Tải bản đầy đủ (.pdf) (0 trang)

Một số biện pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở công ty bánh kẹo hải châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.25 KB, 0 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Đỗ Văn Dân

Lời mở đầu
Nớc ta từ mét nỊn kinh tÕ kÕ ho¹ch tËp trung chun sang nền
kinh tế vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc
theo định hớng XHCN. Nền kinh tế thoát khỏi trạng thái trì trệ,
suy thoái, bớc sang giai đoạn tăng trởng liên tục tốc độ cao, sức
sản xuất và tiêu dùng lớn, cờng độ cạnh tranh cao và ngày càng gay
gắt. Các đối thủ cạnh tranh với nhau bằng mọi cách, với mọi hình
thức. Trong đó nổi bật là cạnh tranh về sản phẩm, giá cả, chất lợng, mẫu mÃ, bao bì, phân phối, khuếch trơng...
Để đứng vững trong cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp
phải nỗ lực đổi mới, năng động trong sản xuất kinh doanh. Doanh
nghiệp hoàn toàn lo liệu đầu vào, đầu ra,

hoạch toán kinh

doanh, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình .
Đối với Công ty Bánh kẹo Hải Châu, từ khi thành lập (1965) đến
nay đà trải qua những biến động thăng trầm của nền kinh tế. Vật
lộn, trụ vững nhờ tích cực đổi mới năng động trong sản xuất kinh
doanh, không ngừng tăng quy mô sản xuất, đa dạng hoá sản
phẩm, đặc biệt là vấn đề duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ
sản phẩm vẫn đợc coi là vấn đề bức súc và hết sức quan trọng
mà các cấp lÃnh đạo, những nhà hoạch định chính sách sản xuất
kinh doanh của Công ty luôn quan tâm .
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty Bánh
kẹo Hải Châu. Em đà nhận thấy sản phẩm của Hải Châu tuy đÃ
tạo dựng đợc uy tín chất lợng sản phẩm trên thị trờng và đợc đông
đảo khách hàng a chuộng. Nhng hiện nay, sản phẩm Hải Châu



Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp
Đỗ Văn Dân

đang đối mặt cạnh tranh gay gắt, thị trờng có nơi bị thu hẹp,
nguy cơ giảm thị phần. Các đối thủ cạnh tranh ngày càng mạnh
và nhiều thêm. Điều đó sẽ gây khó khăn, cản trở cho việc duy trì
và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm .
Nhận thức đợc tầm quan trọng, cần thiết của vấn đề trên và cũng
là vấn đề đang
đợc sự quan tâm hết sức của nhà quản trị. Em đà tập trung
nghiên cứu đề tài :
Một số biện pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng thị
trờng tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu, làm
đề tài tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu đề tài là : Trên cơ sở phản ánh và phân
tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Bánh
kẹo Hải Châu từ đó phát hiện tồn tại, phân tích nguyên nhân
tồn tại ảnh hởng đến duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm, từ đó đa ra một số giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị
trờng sản phẩm trong thời gian tới .
Nội dung chuyên đề gồm ba phần :
Phần I: Duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm là nhân
tố cơ bản tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển
trong cơ chế thị trờng .
Phần II: Phân tích thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm ở
Công ty Bánh kẹo Hải Châu .

Phần III: Một số biện pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng thị
trờng tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu .

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp
Đỗ Văn Dân

Phần I
Duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm là
nhân tố cơ bản tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng .
I. Quan điểm cơ bản về thị trờng
1. Các khái niệm về thị trờng :
Thị trờng ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của
nền sản xuất hàng hoá. Từ đó đến nay, nền sản xuất hàng hoá
đà phát triển và trải qua nhiều thế kỷ. Đứng ở mỗi góc độ khác
nhau, ngời ta có định nghĩa khác nhau về thị trờng. Có thể hiểu
một cách chung nhất : Thị trờng - đó là nơi gặp gỡ giữa ngời mua
và ngời bán.
Thị trờng là một phạm trù riêng có của nền sản xuất hàng hoá. Hoạt
động cơ bản của thị trờng đợc thể hiện qua ba nhân tố có mối
quan hệ hữu cơ với nhau :
- Nhu cầu về hàng hoá dịch vụ
- Cung ứng về hàng hoá dịch vụ
- Giá cả về hàng hoá dịch vụ
Qua thị trờng, chúng ta có thể xác định đợc mối tơng quan
giữa cung và cầu, Phạm vi và quy mô của việc thực hiện cung
cầu dới hình thức mua, bán hàng hoá dịch vụ trên thị trờng.Thị trờng là nơi kiểm nghiệm giá trị hàng hoá - dịch vụ, xem nó có đợc thị trờng chấp nhận hay không. Do vậy, các yếu tố có liên quan

đến hàng hoá dịch vụ đều phải tham gia vào thị trờng .

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp
Đỗ Văn Dân

Theo Các-Mác : Khái niệm thị trờng không thể tách rời khái
niệm phân công lao động xà hội. Sự phân công này là cơ sở
chung của mọi nền sản xuất hàng hoá. ở đâu và khi nào có sự
phân công lao động xà hội và có nền sản xuất hàng hoá thì ở đó
có thị trờng.Thị trờng chẳng qua chỉ là sự biểu hiện của phân
công lao động xà hội và do đó nó có thể phát triển vô cùng tận .
Theo quan điểm Marketing: Thị trờng bao gồm tất cả những
khách hàng tiềm ẩn có cùng một nhu cầu hay mong muốn cụ thể,
sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mÃn nhu cầu
hay mong muốn đó (Philip Kotler). Nh vậy, tác giả đà nhấn mạnh
thị trờng trong kinh doanh. Nó gồm tập hợp các khách hàng có
quan tâm, thu nhập, có khả năng tiếp xúc về một sản phẩm hay
dịch vụ nào đó, họ thực sự muốn tham gia trao đổi để có sản
phẩm, dịch vụ. Ngời sản xuất cần lấy thị trờng làm trung tâm,
sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng yêu cầu thị trờng .
2. Cách phân loại thị trờng
Phân loại thị trờng sản phẩm là: phân chia thị trờng tổng
thể thành các đoạn thị trờng nhất định, đảm bảo trong cùng một
đoạn thị trờng mang những đặc điểm, tiêu dùng giống nhau hay
các đoạn thị trờng tơng xứng với các loại sản phẩm khác nhau.
- Phân đoạn theo địa lý: Thị trờng tổng thể sẽ đợc chia cắt
thành nhiều đơn vị địa lý : Thị trờng nội địa, thị tờng khu vực,

thị trờng quốc tế .
Các vùng trong nớc : nông thôn, thành thị, đồng b»ng,
miỊn nói.

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp
Đỗ Văn Dân

Đây là cơ sở phân đoạn đợc áp dụng phổ biến vì sự khác biệt
về nhu cầu thờng gắn với yếu tố địa lý .
- Theo dân số - xà hội: Nhóm tiêu thức thuộc loại này bao gồm:
Giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, trình độ văn hoá, quy mô gia
đình, tình trạng hôn nhân, thu nhập, giai tầng xà hội, tín ngỡng,
sắc tộc, dân tộc. Đây là cơ sở chính tạo ra sự khác biệt về nhu
cầu và hành vi mua của ngời tiêu dùng .
- Phân đoạn theo tâm lý học: Cơ sở phân đoạn này đợc
biểu hiện hình thành các tiêu thức nh :

thái độ động cơ, lối

sống, sự quan tâm, quan điểm, giá trị văn hoá. Các yếu tố tâm
lý đóng vai trò quan trọng ảnh hởng tới hành vi lựa chọn và mua
sắm hàng hoá của ngời tiêu dùng .
- Phân đoạn thị trờng theo hành vi của ngời tiêu dùng: Theo
cơ sở này, thị trờng ngời tiêu dùng sẽ đợc phân chia ra làm nhiều
nhóm đồng nhất về các đặc tính: Lý do mua sắm, lợi ích tìm
kiếm, tính trung thành, số lợng và tỷ lệ sử dụng .
- Phân đoạn theo quy mô Công ty: Nhỏ, trung bình, lớn so

sánh với nghành.
- Phân loại theo mức độ sử dụng: ít, nhiều, trung bình .
- Phân loại theo ứng dụng sản phẩm: Bao bì, sản xuất, là một
thành phần để hoàn tất sản phẩm.
- Phân loại theo loại hình tổ chức: Nhà sản xuất, bán buôn,
bán lẻ.
- Phân loại theo tình trạng ngời mua: Thỉnh thoảng, thờng
xuyên, khách hàng míi

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp
Đỗ Văn Dân

Phân đoạn thị trờng trong công nghiệp có thể đợc xem xét tốt
nhất bằng khái niệm hai giai đoạn. Trong giai đoạn thứ nhất,
khách hàng đợc phân đoạn bởi các tính chất địa lý, nhân khẩu.
Đây là quá trình phân đoạn tầm vĩ mô. Giai đoạn hai, phân
đoạn tầm vi mô, liên quan vào phân đoạn trong một tổ chức.
Phân đoạn tầm vi mô cố gắng tìm sự tơng tự giữa các đơn vị
bằng quan điểm các quá trình mua, các phong cách ra quyết
định .
Để chọn đợc thị trờng mục tiêu, doanh nghiệp cần thực hiện theo
trình tự sau:
Bớc 1: Đánh giá tất cả các phân đoạn dựa trên những đặc điểm
sau :
Quy mô và tăng trởng của phân đoạn
Tính hấp dẫn của phân đoạn
Mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp

Bớc 2: Lựa chọn phân đoạn thích hợp
Sau khi đà đánh giá những phân đoạn khác nhau, doanh
nghiệp phải quyết định chọn phân đoạn nào và bao nhiêu phân
đoạn. Công ty cần xem xét 5 mô hình trong việc lựa chọn mục
tiêu :
+Tập chung vào một phân đoạn
+Chuyên môn hoá có tính chọn lọc
+ Chuyên môn hoá sản phẩm
+ Chuyên môn hoá thị trờng
+Bao quát toàn bộ thị trờng .
3. Chức năng của thÞ trêng :

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp
Đỗ Văn Dân

Thị trờng gồm các chức năng chủ yếu sau :
- Chức năng thừa nhận của thị trờng :
Chức năng này đợc thể hiện ở chỗ hàng hoá hay dịch vụ của
doanh nghiệp có bán đợc hay không, nếu bán đợc có nghĩa là đợc
thị trờng chấp nhận.Thị trờng thừa nhận tổng khối lợng hàng hoá,
dịch vụ, chuyển giá trị riêng biệt thành giá trị xà hội. Sự phân
phối và phân phối lại các nguồn lực nói lên sự thừa nhận của thị trờng .
- Chức năng thực hiện của thị trờng :
Chức năng này đợc thể hiện ở chỗ thị trờng là nơi diễn ra các
hành vi mua bán hàng hoá dịch vụ. Ngời bán cần giá trị của hàng
hoá, còn ngời mua cần giá trị sử dụng của hàng hoá. Nhng theo
trình tự, thì sự thực hiện về giá trị xảy ra khi nào thực hiện đợc

giá trị sử dụng. Bởi vì hàng hoá hay dịch vụ dù đợc tạo ra với chi
phí thấp nhng không phù hợp với nhu cầu thị trờng và xà hội thì
cũng không tiêu thụ và bán đợc. Nh vậy thông qua chức năng thực
hiện của thị trờng các loại hàng hoá và dịch vụ hình thành nên
giá trị trao đổi của mình làm cơ sở cho việc phân phối các
nguồn lực .
- Chức năng điều tiết và kích thích của thị trờng :
+Chức năng điều tiết: Thông qua nhu cầu thị trờng, ngời sản
xuất sẽ di chuyển hàng hoá, tiền vốn, vật t, từ lĩnh vực này sang
lĩnh vực khác nhằm thu lại lợi nhuận cao hơn. Chính vì vậy ngời
sản xuất sẽ củng cố địa vị của mình trong sản xuất kinh doanh
nhằm nâng cao, tăng cờng søc m¹nh cđa doanh nghiƯp trong c¹nh
tranh .

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp
Đỗ Văn Dân

+ Chức năng kích thích: Thể hiện ở chỗ thị trờng chỉ chấp
nhận những hàng hoá,

dịch vụ với những chi phí sản xuất lu

thông thấp hoặc bằng mức bình thờng, nhằm khuyến khích các
doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm .
- Chức năng thông tin của thị trờng :
Thị trờng chỉ cho ngời sản xuất biết nên sản xuất hàng hoá,
dịch vụ nào, với khối lợng là bao nhiêu để đa sản phẩm ra thị trờng với thời điểm nào là thích hợp và có lợi nhất, chỉ cho ngời tiêu

dùng biết nên mua những loại hàng hoá và dịch vụ nào ở thời
điểm nào là có lợi cho mình, chức năng có đợc là do nó chứa
đựng các thông tin về tổng số cung, tổng số cầu, cơ cấu của
cung, cầu, quan hệ giữa cung và cầu đối với từng loại hàng hoá,
dịch vụ, chất lợng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, các điều kiện
tìm kiếm hàng hóa và dịch vụ, các đơn vị sản xuất và phân
phối. Đây là những thông tin rất cần thiết đối với ngời sản xuất và
ngời tiêu dùng để đề ra những quyết định thích hợp đem lại lợi
ích và hiệu quả cho mình .
II. Vai trò của thị trờng đối với các mặt hoạt động SXKD
của các doanh nghiệp
1. Trong cơ chế thị trờng, thị trờng là động lực, là điều
kiện, là thớc đo kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp
.
- Thị trờng là tiêu chuẩn căn cứ, tác động đến kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các vấn đề cung cầu, cạnh
tranh trên thị trờng điều chỉnh sản lợng, phơng hớng xây dựng
chiến lợc sản phẩm và chiến lợc mở rộng thị trờng. Từ chỗ nghiên

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp
Đỗ Văn Dân

cứu dự báo nhu cầu thị trờng, doanh nghiệp mới có kế hoạch sản
xuất kinh doanh phù hợp. Các vấn đề sản xuất bao nhiêu, ở đâu,
chất lợng nh thế nào, đa dạng hoá theo hớng nào, mở rộng thị trờng theo hớng nào, đều xuất phát từ thị trờng. Nh vậy, việc thực
hiện các chức năng của thị trờng giúp doanh nghiệp có phơng án
SXKD hợp lý, giải quyết các vấn đề cơ bản .

-Thị trờng đảm bảo các hoạt động bình thờng của quá trình tái
sản xuất của doanh nghiệp. Trao đổi là khâu quan trọng và phức
tạp của quá trình tái sản xuất diễn ra trên thị trờng. Hoạt động
của các doanh nghiệp trên thị trờng nếu diễn ra tốt, lành mạnh sẽ
giúp cho việc trao đổi hàng hoá đợc tiến hành nhanh chóng, đều
đặn. Ngợc lại khi thị trờng không ổn định, hoạt động trao đổi
hàng hoá bị trì trệ hoặc không thực hiện đợc sẽ ảnh hởng đến
quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, thị trờng có vai trò
quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp .
III. Công tác tiêu thụ sản phẩm
1.Khái niệm tiêu thụ :
- Theo nghĩa rộng : Tiêu thụ sản phẩm là khâu lu thông hàng hoá,
là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất phân phối và một
bên là tiêu dùng .
- Theo nghĩa hẹp : tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hoá từ
hàng hoá sang tiền tệ giữa các chủ thể kinh tế nhằm thực hiện
gía trị trong quá trình sản xuất kinh doanh
2. Các hình thức tiêu thụ :
- Công ty sử dụng các hình thức tiêu thụ sau :
+Bán buôn

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp
Đỗ Văn Dân

+Bán lẻ
+Bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng, hoặc thông qua hệ thống đại
lý của mình.

+Thực hiện chính sách phân phối sản phẩm vô hạn : Bán hàng
tự do, sẵn sàng ký các hợp đồng mua bán và lập đại lý ở mọi
thành phần kinh tế trong nớc theo quy định hiện hành .
3. Vai trò của tiêu thụ :
-Tiêu thụ hàng hoá giúp cho doanh nghiệp CN kết thúc một vòng
SX

luân chuyển của đồng vốn trong hoạt Tđộng sản
doanhT
:
H xuất kinh H
ở công thức này, hoạt động tiêu thụ giúp cho doanh nghiệp CN
chuyển hoá vốn dới dạng các sản phẩm hàng hoá do doanh nghiệp
sản xuất ra (H) thành tiền mặt và các dạng khác của tiền (T) .
-Tiêu thụ hàng hoá giúp cho doanh nghiệp tạo ra doanh thu đối với
sản phẩm của mình. Đồng thời doanh nghiệp cũng thu đợc lợi
nhuận từ khoản doanh thu đó (Bởi mục tiêu của doanh nghiệp là
tối đa hoá lợi nhuận ) do đó doanh nghiệp càng thu đợc nhiều lợi
nhuận thì nguồn vốn của doanh nghiệp không ngừng đợc tăng lên,
khả năng mở rộng của doanh nghiệp cả về chiều rộng và chiều
sâu ngày càng tăng lên. Doanh nghiệp ngày càng có nhiều điều
kiện không những chỉ đứng vững mà còn phát triển .
-Tiêu thụ hàng hoá giúp doanh nghiệp giải quyết mâu thuẫn trong
quá trình sản xuất. Trong khâu sản xuất Doanh nghiệp luôn luôn
gặp mâu thuẫn giữa chất lợng, mẫu mà sản phẩm với giá thành
của sản phẩm. Chất lợng của hàng hoá phải cao, mẫu mÃ, hình
thức phải đẹp song giá bán phải rẻ. Đây là mâu thuẫn mà bất kỳ
DNCN nào cũng gặp phải trong quá trình sản xuất. Khi s¶n phÈm

Trang 10



Chuyên đề tốt nghiệp
Đỗ Văn Dân

đợc tiêu thụ, có nghĩa là thị trờng đà chấp nhận mối tơng quan
giữa chất lợng, mẫu mà và giá bán. Và khi đó, sự mâu thuẫn trên
đà đợc giải quyết .
*Mối quan hệ giữa công tác tiêu thụ với việc duy trì và mở rộng
thị trờng .
Tiêu thụ hàng hoá là nhân tố quan trọng giữ vững và nâng cao
uy tín của doanh nghiệp đối với xà hội, góp phần duy trì và mở
rộng thị trờng, mở rộng phát triển thị trờng mới cả trong nội địa
và quốc tế, dần dần xoá bỏ tâm lý sùng bái hàng ngoại trong nhân
dân .
- Công tác tiêu thụ thực hiện tốt hay xấu sẽ ảnh hởng trực tiếp đến
quá trình duy trì và mở rộng thị trờng đối với các doanh nghiệp
công nghiệp. Các nhà hoạch định chính sách thờng dựa vào các
chỉ tiêu kinh tế thông qua kết quả tiêu thụ để phân tích và đa
ra quyết định có nên mở rộng thị trờng hay không .
+Nếu hàng hoá tiêu thụ kém thì sẽ là mối đe doạ đối với các
doanh nghiệp. Điều đó sẽ ảnh hởng tới việc duy trì và mở rộng thị
trờng .
+Nếu hàng hoá tiêu thụ tốt nó sẽ là tiền đề, điều kiện để các
doanh nghiệp mở rộng thị trờng.
Nó là cầu nối để tham gia và thực hiện các quan hệ kinh tế giữa
doanh nghiệp với thị trờng. Tạo điều kiện thuận lợi để doanh
nghiệp đi sâu và khám phá môi trờng kinh doanh từ đó có những
chỉ tiêu kinh tế để phân tích các yếu tố có liên quan đến việc
duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thơ s¶n phÈm .


Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp
Đỗ Văn Dân

IV. Mở rộng thị trờng và các nhân tố tác động tới mở rộng
thị trờng sản phẩm của doanh nghiệp .
1. Các khái niệm mở réng thÞ trêng :
Më réng thÞ trêng hiĨu theo nghÜa trực tiếp, đó là quá trình
mở rộng khách hàng và khối lợng tiêu thụ hàng hoá bằng cách lôi
kéo khách hàng về phía mình hoặc khai thác khách hàng tiềm
năng .
Theo cách khác, mở rộng thị trờng là doanh nghiệp dùng mọi
bịên pháp để thâm nhập sang thị trờng của đối thủ cạnh tranh
làm thu hẹp thị trờng của đối thủ cạnh tranh và có khả năng khai
thác thị trờng mới .
Mở rộng thị trờng là tạo thêm cơ hội kinh doanh, tăng cờng thế
và lực cho doanh nghiệp trong cạnh tranh. Doanh gnhiệp không
thể mở rộng tuỳ tiện mà phải căn cứ vào năng lực mọi mặt của
bản thân doanh nghiệp và phù hợp với chính sách nhà nớc .Mở rộng
thị trờng phải gắn với việc tăng lợi thì việc mở rộng thị trờng mới
có ý nghĩa. Bởi vì xét cho cùng mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp là lợi nhuận. Mở rộng thị trờng bao hàm trong đó là duy
trì thị trờng hiện có rồi mới phát triển thêm các đoạn thị trờng
mới, lôi kéo thêm khách hàng .
Duy trì và mở rộng thị trờng đợc hiểu là giữ vững thị trờng
hiện có và mở rộng thị trờng tiềm năng của doanh nghiệp bằng
nhiều hình thức. Để duy trì thị trờng hiện có, doanh nghiệp cần

xem xét những vấn đề sau về thị trờng hiện tại : quy mô, số lợng
khách hàng rời bỏ và gia nhập thị trờng, thị phần tơng đối và thị
phần tuyệt đối, tốc độ tăng trởng, hiệu quả kinh doanh, các

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp
Đỗ Văn Dân

nhân tố vi mô và vĩ mô tác động trong thời gian tới. Từ đó đa ra
kế hoạch cụ thể để duy trì và mở rộng thị trờng. Nếu nhận thấy
có cơ hội khai thác thị trờng dới nhiều hình thức thì doanh
nghiệp trả lời các câu hỏi sau :
- Nó có khả năng mở rộng thị trờng không ? Về hớng nào ? Sản lợng
bao nhiêu ? Tốc độ mở rộng ?
- Doanh nghiệp có đáp ứng không?
- Đánh giá các nguy cơ sẽ xảy ra khi doanh nghiệp mở rộng thị trờng
- Đánh giá đối thủ cạnh tranh mạnh hay yếu, xử sự của họ
- Hiệu quả đạt đợc nếu mở rộng thị trờng .
Nh vậy, duy trì nghĩa là giữ vị trí của doanh nghiệp trên thị
trờng đợc nh cũ, không có sự thay đổi lại, sản lợng tiêu thụ, dân
số tiêu thụ tơng đối ổn định và khách hàng tiêu dùng vẫn tiếp
tục tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Còn phát triển thị trờng
nghĩa là dùng nhiều biện pháp để lôi kéo thêm khách hàng (có
thể là khách hàng tiềm ẩn hay khách hàng của đối thủ cạnh
tranh ) hoặc mở rộng khu vực tiêu thụ sang vùng khác tuỳ theo
cách lựa chọn con đờng mở rộng thị trờng của doanh nghiệp .
2. Tính tất yếu khách quan phải mở rộng thị trờng :
Nhu cầu ngời tiêu dùng không ngừng tăng lên, dẫn đến cung

không ngừng tăng. Trong kinh tế bao cấp, ngời tiêu dùng chỉ cần
những sản phẩm thiết yếu và cung luôn trong tình trạng thiếu
hụt. Cơ chế kinh tế cũ kìm hÃm sản xuất. Trong kinh tế thị trờng,
ngời tiêu dùng đợc lựa chọn hàng hoá thích ứng nhu cầu, giá cả phù
hợp. Khoa học kỹ thuật cho phép tạo ra hàng hoá u việt hơn. đáp

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp
Đỗ Văn Dân

ứng nhu cầu chuyên đa dạng, khác biệt.Đời sống đợc cải thiện, ngời tiêu dùng có khả năng chi trả cao nên có nhiều cơ hội lựa chọn
hàng hoá đặc thù.Kinh tế trị trờng đợc khuyến khích các doanh
nghiệp áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất đà tạo đợc sản
phẩm chất lợng cao, đa chủng loại mẫu mà với giá thành hạ. Do
chính sách của nhà nớc về cổ phần hoá, tăng cờng độc lập tự chủ
trong sản xuất kinh doanh nên nhà sản xuất phải nhanh nhậy,
năng động, tìm tòi nhiều hơn và chịu trách nhiệm cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Sự tăng lên các nhà sản xuất
do họ nắm bắt thời cơ, đều dẫn đến tăng lợng cung, tạo lên thị
trờng đa dạng, cạnh tranh gay gắt. Ngời sản xuất không cách nào
khác phải nắm bắt đợc nhu cầu, coi khách hàng là mục tiêu đáp
ứng. Và vì có rất nhiều các nhà sản xuất khác nhau cùng cạnh
tranh nên cung về hàng hoá không ngừng tăng và ngày càng đa
dạng .
- Doanh nghiệp mở rộng thị trờng mới, mở rộng doanh thu, đạt lợi
nhuận, đảm bảo mục tiêu tăng trởng và phát triển. Doanh nghiệp
luôn tiềm ẩn nguy cơ thất bại nếu không theo sát nắm bắt thị trờng. Khách hàng đợc phép yêu cầu đòi hỏi đáp ứng tốt nhu cầu
thờng xuyên, nhu cầu thay đổi, cả những nhu cầu tiềm ẩn. Khách

hàng đợc đặt vào vị trí trọng tâm là mục tiêu nỗ lực đáp øng
cđa c¸c doanh nghiƯp. TiÕng nãi cđa hä chi phèi phơng hớng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó bắt buộc các doanh
nghiệp luôn nỗ lực, tìm mọi biện pháp, không ngừng cải tiến để
giữ vững thị trờng. Đồng thời tiến xa hơn là mở rộng thị trờng,

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp
Đỗ Văn Dân

chiến thắng đối thủ cạnh tranh, t¹o dùng uy tÝn cho doanh
nghiƯp .
- Trong kinh tế thị trờng, sức ép của cạnh tranh rất lớn. Để
thắng thế trong cạnh tranh, mở rộng thị trờng, doanh nghiệp phải
thực thi đổi mới công nghệ phát triển chất lợng sản phẩm hàng
hoá, tạo sự khác biệt để chống lại sự cạnh tranh mạnh mẽ, duy trì
chỗ đứng trên thị trờng. Mặt khác giữa các doanh nghiệp trong
nghành cũng tạo lên sức ép, sự giành giật lẫn nhau phần thị trờng .Vì thế điều hết sức cần thiết là doanh nghiệp cần mở rộng
thị trờng khi thấy có cơ hội.
3. Các nhân tố tác động đến mở rộng thị trêng :
- Nh©n tè chđ quan :
+Chu kú sèng cđa sản phẩm : Nếu sản phẩm đang ở giai đoạn
suy thoái, bÃo hoà thì khả năng thay thế cao, nỗ lùc cđa doanh
nghiƯp vỊ më réng thÞ trêng sÏ kÐm hiệu quả. Doanh nghiệp chỉ
nên mở rộng thị trờng nếu sản phẩm đang trong giai đoạn phát
triển hay trởng thành. Cã nhiỊu doanh nghiƯp cïng tham gia s¶n
xt, víi sù trợ giúp của khoa học kỹ thuật nên chu kỳ sống của sản
phẩm có nhiều nguy cơ bị rút ngắn lại. Bởi vậy, doanh nghiệp có

thể kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm bằng cách: cải tiến, đa
dạng hoá mẫu mÃ, chủng loại.
+ Khả năng tài chính: Đây là điều kiện quan trọng hàng đầu mà
doanh nghiệp từ khi doanh nghiệp có ý tởng đầu tiên trên thị trờng sản phẩm cho đến quá trình thực hiện đánh giá kinh doanh
đều lu tâm đến khả năng chính, đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh: chất lợng, tiến độ cung cấp, dự trữ nguyên vật

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp
Đỗ Văn Dân

liệu, tình trạng máy móc đầu vào chuẩn bị tốt là cơ sở để có
một sản phẩm chất lợng, giữ đợc uy tín và nâng cao đợc uy tín
đối với khách hàng. Khả năng tài chính còn cho phép thực hiện
các hoạt động thu nhập thông tin, tìm hiểu, đánh giá ngời tiêu
dùng về u nhợc điểm sản phẩm của doanh nghiệp, mong muốn
của họ, xu hớng tiêu dùng, tìm ra đoạn thị trờng cho doanh
nghiệp, xây dựng chiến lợc sát hợp nhu cầu thị trờng. Các doanh
nghiệp lớn có nhiều khả năng huy động vốn thờng có lợi hơn về
điểm này và vì thế có cơ hội cao hơn để mở rộng thị trờng.
-Trình độ điều hành doanh nghiệp: Có đợc tiềm lực tài chính,
nhng làm cách nào để phát huy nguồn vốn sản xuất kinh doanh
hiệu quả là nhiệm vụ của nhà quản trị. Nó thể hiện ở việc hoạch
định chiến lợc, quá trình thực hiện phản ứng của nhà quản trị
trớc những biến đổi của thị trờng. Đội ngũ cán bộ trong sạch, giỏi
chuyên môn, giàu kinh nghiệm năng động sẽ đa doanh nghiệp vợt
qua thách thức, nguy cơ bị thu hẹp và chớp thời cơ để mở rộng
thị trờng. Doanh nghiệp có trình độ công nghệ hiện đại, nó cho

phép triển khai kế hoạch sản xuất đà đề ra, đồng thời tạo ra
nhiều u thế cho sản phẩm so với đối thủ. Trình độ công nghệ
bắt kịp với thời đại và biết cách quản lý sử dụng máy móc hiệu
quả sẽ đảm bảo cho sản phẩm đợc sự a chuộng của khách hàng .
- Nhà cung ứng : Là nhà doanh nghiệp hoặc cá nhân đảm bảo
cung ứng các yếu tố cần thiết cho Công ty và các đối thủ cạnh
tranh để có thể kinh doanh các loại hàng hoá, dịch vụ nhất định.
Bất kỳ sự thay đổi nào từ phía nhà cung ứng đều ảnh hởng tới
quá trình sản xuất, thùc hiƯn kÕ ho¹ch kinh doanh cđa doanh

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp
Đỗ Văn Dân

nghiệp. Nếu nguồn nguyên vật liệu đầu vào không có hoặc hiếm
hoi, gía cả đắt, khó tìm kiếm nguyên vật liệu thay thế thì buộc
doanh nghiệp phải nghĩ đến phơng án khác .
- Các trung gian môi giới :
Các doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp tổ chức tốt tiêu thụ
hàng hoá dịch vụ của mình tới ngời tiêu dùng cuối cùng. Doanh
nghiệp có các trung gian môi giới tin cậy, nhanh nhậy thì sẽ thúc
đẩy tiêu thụ .
Nhân tố khách quan :
Đây là nhân tố bên ngoài doanh nghiệp nhng có tác động tới phơng hớng kinh doanh, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chỉ nên tận dụng những điểm có lợi cho hoạt động
kinh doanh của mình chứ không lên chống đối .
- Đờng lối chính sách nhà nớc
Nhà nớc có chủ trơng khuyến khích hỗ trợ cho ngành nghề nào

thì doanh nghiệp phải nắm đợc để hởng u đÃi về thuế, hỗ trợ
vấn đề thị trờng tiêu thụ, về quảng cáo . Doanh nghiệp cần chú ý
hỗ trợ của nhà nớc có thể là chỉ trên một vùng, một phạm vi nào đó
hay lớn hơn là quan hệ kinh tế giữa các quốc gia. Nếu Việt Nam là
thành viên của hiệp hội, khối liên minh hoặc đợc tài trợ bởi các tổ
chức thì có nhiều cơ hội xâm nhập và mở rộng thị trờng hơn.
- Bối cảnh chung nền kinh tế : Kinh tế đang ở giai đoạn suy thoái
hay tăng trởng sẽ làm nền cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp biến động hay ổn định
- Trình độ khoa häc kü thuËt

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp
Đỗ Văn Dân

Khoa học kỹ thuật tạo cơ hội cho doanh nghiệp ứng dụng vào sản
xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm nhng cũng đẩy các doanh
nghiệp vào tình trạng cạnh tranh gay gắt .
-Yếu tố văn ho¸ x· héi :
Bao gåm phong tơc tËp qu¸n, thãi quen, lối sống của dân c trong
vùng văn hoá. Nhân tố này có tính ấn định tơng đối song khác
nhau giữa các vùng, các tôn giáo nên các doanh nghiệp cần hết sức
chú ý mỗi khi có ý định khai thác vùng thị trờng mới. Nếu không
nắm bắt đợc, doanh nghiệp có thể gặp thất bại bất ngờ, đảo lộn
mọi hoạt động kinh doanh.
- Khách hàng :
Là ngời tiêu dùng mà doanh nghiệp phục vụ, khách hàng có tiếng
nói cuối cùng quyết định thành công hay thất bại doanh nghiệp.

Khách hàng tạo nên thị trờng. Quy mô khách hàng tạo lên quy mô
thị trờng. Nhu cầu khách hàng quyết định chiến lợc phát triển thị
trờng, phát triển của doanh nghiệp .
- Nhu cầu thị trờng
Nhà sản xuất không thể để sản xuất sản phẩm không thay đổi
theo thời gian cho dù hàng đó tơng đối tốt. Nhà quản trị doanh
nghiệp không thể chỉ nhìn vào hàng hoá và thị trờng hiện có
của mình. Nếu thực sự nghiên cứu kỹ thị trờng hiện tại, doanh
nghiệp sẽ khai thác mặt mạnh, đón đầu các triển vọng. Nhà quản
trị phải luôn theo dõi các biến động thị trờng, nghiên cứu hàng
hoá các đối thủ cạnh tranh, thu thập thông tin thị trờng bằng
nhiều con đờng khác nhau. Trên cơ sở nắm bắt cơ héi thÞ trêng

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp
Đỗ Văn Dân

doanh nghiệp sẽ lựa chọn thị trờng chiến lợc mở rộng thị trờng với
kinh nghiệm vốn có của doanh nghiệp.
- Mức độ cạnh tranh của doanh nghiƯp : NỊn kinh tÕ hiƯn nay
lµ nỊn kinh tế toàn cầu đa quốc gia khu vực thị trờng rộng lớn.
Nền kinh tế dựa trên tổng hợp các mối quan hệ chứ không phải
chỉ doanh nghiệp với khách hàng. Doanh nghiệp luôn phải chịu
sức ép cạnh tranh lớn và không cách nào khác là phải nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình.

Mục đích: Công ty có chính sách


đúng đắn tấn công lại đối thủ cạnh tranh, bảo vệ mình trớc các
đợt tấn công của đối thủ. Đánh bại các đối thủ cạnh tranh không
phải là một nhiệm vụ đơn giản vì nó bao gồm các đối thủ hiện
tại và số lợng lớn đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn .
V. Những biện pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng thị
trờng đối với các doanh nghịêp .
Có nhiều biện pháp để thực hiện mở rộng thị trờng, thông thờng c¸c doanh nghiƯp thùc hiƯn c¸c biƯn ph¸p sau :

1. Giữ nguyên số lợng chủng loại sản phẩm nhng tăng cờng
hoạt động marketing :
Doanh nghiệp chọn sản phẩm là thế mạnh tập chung toàn bộ nỗ
lực vào sản phẩm đó thông qua các hoạt động marketing để mở
rộng quy mô thị trờng. Nhiệm vụ của marketing là thực hiện tốt
các hình thức khuyến mại định giá, phân phối dịch vụ sau khi
bán và dịch vụ kèm theo. Mục tiêu là khiến các khách hàng hiện có

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp
Đỗ Văn Dân

hài lòng. Bản thân họ sẽ là hình thức quảng cáo tích cực cho
doanh nghiệp.
Điều kiện áp dụng chiến lợc tăng trởng theo chiều sâu với phơng
hớng giữ nguyên sản phẩm và thị trờng hiện có, tăng cờng biện
pháp marketing, đó là :
+Thị trờng hiện tại không bị bÃo hoà với các sản phẩm hay dịch vụ
của doanh nghiệp
+Khi nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp có thể coi

tăng cao
+Khi thị phần của đối thủ cạnh tranh còn giảm sút
+Việc tăng chi phí cho hoạt động marketing của doang nghiệp có
tác dụng , tăng lên về doanh thu, tăng lên về lợi nhuận .
+Có lợi thế về cạnh trạnh so với các doanh nghiệp khác .
2. Giữ nguyên sản phẩm truyền thống nhng đa dạng hoá
theo chiều sâu
Qua nghiên cứu thị trờng, sau khi phát hiện ra đoạn thị trờng
tiềm năng, doanh nghiệp tập chung mọi nỗ lực vào nghiên cứu sản
phẩm, cải tiến tạo tính năng mới,

tạo tính khác biệt để khách

hàng chú ý và a thích sản phẩm của doanh nghiệp. Điều kiện để
doanh nghiệp áp dụng phơng hớng này là :
+ Kênh phân phối để doanh nghiệp tăng lợi nhuận .
+Thị trờng mới cha có hoặc cha bÃo hoà về sản phẩm mà doanh
nghiệp định xâm nhập
+Doanh nghiệp có đủ tiềm lực để mở rộng thị trờng

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp
Đỗ Văn Dân

3. Kết hợp duy trì mở rộng thị trờng hiện tại đồng thời
nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới để mở rộng danh mục
sản phẩm :
Hớng mở rộng thị trờng này đợc áp dụng rộng rÃi ở Việt Nam

trong thời gian gần đây. Do sự phát triển khoa học kỹ thuật,
phân công lao động sâu sắc nên xuất hiện trang thiết bị hiện
đại, công nghệ mới cho sản phẩm tính năng ngày càng u việt và
đa dạng mẫu mà chủng loại. Điều đó cũng làm chu kỳ sống sản
phẩm rút ngắn lại .Và nếu doanh nghiệp cần giữ lại sản phẩm
hiện có thì chắc chắn tiêu thụ giảm thị phần và lợi nhuận sẽ
giảm, rủi ro tăng do bị thay thế .
Điều kiện doanh nghiệp thực hiện phơng hớng này là :
+Khi DN có sản phẩm thành công ở giai đoạn chín muồi của vòng
đời sản phẩm
+Các doanh nghiệp kinh doanh nghành luôn thay đổi công nghệ
mới
+ Khi đối thủ cạnh tranh đa ra nhiều sản phẩm có lợi thế hơn
+Khi tốc độ tăng trởng cđa nghµnh nhanh.

Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp
Đỗ Văn Dân

Phần II
Phân tích thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm
ở Công ty bánh kẹo Hải Châu .
I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ở Công ty
bánh kẹo Hải Châu có ảnh hởng đến duy trì và mở rộng
thị trờng tiêu thụ sản phẩm .
1. Quá trình hình thành và phát triển ở Công ty bánh kẹo
Hải Châu.
Công ty bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp nhà nớc trực

thuộc tổng Công ty mía đờng I-Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn. Đợc sự giúp đỡ của hai tỉnh Thợng Hải và Quảng Châu
(Trung Quốc). Nên mới có tên gọi là Hải Châu.Thành lập ngày
02/09/1965.
Quá trình hình thành và phát triển có thể đợc tóm tắt nh
sau :
1.1 Thời kỳ thành lập (1965-1975)
-Vốn đầu t : do chiến tranh đánh phá của đế quốc Mỹ nên Công
ty không còn lu giữ đợc số liệu ban đầu.
-Năng lực sản xuất gồm:
+Phân xởng sản xuất mỳ sợi : Gồm 6 dây chuyền máy bán cơ giới
công suất 2.5-3 tấn/ca.Sản phẩm chính là mỳ sợi.
+Phân xởng bánh: Gồm 1 dây chuyền máy cơ giới, công suất 2.5
tấn/ca. Sản phẩm chính: quy bơ(Hơng thảo, quy dứa, quy bơ
quýt), bánh lơng khô(phục vụ quốc phòng).
+Phân xởng kẹo: Gồm 2 dây chuyền máy cơ giới, công suất mỗi
dây là 2.5 tấn/ca. Sản phẩm chính là kẹo cøng vµ kĐo mỊm.
Trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp
Đỗ Văn Dân

+Số CBCNVC: Bình quân 850 ngời/năm.Trong thời kỳ này do
chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ (1972) nên một phần nhà xởng máy móc, thiết bị h hỏng, Công ty đợc bộ tách phân xởng
kẹo sang nhà máy miến Hà Nội thành lập nhà máy Hải Hà (nay là
Công ty bánh kẹo Hải Hà - Bộ công nghiệp).
1.2 Thời kỳ (1976-1985).
-Sang thời kỳ này Công ty đà khắc phục những thiệt hại sau chiến
tranh và đi vào hoạt động bình thờng.

Năm 1976 bộ công nghiệp thực phẩm cho nhập nhà máy sữa
Mậu Sơn (Lạng Sơn) thành lập phân xởng giấy phun. Phân xởng
này sản xuất hai mặt hàng là sữa đậu nành công suất 2.4-2.5
tấn/ngày và bột canh công suất 3.5 - 4tấn/ngày.
Năm 1978 bộ công nghiệp thực phẩm cho điều động 4 dây
chuyền mỳ ăn liền từ Công ty Sam Hoa (TPHCM) thành lập phân
xởng mì ăn liền với công suất dây chuyền là 2.5 tấn/ngày .
Năm 1982 do khó khăn về bột mỳ và nhà nớc bỏ chế độ độn mỳ
sợi thay lơng thực, Công ty đợc bộ công nghiệp thực phẩm cho
ngừng hoạt động phân xởng mỳ lơng thực.
Trong thời kỳ này, Công ty đà tận dụng mặt bằng và lao động,
đồng thời đầu t 12 lò sản xuất bánh kem xốp công suất 240kg/ca.
Bánh kem xốp là sản phẩm đầu tiên ở nớc ta .
Số CBCNVC Là: 250 ngời/năm.
1.3 Thời kỳ (1986-1991).
Trong thời gian (1986-1990).Tận dụng nhà xởng của phân xởng
sấy phun, Công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất bia với công suất
2000 lít/ngày.

Trang 23


Chuyên đề tốt nghiệp
Đỗ Văn Dân

Từ 1990-1991 Công ty lắp đặt một dây chuyền sx bánh quy Đài
Loan nớng bằng lò điện tại khu nhà xởng cũ, công xuất 2.5-2.8
tấn/ca .
Số CBCNV bình quân 950 ngời/năm .
1.4 Thời kỳ 1992 đến nay

Công ty đẩy mạnh sản xuất đi sâu vào các mặt hàng truyền
thống (bánh kẹo), mua thêm thiết bị mới thay thế mẫu và hàng,
nâng cao chất lợng sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu
dùng .
Năm 1993 Công ty mua thêm một dây chuyền bánh kem xốp
của CHLB Đức công suất là 1tấn/ca, giá trị dây chuyền là 9 tỷ
đồng VN, đây là dây chuyền sản xuất bánh hiện đại nhất tại
VN.
Năm 1994 Công ty mua thêm 1 dây chuyền phủ sôcôla của CHLB
Đức công suất 500kg/ca, dây chuỳên trị giá 3.5 tỷ VND.
Năm 1996 Công ty liên doanh với Bỉ thành lập một Công ty liên
doanh sản xuất sôcôla, sản phẩm chủ yếu là xuất khẩu.
Cùng trong năm 1996 này Công ty đà mua sắm và lắp đặt hai
dây truyền bánh kẹo của CHLB Đức công suất 2400kg/ca (kẹo
cứng ) và 3000kg/ca (kẹo mềm).
- Số CBCNV bình quân là 705 ngời /năm .
Năm 1998 tập chung hoàn thiện thiết bị, công nghệ hiện đại
hai dây chuyền kẹo cứng và kẹo mềm của CHLB Đức. Công suất
3400 tấn /năm.
Năm 1998-1999 xây đựng và triển khai thực hịên dự án đầu t
chiều sâu nâng công suất chất lợng dây chuyền bánh bích quy

Trang 24


Chuyên đề tốt nghiệp
Đỗ Văn Dân

thiết Đài Loan từ 2.1 tấn/ca lên 3.2 tấn/ca và bổ xung thêm thiết
bị hoàn thiện các dây chuyền sản xuất bánh lơng khô tổng hợp.

Năm 2000 đầu t nâng cao công suất chất lợng sản phẩm dây
chuyền thiết bị sản phẩm bánh kem xốp của cộng hòa liên bang
Đức từ 800kg/ca đến 1600kg/ca
Năm 2001 xây dựng và triển khai đầu t dây chuyền sản xuất
sôcôla thanh và viên từ công nghệ của Tây Âu công suất 400kg/ca
.
Năm 2001-2002 .Công ty tiếp tục đẩy mạnh thêm một bớc mới
trong công tác đầu t phát triển sx với quy mô lớn hơn, đà nghiên
cứu khảo sát xây dựng dự án khả thi đầu t một dây chuyền sản
xuất bánh mềm cao cấp Custard Cake của Tây Âu, dự án đà đợc
bộ chủ quản thẩm định phê duyệt với tổng mức đầu t về thiết
bị đầu t và xây dựng trên 60 tỷ đồng. Công ty đà thực hiện đấu
thầu thiết bị và xây dựng với giá trị thiết bị trên 47 tỷ đồng xây
lắp nên 6.5 tỷ đồng hiện nay công trình xây dựng lắp đặt
thiết bị xí nghiệp bánh mềm cao cấp đà cơ bản hoàn thành,
đang triển khai kế hoạch đa vào sx chính thức trong dịp cuối
năm dự kiến đa sản phẩm bánh mềm cao cấp mới đầu t cùng với
sản phẩm hiện có để phục vụ nhân dân trong dịp tết nguyên
đán Quý mùi
2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty
có ảnh hởng đến việc duy trì và mở rộng thị trờng sản
phẩm .
2.1.Tính chất và nhiƯm vơ SX cđa C«ng ty:

Trang 25


×