Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

tình hình tiêu thụ sản phẩm mủ cao su của công ty tnhh mtv việt trung- quảng bình qua 3 năm (2010- 2012)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.84 KB, 53 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Bùi Đức Tính
MỤC LỤC
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU 5
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 6












PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 8
 !"#$#%

&
1.1.1.1.Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 8
'()*+,) /'0)*+.12)30,4+56704'89:/;<10&
='>4?@A)*6704'812)B'C9D
1.1.1.2.Cơ sở thực ễn của vấn đề nghiên cứu 15
=E)''E)'12)30,4+56704'8/;<10FGH4;9I
==E)''E)'12)30,4+56704'8/;<10FJ02)*KE)'=
=LJ#MNOP

==


1.1.2.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 22
=7)+5->;/'Q/:;R)*4S==
==J0T4?E)''E)'4'5)'+5B'T44?GU)/:;R)*4S==
=V'W/)X)*+5)'GH9+8/:;R)*4S=D
=DY/,04Z/'W//:;R)*4S=I
=I[/-GU94Z/'W/12)30,4/:;R)*4SGH4?0)*=
=E)''E)'\;<-])*/:;R)*4S=&
=E)''E)'45G12)^)*0_)+`)/:;R)*4S=a
CHƯƠNG 2: TÌNH HỈNH TIÊU THỤ CAO SU CỦA CÔNG TY TNHH MTV VIỆT TRUNG 31
=bb# $#MNOP

V
2.1.1.1.Tình hình thực hiện kế hoạch êu thụ sản phẩm của Công ty 31
2.1.1.2.Tình hình êu thụ sản phẩm cao su theo số lượng và phân loại sản phẩm của Công ty 33
2.1.1.3.So sánh sản lượng đã êu thụ trong năm với lượng sản phẩm sản xuất ra 34
==cPd# $#MNOP

VI
2.1.2.1.Thị trường ngoại tỉnh 35
2.1.2.2.Thị trường nội tỉnh 37
=VbbKef## $#MN

V&
2.1.3.1.Biến động doanh thu theo chủng loại 38
2.1.3.2.Tình hình biến động doanh thu êu thụ của Công ty qua 3 năm (2010-2012) 39
=DOJg gh$#MNJ#Vij=kkl=k=m

D=
=Inog!e # $#MN


DV
2.1.5.1. Nhân tố thuận lợi 43
2.1.5.2.Nhân tố bất lợi 44
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM CAO SU CHO CÔNG TY 45
VgM^!PfbPd

DI
SVTH: Huỳnh Thị Anh Đào

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Bùi Đức Tính
V=n#%p gh

D
VVn#%pcq"rq^c# gh

D
VDgsNO

D
VItnNuvp

D&
VuOow  gh

Da
VO !q%"rq^id"x w

Ik
PHẦN 3: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 51

#"eq

I
K"ec

I
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
SVTH: Huỳnh Thị Anh Đào
=
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Bùi Đức Tính
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 1: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV VIỆT TRUNG 29
BẢNG 2: ĐẶC ĐIỂM NGUỒN VỐN, TÀI SẢN CỦA CÔNG TY 30
BẢNG 3 : TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM ( 2010-2012) 31
BẢNG 4: KHỐI LƯỢNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY THEO LOẠI SẢN PHẨM QUA 3 NĂM (2010-2012).33
BẢNG 5: TỶ TRỌNG SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ SO VỚI SẢN LƯỢNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2010-2012) 34
BẢNG 6: THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ NGOẠI TỈNH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM ( 2010-2012) 35
BẢNG7: THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ NỘI TỈNH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM ( 2010-2012) 37
BẢNG8 : BIẾN ĐỘNG DOANH THU TIÊU THỤ THEO CHỦNG LOẠI SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM ( 2010-
2012) 38
BẢNG 9: DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2010-2012) 41
BẢNG 10: LỢI NHUẬN TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2010-2012 42
SVTH: Huỳnh Thị Anh Đào
V
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Bùi Đức Tính
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH MTV VIỆT TRUNG 25
SƠ ĐỒ 2: SƠ ĐỒ CHUỖI SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TNHH MTV VIỆT TRUNG 26

SƠ ĐỒ 3: SƠ ĐỒ CHẾ BIẾN MỦ CAO SU THÀNH PHẨM 28
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
BIỂU ĐỒ 1: DIỆN TÍCH TRỒNG VÀ KHAI THÁC CÂY CAO SU CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2012 16
BIỂU ĐỒ2: SẢN LƯỢNG KHAI THÁC & TIÊU THỤ GIAI ĐOẠN 2002-2012 18
BIỂU ĐỒ 3: TỶ TRỌNG XUẤT KHẨU CAO SU VÀ CÁC HÀNG HÓA CHỦ LỰC NĂM 2011 19
BIỂU ĐỒ 4: TỶ TRỌNG XUẤT KHẨU THEO SẢN LƯỢNG NĂM 2012 20
SVTH: Huỳnh Thị Anh Đào
D
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Bùi Đức Tính
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Việt Trung – Quảng Bình tôi đã
lựa chọn đề tài “Tình hình tiêu thụ sản phẩm mủ cao su của Công ty TNHH MTV
Việt Trung- Quảng Bình qua 3 năm (2010- 2012) “.
 Mục tiêu chính
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản và thực tiễn về tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp.
- Phân tích đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm mủ cao su của Công ty qua 3
năm 2010- 2012.
- Đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm
mủ cao su của Công ty.
 Dữ liệu phục vụ
- Các số liệu, báo cáo của Công ty qua 3 năm ( 2010- 2012).
- Sách, tài liệu và cá webside liên quan.
 Phương pháp thu thập thông tin và xử lý thông tin
- Phương pháp duy vật biện chứng: được dùng làm cơ sở phương pháp luận cho
vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê: kết hợp với các phương pháp khác, được sử dụng để
phục vụ cho việc thu thập, tổng hợp và phân tích các thông tin, số liệu có liên quan
đến vấn đề một cách có hệ thống.

- Phương pháp so sánh: nhằm so sánh kết quả các trị số của chỉ tiêu như: sản
lượng, giá trị sản lượng qua các năm.
- Phương pháp sơ đồ: Dùng để mô tả tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
- Phương pháp biểu đồ: sử dụng biểu đồ để mô tả diện tích trồng cao su theo
vùng, thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam.
 Kết quả đạt được
- Có cái nhìn tổng quát về tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mủ cao su
của Công ty qua 3 năm (2010 – 2012).
- Đánh giá tình hình tiêu thụ mủ cao su và đưa ra một số giải pháp nhằm thúc
đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong tương lai.
SVTH: Huỳnh Thị Anh Đào
I
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Bùi Đức Tính
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, cây cao su đang trở thành cây trồng thế mạnh và thu
hút được nhiều người trồng bởi giá trị kinh tế to lớn. Các tỉnh trồng nhiều cao su như
Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Quảng Trị…cũng giàu lên nhờ cây cao su. Sản
lượng cao su thiên nhiên của Việt Nam trong những năm qua tăng khá mạnh, năm
2012, sản lượng cao su khai thác của Việt Nam đạt 863.600 tấn, tăng 6,4% so với năm
2011. Cuối năm 2012, Việt Nam đứng thứ 5 thế giới về sản lượng khai thác cao su
thiên nhiên với tỷ trọng khoảng 7,6% và đứng thứ 4 về xuất khẩu cao su thiên nhiên
trên thế giới, chiếm thị phần khoảng 10,3% tương đương 1,02 triệu tấn. Ngành cao su
đã và đang tạo công ăn việc làm cho hàng triệu lao động nông thôn, góp phần cải thiện
đời sống nông dân, tăng thu nhập ngoại tệ, cải thiện cán cân thương mại và góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước. Ngoài ra, cây cao su đã góp phần phủ xanh đất
trống, đồi núi trọc, cải tạo đất, giữ nguồn nước và bảo vệ môi trường.
Quảng Bình là một trong những tỉnh có quỷ đất tương đối lớn, điều kiện khí hậu
thổ nhưỡng phù hợp với quá trình sinh trưởng và phát triển của cây cao su. Trong

nhiều năm qua, tỉnh đã và đang có xu hướng đầu tư trồng và khai thác cao su trên
nhiều địa bàn.
Công ty TNHH MTV Việt Trung là một trong những doanh nghiệp nhà nước
kinh doanh về cao su của Việt Nam nói chung và Quảng Bình nói riêng. Điều kiện hội
nhập quốc tế và cạnh tranh diễn ra gay gắt, thách thức đặt ra cho Công ty là khá lớn.
Muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi Công ty phải có những biện pháp nghiên cứu, mở
rộng và phát triển thị trường, đồng thời xây dựng cho mình một chiến lược tiêu thụ sản
phẩm để từng bước tiếp cận với thị trường và tìm đầu ra cho sản phẩm của mình.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài: “ Tình hình tiêu thụ sản phẩm
mủ cao su của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Việt Trung- Quảng
Bình qua 3 năm 2010- 2012 ” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
II. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu tổng quát
Nhằm đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm mủ cao su của Công ty TNHH MTV
Việt Trung - Quảng Bình. Và đề xuất các giải pháp để nâng cao hơn nữa sức tiêu thụ
sản phẩm mủ cao su của Công ty.
SVTH: Huỳnh Thị Anh Đào

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Bùi Đức Tính
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản và thực tiễn về tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp.
- Phân tích đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm mủ cao su của công ty qua 3
năm 2010- 2012.
- Đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm mủ
cao su của Công ty.
III. Giới hạn nghiên cứu đề tài
- Giới hạn về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH MTV Việt
Trung.

- Giới hạn về thời gian: Nghiên cứu tình hình tiêu thụ cao su của Công ty qua 3
năm 2010-2012.
- Giới hạn về nội dung: Nghiên cứu tình hình tiêu thụ mủ cao su của Công ty qua
3 năm. Dựa vào các kết quả phân tích để đề xuất một số giải pháp nâng cao sức tiêu
thụ sản phẩm mủ cao su cho Công ty.
IV. Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Phương pháp duy vật biện chứng: được dùng làm cơ sở phương pháp luận cho
vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê: kết hợp với các phương pháp khác, được sử dụng để
phục vụ cho việc thu thập, tổng hợp và phân tích các thông tin, số liệu có liên quan
đến vấn đề một cách có hệ thống.
- Phương pháp so sánh: nhằm so sánh kết quả các trị số của chỉ tiêu như: sản
lượng, giá trị sản lượng qua các năm.
- Phương pháp sơ đồ: Dùng để mô tả tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
- Phương pháp biểu đồ: sử dụng biểu đồ để mô tả diện tích trồng cao su theo
vùng, thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam.
SVTH: Huỳnh Thị Anh Đào

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Bùi Đức Tính
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1.1.1. Những vấn đề chung về sản xuất và tiêu thụ mủ cao su
1.1.1.1.1.1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là tất cả cá hoạt động liên quan đến sự lưu chuyển của hàng
hóa và dịch vụ từ người cung cấp đến tay người tiêu dùng cuối cùng để thỏa mãn nhu
cầu của người tiêu dùng thông qua quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ trên thị
trường.

Thực chất của tiêu thụ sản phẩm là quá trình người sản xuất sử dụng các trung
gian hoặc trực tiếp trao quyền sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng cuối
cùng, đồng thời tạo doanh thu thông qua việc thu tiền hoặc nhận quyền thu tiền hàng
hóa, dịch vụ đã bán.
Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng nhiều
kênh khác nhau, theo đó các sản phẩm vận động từ các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
1.1.1.1.1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm
Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải tiêu thụ
hết số sản phẩm được sản xuất ra, do đó tiêu thụ sản phẩm là khâu hết sức quan trọng
trong quá trình tái sản xuất mở rộng và phát triển doanh nghiệp.
- Tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng của quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đó chính là quá trình thực hiện giá trị của sản phẩm, là giai đoạn làm cho
sản phẩm ra khỏi quá trình sản xuất bước vào lưu thông, đưa sản phẩm từ lĩnh vực lưu
thông sang lĩnh vực tiêu dùng.
Trong cơ chế thị trường, chúng ta thấy rằng tiêu thụ quyết định sản xuất. Việc
sản xuất cái gì là do thị trường quyết định chứ không phải là do ý muốn chủ quan của
doanh nghiệp. Vì vậy để sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì quá trình sản xuất phải
căn cứ vào nhu cầu thi trường, căn cứ vào kết quả tiêu thụ, tránh tình trạng sản xuất ồ
ạt, lãng phí nguồn lực gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
SVTH: Huỳnh Thị Anh Đào
&
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Bùi Đức Tính
Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sẽ cho doanh nghiệp biết một cách chi tiết và cụ
thể các yếu tố cần thiết cho sản xuất từ đó có kế hoạch sao cho hợp lý đảm bảo yêu cầu
về số lượng cũng như chất lượng hàng mua, mua tại thời điểm nào, số lượng là bao
nhiêu là đặc điểm của quá trình sản xuất và tiêu thụ quy định, phải đảm bảo sản xuất
cân đối, nhịp nhàng và đồng bộ tránh gián đoạn do thiếu hoặc ứ đọng do thừa đầu vào.
Như vậy, tiêu thụ quyết định các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.

Tiêu thụ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian quay vòng vốn. Đẩy nhanh
quá trình tiêu thụ nghĩa là quy trình thực hiện quy luật giá trị diễn ra nhanh hơn, chu
kỳ sản xuất kinh doanh được giúp ngắn tăng vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
+ Tiêu thụ tạo ra doanh thu và lợi nhuận. Đây là mục tiêu cơ bản trong ba mục
tiêu của doanh nghiệp, nó là nguồn bổ sung vốn tự có, hình thành nên các quỹ doanh
nghiệp nhằm mở rộng sản xuất, thực hiện nghĩa vụ với xã hội, với đất nước.
+ Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện ở mức bán ra, tạo uy tín cho
doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ, tức là sản phẩm đó đã
thỏa mãn được nhu cầu khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp nào cũng hướng tới.
Chất lượng sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu của người của người tiêu dùng và sự
hoàn thiện của hoạt động dịch vụ đều là các nhân tố ảnh hưởng đến sức tiêu thụ sản
phẩm. Nói một cách khác, tiêu thụ sản phẩm thể hiện đầy đủ điểm mạnh và điểm yếu
của doanh nghiệp. Đây là tài sản vô hình của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có khả
năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
- Tiêu thụ đối với xã hội.
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế cơ sở nên sự lớn mạnh của doanh nghiệp góp
phần ổn định và phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thực hiện mục tiêu chung
CNH-HĐH đất nước.
Tiêu thụ là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng là thước đo đánh giá độ tin cậy của
người tiêu dùng đối với người sản xuất. Tiêu thụ được nhiều sản phẩm chứng tỏ phạm
vi phát huy của giá trị sử dụng của các sản phẩm được mở rộng, xã hội đã thừa nhận
kết quả lao động của doanh nghiệp, chấp nhận sự tồn tại của doanh nghiệp. Sự tồn tại
SVTH: Huỳnh Thị Anh Đào
a
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Bùi Đức Tính
và phát triển đó sẽ giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, góp phần ổn định
xã hội.

Sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận có nghĩa là quá trình sản
xuất và tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện, khi đó doanh nghiệp có nhu cầu sử
dụng các nguồn lực xã hội, sử dụng các sản phẩm của doanh nghiệp khác làm yếu tố
đầu vào cho mình. Do đó, sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất của các doanh nghiệp có liên
quan cùng phát triển.
1.1.1.1.1.3. Những đặc điểm trong tiêu thụ mủ cao su
Cũng giống như những loại sản phẩm khác, sản phẩm ngành cao su là sản phẩm
hàng hóa vì vậy tiêu thụ mủ cao su cũng tuân theo những quy luật chung của thị
trường hàng hóa. Tuy nhiên, do sản xuất cao su có những đặc điểm riêng chi phối tới
quá trình tiêu thụ sản phẩm mủ cao su nên quá trình tiêu thụ mủ cao su có những nét
khác biệt đặc thù. Những đặc điểm đó là:
Giá cả biến động nhanh và phụ thuộc vào giá dầu thô trên Thế giới
Giá cả mủ cao su có thể thay đổi đáng kể và đột ngột trong vòng vài ngày, một
tuần hoặc một tháng. Mức độ biến động giá cả do cung cầu thị trường điều phối kém
hoặc do các công ty xuất khẩu không ký hợp đồng với các nước nhập khẩu. Giá bán
mủ cao su phụ thuộc vào giá mà các công ty xuất khẩu ký hợp đồng với các nhà nhập
khẩu nước ngoài và giá hợp đồng đó lại phụ thuộc vào giá dầu thô trên Thế giới, bởi vì
cao su nhân tạo được làm từ nguyên liệu là dầu thô, khi giá dầu thô tăng làm giá cao su
nhân tạo cũng tăng theo, nhu cầu cao su nhân tạo giảm dẫn đến nhu cầu cao su thiên
nhiên tăng làm cho giá cao su thiên nhiên tăng. Sự ràng buộc đó khiến giá cao su thiên
nhiên phụ thuộc rất lớn vào giá dầu thô. Trong những năm gần đây, giá dầu thô biến
động bất thường và liên tục khiến giá cao su thiên nhiên kém ổn định.
Giao động mạnh về giá giữa các năm
Giá mủ cao su có thể dao động mạnh giữa các năm. Điều kiện tự nhiên và thiên
tai như bão lụt, hạn hán là nguyên nhân chủ yếu gây ra giao động do tác động của nó
tới cung. Ví dụ: trong năm có bão xảy ra sẽ làm cây cao su gãy đỗ hàng loạt dẫn đến
giá cả tăng lên do nguồn cũng bị thu hẹp.
SVTH: Huỳnh Thị Anh Đào
k
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính
Ngược lại, thời tiết thuận lợi, không có thiên tai sản lượng mủ cao su khai thác và
cung ứng quá nhiều, giá mủ cao su có xu hướng giảm.
Phản ứng của nông dân với hiện tượng trên càng làm cho giá cả biến động nhanh
hơn. Nông dân có thể phản ứng quá tích cực khi thấy giá mủ cao su tăng lên bằng cách
mở rộng diện tích trồng cây cao su và khai thác bừa bãi diện tích cao su đã vào thời kỳ
kinh doanh làm cho lượng cung hiện tại và lượng cung trong tương lai vượt quá cầu
dẫn tới giảm giá trong thời điểm thu hoạch. Trong tình huống ngược lại, nông dân lại
phá bỏ diện tích cao su đã trồng khi giá mủ cao su giảm mạnh.
Tính rủi ro cao
Rủi ro cao là đặc điểm cơ bản của thị trường hàng hóa nông sản nói chung và thị
trường mủ cao su nói riêng. Tính dễ biến động của giá là nguyên nhân chính của rủi
ro. Ngoài ra người nông dân còn gặp một yếu tố rủi ro khác là điều kiện thiên nhiên.
Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối với hàng hóa nông sản và càng quan trọng hơn
đối với những loại hàng hóa nông sản có sự đầu tư lớn về chi phí và thời gian thu hồi
chậm như cây cao su. Cây cao su có thời gian kiến thiết cơ bản kéo dài khoảng 7 năm,
chi phí bỏ ra trong thời kỳ này là rất lớn nhưng thời gian thu hồi lại rất chậm. Nếu điều
kiện thời tiết bất ổn xảy ra thì sản lượng mủ thu hoạch sẽ rất thấp, nhiều khi mất trắng
cả vườn cây. Rủi ro này càng biểu hiện rỏ nét hơn với điều kiện khí hậu và thời tiết bất
ổn của nước ta hiện nay.
Chu kỳ sản xuất dài
Cây cao su là một cây công nghiệp dài ngày, quá trình sản xuất trải qua 2 thời kỳ:
Thời kỳ kiến thiết cơ bản và thời kỳ kinh doanh.
Thời kỳ kiến thiết cơ bản thường kéo dài trong khoảng thời gian từ 7 – 8 năm
tính từ khi trồng cây. Thời kỳ kinh doanh là khoảng thời gian khai thác mủ, cây cao su
được khai thác khi có trên 50% tổng số cây có vanh thân đạt từ 50 cm trở lên, giai
đoạn kinh doanh có thể dài từ 25 – 30 năm. Như vậy chu kỳ sản xuất của cây cao su
được giới hạn từ 30 – 40 năm.
Thiếu thông tin
Khả năng tiếp cận thông tin thị trường kém là nguyên nhân quan trọng làm cho

thị trường tiêu thụ mủ cao su kém hiệu quả. Nhìn chung, kiến thức và sự hiểu biết của
SVTH: Huỳnh Thị Anh Đào

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Bùi Đức Tính
nông dân về phương thức hoạt động của thị trường là hạn chế và thiếu thông tin về cầu
và giá cả. Thiếu kiến thức làm hạn chế khả năng tiếp cận tới các thị trường có cơ hội
mang lại lợi nhuận cao hơn, hạn chế khả năng đáp ứng yêu cầu của người mua và
thương thuyết để đạt được một mức giá hợp lý. Thương nhân và nhà chế biến cũng có
thể không có khả năng tiếp cận các thông tin quan trọng về thị trường, vì vậy, không
thể hoàn toàn điều chỉnh ngay được khi môi trường kinh doanh thay đổi. Nói một cách
tổng quát, thiếu thông tin làm cho chi phí tiếp thị và rủi ro cao, dẫn tới điều phối cung
cầu kém.
Cung kém co giãn theo giá
Cao su là cây công nghiệp dài ngày vì vậy không thể đáp ứng nhanh với giá cả,
đặc biệt trong ngắn hạn. Nói cách khác, nông dân trồng cao su cần nhiều thời gian để
điều chỉnh sản xuất sao cho đáp ứng với sự thay đổi của giá.
Khi giá mủ cao su tăng lên, với diện tích cao su vào thời kỳ kinh doanh hiện có,
nông dân không thể tăng sản lượng mủ trong ngắn hạn được. Để tăng được sản lượng
mủ tạm thời trong vài ngày, nông dân có thể khai thác cả vườn cây liên tục 6
ngày/tuần, nhưng nếu làm như vậy chất lượng mủ cũng sẽ giảm đi, vườn cây sẽ nhanh
chóng bị lão hóa và không thể cho mủ. Để tăng được lượng mủ thu hoạch thì người
nông dân phải đợi ít nhất 7 năm để mở rộng quy mô và đưa vườn cây vào thu hoạch.
Trong trường hợp vườn cây mới đưa vào thu hoạch năm thứ nhất thì năm sau sản
lượng mủ cũng sẽ tăng lên, trường hợp này nông dân cũng phải đợi vào vụ thu hoạch
năm sau mới tăng sản lượng được.
1.1.1.1.1.4. Nội dung của công tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp
Công tác tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
Điều tra nghiên cứu thị trường
Đây là công việc đầu tiên, đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp sản

xuất kinh doanh. Nghiên cứu thị trường nhằm trả lời câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất
cho ai? Sản xuất như thế nào? Nghĩa là phải trả lời cho được câu hỏi: thị trường đang
cần loại sản phẩm nào? Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của nó ra sao? Dung lượng về thị
trường sản phẩm đó như thế nào? Ai là người tiêu dùng sản phẩm đó?
Lựa chọn sản phẩm thích ứng và tiến hành tổ chức sản xuất.
SVTH: Huỳnh Thị Anh Đào
=
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Bùi Đức Tính
Trên cơ sở của việc nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp lựa chọn sản phẩm phù
hợp, đáp ứng được những nhu cầu của thị trường. Đây là nội dung quan trọng quyết
định hiệu quả hoạt động tiêu thụ. Sản phẩm thích ứng phải đảm bảo về mặt số lượng
lẫn chất lượng, giá cả. Về mặt số lượng, sản phẩm phải phù hợp với quy mô thị trường,
dung lượng thị trường. Về mặt chất lượng, sản phẩm phải phù hợp với yêu cầu của
người tiêu dùng, phải tương xứng với trình độ tiêu dùng. Thích ứng về mặt giá cả có
nghĩa là giá cả đó phải được người mua chấp nhận, đồng thời tạo ra lợi nhuận cho nhà
sản xuất.
Tổ chức hoàn chỉnh sản phẩm và đưa hàng hóa về kho thành phẩm để chuẩn bị
tiêu thụ.
Đây là khâu tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông. Bao gồm các hoạt
động: tiếp nhận, kiểm tra, phân loại, bao gói, ghép đồng bộ hàng hóa,…
Định giá và thông báo giá.
Giá đòi hỏi không những chỉ bù đắp những chi phí trong sản xuất, mà còn phải
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp phải nắm chắc các thông tin
về chi phí sản xuất thông qua hạch toán giá thành. Để tăng sản lượng bán ra thì việc
điịnh giá cũng giữ vai trò quan trọng. Nên chọn mức giá nào và mức giá nào được thị
trường chấp nhận đều phụ thuộc vào thực tế thị trường. Nếu có nhiều doanh nghiệp
cùng chào bán một sản phẩm thì sẽ khó khăn hơn trong việc bán trên giá so với trường
hợp chỉ có một doanh nghiệp chào bán sản phẩm.
Lên phương án phân phối vào các kênh tiêu thụ và lựa chọn các kênh phân phối

sản phẩm.
Tùy thuộc vào đặc điểm, mục tiêu của doanh nghiệp, thị trường sản phẩm, khách
hàng,…mà doanh nghiệp lựa chọn và xây dựng chính sách phân phối hợp lý.
Xúc tiến bán hàng.
Đối với những sản phẩm truyền thống hoặc đã lưu thông thường xuyên trên thị
trường thì việc xúc tiến bán hàng được gọn nhẹ hơn. Cần đặc biệt quan tâm xúc tiến
bán hàng đối với các sản phẩm mới hoặc các sản phẩm cũ.
Thực hiện các kỹ thuật nghiệp vụ bán hàng và đánh giá kết quả tiêu thụ sản
phẩm.
SVTH: Huỳnh Thị Anh Đào
V
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Bùi Đức Tính
Trong đó, nghiệp vụ thu tiền là quan trọng nhất. Chẳng hạn trong trường hợp
hàng hóa đã được phân phối hết cho các kênh tiêu thụ hoặc đã giao xong cho người
mua nhưng vẫn chưa thu tiền thì hoạt động tiêu thụ vẫn chưa kết thúc. Hoặc trong
trường hợp doanh nghiệp đã thu tiền về từ các trung gian nhưng hàng hóa vẫn còn tồn
động lại đó, chưa tới tay người tiêu dùng cuối cùng thì hoạt động tiêu thụ mới kết thúc
trên danh nghĩa. Chỉ khi nào hàng hóa đến được tay người tiêu dùng cuối cùng thì hoạt
động tiêu thụ mới thực sự kết thúc. Do đó, các hoạt động dịch vụ sau khi bán hàng để
kéo khách hàng trở lại với doanh nghiệp là cực kì quan trọng.
1.1.1.1.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Nước ta đang trong quá trình hội nhập, nền kinh tế của nước ta ngày càng phát
triển song song với nó là yếu tố cạnh tranh ngày càng gay gắt. Để tồn tại trong cuộc
cạnh tranh này, chúng ta cần phải nâng cao hiệu quả kinh doanh trong đó vấn đề xây
dựng thị trường và phát triển thị trường mục tiêu là vô cùng quan trọng. Mặt khác môi
trường kinh doanh luôn biến động, thị trường luôn vận động theo những quy luật vốn
có của nó. Trong khi đó mọi doanh nghiệp đều muốn chiến thắng trong cạnh tranh và
dành thắng lợi trong thị trường. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp phải củng cố và mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình.

Thi trường của doanh nghiệp là tập hợp các sản phẩm, dịch vụ hoặc các tập tính
mà với chúng doanh nghiệp phải cạnh tranh và bằng các hoạt động riêng của mình
doanh nghiệp hy vọng dành chiến thắng.
Trong cơ chế thị trường, đầu ra quyết định đến quá trình tái sản xuất, đảm bảo
cho quá trình sản xuất tăng trưởng cao. Vì nếu sản phẩm sản xuất ra không có thị
trường tiêu thụ thì quá trình tái sản xuất khó có thể thực hiện được, thậm chí việc thu
hồi vốn cũng khó tiến hành.
Khi một sản phẩm xuất hiện trên thị trường thì theo lý thuyết nó sẽ giành được
một phần thị trường. Phần thị trường mà sản phẩm đó thực hiện giá trị của mình được
gọi là thị trường mục tiêu của doanh nghiệp. Ngoài ra, trên thị trường còn tồn tại nhiều
sản phẩm của các doanh nghiệp khác do đó nó sẽ chiếm hữu một phần thị trường của
đối thủ cạnh tranh. Hai phần chiếm lĩnh thị trường trên là rất lớn nhưng chưa đủ rộng
để bao phủ toàn bộ thị trường. Trên thị trường còn tồn tại một khoảng trống gọi là thị
SVTH: Huỳnh Thị Anh Đào
D
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Bùi Đức Tính
trường lý thuyết, tại đó con người có nhu cầu nhưng chưa thỏa mãn được nhu cầu đó
vì chưa có khả năng thanh toán. Thị trường lý thuyết, thị trường của đối thủ cạnh tranh
chính là cơ hội, các khe hở của thị trường để doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm của mình.
Việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là quá trình mở rộng hay tăng khối
lượng khách hàng và lượng bán ra của doanh nghiệp bằng cách lôi kéo người tiêu dùng
đang có nhu cầu mua hàng trở thành khách hàng của doanh nghiệp và lôi kéo khách
hàng của đối thủ cạnh tranh sang tiêu thụ sản phẩm của mình. Hay việc mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm là việc doanh nghiệp tăng thị phần của mình bằng cách đáp
ứng tốt hơn nhu cầu khách hang trong toàn bộ thị trường.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại thì sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra phải
được thị trường chấp nhận. Nhưng một doanh nghiệp muốn phát triển sản xuất kinh
doanh thì cần phải mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng vị thế của mình

trên thương trường. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường, vị thế của doanh nghiệp có
thể thay đổi rất nhanh nên việc mở rộng thị trường giúp doanh nghiệp tránh được tình
trạng tụt hậu.
1.1.1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
1.1.1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cao su ở Việt Nam
Tình hình sản xuất
- Diện tích trồng cao su
Cây cao su là cây công nghiệp có diện tích lớn nhất nước ta. Diện tích trồng cao
su Việt Nam trong những năm qua không ngừng gia tăng do nhu cầu cao và đang tiếp
tục tăng trên thế giới. Cây cao su chủ yếu được trồng ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên,
Duyên hải miền Trung. Tổng diện tích cao su nước ta năm 2012 ước đạt khoảng 910,5
ngàn ha.
SVTH: Huỳnh Thị Anh Đào
I
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Bùi Đức Tính
Biểu đồ 1: Diện tích trồng và khai thác cây cao su của Việt Nam
giai đoạn 2000-2012
Nguồn: ANRPC
Nhìn chung, diện tích rừng trồng cao su luôn đạt mức tăng trưởng ổn định vào
khoảng 6.8%/năm trong suốt 12 năm kể từ năm 2000 đến 2012. Cụ thể, tổng diện tích
rừng cao su đã tăng từ mức 413 ngàn ha năm 2000 lên 910,5 ngàn ha vào năm
2012.Về diện tích khai thác có biến động khá bất thường trong tỷ lệ tăng trưởng các
năm so với diện tích trồng vì cao su có số năm thu hoạch khá lâu. Tuy nhiên nhìn
chung diện tích cao su được khai thác vẫn tăng đều trong 12 năm qua. Giai đoạn 2000
– 2012, diện tích này đã tăng 296,4 ngàn ha tăng gần 127,8 %. Năm 2012, diện tích
cao su được khai thác chiếm tỉ lệ khá cao 58,03 % tổng diện tích trồng. (Tổng hợp
ANRPC, 2012, Tổng cục Thống kê).
Sở dĩ diện tích trồng cây cao su vẫn tăng mạnh do nguồn cung trên thế giới
không đủ đáp ứng lượng cầu, cũng như giá dầu mỏ nguyên liệu làm cao su nhân tạo

(sản phẩm thay thế cao su tự nhiên) đang có xu hứng tăng mạnh. Do đó trong những
năm gần đây cũng như sắp tới, giá cao su nhìn chung có xu hướng tăng là động lực để
phát triển trồng cây cao su.
- Về phân bố diện tích trồng cao su:
Đông Nam Bộ là khu vực có diện tích lớn nhất bởi khu vực này có điều kiện thời
tiết khí hậu thích hợp với điều kiện sống của cây cũng như có truyền thống canh tác
SVTH: Huỳnh Thị Anh Đào

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Bùi Đức Tính
cây cao su từ thời Pháp thuộc, một phần cao su được trồng ở Tây Nguyên, khu vực đất
đỏ ba gian thích hợp trồng loại cây này, và diện tích đang được mở rộng ra phía Bắc
( Bắc Trung Bộ, Tây Bắc Bộ ) và các nước khác ( Lào, Campuchia).
Việc trồng thí điểm cao su tại một số tỉnh miền núi phía Bắc đã được thực hiện từ
nhiều năm qua nhưng do không thích ứng được kiểu thời tiết rét đậm tại khu vực này
vào mùa đông nên hàng nghìn diện tích cao su đã bị ảnh hưởng. Bốn tỉnh vùng Đông
Bắc tự lập quy hoạch phát triển cao su với tổng diện tích giai đoạn 2009- 2020 là hơn
47.000 ha.Trong đó, tỉnh Lào Cai 11.500 ha, Yên Bái 12.200 ha, Phú Thọ 13.400 ha,
Hà Giang 10.000 ha. Tính đến tháng 12/2010, có gần 1.800 ha cao su được trồng tại
các tỉnh Đông Bắc. Hầu hết diện tích này là cao su đại điền, do các công ty thuộc Tập
đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam đầu tư theo hình thức liên kết (Ngọc Tiến, 2012).
Diện tích cao su ở Tây Nguyên ngày càng tăng nhanh. Năm 2011, diện tích cao
su của khu vực này đã đạt 217.509 ha, tăng 100.000 ha so với năm 2007. Trong đó các
tỉnh như Kon Tum, Gia Lai là nơi tập trung diện tích cao su nhiều nhất. Diện tích cao
su trồng mới chủ yếu nằm trên diện tích đất lâm nghiệp, đất trồng các loại cây ngắn
ngày, dài ngày kém hiệu quả, đất rừng nghèo kiệt chuyển đổi sang.
Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam tiến hành trồng cao su tại Lào từ năm
2004 và mục tiêu đến năm 2015 đạt 100.000 ha. Sau gần 7 năm tiến hành, đã có 3.000
ha đầu tiên cho khai thác mủ, dự kiến lượng mủ khai thác sẽ ngày càng tăng. Trong
tình trạng thiếu quỹ đất như hiện nay thì việc đầu tư sang trồng cao su tại một số nước

láng giềng như Lào, Campuchia là một giải pháp tốt.
- Sản lượng và năng suất khai thác:
Trong 12 năm qua, diện tích rừng trồng cao su của Việt Nam tăng trưởng tương
đối tốt, đạt bình quân 6,8%/năm từ 413.000 ha trong năm 2000 tăng lên mức 910.500
ha trong năm 2012. Tính đến năm 2012, sản lượng cao su khai thác của Việt Nam đạt
863.600 tấn, tăng 6,4% so với năm 2011. Tốc độ tăng trưởng bình quân sản lượng khai
thác cả giai đoạn 2000-2012 là 9,5%/năm.
Năm 2000, năng suất cao su của Việt Nam chỉ đạt 1,25 tấn/ha; đến năm 2012
năng suất đã được nâng lên 1,71 tấn/ha. Mức năng suất này được giữ ổn định trong 3
năm trở lại đây và cũng là mức cao nhất trong 10 năm qua. Đây là mức năng suất cao
SVTH: Huỳnh Thị Anh Đào

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Bùi Đức Tính
thứ 2 thế giới sau Ấn Độ là 1,82 tấn/ha, tương đương mức của Thái Lan (1,72 tấn/ha);
vượt xa so với mức trung bình của thế giới (1,14 tấn/ha) và cao hơn cả 2 cường quốc
sản xuất cao su thiên nhiên như Malaysia (xấp xỉ 1,47 tấn/ha) và Indonesia (1,16
tấn/ha).
Tình hình tiêu thụ
Trong giai đoạn 2008-2012, tốc độ tăng trưởng bình quân tiêu thụ cao su thiên
nhiên của Việt Nam đạt 11%/năm, mức tiêu thụ bình quân khoảng 132.000 tấn/năm, tỷ
lệ tiêu thụ/khai thác bình quân khoảng 17-18%. Cụ thể, năm 2008 đạt 100.000 tấn và
đến năm 2012 đã tăng lên mức 150.000 tấn. Cao su thiên nhiên tại Việt Nam chủ yếu
dùng cho sản xuất săm lốp, găng tay y tế, gối nệm, Ngoài ra, tiêu thụ cao su thiên
nhiên tại Việt Nam được đóng góp một phần không nhỏ từ hoạt động tạm nhập nguyên
liệu để tái xuất.
Biểu đồ2: Sản lượng khai thác & tiêu thụ giai đoạn 2002-2012
Đvt: Nghìn tấn
Nguồn: Agroinfo FPTS
Hiện tại cao su là một trong 3 mặt hàng nông sản xuất khẩu lớn nhất của Việt

Nam. Riêng trong năm 2011, mặt hàng cao su chiếm 24% trong tổng kim ngạch xuất
khẩu các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam.
SVTH: Huỳnh Thị Anh Đào
&
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Bùi Đức Tính
Tốc độ tăng trưởng bình quân xuất khẩu cao su thiên nhiên của Việt Nam trong 5
năm qua đạt 11,9% về sản lượng và 15,5% về giá trị.
Năm 2012, theo Tổng cục thống kê, sản lượng xuất khẩu cao su thiên nhiên của
Việt Nam đạt 1,02 triệu tấn, trị giá 2,85 tỷ USD; tăng 25% về lượng và giảm 11,7% về
giá trị so với năm 2011. Xuất siêu cao su thiên nhiên năm 2012 đạt 721 nghìn tấn và
đạt 2,05 tỷ USD tăng 57,8% về lượng và giảm 13,6% giá trị so với năm 2011. Nguyên
nhân là do năm qua sản lượng nhập khẩu cao su thiên nhiên giảm hơn 16,6%. Phần
tăng sản lượng không đủ bù đắp phần giảm kim ngạch bởi giá cao su giảm mạnh trong
năm qua. Cụ thể giá xuất khẩu bình quân giảm 29% so với năm 2011, từ 3.961
USD/tấn xuống mức 2.795 USD/tấn.
Biểu đồ 3: Tỷ trọng xuất khẩu cao su và các hàng hóa chủ lực năm 2011
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là: Trung Quốc, Malaysia, Đài
Loan, Hàn Quốc, Đức, Ấn Độ, Mỹ, Trong đó, Trung Quốc là thị trường lớn nhất,
chiếm 40% tổng kim ngạch xuất khẩu cao su thiên nhiên của Việt Nam trong năm
2012. Năm vừa qua, sản lượng cao su thiên nhiên xuất qua thị trường này đạt 408
nghìn tấn, trị giá 1,17 tỷ USD giảm 19% về lượng và 39% về giá trị so với năm 2011.
SVTH: Huỳnh Thị Anh Đào
a
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Bùi Đức Tính
Mặc dù Trung Quốc là thị trường lớn và tiềm năng cao, tuy nhiên các doanh
nghiệp Việt Nam đã và đang nỗ lực đa dạng hóa thị trường xuất khẩu để giảm sự phụ
thuộc quá nhiều vào thị trường này nhằm hạn chế những rủi ro về biến động giá và

đơn hàng xuất khẩu. Cụ thể, nếu trong năm 2011 thị trường Trung Quốc chiếm hơn
60% tổng kim ngạch xuất khẩu cao su thiên nhiên của Việt Nam thì sang năm 2012 tỷ
lệ này chỉ còn 40-41% cả về lượng lẫn giá trị. Đây là hướng đi có lợi cho các doanh
nghiệp xuất khẩu cao su trong nước, giúp cho hoạt động kinh doanh cao su thiên nhiên
và các sản phẩm từ cao su của Việt Nam thêm ổn định và phát triển tốt hơn.
Biểu đồ 4: Tỷ trọng xuất khẩu theo sản lượng năm 2012
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Tiêu thụ cao su trong nước chỉ đạt tỷ lệ thấp là do quy mô sản xuất trong nước
chưa cao, các doanh nghiệp sản xuất cao su trong nước chú trọng xuất khẩu nhằm đạt
hiệu quả và mức lợi nhuận cao hơn. Việc tiêu thụ hiện nay phần lớn được thể hiện
thông qua hình thức mua/bán giữa các doanh nghiệp sản xuất cao su thiên nhiên với
các công ty thương mại trong nước, sau đó các công ty này cũng chuyển sang xuất
khẩu. Thực tế trong cơ cấu tiêu thụ của các doanh nghiệp niêm yết thì có từ 40-50%
tiêu thụ trong nước, nhưng hầu hết lượng hàng này đều được xuất khẩu ra nước ngoài
SVTH: Huỳnh Thị Anh Đào
=k
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Bùi Đức Tính
thông qua các công ty thương mại. Vì vậy, xét về thực chất nguồn cung cao su thiên
nhiên vượt xa so
với nhu cầu tiêu thụ trong nước, tương ứng gấp 5-6 lần mức bình quân 3 năm gần
nhất.
1.1.1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cao su ở Quảng Bình
Toàn tỉnh Quảng Bình hiện có 15.606,5 ha diện tích trồng cao su. Một trong
những địa phương đứng đầu cả tỉnh về diện tích trồng cao su tiểu điền là huyện Bố
Trạch với 6.750 ha. Doanh nghiệp có diện tích trồng cao su lớn nhất là Công ty TNHH
MTV Việt Trung với hơn 2.700 ha, Công ty TNHH MTV Lệ Ninh với 1.633 ha, Công
ty TNHH MTV lâm công nghiệp Long Đại với 1.254ha.
Ta thấy Bố Trạch là huyện có diện tích cao su lớm nhất tỉnh, với 6.750ha. Với lợi
thế là đa dạng địa hình, bao gồm đồng bằng, miền núi, trung du và ven biển và cơ cấu

phân loại đất gồm 2 loại: đất pheralit và đất phù sa, đặc tính của hai loại đất này rất
phù hợp cho việc sinh trưởng và phát triển của cây cao su.
Để phát huy lợi thế về đất đai, đảm bảo phát triển kinh tế một cách bền vững,
tỉnh Quảng Bình đã xây dựng lộ trình quy hoạch phát triển cây cao su đến năm 2015
và tầm nhìn đến năm 2020. Tỉnh đầu tư mở rộng diện tích trồng cao su theo hình thức
cổ phần, liên doanh, liên kết tạo điều kiện áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học công
nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường Tỉnh Quảng Bình phấn đấu trồng mới 4.000 ha, bình quân 800
ha/năm. Mở rộng diện tích trồng cao su phải gắn với bảo vệ môi trường sinh thái nên
đối tượng đất được tỉnh đưa vào quy hoạch và tiến hành trồng cao su như đất sản xuất
nông nghiệp (126 ha đất màu một vụ năng suất thấp), đất lâm nghiệp chưa có rừng, đất
có rừng tự nhiên nghèo kiệt và đất có rừng trồng sản xuất kém hiệu quả. Trong gian
đoạn 2011 -2015, tỉnh đưa vào khai thác mủ 10.000 ha cao su đã trồng từ năm 2008 về
trước với năng suất bình quân ước đạt 1,1 tấn/ha, sản lượng 11.000 tấn mủ khô. Đồng
thời đầu tư nâng công suất các cơ sở chế biến có kết hợp với đầu tư các cơ sở mới,
phát triển các cơ sở sản xuất nhỏ với công suất 100 -500 tấn/năm với các sản phẩm
phù hợp với nhu cầu thị trường. Tỉnh đầu tư nâng cấp 2 cơ sở chế biến cao su của các
Công ty TNHH MTV Lệ Ninh và Việt Trung lên 4.000 -5.000 tấn sản phẩm/năm và
SVTH: Huỳnh Thị Anh Đào
=
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Bùi Đức Tính
đầu tư xây mới một nhà máy chế biến mủ cao su công suất khoảng 500 – 1.000 tấn
mủ/năm.
1.1.2. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Việt Trung
1.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.2.1.1. Tên và địa chỉ của Công ty
- Tên Công ty bằng tiếng Việt: Công ty TNHH MTV Việt Trung.
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Công ty Việt Trung.
- Tên Công ty bằng tiếng Anh: VIET TRUNG COMPANY LI MITED.

- Tên viết tắt bằng tiếng Anh: VIET TRUNG Co.Ltd.
- Đại diện chủ sở hữu: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình.
- Địa chỉ: Số 6 đường Hùng Vương, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Địa chỉ trụ sở chính Công ty: Thị trấn Nông trường Việt Trung, Bố Trạch,
Quảng Bình.
- Điện thoại: 052 3796 105 – Fax: 052 3796 060
- Email:
- Website: Viettrung.qbinh.vn
- Giấy phép đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế: 3100114493
Ngày 02/7/2010 của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Bình.
1.1.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH MTV Việt Trung được thành lập theo quyết định số 1480/QĐ-
UBND ngày 30 tháng 06 năm 2010 của UBND tỉnh Quảng Bình.
Nông trường Việt Trung được thành lập ngày 01/01/1961 dựa trên sự hợp nhất
của ba nông trường: Nông trường Phú Quý thành lập 1956, Nông trường Sen Bàng
thành lập 1957 và Trại chăn nuôi Thuận Đức thành lập năm 1959. Ngành nghề kinh
doanh chủ yếu lúc bấy giờ là trồng cây công nghiệp như: Cao su, hồ tiêu, cà phê, dứa,
chăn nuôi gia súc.
Đến tháng 10/1998 Công ty đổi tên thành Công ty Cao su Việt Trung nhằm phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
Đến tháng 02/07/2010, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về chuyển
đổi mô hình các DNNN thành Công ty TNHH, UBND tỉnh Quảng Bình có quyết định
số 1480/QĐ-UBND ngày 30/06/2010 chuyển Công ty Cao su Việt Trung thành Công
ty TNHH MTV Việt Trung.
SVTH: Huỳnh Thị Anh Đào
==
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Bùi Đức Tính
Quá trình phát triển của Công ty được chia thành các giai đoạn chính sau:

- Giai đoạn 1960-1970: Đây là giai đoạn Nông trường mới thành lập hợp nhất từ ba
cơ sở với tổng số vốn ban đầu hơn 10 triệu đồng từ Nhà nước đầu tư, có gần 3.000 công
nhân, nhiệm vụ chính là trồng cao su (có 950 ha), hồ tiêu 100 ha, chăn nuôi bò, lợn và trồng
các loại cây khác như: Lúa, khoai, sắn, mía, dứa, sả, chủ yếu là sản xuất tự túc là chính, kết
hợp vừa sản xuất vừa chiến đấu.
- Giai đoạn 1971-1980: Những năm đầu của thập kỷ còn là chiến tranh của đế
quốc Mỹ cho nên vừa sản xuất vừa chiến đấu, các năm cuối từ 1975-1980 bắt đầu đi
vào kinh doanh sớm được xác định lại về quy mô. Nhiệm vụ chính là cao su, hồ tiêu,
lúa, bò lợn, gà. Các loại cây khác dần loại bỏ mà đi vào thâm canh các loại cây trồng
chính như cao su, hồ tiêu, bò sinh sản.
- Giai đoạn 1981-1990: Nhiệm vụ kinh doanh được xác định là: Cao su, hồ tiêu,
bò sinh sản ở khu vực gia đình để phục vụ sức kéo. Hằng năm sản xuất từ 800-1.000
tấn mủ khô, hồ tiêu từ 30-50 tấn hạt tiêu khô, lúa từ 100-150 tấn; bò với quy mô
1.500-2.000 con chủ yếu bằng hình thức giao khoán gia đình.
- Giai đoạn 1991-2000: Đây là thời kỳ nằm trong giai đoạn bắt đầu đổi mới
mạnh của Đảng và Nhà nước, do đó doanh nghiệp sớm hội nhập cả về đầu tư, tiếp cận
thị trường, kinh doanh…
- Giai đoạn t^ 2001-2005: Đây là giai đoạn đổi mới tư duy kinh tế của Công ty.
Trải qua một quá trình chọn lọc Công ty chỉ giữ lại những ngành nghề phù hợp, truyền
thống đó là trồng cao su và khai thác chế biến cao su, trồng và chăm sóc rừng phòng
hộ. Từ một doanh nghiệp quốc doanh chỉ chú trọng vào một mặt hàng chiến lược là
cây cao su, Công ty đã mạnh dạn đầu tư sang những lĩnh vực khác theo hướng công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, mở mang ngành nghề kinh doanh nhằm phát triển sản xuất
toàn diện.
- Giai đoạn t^ 2006 đến nay: Đây là giai đoạn tập thể cán bộ công nhân Công ty đã nỗ
lực phấn đấu, lao động sản xuất đạt được nhiều thành tựu trên các mặt chính trị, kinh tế - xã
hội. Công ty nhiều năm liền là đơn vị dẫn đầu trong các doanh nghiệp sản xuất của tỉnh
Quảng Bình và vinh dự được Đảng, Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động
thời kỳ đổi mới, Huân chương Độc lập hạng Ba.
SVTH: Huỳnh Thị Anh Đào

=V
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Bùi Đức Tính
Là doanh nghiệp Nhà nước với chặng đường 50 năm xây dựng và trưởng thành,
phương hướng kinh doanh được thay đổi theo từng thời kỳ của từng giai đoạn lịch sử
cách mạng nước nhà, từ kinh doanh phân tán như: Cao su, cây màu, nuôi bò sữa, bò thịt,
bò sinh sản, lợn, cá, tập đoàn cây thức ăn gia súc… lúc mới sơ khai thì đến hôm nay trên
mảnh đất này được khẳng định hướng kinh doanh chủ lực là: Cao su, cây lấy gỗ trên
diện tích hiện quản lý để cho các sản phẩm: Cao su tự nhiên các loại; giống cao su các
loại và các loại sản phẩm gỗ nguyên liệu, nội thất, dân dụng. Hướng kinh doanh đã được
khẳng định và minh chứng trong suốt quá trình 50 năm phát triển của doanh nghiệp, nhất
là từ 1990 đến nay thì các chỉ tiêu doanh thu, lãi, nộp ngân sách, thu nhập của người lao
động ngày một tăng qua các năm.
1.1.2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Công ty TNHH MTV Việt Trung là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trực thuộc
UBND tỉnh Quảng Bình quản lý, hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch.
Chức năng và nhiệm vụ chính của Công ty:
- Trồng, chăm sóc, khai thác, chế biến và tiêu thụ mủ cao su.
- Sản xuất giống cây cao su, cây lâm nghiệp.
- Chế biến gỗ nguyên liệu, gỗ thành phẩm từ nguyên liệu rừng trồng.
- Kinh doanh khách sạn, du lịch.
- Kinh doanh các loại vật tư phục vụ ngành cao su, chế biến gỗ…
- Kinh doanh siêu thị bán hàng.
Công ty TNHH MTV Việt Trung có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh các mặt hàng,
ngành hàng đã đăng ký và các mặt hàng không nằm trong danh mục Nhà nước cấm,
kinh doanh đúng quy định của Pháp luật, bảo toàn nguồn vốn và đem lại lợi nhuận
cao.
Tổ chức thực hiện chế độ hạch toán kế toán và quản lý tài chính, quản lý tài sản,
quản lý lao động và tiền lương đúng quy định của pháp luật hiện hành.

Hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và các chỉ tiêu kế hoạch hàng
năm của UBND tỉnh giao.
Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách quy định của pháp luật lao động, chăm lo
SVTH: Huỳnh Thị Anh Đào
=D
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Bùi Đức Tính
đào tạo phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn và năng lực thực tiễn đáp ứng
yêu cầu, điều kiện kinh doanh ngày càng đa dạng và phức tạp của kinh tế thị trường.
1.1.2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH MTV Việt Trung
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC BAO GỒM:
Nhà máy chế biến gỗ Phú Quý: Là Công ty TNHH 100% vốn của Công ty, được
thành lập nhằm mục đích chế biến gỗ cao su, tận dụng gỗ cao su sau khi đã hết chu kì
khai thác và gỗ từ rừng trồng, tạo công ăn việc làm cho người dân ở địa phương, Đây
là doanh nghiệp hoạch toán độc lập với Công ty.
Nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu Phú Quý: là Công ty TNHH, có nhiệm vụ chế
biến gỗ nguyên liệu thành các sản phẩm gỗ cao cấp xuất khẩu và tiêu dùng nội địa.
Kinh doanh các loại vật tư phục vụ ngành chế biến gỗ. Thực hiện hoạch toán độc lập.
Khách sạn Phú Quý: Có nhiệm vụ chính là kinh doanh khách sạn, nhà hàng, tổ
chức sự kiện, Thực hiện hoạch toán độc lập.
SVTH: Huỳnh Thị Anh Đào
=I
Phó GĐ tài
chính
Tổng giám
đốc
Phó GĐ
kỹ thuật

Phó GĐ
kinh doanh
Phòng tài chính
– kế toán
Phòng kỹ
thuật
Các đơn vị trực thuộc
Phòng kinh
doanh
Phòng tổ chức -
hành chính
Nhà máy chế
biến mủ cao su
Phú Quý
15 đội sản
xuất cơ sở
Nhà máy
chế biến XK
Phú Quý
Khách
sạn Phú
Quý
Nhà máy chế
biến gỗ Phú Quý
Ban kiểm
soát

×