Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài môi trường pháp lý cho đấu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.81 KB, 63 trang )

Đề án môn học
Lời mở đầu
Xu hớng quốc tế hóa đời sống kinh tế quốc tế đà và đang tác động mạnh
mẽ đến tất cả các Quốc gia trên thế giới. Việt nam với những điều kiện thuận lợi
vốn có, phát huy tối đa mọi nguồn lực trong nớc đồng thời tận dụng một cách có
hiệu quả các nguồn lực có thể huy động từ bên ngoài từng bớc cải thiện tình hình
kinh tế xà hội đất nớc nhất ®Ĩ héi nhËp cïng nỊn kinh tÕ qc tÕ. Mét trong
các biện pháp để có thể huy động nguồn lực từ nớc ngoài là thu hút vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài vào Việt nam. Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hình thức hợp
tác quốc tế đặc biệt mang nhiều u điểm hơn cả đối với Việt nam trong điều kiện
đang tiến hành CNH, HĐH đất nớc nh ngày nay.
Để đa vốn vào một đất nớc, các nhà đầu t nớc ngoài không thể không
nghiên cứu môi trờng đầu t, đặc biệt là môi trờng luật pháp của nớc đó. Nó là cơ
sở đảm bảo quyền sở hữu tài sản t nhân và khả năng tìm kiếm lợi nhuận của họ.
Một nớc muốn thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài thì phải xây dựng một môi
trờng pháp lý cho hoạt động đó thực sự hấp dẫn.
Việt nam, từ khi ban hành Luật đầu t nớc ngoài lần đầu tiên (1987) cho
đến nay đà tiến hành sửa đổi, bổ sung nhiều lần cùng với việc ban hành hệ thống
các văn bản dới luật đà đánh dấu những cố gắng của Việt nam để hoàn thiện hệ
thống pháp luật cho hoạt động đầu t nớc ngoài. Trong xu hớng mới, việc hoàn
thiện hơn nữa môi trờng pháp lý cho đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc làm tất yếu.
Với mục đích: Khái quát hoá những vấn đề lí kuận về đầu t trực tiếp nớc
ngoài tại Việt nam.
Đánh giá tiến trình hình thành và phát triển của hoạt động đầu t trực tiếp
nớc ngoài tại nớc ta trong thời gian qua.
Hệ thống hoá những quy định của pháp luật về đầu t nớc ngoài tại Việt
nam.
Xem xét thực trạng của pháp luật Việt nam liên quan đến việc điều chỉnh
hoạt động đầu t nớc ngoài, những mặt đợc và hạn chế, từ đó đa ra một số kiến
nghị nhằm hoàn thiện môi tròng pháp lý cho hoạt động đầu t nớc ngoài tại Việt
nam.



Với đề tài: Đầu tĐầu t trực tiếp nớc ngoài, môi trờng pháp lý cho đấu t
trực tiếp nớc ngoài tại Việt nam và giải pháp hoàn thiện . . Có nội dung chính
nh sau:
Lời mở đầu.
1


Đề án môn học
ChơngI: Khái quát chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài và môi trờng pháp
lý cho đấu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt nam.
ChơngII: Môi trờng pháp lý cho đấu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt nam
hiện nay.
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện môi trờng pháp lý cho
đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt nam.

Chơng I
Khái quát chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài và
môi trờng pháp lý cho đầu t trực tiếp nớc ngoài tại
Việt Nam
I.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam (FDI) và tác động của FDI tới
nền kinh tế Việt Nam
1.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Đầu t quốc tế là một quá trình kinh doanh, trong đó vốn đầu t đợc di
chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác với mục đích sinh lợi. Trong đầu t
quốc tế có hai loại đầu t là đầu t gián tiếp và đầu t trực tiếp.
Đầu t gián tiếp nớc ngoài là một hình thức đầu t quốc tế trong đó ngời chủ
sở hữu vốn không trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn.

Loại hình đầu t này có đậc điểm cơ bản là: Nếu là vốn đầu t của các tổ
chức quốc tế thì nó thờng đi kèm với các điều kiện u đÃi, nên chỉ tập trung vào
2


Đề án môn học
những dự án có mức vốn đầu t tơng đối lớn, thới gian dài và gắn với các thái độ
chính trị của chính phủvà các tổ chức kinh tế quốc tế khác; chủ đầu t nớc ngoài
không trực tiếp điều hành mà họbỏ vốn mua cổ phần hoặc trái phiếu để thông
qua đó đợc hởng lợi tức cho vay hoặc lợi tức cổ phần.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI: Foreign direct Invest ment) là một loại
hình di chun vèn qc tÕ, trong ®ã ngêi chđ së hữu vốn đồng thời là ngời trực
tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. Nó có những đặc điểm cơ bản
sau:
Thứ nhất, các chủ đầu t nớc ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào
vốn pháp định tuỳ theo Luật đầu t mỗi nớc.
Thứ hai, Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc mức độ đóng góp vốn.
Nếu vốn góp là 100% thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ đầu t nớc ngoài điều
hành và quản lý.
Thứ ba, lợi nhuận của các chủ đầu t nớc ngoài thu đợc phụ thuộc vào kết
quả hoạt động kinh doanh và đợc chia theo tỉ lệ góp vốn trong vốn pháp định.
Thứ t: FDI đợc thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới bằng
phơng thức mua lại toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc
mua cổ phiếu để thôn tính hay sát nhập giữa các công ty với nhau.
Nh vậy trong hai loại hình đầu t quốc tề: Đầu t trực tiếp (ĐTTT) và Đầu t
gián tiếp (ĐTGT) ta thấy chúng có những đặc điểm khác nhau cơ bản là:
ĐTTT có sự thống nhất giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn, còn
ĐTGT thì không có sự thống nhất đó.
Lợi ích thu đợc từ ĐTGT có thể lợi ích kinh tế hoặc lợi ích chính trị ,còn
lợi ích của hoạt động ĐTTT là lợi ích kinh tế.

ĐTGT thờng đi kèm với những ràng buộc về chính trị, còn ĐTTT thì
không cò sự ràng buộc này.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trên thế giới ngày càng đợc tạo điều kiện phát
triển. ở Việt Nam, trong cơ cấu vốn đầu t toàn xà hội thì ngoài vốn nhà nớc, vốn
ngoài quốc doanh thì FDI cũng lµ ngn vèn quan träng chiÕm tû träng ngµy
cµng lín hơn.
2.
Tác động của FDI tới nền kinh tế Việt Nam
Với vai trò là một trong 3 yếu tố cấu thành nên tổng số vốn đầu t toàn xÃ
hội tại Việt Nam, FDI đà có tác động tích cực và ngày càng rõ rệt trong việc thực
hiện chiến lợc kinh tế x· héi cđa níc ta.
ThËt vËy, FDI víi nh÷ng thÕ mạnh về vốn, công nghệ đà góp phần tích cực
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nớc ta, phát triển nhiều ngành nghề mới hiện đại, FDI
cũng đà góp phần nâng cao trình độ công nghệ, đa ra những mô hình quản lý
tiên tiến, phơng thức kinh doanh hiện đại và là động lực quan trọng buộc các nhà
3


Đề án môn học
đầu t trong nớc phải đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng, cải tiến mẫu mà bao
bì của sản phẩm để cạnh tranh và tồn tại trong cơ chế thị trờng.
Cụ thể:
2.1. FDI đà bù đắp sù thiÕu hơt ngn vèn trong níc
Tû lƯ vèn tÝch luỹ từ trong nớc còn ỏ mức thấp là một trở ngại lớn cho quá
trình phát triển kinh tế, xà hội. Thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hình thức
huy động vốn để hỗ trợ cho nhu cầu đầu t của nền kinh tế. Hơn thế nữa, đầu t
trực tiếp nớc ngoài còn có những u thế hơn so với các hình thức huy động vốn
khác. Ví nh việc vay vốn nớc ngoài luôn đi cùng với một mức lÃi suất nhất định
và đôi khi trở thành gánh nặng cho nền kinh tế. Hoặc nh các khoản viện trợ thờng đi kèm với những điều kiện về chính trị can thiệp vào công việc nội bộ của
đất nớc.

Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình thực hiện CNH, HĐH đất nớc,
do vậy nhu cầu về vốn nói chung và nhu cầu về FDI nói riêng càng lớn hơn.
Trong 15 năm qua, FDI đà chiếm khoảng 18,328 tỷ trong tổng nguồn vốn đầu t
toàn xà hội, chiếm hơn 10% GDP và trên 1/3 giá trị sản xuất toàn ngành công
nghiệp, 40% tổng giá trị xuất khẩu và nộp ngân sách Nhà nớc trên 200 triệu USD
(trang 3 - tạp chí phát triển kinh tế số 130 2001)
Tuy nhiên, vốn đầu t nớc ngoài chủ yếu là vốn của các doanh nghiệp t
nhân nhằm mục đích sinh lợi, tập trung thực hiện các dự án ở những lĩnh vực và
những địa phơng có điều kiện thuận lợi, trong khi đó Nhà nớc phải bố trí chiến lợc đầu t trong nhiều lĩnh vực và ở khắp các địa phơng. Do vậy, nhờ nguồn vốn
FDI, Nhà nớc có thể chủ động bố trí cơ cấu vốn đầu t theo ngành và theo lÃnh
thổ một cách hợp lý hơn, khuyến khích đầu t trong nớc và nớc ngoài vào những
vùng kinh tế xà hội còn gặp nhiều khó khăn nhằm tạo ra tốc độ tăng trởng tơng
đối đồng đều, hợp lý giữa các ngành và các địa phơng.
Tích luỹ vốn cho CNH, HĐH bằng cách khai thác tối đa nguồn vốn trong
nớc và tranh thủ nguồn vốn từ bên ngoài là phù hợp với thời đại hiện nay, thời
đại của sự hợp tác và liên kết quốc tế.
2.2. FDI đẩy mạnh chuyển giao kỹ thuật công nghệ, nâng cao năng lực quản
lý.
Cùng với việc cung cấp vốn là kỹ thuật, qua thực hiện FDI, kỹ thuật công
nghệ đà đợc chuyển giao từ nớc ngoài vào nớc ta. Đây là điểm khác biệt cơ bản
quan trọng giữa FDI và các nguồn vốn từ nớc ngoài khác. Mặc dù hiện nay sự
chuyển giao này còn nhiều mặt hạn chế do những yếu tố chủ quan và khách
quan chi phối song một diều không thể phủ nhận là chính nhờ có sự chuyển giao
đó mà nớc ta đà tiếp nhận đợc kỹ thuật tiên tiến; kinh nghiệm quản lý và năng
lực Marketing, đội ngũ lao động đợc đào tạo, bồi dỡng về nhiều mỈt. Cơ thĨ,
4


Đề án môn học
nhiều công nghệ mới đà đợc nhập vào nớc ta nh: thiết kế, chế tạo mày biến thế,

dây chuyền tự động lắp ráp hàng điện tử, mạch điện tử, lắp ráp tổng đài điện tử
điện thoại tự động, kỹ thuật số, công nghệ sản xuất cáp điện, sản xuất ô tô, khi
tác dầu khí Các trang thiết bị này nhìn chung là đồng bộ, có trình độ bằng
hoặc cao hơn các thiết bị tiên tiến đà có trong nớc mà thuộc loại phổ cập ở các nớc công nghiệp trong khu vực. Một số thiết bị qua sử dụng đà đợc nâng cấp trớc
khi đa vào Việt nam.
Việc chuyển giao công nghệ vào nớc thông qua dòng vốn FDI là nhân tố
tích cực, an toàn giúp Việt nam có những Đầu tlối đi tắt. , nhanh chóng đón đầu hội
nhập cùng nền kinh tế toàn cầu trong xu thế hội nhập mạnh mẽ nh ngày nay.
2.3. FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong điều kiện nỊn kinh tÕ më, c¸c quan hƯ kinh tÕ qc tế tạo ra động
lực và điều kiện cho sự chuyển nhanh cơ cấu kinh tế của các quốc gia. Trong đó
đầu t trực tiếp nớc ngoài là một động lực mạnh mẽ, có ý nghĩa to lớn đến sự dịch
chuyển cơ cấu kinh tế.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài thật sự đà có vai trò to lớn đối với sự dịch chuyển
cơ cấu kinh tế của Việt nam, thông qua việc đầu t nhiều hơn vào ngành công
nghiệp đà tạo điều kiện để nghành công nghiệp đẩy mạnh tốc độ tăng trởng.
Việt nam đang trong quá trình CNH, HĐH đất nớc, do đó chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng đẩy mạnh công nghiệp xây dựng, phát triển các ngành kỹ thuật
- công nghệ cao là yêu cầu cần phải thực hiện.
Năm 1999, trong 308 dự án đợc cấp giấy phép có 255 dự án đầu t vào khu
vực sản xuất vật chất chiếm 82,8%. Năm 2000, đầu t nớc ngoài đà có sự chuyển
biến lớn về chất so với các năm trớc, tập trung chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất,
chiếm 94% số vốn đăng ký, trong đó riêng lĩnh vực công nghiệp chiếm tới
90,98%( trang 7 - tạp chí phát triển kinh tế số 128 - 2001)
Để trở thành một quốc gia công nghiệp hóa vào năm 2020 và để nền kinh
tế Việt Nam có thể hội nhập đợc với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
Một yêu cầu quan trọng là phải đẩy mạnh hơn nữa quá trình dịch chuyển cơ cấu
kinh tế. FDI là nguồn vốn quan trọng quyết định lớn tới thành công của yêu cầu
này.
2.4. FDI tạo điều kiện thuận lợi ®Ĩ më réng quan hƯ kinh tÕ qc tÕ

Nh phÇn trên đà trình bày, FDI là một trong những hình thức hợp tác đầu
t quốc tế thông qua việc đầu t trùc tiÕp, do vËy níc ta sÏ cã thªm ®iỊu kiƯn ®Ĩ më
réng quan hƯ kinh tÕ qc tÕ.
Thùc tế cho thấy, nhờ có hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài, các mối
quan hệ kinh tế song phơng, đa phơng của Việt Nam với các nớc, các khu vực
trên thế giới đà đợc thiết lập và củng cố, từ đó đà mở rộng thị trờng cho sản
5


Đề án môn học
phẩm của chúng ta. Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài đà giúp cho sản phẩm
của Việt Nam thông qua các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài toả ra khắp thị
trờng thế giới, thúc đẩy tăng trởng trong nớc và ngợc lại sản phẩm của nhiều nớc
trên thế giới cũng đợc nhập vào Việt Nam để đáp ứng nhu cấu sản xuất và tiêu
dùng trong nớc, da phơng hóa nguồn cung cấp cho thị trờng trong nớc, do đó
đảm bảo nguồn nguyên vật liệu với giá cả phải chăng. Hay nói cách khác, FDI
đà giúp Việt Nam trong việc tìm kiếm bạn hàng mới.
Cụ thể, trớc khi Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đợc ban hành, thì nớc
ta chủ yếu quan hệ kinh tế với các nớc thộc khối XHCN, cho đến khi Luật đầu t
nớc ngoài đợc Quốc hội nớc ta thông qua vào tháng 12/1987 với một cơ chế
thông thoáng, hấp dẫn đợc các nhà đầu t trên thế giới thì nớc ta đà thiết lập đợc
mối quan hệ kinh tÕ víi nhiỊu qc gia kh¸c nhau bao gåm c¸c nớc thuộc cả
khối XHCN và TBCN, trong đó có nhiều quốc gia có nền kinh tế đợc đánh giá là
hàng đầu thế giới nh Mỹ, Nhật, Singgapo vì vậy đà tạo điều kiện cho thị tr ờng
sản phẩm của Việt Nam ngày càng lớn mạnh.
2.5. FDI góp phần tạo thêm vệc làm, tăng thu nhập, phát triển nguồn nhân lực
của đất nớc
Tính đến cuối năm 2000 đà có khoảng 300 nghìn ngời Việt Nam làm việc
trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, cha kể đến lợng lao động gián
tiếp làm việc trong các ngành xây dựng, dịch vụ, thơng mại có liên quan đến các

hoạt động đầu t nớc ngoài. Phần lớn những ngời lao động đợc tuyển chọn thông
qua các kì thi, tiếp đó đợc bồi dỡng tay nghề, đợc sử dụng những trang thiết bị
hiện đại, làm việc với tác phong công nghiệp hiện đại và nghiêm túc. Do vậy, sau
một thời gian làm việc, không tính một số ít ngời bị đào thải, số còn lại đà tạo
nên một đội ngũ lao động ngày càng lành nghề, tiếp cận với công nghệ hiện đại,
phơng thức lao động và quản lý tiên tiến. Trong số đó thì phần lớn lại là những kĩ
s trẻ mới ra trờng đà đợc tôi luyện trong một môi trờng mới, phần lơn đà trởng
thành nhanh chóng, nắm đợc công nghệ thậm chí cả bí quyết kỹ thuật. Thực tế
đà chỉ ra rằng, ngời lao động Việt Nam nếu đợc đào tạo tốt, đợc làm việc trong
môi trờng thích hợp, có thể tiếp thu nhanh các công nghệ hiện đại, tạo ra đợc
năng suất lao động cao, đồng thời cũng thích ứng nhanh chóng với cơ chế thị trờng.
Thu nhập trong các xí nghiệp, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài trung
bình cao hơn so với cùng ngành nghề ë c¸c khu vùc kh¸c tõ 30 - 50%. Møc lơng
bình quân chung là 70USD/tháng, trong đó ở lĩnh vực công nghiệp nhẹ khoảng
60USD/tháng, công nghiệp nặng từ 70 - 80 USD/tháng; dịch vụ từ 100 -150
USD/tháng. Tổng thu nhập của những ngời lao động trực tiếp trong các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài khoảng 300-400USD/năm.
6


Đề án môn học
2.6.

FDI góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu và thu ngân sách
Mức độ gia tăng kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài trong những năm gần đây đều cao hơn so với của các doanh nghiệp
trong nớc.
Xét cho cả nớc, thời gian qua kim ngạch xuất khẩu tăng liên tục qua các
năm, năm 1992 là 112 triệu USD, năm 1995 là 336 triệu USD, năm 1996 đà là
788 triệu USD, năm 1999 tăng tới 2577 triệu USD và cho đến năm 2000 con số

này đà là 3300 triệu USD. Tổng kim ngạch xuất khẩu từ 1996 đến 2000 là
10.137 triệu USD.
Xét tỷ lệ đóng góp riêng, thì năm 1994 tỉ trọng xuất khẩu của khu vực có
vốn đầu t nớc ngoài là 27,1% đạt 1100 triệu USD, tỉ trọng này tăng liên tục qua
các năm và đến năm 2000 chiếm 23,2% d¹t 3320 triƯu USD ( trang 13 - t¹p chÝ
ph¸t triĨn kinh tÕ sè 128-2001)
Nh vËy ta thÊy tõ năm 1994-1997 giá trị xuất khẩu tăng lên khá nhanh,
trong năm 1999 có phần giảm sút nhng từ năm 2000 ®· ®ỵc phơc håi nhanh
chãng. Xem xÐt tØ träng xt khẩu ta càng phải nhấn mạnh rằng xuất khẩu của
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài chủ yếu là hàng công nghiệp, trong đó
có các sản phẩm công nghệ cao nh ngời máy, máy thu hình .cũng là yếu tố
quan trọng trong việc làm tăng nhanh tỉ trọng các sản phẩm đà qua chế biến
trong kim ngạch xuất khẩu.
Mặt khác, nhờ FDI đà giúp sản xuất tạo ra ngày càng nhiều hàng hoá cung
ứng cho thị trờng trong nớc, những hàng hóa thay thế hàng nhập khẩu làm tiết
kiệm ngoại tệ, góp phần thoả mÃn nhu cầu ngày càng tăng của ngời tiêu dùng.
FDI đà đóng góp ngày càng nhiểu hơn cho tăng trởng kinh tế và thu ngân
sách Nhà nớc. Tỉ lệ đóng góp của khu vực có FDI vào GDP tăng nhanh qua các
năm từ 2% năm 1992 lên 6,3% năm 1995 và 12,7% năm 2000. Giá trị sản xuất
của khu vực này trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp chiếm 9,6% năm 1990
lên 25,1% năm 1995 và 35,3% năm 2000.
Do vậy, có thể đánh giá rằng FDI có tác động tích cực đến các quan hệ
trong nền kinh tế quốc dân, góp phần tạo nên tình trạng cân đối trong cán cân
thanh toán quốc tế nhờ vào các nguồn thu ngoại tệ tù xuất khẩu hàng hoá, dịch
vụ cũng nh từ việc số lợng khách nớc ngoài vào Việt Nam để đầu t, kinh doanh
và du lịch; nhờ vào nguồn ngân sách ngày một gia tăng, Nhà nớc có thể chủ
động hơn trong việc thực hiện các chơng trình kinh tế - xà hội, giảm dần mức bội
chi ngân sách.
2.7. FDI thúc đẩy quá trình hoàn thiện luật pháp
Quá trình thực hiện những chính sách cải tổ để thu hút luống FDI vào nớc

ta với quá trình hoàn thiện luật pháp luôn phát triển cïng nhau. Chóng ta lu«n
7


Đề án môn học
phải hoàn thiện môi trờng đầu t sao cho hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu t nớc
ngoài. Vì vậy mà luật pháp của chúng ta cũng đòi hỏi phải đợc hoàn thiện dần
từng bớc.
Kể từ khi ban hành Luật đầu t nớc ngoài 1987, FDI liên tục gia tăng cả về
số dự án đợc cấp giấy phép lẫn về số tiền đầu t. Văn bản Luật sau đó đợc bổ
xung, sửa đổi nhiều lần. Nó thể hiện những biện pháp quan trọng nhằm khuyến
khích đầu t trùc tiÕp níc ngoµi, nhng tríc hÕt nã thĨ hiện sự thay đổi lớn trong
chính sách của Chính phủ, đó là đang tích cực để hoàn thiện luật pháp về đầu t.
2.8. Một số mặt hạn chế của đầu t trực tiếp nớc ngoài
Nhìn vào những đóng góp của FDI cho nỊn kinh tÕ ViƯt Nam, chóng ta cã
thĨ lạc quan và yên tâm vào sự hoạt động của nó. Tuy nhiên FDI không phải khi
nào và ở bất cứ nơi đâu cũng phát huy đợc tác động tích cực đối vơí đời sống
kinh tế - xà hội của níc ta. Nã chØ cã thĨ ph¸t huy t¸c dơng tốt trong môi trờng
kinh tế, chính trị, xà hội ổn định và đặc biệt là Nhà nớc biết sử dụng và phát huy
vai trò quản lý của mình. Vì vậy cần phải nhìn nhận những mặt hạn chế của FDI
để có thể kiểm tra, kiểm soát và đa ra đợc những đối sách hữu hiệu để phát huy
mặt tích cực đồng thời với loại bỏ dần mặt tiêu cực.
Với nền kinh tÕ ViƯt Nam, FDI cßn mét sè biĨu hiƯn không tích cực nh
sau:
Thứ nhất, nguồn vốn FDI là mang lại cho nớc ta song trên thực tế lại do
chủ đầu t trực tiếp quản lý. Do đó, ở một số khía cạnh nào đó nó cha đóng góp
cho đúng với quá trình phát triển kinh tế của nớc ta.
Thứ hai, chuyển giao công nghệ là hoạt động lớn của FDI, song còn tồn
tại nhiều hạn chế và tiêu cực, trong đó có việc chuyển giao nhỏ giọt từng phần và
có nhiều công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm với giá cao hơn mặt bằng quốc tế.

Thứ ba, là đầu t mới chỉ hớng vào ngành nghề có khả năng mang lại lợi
nhuận nhanh nên các ngành nông, lâm, thuỷ sản đầu t còn quá nhỏ. Về mặt lÃnh
thổ thì đầu t nớc ngoài chỉ tập trung nhiều vào những địa phơng có nhiều thuận
lợi nh các thành phố lớn, các trung tâm công nghiệp
Thứ t, các khu công nghiệp đợc thành lập với mục đích là để cho địa phơng mình cũng có khu công nghiệp chứ không phải là xuất phát từ nhu cầu của
các nhà đầu t.
Thứ năm, là FDI từ các nớc châu á chiếm gần 70% trong khi vốn từ các nớc Tây âu, Bắc Mỹ, G7 trừ Nhật lại quá thấp.
Thứ sáu, hình thức liên doanh đợc khuyến khích đầu t, chiếm 50% số dự
án và trên 66% tổng số vốn đầu t đăng ký, nhng chính hình thức này lại có tỉ lệ
lỗ vốn, giải thể nhiều nhất, mâu thuẫn giữa các bên liên doanh khá phổ biến.

8


Đề án môn học
Đó là một số tồn tại của hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam,
nhận thức về nó là để xoá bỏ nó chứ không phải là để phủ nhận những đóng góp
to lớn cđa FDI cho nỊn kinh tÕ ViƯt Nam.

3.

Quan ®iĨm cđa Việt Nam về việc thu hút FDI.
Sau Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI (1986), với chính sách
đổi mới toàn diện đất nớc, chúng ta đà đánh giá rất cao vai trò của kinh tế đối
ngoại nói chung và đầu t trực tiếp nớc ngoài nói riêng. Mục tiêu của chúng ta là
tận dụng vốn, kỹ thuật, trình độ phát triển cao của các cờng quốc, các quốc gia
khác trên thế giới vào công cuộc xây dựng đất nớc mình.
Trên cơ sở những quan điểm mới do Đảng đà đề ra, Luật đầu t nớc ngoài
tại Việt Nam đầu tiên đợc Quốc hội thông qua tháng 12/1987 là một cơ sở pháp
lý quan trọng nhằm điều chỉnh và thu hút FDI.

Đến nay có thể đánh giá khu vực có vốn đầu t nớc ngoài đà thực sự trở
thành một bộ phận quan trọng cấu thành nên toàn bé nỊn kinh tÕ ViƯt Nam. ViƯt
Nam lu«n coi khu vực có vốn đầu t nớc ngoài là một bộ phận không thể tách rời
của nền kinh tế. Quan điểm thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài là nhất quán, lâu dài
và đợc cụ thể hóa trong các quy định của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
Thực tế trong những năm qua, FDI đà đóng góp một phần không nhỏ cho
sự nghiệp phát triển kinh tế của ViƯt Nam. FDI chiÕm tõ 20 - 30% tỉng sè vốn
đầu t toàn bộ xà hội và đóng góp vào GDP hàng năm ngày một tăng, và năm
2000 là 12,7%.
Xác định rõ tầm quan trọng của khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài
Đảng và Nhà nớc ta ®· cã nhiỊu biƯn ph¸p, chÝnh s¸ch nh»m thu hót FDI vào
Việt Nam ngày một hiệu quả hơn. Trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX đà nêu thêm một thành phần kinh tế mới - kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài.
Điều này có ý nghĩa to lớn và một lần nữa khẳng định vai trò quan trọng của
thành phần kinh tế này đối với nền kinh tế nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Cụ thể hơn, trong nghị quyết của Chính phủ số 09/2001/NG - CP ngày
28/8/2001 về tăng cờng thu hút và nâng cao hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài
thời kỳ 2001-2005 đà đề ra mục tiêu thu hút FDI nh sau:
Đầu tĐể thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội 2001 - 2010 và phơng
hớng nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xà hội 2001 - 2005, khu vực đầu t
trực tiếp nớc ngoài phải phát triển ổn định hơn, đạt kết quả cao hơn, đặc biệt là
về chất lợng, so với thời kỳ trớc, để đẩy nhanh CNH, HĐH đất nớc. Cụ thể hơn,
hoạt động đầu t nớc ngoài trong thời kỳ 2001 - 2005 phải đạt các mục tiêu sau:
a. Vốn đăng ký của các dự án cấp giấy phép mới: khoảng 12 tỷ USD
9


Đề án môn học
b. Vốn thực hiên: khoảng 11 tỷ USD
c. Đến năm 2005 đóng góp khoảng 15% GDP. 25% kim ngạch xuất khẩu

và khoảng 10% tổng thu ngân sách của cả nớc (không kể dầu khí).
Tất cả những việc mà Đảng và Nhà nớc ta gần đây đà và đang tiếp tục
làm đà cho thấy rõ chủ trơng mở cửa đón tiếp các nhà đầu t nớc ngoài vào Việt
Nam. Đó là một chủ trơng hoàn toàn đúng ®¾n trong ®iỊu kiƯn míi cđa nỊn kinh
tÕ thÕ giíi: Xu thÕ héi nhËp kinh tÕ thÕ giíi.
II.
Mét sè nÐt khái quát về môi trờng đầu t ở Việt Nam
1.
Khái niệm môi trờng đầu t
Môi trờng đầu t của một nớc là những yếu tố mà các nhà đầu t phải quan
tâm phân tích khi lựa chọn và đi đến quyết định có nên đầu t vào nớc đó hay
không. Bởi vì, nó là điều kiện tiên quyết quyết định đến hiệu quả đầu t, đến
thành công hay đến thất bại của dự án đầu t.
Những vấn đề gì trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến quá trình hoạt động
của dự án đầu t, đó chính là các yếu tố của môi trờng đầu t. Vậy, môi trờng đầu
t chính là tổng hoà các yếu tố chính trị, kinh tế, xà hội, luật pháp .liên quan,
tác động đến hoặt động đằu t và có thể đảm bảo khả năng sinh lợi của vốn đầu t
nớc ngoài .
Ngoài các yếu tố cơ bản trên, các nhà đầu t nớc ngoài còn quan tâm đến
vấn đề thị trờng, vấn đề lao động, các vấn đề lao động, các yếu tố địa lý khác có
liên quan.
2.
Đánh giá khái quát về môi trờng đầu t của Việt Nam hiện nay
Hiện nay, môi trờng đầu t của Việt Nam đợc đánh giá ngày càng tốt hơn,
đảm bảo đợc độ tin cậy cho các nhà đầu t nớc ngoài. Số dự án đầu t vào Việt
Nam, số đăng ký, số vốn thực hiện ngày một cao hơn
Với t tởng và chính sách nhất quán, coi đầu t trực tiếp nớc ngoài là một
nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế đất nớc; trong thời gian qua Đảng và
Nhà nớc ta đà có rất nhiều biện pháp và hành động cụ thể, thiết thực để ngày một
nâng cao chất lợng của môi trờng đầu t trong nớc nhằm khuyến khích các nhà

đầu t nớc ngoài đầu t vào Việt Nam.
Trong những năm gần đây, tình hình chính trị đối ngoại nớc ta tơng đối ổn
định, đặc biệt là từ khi bình thờng hóa quan hệ với Mỹ đà tạo ra niềm tin và cơ
hội cho các nhà đầu t, đặc biệt là các nhà đầu t Mỹ.
Tình hình kinh tế - xà hội cũng đà đợc cải thiện đáng kể và đang có chiều
hớng phát triển nhanh, GDP hàng năm tăng liên tục, trung bình một số năm gần
đây là hơn 5%/năm. Cơ sở hạ tầng từng bớc đợc cải thiện, hệ thống giao thông đợc nâng cấp thờng xuyên cả về đờng bộ, đờng sắt và đờng thuỷ, đờng hàng

1
0


Đề án môn học
không tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển, đi lại và trao đổi hàng hoá giữa
Việt Nam với các nớc trong khu vực và các nớc khác.
Dịch vụ ngân hàng, tài chính ngày càng có nhiều tiến bộ, tỷ lệ lạm phát
cao đà đợc đẩy lùi. Việc phân định rõ vai trò, chức năng của Ngân hàng Nhà nớc
và Ngân hàng thơng mại đà và đang làm tăng tính độc lập của các Ngân hàng thơng mại trong việc kinh doanh, huy đông vốn và cấp tín dụng.
Bên cạnh đó là các Ngân hàng liên doanh và chi nhánh Ngân hàng nớc
ngoài ở Việt Nam đợc thành lập và hoạt động trong nhiều năm qua đà góp phần
giúp các nhà đầu t nớc ngoài trong việc huy động vốn cũng nh luân chuyển t
bản, lợi nhuận ra nớc ngoài.
Thị trờng chứng khoán trong một vài năm gần đây đà đi vào hoạt động và
đà có những đóng góp nhất định trong việc tạo thêm sức hấp dẫn cho môi trờng
đầu t trong nớc.
Hệ thống pháp luật là yếu tố mà các nhà đầu t nớc ngoài quan tâm trớc
tiên. Từ Luật đầu t nớc ngoài đầu tiên ban hành 1987 đến nay, Nhà nớc ta đà liên
tục cải thiện hệ thống pháp luật về đầu t nớc ngoài theo chiều hớng thông thoáng
đồng bộ, đơn giản nhng chặt chẽ, tạo thuận lợi cho các nhà đầu t nớc ngoài có
thể yên tâm để đầu t vào nớc ta.

Các chính sách khuyến khích đầu t cơ bản đà đợc thể hiện cụ thể trong các
văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao tạo ra đợc sự tin tởng cũng nh dễ dàng
trong việc tìm hiểu, nghiên cứu, áp dụng của các nhà đầu t nớc ngoài.
Ngoài ra, môi trờng đầu t ở Việt Nam còn hấp dẫn ở nguồn lao động dồi
dào bởi dân số trẻ, thị trờng tiêu dùng của 78 triệu dân Việt Nam cũng làm hài
lòng các nhà đầu t nớc ngoài
Tuy vậy, trong bất cứ vấn đề gì để có thể có một cái nhìn khách quan,
chúng ta ngoài việc thấy đợc cái tốt, cái lợi còn phải phân tích cả mặt hạn chế
của nó nữa. Môi trờng đầu t của Việt Nam hiện nay không phải là không có
những hạn chế, ví nh các vấn đề sau:
Hệ thống giao thông đà đợc cải thiện nhng chất lợng vẫn còn kém các phơng tiện còn thô sơ, lạc hậu, chất lợng phục vụ cha cao. Ngoài một số ít hệ thống
đờng bộ đợc xây dựng mới hiện đại; còn lại đều là sửa chữa, nâng cấp và chắp
vá Hạn chế này làm cho chính sách khuyến khích đầu t đến những vùng, địa
bàn còn khó khăn, kém phát triển không thể thực hiện đợc một cách toàn diện.
Bên cạnh đó trình độ dân trí nớc ta còn thấp, chất lợng lao động không
cao, muốn sử dụng cần phải đợc đào tạo lại tạo ra sự e ngại cho các nhà đầu t.
Đặc biệt hệ thống pháp luật cha thực sự đồng bộ và ổn định, thủ tục hành
chính còn chậm đợc cải tiến, hiện tợng tiêu cực còn xảy ra ở nhiều nơi: sách

1
1


Đề án môn học
nhiễu, kiểm tra, thanh tra tuỳ tiện không thực hiện đúng các quy định của pháp
luật đà làm Đầu tméo mó. chủ trơng của Đảng và Nhà nớc.
Để cho môi trờng đầu t nớc ta thực sự hấp dẫn, tạo niềm tin và cơ hội cho
các nhà đầu t nớc ngoài ; chúng ta cần nhanh chóng khắc phục các nhợc điểm,
đồng thời cũng cần đẩy mạnh hoạt động kêu gọi đầu t, dùng nhiều biện pháp để
các nhà đầu t biết đến và có thể tìm hiểu về môi trờng đầu t ở nớc ta. Từ đó có

thể thu hút mạnh vốn đầu t nớc ngoài, phục vụ cho chiến lợc phát triển kinh tế
đất nớc.
3.
Môi trờng pháp lý và vấn đề hoàn thiện môi tr ờng pháp lý cho đầu t
trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam
3.1. Khái niệm môi trờng pháp lý
Môi trờng pháp lý đối với hoạt động đầu t nớc ngoài bao gồm toàn bộ các
văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động đầu t nớc ngoài, bao gồm hiến pháp, luật
về đầu t nớc ngoài tại Việt nam và các văn bản có liên quan.
Nhìn chung các
nhà đầu t nớc ngoài có nhận xét về môi trờng pháp lý của Việt Nam là tơng đối
hấp dẫn. Các đạo luật và quy chế đối với hoạt động đầu t nớc ngoài đợc coi là
thông thoáng. Luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam ngay từ đầu đà có độ cởi mở
và chứa đựng những u đÃi đáng kể đối với các nhà đầu t nớc ngoài.
Ngoài ra, các luật có liên quan đến hoạt động đầu t nớc ngoài nh luật lao
động, luật đất đai, luật phá sản .đà đợc ban hành cùng với các văn bản hớng
dẫn thi hành.
3.2. Vấn đề hoàn thiện môi trờng pháp lý về đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
Một đánh giá chung, lạc quan về môi trờng pháp lý cho đầu t nớc ngoài ở
Việt Nam không có nghĩa rằng môi trờng ấy là đà hoàn hảo, và chúng ta có thể
yên tâm về nó. Nếu có suy nghĩ đó thì thực sự là một sai lầm. Bởi, khung pháp
luật cho hoạt động đầu t nớc ngoài khi đi vào thực tế hoạt động còn gây không ít
khó khăn cho các nhà đầu t và cho cả Nhà nớc ta trong việc quản lý các dự án
đầu t nớc ngoài. Có rất nhiều câu hỏi đặt ra buộc chúng ta phải suy nghĩ. Ví dụ
nh, tại sao chúng ta mới chỉ hấp dẫn đợc các nhà đầu t trong khu vực, còn các
nhà đầu t của các nớc kinh tế phát triển ở Châu Âu lại cha thực sự quan tâm đến
môi trờng đầu t cđa níc ta? Hay t¹i sao tØ lƯ vèn thực hiện, vốn pháp định của
các dự án đầu t lại thấp nh thế? Tại sao còn nhiều kẽ hở, nhiều Đầu tlệ làng. trong
việc thẩm định, cấp giấy phép đầu t trong khi chúng ta đà đề ra chính sách Đầu tmột
cửa. .

Đó đều là những câu hỏi lớn liên quan trực tiếp tới hệ thống pháp luật,
chính sách về đầu t nớc ngoài của chúng ta. Liệu rằng Đầu tmôi trờng pháp lý cho
hoạt động đầu t nớc ngoài của Việt Nam đà thực sự hoàn thiện?. .

1
2


Đề án môn học
Khi bàn đến sự hoàn thiện của môi trờng pháp lý cho hoạt động đầu t nớc
ngoài chúng tôi không nhằm nhắc tới sự tuyệt đối hóa mà chỉ dừng lại ở nghĩa
Đầu tthống nhất. và Đầu tphù hợp. . Đó là sự phù hợp của khung ph¸p lt víi thùc tiƠn
ph¸t triĨn kinh tÕ cđa ®Êt níc, cđa khu vùc vµ thÕ giíi; ®ã lµ việc đáp ứng những
đòi hỏi về sự biến động không ngừng của thực tiễn. Thống nhất đợc hiểu là sự
thống nhất của các văn bản pháp luật với nhau. Văn bản có giá trị pháp lý cao
với các văn bản có giá trị pháp lý thấp, sự thống nhất của các văn bản pháp luật
do các cơ quan khác nhau ban hành. Theo đánh giá của rất nhiều nhà nghiên cứu
chúng tôi cũng đồng ý rằng môi trờng pháp lý cho hoạt động đầu t nớc ngoài
hiện hành của Việt Nam còn rất nhiều mâu thuẫn cha thể đảm bảo đợc sự hoàn
thiện nh trên.
Để khẳng định điều này, chúng ta hÃy nhìn lại một số tổng kết của thực tế
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam hơn chục năm qua:
Trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đà nêu thêm một thành
phần kinh tế mới - thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài. Điều này có ý
nghĩa to lớn và khẳng định vai trò to lớn của thành phần kinh tế này đối với nền
kinh tế nớc ta giai đoạn hiện nay. Theo Bộ Kế hoạch và đầu t, tính đến ngày
15/04/2001, trên cả nớc đà có 2725 dự án đầu t nớc ngoài còn hiệu lực với tổng
số vốn đăng kí trên 36,56 tỷ USD, vốn pháp định trên 16,45 tỷ USD. Vốn đầu t
thực hiện từ năm 1988 đến nay đạt khoảng 20 tỷ USD. Tổng doanh thu đạt 26 tỷ
USD, xuất khẩu khoảng 12 tỷ USD, nộp ngân sách Nhà nớc khoảng 1,8 tỷ USD,

tạo việc làm cho hơn 350.000 lao động trực tiếp.
Rõ ràng, đầu t nớc ngoài thực sự đà ảnh hởng trực tiếp tới nền kinh tế Việt
Nam Đảng và Nhà nớc Việt Nam đà coi nó là một thành phần kinh tế, và nh vậy
nó có vai trò tích cực tơng đơng với 5 thành phần kinh tế còn lại của Việt Nam.
Do vậy tất yếu chúng ta phải tìm mọi cách để cho đứa con mới của mình có cơ
hội để phát triển.
Thế nhng, bên cạnh những con số có ý nghĩa tích cực trên thì khi xem xét
lại toàn bộ hoạt động đầu t níc ngoµi cđa ViƯt Nam thêi gian qua chóng ta cũng
không thể bỏ qua hiện tợng liên tục giảm sút cả về số vốn đăng ký lẫn tỷ trọng
trong tổng số vốn đầu t xà hội. Riêng về vốn đăng ký, nếu năm 1996 là 8,640
triệu USD, thì năm 1997 còn 4,51 triệu USD, 1998 là 3,596 triệu USD, đến năm
1999 chỉ còn 1,566 triệu USD mức thấp nhất kể từ năm 1990. Sang năm 2000,
2001, 2002 đà có dấu hiƯu cđa sù phơc håi, nhng dÊu hiƯu ban ®Êu này cha có
căn cứ đảm bảo vững chắc, vẫn còn nhiều thách thức phải vợt qua.
Trong số rất nhiều nguyên nhân mà những nhà nghiên cứu kinh tế và
những ngời quan tâm đà phát hiện ra cho hiện tợng giảm sút đầu t nớc ngoài của

1
3


Đề án môn học
Việt Nam thời gian qua bao giờ cũng có một nguyên nhân là thiếu một hệ thống
pháp luật về đầu t hoàn chỉnh.
Ngoài ra, xu hớng quốc tế hóa nền kinh tế đà ảnh hởng trực tiếp ®Õn ViƯt
Nam. BÊt kú mét híng ®i nµo cđa nỊn kinh tế quốc gia đơn lẻ cũng luôn phải gắn
liền với xu thế toàn cầu. Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hình thức hợp tác kinh
tế toàn cầu rõ nhất. Chính vì vậy mà hệ thống pháp luật về đầu t nớc ngoài của
các nớc nói chung và của Việt Nam nói riêng cũng phải đảm bảo đi đúng xu hớng này. Hiện nay khung pháp luật cho vấn đề này ở Việt Nam cha thực sự gắn
liền với xu hớng này, và nó là một cản trở cho đầu t nớc ngoài ở Việt Nam thời

gian qua. Do vậy, phải tiến hành ngay việc bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện hệ thống
luật pháp bảo đảm để chúng ta có một môi trờng pháp lý hấp dẫn, thông thoáng,
rõ ràng, ổn định hơn.
III. Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam - cơ sở pháp lý cho hoạt động đầu
t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam
Để mang vốn và tài sản vào một nớc nào đó, các nhà đầu t nớc ngoài
không thể không tìm hiểu luật pháp của nớc chủ nhà. Điều này là tất yếu, bởi
những quy định pháp lý không những là cơ sở để tính toán lợi nhuận phát sinh từ
đồng vốn bỏ ra, mà trớc hết là căn cứ để xem xét liệu tài sản của họ bỏ ra có đợc
đánh giá là tơng đối thông thoáng, an toàn đối với các nhà đầu t. Cùng với luật
đầu t nớc ngoài là hệ thống các văn bản dới luật quy định cụ thể chi tiết về đầu t
nớc ngoài. Trớc khi xem xét, phân tích thực trạng về cả môi trờng pháp lý ấy,
chúng ta hÃy nhìn lại sự ra đời cũng nh quá trình phát triển của luật đầu t nớc
ngoài - cơ sở pháp lý cho hoạt động đầu t nớc ngoài để đánh giá những cố gắng
của Việt Nam trong việc hoàn thiện môi trờng pháp lý cho đầu t nớc ngoài
1.
Sự ra đời của Luật đầu t nớc ngoài (ĐTNN) tại Việt Nam
Gần hai năm sau ngày đất nớc thống nhất, vào năm 1977 các nhà lÃnh đạo
cao nhất của Việt Nam đà có một quyết định làm xôn xao d luận trong và ngoài
nớc, đó là việc ban hành Điều luật đầu t nớc ngoài ở nớc Công hoà xà hội chủ
nghĩa Việt Nam kèm theo Nghị định 115/CQ ngày 19/4/1977 của Chính phủ,
gọi tắt là "Điều lệ đầu t 77"
Trong điều kiện đất nớc vừa thoát khỏi sự thống trị của ngoại xâm, tiến lên
xây dựng CNXH thì thực sự Điều lệ đầu t 77 đà gây ra làn sóng nghi ngờ lớn về
tính đúng đắn của nó ở trong nớc và ở các nớc khối XHCN mặc dù nó là tín hiệu
tích cực đáng quan tâm đối với các tập đoàn t bản nớc ngoài.
Ngay sau khi ra đời, Điều lệ đầu t 77 đà chỉ trở thành tài liệu lu trữ bởi
tình hình chính trị - kinh tế - xà hội không ổn định.
Những năm đầu của thập kỉ 80, nền kinh tế Việt Nam thực sự ảm đạm,
tình trạng lạm phát phi mà kéo dài trong nhiều năm liên tiếp, các cuộc cải c¸ch

1
4


Đề án môn học
giá cả, tiền tệ và tiền lơng tiến hành vào các năm 1981, 1985 đều không mang lại
kết quả gì khả quan. Trớc tình hình đó, nhiều ngành nhiều địa phơng đà đa ra
những sáng kiến khác nhau về cải tiến cơ chế quản lý. Những mầm mống cho
một ý đồ mới toàn diện đời sống kinh tế - xà hội đà đợc hình thành từ đây và đợc
chính thức thông qua tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986)
Nội dung cơ bản của công cuộc đổi mới là dân chủ hóa đời sống kinh tế xà hội, đổi mới cơ chế quản lý kinh tÕ theo híng chun sang nỊn kinh tÕ thÞ trêng và khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển trên cơ sở xoá bỏ t tởng
kỳ thị đối với kinh tế t nhân, đồng thời mở rộng hợp tác với tất cả các nớc không
phân biệt chế độ chính trị. Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đà đợc soạn thảo
trên cơ sở những quan điểm đổi mới đó và đợc Quốc hội nớc CHXHCN Việt
Nam chính thức tông qua tháng 12-1987, đà tạo ra một cơ sở pháp lý quan trọng
cho hoạt động ĐTNN tại Việt Nam, các nhà ĐTNN đà có cơ hội thực hiện mong
muốn đầu t vào Việt Nam
2.
Sơ lợc nội dung các luật §TNN t¹i ViƯt Nam
2.1. Lt §TNN t¹i ViƯt Nam 1987, ( gọi tắt là Luật 1987 )
Luật 1987, mặc dù là Luật về ĐTNN đầu tiên ở Việt Nam nhng đà có
những quy định pháp lý rất tích cực cho hoạt động ĐTNN
Luật 1987 cho phép các tổ chức , cá nhân nớc ngoài đầu t vào các lĩnh vực
của nền kinh tế quốc dân, trong đó đặc biệt khuyến khích họ đầu t vào các ngành
nghề nhằm thực hiện các chơng trình kinh tế lớn.
Ngời nớc ngoài có thể đầu t vào Việt Nam theo 3 hình thức: Hợp tác kinh
doanh trên cơ sở hợp đồng, liên doanh hoặc thành lập xí nghiệp 100% vốn nớc
ngoài.
Các nhà ĐTNN đợc quyền chuyển vốn và lợi nhuận ra nớc ngoài. Luật
ĐTNNtại Việt Nam cũng không khẳng định rằng: Nhà nớc Việt Nam cam kết

bảo đảm vốn đầu t của các tổ chức và cá nhân nớc ngoài, không quốc hữa hóa
hoặc tịch thu vốn và tài sản của họ.
Luật 1987 cũng quy định nhiều biện pháp khuyến khích đầu t về ngành
nghề, lĩnh vực, lÃnh thổ đầu t thông qua các quy định về thuế, về đất đai, nhà ở,
dịch vụ ví dụ nh quy định: khi dùng lợi nhuận đợc chia để tái đầu t vào dự án
có thời hạn trên 3 năm, các tổ chức và cá nhân nớc ngoài đợc hoàn trả số tiền đÃ
nộp thuế lợi tức của phần lợi nhuận đà đầu t.
Luật ĐTNN tại Việt Nam ra đời đợc các nhà kinh doanh trên thế giới đơn
nhận và đánh giá là một bộ luật thoáng và có sức hấp dẫn, bởi vì nó không hạn
chế mức tối đa phần góp vốn của bên nớc ngoài, cho phép bên nớc ngoài đầu t
100% vốn (đây là điều mà một số nớc trong khu vùng lúc bây giờ cha cho phép
hoặc mới chỉ đang nghiên cứu áp dụng); cho phép ngời nớc ngoài đợc tham gia
1
5


Đề án môn học
rộng rÃi vào công tác quản lý xí nghiệp kể cả làm chủ tịch Hội đồng quản trị
hoặc Tổng giám đốc.
Tuy vậy qua quá trình thực hiện, cïng víi sù ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ,
lt 1987 cũng cho thấy một số điều bó buộc cần đợc tháo gỡ cho phù hợp với
điều kiện thực tế và thông lệ quốc tế. Lý do đó đà dẫn đến 2 lần sửa đổi, bổ xung
Luật đầu t trong vòng 5 năm 1987-1992.
2.2. Luật sửa đổi, bổ xung lần thứ nhất đợc Quốc hội nớc CHXHCN Việt Nam
thông qua ngày 30-6-1990. ViƯc sưa ®ỉi, bỉ sung tËp trung ë 3 vấn đề lớn:
Một là, cho phép các tổ chức kinh tế t nhân có t cách pháp nhân đợc trực
tiếp hợp tác kinh doanh với bên ngoài
Hai là, mở rộng hình thức liên doanh "hai bên" thành liên doanh có "nhiều
bên"; cho phép nhiều tổ chức, cá nhân đợc đứng thành một bên độc lập trong liên
doanh.

Thứ ba, là việc cho phép các xí nghiệp liên doanh sản xuất hàng thay thế,
hàng nhập khẩu thiết yếu cũng đợc hởng các quyền u đÃi tài chính nh các xí
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
2.3. Luật sửa đổi bổ sung lần thứ hai - Luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam
(23/12/1992)
Theo luật này, những hạn chế của hai luật trớc đó về quyền hạn hợp tác
trực tiếp với nớc ngoài của các tổ chức kinh tế Việt Nam, về mở tài khoản vốn
vay ở nớc ngoài của các bên liên doanh, thời hạn hoạt động tối đa của xí nghiệp
có vốn ĐTNN đà đợc sửa đổi, phù hợp yêu cầu thực tế, bảo đảm việc đầu t của
các nhà ĐTNN đợc thuận lợi hơn.
Quốc hội cũng đà bổ sung thêm vào luật đầu t các quy định về đầu t vào
khu chế xuất, bổ sung thêm hình thức đầu t mới, đó là hợp đồng xây dựng, kinh
doanh, chuyển giao (BOT); bổ sung thêm quy định về tăng tỷ trọng vốn góp của
bên Việt Nam trong tổng vốn pháp định.
Việc bổ sung vào Điều 21 về biện pháp giải quyết trong trờng hợp có sự
thay đổi của pháp luật Việt Nam làm thiệt hại đến lợi ích của các bên rất đợc các
nhà ĐTNN hoan nghênh.
Từ sau công cuộc đổi mới kinh tế (1986) cho đến năm 1992 có thể nói,
những cố gắng xây dựng, sửa đổi bổ sung Luật ĐTNN tại Việt Nam của Nhà nớc
ta đà theo kịp và tạo môi trờng thuận lợi cho hoạt động ĐTNN, giúp chính sách
mở cửa nền kinh tế của Việt Nam đợc thực hiện.
Tuy vậy, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, hoạt động đầu t
trên thế giới biến chuyển theo hớng cạnh tranh mạnh giữa các nớc và khu vực
trên thế giới thì luật 1987 đà trở nên khó khăn trong việc tạo cho Việt Nam một
lợi thế cạnh tranh. Mặt khác, tính đến thời điểm năm 1992, trên lĩnh vực ĐTNN
1
6


Đề án môn học

tồn tại song song 3 luật (1987, 1990, 1992) đà gây khó khăn cho các nhà ĐTNN
khi tìm hiểu về khung pháp luật này của Việt Nam.
2.4. Luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam (12/11/1996 )
Ngày 12-11-1996, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khoá IX nớc CHXHCN
Việt nam đà thông qua Luật ĐTNN tại Việt Nam, Luật này có cơ sở là Luật
1987, Luật 1990, Luật 1992 và sửa đổi, bổ sung mới. Sự hợp nhất và sửa đổi các
Luật này thành Luật ĐTNN tại Việt Nam năm 1996 là một cách khác trong công
tác xây dựng pháp luật, đảm bảo sự thuận lợi, hợp lý hơn của Luật trong tình
hình mới.
Có thể khái quát nh÷ng néi dung chđ u cđa Lt 1996 nh sau:
Lt ĐTNN tại Việt Nam 1996 thể chế hóa đờng lối, chủ trơng của Đảng
Cộng sản Việt Nam đợc Đại hội VIII của Đảng thông qua về ĐTNN tại nớc ta.
Luật này hạn chế các cơ sở trong hoạt động ĐTNN, quy định chặt chẽ hơn
nhng đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực ĐTNN, tăng cờng sự quản
lý của Nhà nớc về ĐTNN.
Luật ĐTNN năm 1996 là bớc thúc đẩy ĐTNN tiến lại gần hơn với đầu t
trong nớc.
Với bớc xây dựng pháp luật linh động, phù hợp tình hình thực tế, luật
ĐTNN đà tạo ra môi trờng đầu t có sức cạnh tranh lớn cho Việt Nam trong điều
kiện kinh tế thị trờng. Tuy mang rất nhiều u ®iĨm, nhng khi nỊn kinh tÕ thÕ giíi
®· chun mạnh sang xu hớng khu vực hóa và toàn cầu hóa thì một số điều của
Luật 1996 lại cản trở Việt Nam trong chiếc lợc đẩy mạnh thu hút FDI. T¹i kú
häp thø 7, khãa X Qc héi níc CHXHCN Việt Nam đà thông qua Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật ĐTNN tại Việt Nam 1996 đà khắc phục vớng mắc
trên.
Luật này đợc thông qua ngày 09-6-2000, ®· bỉ sung 2 ®iỊu míi vµ sưa ®ỉi
20 ®iỊu, khoản của Luật hiện hành có nội dung tập trung vào 3 vấn đề lớn sau:
Thứ nhất, sửa đổi bổ sung một số quy định của Luật hiện hành nhằm tháo
gỡ kịp thời những khó khăn, vớng mắc và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.

Thứ hai, sửa đổi, bổ sung mở réng qun tù chđ trong tỉ chøc, qu¶n lý,
kinh doanh của doanh nghiệp ĐTNN; xoá bỏ sự can thiệp không cần thiết của cơ
quan Nhà nớc vào hoạt động bình thêng cđa doanh nghiƯp.
Thø ba, sưa ®ỉi bỉ sung quy định một số u đÃi về thuế đối với ĐTNN
nhằm tăng cờng tính hấp dẫn và cạnh tranh của môi trờng đầu t Việt Nam.
Nh vậy, tại thời điểm hiện nay, Luật ĐTNN tại Việt Nam hiện hành có
Luật 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung 2000; khung pháp luật này đang đợc thi
hành, phát huy đợc thiện chí của Việt Nam trong thu hút FDI, và không thể phủ
1
7


Đề án môn học
nhận rằng chúng cũng đà xuất hiện một số nhợc điểm gây tranh cÃi. Với mục
đích dựng lại lịch sử ra đời, phát triển của pháp luật về ĐTNN tại Việt Nam,
trong phần này em chỉ đề cập sơ lợc nội dung của Luật ĐTNN hiện hành, còn
những vấn đề cụ thể, chi tiết về nó em sẽ đề cập trong chơng sau.

1
8


Đề án môn học

Chơng II
Môi trờng pháp lý cho đầu t trực tiếp nớc ngoài
tại Việt Nam hiện nay
I.
Đánh giá khái quát về môi trờng pháp lý cho đầu t trực tiếp nớc ngoài
tại Việt Nam hiện nay

Qua việc rà soát, phân tích Luật ĐTNN tại Việt Nam năm 1996, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật ĐTNN tại Việt Nam năm 2000 cùng với một
số văn bản quy phạm pháp luật quy định về ĐTNN tại Việt Nam hiện hành,
chúng tôi đa ra cái nhìn tổng quát về môi trờng pháp lý cho đầu t trực tiếp nớc
ngoài tại Việt Nam hiện nay dới những vấn đề sau:
1.
Đảm bảo pháp lý đối với Quyền sở hữu tài sản t nhân và môi trờng
cạnh tranh lành mạnh
Mục đích của các nhà ĐTNN khi đem vốn đầu t vào các nớc khác là lợi
nhuận, vì thế vấn đề Quyền sở hữu tài sản t nhân của họ nh thế nào và liệu họ có
một môi trờng cạnh tranh lành mạnh để kiếm lời hay không luôn là điều quan
tâm hàng đầu khi xem xét pháp luật ĐTNN của nớc chủ nhà.
Pháp luật ĐTNN của Việt Nam ngay từ những văn bản chính thức về
ĐTNN đầu tiên nh Điều lệ đầu t 77, hay Luật ĐTNN tại Việt Nam ban hành năm
1987 cho đến hệ thống pháp luật hiện hành luôn quan tâm quy định thoả đáng về
vấn đề này.
Trong các luật ĐTNN tại Việt Nam đà đợc ban hành, bao giờ Điều khoản
đầu tiên cũng dành quy định về vấn đề đảm bảo Quyền sở hữu tài sản t nhân cho
các nhà ĐTNN, thể hiện thiện chí của Việt Nam đối với các nhà ĐTNN. Và Điều
khoản này, ít đợc sửa đổi, bởi quan điểm của Việt Nam luôn thống nhất, và nếu
có bổ sung chỉ là để tăng sự yên tâm cho các nhà ĐTNN.
Điều 1 (Luật ĐTNN-1996) quy định: "Nhà nớc CHXHCN Việt Nam
khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào Việt Nam trên cơ sở tôn trọng
độc lập, chủ quyền và tuân thủ pháp luật Việt Nam, bình đẳng và các bên cùng
có lợi.
Nhà nớc CHXHCN Việt Nam bảo hộ quyền sở hữu đối với đầu t và các
quyền lợi hợp pháp khác của các nhà ĐTNN, tạo điều kiện thuận lợi và quy định
thủ tục đơn giản, nhanh chóng cho các nhà ĐTNN đầu t vào Việt Nam "
Quan điểm này đợc xuyên suốt trong hệ thống pháp luật về ĐTNN của
Việt Nam. Ngoài luật 1996, một số văn bản có giá trị pháp lý cao, mới đợc ban

hành nh Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 28-8-2001 của Chính phủ .càng
thể hiện rõ ràng, chi tiết hơn về vấn đề này. Các nhà ĐTNN hoàn toàn có thể yên
tâm với quyền sở hữu tài sản t nhân của mình khi đầu t vào ViÖt Nam.
1
9


Đề án môn học
Cùng với việc bảo đảm quyền sở hữu tài sản t nhân, pháp luật ĐTNN của
Việt Nam cũng quy định nhiều về các biện pháp bảo đảm đầu t.
Chơng III (Luật ĐTNN-1996) dành để quy định cho vấn đề này, với t tởng
chung "Nhà nớc CHXHCN Việt Nam bảo đảm đối xử công bằng và thỏa đáng
đối với các nhà đầu t vào Việt Nam" và "Trong quá trình đầu t vào Việt Nam,
vốn và tài sản hợp pháp khác của nhà đầu t nớc ngoài không bi trng dụng hoặc
tịch thu bằng biện pháp hành chính, doanh nghiệp có vốn ĐTNN không bị quốc
hữu hóa".
Tuy nhiên, trong vấn đề này mặc dù có quy định ở văn bản có giá trị pháp
lý cao nh Luật nhng lại không đợc hớng dẫn thi hành chi tiết, kể cả trong Nghị
định 24/2000 hớng dẫn thi hành Luật ĐTNN tại Việt Nam. Điều này không coi
là một thiếu sót mà có thể theo suy nghĩ của các nhà làm luật thì vấn đề này chỉ
cần thông qua ở Luật thì sẽ đợc mọi ngời biết đến, nhng vấn đề là ở Việt Nam
hiện nay luật lại khó đến với mọi ngời mà chỉ có những văn bản hớng dẫn chi tiết
của từng ngành, từng địa phơng mới gần với sự thực hiện hơn.
Để đảm bảo đợc môi trờng cạnh tranh lành mạnh, pháp luật ĐTNN tại
Việt Nam còn quy định cả những biện pháp xử lí khi có tranh chấp xảy ra. Các
quy định này có trong Chơng III của Luật ĐTNN năm 1996, và Chơng XII của
Nghị định 24/2000/NĐ-CP. Vì ĐTNN là vấn đề hợp tác quốc tế nên pháp luật
Việt Nam quy định khi xử lý tranh chấp, u tiên bằng biện pháp hoà giải trớc, khi
không thể hoà giải đợc thì mới phải nhờ đến toà án và trọng tài. Trong khi đó
theo luật pháp Việt nam thì thông thờng khi có trang chấp kinh tế khác xảy ra sẽ

đợc giaỉ quyết ở toà án hoặc trọng tài kinh tế do các đơng sự khởi kiện hoặc do
toà án xem xét
Hiện nay vấn đề tranh chấp lao động trong các doanh nghiệp có vốn
ĐTNN đang làm các cơ quan quản lý Nhà nớc phải suy nghĩ. Thời gian qua,
trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN đà xảy ra một số vụ tranh chấp lao động
mà biểu hiện là một số vụ đình công, lÃn công Tr ớc hết cần khẳng định rằng
phải lên án và xử lý đúng mức các hiện tợng đó. Song một mặt cũng phải thấy
rằng đó không phải là hiện tợng phổ biến trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
Vì vậy chỉ từ một vài hiện tợng cá biệt để khái quát hóa, quy kết, dẫn đến sự hiểu
lầm trong quan hệ hợp tác giữa nớc ta và các nớc khác sẽ là sai lầm nghiêm
trọng.
2.
Những cơ chế pháp lý về hình thức đầu t.
Các hình thức ĐTNN phổ biến trong khu vực và thế giới đợc pháp luật
Việt Nam quy định cụ thể chi tiết từ văn bản có giá trị pháp lý cao và càng cụ thể
hơn trong các văn bản hớng dẫn thi hành.

2
0



×