Tải bản đầy đủ (.pdf) (0 trang)

Khảo sát tình trạng viêm âm đạo và tình hình sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa vùng tây nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 0 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

1

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH

HỒNG ANH THƠ

KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG VIÊM ÂM ĐẠO VÀ
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA VÙNG TÂY NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MÍNH, NĂM 2022

.


.

2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỒNG ANH THƠ



KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG VIÊM ÂM ĐẠO VÀ
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA VÙNG TÂY NGUYÊN
NGÀNH: DƯỢC LÝ VÀ DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: 8720205

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN TÚ ANH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022

.


.

i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu được tiến hành nghiêm túc. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào khác.

Tác giả

Hoàng Anh Thơ

.



.

ii
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HOC
Khóa 2019 – 2021
Chuyên ngành: Dược lý – Dược lâm sàng
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG VIÊM ÂM ĐẠO VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA VÙNG TÂY NGUYÊN
Hoàng Anh Thơ
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tú Anh
TĨM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát tình trạng viêm âm đạo, tình hình sử dụng thuốc và hiệu quả điều trị
viêm âm đạo của phụ nữ đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên.
Khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi của bệnh nhân với bệnh viêm âm đạo.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, khảo sát dựa trên
thông tin hồ sơ bệnh án của 186 bệnh nhân có chẩn đoán viêm âm đạo và bảng câu hỏi
phỏng vấn gồm thông tin bệnh nhân, kiến thức thái độ và hành vi đến khám tại phòng
khám bệnh viện từ 12/2020 đến 5/2022. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 22 và
phương trình hồi quy logistic.
Kết quả: Tác nhân gây bệnh là nấm Candida (46,8%), vi khuẩn (46,2%), nhiễm kết hợp
vi khuẩn + nấm (7%). Thời gian dùng thuốc của một đợt điều trị ≤ 7 ngày (88,2%), sự
phối hợp 2 thuốc cho một đợt điều trị (66,1%), thuốc đặt + dùng ngồi (46,2%), nhóm
thuốc kháng nấm (54,8%), tỉ lệ phối hợp giữa thuốc kháng sinh – kháng nấm (72,6%).Đa
số bệnh nhân đến khám viêm âm đạo tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện đa khoa vùng
Tây Nguyên có nhóm tuổi từ 30 – 39 (37,1%), tuổi trung bình 35 ± 10,6, trình độ học
vấn cấp 2 (38,7%), sống ở nơng thôn (63,1%) và khu vực thành thị (36,9%), kết hôn
(79,4%), nghề nghiệp bn bán (33,7%). Có mối liên quan giữa tuổi, tình trạng hơn nhân
với tỉ lệ viêm âm đạo có ý nghĩa thống kê. Bệnh nhân có kiến thức, thái độ, hành vi đúng

về viêm âm đạo lần lượt là 51,7%, 53,7%, 51,1%.
Kết luận: Tác nhân gây viêm âm đạo chủ yếu là nấm và vi khuẩn. Kết quả khảo sát cho
thấy cần tăng cường chỉ định xét nghiệm chẩn đoán để điều trị hợp lý và hiệu quả; tăng

.


.

iii
cường giáo dục nâng cao kiến thức, thái độ và hành vi của phụ nữ về viêm âm đạo, đặc
biệt với nhóm đối tượng là phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, phụ nữ kết hôn.

.


.

iv
Master’s thesis – Academic course 2019 – 2021
Speciality: Pharmacology – Clinical Pharmacology.
A SURVEY ON VAGINITIS AND DRUG USE AT TAY NGUYEN REGIONAL
GENERAL HOSPITAL
Hoang Anh Tho
Supervisor: Assoc. Prof. Nguyen Tu Anh, PhD
ABSTRACT
Objective: The aim of this study is to survey the causal agents of the vaginal infections,
population characteristics and the correlation between them. The use of specialized
medicines as well as relevant knowledge, attitude and behavior of patients at the Tay
Nguyen Regional General Hospital are also considered in this study. Survey of

prevalence the vaginitis, treatment and some relative factors at collecting information
about the knowledge, practices activitives of patients.
Materials and method: Observational and cross-sectional study was carried out based
on medical records and the questionaires about knowledge-attitude-practice of 350
vaginitis patients examined throughout the period from December 2020 to May 2022.
Data were analysed by SPSS 22 and Logistic Regression Model.
Result: The causative agent is Candida (46.8%), bacteria (46.2%), bacteria - fungal
infection (7%). The duration of the therapeutic course ≤ 7 days (88.2%). More than fifty
percent of women took medical examination once time. Almost all of therapy usually
lasted no more than 7 days (88,2%). The anti-fungal infection drugs (54,8%) and the
combination of antibiotics – antifungal (72,6%)) were used in the treatment of vaginitis.
A majority of female patients was in the age of 30 – 39 (37,1%), mean age: 35 ± 10,6,
most academic from the secondary school.
The correlation between bacteria with age, marital status proves statistically significant.
The ratio of women having the right knowledge, behavior and attitude about vaginal
infections was 51,7%, 53,7%, 51,1%.
Conclusion: The causal agents namely Candidasis fungul and bacterial vaginitis are
considered ass the predominant causes for vaginal infections. Improving the measues in

.


.

v
which awareness of women about this disease in raised may help achive effective
treatment.

.



.

vi
MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................... iii
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................................ 3
1.1. Viêm nhiễm đường sinh dục, viêm âm đạo ......................................................... 3
1.2. Xét nghiệm dịch tiết âm đạo................................................................................ 4
1.3. Nguyên nhân gây viêm âm đạo ........................................................................... 5
1.4. Yếu tố nguy cơ gây viêm âm đạo ........................................................................ 12
1.5. Điều trị viêm âm đạo ........................................................................................... 12
1.6. Phác đồ điều trị viêm âm đạo .............................................................................. 16
1.7. Các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................................... 19
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 23
2.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................... 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 23
2.4. Phương pháp thu thập dữ liệu.............................................................................. 23
2.5. Xử lý dữ liệu ....................................................................................................... 26
2.6. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................................ 31
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................... 32
3.1. Tỉ lệ viêm âm đạo, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm âm đạo ........... 39
3.2. Tình hình sử dụng thuốc điều trị viêm âm đạo..................................................... 32

.



.

vii
3.3. Đặc tính chung của mẫu nghiên cứu ................................................................... 42
3.4. Mối liên quan giữa đặc điểm dân số với các nguyên nhân gây viêm âm đạo Đặc
tính chung của mẫu nghiên cứu .................................................................................. 34
3.5. Khảo sát kiến thức – thái độ – hành vi về viêm âm đạo của đối tượng nghiên cứu
.................................................................................................................................. 43
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ........................................................................................... 46
4.1.Tình hình viêm âm đạo ở phụ nữ khám phụ khoa tại bệnh viện đa khoa vùng Tây
Nguyên ...................................................................................................................... 48
4.2.Tình hình sử dụng thuốc điều trị viêm âm đạo tại bệnh viện đa khoa vùng Tây
Nguyên ...................................................................................................................... 46
4.3. Hiệu quả điều trị ................................................................................................. 51
4.4. Đặc tính chung của mẫu nghiên cứu .................................................................... 46
4.5. Mối liên quan giữa đặc điểm dân số với các nguyên nhân gây viêm âm đạo ....... 47
4.6. Kiến thức – thái độ – hành vi về viêm âm đạo của phụ nữ khám phụ khoa tại bệnh
viện đa khoa vùng Tây Nguyên và hiệu quả điều trị. .................................................. 51
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1 - Phiếu khảo sát
Phụ lục 2 - Đánh giá bộ câu hỏi kiến thức - thái độ - thực hành về viêm âm đạo
Phụ lục 3 - Bản thông tin dành cho người tham gia nghiên cứu và chấp thuận tham gia
nghiên cứu

.


.


i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

CDC

Centers for Disease
Control and Prevention

Trung tâm kiểm sốt và phịng ngừa dịch
bệnh

ĐTNC

-

Đối tượng nghiên cứu

NC

Nghiên cứu

PHKSKN


Phối hợp kháng sinh – kháng nấm

STI

Sexually Transmitted
Infection

Bệnh lây truyền qua đường tình dục

VAĐ

-

Viêm âm đạo

VNĐSDD

-

Viêm nhiễm đường sinh dục dưới

WHO

World Health
Organization

Tổ chức Y tế thế giới

.



.

ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Hệ vi khuẩn âm đạo bình thường và vi khuẩn gây viêm âm đạo .................... 9
Bảng 1.2. Thang điểm Nugent chẩn đoán viêm âm đạo do vi khuẩn ............................. 10
Bảng 1.3. Các yếu tố nguy cơ gây viêm âm đạo ............................................................ 12
Bảng 1.4. Phác đồ điều trị viêm âm đạo của Bộ Y Tế ................................................... 16
Bảng 1.5. Phác đồ điều trị viêm âm đạo của WHO năm 2021 ....................................... 17
Bảng 1.6. Phác đồ điều trị viêm âm đạo của CDC năm 2021 ....................................... 17
Bảng 3.1. Tỉ lệ phân bố theo nhóm tuổi của bệnh nhân .................................................. 39
Bảng 3.2. Tỉ lệ phân bố theo dân tộc của bệnh nhân....................................................... 40
Bảng 3.3. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân viêm âm đạo.......................... 33
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa đặc điểm dân số với tỉ lệ viêm âm đạo của phụ nữ khám
phụ khoa tại bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên ......................................................... 42
Bảng 3.5. Tình hình sử dụng thuốc điều trị viêm âm đạo cho phụ nữ khám phụ khoa tại
bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên ............................................................................. 34
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa hiệu quả điều trị và nhóm các tác nhân gây viêm âm đạo. 39
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa kiến thức và thái độ về viêm âm đạo của phụ nữ khám phụ
khoa tại bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên ................................................................ 44
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa kiến thức và hành vi về viêm âm đạo của phụ nữ khám phụ
khoa tại bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên ................................................................ 45
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa thái độ và hành vi về viêm âm đạo của phụ nữ khám phụ
khoa tại bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên ................................................................ 45

.


.


iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu .................................................................. 24
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ phân bố bệnh nhân theo trình độ học vấn ........................................... 40
Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ phân bố bệnh nhân theo nhóm nghề nghiệp ....................................... 41
Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ phân bố theo tình trạng hơn nhân ....................................................... 41
Biểu đồ 3.4. Tỉ lệ các nguyên nhân gây viêm âm đạo ở phụ nữ khám phụ khoa tại
bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên ............................................................................. 32
Biểu đồ 3.5. Triệu chứng của phụ nữ bị viêm âm đạo theo nguyên nhân gây bệnh ......... 33
Biểu đồ 3.6. Tỉ lệ nhóm thuốc điều trị viêm âm đạo ....................................................... 35
Biểu đồ 3.7. Tỉ lệ phối hợp các thuốc điều trị viêm âm đạo ............................................ 37
Biểu đồ 3.8. Hiệu quả điều trị viêm âm đạo ................................................................... 38

.


.

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) ước tính, mỗi năm có thêm khoảng 376 triệu ca
mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục (Sexually Transmitted Infection - STI). Chi
phí điều trị STI tương đối tốn kém, là một gánh nặng đối với nền kinh tế, đặc biệt là các
nước đang phát triển - nơi có kinh tế khó khăn và tỉ lệ nhiễm bệnh cao như Nam Á, Đông
Nam Á, vùng Sahara của Châu Phi, Mỹ La Tinh. Theo thống kê, chi phí điều trị bệnh ở
khu vực Nam Á và Đông Nam Á làm thiệt hại 17% kinh tế vùng 1. Nằm trong khu vực có
tỉ lệ phơi nhiễm các bệnh STI cao, mỗi năm Việt Nam ghi nhận trên 130.000 trường
hợp 2.
Trong các bệnh STI, viêm âm đạo là một trong những bệnh viêm nhiễm phụ khoa

thường gặp nhất ở phụ nữ. Viêm âm đạo là bệnh lý rất phổ biến ở Việt Nam và trên thế
giới. Tại Mỹ và Châu Âu, nguyên nhân phổ biến gây viêm âm đạo là do vi khuẩn,
Trichomonas vaginalis và nấm Candida 2. Khoảng 70 – 75% phụ nữ nhiễm nấm âm đạo
ít nhất một lần trong đời và khoảng 5 – 8% tái phát hàng năm.
Nhiễm trùng đường sinh dục dưới là nguyên nhân gây nhiều ảnh hưởng đến sức
khỏe, đời sống, khả năng lao động và đặc biệt là sức khỏe sinh sản. Tuy nhiên, do ít quan
tâm, thiếu hiểu biết và thái độ e ngại nên việc khám bệnh và điều trị kịp thời chưa được
thực hiện. Điều này rất nguy hiểm vì nếu khơng được phát hiện sớm, bệnh có thể gây ra
những biến chứng nhiễm trùng tử cung, viêm vùng chậu và hậu quả lâu dài dẫn đến vô
sinh, phụ nữ trong thời gian mang thai có thể gây vỡ ối, sinh non 3. Trong những năm gần
đây, việc sử dụng kháng sinh phổ rộng, thuốc kháng viêm corticoid, các thuốc kháng nấm
chưa được kiểm sốt chặt chẽ đã gây khó khăn trong điều trị viêm âm đạo. Một số yếu tố
nguy cơ gây viêm âm đạo như thói quen vệ sinh âm đạo khơng đúng cách, hiểu biết về
bệnh cịn hạn chế, sử dụng vịng tránh thai, quan hệ tình dục khơng an tồn 4. Ở Việt
Nam, ước tính khoảng 75% phụ nữ bị viêm âm hộ, âm đạo do nấm ít nhất một lần trong
đời, khoảng 45% sẽ bị tái nhiễm từ 2 lần trở lên 3. Công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản
đang được quan tâm; tuy nhiên, những phụ nữ có điều kiện kinh tế khó khăn và người
dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu và miền núi vẫn còn hạn chế tiếp cận 5.

.


.

2
Bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên là bệnh viện tuyến tỉnh, thực hiện chức năng
khám chữa bệnh cho người dân tỉnh Đăk Lăk nói riêng và các vùng lân cận cũng như một
số tỉnh biên giới với 2 nước Lào và Campuchia. Tuy nhiên, bệnh viện chưa thực hiện
nghiên cứu đánh giá về tình trạng viêm âm đạo và tình hình sử dụng thuốc. Bên cạnh đó,
khảo sát tình trạng viêm âm đạo giúp cung cấp thông tin cần thiết, góp phần trong cơng

tác dự phịng và nâng cao sức khỏe sinh sản cho phụ nữ tại địa phương. Vì những lý do
trên, chúng tơi tiến hành đề tài “Khảo sát tình trạng viêm âm đạo và tình hình sử
dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên” với các mục tiêu sau:
1. Khảo sát tình trạng viêm âm đạo trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa
khoa vùng Tây Ngun.
2. Phân tích tình hình sử dụng thuốc và hiệu quả điều trị viêm âm đạo.
3. Khảo sát mối liên quan giữa đặc điểm dân số với các nguyên nhân gây viêm âm
đạo.
4. Khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi của bệnh nhân với bệnh viêm âm đạo.

.


.

3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. VIÊM NHIỄM ĐƯỜNG SINH DỤC, VIÊM ÂM ĐẠO
Viêm sinh dục là bệnh phổ biến ở phụ nữ, là bệnh lây truyền qua đường tình dục 6.
Viêm nhiễm đường sinh dục dưới có các triệu chứng như tiết dịch âm đạo bất
thường, ngứa, cảm giác buốt rát khi đi tiểu. Viêm nhiễm đường sinh dục dưới nếu không
được điều trị sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng như: viêm vùng chậu, đau vùng chậu mạn
tính, vơ sinh, thai ngoài tử cung, ung thư cổ tử cung, rối loạn kinh nguyệt, sinh non,
nhiễm trùng sơ sinh 3. Trong đó, viêm âm đạo là bệnh phổ biến trong số các trường hợp
bị viêm nhiễm đường sinh dục dưới.
Viêm âm đạo là tình trạng niêm mạc âm đạo viêm đỏ, ngứa rát, kích ứng, tăng tiết
dịch âm đạo và có thể có các triệu chứng ở vùng liên quan như âm hộ, vùng tầng sinh
môn.
1.1.1. Hệ vi khuẩn âm đạo
Âm đạo là một xoang mở của cơ thể, nối âm hộ đến cổ tử cung, bình thường có rất

nhiều vi khuẩn sống hoại sinh. Mỗi ml dịch âm đạo có 108 - 109 vi khuẩn, gồm các vi
khuẩn kị khí và hiếu khí với tỉ lệ 5:1 7. Các vi khuẩn này sản xuất acid lactic và hydrogen
peroxid ức chế các vi khuẩn có hại khác. Ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và khỏe mạnh,
vi khuẩn chiếm ưu thế tuyệt đối là Lactobacillus sp. Lactobacillus sp. là vi khuẩn Gram
dương kỵ khí khơng bắt buộc, có khả năng chuyển đổi glucose thành acid lactic, duy trì
pH âm đạo trong khoảng 3,8 - 4,5, giúp ngăn ngừa sự phát triển quá mức của vi khuẩn
gây bệnh 8. Nhiều yếu tố có thể dẫn đến thay đổi hoặc mất cân bằng pH âm đạo, bao gồm
nhiễm khuẩn âm đạo, lão hóa, hoạt động tình dục và thụt rửa âm đạo 9,10.
Thành phần hệ vi khuẩn âm đạo thay đổi theo nồng độ nội tiết tố. Đối với bé gái
chưa dậy thì và phụ nữ sau mãn kinh, mơi trường âm đạo rất ít glycogen. Vì vậy, hệ
khuẩn âm đạo có ít Lactobacillus sp. hơn, làm giảm sản xuất acid lactic dẫn đến tăng pH
âm đạo so với phụ nữ trong độ tuổi sinh sản.
Viêm âm đạo đặc trưng do giảm Lactobacillus sp. và tăng trưởng quá mức của các
vi sinh vật kỵ khí khơng bắt buộc như Gardnerella vaginalis, Mycoplasma hominis,

.


.

4
Atopobium vaginae, Bacteroides sp., Peptostreptococcus sp., Fusobacterium sp.,
Prevotella sp. 11.
1.1.2. Dịch tiết âm đạo
Dịch tiết âm đạo bình thường là dịch trong hoặc hơi vàng, không mùi gồm các chất
tiết từ tuyến Bartholin, tuyến Skènes, dịch thấm qua thành âm đạo, chất nhầy cổ tử cung,
các tế bào thượng bì bong tróc, vi sinh vật và chất chuyển hóa của chúng 12.
Tính chất dịch âm đạo thay đổi tùy theo giai đoạn trong chu kỳ kinh:
- Trước và sau khi rụng trứng, dịch thường ít và khơng dai.
- Vào giữa chu kỳ, dưới tác động của progesteron và estrogen, dịch tiết âm đạo

trong, loãng, dai và tăng lên dần vào nửa sau chu kỳ, dịch đặc, dính.
Ngồi ra, các yếu tố khác như suy giảm miễn dịch, nội tiết tố, thụt rửa hay quan hệ
tình dục cũng làm thay đổi đặc điểm dịch âm đạo.
Trong các trường hợp bệnh lý, dịch tiết âm đạo có đặc điểm sau 13:
 Trắng hay vàng và vón cục: thường do nấm Candida.
 Màu vàng xanh, có bọt, mùi tanh: do Trichomonas vaginalis.
 Màu trắng hoặc xám, sệt như sữa đông: do vi khuẩn hay nấm.

1.2. Xét nghiệm dịch tiết âm đạo
Các xét nghiệm dịch tiết âm đạo cơ bản được thực hiện tại phịng khám phụ khoa nhằm
chẩn đốn ngun nhân gây bệnh:
 Soi tươi dịch tiết âm đạo:

Bệnh phẩm được soi tươi trong KOH 10% hoặc nước muối sinh lý 0,9% và quan
sát dưới kính hiển vi.


Viêm âm đạo do vi khuẩn: xuất hiện “Clue cell”, ít Lactobacillus sp. và bạch
cầu.



Viêm âm đạo do nấm: nghi ngờ khi xuất hiện tế bào nấm men hoặc sợi tơ nấm
giả, số lượng bạch cầu thay đổi tùy theo mức độ viêm.



Viêm âm đạo do Trichomonas vaginali: trùng roi di động và nhiều bạch cầu.

 Thử nghiệm Whiff (Whiff test):


.


.

5
Whiff test còn được gọi là amin test, thử nghiệm dương tính khi có mùi cá ươn đặc
trưng xuất hiện ngay sau khi nhỏ dung dịch KOH 10% vào dịch âm đạo.
1.3. Nguyên nhân gây viêm âm đạo
Nguyên nhân gây viêm âm đạo thường gặp nhất ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản là:
 Viêm âm đạo do vi khuẩn
 Viêm âm đạo do nấm Candida
 Viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis

Viêm âm đạo do vi khuẩn chiếm 40% - 50% trường hợp, do nấm Candida chiếm
20% - 25% và do Trichomonas chiếm 15% - 20%. Các nguyên nhân khác bao gồm viêm
teo âm đạo, kích ứng ít phổ biến hơn, chiếm 5 - 10% 14.
1.3.1. Viêm âm đạo do Candida
Viêm âm đạo do nấm xảy ra do sự phát triển quá mức Candida, chủ yếu là Candida
albicans (80-90%). Ngồi ra, có thể do Candida glabrata, Candida tropicalis, Candida
krusei.
Dùng kháng sinh phổ rộng, thuốc ức chế miễn dịch, corticoid tạo điều kiện thuận lợi
cho nấm phát triển. Bên cạnh đó, sử dụng nội tiết tố thay thế có hàm lượng estrogen cao,
mơi trường âm đạo ẩm nóng, mặc quần áo chật đều có nguy cơ nhiễm nấm 15.
Bệnh thường gặp ở phụ nữ có thai, đái tháo đường, người suy giảm miễn dịch như
HIV/AIDS, ung thư, béo phì 16.
Chẩn đoán
Chẩn đoán chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng:
- Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng điển hình của viêm âm đạo do nấm là ngứa nhiều, nóng rát âm hộ, tiểu
khó và đau sau khi quan hệ tình dục, dịch âm đạo màu vàng đục, lợn cợn, vón cục từng
mảng như sữa đơng. Tuy nhiên, có đến 25 - 40% trường hợp không triệu chứng 17.
- Xét nghiệm cận lâm sàng


pH âm đạo  4,5



Thử nghiệm Whiff test âm tính

.


.

6


Soi tươi và nhuộm Gram dịch tiết âm đạo: có sợi nấm giả hoặc nhiều tế bào hạt
men nấm. Kết quả nhuộm Gram, tế bào nấm men bắt màu gram dương. Khi soi
với dung dịch KOH 10%, quan sát rõ hơn do KOH phân hủy các tế bào âm đạo.
Bệnh do sợi tơ nấm giả hơn là dạng bào tử. Độ nhạy của xét nghiệm khoảng 65%.



Nuôi cấy trên môi trường Sabouraud: Candida mọc thành các khóm ướt, trắng đục
như kem và có mùi đặc biệt.


Điều trị
Sử dụng thuốc kháng nấm tại chỗ nhóm azol và nystatin, bệnh nhân giảm triệu
chứng trong 2-3 ngày và kết quả cấy nấm âm tính 80 - 90%. Tuy nhiên, khoảng 20 - 30%
bệnh nhân bị tái phát sau khi ngưng điều trị một tháng. Uống Fluconazol 150 mg trong
sáu tháng sẽ hiệu quả với 50% trường hợp viêm âm đạo do Candida tái phát.
- Phác đồ điều trị theo CDC 2021 18:
 Dùng ngoài:
Clotrimazol 1% kem thoa âm đạo trong 7-14 ngày hoặc
Clotrimazol 2% kem thoa âm đạo trong 3 ngày hoặc
Miconazol 2% kem thoa âm đạo trong 7 ngày hoặc
Miconazol 4% kem thoa âm đạo trong 3 ngày oặc
Miconazol 100 mg đặt âm đạo 1 viên/ngày trong 7 ngày hoặc
Miconazol 200 mg đặt âm đạo 1 viên/ngày trong 3 ngày hoặc
Miconazol 1200 mg đặt âm đạo 1 lần duy nhất hoặc
Ticonazol 6,5% mỡ thoa âm đạo 1 lần duy nhất hoặc
Butoconazol 2% kem thoa âm đạo 1 lần duy nhất hoặc
Terconazol 0,4% kem thoa âm đạo trong 7 ngày hoặc
Terconazol 0,8% kem thoa âm đạo trong 3 ngày hoặc
Terconazol 80 mg đặt âm đạo 1 viên/ngày trong 3 ngày
 Đường uống:
Fluconazol 150 mg uống 1 viên duy nhất

.


.

7
1.3.2. Viêm âm đạo do Trichomonas
Trichomonas vaginalis là sinh vật đơn bào hình quả lê hoặc hình thoi, có roi, kị khí,

có thể tìm thấy ở âm đạo, vịi trứng, cổ tử cung, tuyến bã nhờn ở âm hộ của nữ giới.
T. vaginalis là nguyên nhân phổ biến gây ra viêm âm đạo, lây truyền qua đường tình
dục, vệ sinh cá nhân và nguồn nước bị nhiễm bẩn.
Các nghiên cứu dịch tễ cho thấy T. vaginalis làm tăng gấp 2 - 3 lần nguy cơ nhiễm
HIV, có thể gây sinh non hoặc vô sinh, ung thư cổ tử cung ở nữ giới 19,20.
T. vaginalis phát triển trong môi trường pH 5,6 - 6. Chu kỳ phát triển của
Trichomonas phụ thuộc vào chu kỳ kinh nguyệt. Trước và sau ngày kinh, ký sinh trùng sẽ
dễ dàng phát hiện trong dịch tiết âm đạo 21.
T. vaginalis tăng sinh và gây bệnh khi pH và hàm lượng glycogen trong âm đạo tăng,
Lactobacillus sp. giảm. Các yếu tố nguy cơ bao gồm thói quen thụt rửa âm đạo, nhiều
bạn tình, khơng sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục, đặt kháng sinh âm đạo kéo dài
làm thay đổi phổ khuẩn âm đạo, mơi trường nội tiết khơng bình thường do cắt buồng
trứng, mãn kinh hay hậu sản làm thiếu hụt estrogen 22.
Chẩn đoán
- Triệu chứng lâm sàng
T. vaginalis gây nhiều dạng viêm âm đạo khác nhau. Khoảng 25% phụ nữ nhiễm
Trichomonas không triệu chứng. Các trường hợp còn lại chia thành các thể lâm sàng cấp
tính, bán cấp và mạn tính. Trong thể cấp tính, biểu hiện lâm sàng chủ yếu là dịch tiết âm
đạo nhiều, màu vàng xanh, lỗng, có bọt, rất hơi. Các triệu chứng kèm theo có thể là
ngứa, nóng rát âm hộ - âm đạo. Thể bán cấp và mạn tính, bệnh nhân có cảm giác ngứa
ngáy, khó chịu.
- Xét nghiệm cận lâm sàng


pH âm đạo thường > 4,5



Thử nghiệm Whiff test có thể dương tính




Soi tươi dịch tiết âm đạo với dung dịch nước muối sinh lý 0,9% thấy trùng roi di
động và nhiều bạch cầu. Trên tiêu bản, T. vaginalis có hình quả lê hoặc hình thoi,
có roi, chuyển động nhanh, lượn sóng, kích thước lớn hơn bạch cầu và nhỏ hơn tế

.


.

8
bào biểu mô âm đạo. Đây là xét nghiệm phổ biến vì tiện lợi và chi phí thấp. Tuy
nhiên, xét nghiệm có độ nhạy thấp (51 - 65%) và có thể giảm đến 20% sau 1 giờ
lấy bệnh phẩm do trùng roi nhanh chóng mất đặc tính di động 1.


Ni cấy trên môi trường Diamond cải biên được xem là tiêu chuẩn vàng để phát
hiện T. vaginalis. Kết quả được đọc sau 3-7 ngày, với độ nhạy 80 - 90% và độ đặc
hiệu 95%. Phương pháp này nhạy hơn soi tươi vì nồng độ tối thiểu vi sinh vật cho
kết quả dương tính thấp nhưng đắt tiền và thời gian chờ kết quả lâu.



Các phương pháp nhuộm, test chẩn đoán nhanh OSOM Trichomonas hay khuếch
đại acid nucleic cũng được áp dụng, tuy nhiên do giá thành cao, kĩ thuật chuyên
biệt nên chưa được dùng rộng rãi.

Điều trị
Metronidazol và tinidazol đã được FDA chấp thuận trong điều trị viêm âm đạo do

Trichomonas. Tinidazol đạt được nồng độ cao hơn metronidazol trong huyết tương và
đường sinh dục, thời gian bán hủy dài và ít tác dụng phụ đến đường tiêu hóa. Trong các
thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, các phác đồ metronidazol khuyến cáo có tỉ lệ chữa khỏi
khoảng 84 - 98% và tinidazol là 92 - 100%.
Phác đồ theo CDC 2021 18:
- Điều trị khuyến cáo:
Metronidazol 500 mg x 2 lần/ngày x 7 ngày
- Điều trị thay thế:
Tinidazol 2 g: uống 1 viên duy nhất
1.3.3. Viêm âm đạo do vi khuẩn
Theo CDC, viêm âm đạo do vi khuẩn hay còn gọi là nhiễm khuẩn âm đạo là nguyên
nhân gây viêm âm đạo thường gặp nhất ở phụ nữ trong tuổi sinh sản 18.
Viêm âm đạo do vi khuẩn xảy ra khi vi khuẩn Lactobacillus sp. bình thường của
âm đạo được thay thế bằng vi khuẩn kỵ khí. Các vi khuẩn được phát hiện thường là
Gardnerella vaginalis, Prevotella, Prophyromonas, Bacteroids, Peptostreptococcus,
Mycoplasma hominis, Ureaplasma urealỵticum và Mobiluncus. Do đó, chẩn đốn khơng

.


.

9
chỉ là phát hiện vi sinh vật gây bệnh ở âm đạo mà là phát hiện môi trường vi sinh vật âm
đạo bị thay đổi (Bảng 1.1) 19, 23.
Bảng 1.1. Hệ vi khuẩn âm đạo bình thường và vi khuẩn gây viêm âm đạo 19
Hệ vi khuẩn âm đạo bình thường

Vi khuẩn gây viêm âm đạo


Lactobacillus sp. chiếm ưu thế

Không thấy hoặc ít vi khuẩn Lactobacillus sp.

< 107 vi khuẩn trong 1g dịch âm đạo

109 vi khuẩn trong 1 g dịch âm đạo

Tỉ lệ vi khuẩn kị khí/ hiếu khí là 2 - 5/1

Tỉ lệ vi khuẩn kị khí/ hiếu khí là 100 - 1000/1

Gardnerella chiếm khoảng 5 - 60%

Gardnerella chiếm khoảng 95%

Mobiluncus chiếm khoảng 0 - 5%

Mobiluncus chiếm khoảng 50 - 70%

Mycoplasma hominis chiếm khoảng

Mycoplasma hominis chiếm khoảng 60 - 70%

15 - 30%
Nguyên nhân của sự thay đổi hệ sinh thái âm đạo ở phụ nữ viêm âm đạo do vi
khuẩn chưa rõ. Tuy nhiên, bệnh thường hay gặp ở phụ nữ đặt dụng cụ tử cung, có nhiều
bạn tình, thụt rửa âm đạo 1.
Chẩn đốn
Để chẩn đốn viêm âm đạo do vi khuẩn, tiêu chuẩn Amsel và thang điểm Nugent

được sử dụng phổ biến nhất.
- Tiêu chuẩn Amsel: tại Hội nghị quốc tế về nhiễm khuẩn âm đạo tại Stockholm (1984),
Amsel và cộng sự đề nghị chẩn đoán dựa trên sự hiện diện của ít nhất 3 trong 4 tiêu
chuẩn sau: 24
 Dịch âm đạo dính, màu trắng xám đồng nhất
 pH dịch âm đạo > 4,5
 Thử nghiệm Whiff test dương tính
 Hình ảnh “clue cell” chiếm > 20% tế bào biểu mơ khi soi dưới kính hiển vi

- Thang điểm Nugent sử dụng hình thái nhuộm Gram của vi khuẩn để tính điểm (Bảng

.


.

10
1.2).
Bảng 1.2 Thang điểm Nugent chẩn đoán viêm âm đạo do vi khuẩn 25
Vi khuẩn

Lactobacillus sp.

Mobiluncus

Gardnerella/
Bacteroide

Số lượng


Điểm

>30
5-30
1-4
<1
0
>5
1-4
0
>30
5-30
1-4
<1
0

0
1
2
3
4
2
1
0
4
3
2
1
0


Tổng điểm:
0 – 3: Bình thường
4 – 6: Trung gian
(Có rối loạn các vi khuẩn
thường trú âm đạo)
7 – 10: Viêm âm đạo
do vi khuẩn

- Triệu chứng lâm sàng
Dịch âm đạo có mùi khó chịu và tăng lên sau khi quan hệ tình dục. Các triệu
chứng ngứa hoặc kích ứng âm đạo ít gặp hơn so với viêm âm đạo do nấm hoặc
Trichomonas 26. Niêm mạc âm đạo bình thường, khơng viêm đỏ. Ngồi ra, bệnh có thể đi
kèm viêm cổ tử cung.
- Xét nghiệm cận lâm sàng
 pH dịch âm đạo > 4,5. Trong 4 tiêu chuẩn chẩn đoán, pH của dịch âm đạo có độ

nhạy cao nhất 27.
 Thử nghiệm Whiff test dương tính: có giá trị tiên đốn dương cao nhất, nhưng kém

nhạy nhất trong 4 tiêu chuẩn chẩn đoán. Thử nghiệm này giúp chẩn đốn chính xác
94% bệnh nhân có viêm âm đạo do vi khuẩn, tuy nhiên cũng có thể dương tính
trong nhiễm T. vaginalỉs 27.
 Soi tươi dịch tiết âm đạo: thường được sử dụng vì đơn giản, dễ thực hiện, rẻ tiền và

cho kết quả nhanh. Bệnh phẩm soi dưới kính hiển vi khơng thấy hoặc rất ít

.


.


11
Lactobacilli, ít bạch cầu và nhiều “Clue cell”. “Clue cell” là tế bào biểu mô lát bị
bao phủ bời nhiều vi khuẩn chủ yếu là Gardnerella vaginalỉs, đôi khi là các vi
khuẩn kị khí khác làm cho bờ tế bào khơng rõ ràng. “Clue cell” có giá trị tiên đốn
dương thấp (72,4%) nhưng giá trị tiên đoán âm cao (97%) 27.
 Nhuộm Gram dịch âm đạo: số lượng hình thái vi khuẩn được đánh giá dựa trên

phương pháp tính điểm chuẩn như thang điểm Nugent. Xét nghiệm này cho kết quả
tin cậy tuy nhiên cần kỹ thuật viên có kinh nghiệm 28.
Điều trị
CDC khuyến cáo các trường hợp viêm âm đạo do vi khuẩn khơng có triệu chứng
khơng cần điều trị vì tỉ lệ tự hồi phục cao và việc sử dụng kháng sinh có thể tăng nguy cơ
nhiễm nấm âm hộ - âm đạo. Chỉ định điều trị áp dụng cho trường hợp bệnh nhân có triệu
chứng hoặc trên bệnh nhân khơng có triệu chứng trước khi làm các thủ thuật xâm lấn như
sinh thiết nội mạc tử cung, đặt dụng cụ tử cung 18
Phác đồ điều trị lý tưởng là ức chế vi khuẩn kị khí nhưng khơng ức chế
Lactobacillus sp. Trong đó, Metronidazol có tác dụng diệt khuẩn tốt trên vi khuẩn kị khí
nhưng có tác dụng hạn chế trên Lactobacillus sp. nên là lựa chọn đầu tay trong điều trị
viêm âm đạo do vi khuẩn.
Phác đồ theo CDC 2021 18
-

Điều trị khuyến cáo:

 Metronidazol 500 mg uống 2 lần/ngày x 7 ngày hoặc
 Metronidazol 0,75% gel thoa âm đạo 1 lần/ngày x 5 ngày hoặc
 Clindamycin 2% kem thoa âm đạo trước khi ngủ x 7 ngày
-


Điều trị thay thế:

 Tinidazol 2 g uống 1 lần/ngày x 2 ngày hoặc
 Tinidazol l g uống 1 lần/ngày x 5 ngày hoặc
 Clindamycin 300 mg uống 2 lần/ngày x 7 ngày hoặc
 Clindamycin 100 mg đặt âm đạo lúc đi ngủ x 3 ngày
Bệnh nhân đang dùng metronidazol, tinidazol khơng uống rượu bia trong vịng 24 - 72

.


.

12
giờ.
1.4. YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY VIÊM ÂM ĐẠO
Bảng 1.3 Các yếu tố nguy cơ gây viêm âm đạo 29
Yếu tố nguy cơ

Tác nhân gây viêm
âm đạo

Thói quen thụt rửa âm đạo, hút thuốc, sử dụng vòng tránh
Vi khuẩn

thai, quan hệ tình dục khơng an tồn, thiếu Lactobacillus sp.ở
âm đạo

Trichomonas vaginalis


Các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, khơng sử dụng biện
pháp tránh thai, hút thuốc lá.
Béo phì, phụ nữ mang thai, suy giảm miễn dịch, dùng kháng

Candida

sinh phổ rộng, cơ địa đái tháo đường.
Mãn kinh, các tình trạng khác liên quan đến thiếu hụt

Viêm teo âm đạo

estrogen, cắt buồng trứng, xạ trị, hóa trị, rối loạn miễn dịch,
suy buồng trứng sớm, rối loạn nội tiết, thuốc kháng estrogen.
Xà phòng, tampon, dụng cụ tránh thai, sản phẩm bôi, thụt

Viêm da tiếp xúc

rửa, quần áo

1.5. ĐIỀU TRỊ VIÊM ÂM ĐẠO
1.5.1. Thuốc kháng nấm tại chỗ
1.5.1.1. Nystatin
Nystatin là kháng sinh nhóm macrolid, có tác dụng diệt hoặc kìm hãm sự phát triển
của nấm tùy theo nồng độ và độ nhạy của nấm, nhạy cảm nhất là nấm men và có tác dụng
rất tốt trên Candida albicans. Nystatin cũng có tác dụng trên Blastomyces, Candida,
Cryptococcus, Histoplasma 30.
Cơ chế tác động

.



.

13
Nystatin có tác dụng kháng nấm nhờ liên kết với các sterol ở màng tế bào nấm,
làm biến đổi tính thấm và chức năng của màng tế bào nấm. Nystatin dung nạp tốt ngay cả
khi điều trị lâu dài và hiếm gây kháng thuốc 30
Chỉ định
 Nystatin chống bội nhiễm C. albicans đường tiêu hóa trong q trình điều trị

kháng sinh.
 Nystatin được chỉ định trong những trường hợp nhiễm Candida ở da và niêm mạc

(miệng, đường tiêu hóa, âm đạo).
1.5.1.2. Miconazol
Cơ chế tác động
Miconazol là một imidazol tổng hợp có tác dụng kháng nấm và vi khuẩn bằng
cách làm thay đổi tính thấm và chức năng của màng tế bào nấm, vi khuẩn

30

. Vị trí tác

dụng trên màng tế bào chưa rõ. Do thay đổi tính thấm, màng tế bào khơng cịn có khả
năng hoạt động như một hàng rào ngăn chặn thất thoát, làm cho kali và các thành phần
thiết yếu khác của tế bào bị cạn kiệt.
Phổ kháng nấm rộng: tác động trên Candida, Coccidioides, Histoplasma,
Aspergillus, Cryptococcus, Epidermophyto.
Chỉ định
 Nhiễm nấm da do C. albicans.

 Nhiễm nấm Candida âm hộ, âm đạo.
 Nhiễm nấm Candida ở miệng và đường tiêu hóa.

1.5.2. Thuốc kháng nấm tồn thân
Thuốc kháng nấm toàn thân được dùng trong điều trị viêm âm đạo chủ yếu là nhóm
azol: imidazol và triazol. Imidazol và triazol có phổ kháng nấm và cơ chế tác động tương
tự nhau nhưng nhóm triazol có nhiều ưu điểm như: hấp thu và phân bố tốt vào các mô
của cơ thể, chuyển hố chậm, ít ảnh hưởng tới sterol ở người, ít tác dụng khơng mong
muốn 31.
1.5.2.1. Nhóm Triazol

.


×