu Phi tương
đối thuận lợi. Trước tác động của khủng hoảng tài chính thế giới, hầu hết nền
kinh tế trên thế giới được dự báo là giảm tăng trưởng trong năm 2009 so với
19
năm 2008 nhưng tại khu vực Châu Phi, tốc độ tăng trưởng GDP 2009 của một
số nước tăng so với năm 2008 như: Senegal được có tốc độ tăng trưởng GDP
2009 đạt 5,8%, cao hơn mức 4,3% của năm 2008; tốc độ tăng trưởng GDP của
Kenya năm 2009 đạt 6,4%, cao hơn mức 3,3% của năm 2008…Tốc độ tăng
trưởng nhập khẩu năm 2008 tại một số nước trong khu vực Châu Phi cũng đạt
cao như: Senegal (6406%); Syria (29338%); Kenya (2140%); Bờ Biển Ngà
(65,9%)…
Ngoài ra, theo các chuyên gia nhận định, khu vực Châu Phi năm 2009 sẽ
không có đột biến lớn trong chính sách thương mại. Hơn nữa, thị trường không
đòi hỏi quá khắt khe về chất lượng sản phẩm. Vì vậy, thị trường Châu Phi là thị
trường được đánh giá là tiềm năng lớn trong hoạt động xuất khẩu gạo của Việt

Nam, điển hình là một số quốc gia như Angola, Bờ biển Ngà, Senegal, Nam Phi
và Kenya.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả xuất khẩu gạo
1.2.3.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
 Nhân tố chính trị luật pháp
Sự ổn định của thể chế chính trị, xu hướng chính trị, tương quan giữa các
giai cấp và các tầng lớp xã hội…có tác động rất lớn đến hiệu quả xuất khẩu nói
chung và hiệu quả xuất khẩu gạo nói riêng của các doanh nghiệp. Môi trường
chính trị ổn định là điều kiện tiền đề, là cơ sở để phát triển các hoạt động đầu tư,
phát triển các hoạt động kinh tế.
 Nhân tố pháp lý: bao gồm luật và các văn bản dưới luật, các thông tư,
nghị định…Một môi trường pháp lý lành mạnh, công bằng sẽ tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động xuất khẩu,
điều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô theo hướng không chỉ chú ý đến
kết quả và hiệu quả riêng của mình mà còn phải đảm bảo lợi ích kinh tế
của mọi thành viên trong xã hội
20
Với tư cách là là một doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp phải có nghĩa
vụ chấp hành mọi quy định của luật pháp liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp mình.
 Nhân tố văn hóa xã hội
Tình trạng việc làm, điều kiện xã hội, trình độ giáo dục, phong tục tập
quán, lối sống, tâm lý xã hội và các đặc điểm truyền thống khác đều có tác động
trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp theo cả hai
hướng tích cực và tiêu cực. Trình độ văn hóa cao sẽ tạo thuận lợi rất lớncho
doanh nghiệp có một đội ngũ lao động có chuyên môn nghiệp vụ cao, có khả
năng tiếp thu nhanh các kiến thức cần thiết nên có tác động tích cực đến việc
nâng cao hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp và ngược lại. Phong cách tác
phong làm việc công nghiệp tạo thuận lợi cho việc thực hiện kỷ luật lao động,
tạo điều kiện nâng cao hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp và ngược lại…

 Nhân tố kinh tế
Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc
dân, các chính sách của chính phủ, tỷ lệ lạm phát, biến động tiền tệ, tỷ giá… có
tác động mạnh mẽ tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng. Các yếu tố trên luôn là các nhân tố tác
động trực tiếp đến cung cầu của từng doanh nghiệp. Từ đó tác động tới kết quả
và hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
Với đặc trưng của hoạt động xuất khẩu là thường có sự tham gia của một
loại ngoại tệ nào đó, chính vì vậy vai trò của tỷ giá đối với hiệu quả xuất khẩu
của doanh nghiệp là rất lớn. Khi tỷ giá hối đoái tăng lên, có nghĩa là giá trị của
đồng nội tệ giảm xuống so với đồng ngoại tệ, gây tác động bất lợi cho hoạt động
nhập khẩu nhưng lại có lợi cho hoạt động xuất khẩu và ngược lại. Tỷ giá hối
đoái có thể làm thay đổi giá cả thực tế của hàng hóa và mức lãi suất thực tế của
các bên, đồng thời gây ảnh hưởng tới khâu thanh toán của quá trình thực hiện
hợp đồng. Tuy nhiên, việc điều chỉnh một tỷ giá hối đoái phù hợp lại phụ thuộc
vào thị trường và các nhà hoạch định chiến lược kinh tế của Chính phủ. Do đó
21
các doanh nghiệp xuất khẩu cần phải luôn nhạy bén với sự sự biến động tỷ giá
trên thị trường để có các biện pháp ứng phó kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả
xuất khẩu của doanh nghiệp mình.
 Nhân tố tự nhiên và cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu gạo
Đối với sản phẩm đặc thù là gạo thì yếu tố môi trường tự nhiên có ảnh
hưởng không nhỏ tới hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp. Nó quyết định đến
cơ cấu, số lượng, chất lượng của sản phẩm gạo xuất khẩu.
Cơ sở hạ tầng cũng đóng vai trò quan trọng đối với việc trực tiếp giảm chi
phí kinh doanh để xây dựng cơ sở hạ tầng liên quan đến hoạt động xuất khẩu
gạo của công ty, như hệ thống thông tin liên lạc giữa công ty và các nhà cung
ứng, hệ thống giao thông phục vụ cho hoạt động vận chuyển gạo xuất khẩu.
Quan trọng hơn, cơ sở hạ tầng tác động trực tiếp đến chi phí xuất khẩu cũng như
thời gian vận chuyển hàng hóa, do đó tác động trực tiếp tới hiệu quả xuất khẩu

của doanh nghiệp
 Nhân tố công nghệ
Tình hình nghiên cứu và triển khai khoa học kỹ huật mới, mức đầu tư cho
khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp trong việc sản xuất chế biến các
sản phẩm xuất khẩu nói chung và sản phẩm gạo nói riêng có ảnh hưởng trực tiếp
tới hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp. Đối với sản phẩm gạo xuất khẩu yếu
tố công nghệ thể hiện ở số phần trăm tấm có trong gạo, độ trắng của gạo và một
số tiêu chuẩn về chất lượng khác. Như vậy công nghệ có mối liên hệ, tác động
qua lại chặt chẽ tới hiệu quả xuất khẩu của các doanh nghiệp.
 Nhân tố quốc tế
Các xu hướng chính trị trên thế giới, chính sách mở cửa và bảo hộ của các
nền kinh tế thế giới, chiến tranh, xu hướng thay đổi giá cả của một số mặt hàng
như: vàng, dầu mỏ… có ảnh hưởng đến chi phí xuất khẩu, ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Do đó, nó tác
động tới hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp. Chẳng hạn như khu vực ASEAN,
thị trường xuất gạo chính của nhiều công ty Việt Nam, đây là một thị trường khá
22
ổn định, với các chính sách kinh tế thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam sẽ
là điều kiện thúc đẩy việc duy trì, phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu
sang các nước thuộc khu vực này. Khi đã chiếm lĩnh và có một chỗ đứng vững
chắc trên thị trường, doanh nghiệp sẽ dễ dàng nâng cao được hiệu quả xuất
khẩu.
1.2.3.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
 Lực lượng lao động của doanh ngiệp
Trình độ, phong cách, tác phong, thái độ và nghiệp vụ của nhân viên có
ảnh hưởng lớn tới hiệu quả xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp. Chăm lo đến
việc đào tạo bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động là
nhiệm vụ hàng đầu của nhiều doanh nghiệp hiện nay và thực tế cho thấy những
doanh nghiệp xuất khẩu mạnh trên thế giới là những doanh nghiệp sở hữu một
đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, có tác phong làm việc công

nghiệp khoa học và kỷ luật nghiêm minh.
 Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng kỹ thuật tiến bộ
vào bảo quản gạo xuất khẩu
Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với sự phát triển của tư liệu lao
động. Sự phát triển của tư liệu lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng năng
suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. Như
vậy cơ sở vật chất kỹ thuật là một nhân tố hết sức quan trọng trong việc tăng sản
lượng cũng như chất lượng sản phẩm, từ đó tăng hiệu quả xuất khẩu hàng nông
sản nói chung cũng như sản phẩm gạo xuất khẩu nói riêng.
Ở nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, cơ sở vật chất trang thiết bị kỹ
thuật còn một số điểm yếu kém, thiết bị máy móc dùng để bảo quản gạo chưa
được hiện đại, thiếu đồng bộ. Đồng thời trong những năm vừa qua việc quản lý,
sử dụng và bảo dưỡng cơ sở vật chất kỹ thuật cũng chưa được chú trọng nên
nhiều doanh nghiệp không phát huy được năng lực hiện có của mình. Hiểu rõ
được vấn đề đó các doanh nghiệp đã và đang tìm mọi biện pháp để nâng cao khả
23
năng đầu tư, ngày càng cải tiến và ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào bảo
quản sản phẩm gạo xuất khẩu sau khi thu mua.
 Dự trữ sản phẩm gạo xuất khẩu và hệ thống tổ chức đảm bảo nguồn hàng
gạo xuất khẩu của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động xuất khẩu thì doanh nghiệp cần phải có hàng hóa.
Những hàng hóa đó có thể được doanh nghiệp tự sản xuất hoặc thu mua lại
thông qua các đại lý thu mua hoặc những người trung gian. Do đó số lượng, chất
lượng, chủng loại và cơ cấu hàng hóa có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xuất
khẩu của các doanh nghiệp. Việc lựa chọn hình thức tự sản xuất hay mua ngoài
của doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí kinh doanh, từ đó ảnh
hưởng đến hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp.
Ngoài ra, hiệu quả xuất khẩu còn phụ thuộc rất lớn vào việc thiết lập hệ
thống cung ứng nguồn hàng xuất khẩu ổn định, trên cơ sở tạo dựng mối quan hệ
làm ăn lâu dài, hiểu biết và tin tưởng lẫn nhau giữa nhà xuất khẩu và nhà cung

ứng, đảm bảo khả năng cung ứng hàng hóa xuất khẩu một cách đầy đủ, chính
xác và kịp thời tránh tình trạng không có hàng để xuất hoặc quá nhiều gây ứ
đọng vốn… làm giảm hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp.
 Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin về hoạt động xuất khẩu gạo trong
nước và quốc tế
Đối với tất cả các nước trên thế giới hiện nay, khoa học kỹ thuật tiến bộ
đã và đang tạo ra một sự thay đổi thay đổi lớn, một cuộc cách mạng trong nhiều
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, trong đó công nghệ thông tin đóng vai trò đặc biệt
quan trọng.
Thông tin hiện nay đã trở thành đối tượng lao động của các nhà kinh
doanh trong nền kinh tê thị trường. Để kinh doanh thành công trong môi trường
cạnh tranh phức tạp và khó khăn như hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải tìm
kiếm những thông tin chính xác về thị trường, thông tin về công nghệ, về người
mua và người bán, thông tin của các đối thủ cạnh tranh, thông tin về cung cầu
hàng hóa dịch vụ, về giá cả, tỷ giá…Không những thế các doanh nghiệp còn
24
luôn phải tìm tòi, học hỏi và đúc rút những kinh nghiệm thành công cũng như
thất bại của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, biết được những thông tin về
sự thay đổi trong chính sách kinh tế liên quan đến các lĩnh vực xuất nhập khẩu,
liên quan đến thị trường, mặt hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp.
Những thông tin kịp thời và chính xác sẽ là cơ sở vững chắc để doanh
nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng các chiến lược kinh doanh
dài hạn cũng như hoạch định các chương trình sản xuất kinh doanh ngắn hạn, từ
đó đảm bảo hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không
cập nhật thông tin một cách thương xuyên liên tục, không nắm bắt được thông
tin một cách kịp thời, chính xác sẽ dễ dàng bị thị trường đào thải. Kinh nghiệm
thành công của nhiều doanh nghiệp đã cho thấy rằng việc sở hữu những thông
tin cần thiết và biết xử lý các thông tin đó một cách kịp thời đúng đắn sẽ là một
yếu tố, một tiền đề cơ sở hết sức quan trọng tạo nên sự thành công trong cạnh
tranh và kinh doanh đạt lợi nhuận cao.

Tổ chức hệ thống thông tin một cách khoa học, phù hợp sẽ giúp đáp ứng
kịp thời nhu cầu về thông tin kinh doanh, đồng thời giảm thiểu chi phí kinh
doanh. Đây cũng chính là một nhiệm vụ cấp thiết trong công tác quản trị doanh
nghiệp hiện nay. Hệ thống thông tin nội bộ có hiệu quả là một hệ thống thông tin
có sự trợ giúp của hệ thống dữ liệu điện tử (hệ thống máy tính cá nhân và nối
mạng trong doanh nghiệp, cao hơn nữa là kết nối mạng với bên ngoài:mạng
quốc gia và mạng thế giới)
 Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, đối với mọi doanh nghiệp dù hoạt
động trong lĩnh vực nào, quy mô có khác nhau song nhân tố quản trị ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quản
trị doanh nghiệp hiện đại luôn chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp
một hướng đi đúng đắn và phù hợp trong hoạt động kinh doanh. Chiến lược kinh
doanh và phát triển doanh nghiệp là cơ sở, nền tảng đem lại hiệu quả kinh doanh
cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu
25

×