Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành Nhà máy gạch Lam Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 62 trang )


BỘ THƯƠNG MẠI
TRƯỜNG TRUNG CẤP THƯƠNG MẠI TW5
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ   À 

 !"”
Gi¶ng viªn híng dÉn :
Sinh Viªn thùc hiÖn:
Líp :  KÕ to¸n


!#$%&'()


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MC LC
1
LI M U 1
PHN 1 3
KHI QUT TèNH HèNH CHUNG V CễNG TY C PHN SN XUT V
THNG MI LAM SN 3
1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca Cụng ty c phn sn xut v thng mi
Lam Sn 3
1.2. c im t chc hot ng sn xut kinh doanh ca ca Cụng ty c phn sn
xut v thng mi Lam Sn 4
1.2.1. Phm vi, quy mụ hot ng ca Cụng ty 4
1.2.2. c im quy trỡnh cụng ngh sn xut sn phm ca Cụng ty 5
PHN 2 10
T CHC CễNG TC K TON TP HP CHI PH SN XUT V TNH
GI THNH SN PHM TI CễNG TY C PHN SN XUT V THNG


MI LAM SN 10
2.1. c im t chc b mỏy k toỏn ca Cụng ty c phn sn xut v thng mi
Lam Sn 10
2.1.1. c im t chc b mỏy k toỏn ca Cụng ty 10
2.1.2. c im t chc hỡnh thc k toỏn ca Cụng ty 11
2.2.Tỡnh hỡnh thc t cụng tỏc k toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm
ti Cụng ty CP sn xut v thng mi Lam Sn 16
2.2.1. i tng tp hp chi phớ sn xut v phõn loi chi phớ sn xut 16

2.2.2. Thc trng cụng tỏc k toỏn tp hp chi phớ sn xut ca Cụng ty CP
sn xut v thng mi Lam Sn 19

2.2.6. Nhng u, nhc im trong cụng tỏc k toỏn tp hp chi phớ sn
xut v tớnh giỏ thnh sn phm ti Cụng ty CP SX v TM Lam Sn 52
PHN 3 54
MT S í KIN NHM HON THIN CễNG TC K TON TP HP CHI
PH SN XUT V TNH GI THNH PHM TI CễNG TY CP SN XUT
V THNG MI LAM SN 54
3.1. S cn thit phi hon thin k toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm
ti Cụng ty CP sn xut v thng mi Lam Sn 54
3.2. Mt s kin ngh nhm hon thin cụng tỏc k toỏn tp hp chi phớ sn xut v
tớnh giỏ thnh sn phm ti Cụng ty CP SX v TM Lam Sn 55
3.2.1. V i tng tp hp chi phớ v tớnh giỏ thnh sn phm 55
3.2.2. V k toỏn Chi phớ NVL trc tip 56
3.2.3. V Kt toỏn chi phớ nhõn cụng trc tip 57
3.2.4. V cụng tỏc k toỏn trờn mỏy vi tớnh 57
KT LUN 58


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, các doanh nghiệp
(DN) với tư cách là một chủ thể kinh tế được sự chủ đạo trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và có toàn quyền phát huy tính năng động sáng tạo của mình. Để đứng
vững trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, các DN nói
chung và các DN sản xuất nói riêng phải không ngừng đáp ứng những yêu cầu của
thị trường về chất lượng và giá cả của hàng hoá.
Muốn làm được điều đó các DN cần phải nắm rõ và đầy đủ các thông tin về
cung - cầu, giá cả thị trường để tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, sản
phẩm sản xuất ra phù hợp với nhu cầu thị trường với giá thành thấp nhất, chất lượng
tốt nhất.
Do đó, kế toán tập hợp chi phí phí và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò
hết sức quan trọng mang tính sống còn trong quá trình sản xuất (SX) kinh doanh vì
đây là nguồn gốc và bằng chứng được nhìn từ nhiều khía cạnh để có thể nhìn nhận
được sự tồn tại và phát triển của một DN.
Việc hạch toán chính xác chi phí SX và tính đúng giá thành sản phẩm có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc hoạch định và ra các quyết định đối với ban lãnh đạo
DN. Từ đó giúp cho DN biết chắc mình phải SX ra những chủng loại sản phẩm nào
vào bán với mức giá là bao nhiêu mới đảm bảo bù đắp được các chi phí phí đã bỏ
ra nhưng quan trọng hơn cả là phải có lãi.
Phấn đấu để không ngừng tiết kiệm chi phí SX và hạ giá thành sản phẩm là
một trong những nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của công tác quản lý kinh tế
và quản lý DN. Vì vậy tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng và thiết thực đối với việc tăng cường quản lý chi
phí SX nói riêng và công tác quản lý DN nói chung.
Nhận thức được tầm quan trọng của phần hành kế toán này nên em đã chọn
nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Lam Sơn”
để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp của mình. Kết cấu của luận văn ngoài phần “Lời
mở đầu” và “Kết luận” gồm 03 chương.

Phần I: Đặc điểm tình hình chung của Công ty CP sản xuất và thương
mại Lam Sơn.


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành
ở Công ty CP sản xuất và thương mại Lam Sơn.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại
Lam Sơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Cô giáo LÊ THỊ
MINH HUỆ và toàn thể các cô, chú, anh chị trong phòng kế toán cùng Ban lãnh
đạo Công ty CP Sản xuất và thương mại Lam Sơn để em có thể hoàn thành tốt đề
tài này.
Thanh Hoá, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Ngọc Anh


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
PHẦN 1
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN
XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI LAM SƠN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần sản xuất và
thương mại Lam Sơn
Công ty (Công ty) được thành lập theo Quyết định số 1345/QĐ-BXD ngày
20/08/2004 của Bộ trưởng Bộ xây dựng “V/v: Chuyển Công ty Gốm xây dựng Lam
Sơn thuộc Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng thành Công ty cổ phần”.
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Lam Sơn.
- Địa chỉ: Phường Đông Sơn – TX.Bỉm Sơn – Thanh Hoá.

Vốn điều lệ của Công ty là: 7.000 triệu đồng.
Trong đó: Vốn Nhà nước (26%): 1.820 triệu đồng.
Vốn huy động (74%): 5.180 triệu đồng.
- Loại hình DN: Công ty cổ phần (26% vốn Nhà nước).
- Ngành nghề kinh doanh (KD) chính của Công ty: Sản xuất (SX) và KD vật
liệu xây dựng đất sét nung.
Để đảm bảo gạch ngói cho xây dựng đặc biệt là khu vực miền trung. Bộ xây
dựng đã quyết định xây dựng Nhà máy gạch Lam Sơn tại Thanh Hoá.
Nhà máy gạch Lam Sơn với tổng diện tích mặt bằng gần 10 ha, được thành
lập theo quyết định số 1189/BXD-TCLĐ ngày 07/07/1978 của Bộ xây dựng. Nhà
máy gạch Lam Sơn do Ba Lan và Hungari thiết kế, trang bị máy móc đồng bộ hiện
đại (so với lúc bấy giờ) với công suất thiết kế ban đầu là 15 triệu viên QTC/ năm.
Để phù hợp với sự thay đổi của cơ chế quản lý nền kinh tế toàn đất nước. Bộ
xây dựng đã quyết định đổi tên Nhà máy gạch Lam Sơn thành Công ty Gốm xây
dựng Lam Sơn theo quyết định số 911/BXD-TCLD ngày 20/11/1995.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Gốm xây dựng Lam Sơn gắn
liền với quá trình phát triển của đất nước. Trước yêu cầu Cổ phần hoá các DN vừa
và nhỏ Công ty đã được chuyển đổi thành Công ty CP Sản xuất và thương mại Lam
Sơn theo quyết định số 1345/QĐ-BXD ngày 20/08/2004 của Bộ xây dựng.


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Liên tục hai năm liền Công ty tham gia giải chất lượng Việt Nam và cả hai
năm 1998 và 1999 đều được Bộ khoa học công nghệ môi trường tặng thưởng huy
trương bạc. Năm 2001 được Bộ xây dựng và Công đoàn xây dựng Việt Nam tặng
huy chương vàng về “chất lượng cao công trình, sản phẩm Việt Nam năm 2001”
Ngói lợp đất sét nung. Công ty đã và đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001-2000.
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của của Công ty cổ phần
sản xuất và thương mại Lam Sơn

1.2.1. Phạm vi, quy mô hoạt động của Công ty.
Trải qua hơn 35 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty cổ phần sản xuất và
thương mại Lam Sơn đã từng bước bổ sung, nâng cấp trang thiết bị, lò nung, nhà
xưởng đến nay đã nâng công suất lên trên 70 triệu viên gạch ngói các loại QTC/
năm; Sản phẩm chính của Công ty SX là các loại gạch xây 2 lỗ, 4 lỗ, 6 lỗ, gạch đặc;
gạch chống nóng, gạch cách âm, gạch lát nền, ngói lợp
Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ phần lớn ở địa bàn Thanh Hoá và một
số tỉnh lân cận như: Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Nghệ An, Hà Tĩnh với doanh
thu năm sau cao hơn năm trước dẫn đến đời sống cán bộ, công nhân viên ngày càng
được cải thiện rõ dệt.
Việc cải tiến chất lượng sản phẩm còn được tôn trọng trong việc tích cực tìm
kiếm nguyên liệu đảm bảo thành phần hoá học, có mầu sắc tự nhiên, để khi pha
phối liệu trộn tạo nên màu sắc, đặc biệt là khi nung đảm bảo được mầu, âm thanh,
kích thước, các chỉ tiêu cơ lý đảm bảo.
Công ty CP Sản xuất và thương mại Lam Sơn có quá trình SX theo một dây
chuyền hiện đại khép kín bằng máy móc thiết bị hiện đại. Nguyên vật liệu chính để
SX là đất sét, than cám và một số NVL phụ khác.
Do quá trình sản xuất trải qua nhiều công đoạn khác nhau nên Công ty đã tổ
chức quản lý sản xuất thông qua việc chia lực lượng lao động thành các tổ phụ trách
công việc theo từng công đoạn riêng biệt nhằm nâng cao trình độ chuyên môn hoá
cho người lao động, qua đó nâng cao năng suất chất lượng cho sản phẩm.
Mỗi công đoạn SX sản phẩm đều có một tổ đảm nhiệm phụ trách làm việc 3
ca/ngày đảm bảo SX đạt hiệu quả cao và không bị gián đoạn. Trong đó có các tổ
như: ủi đất, chế biến tạo hình, nung đốt, ra lò, pha than ngoài ra để phục vụ tốt


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
hơn trong việc SX thì Công ty còn bố trí các tổ phục vụ: tổ cơ điện, tổ cơ khí sửa
chữa, tổ bốc xếp sản phẩm.
1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty

Sản phẩm SX của Công ty chủ yếu là các loại sản phẩm bằng đất sét nung.
Quá trình SX được thực hiện trên dây chuyền SX đồng bộ của Italia với quy trình
công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục nhiều công đoạn nối tiếp nhau theo một
trình tự nhất định. (Xem sơ đồ trang bên)
Thuyết minh quy trình công nghệ:
* Khai thác và dự trữ nguyên liệu:
Đất sét được khai thác, tập kết về bãi chứa, tại đây đất được đảo trộn, ngâm ủ,
phong hoá tối thiểu từ 3÷6 tháng làm tăng chất lượng của đất.
* Gia công nguyên liệu và tạo hình sản phẩm.
Nguyên liệu sau khi đã phong hoá được ủi vào kho chứa có mái che, sau đó
đưa vào cấp liệu thùng, qua hệ thống cắt thái đất được thái nhỏ và tơi trước khi rơi
xuống băng tải cao su số 1. Đất được băng tải số 1 đưa vào máy cán thô; sau đó qua
băng tải 2 vào máy cán mịn. Than cám cỡ hạt ≤ 1mm được máy pha than và băng
tải than đưa lên máy nhào với lượng pha khoảng 80÷100kg/1000 viên gạch mộc
tiêu chuẩn. Tại máy nhào 2 trục có lưới lọc, phối liệu đất và than được nhào trộn
đều, được điều chỉnh độ ẩm phù hợp.
Phối liệu sau đó được băng tải cao su số 3 đưa vào máy nhào đùn liên hợp hút
chân không hút không khí ra. Sau khi qua máy đùn hút chân không, nhờ khuôn tạo
hình và máy cắt, các sản phẩm tạo hình sẽ được tạo hình tuỳ theo kích thước, hình
dáng đã định chuyển qua băng tải gạch mộc được công nhân xếp lên xe bàn vận
chuyển đem đi phơi trong nhà kính.
* Phơi sản phẩm mộc:
Gạch ngói mộc sau khi tạo hình có độ ẩm từ 20÷22% được phơi trong nhà
kính hoặc dàn phơi ngói từ 7÷10 ngày. Dưới tác dụng của nhiệt độ, tốc độ gió, độ
ẩm được giảm xuống ≤16%. Sản phẩm mộc sau khi phơi xong được đưa vào sấy
nung Tuynel.


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp


*+,-.
Sơ đồ 1 .1 : Quy trình công nghệ của Công ty

/
!

'$0
123!,
/456
/!
78
7-!
569:(;&<
!-:(<
1%=(
7!!
7
1%=&
7>
&?@A5B+
läc
1%=)
7,954C
DE
7FG,H
1%H
*
"I5
*I5
JK$E5


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
* Sấy nung sản phẩm trong lò Tuynel.
Gạch ngói đã xếp trên goòng được đưa vào hầm sấy Tuynel, tác nhân sấy chủ
yếu là khí nóng. Thời gian sấy (15÷18)giờ, nhiệt độ sấy (80÷140)
0
C.
Sau khi qua sấy độ ẩm gạch mộc trên goòng giảm 0÷5% đưa vào lò nung.
Nhiên liệu được cấp bổ xung để nung chín sản phẩm là than cám nghiền. Nhiệt độ
nung tối đa 1.1050
0
C, thời gian nung từ (18÷21) giờ.
* Ra lò, phân loại sản phẩm.
Sản phẩm sau khi ra khỏi vùng nung được làm nguội ở cuối lò. Goòng sản
phẩm ra khỏi lò được công nhân bốc dỡ, phân loại theo tiêu chuẩn kỹ thuật và tập
kết về bãi thành phẩm.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của Công
ty sản xuất và thương mại Lam Sơn.
Công ty CP sản xuất và thương mại Lam Sơn là một đơn vị hoạch toán độc
lập, có tư cách pháp nhân trực thuộc Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng.
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng. (Xem sơ đồ
trang 8)
- Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty (gồm tất cả
các cổ đông có quyền biểu quyết). Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định
thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Quyết
định của đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp khi số cổ đông đại diện
ít nhất 51% tổng số biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp chấp nhận, trừ một vài
trường hợp khác như quy định trong điều lệ của Công ty.
- Hội đồng quản trị (HĐQT): Là cơ quan điều hành cao nhất của Công ty, có
toàn quyền nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,

quyền lợi của Công ty. HĐQT có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của
Công ty, quyết định giải pháp phát triển thị trường, quyết định nội dung tài liệu
phục vụ họp đại hội cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông, cơ cấu tổ chức,
lập quy chế quản lý nội bộ của Công ty. HĐQT thông qua quyết định bằng biểu
quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác.
- Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, Ban kiểm soát có nhiệm
vụ kiểm tra tính trung thực, hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động SX
KD, tham khảo ý kiên HĐQT trước khi trình báo cáo, kết luân và kiến nghị lên Đại
hội đồng cổ đông.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
S 1. 2 : H thng lónh o v t chc ca Cụng ty.
- Ban giỏm c: Bao gm G iu hnh, Phú G, k toỏn trng do HQT
b nhim. G iu hnh cú nhim v iu hnh hot ng hng ngy ca Cụng ty,
chu trỏch nhim trc HQT v thc hin cỏc quyn v nhim v c giao. G
iu hnh l ngi i din theo phỏp lut ca Cụng ty, cú nhim v t chc thc
hin cỏc quyt nh ca HQT, t chc thc hin cỏc quyt nh ca HQT, t
!
Đại hội đồng cổ đông
Ban k.soát
Phó giám đốc
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
"#
$%
&'(
"#
&')
&*+

"#
&,
"#
-./
01
2 34
526789:
"5
6$7
"5
677
3(;0<2 452
"36=&,
"36=>?@
A
$%
&'(
A
-.
B$%
59C
>?@
A
&,

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
chức thực hiện các kế hoạch KD và phương án đầu tư của Công ty, thường xuyên
báo cáo HĐQT tình hình, kết quả hoạt động SX KD của Công ty.
- Các phòng ban chức năng: Có nhiệm vụ thực hiện các công việc do GĐ
giao, hoàn thành các công việc được giao theo nhiệm vụ đặc điểm riêng của từng bộ

phân, gồm: Phòng kinh doanh, phòng Tài chính kế toán (TCKT), Phòng kế hoạch
kỹ thuật, Phòng tổ chức hành chính.
Các trưởng phòng, phó phòng và định biên các cán bộ theo phương án tổ
chức do GĐ điều hành, bổ nhiệm phân cấp, được HĐQT phê duyệt.
- Nhà máy, Xí nghiệp trực thuộc: Công ty có một nhà máy và một xí nghiệp
trực thuộc là Nhà máy gạch Gia Thanh tại Ninh Bình và Xí nghiệp gạch Tuynel Đô
Lương. Hai đơn vị này có bộ máy riêng do HĐQT bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề
nghị của GĐ Công ty.
Cơ cấu tổ chức hoạt động và các vấn đề liên quan đến Đại hội đồng cổ đông,
HĐQT, Ban kiểm soát, Ban GĐ, Nhà máy Xí nghiệp trực thuộc, các phòng ban,
phân xưởng của Công ty tuân thủ các quy định trong điều lệ Công ty đã được Đại
hội đồng cổ đông thông qua.
Tổ chức bộ máy quản lý khoa học này đã giúp cho việc tập hợp chi phí SX
và tính giá thành của Công ty hiệu quả hơn, hỗ trợ đắc lực cho công tác kiểm soát
chi phí hợp lý, giảm giá thành sản phẩm đến mức tối thiểu, tăng lợi nhuận tối đa để
tái SX mở rộng về cả chiều rộng và chiều sâu. Như vậy, bộ phận SX cung cấp chi
phí nguyên vật liệu (đất, thanh ) thực tế phát sinh trong phòng tài vụ đảm bảo chi
phí thật chính xác.


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
PHẦN 2
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI LAM SƠN
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần sản xuất và thương
mại Lam Sơn
2.1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Phòng kế
toán thực hiện toàn bộ công tác hạch toán kế toán, ngoài ra dưới phân xưởng có bố

trí nhân viên thống kê kế toán, làm nhiệm vụ hướng đẫn thực hiện hạch toán ban
đầu, thu nhận, kiểm tra chứng từ, thực hiện chấm công hàng ngày và chuyển số liệu
lên phòng kế toán.
Sơ đồ 2.1 : Bộ máy kế toán của Công ty CP Sản xuất và thương mại Lam Sơn
Phòng tài chính kế toán của Công ty có nhiệm vụ giám sát bằng tiền đối với
các tài sản và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Qua mấy năm tổ chức lại bộ máy quản lý, phòng Tài chính kế toán của Công
ty bao gồm 06 người, với nhiệm vụ từng người như sau:
D
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
công nợ
phải thu
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
TSCĐ
Thống kê phân xưởng
Kế toán
công nợ
phải trả
Thủ quỹ

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
- Kế toán trưởng: Trực tiếp quản lý điều hành các cán bộn nghiệp vụ trong
phòng và chịu trách nhiệm trước HĐQT, Giám đốc điều hành về tình hình hạch
toán kế toán, tình hình tài chính và các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy

định của Tổng Công ty, Công ty và các cơ quan quản lý Nhà nước. Quản lý theo dõi
kế toán đầu tư XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ và cùng ban GĐ quan hệ đối ngoại với
các ban ngành liên quan
- Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm cập nhật, trích các khoản mục chi phí
liên quan thường cuyên liên tục; đối chiếu số liệu kho vật tư, thành phẩm, TSCĐ
hàng tháng với các đồng chí nghiệp vụ liên quan; tập hợp chi phí phí và tính giá
thành sản phẩm hàng tháng kịp thời vào 05 tháng sau; làm báo cáo quyết toán tài
chính quỹ, năm theo mẫu quy định
- Kế toán thanh toán: Theo dõi quản lý chứng từ sổ sách liên quan các TK
111, 112, 138, 141, 311, 3388, 341, 341; trực tiếp làm công tác viết phiếu thu, chi
tiền mặt; giao dịch ngân hàng; theo dõi các khoản nợ đến hạn; đối chiếu thường
xuyên số liệu quỹ tiền mặt với thủ quỹ
- Kế toán tiền lương, TSCĐ: Theo dõi, quản lý chứng từ sổ sách liên quan
TK 334, 3382, 3383, 3384; làm lương bộ phận cơ quan phục vụ, tổng hợp lương
toàn Công ty; làm chế độ ốm đau, thai sản, BHXH cho cán bộ công nhân viên. Theo
dõi quản lý chứng từ sổ sách liên quan các TK 211, 212, 213, 214
- Kế toán công nợ phải thu: Theo dõi, quản lý chứng từ sổ sách các TK 131,
333, 155; cập nhật, đối chiếu kiểm tra giá bán sản phẩm, đối chiếu với các quyết
định tăng giảm giá bán từng loại sản phẩm, số lượng nhập xuất tồn kho thành phẩm
chính xác, kịp thời đối chiếu với thủ kho thành phẩm; đối chiếu xác nhận công nợ
bán hàng và thu hồi công nợ nhanh chóng; làm các báo cáo nhanh, định kỳ theo quy
định gửi Tổng Công ty, Cục Thống kê đúng hạn
- Kế toán công nợ phải trả: Theo dõi, quản lý chứng từ sổ sách các tài khoản
331, 152, 153, 133; nhập xuất vật tư kịp thời, đầy đủ đối chiếu với thủ kho vật tư,
phân xưởng; theo dõi nhập xuất dụng cụ hành chính hàng tháng; làm tờ khai, báo
cáo thuế hàng tháng, quý, năm gủi Cục Thuế
- Thủ quỹ: Theo dõi, quản lý chứng từ tiền mặt; thanh toán kịp thời, chính
xác các khoản thu chi phát sinh; lưu giữ chứng từ, tiền mặt, ngân phiếu cẩn thận,
gọn gàng tránh xảy ra mất mát; đối chiếu với kế toán thanh toán thường kỳ
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hình thức kế toán của Công ty.



B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Căn cứ vào tình hình thực tế SX kinh doanh, vào khả năng cơ sở vật chất,
phương tiện kỹ thuật, yêu cầu thông tin kinh tế. Công ty đã lựa chọn và vận dụng
hình thức Nhật ký chung vào công tác kế toán.
Sơ đồ 2.2 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Đặc điểm chủ yếu của hạch toán sổ kế toán Nhật ký chung: các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh được căn cứ vào chứng từ gốc để ghi sổ nhật ký chung theo trình
tự thời gian và nội dung của nghiệp vụ kinh tế, phản ánh đúng mối quan hệ khách
hàng giữa các đối tượng kế toán (quan hệ đối ứng tài khoản) rồi ghi vào sổ cái.
Hình thức Nhật ký chung mà Công ty đang sử dụng hoàn toàn phù hợp với
công tác kế toán trên máy vi tính và tạo thuận lợi cho Công ty trong cơ giới hoá
công tác kế toán. Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán FAST
ACCOUNTING do Công ty cổ phần phần mềm kế toán FAST lập trình chung cho

SỔ CÁI
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký
đặc biệt
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ, thẻ, kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối

số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
toàn tổng Công ty. Phần mềm kế toán trên máy vi tính đã giúp cho việc truy cập
thông tin, sự phản ánh của kế toán hết sức thuận tiện, nâng cao hiệu quả quản lý của
kế toán, góp phần cung cấp kịp thời và chính xác thông tin cho ban lãnh đạo Công
ty.
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung nên bao gồm các loại sổ sau:
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái các tài khoản. Ví dụ: sổ cái TK 621, 622, 627, 154
- Các bảng kê chi tiết. Ví dụ: Bảng kê chi tiết ghi nợ TK 627, ghi có TK
331
- Sổ tổng hợp.
- Các bảng phân bổ. Ví dụ: Bảng phân bổ tiền lương, phân bổ BHXH, bảng
phân bổ khấu hao
- Sổ quỹ
Để quản lý toàn bộ quy trình hạch toán kế toán một cách khoa học, hợp lý
phòng kế toán sử dụng 5 máy vi tính có cài đặt chương trình Fast Accounting nối
mạng nội bộ gồm các phân hệ sau.
1 - Kế toán tổng hợp.
2 - Kế toán tiền mặt, tiền gửi và tiền vay.
3 - Kế toán bán hàng và công nợ phải thu.
4 - Kế toán mua hàng và công nợ phải trả.
5 - Kế toán hàng tồn kho.
6 - Kế toán TSCĐ.
7 - Kế toán chi phí và tính giá thành.
Hàng ngày các chứng từ kế toán được kiểm tra, phê duyệt sau đó được kế
toán viên của từng phần hành tập hợp vào chương trình kế toán máy, xử lý các
nghiệp vụ phát sinh trên các sổ kế toán, các bảng liên quan Cuối cùng tháng sau

khi khoá số dư tài khoản và thực hiện các toán kết chuyển, phân bổ tự động kế toán
lập báo cáo gửi lên trên phê duyệt và thực hiện chương trình “khoá số liệu cuối
tháng” - chương trình sẽ không cho phép thêm, xoá, sửa chứng từ của tháng bị khoá
và các tháng trước (nếu không mở khoá), đảm bảo các số liệu kế toán được phản
ánh trung thực, chính xác và an toàn.


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Công ty áp dụng hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Đây là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên liên tục có hệ
thống tình hình nhập - xuất - tồn kho các loại NVL, CCDC trên các tài khoản. Cụ
thể công tác kế toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm áp dụng theo
phương pháp kê khai thường xuyên ở Công ty được thể hiện qua sơ đồ hạch toán
như sau:
TK 621 TK 154 TK 152, 138,
K/c Chi phí NVL Các khoản không được
trực tiếp tính vào giá thành
TK 622 TK 155

K/c Chi phí nhân công Giá thành SP hoàn
trực tiếp thành nhập kho
TK 627 TK 632, 157

K/c Chi phí Giá thành SP hoàn thành
SX chung bán trực tiếp, gửi bán
Sơ đồ 2.3 : Hạch toán tổng hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm áp
dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên
Quy trình luân chuyển chứng từ của kế toán chi phí SX và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty thể hiện qua sơ đồ: (Xem sơ đồ trang 15)
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban

hành theo quyết định số 15/TC/QĐ/CĐKT ngày 25/03/2013, quyết định số
167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ TC
ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ xung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
- Phương pháp tính thuế GTGT của Công ty: Theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp xác định giá hàng tồn kho cuối kỳ: Theo phương pháp bình
quân gia quyền.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ)
- Niên đội kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 dương lịch hàng năm.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ Công ty áp dụng: Khấu hao được trích theo
phương pháp đường thẳng (Tuyến tính).


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Sơ đồ 2.4 Quy trình luân chuyển chứng từ của kế toán chi phí SX và tính giá
thành
sản phẩm tại Công ty CP Sản xuất và thương mại Lam Sơn
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra

Sổ cái các tài khoản
621, 622, 627, 154,
Tính toán, tổng
hợp số liệu
Cập nhật vào phần mềm kế
toán máy
Sổ tổng hợp TK621,
622, 627, 154;

Bảng tổng hợp N - X
- T;
Sổ chi tiết TK621,
622, 627, 154; bảng
kê chi tiết các TK đối
ứng, bảng kê chi tiết
N - X - T,
Bảng tính giá
thành sản phẩm.
CHỨNG TỪ GỐC
Xử lý thông tin trên máy
vi tính
Sổ Nhật ký chung

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
2.2.Tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty CP sản xuất và thương mại Lam Sơn.
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
2.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Hai Phân xưởng Đông thôn và Đoài thôn của Công ty đều có quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn, nhưng lại sản xuất nhiều loại sản phẩm (21 loại sản phẩm),
các sản phẩm được tính quy về sản phẩm chuẩn (gạch xây 2 lỗ) theo từng hệ số của
từng sản phẩm do Công ty quy định căn cứ vào các định mức tiêu hao vật tư, tiền
lương và một số chỉ tiêu khác. Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là sản phẩm
quy tiêu chuẩn (QTC) hoàn thành ở từng Phân xưởng
Có Bảng quy định hệ số QTC từng loại sản phẩm của Công ty:
Bảng 2.1: Hệ số quy tiêu chuẩn của các loại gạch
T
T


hiệu
Tên sản phẩm
Quy cách, kích
thước (mm)
Số lượng
sử dụng
Trọng
lượng (kg/v)
Hệ số
QTC
1 G01 Gạch xây 2 lỗ 220 x 105 x 60 540 v/m
3
1,60±0,05 1
2 G02 Gạch xây 4 lỗ vuông 220 x 105 x 105 410 v/m
3
2,00±0,15 1,25
3 G03 Gạch xây 4 lỗ 1/2 110 x 105 x 105 820 v/m
3
1,00±0,075 0,625
4 G04 Gạch xây 6 lỗ vuông 220 x 105 x 150 270 v/m
3
3,20±0,2 2,2
5 G05 Gạch xây 6 lỗ 1/2 110 x 105 x 60 540 v/m
3
1,60±0,1 1,1
6 G06 Gạch Blốc 220 x 105 x 150 270 v/m
3
3,20±0,2 2,2
7 G07 Gạch đặc 50 220 x 105 x 50 798 v/m
3

2,00±0,2 1,3
8 G08 Gạch lá dừa cánh tròn to 200 x 200 x 20 25 v/m
2
1,80±0,1 1,75
9 G09 Gạch lá dừa cánh tròn nhỏ 200 x 200 x 20 25 v/m
2
1,80±0,1 1,75
10 G10 Gạch mắt na 200 x 200 x 20 25 v/m
2
1,80±0,1 1,75

Với cách phân loại chi phí và xác định đối tượng tập hợp chi phí SX như trên
trong điều kiện Công ty hạch toán kế toán trên phần mềm kế toán, để giúp cho việc tìm
kiếm thông tin, lên báo cáo một cách nhanh chóng, tăng tốc xử lý, độ chính xác và giảm
thời gian nhập liệu nên Công ty đã xây dựng mã hoá các danh mục như sau:
* Danh mục kho hàng: - K01: Kho vật tư; - K02: Kho thành phẩm (Đông thôn); -
K03: Kho thành phẩm (Đoài thôn); - K04: Kho đất (Đông thôn)
* Danh mục thành phẩm:- TP: Nhóm thành phẩm; - GX: gạch xây; - NC: Gạch
nem chẻ; - TP0111: Gạch đặc 50 (PX Đông thôn); - TP0112: Gạch đặc 50 (PX Đoài


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
thôn); - TP0411: Gạch xây 2 lỗ (PX Đông thôn); - TP0412: Gạch xây 2 lỗ (PX Đoài
thôn)
* Danh mục vật tư: - VT: Nhóm vật tư; - NVL: Nguyên vật liệu; - DC: Công cụ
dụng cụ; - DAT: Đất sét; - THA: Than cám; - DAU: Dầu diezen; - BH0007: Khẩu
trang
* Danh mục các khoản chi phí: - CP01: Tiền lương; - Cp02: BHXH, BHYT,
KPCĐ; - CP34: ăn ca, bồi dưỡng độc hại; - CP16: Văn phòng phẩm
2.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.

* Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí.
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất (CPSX) được Công ty phân thành 5
yếu tố cụ thể như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu mà Công ty sử dụng
cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp và các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ trích trên tiền lương theo quy định của lao động sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền tính trích khấu hao tài sản cố định
(TSCĐ) sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ của Công ty.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ chi phí mà Công ty đã bỏ ra cho các hoạt động
dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của Công ty.
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các khoản chi phí mà Công ty đã chi ra ngoài 4 yếu
tố chi phí trên cho quá trình hoạt động sản xuất.
Việc phân loại CPSX theo yếu tố chi phí có tác dụng quan trọng đối với việc
quản lý CPSX của Công ty. Giúp cho Công ty biết được kết cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi
phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX, làm cơ sở cho việc
dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, quỹ lương, nhu cầu sử dụng lao
động của kỳ sau; làm cơ sở giúp cho Công ty lập báo cáo CPSX theo yếu tố (như cân đối
giữa dự toán chi phí với các kế hoạch cung cấp về NVL, lao động, thiết bị cho Phân
xưởng), là cơ sở để tính toán được tiêu hao vật chất và tính toán hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
* Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí.
Theo cách phân loại này, CPSX của Công ty được phân thành 3 loại:


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ giá trị NVL chính xuất dùng cho việc sản
xuất sản phẩm. Nguyên vật liệu chính của Công ty bao gồm đất sét và than cám.
+ Đất sét: Dùng để tạo hình sản phẩm, bao gồm đất sét dùng sản xuất các loại gạch xây
và đất sét có chất lượng cao hơn dùng để sản xuất các loại sản phẩm mỏng khác (gạch

nem các loại, ngói lợp các loại).
+ Than cám: Than dùng trực tiếp sản xuất gồm than pha vào đất sét để tạo hình và than
dùng để đốt lò.
Toàn bộ nguyên vật liệu chính của công ty đều phải mua ngoài, sau đó được nhập
kho và xuất kho hàng tháng theo tình hình sử dụng thực tế.
NVL chính chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm sản xuất,
khoảng 38%. Trong đó: đất sét là 17%, than cám là 21%.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm các khoản tiền lương sản phẩm, lương lễ phép, phụ
cấp mang tính chất lương, các khoản tính theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm trong kỳ. Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng
khoảng 25% trong giá thành sản phẩm sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí cho hoạt động sản xuất chung ở các
phân xưởng sản xuất bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng (PX), gồm: Chi phí về tiền lương sản phẩm,
lương lễ phép, phụ cấp phải trả và các khoản phải tính theo lương của nhân viên quản lý,
nhân viên thống kê, nhân viên ký thuật, tại phân xưởng theo quy định.
+ Chi phí dùng cho vật liệu dùng cho sản xuất chung ở PX (như: dầu mỡ, vòng bi,
curoa, bánh goòng, con lăn, quả lu, quả cán, )
+ Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung ở PX (như: bạt dứa, dây đai
kẹp hộp, cuốc xẻng, gang tay, khẩu trang, BHLĐ ).
+ Chi phí KHTSCĐ: Là toàn bộ số tính trích khấu hao của TSCĐ sử dụng ở bộ
phận sản xuất và quản lý phân xưởng (như: khấu hao nhà làm việc, phân xưởng, nhà chế
biến tạo hình, máy đùn, lò nung tuynen )
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gổm các khảon chi về dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng như: tiền điện SX, tiền nước
SX, tiền điện thoại PX, thuê ngoài SC động cơ
!

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
+ Chi bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi bằng tiền khác ngoài các khoản đã kể

trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng như thanh toán tiền ăn ca, tiền
độc hai, tiền mua mực in
Chi phí SX chung chiếm tỷ trọng khoảng 37% trong giá thành sản phẩm sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí có tác dụng giúp Công ty xác
định các khoản chi phí đã chi ra ở từng hoạt động của PX, là cơ sở để tập hợp CPSX và
tính giá thành sản phẩm được chi tiết, chính xác đến từng khoản mục chi phí.
2.2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty CP sản
xuất và thương mại Lam Sơn
2.2.2.1. Chứng từ kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
* Chứng từ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng chứng từ là sổ theo dõi xuất
kho NVL, các phiếu xuất kho NVL chính (Đẩt sét, than cám) làm căn cứ hoạch toán chi
phí NVL trực tiếp. Các phiếu xuất kho này được viết riêng cho từng NVL chính của
từng PX.
* Chứng từ kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chứng từ để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của Công ty là các bảng thanh
toán lương, bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ phần trích
vào chi phí của công nhân trực tiếp sản xuất. (đã được tổng hợp ở bộ phận thống kê PX
trên bảng tổng hợp tiền lương của PX).
* Chứng từ kế toán chi phí sản xuất chung:
Chứng từ để hạch toán chi phí sản xuất chung của Công ty là các bảng thanh
toán lương, bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ phần
trích vào chi phí của nhân viên quản lý phân xưởng; bảng kê, bảng phân bổ khấu
hao TSCĐ; hoá đơn chứng từ tiền điện sản xuất; hoá đơn chứng từ mua hàng khác;
các phiếu xuất kho vật tư phục vụ sản xuất chung;
2.2.2.2. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất.
* Kế toán chi tiết chi phí NVL trực tiếp.
Chi phí NVL tại Công ty bao gồm chi phí về các loại đối tượng lao động là
NVL chính dùng trực tiếp cho quá trình sản xuất. Còn toàn bộ chi phí NVL phụ,
phụ tùng, được hạch toán sang chi phí sản xuất chung.



B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Căn cứ vào các loại NVL chính được sử dụng trực tiếp cho sản xuất, Công ty
phân loại NVL chính thành 2 loại đó là đất sét và than cám.
Hai NVL chính này được Công ty mở mã vật tư riêng và được mở thành các
TK chi tiết theo dõi:
+ Mã DAT: NVL đất sét; + Mã THA: NVL than cám; + TK152.1.1:NVL đất
sét; + TK152.1.1: NVL than cám.
Toàn bộ NVL chính của Công ty đều phải mua ngoài, sau đó được nhập kho
và xuất kho hàng tháng theo tình hình sử dụng thực tế.
Hàng ngày, thủ kho xuất NVL theo yêu cầu của từng PX, số lượng yêu cầu
xuất được căn cứ trên các chỉ tiêu định mức và các chỉ tiêu khoán chi phí cho từng
PX của Công ty quy định. Cuối mỗi tháng các PX tổng hợp xuất NVL cho cả tháng
vào sổ theo dõi xuất NVL để lên phiếu xuất kho cho tháng đó.
Số NVL xuất dùng
sản xuất sản phẩm i
+
Định mức tiêu hao
vật tư sản phẩm i
=
Số lượng sản
phẩm i hoàn thành
Trích bảng quy định định mức sử dụng một số vật tư chủ yếu của Công ty:
Bảng 2.2: Định mức sử dụng một số vật tư chủ yếu
TỔNG CÔNG TY THỦY TINH VÀ GỐM XÂY DỰNG
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Lam Sơn
BẢNG QUY ĐỊNH ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG MỘT SỐ VẬT TƯ CHỦ YẾU
Phân xưởng Đông Thôn
STT Loại sản phẩm

Định mức sử dụng
Đất Than Điện Dầu
(m
3
/1000
v)
(Kg/1000
v
) (Kw/1000
v
) (Lít/1000
v
)
1 Gạch xây 2 lỗ 1.30 127 32 0.024
2 Gạch xây 6 lỗ 2.60 252 68 0.048
3 Gạch xây 4 lỗ 1.70 170 39 0.030
4 Gạch đặc 50 1.65 170 29 0.030
5 Gạch nem 4 lỗ 1.70 170 39 0.030
6 Gạch Block 2.80 252 68 0.048
7 Gạch nem chẻ 200 1.30 130 36 0.030
8 Gạch nem chẻ 250 2.20 235 68 0.048
9 Gạch nem chẻ 300 3.15 320 87 0.066

D

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Cụ thể trích số liệu xác định NVL đất xuất dùng cho sản xuất tại PX Đông
thôn T06/2013 như sau:



B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Bảng 2.3: NVL đất xuất dùng cho sản xuất tại PX Đông thôn
TT Loại sản phẩm
Sản lượng sản
xuất (Viên)
ĐM tiêu hao
(m
3
/1000v)
Số lượng NVL
xuất dùng (m
3
)
1 Gạch xây 2 lỗ 2.392.274 1,30 3.109,9
2 Gạch đặc 50 112.910 1,65 186,3
3 Gạch xây 6 lỗ 119.806 2,60 311,5
4 Gạch nem kép 200 111.724 2,60 290,5
5 Gạch nem kép 250 28.525 4,40 125,5
6 Gạch nem kép 300 22.535 6,30 141,9

Cộng QTC 3.566.789 5.146,1
Nhân viên thống kê Phân xưởng xác định số nguyên vật liệu xuất dùng sản
xuất trong tháng, sau đó tập hợp vào sổ theo dõi vật tư xuất báo cáo quản đốc PX
rồi chuyển lên kế toán vật tư thuộc phòng kế toán vào cuối mỗi tháng. Kế toán vật
tư căn cứ theo dõi xuất vật tư kiểm tra, đối chiếu rồi cập nhật vào phiếu xuất trong
phần mềm kế toán máy trên cơ sở lấy các số liệu ở dòng tổng cộng cuối tháng.
Phiếu xuất vật tư phải phản ánh rõ ràng chi phí nguyên vật liệu này được xuất với
số lượng bao nhiêu, xuất ở kho nào và xuất cho PX nào, với mục đích gì. Sau đó
phiếu xuất kho này (gồm 3 liên), 01 liên lưu ở phòng kế toán, 01 liên chuyển cho
phòng kế hoạch kỹ thuật (bộ phận vật tư), 01 liên chuyển cho PX đã nhận vật tư.

Cụ thể, trích Phiếu xuất kho NVL đất sét phục vụ SX PX Đông thôn
T06/2013.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CễNG TY CP SX V TM LAM SN
Biu s 02
Phng ụng Sn - Bm Sn - Thanh Hoỏ
PHIU XUT KHO
Ngy 30 thỏng 6 nm 2013
2E+$Trần Trọng Bình
6:FG"HC677
6GIJ?0<"5
21,5@2K80@LMFM>5"HC677DD
STT

kho
Tờn vt t
TK
N
TK

VT
S
lng
Giỏ Thnh tin
1 K04 DAT t sột 6211 15211 m
3
5,146.10 36,653.98 188,625,060







Tổng cộng: 188,625,060
ANOMột trăm tám mơi tám triệu, sáu trăm hai mơi lăm nghìn, không trăm sáu mơi đồng.
Xuất ngày 30 tháng 06 năm 2013
Th trng n v
(Ký, ghi rừ h tờn)
K toỏn trng
(Ký, ghi rừ h
tờn)
Ngi lp phiu
(Ký, ghi rừ h
tờn)
Ngi nhn hng
(Ký, ghi rừ h
tờn)
Th kho
(Ký, ghi rừ h tờn)
Trong phiu ny n giỏ v giỏ tr vt t xut dựng phn mm k toỏn t tớnh
theo giỏ bỡnh quõn gia quyn thỏng (khi k toỏn vt t dựng lnh chy giỏ trung
bỡnh thỏng kho vt t). Cn c vo s theo dừi NVL chớnh xut dựng T06/2013 ca
PX ụng thụn, k toỏn nhp d liu vo phn mm k toỏn.Mỏy t tớnh giỏ xut
kho theo n giỏ thc t bỡnh quõn v giỏ tr vt t xut dựng (ó c ci t sn
khi cui thỏng dựng lnh chy giỏ bỡnh quõn thỏng). Theo chng trỡnh ci t sn,
phn mm t chuyn s liu vo nht ký chung, cỏc s chi tit: TK 621, 152; th
kho v cỏc bng kờ, bng tng hp xut
Giỏ thc t xut kho c mỏy t tớnh theo phng phỏp n giỏ thc t bỡnh

quõn gia quyn.
Giỏ thc t xut kho = S lng xut kho x n giỏ thc t bỡnh quõn

><D
></P

×