Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Một số biên pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Tổng công ty Rau quả Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.57 KB, 60 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Nền kinh tế thị trờng trong những năm gần đây đang diễn ra một sự thay đổi
lớn lao trên các mặt sản xuất, kinh doanh dịch vụ cho tới cả văn hoá xã hội. Điều
khởi nguyên và cốt yếu của quá trình này là nhằm mục đích đáp ứng những nhu
cầu ngày càng phong phú, đa dạng ở mức độ cao của con ngời. Những nhu cầu
này không chỉ dừng lại ở sự đòi hỏi về mặt lợng, sự nâng cao về mặt chất mà còn
đòi hỏi đợc đáp ứng về mặt tinh thần. Thêm vào đó, các nhu cầu này luôn luôn
thay đổi cùng với thời gian, cùng với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Trên góc độ đó, đa dạng hoá sản phẩm trở thành một xu thế phát triển tất
yếu, là một nhân tố mang lại sự thắng lợi trong cạnh tranh cũng nh trong việc
chiếm lĩnh thị trờng của các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng.
Việt nam là một nnớc đang ở giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trờng, một môi tr-
ờng kinh doanh bình đẳng đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp mà tiêu chí
cuối cùng là cạnh tranh để tồn tại, phát triển và đa đất nớc tiến lên, do đó đa dạng
hoá sản phẩm là cần thiết và có ý nghĩa đặ biệt quan trọng hơn bao giờ hết.
Nhận thức đợc tầm quan trọng và vai trò quyết định của đa dạng hoá sản
phẩm đối với sự sống còn của doanh nghiệp, thời gian qua nhà máy chế tạo thiết
bị và kết cấu thép một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Bộ Xây dựng đã tận dụng tối
đa năng lực máy móc thiết bị, khai thác triệt để tiềm năng trí tuệ của nhà máy để
thực hiện phơng án đa dạng hoá sản phẩm . Đây là một sự lựa chọn sáng suốt và
đúng đắn của nhà máy, tuy nhiên trong quan trọng thực hiện vẫn còn bộc lộ một
số hạn chế nhất định.
Trong thời gian thực tập tại nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép, nhận
thấy việc đa dạng hoá sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của Công ty trong cơ chế mới, em đã mạnh dạn lựa chọn và nghiên
cứu đề tài : "Một số biện pháp nhằm phát triển đa dạng hoá sản phẩm tại nhà
máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép". Em hy vọng đợc đóng góp một phần công
sức nhỏ bé vào việc hoàn thiện công tác đa dạng hoá sản phẩm nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần chính


1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I : Một số lý luận cơ bản về đa dạng hoá sản phẩm trong doanh
nghiệp.
Phần II: Thực trạng công tác đa dạng hoá sản phẩm tại nhà máy chế tạo
thiết bị và kết cấu thép .
Phần III: Một số biện pháp nhằm phát triển đa dạng hoá sản phẩm tại nhà
máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
Một số lý luận cơ bản về đa dạng hoá sản
phẩm trong doanh nghiệp.
I. Khái niệm, nội dung, hình thức của đa dạng hoá sản phẩm
1. Khái niệm đa dạng hoá sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trờng số lợng, chủng loại sản phẩm, hàng hoá dịch vụ
hết sức đa dạng, phong phú nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của ngời tiêu dùng. Một
doanh nghiệp chỉ có thể đợc coi là làm ăn có hiệu quả khi các sản phẩm cuả
doanh nghiệp đợc tiêu thụ với mức giá thị trờng và số lợng theo khả năng đáp
ứng nhất. Muốn vậy doanh nghiệp phải gắn đợc sản phẩm của mình với ngời tiêu
dùng, tức là phải xác định đợc một danh mục và cơ cấu sản phẩm có hiệu quả
nhất. Tuy nhiên tính hiệu quả của cơ cấu và danh mục sản phẩm lại phụ thuộc vào
những điều kiện khách quan, chủ quan nhất định. Khi các điều kiện đó thay đổi
thì cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp cũng phải thay đổi theo để thích ứng với
điều kiện mới. Chính vì vậy cơ cấu cảu sản phẩm của doanh nghiệp luôn là một
cơ cấu động.
Nếu cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp thay đổi theo hớng thu hẹp lại, đảm
bảo sự tập trung cao hơn về sản xuất thì doanh nghiệp phát triển theo hớng
chuyên môn hoá. Ngợc lại cơ cấu sản phẩm đựơc mở rộng, danh mục sản phẩm
đợc tăng thêm thì có nghĩa doanh nghiệp phát triển theo hớng đa dạng hoá sản

phẩm.
Vậy đa dạng hoá sản phẩm là gì?
Có nhiều định nghĩa về đa dạng hoá sản phẩm nh:
"Đa dạng hoá sản phẩm là một chiến lợc nhằm giảm bớt rủi ro bằng cách
góp chung rủi ro của nhiều loại tài sản có mức lợi tức của từng loại khác nhau ".
"Đa dạng hoá sản phẩm là quá trình mở rộng một cách hợp lý danh mục sản
phẩm, cơ cấu sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu thị trờng và xã hội, phù hợp
với điều kiện của môi trờng, doanh nghiệp nhằm tạo ra cơ cấu, danh mục sản
phẩm hợp lý và có hiệu quả của doanh nghiệp".
Vậy bản chất của đa dạng hoá sản phẩm là quá trình mở rộng hợp lý danh
mục và cơ cấu sản phẩm nhằm tạo nên cơ cấu sản phẩm có hiệu quả của doanh
nghiệp công nghiệp.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.Nội dung của đa dạng hoá sản phẩm.
Tùy theo từng giai đoạn phát triển và các yêu cầu từ phía thị trờng, môi tr-
ờng kinh doanh ... mỗi doanh nghiệp có các chiều hớng đa dạng hoá khác nhau.
Trên thực tế các doanh nghiệp thờng tiến hành các hớng đa dạng hoá sau:
a. Đa dạng hoá mở rộng.
Theo xu hớng này doanh nghiệp tiến hành đa dạng hoá dựa trên việc kết
hợp các yếu tố:
Đa dạng hoá sản phẩm trên nền chuyên môn hoá.
- Đa dạng hoá sản phẩm dựa trên cơ sở kết hợp sản phẩm chuyên môn hoá
và mở rộng chủng loại sản phẩm cùng công nghệ .
-Đa dạng hoá sản phẩm dựa trên cơ sở tận dụng khả năng thừa của máy móc
công nghệ và nguyên vật liệu chính.
b. Đa dạng hoá thu hẹp.
- Đa dạng hoá sản phẩm bằng cách thu hẹp sản phẩm chuyên môn hoá, mở
rộng sản phẩm có thể sử dụng cơ sở vật chất có sẵn.
-Khép kín dây chuyền sản xuất, tận dụng tối đa mọi nguồn lực cho sản phẩm

chuyên môn .
- Thu hẹp sản phẩm chuyên môn hoá, chuyển hớng sản xuất.
c. Đa dạng hoá thực sự:
- Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sang lĩnh vực mới không có mối liên hệ
nào về công nghệ hoặc thơng mại với các hoạt động hiện có của doanh nghiệp.
Biểu 1: Các xu hớng đa dạng hoá sản phẩm (trang bên)
3. Hình thức đa dạng hoá sản phẩm .
Chiến lợc đa dạng hoá sản phẩm của doanh nghiệp đợc biểu hiện dới nhiều
hình thức khác nhau. Các hình thức của đa dạng hoá sản phẩm thờng có sự đan
xen trong cách thể hiện. Có một số hình thức đa dạng hoá sau:
a. Chiến lợc đa dạng hoá đồng tâm.
- Là việc mở rộng danh mục sản phẩm từ sản phẩm truyền thống nhằm đáp
ứng các nhu cầu thị trờng thờng xuyên biến động. Trong sản xuất kinh doanh
công nghiệp hình thức đa dạng hoá đồng tâm thờng đợc diễn ra theo hai hớng.
* Đa dạng hoá sản phẩm trên cơ sở sản phẩm gốc chuyên môn hoá.
Đây là hình thức đa dạng hoá đã phát triển từ lâu và đem lại hiệu quả cao.
Thông thờng khi doanh nghiệp càng mở rộng đa dạng hoá thì trình độ
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu 1: Các xu hớng đa dạng hoá sản phẩm
Xu hớng Ví dụ Nội dung Nguyên nhân Công việc đã giải quyết
1. Đa dạng hoá sản phẩm
trên nền CMH
Công ty dệt Vĩnh Phú Tăng thêm kiểu cách, mẫu mã và
hình thức nội dung của sản phẩm
Sản phẩm gốc bị mất thị trờng
do mẫu mã đơn điệu
Điều tra thị trờng, nâng cấp và
đầu t thiết bị , thiết kế sản
phẩm mới.

2.Kết hợp sản phẩm CMH và
mở rộng sản phẩm cùng công
nghệ
Công ty sứ Hải Dơng Hoàn thiện và nâng cao chất lợng
sứ dân dụng, phát triển sứ điện,
sứ mỹ nghệ.
Sản phẩm gốc bị mất thị trờng
và kém sức cạnh tranh do mẫu
mã và chất lợng kém
Điều tra thị trờng, thiết kế sản
phẩm, tạo ra sức cạnh tranh về
chất lợng
3.Tận dụng khả năng sản
xuất thừa
Công ty động cơ Nam
Định
Làm dịch vụ cơ khí, điện dân
dụng và công nghiệp
Sản phẩm gốc bị mất thị trờng
do nhu cầu về sản phẩm giảm
Phát huy khả năng lao động và
công suất thiết bị
4.Thu hẹp sản phẩm CMH.
Mở rộng sản phẩm sử dụng
cơ sở vật chất hiện có
Công ty xe đạp Xuân
Hoà
- Giảm số lợng sản xuất xe đạp
- Xản xuất sản phẩm trang thiết
bị nội thất bằng kim loại (bàn

ghế...)
Sản phẩm gốc bị mất thị trờng
do nhu cầu về sản phẩm giảm
Điều ra thị trờng thiết kế sản
phẩm mới
5.Khép kín cơ sở vật chất
hiện có
Dệt kim Hà Nội Huy động hết công suất, sản xuất
sợi, quần áo dệt kim
Sản phẩm có uy tín trên thị tr-
ờng và tiềm lực đầu t
Đầu t xây dựng dây chuyền
sản xuất mới
6. Thu hẹp sản xuất chuyên
môn
Công ty chế biến lâm
sản Hải Dơng
Từ bánh mỳ, mỳ sợi- sản xuất
nghiền ớt, tỏi, bánh kẹo, sản xuất
bia.
Sản phẩm gốc bị mất thị trờng Đầu t xây dựng bộ phận sản
xuất mới
7. Kinh doanh tổng hợp Nhiều doanh nghiệp Tranh thủ mọi cơ hội trong kinh
doanh
Để hỗ trợ lẫn nhau sản xuất
các sản phẩm
Làm tất cả những gì có thể
làm
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CMH sẽ giảm sút. Tuy nhiên trong hình thức này đa dạng hoá và trình độ chuyên
môn hoá lại có mối quan hệ rất biện chứng bơỉ các lý do sau:
- Thứ nhất: là bản thân sản phẩm CMH của doanh nghiệp cũng phải đợc
hoàn thiện cải tiến về hình thức và nội dung, tăng thêm về kiểu cách mẫu mã để
đáp ứng yêu cầu thị trờng hết sức đa dạng. Đó là một trong những điều kiện quan
trọng đảm bảo cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh giữ và mở rộng thị phần. Vì
vậy sản phẩm CMH của doanh nghiệp đợc đánh theo hình thức biến đổi chủng
loại
- Thứ hai: Tại một số doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ CMH thờng
không sử dụng hết các nguồn lực sẵn có. Vì vậy trong khi nâng cao một cách hợp
lý trình độ chuyên môn hoá theo phơng hớng phát triển chỉ đạo của doanh nghiệp
thì doanh nghiệp vẫn cần mở rộng danh mục sản phẩm để tận dụng năng lực sản
xuất của nhà máy thiết bị, tận dụng nguyên vật liệu thừa... nhằm đáp ứng các
nhu cầu khác của thị trờng. Theo lý do này, đa dạng hoá sản phẩm chính là
doanh nghiệp tạo ra "tuyến sản phẩm " hỗ trợ quan trọng cho việc phát triển
CMH.
- Thứ ba: Mặc dù có nhiều hình thức đa dạng hoá sản phẩm nhng nếu nh đa
dạng hoá sản phẩm đợc dựa trên cơ sở nền tảng là các điều kiện vật chất kỹ
thuật của CMH ban đầu thì việc đa dạng hoá sản phẩm sẽ giảm bớt nhu cầu đầu
t, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm hạn chế rủi ro. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao hay thấp chính là yếu tố quyết định việc có nên đa dạng hoá sản
phẩm dựa trên chuyên môn hoá.
Nh vậy CMH sản xuất luôn phải đợc coi là nhiệm vụ trung tâm và là phơng
hớng chủ đạo trong phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu nh quan niệm
cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp là cơ cấu động phải thờng xuyên hoàn thiện
đổi mới đảm bảo cho các doanh nghiệp thích ứng với sự vận động của môi trờng
kinh doanh thì bản thân sản phẩm CMH của doanh nghiệp cũng phải đợc đa dạng
hoá và đợc đa dạng hoá sản phẩm của doanh nghiệp chính là một giải pháp mang
tính chiến lợc lâu dài. Để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả và ổn định
cần có một chiến lợc CMH và đa dạng hoá hợp lý trong doanh nghiệp.

* Phát triển đa dạng hoá sản phẩm trên cơ sở các sản phẩm đa dạng hoá
đợc sử dụng trên kỹ thuật công nghệ và các yếu tố hiện có của doanh nghiệp.
áp dụng hình thức này, doanh nghiệp vừa vận dụng đợc lợi thế về nguồn lực
sẵn có của mình nh kỹ thuật công nghệ, máy móc thiết bị, lao động nguồn
nguyên liệu... để có thể sản xuất thêm và đa ra thị trờng đợc những sản phẩm có
chất lợng cao, hình thức đẹp phù hợp với nhu cầu của ngời tiêu dùng.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Đa dạng hoá đồng tâm thờng đợc sử dụng theo các hình thức cụ thể là:
- Đa dạng hoá sản phẩm từ sản phẩm CMH
- Đa dạng hoá sản phẩm từ việc hoàn thiện phục vụ trong quá trình tiêu thụ.
- Đa dạng hoá sản phẩm hoàn thiện tốt hơn, đầy đủ hơn, triệt để hơn các
yếu tố của quá trình sản xuất.
- Đa dạng hoá sản phẩm từ hớng cải tiến hợc đổi mới một bộ phận, hoặc
một số chi tiết của sản phẩm CMH.
- Đa dạng hoá sản phẩm nhằm vào sự thay đổi của nhu cầu thị trờng hoặc
đi sâu vào các thị trờng ngách.
b. Đa dạng hoá kết khối.
Là hình thức đa dạng hoá mà trong một doanh nghiệp tập hợp nhiều loại
hình thức sản xuất kinh doanh thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.
Biểu 2: Phân loại các hình thức đa dạng hoá sản phẩm (trang bên)
4.Sự cần thiết khách quan của đa dạng hoá sản phẩm .
Hoạt động trong cơ chế thị trờng các doanh nghiệp thờng hớng tới 2 mục
tiêu cơ bản là:
- Tạo ra hàng hoá và dịch vụ với chất lợng tốt, mẫu mã đẹp phù hợp với nhu
cầu của ngời tiêu dùng.
- Đạt đợc lợi nhuận tối đa sau mỗi kỳ kinh doanh trên cơ sở nâng cao hiệu
quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cũng thấy rõ rằng, sản phẩm của doanh nghiệp càng có chất lợng cao, mẫu
mã phong phú thì càng tiêu thụ đợc nhiều, doanh thu càng lớn, lợi nhuận càng

cao. Muốn thế thì tất yếu doanh nghiệp phải xác định cho mình đợc một cơ cấu
sản phẩm hợp lý, phải thực hiện đa dạng hoá sản phẩm cho phù hợp với thị yếu
của thị trờng và xã hội, phù hợp với điều kiện của môi trờng doanh nghiệp (cơ
hội, biến động của giá cả, thu nhập tính cạnh tranh, luật pháp). Nói cách khác,
thực hiện đa dạng hoá sản phẩm tự bản thân doanh nghiệp đã tạo cho mình khả
năng cạnh tranh trên thị trờng.
Ngày nay, đa dạng hoá sản phẩm đã trở thành xu hớng khách quan không
chỉ ở nớc ta mà còn ở nhhiều nớc trên thế giới. Từ các tổ chức kinh tế lớn nh tập
đoàn kinh doanh đến doanh nghiệp độc lập với quy mô khác nhau cũng thực
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu 2: Phân loại hình thức đa dạng hoá sản phẩm
Cách tiếp cận Hình thức Đặc điểm chủ yếu Nội dung Điều kiện thực hiện Ưu điểm
Xét theo sự biến
Biến đổi chủng loại Hoàn thiện và cải tiến thị trờng hiện có
Thị trờng hiện tại và thị trờng mới
Hoàn thiện về hình thức SP- nội
dung SP hoặc cả hai
Có thể ứng dụng thực hiện rộng rãi Phát triển chuyên môn hoá, sử dụng
hợp lý nguồn lực hiện có
đổi của danh mục
sản phẩm
Đổi mới chủng loại Tạo ra SP mới
Thị trờng hiện có và thị trờng mới
Đa ra SP mới tuyệt đối hoặc SP mới
tơng đối
Phải nghiên cứu nhu cầu thị trờng.
Qui trình nghiên cứu công nghệ
SX cần đầu t lớn
để duy trì và mở rộng thị trờng tiêu

thụ hàng hoá
Hỗn hợp Kết hợp cả hai hình thức trên Kết hợp cả hai hình thức trên
Xét theo tính chất
nhu cầu
ĐDHSP theo chiều sâu nhu
cầu
Cải tiến SP hiện có tạo thêm nhiều
thang dòng và mặt hàng mới
Tăng thêm kiểu cách, mẫu mã của
cùng 1 loại SP.
Phải phân khúc (phân đoạn) nhu
cầu thị trờng SP.
Phát triển chuyên môn hoá theo chiều
sâu , duy trì mở
sản phẩm ĐDHSP theo chiềurộng nhu
cầu
Mở rộng chủng loại sản phẩm Chế tạo SP có kết cấu, công nghệ
SX, giá trị sử dụng khác nhau.
Đòi hỏi tiềm lực tài chính, công
nghệ lớn để xây dựng DN quy mô
lớn, cơ cấu SX phức tạp
rộng thị trờng tiêu thụ. Sử dụng hợp lý
các nguồn lực hiện có
ĐDHSP theo hớng thoát ly
sản phẩm gốc
SP mới - thị trờng mới SP mới không liên quan đến SP ban
đầu về giá trị sử dụng và công nghệ
SX.
Có nhu cầu và sức cạnh tranh lớn.
Đầu t lớn

Xéttheo phơng
Sử dụng tổng hợp các chất
có ích trong một loại NVL
Sản xuất một số loại có giá trị sử dụng
khác nhau
Đầu t lớn. Nhu cầu sản phẩm nhiều Giảm đợc chi phí các yếu tố đầu vào.
Hạ giá thành, tăng
thức thực hiện SP khác nhau nhng có chung
NL gốc
Mở rộng chủng loại sản phẩm Sản xuất 1 số loại sản phẩm có giá trị
khác nhau
Nhu cầu sản phẩm có quan hệ
trong SX lớn
sức cạnh tranh mơ rộng thị trờng
Trên góc độ
ĐDHSP trên cơ sở nguồn
lực hiện có
Hạn chế khả năng mở rộng danh mục
sản phẩm của doanh nghiệp
Dựa trên năng lực sản xuất hiện có Tận dụng hợp lý nguồn lực hiện có,
đầu t mới, hạn chế
phơng thức thực
hiện
Nguồn lực hiện có và đầu t
bổ sung
Mở rộng danh mục SP doanh nghiệp Khắc phục khâu thiếu hoặc khâu SX
mà DN còn thiếu
Đòi hỏi phải có đầu t (chỉ giữ vị trí
bổ sung)
rủi ro. Nâng cao trình độ kỹ thuật,

tăng sức cạnh tranh, mở
ĐDHSP bằng đầu t mới Sản xuất sản phẩm mới Đa ra SP mới mà khả năng hiện tại
không đáp ứng đợc
Nhu cầu đầu t lớn rộng thị trờng
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hiện đa dạng hoá sản phẩm. Sự phát triển các xu thế này đợc giải thích bằng các
lý do sau:
4.1. Nhu cầu thị trờng về các loại sản phẩm công nghiệp rất phong phú,
đa dạng và thờng xuyên thay đổi.
Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có đối sách để đảm bảo sự thích
ứng với thị trờng. Doanh nghiệp phải theo sát thị trờng nắm chắc và dự báo nhu
cầu của thị trờng để sản xuất hàng hoá. Trong cơ chế thị trờng, ngời mua đóng
vai trò quyết định trong việc sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào và trao đổi nh
thế nào? Nói cách khác, ở đây ngời bán giữ một vai trò phụ thuộc. Ngời mua chỉ
mua những gì họ cần và phù hợp với khả năng thanh toán. Để tối đa hoá thoả
dụng, họ không thụ động trớc ngời sản xuất mà còn là lực lợng "đối tợng" với
nhà sản xuất. Còn ngời bán họ chỉ bán những gì mà ngời tiêu dùng cần, tức là họ
phải tìm ra thị trờng, tìm ra nhu cầu và khả năng thanh toán của sản phẩm và
dịch vụ mà họ định hớng.
Nh vậy sự đòi hỏi của nhu cầu thị trờng buộc các doanh nghiệp phải tiến
hành đa dạng hoá sản phẩm và nhờ đó doanh nghiệp mới chiếm đợc thị trờng
tiêu thụ sản phẩm.
4.2. Tiến bộ khoa học- kỹ thuật.
Tiến bộ khoa học - kỹ thuật làm xuất hiện những nhu cầu mới, rút ngắn chu
kỳ sống của sản phẩm và tạo ra nững khả năng sản xuất mới, tức là làm xuất hiện
những cơ hội kinh doanh mới. Tất cả những tác động này đòi hỏi doanh nghiệp
phải biết tranh thủ nắm bắt để phát triển.
Cùng với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật thì chu kỳ sản phẩm giảm đi. Vì vậy
doanh nghiệp luôn phải xem xét, đánh giá đợc sản phẩm đang ở giai đoạn nào

trong chu kỳ sống, nếu đang ở giai đoạn suy thoái thì doanh nghiệp sẽ không sản
xuất mặt hàng đó mà tìm cách cải tiến sản phẩm đa dạng hoá để giảm đợc hao
phí lao động xã hội.
4.3.Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp công nghiệp và giữa các sản
phẩm công nghiệp với nhau.
Trong điều kiện sản xuất phát triển cao, cạnh tranh ngày càng trở nên quyết
liệt thì đa dạng hoá càng có vai trò rất quan trọng chiếm vị trí chủ chốt trong
chiến lợc sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Đa dạng hoá giúp doanh nghiệp đa
ra thị trờng những sản phẩm đáp ứng đợc nhu cầu ngời tiêu dùng. Nhờ đó, doanh
nghiệp đạt đợc mục tiêu kinh doanh đã đặt ra. Ngợc lại đa dạng hoá sản phẩm
đòi hỏi sự nhanh nhạy với thị trờng và sự đổi mới, phát triển không ngừng của
doanh nghiệp.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mặt khác, khi hoạt động trong kinh tế thị trờng, doanh nghiệp bị chi phối
bởi quy luật cạnh tranh. Quy luật đòi hoi doanh nghiệp phải có những chiến lợc
thị trờng với vũ khí cạnh tranh có hiệu quả. Hàng hoá dịch vụ trớc khi đợc đa ra
phải đợc nghiên cứu tỷ mỷ doanh nghiệp phải biết mình xâm nhập vào thị trờng
bằng vũ khí gì, chất lợng, giá cả hay đa dạng hoá sản phẩm. Và có thể nói rằng
việc xác định cho mình một danh mục, cơ ccấu sản phẩm hợp lý là một trong
những vũ khí cạnh tranh lợi hại của doanh nghiệp.
Tóm lại, để có thể tồn tại và phát triển, đạt đợc những thành công trong sản
xuất kinh doanh thích ứng với cơ chế thị trờng, tránh đợc rủi ro luôn thu đợc lợi
nhuận cao, thì đa dạng hoá sản phẩm là một tất yếu khách quan đối với mỗi
doanh nghiệp công nghiệp.
II. Các nhân tố ảnh hởng đến đa dạng hoá sản phẩm.
Việc xác định phơng hớng và nội dung đa dạng hoá sản phẩm gắn liền với
kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và để đạt đợc mục tiêu hiệu
quả của kế hoạch, cần phải phân tích những nhân tố ảnh hởng đến sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đó là những nhân tố cơ bản sau:

1. Nhu cầu của thị tr ờng.
Trong điều kiện cơ hế thị trờng, mỗi doanh nghiệp phải bám sát cầu của thị
trờng, sản xuất và đa ra những sản phẩm (dịch vụ) mà thị trờng cần. Việc điều tra,
phân tích nhu cầu thị trờng phải đợc coi là một trong những công tác quan trọng
hàng đầu trong quản lý doanh nghiệp. Tuỳ theo yêu cầu thực hiện những nội
dung khác nhau của quản lý công nghiệp việc điêù tra, phân tích nhu cầu đợc tập
trung vào những nội dung cụ thể khác nhau. Nếu để xác định qui mô hợp lý của
doanh nghiệp, ngời ta quan tâm đến tổng lợng nhu cầu mỗi loại sản phẩm (dung
lợng thị trờng), để xác định phơng hớng đa dạng hoá sản phẩm, ngời ta lại quan
tâm đến nội dung sau:
a. Kiểu cách, mẫu mã, kích cỡ mỗi loại sản phẩm mà thị trờng đòi hỏi.
Việc phân khúc thị trờng có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích nhu
cầu thị trờng về mỗi loại sản phẩm. Bởi vì để cung lợng hàng hoá dịch vụ ở mức
sản lợng, chất lợng nào đó, doanh nghiệp sẽ phân tích phân đó (ở mỗi phân đoạn
khác nhau thì đặc điểm này lại khác nhau. Do đó, việc xác định đúng phân đoạn
quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp.
b. Tính phức tạp về kết cấu sản phẩm và công nghệ sản xuất đó.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
c. Nhu cầu các sản phẩm có liên quan trong tiêu dùng : Nghĩa là, phân
tích bề rộng nhu cầu các loại sản phẩm. Để xác định phơng hớng đa dạng hoá
sản phẩm cần phải xem xét điều kiện để sản xuất các loại sản phẩm ấy.
d. Các loại sản phẩm có thể thay thế: Việc nghiên cứu, phân tích này nhằm
hạn chế những rủi ro trong khi phát triển đa dạng hoá sản phẩm của doanh
nghiệp.
e. Sự vận động của sản phẩm trong chu kỳ sống của nó. Việc đa dạng hoá
sản phẩm nhằm vào sản phẩm đang suy thoái sẽ làm tăng độ rủi ro trong kinh
doanh
Nh vậy việc nghiên cứu phân tích nhu cầu để xác định phơng hớng và mức
độ đa dạng hoá sản phẩm không chỉ ở mặt lợng mà còn có tính chất nhu cầu và

quan hệ với các sản phẩm có liên quan khác.
2. Khả năng của mỗi doanh nghiệp
Nhu cầu thị trờng về các loại sản phẩm vật chất và các loại dịch vụ đa dạng
và thờng xuyên vận động. Chính điều đó đã tạo nên các cơ hội kinh doanh cho
các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng, các doanh
nghiệp cần phải năng động và nhạy bén nắm bắt các cơ hội kinh doanh, phản ánh
chúng trong cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ. Trong quá
trình ấy phải đánh giá đúng khả năng hiện có và có thể có của doanh nghiệp.
Việc phân tích khả năng cả doanh nghiệp đợc thực hiện theo nhiều góc độ khác
nhau: khả năng các yếu tố của quá trình sản xuất (nhân, tài, vật lực), khả năng
của các tài sản hữu hình và tài sản vô hình...Trong mô hình cạnh tranh, việc phát
triển đa dạng hoá sản phẩm từ đánh giá khả năng các yếu tố, cần đánh giá đúng
mức khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nghĩa là xuất phát từ những yêu cầu
của thị trờng về số lợng, chất lợng, kiểu cách, giá cả, thời gian cung ứng các sản
phẩm, cần xem xét so với các đối thủ khác, trớc hết là những đối thủ cạnh tranh
có thế lực nhất, xem doanh nghiệp có những lợi thế, yếu thế gì? Bỏ qua điều này
sẽ tránh khỏi thất bại trong khi phát triển đa dạng hoá sản phẩm của doanh
nghiệp.
Nh vậy, việc đánh giá khả năng của doanh nghiệp đã vợt khỏi phạm vi từng
doanh nghiệp riêng biệt, mà đợc xem xét trong mối quan hệ với các doanh nghiệp
có liên quan. Để thực hiện việc này việc thu thập thông tin và đa doanh nghiệp
tham gia các tổ chức liên kết thích ứng có tầm quan trọng đặc biệt.
3. Các quan hệ liên kết kinh tế
Việc mở rộng các quan hệ liên kết kinh tế giữa các chủ thể kinh tế là một
xu hớng khách quan. Việc tham gia các quan hệ liên kết kinh tế tác động trực
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiếp tới việc xác định phơng hớng và nội dung đa dạng hoá sản phẩm của doanh
nghiệp. Thông qua liên kết kinh tế sẽ tạo điều kiện tăng khả năng của doanh
nghiệp nhờ việc tranh thủ sự hỗ trợ của bên ngoài. Việc tăng khả năng này thể

hiện không chỉ là khắc phục những khâu yếu trên dây chuyền sản xuất, mà còn là
sự hỗ trợ về vốn, về năng lực nghiên cứu và triển khai... Còn tăng khả năng sản
xuất ra các sản phẩm mới, đáp ứng kịp nhu cầu mới phát sinh.
4. Trình độ tiêu chuẩn hoá
Nhân tố mang tính tổ chức kỹ thuật này có ý nghĩa quan trọng trong việc
phát triển tổ chức sản xuất kinh doanh khi xây dựng nền sản xuất lớn trong
công nghiệp. Nó đòi hỏi tất cả các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và đa ra
thị trờng phải theo tiêu chuẩn thống nhất. Tiêu chuẩn này không chỉ là cơ sở để
Nhà nớc thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, giám sát hoạt động của doanh nghiệp,
mà còn là cơ sở để tổ chức mối liên hệ sản xuất của các doanh nghiệp có liên
quan.
5. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành.
Tuỳ theo đặc thù của từng ngành kinh tế đảm niệm các chức năng khác nhau
trong nền kinh tế quốc dân mà doanh nghiệp trong ngành cần có cơ cấu sản phẩm
đáp ứng các chức năng đó. Thông thờng cơ cấu sản phẩm của một ngành kinh tế
là rất lớn và đa dạng. Sản phẩm CMH thờng không đáp ứng đủ các yêu cầu do
đơn điệu. Tất yếu phải có một tuyến sản phẩm hỗ trợ do đó doanh nghiệp cần
phải đa dạng hoá. Ví dụ đi cùng với sản phẩm đờng là các sản phẩm khác nh cồn,
giấy, rợu...
Trên đây là một số nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến đa dạng hoá sản phẩm
của doanh nghiệp. Việc phân tích những nhân tố ấy cho phép tạo thành cơ sở
khoa học để đa ra các phơng án khác nhau về xác định phơng hớng và nội dung
của đa dạng hoá sản phẩm của doanh nghiệp. Từ các phơng án đa ra, ngời ta có
thể so sánh trên nhiều phơng diện khác nhau để lựa chọn.
III. Các u nhợc điểm khi tiến hành đa dạng hoá sản phẩm.
Có thể nói rằng, đa dạng hoá sản phẩm đã só những đóng góp tích cực nhất
định đối với bản thân doanh nghiệp thực hiện đa dạng hoá sản phẩm cũng nh
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn bộc lộ nhiều
thiếu sót, hạn chế. Cụ thể là:
a. u điểm:

12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đa dạng hoá sản phẩm góp phần tạo chủng lại hàng hoá phong phú, đáp
ứng nhu cầu đa dạng hoá của thị trờng.
- Nhờ đa dạng hoá sản phẩm, nhiều doanh nghiệp sử dụng đầy đủ hơn các
nguồn lực, đảm bảo việc làm, thu nhập cho ngời lao động.
- Đa dạng hoá sản phẩm thúc đẩy cạnh tranh làm các doanh nghiệp tự hoàn
thiện mình để nâng cao trình độ kỹ thuật, cải tiến sản phẩm. Nhiều doanh nghiệp
qua đa dạng hoá sản phẩm đã dần từng bớc thích ứng với cơ chế thị trờng.
b. Nhợc điểm:
- Phần lớn các trờng hợp thực hiện đa dạng hoá sản phẩm mang tính tự
phát, việc xác định phơng hớng đa dạng hoá sản phẩm còn mò mẫm, cầu may,
chụp giật. Nhiều doanh nghiệp qua đa dạng hoá sản phẩm, có doanh nghiệp qui
mô nhỏ, kỹ thuật lạc hậu còn dàn trải qua nhiều sản phẩm dẫn đến không hiệu
quả.
- Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm thờng đợc xem xét giải quyết trong
phạm vị từng doanh nghiệp, thiếu tầm nhìn chiến lợc về khôn gian và thời gian
nên hiệu quả kinh tế quốc dân không đợc đảm bảo.
- Xu hớng thoát ly chuyên môn hoá ban đầu và kinh doanh tổng hợp diễn ra
đậm nét. Nhiều doanh nghiệp đi chệch khỏi quĩ đạo, mục tiêu Nhà nớc, xã hội
cần và khuyến khích.
c. Một số nguyên nhân chủ yếu gây nên những nhợc điểm trên.
- Đa dạng hoá sản phẩm tiến hành trong điều kiện thiếu cơ sở lý luận phơng
pháp luận rõ ràng và thống nhất. Công tác nghiên cứu, phân tích và dự báo thị tr-
ờng còn mang tính chủ quan, phiến diện.
- Mối quan hệ giữa đầu t và phát triển khoa học kỹ thuật và đa dạng hoá sản
phẩm cha giải quyết toàn diện. Đây là nguyên nhân việc đa dạng hoá sản phẩm
thiếu cơ sở vật chất để thực hiện. Vì vậy nhiều sản phẩm đợc đa dạng hoá kém
sức cạnh tranh, không tồn tại bền vững trên thị trờng.
- Công tác quản lý Nhà nớc đối với quá trình đa dạng hoá sản phẩm của

doanh nghiệp còn nhiều khiếm khuyết, thiếu định hớng và hớng dẫn hợp lý, cha
có chính sách bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nớc.
- Nguyên nhân khách qan mang tính lịch sử của quan trọng hình thành và
phát triển của một số doanh nghiệp, có doanh nghiệp đợc xây dựng nhng không
rõ nhiệm vụ sản xuất, trình độ trang bị kỹ thuật lạc hậu, không đồng bộ.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II
Thực trạng công tác đa dạng hoá sản phẩm tại
nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép.
I. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy chế tạo
thiết bị và kết cấu thép.
1. Các giai đoạn hình thành và phát triển
Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép đợc hình thành và phát triển qua 4
giai đoạn.
Giai đoạn 1: Tiền thân của nhà máy là xởng Cơ khí 63 đợc thành lập theo
quyết định số 343 TNT/TC ngày 20- 4-1963 do thứ truởng Bộ Nông trờng
Nguyễn Văn Trí ký.
Xởng hoạt động dới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Đội cơ khí - Bộ Nông tr-
ờng.
Chức năng: sửa chữa , phục hồi, đạI tu các loại ôtô máy kéo, máy động lực.
Nhiệm vụ: Đảm bảo kịp thời việc sửa chữa các máy nông nghiệp, ôtô, máy
động lực phục vụ cho sản xuất tại các nông trờng quốc doanh thuộc các tỉnh
Ninh Bình, Nam Định, Hà Nam, Hoà Bình, Hà Tây.
Tổng cán bộ công nhân viên chức: 82 ngời.
Giai đoạn II: Theo quyết định số 159 NT/ TCCB- QĐ ngày 23-6-1984 do
Bộ trởng Nông nghiệp ký, Xởng Cơ khí 63 đợc chuyển thành nhà máy Cơ khí
Nông nghiệp 3 - Hà Nam Ninh. Lúc này nhà máy đã chuyển sang hoạt động dới
sự quản lý của bộ Nông nghiệp mà trực tiếp là tổng cục trang bị kỹ thuật - Bộ
Nông nghiệp.

Chức năng: Đại tu, sửa chữa phục hồi ôtô máy kéo, máy động lực của các
nông trờng, các sở Nông nghiệp. Các trạm máy kéo của Bộ Nông nghiệp thuộc
tỉnh Hà nam ninh, Hà sơn bình, Hải Hng.
Nhiệm vụ : Thực hiện khoảng 300 ữ 400 đầu xe /năm
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giai đoạn III: Theo quyết định số 46- NN- TCCB/QĐ ngày 12-2-1992 của
Bộ Nông nghiêp và Công Nghiệp Thực phẩm. Nhà máy Cơ khí Nông nghiệp 3 đ-
ợc đổi tên thành nhà máy Cơ điện 3- Hà Nam Ninh. Đây là giai đoạn nhà máy
hoạt động dới sự quản lý trực tiếp của Tổng cục Cơ khí - Kỹ thuật, Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
Tổng số cán bộ công nhân viên gồm 300 ngời
Chức năng chủ yếu của nhà máy trong giai đoạn này là:
- Trung đại tu sửa chữa phục hồi ô tô máy kéo.
- Phục hồi, sửa chữa các thiết bị, dây chuyền chế biến lơng thực nông sản.
- Sản xuất các dây chuyền chế biến sau thu hoạch nh máy xay sát liên hoàn,
máy sản xuất tinh bột, máy xay thức ăn gia súc.
- Sản xuất các t liệu tiêu dùng trong nông nghiệp nh máy tuốt lúa, máy tẽ
ngô...
Nhiệm vụ của nhà máy.
- Đáp ứng nhu cầu sửa chữa ôtô, máy kéo của bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn tại các tỉnh Hà nam Ninh và lân cận.
- Đáp ứng nhu cầu các sản phẩm Cơ khí nông nghiệp của ngời nông dân
trong nội tỉnh và các tỉnh bạn.
Đây là giai đoạn phát triển mạnh của nhà máy. Trong giai đoạn này hầu hết
các sản phẩm, dịch vụ đều do nhà máy tự khai thác, hạch toán độc lập, số lợng
công việc nhiều, mức lơng cao, phúc lợi đảm bảo, đời sống ngời lao động đợc cải
thiện.
Giai đoạn IV: Sau năm 1996, do tình trạng thiếu việc làm, theo quyết định
số 638/BXD- TCLĐ ngày 1-10-1997, nhà máy đợc đổi thành nhà máy Chế tạo

thiết bị và kết cấu thép trực thuộc Công ty Xây dựng và lắp máy 10 - Tổng Công
ty lắp máy Việt nam - Bộ Xây dựng.
Tổng số cán bộ công nhân viên gần 200 ngời.
Trong giai đoạn này, nhà máy từ lĩnh vực chuyên môn cơ khí nông nghiệp
đã chuyển hẳn sang lĩnh vực cơ khí xây lắp của ngành xây dựng. Sự chuyển đổi
này đã ảnh hởng lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Hoạt động trong sự quản lý của bộ xây dựng, nhà máy có một số chức năng
sau:
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- San lấp, xây dựng nền móng
- Gia công các thiết bị, kết cấu thép trong xây dựng.
- Chế tạo khung nhà, cột điện, cột truyền dẫn, cột phát sóng bằng thép.
- Bình bể, áp lực.
- Đờng ống lớn.
- Các sản phẩm cơ khí t liệu sản xuất và dân dụng.
Nhiệm vụ của nhà máy trong giai đoạn này.
- Đảm bảo thực hiện tốt các kế hoạch sản xuất theo đúng tiến độ chất lợng
do Công ty chủ quản giao xuống.
- Đợc phép hạch toán độc lập phần công việc do nhà máy tự khai thác.
-Bảo toàn và phát triển nguồn vốn đã đợc Nhà nớc giao, hoàn thành các
nghĩa vụ đối với cấp trên và Nhà nớc.
-Tổ chức quản lý lao động, tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh theo đúng
chủ trơng chính sách của Nhà nớc.
Để phù hợp với tiến độ đổi mới phát huy đợc tính sáng tạo độc lập tự chủ
trong sản xuất kinh doanh, tuy là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty nhng nhà
máy đã đợc phép:
- Thực hiện song song chế độ hạch toán độc lập và chế độ hạch toán báo sổ
đối với những công việc do nhà máy tự khai thác hoặc do cấp trên giao xuống.
- Có tài khoản, con dấu riêng để tiện quan hệ công tác.

- Đợc phép ký các hợp đồng kinh tế với các đối tác ngoài nhà máy theo sự
phân cấp của Công ty lắp máy 10 và Tổng Công ty.
Nhà máy có đăng ký kinh doanh tại thị xã Phủ lý - tỉnh Hà nam. Đồng thời
cũng là nơi sản xuất kinh doanh chính của nhà máy.
Nhà máy có t cách pháp nhân chịu trách nhiệm trực tiếp trớc pháp luật trong
phạm vi trách nhiệm quyền hạn của mình.
Ngoài việc sản xuất kinh doanh của nhà máy tại thị xã Phủ lý - tỉnh Hà Nam
khi công trình mà cấp trên giao cho ở các địa bàn khác nhà máy cần phải chủ
động đa máy móc thiết bị, ngời lao động đến để thi công.
Trải qua 4 giai đoạn phát triển, nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép đã đ-
ợc chuyển qua nhiều đơn vị quản lý, từ Bộ Nông trờng sang Bộ Nông nghiệp và
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cuối cùng là Bộ Xây dựng. Điều đó ảnh hởng tới công tác quản lý và tổ chức sản
xuất của nhà máy bởi vì chuyên môn của nhà máy đợc sử dụng cha thật hợp lý.
Đối với lĩnh vực xây dựng thì nhà máy chỉ là một đơn vị thành viên trực
thuộc cấp 4 với cấp chủ quản trực tiếp là Công ty lắp máy và xây dựng số 10.
Sơ đồ 1: Quan hệ quản lý của nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép
2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của nhà máy
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy.
Bộ máy tổ chức quản lý của nhà máy đợc xây dựng theo cơ cấu trực tuyến
chức năng. Đây là một loại hình đợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp ở
nớc ta hiện nay.
Bộ Xây dựng
Tổng Công ty lắp máy Việt nam
Công ty xây dựng và lắp máy 10
Nhà máy chế tạo thiết bị
và kết cấu thép
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Cơ cấu tổ chức quản lý đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức quản lý của nhà máy
Giám đốc nhà máy
P. Giám đốc điều
hành sản xuất
P. Giám đốc kỹ
thuật
Phòng
kinh tế
-kỹ thuật
Phòng kế
toán tài
vụ
Phòng
vật t
Phòng
TC- HC
bảo vệ
Đội tạo
phôi i
Đội tạo
phôi ii
p. xởng cơ
khí
Tổ sửa
chữa
tổ tạo phôi 1
tổ tạo phôi 2
tổ tạo phôi 3
Hàn - rèn

tổ tạo phôi 1
tổ tạo phôi 2
tổ tạo phôi 3
tổ tiện
tổ nguội
phay
Tổ cơ điện
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo sơ đồ trên:
* Giám đốc nhà máy : là quản trị viên cao cấp, là ngời thay mặt và đại diện
cho nhà máy trớc Nhà nớc và cấp trên. Trong nhà máy giám đốc là ngời có
quyền hạn cao nhất trong việc ra quyết định và chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh và các hoạt động phụ trợ.
Giám đốc đợc bổ nhiệm theo quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị Tổng
Công ty, hoạt động dới sự điều hành chỉ đạo của giám đốcc Công ty lắp máy 10.
* Phó giám đốc nhà máy :
+Phó giám đốc điều hành sản xuất : Có nhiệm vụ thực hiện mọi quyết định
của giám đốc trong các công việc
- Điều hành sản xuất các phân xởng.
- Lập kế hoạch sản xuất chung với sự tham mu của phòng kinh tế kỹ thuật
- Phối hợp quá trình sản xuất của các phân xởng cho đồng bộ, thống nhất.
- Kiểm tra tiến độ sản xuất của toàn nhà máy
- Cùng giám đốc ký các hợp đồng sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
chuyên môn.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Có nhiệm vụ thực hiện mọi quyết định của giám
đốc trong mọi lĩnh vực.
- Phối hợp cùng phòng kinh tế lập qui trình công nghệ, lập định mức các
loại.
- Thiết kế kiểm tra nghiên cứu kỹ thuật

- Tham mu cho giám đốc khi ký kết hợp đồng trong lĩnh vực kỹ thuật chất l-
ợng .
- Kiểm tra, giám sát qui trình công nghệ và các biện pháp khắc phục sự cố
kỹ thuật trong nhà máy.
* Các phòng ban chức năng: Gồm 4 phòng chính.
+ Phòng kế toán tài vụ: Nhân viên gồm 5 ngời có nhiệm vụ :
- Lập kế hoạch tài chính cho nhà máy.
- Có biện pháp tạo vốn khi nhà máy có nhu cầu.
- Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổ chức quản lý tốt tài chính, quỹ tiền mặt, đảm bảo thu đủ, nộp đủ, chi
chính xác không hao hụt, mất mát.
- Tổ chức thanh quyết toán công trình về mặt tài chính.
- Lập báo cáo tài chính theo qui định
- Thực hiện đúng nghĩa vụ nộp ngân sách.
-Tham mu cho giám đốc về việc sử dụng vốn có hiệu quả.
- Báo cáo lu trữ hồ sơ chứng từ kế toán theo qui định.
+ Phòng Tổ chức - Hành chính - Bảo vệ: 8 ngời.
Có nhiệm vụ làm công tác quản trị nhân sự trong nhà máy bao gồm:
- Thành lập, giải thể các đơn vị nhỏ trong nhà máy.
- Sắp xếp lao động theo đúng ngành nghề, chức vụ...
- Lập kế hoạch tiền lơng - kế hoạch sử dụng quĩ phúc lợi
- Tổ chức công tác tuyển chọn lao động
- Tổ chức công tác đào tạo, bồi dỡng kiến thức nghiệp vụ cho nguời lao
động
-Thực hiện công tác hành chính quản trị của nhà máy
- Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn lao động
- Đảm bảo vệ sinh môi trờng

- Thực hiện các chế độ chính sách cho ngời lao động nh: Lơng hu, bảo
hiểm, khen thởng...
+ Phòng kinh tế - kỹ thuật : đây là phòng chức năng có nhiệm vụ :
- Lập kế hoạch tổ chức sản xuất
- Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
- Lập kế hoạch sửa chữa, bảo dỡng máy móc thiết bị
- Lập dự toán vật t, nhân công, khấu hao, lên đơn giá cho từng lô hàng
- Lập kế hoạch xây dựng cơ bản
- Khảo sát thị trờng, đa ra các chiến lợc kinh doanh
- Đa ra qui trình công nghệ cụ thể cho việc sản xuất các sản phẩm riêng biệt
của từng công trình xây lắp.
- Xây dựng các loại định mức: Nhân công, vật t, nguyên nhiên vật liệu cho
từng lô sản phẩm cụ thể.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện sản xuất ở các mặt: Tiến độ thời gian,
chất lợng kỹ thuật.
- Điều hành đôn đốc xử lý mọi sự cố về kỹ thuật giữa các đơn vị sản xuất
-Triển khai nghiên cứu ứng dụng khoa học- kỹ thuật, phát huy sáng kiến cải
tạo, nâng cao năng suất lao động.
- Tham mu cho giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế ở các mặt:
hiệu quả tiến độ, chất lợng ...
+ Phòng vật t: Trên cơ sở các thông tin do ban giám đốc và các phòng ban
cung cấp, phòng vật t chịu trách nhiệm:
- Lập kế hoạch cung cấp vật t phục vụ cho sản xuất .
- Cung ứng vật t, nguyên nhiện vật liệu đúng thòi hạn, đủ về số lợng, đúng
về chất lợng.
- Đảm bảo yêu cầu: Hàng mua về phải có mức giá thấp hơn so với mức giá
chung.
- Lập kế hoạch dự trữ, tổ chức thu mua, bảo quản vật t, phế liệu thừa của nhà

máy .
2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của nhà máy
Quá trình tổ chức sản xuất của nhà máy đợc tiến hành theo các trình tự sau:
* Đối với các mặt hàng sản phẩm do cấp trên giao: (Trực tiếp là Công ty
xây dựng và lắp máy 10).
-Giám đốc nhận kế hoạch sản xuất từ Công ty, sau đó phân công công việc
cho hai phó giám đốc. Phó giám đốc kỹ thuật sẽ cùng bộ phận kỹ thuật của
phòng kinh tế -kỹ thuật xây dựng qui trình sản xuất, xây dựng các định mức chỉ
tiêu.
- Phó giám đốc điều hành sản xuất cùng bộ phận kinh tế của phòng kinh tế -
kỹ thuật xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng phân xởng, đội về tiến độ thời gian
thực hiện công việc: số lợng công nhân, thời gian hoạt động của máy móc thiết
bị, yêu cầu về chủng loại, số lợng , thời gian cung ứng vật t.
- Sau đó giám đốc sẽ duyệt báo cáo của hai phó giám đốc và ký lệnh sản
xuất cho các phân xởng, đội phòng ban có liên quan. Ví dụ nh:
- Phòng tổ chức phải cùng phân xởng tuyển lao động theo đúng yêu cầu
công việc.
- Phòng kinh tế kỹ thuật phải lên qui trình công nghệ cho từng sản phẩm,
định mức lao động, vật t ... kế hoạch sản xuất của từng loại sản phẩm.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phòng tài vụ phải lo vốn để phòng vật t mua nguyên liệu đầu vào, tiền mặt
để trả lơng.
- Tổ sửa chữa phải đảm bảo máy móc thiết bị hoạt động tốt.
- Các phân xởng phải lên kế hoạch sản xuất cho từng đội, từng loại máy:
Đội 1 làm gì, trong bao lâu...
Thông thờng đối với các mặt hàng do cấp trên giao, nhà máy thờng chỉ lo tổ
chức sản xuất, còn hầu hết vật liệu, nguyên nhiên vật liệu là do Công ty chuyển
xuống, đơn giá, định mức thờng đợc sử dụng theo qui định chung. Phòng tài vụ
hạch toán báo sổ sau đó thanh quyết toán với Công ty.

* Đối với những mặt hàng sản phẩm do nhà máy tự khai thác:
Tuỳ theo từng loại sản phẩm nhà máy sẽ thực hiện sản xuất kinh doanh theo
cơ chế linh hoạt.
Các sản phẩm nhỏ, sửa chữa, thay thế.. khách hàng có thể trực tiếp ký với
quản đốc phân xởng hoặc trởng phòng kinh tế kỹ thuật sau khi thông qua giám
đốc. Công tác điều độ sản xuất đợc trực tiếp trởng phòng hoặc quản đốc phân x-
ởng trực tiếp chỉ đạo. Phần lợi nhuận đợc chia lại cho phân xởng 10% và phòng
kinh tế kỹ thuật 10%.
Thời gian sử dụng máy móc thiết bị kỹ thuật sẽ đợc tính riêng để tiện khấu
hao.
Đơn giá do nhà máy qui định:
Ví dụ: Tiền điện 850 đồng/kw giờ
- Giá một ca máy tiện T6M 16 là 70.000đồng
- Giá một ca máy hàn 30A là 20.000 đồng
- Giá cắt một chai hơi (cắt hơi oxy) là 150.000đồng
Mức lơng công nhân không thấp hơn 25.000 đồng/ngày.
Loại công việc này thờng ít, tỷ trọng số lợng không cao nên hầu hết lợi
nhuận đều đợc bổ sung vào quĩ phúc lợi nhằm tăng thu nhập của ngời lao động.
Các sản phẩm, dịch vụ lớn có giá trị cao nh: Nhà xởng, bình bể... các hợp
đồng do đích thân giám đốc hoặc phó giám đốc đợc uỷ quyền ký sau khi thông
qua giám đốc Công ty. Lúc này công tác điều độ sản xuất cũng đợc tiến hành
giống nh khi nhà máy sản xuất theo kế hoạch cấp trên giao. Nhng có một số
điểm khác biệt:
- Nhà máy tự lo mua vật t, nguyên vật liệu
- Đơn giá, định mức do nhà máy tự xây dựng
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Thời gian, chất lợng, giá cả của hợp đồng do nhà máy chủ động bàn với
khách hàng.
- Hạch toán độc lập

- Phần lãi sẽ đợc trích nộp cấp trên theo qui định của Tổng Công ty.
Tại nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép, phơng pháp sản xuất chủ yếu là
phơng pháp sản xuất theo nhóm. Do vậy việc bố trí máy móc thiết bị và ngời lao
động theo nhóm chế tạo sản phẩm. Tại nhà máy có 3 nhóm sản xuất chính là:
+ Phân xởng cơ khí: Chuyên sản xuất các sản phẩm có liên quan đến gia
công cơ khí nh gò, hàn, tiện, nguội, phay, bào, nguyên liệu đầu vào và hầu hết là
bán thành phẩm nh phôi đúc, phôi cắt từ đội tạo phôi I và II đa sang.
+ Đội phôi I: Gồm 4 tổ chính:
-Tổ rèn: Tạo phôi nhỏ nh Bulông, Êcu tho cho cơ khí, vai, bích, đệm cho lắp
ráp.
- Tổ tạo phôi I: Cắt thép khổ lớn theo qui cách thiết kế, chủ yếu là tôn thép
có > 12mm và kích thớc nhỏ hơn 2m*2m
- Tổ tạo phôi 2: Cắt thép khổ nhỏ theo qui cách thiết kế, chủ yếu là tôn thép
có > 12mm và kích thớc nhỏ hơn 2*2m
- Tổ tạo phôi 3: Cắt thép định hình phi tiêu chuẩn nh dầm U; I; L; T; phục vụ
cho việc làm xà cột...
+ Đội tạo phôi II: Gồm 3 tổ nhng không có tổ rèn. Cả 3 tổ đều làm các công
việc nh của đội I nhng chủ yếu là cắt thép có độ dày > 12mm.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 3: Sơ đồ quan hệ sản xuất
Theo phơnng pháp sản xuất theo nhóm nên nhà máy đã:
- Giảm bớt thời gian chuẩn bị kỹ thuật.
- Giảm bớt thời gian hoạt động của máy móc thiết bị.
- Tận dụng tối đa năng lực sản xuất
- Nâng cao năng suất lao động
- Tránh tình trạng xây dựng định mức nhiều lần.
2.3. Đặc điểm về sản phẩm, về thị trờng về nguyên vật liệu đầu vào.
Do nhà máy là một đơn vị trực thuộc cấp 4 nên hầu hết sản phẩm của nhà
máy là do Công ty giao xuống.

Đối với nhà máy, việc làm gì, làm ở đâu, số lợng bao nhiêu, vào thời gian
nào là một vấn đề khó khăn.
Giám đốc
Kế hoạch sản xuất
Đội tạo phôi I
Đội tạo phôi 2Phân xởng cơ khí
Đảm bảo máy móc
hoạt động tốt
Hàng bán thành phẩm
Tổ sửa chữa
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuy nhà máy có khai thác đợc việc bên ngoài nhng tổng giá trị không lớn vì
sản xuất cho Công ty và sản xuất tự khai thác có kế hoạch không khớp nhau.
Mặt khác nhà máy là doanh nghiệp chế tạo trong ngành xây dựng nên sản
phẩm đa dạng, phong phú, nhiều chủng loại.
Mỗi công trình là nhà máy phải chế tạo một loại sản phẩm, mỗi một loại sản
phẩm lại đòi hỏi chủng loại vật t riêng.
Đối với nhà máy, việc chuyên môn hoá sản phẩm là hết sức khó khăn, thị tr-
ờng sản phẩm của nhà máy chỉ phụ thuộc vào các công trình xây lắp mà Công ty
trúng thầu.
Ví dụ nh:
- Thuỷ điện YALY nhà máy chế tạo máy thông gió, cửa chống cháy.
- Nhiệt điện Phả lại 2 nhà máy chế tạo hệ thống giảm áp, các CiCLO lọc
bụi.
- Xi măng Bút Sơn nhà máy chế tạ khung nhà xởng...
Có thể nhận thấy:
Thị trờng hẹp khó dự đoán.
Sản phẩm phục vụ đơn ngành, khó tiêu thụ rộng
Nguyên liệu đặc chủng, dễ phụ thuộc vào nhà cung cấp.

2.4. Đặc điểm về lao động
Là nhà máy chuyên sửa chữa đại tu ô tô, máy kéo gần 30 năm nên hầu hết
lao động của nhà máy thạo việc sửa chữa. Sau năm 1997, nhà máy chuyển sang
Bộ xây dựng làm nhiệm vụ chế tạo thiết bị và kết cấu thép nên lao động của nhà
máy vẫn cha quen với cách làm việc của ngành Xây lắp.
Bảng số 3: Bảng kê số lợng , chất lợng công nhân của nhà máy tính đến
15-10 - 1998.
Số TT Nghề Bậc I II III IV V VI VII
1
2
3
Điện
Phay- Bào
Nguội
7
3
6
2 1 1
1
1
1
1
121
2
2
1
1
25

×