Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Sông Đà 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.28 KB, 87 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng
trưởng khá cao và phát triển tương đối toàn diện. Hoạt động kinh tế đối ngoại và hội
nhập kinh tế quốc tế có những bước tiến mới, đặc biệt kể từ khi Việt Nam chính thức
gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO vào tháng 11/2006. Sự kiện trọng đại
này đã mang đến cho Việt Nam cơ hội mở rộng giao thương, nhưng đồng thời cũng
tạo ra thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Hiện nay, trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp đang ra sức cạnh tranh,
ra sức tìm chỗ đứng vững trên thị trường bằng các sản phẩm và hàng hoá của mình.
Do vậy, sản phẩm, hàng hoá có thể cạnh tranh được trên thị trường phải là những sản
phẩm, hàng hoá có chất lượng cao, mẫu mã đẹp và đương nhiên điều quan trọng
không thể thiếu đó là sản phẩm sản xuất ra phải phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng
và giá bán phải hạ.
Mặt khác trong doanh nghiệp thì lợi nhuận luôn là mục tiêu, là sự phấn đấu
và là cái đích cần đạt tới. Như vậy, để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, thu được
lợi nhuận cao thì không những đầu ra của quá trình sản xuất phải được đảm bảo mà
đầu vào cũng phải được đảm bảo. Nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp được mọi
người tiêu dùng chấp nhận, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn phấn đấu và tìm mọi biện
pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm và đưa ra được
giá bán phù hợp. Doanh nghiệp càng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm bao nhiêu thì lợi nhuận thu lại càng lớn, hiệu quả kinh doanh càng cao bấy
nhiêu. Giá thành chính là thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp sau mỗi chu kỳ
sản xuất kinh doanh. Mặt khác, giá thành còn là công cụ quan trọng để doanh nghiệp
kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện
pháp tổ chức kỹ thuật. Có thể nói, giá thành sản xuất là tấm gương phản chiếu toàn
bộ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác quản lý của doanh
nghiệp. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để kiểm soát tốt các khoản chi phí, từ đó hạ giá
thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường. Do vậy, đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm của


từng doanh nghiệp là yêu cầu thiết yếu trong tổ chức công tác kế toán.
Đặc biệt đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp thì điều
này lại càng trở nên bức thiết hơn. Do xây lắp là một lĩnh vực tương đối đặc thù: vốn
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
đầu tư lớn, hoạt động sản xuất phức tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian sản
xuất thường kéo dài qua nhiều năm nên công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là rất phức tạp. Để đạt được hiệu quả kinh doanh cao, các doanh
nghiệp xây lắp không thể không chú trọng tới công tác kế toán này.
Một trong những biện pháp không thể không đề cập đến đó là Kế toán, vì Kế toán là
một công cụ quản lý sắc bén phục vụ cho công tác quản lý chi phí và quản lý giá
thành sản phẩm.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vấn đề, trong quá trình thực tập tại
CTCP Sông Đà 2, cũng là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, em đã cố
gắng đi sâu tìm hiểu thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
Công ty. Vì vậy, em lựa chọn để tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Sông Đà 2” làm chuyên đề thực
tập tốt nghiệp với mong muốn được vận dụng những kiến thức đã học trong nhà
trường góp phần tăng cường hiệu quả của công tác kế toán này.
Dưới sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của thầy giáo PGS.TS Phạm Quang
cũng như sự giúp đỡ của cá anh chị trong phòng Tài Chính – Kế toán tại CTCP Sông
Đà 2 và sự nỗ lực cố gắng của bản thân, em đã hoàn thành chuyên đề. Nội dung bài
viết của em bao gồm 3 phần sau đây:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
CTCP Sông Đà 2
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại CTCP Sông Đà 2
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại CTCP Sông Đà 2

Tuy nhiên, do thời gian thực tập không được nhiều và hạn chế về khả năng
nghiên cứu, bài viết của em có thể còn những thiếu sót, em rất mong nhận được sự
góp ý từ phía các thầy cô giáo và các anh chị trong phòng Kế toán tại Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CTCP SÔNG ĐÀ 2
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty.
Hoạt động xây lắp luôn là ngành nghề chính, được chú trọng mở rộng và đầu tư
chuyên sâu của Sông Đà 2. Bên cạnh đó, Công ty cũng phát triển một số các
ngành nghề khác nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho hoạt động chính.
- Hoạt động xây lắp
 Xây dựng dân dụng và công nghiệp;
 Xây dựng các công trình có kết cấu hạ tầng phức tạp và qui mô lớn như sân
bay, bến cảng và đường cao tốc;
 Các công trình thủy điện.
- Hoạt động sản xuất công nghiệp
 Sản xuất bê tông thương phẩm;
 Kinh doanh sản xuất Asphalt;
 Sản xuất cát, đá dăm nhân tạo
- Hoạt động sản xuất kinh doanh khác
 Cung cấp vật tư;
 Ca máy cho thuê;
 Cung cấp dịch vụ, phục vụ khác
Trong 3 nhóm sản phẩm này thì nhóm sản phẩm xây lắp là chiếm tỷ trọng
lớn nhất, thường đóng góp tới 80% - 90% trong cơ cấu doanh thu thuần của Công ty.
Điều này có nghĩa hoạt động xây lắp là hoạt động sản xuất chủ yếu trong Công ty do
đó công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp đóng vai trò quan

trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chung toàn Công ty.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty.
1.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng trong
việc quyết định đến chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Đối với các sản
phẩm xây lắp thì quy trình sản xuất là rất phức tạp. Điều này xuất phát từ đặc điểm
của sản phẩm xây lắp là mang tính đơn chiếc, vốn đầu tư lớn, đòi hỏi cao về mặt kỹ
thuật và mỹ thuật, thời gian kéo dài. Mỗi công trình lại có những yêu cầu và điều
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
kiện thi công khác nhau nên quy trình sản xuất không giống nhau nhưng về cơ bản
đều phải trải qua các giai đoạn theo một trình tự chung như sau:
Sơ đồ 1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
- Đấu thầu và lập dự toán công trình : Đây là giai đoạn công ty tiến hành
tham gia đấu thầu các công trình. Sau khi đã trúng thầu, công ty sẽ tiến hành lập dự
toán công trình từ đó công ty sẽ đưa ra được kế hoạch thực hiện trong năm của mình.
- Nhận hợp đồng xây dựng công trình: Công ty chính thức nhận công trình.
Trong giai đoạn này công ty sẽ tiến hành lên kế hoạch cần thực hiện công trình.
- Tiến hành hoạt động xây lắp: Công ty tiến hành xây dựng công trình.
Toàn bộ nhân sự và máy móc sẽ được huy động, ngoài ra bộ phận xí nghiệp của công
ty cũng sẽ trực tiếp đảm nhận việc cung cấp nguyên vật liệu.
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
4
Giao nhận hạng mục công trình hoàn
thành
Thanh lý hợp đồng giao nhận công trình
Đấu thầu và lập dự toán công trình
Nhận hợp đồng xây dựng công trình
Tiến hành hoạt động xây lắp

Duyệt quyết toán công trình hoàn thành
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
- Giao nhận hạng mục công trình hoàn thành: Sau khi công trình được hoàn
thành, công ty sẽ tiến hành bàn giao.
- Duyệt quyết toán công trình hoàn thành: Giai đoạn này công ty sẽ tiến
hành công tác quyết toán công trình. Công ty sẽ hạch toán toàn bộ công trình, từ đó
có báo cáo cụ thể về chất lượng, doanh thu và một số yếu tố khác.
- Thanh lý hợp đồng giao nhận công trình : Công ty và bên A tiến hành kết
thúc hợp đồng.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất tại Công ty.
CTCP Sông Đà 2 thực hiện tổ chức sản xuất của mình một cách khá linh
hoạt. Công ty được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp được Quốc hội
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa X kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 29
tháng 11 năm 2005.
Sơ đồ 2: Mô hình cơ cấu tổ chức sản xuất của CTCP Sông Đà 2
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty
Qua gần 30 năm hình thành và phát triển, với sự nỗ lực vượt bậc trong lao
động và sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên, CTCP Sông Đà 2 đã có những
bước phát triển đáng kể, kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây rất khả
quan. Điều này có một phần đóng góp không nhỏ của việc quản lý chi phí của các
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
5
Chi nhánh
Sông Đà 205
Xí nghiệp
Sông Đà 206
Xí nghiệp
Sông Đà 208
Ban Quản lý
các dự án đầu


Chi nhánh
Sông Đà 209
HỘI SỞ CÔNG
TY
Các
tổ,
đội
Các
tổ,
đội
Các
tổ,
đội
Các
tổ,
đội
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
cán bộ công nhân viên trong công ty từ trên xuống dưới: Hội đồng quản trị, tổng
Giám đốc, Giám đốc, các phòng ban chức năng...
 Hội đồng quản trị: là tổ chức quản lý, lãnh đạo công ty làm việc theo
nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Trong việc quản lý chi phí, Hội đồng
quản trị có một số quyền hạn và trách nhiệm như:
- Phê duyệt kế hoạch SXKD, kế hoạch giá thành hàng năm cho phù hợp.
- Quyết định các phương án đầu tư, duyệt thiết kế, dự toán và quyết toán các
công trình đầu tư.
- Phê duyệt dự toán chi phí quản lý hàng năm.
- Phê duyệt giá thành kế hoạch hàng năm làm cơ sở để các đơn vị trực thuộc
tổ chức thực hiện trong quá trình SXKD, giá bán linh hoạt đảm bảo lợi nhuận, phù
hợp với giá cả thị trường, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm.

 Tổng Giám đốc: là tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của
HĐQT và chủ động điều hành SXKD theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của Công
ty và theo quy định phân cấp của HĐQT.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty.
- Xây dựng và trình HĐQT phê duyệt các quy chế lao động tiền lương, sử
dụng lao động. Quyết định lương và phụ cấp lương đối với người lao động trong
Công ty.
- Tổ chức xây dựng định mức, đơn giá nội bộ và phê duyệt, làm cơ sở để
các xí nghiệp trực thuộc xây dựng giá thành kế hoạch sản phẩm.
- Tổ chức kiểm tra giá thành kế hoạch do các xí nghiệp trực thuộc lập để
trình HĐQT Công ty phê duyệt.
...
 Giám đốc các xí nghiệp:
- Chỉ đạo trực tiếp công nhân tổ chức hoạt động sản xuất, theo dõi, giám sát
quá trình SXKD của từng công trình.
- Hàng năm xây dựng giá thành kế hoạch trình lên Công ty phê duyệt làm cơ
sở thực hiện.
- Căn cứ giá thành kế hoạch đã được HĐQT phê duyệt, tổ chức SXKD đảm
bảo hiệu quả kinh tế đã đề ra.
- Lập kế hoạch nhu cầu vật tư, nhiên liệu sản xuất để có phương án mua sắm
thích hợp, đảm bảo SXKD liên tục nhưng không để tồn kho quá lớn.
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
- Hàng tháng,quý có quyết toán ía thành sản phẩm hàng hóa, dịch vụ xác
định nguyên nhân tăng giảm chi phí để có phương án điều chỉnh, tổ chức SXKD hợp
lý tiết kiệm nhằm tăng lợi nhuận trong SXKD.
 Các phòng ban chức năng:
• Phòng Kinh tế - Kế hoạch:
- Lập và hướng dẫn các xí nghiệp trực thuộc xây dựng định mức, đơn giá

nội bộ phục vụ cho công tác xây dựng kế hoạch giá thành và lợi nhuận.
- Thẩm định kế hoạch giá thành của các đơn vị trực thuộc.
- Tham gia xây dựng, trình duyệt kế hoạch chi phí, giá thành và lợi nhuận
của công ty.
- Lập và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập dự toán thi công, ký kết các
hợp đồng giao khoán, quyết toán chi phí.
- Tổ chức kiểm tra công tác triển khai thực hiện hạch toán SXKD theo quy
định của Công ty.
- Kiểm tra và dự báo công tác hạch toán kinh doanh của xí nghiệp và toàn
Công ty, đưa ra các khuyến cáo về công tác hạch toán SXKD từng tháng, quý dối với
các công trình trọng điểm.
...
• Phòng Vật tư - Cơ giới:
- Lập dự trù vật tư cho công tác sữa chữa hàng tháng, quý, năm.
- Lập kế hoạch sử dụng vật tư, nhiên liệu cho các công trình của toàn Công
ty theo kế hoạch năm.
- Tập hợp chi phí vật tư, nhiên liệu cho từng công trình.
- Cùng với các phòng liên quan lập định mức sử dụng nhiên liệu.
- Kiểm kê vật tư nhiên liệu định kỳ theo quy định.
- Phối hợp với các phòng ban liên quan lập định mức sửa chữa lớn, sửa chữa
nhỏ.
- Lập kế hoạch cân đối xe máy, thiết bị hàng quý, năm.
- Điều chuyển thiết bị phù hợp theo yêu cầu sản xuất.
- Kiểm kê xe máy, thiết bị định kỳ theo quy định.
- Triển khai cá bước lập báo cáo giá, duyệt giá. Phối hợp với phòng Kinh tế
- Kế hoạch để lập các hợp đồng mua bán vật tư, nhiên liệu phục vụ cho công trường.
...
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang

• Phòng Tổ chức - Hành chính:
- Thực hiện phân công, bố trí lao động đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh
của đơn vị.
- Giải quyết thủ tục tiếp nhận, chấm dứt hợp đồng lao động và chế độ đối
với người lao động theo đúng luật định.
- Thực hiện chế độ báo cáo, phân tích, đánh giá tình hình về số lượng, chất
lượng lao động hàng tháng, quý, năm.
...
• Phòng Kỹ thuật - Chất lượng:
- Soạn thảo những quy định và hướng dẫn thực hiện các quy định về công
tác quản lý kỹ thuật, chất lượng của Công ty, trình lên lãnh đạo phê duyệt.
- Tham gia cùng đơn vị thi công giải quyết các sự cố công trình nghiêm
trọng và lập báo cáo về sự cố gửi các cơ quan chức năng và cấp trên.
- Tham gia quản lý giám sát chất lượng nguyên vật liệu, vật tư đầu vào:
Tham gia nghiệm thu vật tư, nguyên vật liệu mua về để phát hiện và xử lý kịp thời
nếu chúng không đảm bảo chất lượng theo quy định, kiểm tra việc bảo quản nguyên
vật liệu, vật tư trong kho và tại hiện trường.
- Thực hiện các quy định quản lý chất lượng theo quy định quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
• Phòng Tài chính - Kế toán: là một phòng chức năng trong công ty giúp việc
cho Tổng giám đốc và HĐQT Công ty trong lĩnh vục tài chính kế toán, tín
dụng và hạch toán kinh doanh trong toàn Công ty. Thực hiện một số nhiệm vụ
chủ yếu sau:
- Thu thập, phân loại và xử lý tổng hợp số liệu, thông tin về hoạt động sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một cách đầy đủ, trung thực và kịp
thời.
- Tổng hợp số liệu và lập các báo cáo kế toán theo quy định.
- Phân tích các thông tin kinh tế, đề xuất các biện pháp cho lãnh đạo Công ty

để có đường lối phát triển đúng đắn và đạt hiệu quả cao nhất trong công tác quản trị
doanh nghiệp.
- Tham gia quyết toán các khoản chi phí và phân tích hoạt động kinh tế.
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
- Xây dựng, kiểm tra tình hình thực hiện các kế hoạch dự toán chi phí sản
xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp, kế hoạch đầu tư XDCB, kế hoạch sản xuất tại các
đơn vị trực thuộc.
- Tổ chức hạch toán chi phí từng hạng mục công trình, công trinh xây lăp.
...
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CTCP
SÔNG ĐÀ 2
2.1. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại CTCP Sông Đà 2.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ kinh doanh
nhất định. Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp
và các khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là những
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới các hình thái
vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính.
. Với mục tiêu hoạt động nhằm tối đa hóa lợi nhuận, các công ty cần phải
quản lý chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh để giảm giá thành sản phẩm. Việc quản
lý chi phí sản xuất không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu phản ánh tổng hợp chi phí
mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để phân tích toàn bộ chi phí sản xuất
của từng công trình, hạng mục công trình hay theo nơi phát sinh chi phí. Dưới các
góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì chi phí sản xuất cũng

được phân loại theo các cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của quản lý và
hạch toán Tại CTCP Sông Đà 2, chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo các
khoản mục như sau:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Chi phí nhân công trực tiếp
 Chi phí sử dụng máy thi công
 Chi phí sản xuất chung
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản trị dễ dàng biết được nguyên
nhân gây tăng chi phí là ở bộ phận nào và sẽ có cách quản lý chi phí một cách tốt
nhất. Đồng thời, cách phân loại này cũng tạo thuận lợi cho công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất tại CTCP Sông Đà 2 được tập hợp trực tiếp theo từng đối
tượng là các công trình hay hạng mục công trình sử dụng và tập hợp chi tiết riêng
theo từng khoản mục chi phí như đã phân loại ở trên.
CTCP Sông Đà 2 tổ chức công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung, vừa
phân tán. Ở các chi nhánh trực thuộc có tổ chức bộ máy kế toán riêng ( hạch toán
phân tán) thì bộ phận kế toán của các đơn vị này làm tất cả các nhiệm vụ từ khâu
hạch toán ban đầu, ghi sổ kế toán đến khâu lập Báo cáo kế toán từng tháng, quý gửi
về phòng Tài chính – Kế toán Công ty. Do vậy, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm được các đơn vị này tiến hành toàn bộ, chỉ đến cuối mỗi quý đơn
vị gửi các Báo cáo chi phí, giá thành lên cho Công ty làm nhiệm vụ tổng hợp. Còn
đối với các tổ, đội đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng (hạch toán theo
hình thức tập trung) thì các nhân viên kế toán đội (hay còn gọi kế toán công trình) chỉ
làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu sau đó hàng tháng tập hợp chứng từ gửi về phòng
Tài chính – Kế toán Công ty. Tại đây các kế toán viên mới tiến hành phân loại chứng
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
từ, hạch toán, ghi sổ kế toán để tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng công trình,
hạng mục công trình.

Để làm rõ thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại CTCP Sông Đà 2, em xin trình bày quy trình kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành của Hạng mục công trình Đường giao thông N04.06
thuộc Công trình Khu biệt thự dự án Orange Garden của chủ đầu tư Công ty
Cổ phần Vinapol do Chi nhánh 2.09 thực hiện. Công trình được bắt đầu thi
công xây dựng vào tháng 8/2009 và được hoàn thành vào tháng 12/2009.
2.1. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại CTCP Sông Đà 2.
Cũng giống như các doanh nghiệp sản xuất thông thường, để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, CTCP Sông Đà 2 phải có các yếu tố đầu vào bao gồm vật
liệu, máy móc, lao động… Vì vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
các hao phí về lao động và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định.
Với mục tiêu hoạt động nhằm tối đa hóa lợi nhuận, các công ty cần phải
quản lý chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh để giảm giá thành sản phẩm. Để làm
được điều đó, biện pháp hữu hiệu nhất là phải phân loại chi phí. Trên thực tế có nhiều
cách phân loại khác nhau, tuy nhiên lựa chọn cách phân loại nào là phải dựa vào đặc
điểm, yêu cầu quản lý và yêu cầu hạch toán của từng đơn vị. Tại CTCP Sông Đà 2,
chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo các khoản mục như sau:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Chi phí nhân công trực tiếp
 Chi phí sử dụng máy thi công
 Chi phí sản xuất chung
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản trị dễ dàng biết được nguyên
nhân gây tăng chi phí là ở bộ phận nào và sẽ có cách quản lý chi phí một cách tốt
nhất. Đồng thời, cách phân loại này cũng tạo thuận lợi cho công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất tại CTCP Sông Đà 2 được tập hợp trực tiếp theo từng đối
tượng là các công trình hay hạng mục công trình sử dụng và tập hợp chi tiết riêng
theo từng khoản mục chi phí như đã phân loại ở trên.
CTCP Sông Đà 2 tổ chức công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung, vừa

phân tán. Ở các chi nhánh trực thuộc có tổ chức bộ máy kế toán riêng (hạch toán
phân tán) thì bộ phận kế toán của các đơn vị này làm tất cả các nhiệm vụ từ khâu
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
hạch toán ban đầu, ghi sổ kế toán đến khâu lập Báo cáo kế toán từng tháng, quý gửi
về phòng Tài chính – Kế toán Công ty. Do vậy, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm được các đơn vị này tiến hành toàn bộ, chỉ đến cuối mỗi quý đơn
vị gửi các Báo cáo chi phí, giá thành lên cho Công ty làm nhiệm vụ tổng hợp. Còn
đối với các tổ, đội đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng (hạch toán theo
hình thức tập trung) thì các nhân viên kế toán đội (hay còn gọi kế toán công trình) chỉ
làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu sau đó hàng tháng tập hợp chứng từ gửi về phòng
Tài chính – Kế toán Công ty. Tại đây các kế toán viên mới tiến hành phân loại chứng
từ, hạch toán, ghi sổ kế toán để tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng công trình,
hạng mục công trình.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung
Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chiếm một tỷ trọng lớn, vì vậy, việc hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp có ý nghĩa quan trọng để xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất
cũng như tính chính xác của giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có
giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản
phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện
và hoàn thành khối lượng xây lắp như: xi măng, cát, đá dăm…Nó không bao gồm vật
liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và quản lý công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại CTCP Sông Đà 2 được xác định bao gồm
toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành và cả số vật liệu

sử dụng cho bộ máy thi công. Chi phí nguyên vật liệu bao gồm: chi phí thực tế của
vật liệu chính,vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, giá trị thiết bị kèm theo vật
kiến trúc…
Vật liệu chính là các vật liệu xây dựng như gạch, đá, xi măng, cát, sỏi, sắt,
thép…và các vật kết cấu được dùng trực tiếp hình thành nên công trình. Vật liệu phụ
là các vật liệu như các phụ gia bê tông, dây điện, vật liệu hút ẩm, vật liệu chống
thấm…Chi phí nhiên liệu bao gồm giá trị của các loại xăng, dầu chạy máy, than,
củi…phục vụ cho việc vận hành máy móc thiết bị, phương tiện vận tải. Ngoài ra, để
vận hành các loại máy móc thiết bị này cũng phải cần đến một lượng không nhỏ các
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
phụ tùng thay thế như gale, gàu xúc…Như vậy, có thể thấy nguyên vật liệu được sử
dụng trong thi công các công trình thường với khối lượng rất lớn và rất phong phú, đa
dạng về chủng loại nhằm thích ứng với từng loại công trình.
Tại CTCP Sông Đà 2 cũng như các đơn vị xây lắp khác, chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp luôn là một khoản mục chi phí cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn nhât trong
tổng chi phí sản xuất của công ty.
Vì vậy, việc hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có vai trò vô
cùng quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công
và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng.
Tại CTCP Sông Đà 2, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực
tiếp vào từng công trình, hạng mục công trình theo giá trị thực tế của nguyên vật liệu
xuất kho. Với việc áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn
kho, giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho của Công ty được tính theo giá bình
quân gia quyền sau mỗi lần nhập theo công thức sau:
Giá thực tế xuất
kho của vật tư
=
Số lượng vật tư

xuất kho
×
Đơn giá vật tư bình
quân sau mỗi lần nhập
Trong đó, đơn giá vật tư bình quân sau mỗi lần nhập được xác định như sau:

Đơn giá bình quân
vật tư sau lần nhập
thứ n
=
Giá trị vật tư tồn kho
trước lần nhập n
+
Giá trị vật tư nhập
kho lần n
Số lượng vật tư tồn
kho trước lần nhập n
+
Số lượng vật tư
nhập kho lần n
Giá thực tế vật tư nhập kho được ghi nhận theo giá mua trên hóa đơn (không
bao gồm thế GTGT do Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế) cộng với chi
phí thu mua như chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, các khoản thuế được hoàn lại và
trừ đi các khoản giảm trừ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua…
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng TK 621 – Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình,
hạng mục công trình theo mã của chúng. Đối với công trinh đường giao thông
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
13

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
N.04.06, mọi chi phí nguyên vật liệu phát sinh được phát sinh trong quá trình sản
xuất phải được theo dõi và phản ánh vào tiểu khoản 621-0103.
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Công ty không thực hiện việc thu mua vật tư về tập trung tại khi Công ty mà
thường liên hệ trực tiếp với các chi nhánh của nhà cung cấp quen thuộc tại nơi thi
công công trình, tổ chức các kho bãi ngay chân công trình nhằm đáp ứng kịp thời cho
sản xuất, tiết kiệm chi phí vận chuyển không cần thiết phù hợp với đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh phân tán, địa bàn hoạt động rộng khắp.
Việc thu mua và bảo quản vật tư do các đội thi công trực tiếp thực hiện. Công
ty chỉ giám sát và chịu trách nhiệm thanh toán.
Vật tư mua về, vận chuyển đến nhập kho công trình, mặc dù thời gian lưu kho
ngắn nhưng các tổ, đội vẫn thực hiện các thủ tục nhập kho như bình thường. Thủ kho
có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng vật tư, lập Biên bản kiểm nghiệm ( Mẫu biểu số
2.2), vật tư đảm bảo số lượng và chất lượng sẽ được Thủ kho lập Giấy đề nghị nhập
kho (mẫu biểu số 2.3). Căn cứ vào số lượng thực nhập thủ kho lập Phiếu nhập kho
(Mẫu biểu số 2.4)
Biểu số 2.1: Biên bản kiểm nghiệm
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2
CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Ngày 01 tháng 10 năm 2009
Căn cứ: Hợp đồng kinh tế số 10 ngày 15 tháng 6 năm 2009 giữa chi nhánh Sông Đà
2.09 ký với: Công ty CP Trường Thịnh
- Ban kiểm nghiệm gồm:
+ Ông (Bà): Đặng Thái Sơn Chức vụ: TB KT-KT-VT Trưởng ban
+ Ông (Bà): Nguyễn T. Thu Hiền Chức vụ: Ban KT-KT-VT Uỷ viên

+ Ông (Bà): Nguyễn Thị Yến Chức vụ: Thủ kho Uỷ viên
Kết quả kiểm nghiệm
SL đúng
quy cách
phẩm chất
SL không
đúng quy
cách phẩm
chất
1 Xăng A2 lít 500 500
Cộng 500 500
Kết luận: Đạt yêu cầu đồng ý nhập kho

Ban KH-KT Thủ kho Trưởng ban
(Tên, họ tên) (Tên, họ tên) (Tên, họ tên)
Biểu số 2.2: Giấy đề nghị nhập kho
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------***---------- ====o0o====
GIẤY ĐỀ NGHỊ NHẬP KHO
Hà nội,ngày 01 tháng 10 năm 2009
Kính gửi : Ông Giám đốc Chi nhánh
Ông Trưởng ban KT - KT - VT Chi nhánh
Căn cứ:
- Bảng dự trù vật tư phục vụ thi công Hạng mục công trình : Đường GT N.04.06
- Biên bản duyệt giá vật tư số: ngày tháng năm 2009
- Hợp đồng kinh tế số 10 ngày 15 tháng 06 năm 2009

- Hóa đơn GTGT (bán hàng) số ngày tháng năm 2009 của Công ty CP Trường Thịnh
Đề nghị Quý Ông chấp nhận cho nhập kho số vật tư, hàng hóa theo bảng kê sau:
TT Loại vật tư, hàng hóa Đơn vị tính Số lượng Ghi chú
1 Xăng A2 Lít 500
Cộng 500
Người đề nghị Ban KT - KT - VT Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Biểu số 2.3: Phiếu nhập kho
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2
CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 01 tháng 10 năm 2009 Nợ: 152
Số: PNK10-1/GT Có: 331
Họ - tên người giao hàng : Công ty CP Trường Thịnh
Theo Hóa đơn số 0099861 ngày 01 tháng 19 năm 2009 của chi nhánh Sông Đà 2.09
ký với: Công ty CP Trường Thịnh
Nhập kho tại : TH Vườn Cam Địa điểm: Vân Canh - Hoài Đức - Hà Nội
S
T
Tên vật tư, hàng
hóa, công cụ

số
Đơn
Số lượng
Đơn

Thành
tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
1 Xăng A2 Lít 500 500 16.000 8.000.000
Cộng 500 500 8.000.000

Tổng số tiền (viết bằng chữ) : Ba triệu hai trăm nghìn đồng
Số chứng từ gốc kèm theo : 0099861
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
hoặc bộ phận có
nhu cầu nhập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khi các đội thi công có nhu cầu sử dụng vật tư, cán bộ kỹ thuật của bộ phận
có nhu cầu lập Giấy yêu cầu cấp vật tư, hàng hóa ( Mẫu biểu số 2.4) trình lên chỉ huy
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
trưởng hay chủ nhiệm công trình ký duyệt.Sau khi được ký duyệt, người có nhu cầu
vật tư sẽ làm Giấy yêu cầu xuất kho (Mẫu biểu số 2.5) chuyển tới Thủ kho để được
cấp vật tư.
Biểu số 2.4: Giấy yêu cầu cấp vật tư, hàng hóa
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------***---------- ====o0o====
GIẤY YÊU CẦU CẤP VẬT TƯ, HÀNG HÓA
Ngày 04 tháng 10 năm 2009

Căn cứ: Hợp đồng kinh tế số 08 ngày 16 tháng 4 năm 2009 giữa chi nhánh Sông
Đà 2.09 và : Đội thi công số 2
- Tiến độ công việc thực hiện của dự án và Đội công trình Đường GT N.04.06
Đề nghị Chi nhánh cấp vật tư, hàng hóa phục vụ sản xuất như sau:
STT Loại vật tư, hàng hóa Đơn vị tính Số lượng Ghi chú
1 Xăng A2 Lít 600
2 Dầu diezel Lít 200
Người yêu cầu Ban KT-KT-VT Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.5: Giấy yêu cầu xuất kho
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2
CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09
GIẤY YÊU CẦU XUẤT KHO
Ngày 04 tháng 10 năm 2009
Người yêu cầu: Nguyễn Văn Vỵ
Bộ phận công tác: Đội thi công số 2
Xuất tại kho: CN Sông Đà 2.09 Sử dụng cho:
Hạng mục công trình: Đường giao thông N.04.06
STT Loại vật tư, hàng hóa Quy cách ĐVT Số lượng Ghi chú
1 Xăng A2 Lít 600
2 Dầu diezel Lít 200
Người yêu cầu Ban KT-KT-VT Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Giấy yêu cầu xuất kho được mang xuống kho để lĩnh vật tư cho các bộ phận.
Thủ kho lập Phiếu xuất kho (Mẫu biểu số 2.6). Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
liên 1- Lưu tại nơi lập phiếu, liên 2- Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, liên 3 - giao cho
người nhận vật tư giữ để theo dõi số lượng vật tư sử dụng. Trên Phiếu xuất kho, cột

đơn giá và thành tiền thì phải chờ cuối tháng, khi chứng từ được tập hợp gửi về
phòng Tài chính - Kế toán, kế toán mới tính ra giá thực tế vật liệu xuất kho và ghi
vào Phiếu xuất kho.
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
Biểu số 2.6: Phiếu xuất kho
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2
CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 04 tháng 10 năm 2009
Số:PXK 10-6/GT
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Vỵ Bộ phận: Đội thi công số 2
Lý do xuất: Thi công Đường GT N.04.06
Xuất tại kho: CN Sông Đà 2.09
ST
T
Loại vật tư, hàng
hóa

số
ĐVT
Số lượng Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất

1 Xăng A2 Lít 600 600
2 Dầu diezel Lít 200 200
Cộng
Tổng số tiền (bằng chữ):
Số chứng từ kèm theo:
Người yêu cầu Ban KT-KT-VT Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối tháng, căn cứ vào các Phiếu xuất kho vật tư đã lập trong tháng, kế toán
lập Bảng kê xuất vật tư cho từng công trình, hạng mục công trình để dễ dàng và
thuận tiện hơn trong công tác kiểm tra và đối chiếu, ghi sổ:
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
Biểu số 2.7: Bảng kê xuất vật tư
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2
CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ
Hạng mục CT: Đường GT N.04.06
Tháng 10 năm 2009

STT
Phiếu xuất kho Loại vật tư, hàng
hóa
ĐVT Số lượng
Số hiệu
Ngày
tháng
1 PXK 10-1/GT 1/10 Xăng A2 Lít 500
... ... ... ... ... ...
5 PXK 10-6/GT 04/10 Xăng A2 Lít 600

Dầu diesel Lít 100
... ... ... ... ... ...
18 PXK 10-15/GT 21/10 Dầu diesel Lít 80
... ... ... ... ... ...
28 PXK 10-21/GT 30/10 Cống D600 m 55
... ... ... ... ... ...
33 PXK 10-26/GT 31/10 Xăng A2 Lít 460
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Người lập Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối mỗi tháng, cán bộ các tổ đội tập hợp toàn bộ các chứng từ gốc và bảng
tổng hợp chứng tư gốc gửi lên phòng Kế toán của Chi nhánh, sau khi kiểm tra tính
hợp lý, hợp lệ của các chứng từ gốc đó, kế toán sẽ tiến hành tổng hợp và ghi sổ kế
toán. Căn cứ vào các Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho và Bảng kê xuất vật tư, kế toán
lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu trong tháng cho từng công trình, hạng mục công
trình:
Biểu số 2.8: Bảng phân bổ nguyên vật liệu
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2
CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 10 năm 2009
Đvt: đồng
STT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 152
I TK 621

- Đường giao thông N.04.06
1.000.025.988
- San nền
1.031.185.480
- ... ...
Cộng
II TK 627
- Đường giao thông N.04.06
39.956.279
- San nền 19.177.562
- ... ...
Cộng
III TK 642
- ... ...
Cộng ...
Tổng cộng 8.454.421.800
Người lập Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Sau đó, căn cứ vào các chứng từ gốc và các bảng tổng hợp, kế toán tiến hành
nhập chứng từ vào máy tính và máy tính sẽ tự động vào các sổ Nhật ký chung (Biểu
mẫu số 2.9), Sổ chi tiết TK 621 (Biểu mẫu số 2.10). Hiện nay CTCP Sông Đà 2 đang
sử dụng phần mềm kế toán máy SongDa Accounting Software - 5.01 được trung tâm
phát triển công nghệ và thông tin UNESCO xây dựng riêng cho Công ty. Với sự trợ
giúp của phần mền này, công việc của kế toán được tiến hành thuận tiện, nhanh
chóng hơn. Sau khi đã mở giao diện của phần mềm kế toán máy, kế toán tiến hành
nhập các dữ liệu .
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang

Sau đó phần mềm sẽ tự động cập nhật các dữ liệu vào sổ Chi tiết TK 612:
Biểu số 2.10: Sổ chi tiết TK 621
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2
CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
6210103 - Đường Giao thông N.04.06
Trích quý IV năm 2009 Đơn vị tính: đồng
Số CT
Ngày
CT
Diễn giải
Đối
ứng
Phát sinh Nợ Phát sinh Có
Số dư đầu kỳ 0
PXK
10-1/GT
01/10/
2009
HT Xuất kho xăng A2 thi
công đường GT N04.06
152 8.800.000
... ... ... ... ... ...
PXK
10-21/GT
30/10/
2009

HT Xuất kho cống D600 thi
công đường GT N04.06
152 22.550.000
... ... ... ... ... ...
KC
10/GT
31/10/
2009
HT Kết chuyển CP NVL trực
tiếp tháng 10/2009
154 1.000.025.988
... ... ... ... ... ...
KC
11/GT
30/11/
2009
HT Kết chuyển CP NVL trực
tiếp tháng 11/2009
154 1.467.887.354
... ... ... ... ... ...
KC
12/GT
31/12/
2009
HT Kết chuyển CP NVL trực
tiếp tháng 12/2009
154 1.895.648.824
Cộng số phát sinh 4.363.562.166 4.363.562.166
Số dư cuối kỳ 0 0
Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.1.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp
Căn cứ vào các chứng từ phát sinh, kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký chung các bước
sau: Trên giao diện của phần mềm kế toán máy SONGDA ACCOUNTING
SOFTWARE vào biểu tượng Nhập chứng từ. Căn cứ vào các chứng từ thực tế phát
sinh, kế toán vào đầy đủ các thông tin của chứng từ vào máy: ngày tháng phát sinh,
số chứng từ, nội dung của chứng từ ... sau đó nhấn nút “Ghi” máy sẽ tự động chuyển
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS. Phạm Quang
số liệu sang sổ Nhật ký chung (cùng sổ Chi tiết và sổ Cái) theo phần mềm kế toán đã
được lập trình sẵn.
SV: Phan Thị Hằng Lớp: Kế toán 48B
25

×