Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng kế hoạch bài dạy và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh một số chủ đề trong phần Quang học Vật lý 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.78 MB, 101 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đổi mới giáo dục đang được toàn xã hội quan tâm. Đổi mới phương pháp dạy
học và kiểm tra đánh giá theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng
lực là nhiệm vụ bức thiết của giáo viên.
Vật lý nói chung, phần “Quang học” nói riêng rất gần gũi và có nhiều ứng
dụng đối với cuộc sống nên việc tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh phần này rất thuận lợi và việc học sinh tự tìm kiếm kiến thức dựa trên
sự định hướng hoạt động của giáo viên sẽ mang lại rất nhiều ý nghĩa trong việc
phát triển nhận thức và năng lực cần thiết cho các em
Quy trình xây dựng câu hỏi và bài tập đánh giá năng lực học sinh–công cụ
gắn liền với dạy học theo định hướng phát triển năng lực cũng đang là vấn đề được
nhiều giáo viên quan tâm nhưng vẫn chưa có nhiều những tài liệu hướng dẫn, cách
làm, ví dụ cụ thể để giáo viên tìm hiểu và tham khảo
Hiện nay rất nhiều giáo viên còn lúng túng, ngại ngần khi tổ chức dạy học và
đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh do tư duy lối mòn và còn mơ hồ,
chưa có cái nhìn rõ ràng, sáng sủa về cách thức tổ chức giờ dạy như thế nào ? Công
cụ để đánh giá cải tiến giáo án như thế nào để phù hợp với yêu cầu về dạy học phát
triển năng lực học sinh.
Dạy học Vật Lý theo định hướng phát triển năng lực là một trong số những
nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên Vật lý-Đó là chìa khóa tối ưu để mở ra
niềm u thích mơn học đối với học sinh, là yếu tố cốt lõi quyết định sự thành
công của việc dạy và học. Điều này địi hỏi sự chăm chỉ nghiên cứu tìm tịi, sự
sáng tạo và khơng ngại khó của người giáo viên
Đề tài của chúng tơi nhằm góp một phần nhỏ giải quyết những vấn đề tồn tại
nêu trên, góp những viên gạch nhỏ của mình vào cơng cuộc xây dựng, đổi mới
giáo dục phổ thông nước ta hiện nay. Chúng tôi xin đề xuất đề tài SKKN: Xây
dựng kế hoạch bài dạy và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
học sinh một số chủ đề trong phần “Quang học” Vật lý 11


II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất nội dung và quy trình dạy học một số chủ đề của phần “Quang học”
Vật lý 11 theo định hướng phát triển năng lực của học sinh thông qua việc giao
nhiệm vụ tự học cho học sinh có hỗ trợ của giáo viên kết hợp với việc tổ chức hoạt
động học tập tích cực mà giáo viên tổ chức.
Đồng thời xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực sau khi thực
hiện các chủ đề được xây dựng ở trên

1


III. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng dạy học là học sinh khối 11
- Bài dạy 2 chủ đề được tiến hành trong 7 tiết học
3.2. Thời gian nghiên cứu: Năm học: 2020-2021 và năm học 2021-2022
3.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thông qua sách, vở, tạp chí, các trang
mạng…
- Phương pháp khảo sát: Khảo sát học sinh khối 11 thông qua một số tiết dạy
Vật lý
Khảo sát giáo viên Vật lý trong trường và các trường lân cận
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Xây dựng kế hoạch bài dạy theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
2 chủ đề của phần “Quang học” Vật lý 11 với sự hỗ trợ của bộ công cụ LAR
Cụ thể:
Chủ đề 1: Mắt
Chủ đề 2: Khúc xạ ánh sáng, phản xạ toàn phần
- Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá năng lực sau khi thực
hiện 2 chủ đề dựa trên cấu trúc và quy trình đã đề xuất ở trên

- Tổ chức dạy thực nghiệm ở các lớp khác nhau
- Sử dụng hệ thống câu hỏi bài tập đánh giá năng lực đã xây dựng để đánh giá
hiệu quả của kế hoạch bài dạy các chủ đề đã xây dựng
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu tổng quan và cụ thể hệ thống năng lực chung và năng lực đặc thù
môn Vật Lý cần hình thành và phát triển cho học sinh THPT thơng qua hoạt động
dạy-học
- Đánh giá thực trạng hiện nay về vấn đề dạy học phát triển năng lực từ phía
giáo viên và học sinh
- Tiếp cận, tìm hiểu về bộ công cụ đánh giá hoạt động học tập phát triển năng
lực (LAR) và sử dụng bộ công cụ LAR để đánh giá và cải tiến giáo án
- Xây dựng kế hoạch bài dạy một số chủ đề của phần “Quang học” Vật lý 11
dựa trên việc sử dụng bộ công cụ LAR sau đó thực hành tổ chức giờ dạy
- Tìm hiểu cấu trúc, quy trình xây dựng câu hỏi và bài tập đánh giá năng lực
- Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập đánh giá năng lực sau mỗi chủ đề dựa
trên quy trình đề xuất trên
2


- Tiến hành kiểm tra đánh giá theo hệ thống câu hỏi và bài tập đánh giá năng
lực sau mỗi chủ đề để đánh giá tính khả thi và rút kinh nghiệm
VI. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Có thể nâng cao hiệu quả của việc hình thành và phát triển năng lực của học
sinh thông qua việc học tập phần “Quang học ” Vật lý 11 bằng cách xây dựng kế
hoạch bài dạy và kiểm tra đánh giá một cách phù hợp
VII. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài: Xây dựng kế hoạch bài dạy và kiểm tra đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực học sinh một số chủ đề trong phần “Quang học” Vật lý 11 là
giải pháp mới giải quyết một số vấn đề sau:
+ Giúp các giáo viên có cái nhìn rõ ràng, cụ thể hơn về đổi mới phương pháp

dạy học theo định hướng phát triển năng lực, đổi mới kiểm tra đánh giá là nhiệm
vụ đã và đang rất quan trọng của ngành giáo dục, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học
góp phần giảm áp lực, củng cố và nâng cao lòng yêu nghề, nhiệt huyết với nghề
nghiệp của mình
+ Rèn luyện cho học sinh khả năng tự chủ tự học, khả năng sáng tạo và u
thích mơn học. Bên cạnh đó giúp các em hình thành một số năng lực cơ bản của
người lao động trong thời đại mới (khả năng lập kế hoạch làm việc, khả năng hợp
tác, khả năng thuyết trình, năng lực sủ dụng công nghệ thông tin.... )
+ Đề tài hướng tới giải quyết vấn đề: Tri thức là vô hạn, giáo viên chỉ là
người dẫn lối chỉ đường, tạo động lực để học sinh tự tìm kiếm tri thức bằng sự say
mê và niềm vui trong học tập... đó là yếu tố cốt lõi để dạy và học đạt hiệu quả tốt
nhất
+ Đề tài góp phần chuẩn bị tinh thần cho giáo viên và học sinh đón nhận
chương trình phổ thơng và sách giáo khoa mới dự kiến sẽ được thực hiện trong
thời gian gần

3


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Năng lực chung và năng lực đặc thù bộ môn Vật lý:
Khái niệm “Năng lực” đƣợc hiểu (Theo chƣơng trình giáo dục phổ thông
của Quebec-Canada):
Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng
với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân….nhằm giải quyết hiệu quả một
nhiệm vụ cụ thể trong bối cảnh nhất định
( Như vậy nếu học sinh chỉ đạt được kiến thức, kỹ năng và thái độ => chưa
thể hiện năng lực
Học sinh giải quyết các vấn đề cụ thể trong các bối cảnh thật, trong những

tình huống mới => thể hiện năng lực )
Năng lực chung:
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 hình thành và phát triển cho học sinh 5
phẩm chất ( Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và 10 năng lực
bao gồm năng lực chung (Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề
và sáng tạo) và năng lực chun mơn (Ngơn ngữ, tính tốn, tin học, thể chất, thẩm
mỹ, cơng nghệ, tìm hiểu tự nhiên và xã hội)
Năng lực đặc thù bộ môn vật lý:
Mơn Vật lí hình thành và phát triển ở học sinh năng lực vật lí, với những biểu
hiện cụ thể sau đây:
a, Nhận thức vật lí
Nhận thức được kiến thức, kĩ năng phổ thơng cốt lõi về: mơ hình hệ vật lí;
năng lượng và sóng; lực và trường; nhận biết được một số ngành, nghề liên quan
đến vật lí; biểu hiện cụ thể là:
- Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật, quá
trình vật lí.
- Trình bày được các hiện tượng, q trình vật lí; đặc điểm, vai trị của các
hiện tượng, q trình vật lí bằng các hình thức biểu đạt: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập
sơ đồ, biểu đồ.
- Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thơng tin
theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học.
- So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, q trình vật lí
theo các tiêu chí khác nhau.
- Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình.
- Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích; đưa ra
được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận.
4


- Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân.

b, Tìm hiểu thế giới tự nhiên dƣới góc độ vật lí
Tìm hiểu được một số hiện tượng, q trình vật lí đơn giản, gần gũi trong đời
sống và trong thế giới tự nhiên theo tiến trình; sử dụng được các chứng cứ khoa
học để kiểm tra các dự đốn, lí giải các chứng cứ, rút ra các kết luận; biểu hiện
cụ thể là:
Đề xuất vấn đề liên quan đến vật lí: Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến
vấn đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức, kinh
nghiệm đã có và dùng ngơn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất.
- Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: Phân tích vấn đề để nêu được
phán đốn; xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu.
- Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu; lựa
chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tra
cứu tư liệu); lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu.
Phân biệt kỹ năng và năng lực
- Kỹ năng là hoạt động có tính lặp lại trong một bối cảnh quen thuộc( tính
quen thuộc, lặp lại)=>thành thạo dần qua thời gian ( Có thể thay thế bởi máy móc)
- Năng lực là sự chuyển hóa kỹ năng sang giải quyết vấn đề thực tế, trong bối
cảnh thực hoặc bối cảnh mới (Tính chuyển hóa, máy móc khó có thể thay thế)
Năng lực thường gồm nhiều kỹ năng, liên quan đến một lĩnh vực cụ thể.
Năng lực được phát triển thông qua rèn kỹ năng (Dựa vào nhiều bối cảnh, tình
huống thực tế khác nhau)
1.1.Tại sao phải dạy học phát triển năng lực-Đối với học sinh
Chúng ta đang sống trong một thời đại bùng nổ thông tin, mọi thông tin được
truy cập một cách nhanh chóng, thuận lợi. Do đó học sinh hồn tồn có thể tìm
hiểu kiến thức một cách dễ dàng từ nhiều nguồn tư liệu khác nhau ( internet, sách
vở, …).Xã hội đang ngày càng thay đổi theo hướng tự động hóa, tin học hóa…Mỗi
học sinh đều có cơ hội như nhau trong sự phát triển bản thân, phát triển như thế
nào phụ thuộc vào năng lực, sự nỗ lực của bản thân mỗi em . Vì vậy người giáo
viên cần phải dạy cho học sinh các năng lực cần thiết (năng lực tìm kiểm, xử lý và
sử dụng thơng tin, giao tiếp và hợp tác, vận dụng kiến thức vào thực tế…) để thích

ứng với sự phát triển của xã hội chứ không phải là cung cấp kiến thức cho học sinh
theo hướng truyền thụ một chiều.
1.2. Tại sao phải dạy học phát triển năng lực-Đối với giáo viên
Trong thời đại hiện nay thông tin rất phổ biến, dễ dàng tiếp cận, vì vậy nếu
giáo viên chỉ dạy học theo hướng truyền đạt thơng tin thì sẽ trở nên thừa và không
cần thiết-lạc hậu và dễ bị đào thải (giáo viên không nên làm quyển sách giáo khoa
di động, hay cạnh tranh với google..mà phải sử dụng sgk, công nghệ thông tin làm
5


nguồn tư liệu để hỗ trợ hoạt động dạy học của mình). Vì vậy giáo viên cần thay đổi
phương pháp dạy học theo hưóng tạo ra nhu cầu tìm hiểu kiếm thức cho học sinh
(truyền niềm tin, cảm hứng hành động), hướng dẫn hoạt động để học sinh tự tìm
kiếm kiến thức và thơng qua các hoạt động đó học sinh hình thành các kỹ năng cần
thiết từ đó giúp hình thành và phát triển năng lực.
2. Bộ cơng cụ đánh giá hoạt động học tập phát triển năng lực Learning
Activity Rubric (LAR) và cách sử dụng bộ công cụ LAR để đánh giá và cải
tiến giáo án
2.1. Giới thiệu về bộ công cụ LAR
Bộ công cụ LAR (Learning Activity Rubric) được xây dựng và phát triển từ
các nghiên cứu về Dạy và Học sáng tạo (ITL Research), được tài trợ bởi chương
trình Đối tác học tập (Partner in Learning) của tập đoàn Microsoft kết hợp với các
tài liệu từ đề án Teacher assignment/Student work thuộc quỹ Bill & Melinda Gates
nhằm cung cấp cho GV các chỉ dẫn để đánh giá một HĐHT [3, 4].
LAR xem xét các phương diện khác nhau của một HĐHT, đó là: (1) Xây dựng
kiến thức, (2) Hợp tác, (3) Ứng dụng CNTT, (4) Tự điều chỉnh và (5) Giải quyết vấn
đề thực tế. Ở mỗi phương diện đều có thang đánh giá với các mã điểm lần lượt từ 1
đến 4 (bảng 1).
Xây dựng kiến thức-trả lời cho câu hỏi: HĐHT kích thích HS xây dựng kiến
thức ở mức độ nào, và đó có phải là kiến thức liên mơn khơng?

Q trình xây dựng kiến thức diễn ra khi HS gắn kết thông tin mới với kiến
thức có sẵn của họ để sản sinh ra các ý tưởng và hiểu biết còn mới lạ đối với họ
bằng cách sử dụng ít nhất một trong các thao tác tư duy như giải thích, phân tích,
tổng hợp, hoặc thẩm định/đánh giá... Nếu HS chỉ đơn thuần được yêu cầu mô
phỏng lại thông tin mà họ đã đọc hoặc nghe từ các bài giảng, sách giáo khoa
(SGK), hay thông qua việc tiếp xúc với mạng internet hoặc truyền thơng thì đó
khơng được coi là xây dựng kiến thức.
Hợp tác-trả lời cho câu hỏi: HĐHT yêu cầu HS phải hợp tác với người khác ở
mức độ nào?
Phương diện này xem xét liệu HS có làm việc với những người khác trong
HĐHT hay không và chất lượng của sự hợp tác đó như thế nào? (chỉ đơn thuần là
giúp đỡ nhau hay cần phải chia sẻ trách nhiệm với nhau khi thực hiện công việc,
hay phải cùng nhau đưa ra những quyết định quan trọng đối với sản phẩm chung
của cả nhóm...).
Sử dụng CNTT-trả lời cho câu hỏi: Việc sử dụng CNTT có hỗ trợ HS xây
dựng kiến thức khơng? Liệu HS có thể đạt được những kiến thức tương tự mà
không cần sử dụng CNTT?
Phương diện này tập trung vào việc HS sử dụng CNTT để hỗ trợ cho hoạt
động xây dựng kiến thức của mình chứ khơng xem xét việc GV sử dụng CNTT
như thế nào trong bài giảng đó. Mức độ sử dụng CNTT trong HĐHT của HS có
6


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

thể được sắp xếp từ thấp đến cao gồm: khơng có cơ hội sử dụng CNTT; sử dụng
CNTT để mô phỏng lại kiến thức; sử dụng CNTT để hỗ trợ xây dựng kiến thức và
sử dụng CNTT như một công cụ bắt buộc để xây dựng kiến thức.
1. Tự điều chỉnh-trả lời cho câu hỏi: HĐHT diễn ra trong bao lâu? HS có
được tự lên kế hoạch cũng như tự đánh giá cơng việc của mình hay khơng?

Phương diện này xem xét liệu HĐHT có mang lại cho HS cơ hội để rèn luyện
các kĩ năng tự điều chỉnh, như kĩ năng lập kế hoạch, kiểm soát và tự đánh giá công
việc cũng như sự tiến bộ của mình hay khơng. Các HĐHT đáp ứng được điều đó
thường là các hoạt động dài hơi, kéo dài khoảng một tuần hoặc hơn. GV có thể
tăng cường việc rèn luyện cho HS các kĩ năng này bằng cách giao nhiệm vụ và để
HS tự quyết định vai trò của các thành viên trong nhóm, tự lên kế hoạch hành
động. Bên cạnh đó, GV cũng nên cung cấp trước các tiêu chí đánh giá sản phẩm
nhằm giúp HS định hướng tốt hơn cũng như có thể tự đánh giá về cơng việc của
mình.
2. Giải quyết vấn đề (GQVĐ) thực tế-trả lời cho câu hỏi: HĐHT có địi hỏi
các vấn đề thực tế khơng? Các giải pháp của HS có được thực hiện trong thực tế
hay không?
Trong dạy học truyền thống, các kiến thức mà HS được học thường tách biệt
và xa rời thực tế. Phương diện này xem xét liệu HĐHT đó có địi hỏi HS GQVĐ,
sử dụng các dữ liệu hoặc các bối cảnh thực tế khơng. Việc GQVĐ có thể bao gồm
việc HS đưa ra các giải pháp cho một vấn đề mới đối với họ, hoặc thực hiện một
nhiệm vụ mà họ chưa được dạy cách làm, hoặc thiết kế một sản phẩm phức tạp đòi
hỏi nhiều nguồn lực và cần trải qua các công đoạn khác nhau...
Với các tiêu chí rõ ràng ứng với mỗi mã điểm, LAR cho phép GV có thể tự
đánh giá xem HĐHT mà mình tổ chức cho HS hiện đang được tổng điểm bao
nhiêu, trong đó điểm thành phần của từng phương diện như thế nào. Trên cơ sở đó,
GV có thể thay đổi, cải tiến cách thức tổ chức hoạt động cho HS, hướng tới các
tiêu chí ở cấp độ cao hơn trong từng phương diện của HĐHT.
Bảng 1. Thang đánh giá các phương diện (Pd) của HĐHT [3]
Pd


1

Nội dung cụ thể

Chỉ yêu cầu HS mô phỏng lại kiến thức
(tư duy tái hiện).

2
Xây
dựng
kiến
thức

Yêu cầu HS thực hiện một phần quy trình xây dựng kiến thức,
nhưng khơng
phải là u cầu chính của hoạt động.

3

Yêu cầu chính là xây dựng kiến thức.
Kiến thức được xây dựng trong nội tại một môn học.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

7


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

4

Yêu cầu chính là xây dựng kiến thức. Kiến thức được xây dựng
liên quan đến
hai hoặc nhiều môn khác nhau.


Hợp
tác

Sử
dụng
CNTT

Tự
điều
chỉnh

1

Khơng địi hỏi HS làm việc theo cặp hoặc theo nhóm.

2

HS phải làm việc cùng nhau theo cặp hoặc nhóm, nhưng họ
khơng chia sẻ trách nhiệm với nhau.

3

HS chia sẻ trách nhiệm với nhau nhưng họ không cần phải cùng
nhau đưa ra những quyết định quan trọng.

4

HS chia sẻ trách nhiệm và phải cùng nhau đưa ra các quyết định
quan trọng về nội dung, quá trình, hoặc sản phẩm của cơng việc.


1

HS khơng có cơ hội để sử dụng CNTT trong HĐHT này.

2

HS sử dụng CNTT để học hoặc thực hành các kỹ năng cơ bản
hoặc mô phỏng lại thơng tin. Họ khơng thực hiện q trình xây
dựng kiến thức.

3

HS sử dụng CNTT để hỗ trợ việc xây dựng kiến thức nhưng họ
cũng có thể xây dựng kiến thức tương tự mà không cần đến
CNTT.

4

HS sử dụng CNTT để hỗ trợ việc xây dựng kiến thức và nếu
khơng có sự ứng dụng CNTT thì hoạt động xây dựng kiến thức sẽ
khơng khả thi.

1

HĐHT có thê hồn thành trong thời gian ít hơn một tuần.

2

HĐHT kéo dài hơn một tuần nhưng HS khơng được biết trước các
tiêu chí đánh giá sản phẩm.


3

HĐHT kéo dài hơn một tuần, HS được biết trước các tiêu chí đánh
giá sản phẩm nhưng khơng có cơ hội lên kế hoạch cho cơng
việc của mình.

4

HĐHT kéo dài hơn một tuần, HS được biết trước các tiêu chí đánh
giá sản phẩm và có thể tự lên kế hoạch cho cơng việc của
mình.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

8


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

GQVĐ

1

u cầu chính của HĐHT khơng phải là GQVĐ. HS sử dụng
những điều đã học để hoàn thành nhiệm vụ.

2

Yêu cầu chính của HĐHT là GQVĐ nhưng vấn đề khơng có

tính thực tế.

3

u cầu chính của HĐHT là giải quyết các vấn đề thực tế nhưng
các giải pháp mà HS đưa ra mang tính giả định.

4

Yêu cầu chính của HĐHT là giải quyết các vấn đề thực tế và HS
cần thực hiện các giải pháp đó trong bối cảnh thật.

thực tế

2.2..Sử dụng LAR để đánh giá HĐHT
Khi tiến hành đánh giá HĐHT ở mỗi phương diện, GV cần lần lượt trả lời cho
3 câu hỏi theo thứ tự từ 1 đến 3 (bảng 2). Ở mỗi câu, nếu trả lời là KHƠNG thì
được gán mã điểm của câu đó, nếu trả lời là CĨ thì lại tiếp tục trả lời câu tiếp theo
(với câu 3 nếu trả lời CĨ thì được gán mã điểm 4).
Bảng 2. Các câu hỏi cần trả lời để gán điểm cho mỗi phương diện của HĐHT
[2, 3]
Phƣơng diện

Câu hỏi
1. HĐHT

đó có yêu cầu HS tham gia xây dựng kiến thức không?

2. Việc xây dựng kiến thức có phải là hoạt động chủ yếu trong
Xây dựng kiến

HĐHT này không?
thức
3. Kiến thức được xây dựng trong HĐHT này có tính liên mơn
khơng?
HĐHT này, HS có được yêu cầu hoạt động cùng nhau
theo cặp hoặc theo nhóm khơng?
1. Trong

có chia sẻ trách nhiệm với nhau khi thực hiện cơng việc
khơng?
2. HS

Hợp tác

Sử dụng
CNTT

có cùng nhau đưa ra những quyết định quan trọng đối
với sản phẩm chung của cả nhóm khơng?
3. HS

1. Trong

HĐHT này, HS có cơ hội sử dụng CNTT khơng?

2. CNTT

có hỗ trợ HS trong việc xây dựng kiến thức khơng?

3. CNTT có thực sự là yếu tố bắt buộc phải có để xây dựng kiến thức

này không?

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

9


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1. HĐHT

Tự điều chỉnh

có được cung cấp trước các tiêu chí đánh giá sản phẩm
khơng?
2. HS
3. HS

GQVĐ
thực tế

đó có kéo dài khoảng một tn hoặc hơn khơng?

có tự lên kế hoạch hoạt động khơng?

1. u

cầu chính của HĐHT có phải là GQVĐ khơng?

2. Vấn


đề có mang tính thực tế khơng?

3. Có

địi hỏi HS thực hiện các giải pháp trong thực tế khơng?

Bên cạnh đó, khi sử dụng LAR để đánh giá HĐHT, GV cũng cần dựa vào các
nguyên tắc:
(1). Nguyên tắc về độ tuổi HS: hoạt động đó có phù hợp với độ tuổi của HS
khơng?
(2). Ngun tắc về yêu cầu chính: đánh giá dựa trên yêu cầu chính của
HĐHT-là phần được HS dành thời gian và nỗ lực nhất.
(3). Nguyên tắc chứng cứ: Cho điểm dựa trên chứng cứ (các tiêu chí cụ thể
mà HS đạt được khi thực hiện HĐHT), khơng dựa trên suy đốn về ý định của GV.
(4). Nguyên tắc chặt chẽ: Khi thấy khó quyết định giữa hai mã điểm đối với
một HĐHT (ví dụ, giữa mã điểm 2 và mã điểm 3), hãy chọn mã điểm thấp hơn.
Chỉ chọn mã điểm cao hơn khi tìm được đầy đủ các chứng cứ rằng HS đạt được
các tiêu chí của mã điểm đó.
Có thể thấy, nếu HĐHT có tổng điểm càng cao thì vai trò và sự hợp tác của
HS trong việc thực hiện hoạt động đó càng lớn. Tuy nhiên, khơng phải lúc nào
HĐHT có tổng điểm cao cũng là tốt vì nó còn phụ thuộc vào nội dung kiến thức và
các bối cảnh học tập cụ thể.
2.3. Sử dụng LAR để cải tiến HĐHT
Bên cạnh việc cung cấp các tiêu chí rõ ràng để GV có thể tự cho điểm về mỗi
phương diện của HĐHT, LAR cịn mang tính chất định hướng cho GV trong việc
cải tiến các HĐHT đó. Xuất phát từ việc xác định được HĐHT mà mình tổ chức
hiện đang ở mức độ nào trong mỗi phương diện, GV có thể thay đổi, cải tiến cách
thức tổ chức hoạt động cho HS để nâng cao mức điểm trong từng phương diện, từ
đó nâng cao tổng điểm của HĐHT.

Cụ thể, khi sử dụng LAR để cải tiến các HĐHT đã có, GV cần trải qua các
bước sau đây:
Bước 1: Sử dụng LAR để đánh giá mức độ hiện tại của HĐHT đó (lần lượt trả
lời 3 câu hỏi cho mỗi phương diện, từ đó xác định điểm thành phần và tổng điểm
của HĐHT).
Bước 2: Ở mỗi phương diện, tiếp tục trả lời câu hỏi: Liệu có thể làm tăng
điểm cho mỗi phương diện của HĐHT này khơng? Nếu được thì nên thay đổi như
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

10


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

thế nào?
Bước 3: Thiết kế lại HĐHT, kiểm tra sự phù hợp giữa hoạt động của HS với
nội dung kiến thức và hồn cảnh học tập hiện có.
Bước 4: Sử dụng LAR để đánh giá hoạt động vừa cải tiến.
3.Cấu trúc, quy trình xây dựng câu hỏi và bài tập đánh giá năng lực
Câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực mang tính thực tiễn. Học sinh vận dụng
kiến thức, kỹ năng trong những bối cảnh cụ thể
3.1.Cấu trúc câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực gồm 2 phần
Phần 1: Thơng tin (Tình huống, bối cảnh)
- Một đoạn thông tin ( Sách, báo, mạng)
- Mô tả một thí nghiệm
- Đưa ra một kết quả điều tra
- Có thể có hình ảnh
Lưu ý: Cần có trích dẫn nguồn thông tin, ảnh chụp (Địa điểm, ngày giờ…..)
Phần 2: Hệ thống câu hỏi ( Nhiệm vụ của học sinh)
- Có thể có một hoặc nhiều câu hỏi

- Có thể là câu hỏi tự luận hoặc trắc nghiệm
- Có thể sắp xếp theo nhiều mức độ tư duy khác nhau từ nhận biết đến phân
tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá….
3.2. Quy trình xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực:
Bƣớc 1: Xác định kiến thức, kỹ năng/năng lực cần đánh giá trong bài học
/chủ đề
Bƣớc 2: Lựa chọn một kỹ năng chính để xây dựng đoạn thơng tin (tạo bối
cảnh)
Bƣớc 3: Liệt kê những nguyên liệu bắt buộc phải có cho kỹ năng đó

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

11


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

TT Tên kỹ năng

“Nguyên liệu” cần phải có tƣơng ứng

1

Quan sát

Tranh ảnh/hình vẽ/sơ đồ/mẫu vật

2

Đo đạc


Dụng cụ và tiêu chí đo

3

Phân loại/phân nhóm

Các đối tượng và tiêu chí / căn cứ để phân
loại

4

Tìm mối quan hệ

Đồ thị / bảng số liệu

5

Tính tốn

Bài tốn / Số liệu/ Bảng số liệu

6

Xử lý và trình bày số liệu

Kết quả một điều tra/ Bảng số liệu/ Cơng cụ
xử lý

7


Đưa ra tiên đốn

Bảng số liệu /Đồ thị/ mơ tả 1 thí nghiệm /
mơ tả 1 hiện tượng

8

Hình thành giả thuyết khoa Kết quả của một thí nghiệm
học

9

Xác định biến, đối chứng

Bảng mơ tả cách bố trí thí nghiệm

10

Thí nghiệm

Nguyên liệu, dụng cụ và hóa chất /quy trình
các bước của 1 thí nghiệm/ bảng số liệu

11

Xác định mức độ chính xác Mơ tả 1 thí nghiệm với các cách tiến hành /
của số liệu
cách bố trí / số lần lặp lại thí nghiệm khác
nhau và kết quả thu được tương ứng


….
Bƣớc 4: Đưa các “ nguyên liệu” đó vào “bối cảnh” ( Có thể tham khảo thêm
các nguồn thơng tin: internet, bạn có biết, các sách chuyên biệt…)
Bƣớc 5: Xây dựng hệ thống câu hỏi
- Câu 1: Thường là câu hỏi cho kỹ năng chính dùng để xây dựng đoạn thơng
tin
- Các câu hỏi tiếp theo: mở rộng sang các kỹ năng khác
- Được quyền hỏi những kiến thức mà học sinh đã học từ trước cho đến thời
điểm hiện tại
II. CƠ SỞ THỰC TIẾN
1.Thực trạng của việc tổ chức dạy học theo định hƣớng phát triển năng
lực ở trƣờng THPT:
Từ thực tế dạy học chúng ta nhận thấy rằng, mỗi cá nhân học sinh là một cá
thể độc lập, các em có hồn cảnh xuất thân, khả năng, sở thích, tính cách, nhu
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

12


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

cầu… khác nhau. Chương trình dạy học theo định hướng nội dung có đặc điểm cơ
bản là chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các mơn học đã
được quy định trong chương trình dạy học theo cấp, theo khối và theo lớp. Chính
vì vậy mà chương trình dạy học theo định hướng này không đáp ứng được nhu
cầu của mỗi cá nhân học sinh mà hầu như chỉ áp dụng đồng loạt theo đúng quy
định, khiến cho phần lớn các em học sinh thấy mệt mỏi, không hứng thú, kém sáng
tạo, thụ động trong q trình học tập. Trong khi đó, chương trình dạy học theo định
hướng phát triển năng lực chú ý đến thực tế mỗi học sinh là một cá thể độc lập vì

vậy đã tìm ra cách tiếp cận phù hợp với mỗi học sinh. Mặt khác, ở lứa tuổi các em,
ngoài việc ý thức về việc học các em cịn rất hiếu động, thích trải nghiệm, muốn
khám phá… để các em phát huy sở trường và năng khiếu của bản thân. Nếu chỉ
chú ý vào việc trang bị kiến thức thì các em ít có cơ hội gắn kết bản thân, bài học
với cuộc sống. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực bằng cách tổ chức đa
dạng các hoạt động học tập để học sinh tự tìm kiếm tri thức khắc phục được hạn
chế này, có nghĩa là học sinh sẽ được tham gia một cách tích cực, chủ động vào
các hoạt động thực tiễn để từ đó vận dụng và áp dụng được những gì các em đã
học vào cuộc sống và ngược lại học sinh có thể đưa những điều các em đã tìm hiểu
được, nhận thức được từ thực tế các em đã trải nghiệm vào bài học một cách hứng
thú, độc đáo, hiệu quả. Từ đó, kết quả dạy học sẽ được nâng cao, sẽ dần hình thành
và phát triển những năng lực cần thiết cho học sinh.
Nhận thức được điều đó, trong q trình dạy học nói chung và dạy học mơn
Vật lý nói riêng, phần lớn các giáo viên đã chú trọng việc dạy học theo định hướng
phát triển năng lực thơng qua các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực và tổ
chức các hoạt động trải nghiệm. Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy cũng như
qua quá trình tìm hiểu, điều tra cho thấy giờ dạy học vẫn nặng về kiến thức, kết
quả học tập vẫn hướng về việc thi cử.
Việc hình thành và phát triển năng lực vẫn chưa có những biểu hiện cụ thể và
chưa có kết quả rõ ràng. Phần lớn các em còn lúng túng trong việc giải quyết vấn
đề, khả năng giao tiếp thiếu tự tin, làm việc nhóm cịn mang tính hình thức. Ý thức
vận dụng những điều đã học vào thực tiễn và đem những hiểu biết từ thực tiễn vào
bài học cịn thấp. Và có một thực tế vẫn đang tồn tại phổ biến là hầu như học sinh
chỉ thụ động tiếp thu hệ thống kiến thức bài học trên lớp, trơng chờ vào việc “rót”
kiến thức của giáo viên, năng lực tự học, tự tìm hiểu, tự khám phá là rất hạn chế.
Cho nên kết quả đầu ra của quá trình giáo dục vẫn là những học sinh thiếu về
những năng lực chung lẫn những năng lực đặc thù của các mơn học.
Vì sao chương trình dạy học của Bộ Giáo dục Đào tạo đã chuyển từ định
hướng dạy học nội dung sang định hướng dạy học theo phát triển năng lực mà tình
trạng trên vẫn tồn tại? Nguyên nhân của tình trạng trên là gì?

Trước hết, việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực hầu hết các giáo
viên đều đã có ý thức, điều đó được thể hiện qua việc đổi mới thiết kế bài dạy. Tuy
nhiên trong q trình thực hiện nhiều giáo viên cịn lúng túng trong việc sử dụng
các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, dạy học trải nghiệm trong việc triển
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

13


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

khai các hoạt động giáo dục.
Năng lực của học sinh được hình thành và phát triển nhiều qua các hoạt động
giáo dục gắn liền với thực tiễn, kết nối bài học với thực tiễn . Nhưng để tổ chức
được các hạt động này ở trường THPT một cách phổ biến là tương đối khó khăn
đặc biệt là về kinh tế, thời gian, cơ sở vật chất…
2.Thực trạng của việc kiểm tra đánh giá hiện nay ở trƣờng THPT
Đào tạo theo hướng phát triển năng lực của người học đã và đang trở thành
một xu thế tất yếu trong nền giáo dục trên thế giới. Xu hướng chung của chương
trình hiện đại là chuyển từ “tập trung vào kiến thức” sang “tập trung vào năng lực”.
Để đánh giá năng lực của người học, cần đặc biệt nhấn mạnh đến đánh giá
quá trình học. Việc đánh giá quá trình học kết hợp với đánh giá kết quả học sẽ đem
đến cho giáo viên những thông tin phản hồi để điều chỉnh hoạt động dạy học.
Điểm khác nhau giữa đánh giá dựa trên năng lực và đánh giá dựa trên
kiến thức, kĩ năng
Theo quan điểm giáo dục hướng đến người học, đánh giá kết quả giáo dục phải
hướng tới việc sau khi học, học sinh có thể áp dụng kiến thức, kĩ năng đã được học
trong nhà trường vào cuộc sống chứ không chỉ đánh giá từng đơn vị kiến thức, kĩ
năng riêng rẽ. Do đó, cần có cách đánh giá khác, đó là đánh giá dựa trên năng lực.
Để chứng minh người học có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội

để họ được giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn. Khi
đó người học vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở nhà
trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải
nghiệm bên ngồi nhà trường (trong gia đình, cộng đồng và xã hội). Vậy nên, đánh
giá năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ của người học trong một bối
cảnh có ý nghĩa.

Mặt khác, đánh giá năng lực khơng hồn tồn phải dựa vào chương trình giáo
dục mơn học như đánh giá kiến thức, kĩ năng, bởi năng lực là sự tổng hòa, kết tinh
kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức, … được hình
thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một
con người.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

14


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Học sinh cùng một độ tuổi, học cùng một chương trình giáo dục nhưng có thể
đạt các mức độ năng lực rất khác nhau. Một bộ phận đạt mức độ năng lực thấp, bộ
phận khác đạt năng lực phù hợp và số còn lại đạt mức cao so với độ tuổi.
Đánh giá năng lực không chỉ đánh giá các kiến thức, kĩ năng trong nhà trường
mà các kiến thức và kĩ năng đó phải liên hệ với thực tế; phải gắn với bối cảnh
hoạt động thực và phải có sự vận dụng sáng tạo. Do đó, để đánh giá năng lực học
tập của học sinh, có thể kết hợp cả 3 loại hình đánh giá, gồm đánh giá quá trình,
đánh giá tổng kết, tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng.
Trong khi áp dụng các loại hình đánh giá trên, bên cạnh những công cụ đánh
giá phổ biến như: đề kiểm tra, bài luận, bài tập ở lớp, bài tập ở nhà, bài thực hành,
cần thực hiện một số công cụ đánh giá như: dự án học tập, báo cáo thực nghiệm,

sản phẩm, trình diễn thực, phiếu hỏi, kịch bản phỏng vấn, mẫu biểu quan sát và một
số công cụ tạo cơ hội cho học sinh tham gia tích cực vào q trình đánh giá: hồ sơ
học tập, tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng.
Như vậy song song với việc đổi mới dạy học theo hướng phát triển năng lực
thì việc kiểm tra đánh giá năng lực cũng đang là nhiệm vụ rất quan trọng mà các
nhà trường, bộ mơn đang chuyển mình để thích ứng. Trong q trình giảng dạy và
kiểm tra đánh giá, rất nhiều giáo viên đã tích cực đổi mới, thay đổi phương pháp,
cách thức đánh giá theo hướng chú trọng đánh giá năng lực học sinh .Tuy nhiên do
chưa có cái nhìn rõ ràng về phương pháp, cách thức đánh giá năng lực người học
nên nhiều giáo viên còn lúng túng và ngại thay đổ, ngại áp dụng. Hiện nay rất
nhiều trường đại học đang chuyển hình thức tuyển sinh sang hướng sử dụng kết
quả từ bài thi đánh giá năng lực-đây là một vấn đề cấp thiết địi hỏi giáo viên phổ
thơng phải thay đổi cách dạy, cách kiểm tra đánh giá học sinh để bắt kịp với xu
hướng chung.
3. Xây dựng kế hoạch dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực một
số chủ đề phần “Quang học’’ Vật lý 11 (xây dựng và cải tiến theo LAR )

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

15


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

CHỦ ĐỀ 1: MẮT
Cách thức tổ chức chủ đề dạy học
- Chủ đề dạy học được thực hiện để xây dựng kiến thức mới cho học sinh
bằng sự kết hợp của hai yếu tố
+Các hoạt động học tập tích cực do giáo viên tổ chức
+ Chương trình học tập trải nghiệm do các nhóm học sinh chuẩn bị dựa trên

sự phân công của giáo viên
A. Bảng phân công nhiệm vụ học tập cho các nhóm học sinh trƣớc khi
dạy học chủ đề:
Chú ý:
- Thời gian chuẩn bị dành cho các nhóm: 1 tuần trước khi học chủ đề
- Chương trình và các sản phẩm phải nộp để được giáo viên duyệt trước khi
thực hiện
Tên
nhóm

Nhiệm vụ

Sản phẩm

- Nghiên cứu nội dung bài học - Video phóng sự về thực trạng,
(Bài 31- Mắt)
hiểu biết của học sinh, người dân
- Thực hiện phóng sự phỏng vấn về các tật khúc xạ của mắt
Nhóm 1

về thực trạng tật cận thị, viễn thị, - Trò chơi/game show củng cố
mắt lão trong học sinh và người kiến thức tồn bài học
thân
- Xây dựng trị chơi/ game show
củng cố kiến thức toàn bài học
- Nghiên cứu nội dung bài học - Video phóng sự về thực trạng,
(Bài 31- Mắt)
hiểu biết của học sinh, người dân
về các tật khúc xạ của mắt


- Thực hiện phóng sự phỏng vấn
về thực trạng tật cận thị, viễn thị,
mắt lão trong học sinh và người
Nhóm 2 thân

- Bài trình bày về cấu tạo quang
học của mắt ( powerpoint, tranh
ảnh hình vẽ, sơ đồ, sách…tùy học
sinh sáng tạo)

- Trò chơi/game show chứa các
câu hỏi nhằm củng cố hiểu biết,
khắc sâu các kiến thức về cấu tạo
- Xây dựng bài trình bày về cấu quang học của mắt với đầy đủ luật
chơi, cách thức cho điểm..
tạo quang học của mắt
- Xây dựng trò chơi/ game show
củng cố kiến thức về phần cấu tạo
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

16


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

quang học của mắt.
- Nghiên cứu nội dung bài học - Kịch bản đóng vai: Đóng vai bác
(Bài 31- Mắt)
sỹ khám mắt tư vấn cho bệnh
- Xây dựng và thực hiện kịch bản: nhân hiểu về tật cận thị và cách

Đóng vai bác sỹ khám mắt tư vấn khắc phục với đầy đủ lời thoại và
cho bệnh nhân hiểu về tật cận thị các sản phẩm học tập nêu bật
được nội dung kiến thức trọng
và cách khắc phục
tâm phần kiến thức “mắt cận và
- Xây dựng trò chơi/ game show cách khắc phục”
củng cố kiến thức về phần “mắt
- Trò chơi/game show chứa các
cận thị và cách khắc phục”
câu hỏi nhằm củng cố hiểu biết,
khắc sâu các kiến thức về tật cận
thị của mắt với đầy đủ luật chơi,
cách thức cho điểm..
Nhóm 3
- Xây dựng bài trình bày tìm tịi
mở rộng kiến thức liên quan đến
chủ đề mắt, kế hoạch thực hiện
các hoạt động tình nguyện vì cộng
đồng trong tun truyền phịng
chống các tật khúc xạ nói riêng và
bảo vệ đơi mắt nói chung cho mọi
người ”

- Bài trình bày tìm tịi mở rộng
kiến thức liên quan đến chủ đề
mắt (Phân tích kỹ hơn về thực
trạng mắc các tật của mắt trong
giới trẻ là học sinh, sinh viên hiện
nay-nguyên nhân của thực trạng
này-lời khuyên, các phương pháp

bảo vệ, chăm sóc đơi mắt dành
cho mọi người )
Lên được kế hoạch tuyên truyền
để các bạn, các em, các anh chị và
mọi người dân nói chung hiểu
được vấn đề này, để từ đó mọi
người biết cách phịng tránh, biết
q trọng và chăm sóc đơi mắt
của mình

- Nghiên cứu nội dung bài học - Kịch bản đóng vai: Đóng vai bác
(Bài 31- Mắt)
sỹ khám mắt tư vấn cho bệnh
- Xây dựng và thực hiện kịch bản: nhân hiểu về tật viễn thị, mắt lão
Đóng vai bác sỹ khám mắt tư vấn và cách khắc phục với đầy đủ lời
cho bệnh nhân hiểu về tật viễn thị, thoại và các sản phẩm học tập nêu
bật được nội dung kiến thức trọng
Nhóm 4 mắt lão và cách khắc phục.
tâm phần kiến thức “mắt viễn và
- Xây dựng trò chơi/ game show cách khắc phục”, ”Mắt lão và
củng cố kiến thức về phần “mắt cách khắc phục”
viễn thị, mắt lão và cách khắc
- Trò chơi/game show chứa các
phục”
câu hỏi nhằm củng cố hiểu biết,
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

17



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

khắc sâu các kiến thức về tật viễn
thị, mắt lão với đầy đủ luật chơi,
cách thức cho điểm..
Nhiệm vụ chung cho tất cả các nhóm:
+ Phối hợp với nhau để thống nhất chung về số câu hỏi, mức độ của các câu
hỏi, cách thức cho điểm, tổng điểm của trị chơi/ game show sao cho đảm bảo cơng
bằng giữa các nhóm khi tham gia trị chơi để tích điểm cho nhóm
( Trị chơi do nhóm 1 tổ chức thì nhóm 2, 3, 4 tham gia chơi, nhóm 1 điều
hành trị chơi và chấm điểm
Trị chơi do nhóm 2 tổ chức thì nhóm 1, 3, 4 tham gia chơi, nhóm 2 điều hành
trị chơi và chấm điểm
Trị chơi do nhóm 3 tổ chức thì nhóm 1, 2, 4 tham gia chơi, nhóm 3 điều hành
trị chơi và chấm điểm
Trị chơi do nhóm 4 tổ chức thì nhóm 1, 2, 3 tham gia chơi, nhóm 4 điều hành
trị chơi và chấm điểm )
+ Thống nhất chung với nhau để lên kế hoạch điều hành chương trình và lời
dẫn cho chương trình, cử MC điều hành chương trình
Sản phẩm:
1, Chương trình và lời dẫn cho chương trình “ Bác sỹ của bạn”
2, Kịch bản của các nhóm được phân cơng
3, Trị chơi của các nhóm theo sự phân cơng
4, Bài trình bày của các nhóm theo sự phân cơng
( Đính kèm ở mục lục)
B. Các hoạt động học tập tích cực lồng ghép do giáo viên tổ chức:
- Hoạt động học tập tìm hiểu về: Sự điều tiết của mắt, điểm cực viễn, điểm
cực cận.Năng suất phân ly của mắt. Hiện tượng lưu ảnh của mắt
+ Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm với học liệu là sách giáo khoa và
phiếu học tập

+ Hướng dẫn học sinh báo cáo kết quả hoạt động nhóm
+ Chốt kiến thức trọng tâm
- Hoạt động hướng dẫn học tập tìm tịi mở rộng, ứng dụng thực tiễn kiến thức
của chủ đề vừa học
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “ MẮT”
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

18


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Trình bày được cấu tạo của mắt, các đặc điểm và chức năng của mỗi bộ
phận của mắt.
- Trình bày được khái niệm về sự điều tiết và các đặc điểm liên quan như:
Điểm cực viễn, điểm cực cận, khoảng nhìn rõ.
- Nêu được 3 tật cơ bản của mắt và cách khắc phục, nhờ đó giúp học sinh có ý
thức giữ vệ sinh về mắt
- Hiểu được các khái niệm: Năng suất phân li, sự lưu ảnh. Nêu được ứng dụng
của hiện tượng này
2. Năng lực:
a. Năng lực chung
- Nhóm các năng lực chung, bao gồm các năng lực cụ thể:
Năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng
công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tự học,
năng lực tự quản lý, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tính tốn.
b. Năng lực đặc thù mơn học
- Nhóm các năng lực đặc thù thuộc về các môn học cụ thể, ở mơn Vật lý đó là

các năng lực:
Nhận thức vật lí
- Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng vật lí (Mắt về
cấu tạo quang học, tật cận thị, viễn thị, mắt lão)
- Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản
thân(thông qua việc thử làm phóng viên, dẫn chương trình, biên tập viên, làm các
video, bài trình chiếu.. các em nhận ra được sở thích, các khả năng, điểm mạnh của
mình trong các lĩnh vực để có định hướng nghề nghiệp phù hợp).
Tìm hiểu thế giới tự nhiên dƣới góc độ vật lí
Đề xuất vấn đề liên quan đến vật lí: Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến
vấn đề( Thực tạng mắt cận thị, viễn thị, nguyên nhân, cách khắc phục…); phân tích
được bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức, kinh nghiệm đã có và
dùng ngơn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất (xây dựng phóng sự, bài
trình chiếu, tổ chức trò chơi…).
- Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu (xây
dựng được kịch bản chương trình tìm hiểu về mắt và các tật của mắt theo đúng tiến
độ nhận thức..); lựa chọn được phương pháp thích hợp (phỏng vấn, đóng kịch,
nghiên cứu tư liệu xây dựng bài trình chiếu, thiết kế tổ chức trò chơi ); lập được kế
hoạch triển khai tìm hiểu ( lên kế hoạch hoạt động nhóm, phân cơng nhiệm vụ, dự
kiến thời gian hồn thành…các sản phẩm giáo viên giao) .
3. Phẩm chất
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

19


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Có thái độ hứng thú trong học tập.
- Có tinh thần tập thể và tinh thần trách nhiệm trong hoạt động nhóm

- Có ý thức tìm hiểu và liên hệ các hiện tượng thực tế liên quan đến nội dung
bài học.
- Có tác phong làm việc nghiêm túc, trách nhiệm, có kế hoạch.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1.Giáo viên:
- Phiếu học tập
- Bảng phân công nhiệm vụ cho các nhóm
- Bộ tiêu chí định hướng đánh giá sản phẩm các nhóm
- Bảng tiêu chí chấm điểm các thành viên trong hoạt động hợp tác làm việc
nhóm
- Bảng tiêu chí đánh giá thuyết trình, điều hành tổ chức trị chơi, đóng kịch
2. Học sinh:
- Ơn tập lại kiến thức cũ đã học về mắt đã được học ở lớp 9
- Hoạt động nhóm theo kế hoạch, nhiệm vụ được giáo viên giao để hoàn
thành sản phẩm
- Thiết bị để quay phim, chụp ảnh, máy vi tính, các phần mềm chỉnh sửa cắt
ghép video, tạo slide bài trình chiếú…….
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1: Mở đầu: Làm nảy sinh và phát biểu vấn đề tìm hiểu về chủ đề
mắt
Giáo viên giới thiệu bài học bằng cách cho học sinh nghe một đoạn nhạc
trong bài hát “Đôi mắt” trong video clip do ca sỹ Mỹ Linh trình bày
Đặt câu hỏi: Bài hát có tựa đề là gì? Hình ảnh xuất hiện nhiều lần và nổi bật
trong video clip là hình ảnh nào?
Giáo viên dẫn dắt vào bài: Như chúng ta đã biết, mắt là bộ phận thu nhận ánh
sáng giúp người nhìn thấy mọi vật xung quanh. Mắt là hệ quang học hết sức phức
tạp và tinh vi. Ở lớp 9 các em đã học sơ bộ về mắt.Trong bài này, chúng ta sẽ tìm
hiểu kĩ hơn cấu tạo mắt người về phương diện quang học, tìm hiểu xem mắt có thể
có những tật gì và cách khắc phục các tật đó như thế nào?
Hơm nay chúng ta sẽ tìm hiểu nội dung bài học này thơng qua một chương

trình do các nhóm đã chuẩn bị dưới sự điều hành chương trình của cơ và kịch bản
các em đã xây dựng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

20



×