Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Gạch ốp Lát Thái Bình.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.72 KB, 62 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỜI NÓI ĐẦU </b>

Vào những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mơ của nhà nước, nhiều loại hình, thành phần kinh tế cùng tồn tại,nền kinh tế ngày càng phát triển ổn định và vững chắc theo hướng công nghiệp hố,hiện đại hố. Trong điều kiện đó,các Doanh nghiệp sản xuất muấn tồn tại và phát triển cần phải tăng cường hạch toán kinh tế.

Thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế đòi hỏi các Doanh nghiệp phải tự trang trải toàn bộ chi phí và kinh doanh có lãi đơng thời phải thực hiện triệt để nguyên tắc tiết kiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thực tế trong những năm vừa qua,hồ mình trong những năm đổi mới đi lên của đất nước,cơng tác hạch tốn kế tốn cũng có sự đổi mới tương ứng để phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường,phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế,đồng thời phù hợp với đặc điểm,yêu cầu trình độ quản lý của nước ta. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận là động lực thúc đẩy của các Doanh nghiệp, không ngừng nâng cao hiệu quả sxkd, tăng lợi nhuận. Việc tăng lợi nhuận đồng thời với tăng gia bán mà việc tăng giá bán là việc khó thực hiện đượcvì nó bị chi phối bởi qui luật cung – cầu. Do vậy, xu hướng của các Doanh nghiệp hiện nay là tìm mọi cách tối thiểu hố chi phí để tăng lợi nhuận. Điều đó có nghĩa là Doanh nghiệp phải tập hợp đầy đủ,kịp thời, chính xác mọi chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm. Gía thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp. Gía thành sản phẩm cao hay thấp,tăng hay giảm phản ánh kết quả của việc quản lý và sử dụng vạt tư,lao động,tiền vốn. Điều này phụ thuộc vào quá trình tập hợp chi phí sản xuất của Doanh nghiệp. Kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là hai quá trình liên quan mật thiết với nhau.

Song, trên thực tế ở nước ta những năm qua cơng tác này cịn nhiều thiếu sót và tồn tại chưa đáp ứng dược nhu cầu ngày càng cao của quản lý chi phí, quản lý giá thành sản phẩm. Trong các Doanh nghiệp sản xuất việc tập hợp chi phí cịn tràn lan, thiếu tập trung, sử dụng vật tư và lao động cịn lãng phí nhiều.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Trong thời gian thực tập tại Công ty Gạch ốp Lát Thái Bình được đối diện với thực trạng quản lý kinh tế kết hợp với những nhận thức cơ bản của bản thân về tầm quan trọng của công tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành cùng với sự giúp đỡ của anh chị trong phịng Kế tốn – Tài chính và sự hướng dẫn

<b>trực tiếp của thầy em đã mạnh dạn đi sâu vào tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Kế </b>

<b>tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Gạch ốp Lát Thái Bình”. Ngồi phần mở đầu và phần kết thúc, đề tài gồm 3 chương. </b>

<i>Chương I: Những lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và </i>

<i>tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp sản xuất. </i>

<i>Chương II: Thực trạng cơng tác tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất </i>

<i>và tính giá thành sản phẩm của Cơng ty Gạch ốp Lát Thái Bình. </i>

<i>Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập </i>

<i>hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Gạch ốp Lát Thái </i>

<i>Bình. </i>

Với nỗ lực cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo cùng các anh chị trong phịng Kế tốn Cơng ty, bài viết của em đã hoàn thành. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu và trình độ có hạn nên bài luận văn khơng tránh khỏi những sai sót. Vậy em rất mong nhận được sự quan tâm và chỉ bảo của thầy giáo và phòng Kế tốn Cơng ty Gạch ốp Lát Thái Bình để em thấy được những hạn chế của mình và học hỏi được nhiều hơn qua bài viết này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Một trong những biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận là tiết kiệm chi phí SX kinh doanh, sử dụng chi phí một cách hiệu quả. Chi phí ra phảI chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh. Chi phí SX quyết định đến giá thành sản phẩm đầu ra,bởi vậy sử dụng chi phí một cách hiệu quả sẽ hạ được gía thành sản phẩm. Đối với nền kinh tế quốc dân tiết kiệm chi phí càng có ý nghĩa to lớn, nó giúp Doanh nhiệp có chỗ đứng trên thị trường,tăng ngân sách nhà nước, cảI thiện đời sống người lao động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Câú thành nên giá thành sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới quá

trình SX sản phẩm. Hạ giá thành sản phẩm là tiết kiệm chi phí SX theo các yếu tố cấu thành, do đó địi hỏi các doanh nghiệp SX phảI sử dụng chi phí hợp lý và có hiệu quả. Bởi vậy cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm càng trở nên quan trọng, địi hỏi kế tốn phảI tập hợp kịp thời, đầy đủ và chính xác các khoản chi phí phát sinh để tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Nếu chi phí SX trong kỳ lãng phí thì giá thành sản phẩm sẽ cao,khi đó kế tốn phảI tìm ra ngun nhân lãng phí và đưa ra những biện pháp khắc phục để có điều kiện hỗ trợ SX, lập kế hoạch SX sát với tình hình biến động của thị trường và Doanh nghiệp.

Để quản lý và tổ chức tốt công tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng, là yêu cầu cấp bách trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Nó đảm bảo cho doanh nghiệp xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành nên sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch vào sản phẩm.

Từ những phân tích trên chúng ta có thể khẳng định rằng kế tốn rất cần thiết đối với quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm.

II. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.

<b>1. Bản chất, khái niệm và phân loại chi phí sản xuất </b>

<b> 1. 1. BẢN CHẤT VÀ KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT. </b>

Chi phí SX là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác mà Doanh nghiệp SX đã chi ra để tiến hành SX trong một thời kỳ nhất địn. Trong đó chi phí về lao động sống bao gồm các khoản phảI trả cho người lao động như tiền lương, bảo hiểm xã hội…Chi phí lao động vật hố bao gồm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu,động lực, khấu hao tài sản cố định …

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Khi tiến hành SX, khơng phảI tất cả các chi phí đều liên quan đến hoạt động SX sản phẩm mà cịn các chi phí khác như chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản chi phí về hao hụt vật liệu ngồi định mức… Do đó chỉ những khoản chi phí liên quan trực tiếp tới q trình SX mới được coi là chi phí SX và được tính vào giá thành sản phẩm cuối kỳ.

Chi phí SX của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nhưng để phục vụ cho cơng tác quản lý có hiệu quả, chi phí SX phảI được tập hợp theo thời kỳ ( hàng tháng, quý, năm) phù hợp với từng kỳ báo cáo và những chi phí SX ở kỳ nào thì được tập hợp ở kỳ đó.

<b>1. 2. Phân loại chi phí SX trong doanh nghiệp. </b>

Hạch tốn chi phí theo từng loại, sẽ nâng cao chi tiết của thơng tin hạch tốn, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý đồng thời tạo cơ sở cho việc phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí. Do đó, ta phảI tiến hành phân loại chi phí SX, đối với mỗi tiêu thức khác nhau và theo yêu cầu của công tác hạch tốn mà chi phí SX được phân theo nhiều cách khác nhau.

- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất của chi phí. -Phân loại chi phí theo định mức, cơng dụng của chi phí.

- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong kỳ.

- phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.

<b>2. Gía thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 2. 1. Khái niệm và bản chất của giá thành sản phẩm. </b>

Qúa trình SX là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt. Mặt hao phí SX và mặt kết quả SX: Tất cả những khoản chi phí phát sinh ( phát sinh trong kỳ và kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lướngản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỹe tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các khoản chi phí mà Doanh nghịêp bỏ ra bất kể kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng sản phẩm hồn thành trong kỳ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>2. 2. Phân loại giá thành sản phẩm </b>

Có hai cách phân loại giá thành sản phẩm chủ yếu sau:

<b>2. 2. 1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành. </b>

<b>Theo cách phân loại naỳ được chia làm 3 loại: </b>

- Giá thành kế hoạch - Giá thành định mức - Giá thành thực tế

<b>2. 2. 2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính tốn </b>

- Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu phản sánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc SX, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng( Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).

- Giá thành toàn bộ( giá thành tiêu thụ): Là chỉ tiêu phản ánh các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Giá thành toàn bộ Giá thành Chí phí Chí phí của sản phẩm = sản xuất + quản lí + bán tiêu thụ của sản phẩm của DN hàng Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của q trình SX và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng giống nhau về chất vì đều hao phí về lao động sống và lao động vật hố mà DN đã chi ra trong q trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tuy vậy, giữa chi phí SX và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về lượng và thời gian ở những điểm sau:

- Chí phí SX ln gắn liền với một thời kì phát sinh chi phí cịn giá thành sản phẩm gắn liền với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất đã hoàn thành.

- Chi phí SX trong kì bao gồm cả chi phí SX đã trả trước trong kì nhưng chưa được phân bổ cho kì này và những chi phí trả trước cuả kì trước nhưng

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

kì này mới phát sinh thực tế không bao gồm chi phí trả trước của kì trước phân bổ cho kì này và những chi phí phảI trả kì này nhưng thực tế chưa phát sinh. Còn đối với giá thành sản phẩm lại chỉ liên quan đến chi phí phảI trả trong kì và chi phí trả trước được phân bổ trong kì.

Ta có thể biểu diễn mối quan hệ giứa chi phí SX và giá thành sản phẩm như sau:

- AB là chi phí sản xuất dở dang đầu kì

- BD là tổng chi phí SX thực tế phát sinh trong kì - CD là chi phí SX dở dang cuối kì

Do đó: Giá thành sản phẩm được xác định như sau: AC = AB + BD - CD

Khi chi phí SX dở dang đầu kì và cuối kì bằng nhau hoặc các ngành SX khơng có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí SX phát sinh trong kì.

<b>III. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. </b>

1.<b> Nội dung, phương pháp kế tốn tập hợp chi phí SX. </b>

<b>1. 1. Nội dung, yêu cầu và nhiện vụ của cơng tác quản lí hạch tốn chi phí SX và tính giá thành sản phẩm. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Trong DN SX sử dụng chi phí SX gắn liền với việc sử dụng tàI sản, vật tư, lao động trong các hoạt động SX, chế tạo sản phẩm, quản lí chi phí SX thực chất là việc quản lí việc sử dụng hợp lí, tiết kiệm, có hiệu quả các loại tàI sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình hoạt động SX KD của DN

Mặt khác chi phí SX là cơ sở cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do đó tiết kiệm chi phí SX là một trong những biện pháp để hạ giá thành sản phẩm. Qua đó u cầu của cơng tác quản lí nói chung, quản lí chi phí SX và giá thành nói riêng địi hỏi DN phảI tổ chức cơng tác kế tốn, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và hợp lí. Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là: Xác định hợp lí đối tượng tập hợp chi phí SX, đối tượng giá thành phù hợp với điều kiện SX thực tế của DN và thỗ mãn u cầu quản lí đặt ra, vận dụng các phương pháp tính giá thành và phương pháp kế tốn theo một trình tự hợp lí, tính tốn chính xác đầy đủ, kiểm tra các khâu hoạch toán như : Tiền luơng, vật liệu, tàI sản cố định …xác đinh số liệu cần thiết cho kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Cụ thể là phảI thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

- Xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành, phương pháp tính giá thành, phù hợp với đặc điểm SX và qui mô SX của DN.

- Tổ chức phản ánh, tổng hợp chi phí SX theo từng phân xưởng, bộ phận SX, theo từng giai đoạn SX, theo yếu tố chi phí, các khoản mục giá thành sản phẩm.

- Tổ chức tập hợp, kết triển phân bổ chi phí SX theo đúng đối tượng kế tốn tập hợp chi phí đã xác định.

- Lập báo cáo chi phí SX theo định kì tổ chức phân tích chi phí SX và tính giá thành sản phẩm của DN.

- Tổ chức kiểm kê đánh giá khối lương sản phẩm dở dang khoa hoc, hợp lí, xác định giá thành và hoạch tốn giá thành sản phẩm hồn thành trong kì một cách đầy đủ và chính xác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>1. 2. Đối tượng tập hợp chi phí SX </b>

Đối tượng hoạch tốn chi phí SX kinh doanh là các loại chi phí được tập hợp trong thời gian nhất định, nhằm phục vụ cho kiểm tra, phân tích chi phí và giá thành sản phẩm- dịch vụ. Giới hạn tập hợp chi phí SX kinh doanh có thể là nơi phát sinh chi phí ( phân xưởng, bộ phận, giai đoạn cơng nghệ…) hoặc có thể là đối tượng chịu chi phí như ( sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm…)

<b>1. 3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. </b>

Phương pháp hạch tốn chi phí SX là các chi phí khi phát sinh sẽ được tập hợp và phân bổ theo một đối tượng tập hợp chi phí SX đã được xác định. Do đối tượng tập hợp chi phí SX có nhiều loại khác nhau lên phương pháp hạch tốn chi phí SX cũng khác nhau cho phù hợp với từng đối tượng chi phí.

* Phương pháp trực tiếp : Phương pháp này được áp dụng trong tổng hợp các khoản chi phí có liên quan đến từng đối tượng riêng biệt. Sử dụng phương pháp này có ưu điểm là thơng tin một cách chính xác, nó được áp dụng trong các doanh nghiệp SX ít sản phẩm.

* Phương pháp gián tiếp: phương pháp này được áp dụng trong trường hợp

<b>chi phí SX phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. </b>

<b> 1. 4Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. </b>

Để tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm cuối kì theo quy định thống nhất hiện hành. Kế tốn phảI đI tập hợp chi phí SX theo các khoản mục:

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Chi phí nhân cơng trực tiếp. + Chi phí sản xuất chung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Để tập hợp chi phí SX theo nội dung trên, Doanh nghiệp phải sử dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho là: Phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.

* Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi phản ánh thường xun liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất tồn kho vật tư sản phẩm hàng hoá trên cơ sở kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm.

- TK 152 : Nguyên vật liệu. - TK 153: Công cụ dụng cụ.

- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp. - TK627 : Chi phí SX chung.

- TK154 : Chi phí SX dở dang.

* Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp mà kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị vật tư, sản phẩm hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán tổng hợp. Theo phương pháp này, kế toán sử dụng các tài khoản 611, 621, 622, 627, 631 để tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm.

<b>2. Nội dung phương pháp tính giá thành sản phẩm. 2. 1. Đối tượng tính giá thành. </b>

Đối tượng tính giá thành là những loại sản phẩm, công việc, lao vụ, do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.

Tuỳ theođặc điểm tổ chức SX cũng như qui trình cơng nghệ SX ở doanh nghiệp mà đối tượng tính giá thành có thể là từng loại sản phẩm, từng cơng việc lao vụ hoàn thành,thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng, nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn SX, sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh.

<b> 2. 2. Các phương pháp tính giá thành. </b>

Phương pháp tính giá thành là phương pháp kĩ thuật sử dụng các số liệu về chi phí SX mà kế tốn đã tập hợp để tính ra tổng giá thành, mối quan hệ giữa

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng giá thành cần tính để sử dụng phương pháp thích hợp. Tuỳ theo đặc điểm SX kinh doanh mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong những phương pháp tính giá thành sản phẩm sau:

<b>2. 2. 1. Phương pháp tính giá thành giản đơn. </b>

Phương pháp này còn gọi là phương pháp tính trực tiếp, áp dụng thích hợp với những sản phẩm có qui trình cơng nghệ SX đơn giản khép kín và xen kẽ liên tục,đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí SX.

Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí đã tập hợp

<b>2. 2. 2. Phương pháp tính giá thành phân bước. </b>

Phương pháp áp dụng với các doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ phức tạpvà kiểu liên tục, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau. Đối với các DN này thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm bước cuối cùng hoặc nửa thành phẩm của từng giai đoạn. Chính vì sự khác nhau về đối tượng tính giá thành như vậy nên phương pháp này được chia thành:

- Phương pháp phân bước có tính giá thành nửă thành phẩm. - Phương pháp phân bước khơng tính giá thành nửa thành phẩm.

<b>2. 2. 3. Phương pháp tính giá thành có loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ. </b>

Trong trường hợp cùng một quy trình cơng nghệ sản xuất ngồi sản phẩm chính thu được cịn có cả sản phẩm phụ thì để tính giá thành cả chính phẩm ta phải loại trừ khỏi tổng chi phí của cả quy trình số chi phí SX sản phẩm phụ thường được tính theo giá kế hoạch.

Sau khi tính chi phí SX sản phẩm phụ ta xác định tổng giá thành chính phẩm.

Tổng giá sản phẩm chi phí sản phẩm chi phí Thành chính = làm dở + sản xuất - làm dở - sản xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ SP phụ

<b>2. 2. 4. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. </b>

Đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng và đối tượng tính giá thành cũng là các đơn đặt hàng đã hoàn thành. Khi nào đơn đặt hàng hoàn thành mới tính giá thành do vậy mà kỳ tính giá thành không phù hợp với ký báo cáo.

Tuy vậy trong tháng nếu đơn đặt hàng chưa hồn thành vẫn phải tập hợp chi phí SX cho đơn đặt hàng đó trên các bảng tính giá thành. Sau đó tổng cộng chi phí các tháng lại ta được giá thành đơn đặt hàng.

<b>2. 2. 5. Phương pháp tính giá thành theo hệ số. </b>

Trong trường hợp cùng một quy trình SX sản phẩm và cùng m,ột loại nguyên vật liệu, giá thành từng loại sản phẩm phải căn cứ vào hệ số tính giá thành quy trình của từng loại sản phẩm.

<b>2. 2. 6. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. </b>

<b> Nếu sản phẩm SX ra là nhóm sản phẩm cùng loại nhưng với quy cách, </b>

kích cỡ sản phẩm khác nhau thì nên áp dụng phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. Để tính được giá thành trước hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ giá thành có thể là giá thành kế hoạch, giá thành định mức của sản phẩm. Sau đó tính ra tỷ lệ giá thành của nhóm sản

<b>phẩm. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Với số vốn pháp định ban đầu : 5 279 790000VND.

Tên Công ty : Cơng ty Gạch ốp Lát Thái Bình

Tên đối ngoại : LONG HAU CERAMIC TILES COMPANY.

Địa chỉ :Đông lâm – Tiền Hải – Thái Bình. Điện thoại : 036 823. 682 – 823. 837

Fax :036 823. 695

Cơng ty Gạch ốp Lát Thái Bình là một doanh nghiệp nhà nước có đầy đủ tư cách pháp nhân, có trụ sở riêng theo qui định của Nhà nước. Công ty được mở tàI khoản riêng tại ngân hàng. Cơng ty tiến hành hạch tốn độc lập.

Về qui mô :Công ty gồm hai mảng sản xuất lớn: Sản xuất gạch lát nền. : Sản xuất gạch ốp tường. Với tổng diện tích gần 40. 000 m2.

Về vị trí : Cơng ty Gạch ốp Lát Thái Bình nằm cách thị trấn Tiền Hải 2km về phía đông nam xuôI theo trục đương 39B đi bãi biển Đồng châu. Phía đơng nam của cơng ty giáp nhà máy gạch GRANITE COVESCO- thuộc Tổng Công ty Xây dựng Miền trung. Phía tây giáp Cơng ty Gạch men sứ Long Hầu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>2. Qúa trình phát triển và thành tịu đạt được. </b>

Công ty thuộc loại hình Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Gạch ốp Lát Thái Bình tiến hành hạch tốn kinh tế độc lập lãi được hưởng – lỗ Công ty phải chịu. Nhiệm vụ sản xuất của công ty ký kết các hợp đồng,tổ chức SX và tiêu thụ sản

<b>phẩm. </b>

Hiện nay,Công ty đang quản lý và sử dụng hai dây chuyền công nghệ SX gạch lát nền và gạch ốp tường khép kín hiện đại của ITALY với cơng xuất 1. 050. 000m2/năm.

Nguyên giá của hai dây chuyền này :141tỷ đồng.

Sau một thời gian hoạt động,do đầu tư quá lớn vào dây chuyền công nghệ cùng với sự dịch chuyển của nền kinh tế. Trong những năm đầu Cơng ty gặp rất nhiều khó khăn về vốn lưu động,thị trường tiêu thụ, các khoản trả nợ gốc, lãi vay vốn đầu tư…Song nhờ sự quan tâm của các cấp lãnh đạo,các ban nghành,đặc biệt là sự lỗ lực cố gắng không ngừng vươn lên của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty quyết tâm xây dựng Công ty ngày một lớn mạnh. Mặt khác dây chuyền công nghệ thiết bị SX hiện đại và đồng bộ ( cả hai dây chuyền được nhập của hãng WELKO- ITALY) cùng công tác chuẩn bị nhân lực, vật lực chu đáo nên chất lượng sản phẩm làm ra thu hồi cao, chất lượng tốt,giá cả hợp lý. Từ năm 1999 Công ty xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9002. Vì thế trở thành doanh nghiệp đầu tiên trong nghành SX gạch CERAMIC ở nước ta được cấp chứng chỉ ISO 9002. Điều này đã tạo được khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, sản phẩm của công ty được tiêu thụ khắp mọi miền đất nước và từng bước xuất khẩu sang thị trường IRAC, UC, Nhật Bản…Từ đó mức lương của CBCNV dần được tăng lên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

2 Tổng doanh thu Tr. đ 77. 295 115. 000 96. 150

Trả nợ gốc và lãi vay Tr. đ 17. 527 30. 712 30. 000 5 Thu nhập bình quân đ/n/tháng 800. 000 930. 000 950. 000 6 Tổng vốn kinh doanh Tr. đ 120. 933 134. 056,6 120. 000 * Vốn lưu động Tr. đ 74. 317 59. 755 45. 000 * Vốn cố định Tr. đ 46. 616 74. 300,6 75. 000 Qua bảng tổng hợp kết quả SXKD trong hai năm 2002 và 2003 của công ty ta thấy tình hình thực hiện SX tiêu thụ sản phẩm ổn định và tăng trưởng,luân hoàn thành mọi chỉ tiêu kế hoạch phấn đấu năm sau cao hơn năm trước. Điều đó được thể hiện ở mức độ tăng trưởng doanh thu từ 77. 295 năm 2002 lên 115. 000 năm 2003 tăng 48,78% so với năm 2002. Mức thu nhập bình quân người lao động cuũng tăng từ 800. 000 đ/người/thánglên 930. 000đ/người/tháng,dự kiến năm 2004 sẽ tăng lên 950. 000 đ/người/tháng. Hiện tại Công ty đang đảm bảo công ăn việc làm cho hơn 300 CBCNV.

Tuy nhiên,trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Để đứng vững công ty cần phải cố gắng đáp ứng nhu câù,thị hiếu tiêu dùng sản phẩm ngày càng cao của người tiêu dùng và hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước.

Một trong những giải pháp quan trọng, hiệu quả mà công ty đưa ra là: - Nâng cao chất lượng sản phẩm.

- Không ngừng cải thiện mẫu mã sản phẩm, đa dạng phù hợp với thẩm mỹ của khách hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

KILOBOOKS.COM

- Hạ giá thành sản phẩm.

<b>II/ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ CỦA CƠNG TY ỐP LÁT THÁI BÌNH. </b>

<b>1. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty </b>

Với mỗi Doanh nghiêp, muốn hồn thành kế hoạch sản xuất địi hỏ phải có sự quản lý chặt chẽ và sự quyết tâm cao của tập thể cán bộ công nhân viên trong cơng ty, các phịng ban giúp việc ln đáp ứng đầy đủ vật tư, tiền vốn… dưới sự điều hành trực tiếp của Giám đốc doanh nghiệp.

*Ban giám đốc công ty là: là ban lanh đạo cao nhất của công ty gồm: Một giám đốc, hai phó giám đốc. Giám đốc công ty vừa là đaị diện trước nhà nước,vừa đại diện cho tập thể cán bộ công nhân viên quản lý mọi hoạt động của doanh nghiệp, tuôn thủ theo luật doanh nghiệp, theo chế độ quản lý kinh tế của nhà nước

Phó giám đốc cơng ty :Bao gồm : Phó giám đốc quản lý phân xưởng và phó giám đốc phụ trách mảng kinh doanh. Tuy với nhiệm vụ chức năng kác nhaunhưng các phó giám đốc cố ảnh hưởng trực tiếp đến nhau. Phó giám đốc quản lý thị trường tiếp nhận các đơn đặt hàng,thoả thuận giá cả theo mức giá trung bình của cơng ty đó,phó giám đốc phụ trách sản xuất cho tiến hành sản xuất, gia công.

*Các phịng ban chức năng:Có nhiệm vụ hướng dẫn,kiểm tra đơn đốc việc thực hiện các kế hoạch,tiến độ sản xuất,các qui trình,qui phạm,các tiêu chuẩn và định mức kinh tế kĩ thuật, các chế độ quản lý giúp giám đốc nắm vững tình hình Cơng ty.

Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban như sau: -Phòng kế toán tài vụ: Tổ chức thực hiện quản lý tài chính của cơng ty theo qui định của nhà nước thơng qua hạch tốn kế tốn và các báo cáo tài chính.

Phịng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý nhân sự của công ty, lập vàtriển khai các kế hoạch đào tạo, tổ chức vệ sinh, phục vụ thiết yếu đời sống của cán bộ công nhân viên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Sơ đồ tổ chức của cơng ty Gạch ốp Lát Thái Bình như sau:

<b> SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY </b>

<b>2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty Gạch ốp Lát Thái Bình </b>

Với đặc thù sản xuất của công ty Gạch ốp lát CERAMIC được sản xuất trên dây chuyền công nghệ đồng bộ. ,nằm gọn trong hệ thống nhà xưởng được xây hồn chỉnh khép kín có diện tích sử dụng 7. 000 m2. Vì vậy Cơng ty tổ chức sản xuất hai sản phẩm gạch lát nền và gạch ốp tường trong một nhà xưởng. Nhiệm vụ duy trì tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất được thông qua các cuộc họp giao ban hàng tháng.

<small>GIÁM ĐỐC </small>

<small>PGĐ phụ trách kinh doanh. </small>

<small>Phịng kế tốn t i vụ </small>

<small>Phịng tổ chức h nh chính </small>

<small>Quản đốc phân xưởng </small>

<small>sản xuất </small>

<small>Quản đốc phân xưởng sản </small>

<small>xuất </small>

<small>Trưởng phòng </small>

<small>kỹ thuật </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Ngồi ra cơng ty cịn có một bộ phận phụ trợ: Phân xưởng cơ điện.

*Mơ tả qui trình cơng nghệ: Các bước cơng nghệ sản xuất gạch lát nền, Gạch ốp tường đồng bộ khép kín theo nguyên tắc nước chảy và phương pháp một lần hoàn toàn giống nhau, chỉ khác về chế độ nung và bài phối nguyên liệu xương, men màu. Tất cả các khâu quan trọng của quá trình sản xuất từ nguyên vật liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra được kiểm sốt qua các thơng số quá trình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b> SƠ ĐỒ QUI TRÌNH CƠNG NGHỆ GẠCH ỐP LÁT CERAMIC </b>

<small>Sản xuất gạch lát nền </small>

<small>Máy nghiền bì 380. 000 định lượng v cấp liệu </small>

<small>Kho nguyên liệu </small>

<small>Nhập kho th nh phẩm Silô chứa v ủ liệu </small>

<small>Bể chứa có cánh khuấy </small>

<small>Lị nung thanh lăn </small>

<small>Phân loại bao gói Lị sấy mơđun Xe dự trữ v vận chuyển </small>

<small>Tráng men. In hoa Máy sấy đứng Cấp liệu cho máy ép </small>

<small>Silô chứa v ủ liệu Bể chứa có cánh khuấy Máy nghiền bì 380. 000 </small>

<small>Máy ép 1. 500 tấn định lượng v cấp liệu </small>

<small>Kho nguyên liệu Sản xuất gạch lát nền </small>

<small>Cấp liệu cho máy ép </small>

Chuẩn bị men m u

<small>Nhập kho th nh phẩm Máy ép 1. 500 tấn </small>

<small>Máy sấy đứng </small>

<small>Phân loại bao gói Lị nung thanh lăn </small>

<small>Lị sấy mơđun Xe dự trữ v vận chuyển </small>

<small>Tráng men. In hoa </small>

Sấy phun 3. 600 lít

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

KILOBOOKS.COM

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT

<b>3. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn ở Cơng ty Gạch ốp Lát Thái Bình. Mỗi doanh nghiệp đều phải kiện toàn củng cố và đổi mới bộ máy tổ chức bộ </b>

máy kế toán, tăng cường hơn nữa công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, phân cơng bố trí trách nhiệm của từng kế toán viên một cách hợp lý khoa học phù hợp với trình độ giúp họ phát huy hết năng lực, sở trường luân hoàn thành tốt công việc được giao nhằm đạt hiệu quả cao nhất về chất lượng công tác quản lý hạch tốn, cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác tồn bộ chi phí phát sinh trong q trình SXKD của công ty.

Bộ máy kế tốn của cơng ty gồm có 8 người. Mỗi người chuyên trách một phần hành kế toán nhất định với phương châm gọn nhẹ, năng suất và chất lượng công việc là hàng đầu. Song các phần hành lại có quan hệ chặt chẽ với nhau. *Đứng đầu là kế toán trưởng: ( trưởng phịng kế tốn) Kế tốn trưởng chịu trách nhiệm chung toàn bộ mọi hoạt động kinh tế, chịu trách nhiệm trước giám

Quản đốc

<small>Đốc công. ca 1, ca 2, ca 3 Phòng quản đốc phụ trách cơ điện </small>

<small>Tổ điều </small>

<small>chế ng. liệu thô </small>

<small>Tổ ép </small>

<small>Tổ tráng </small>

<small>men </small>

<small>Tổ lò nung </small>

<small>Tổ phân </small>

<small>loại bao gói </small>

<small>Tổ vệ sinh cơng nghiệ</small>

<small>p </small>

<small>Tổ cơ điện </small>

<small>Nhóm theo </small>

<small>dõi cơng nghệ </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

* Kế toán vật tư: Quản lý sự biến động nguyên vật liệu nhập, xuất dùng trong tháng, quý. Cuối mỗi quý, kế toán vật tư lập bảng báo cáo nhập – xuất – tồn của ngun vật liệu. Ngồi ra kế tốn vật tư cịn theo dõi khoản cơng nợ phải trả. *Kế toán thanh toán: Là bộ phận kế toán liên quan trực tiếp đến việc chi tiêu của tồn cơng ty. Tại đây tập hợp các phiếu chi ( chi tiền mua nguyên vật liệu, chi mua các dịch vụ mua ngoài), phiếu thu ( thu tiền bán hàng…) Kế toán thanh toán theo dõi các khoản vốn bằng tiền, tiền gửi, tiền vay của công ty. Đồng thời ở công ty kế tốn thanh tốn cịn làm nghiệp vụ tính lương và các khoản tính theo lương, các khoản phụ cấp của tồn bộ cán bộ cơng nhânm viên trong công ty.

<b> *Kế tốn thành phẩm : Theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn thành phẩm, theo </b>

dõi các khoản công nợ phải thu của khách hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN </b>

Quan hệ của các bộ phận kế tốn với kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành : Cuối mỗi quý, kế tốn tổng hợp chốt số liệu trên máy tính và các bộ phận kế toán liên quan cung cấp để tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.

Phương pháp hạch toán : Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty. Hiện nay công ty tiến hành tổ chức công tác kế tốn theo hình thức kế tốn ghi sổ. Theo hình thức này tồn bộ cơng việc được hạch tốn vào trong máy vi tính. Số liệu kế toán được cập nhật theo trình tự thời gian. Chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở chứng từ gốc có cùng nội dung kinh tế. Hình thức chứng từ ghi sổ có các sổ kế tốn sau:

- Sổ chứng từ ghi sổ.

- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. -<b> Các, sổ thẻ kế tốn chi tiết. </b>

<small>Trưởng phịng t i vụ (Kế tốn trưởng) </small>

<small>Phó phịng t i vụ (kế toán tổng hợp) </small>

<small>Kế toán thanh toán </small>

<small>Kế toán th nh phẩ</small>

<small>Kế toán vật tư </small>

<small>Thủ kho ng. liệu </small>

<small>T. kho p. tùng thiết bị </small>

<small>Thủ quỹ </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Đối chiếu kiểm tra

<b>III. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT. 1. Đặc điểm chung của công ty. </b>

<b> Cơng ty gạch ốp Lát Thái Bình với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hai mặt </b>

hàng: Gạch ốp và gạch lát. Cả hai loại sản phẩm này đều được SX trong cùng một phân xưởng SX. Được bố trí khép kín trong nhà SX chính trên dây chuyền SX hoàn toàn tự động của hãng Welko – ITALY. Vì vậy các chi phí phát sinh cho hai loại mặt hàng này được phân bổ theo mỗi sản phẩm hoàn thành nhập kho.

Cơng việc hạch tốn CPSX và tính giá thành SP ở Cơng ty Gạch ốp Lát Thái Bình có tầm quan trọng đặc biệt đến sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp.

<small>toán chi tiết </small>

<small>Thủ quỹ </small> <sub>chứng từ ghi sổ </sub><sup>Bảng tổng hợp </sup>

<small>Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Sổ đăng ký chứng </small>

<small>từ ghi sổ </small>

<small>Báo cáo t i chính Bảng cân đối số </small>

<small>phát sinh Sổ cái Chứng từ ghi sổ </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi trên Công ty cũng gặp phải rất nhiều khó khăn về vốn đầu tư, khấu hao cơ bản thường chiếm tỷ trọng cao trong giá thành, vốn lưu động chủ yếu là vốn vay ngân hàng. Gía trị men màu cho SXSP Cơng ty hồn toàn phải nhập khẩu từ nước ngoài.

Chính những điều này địi hỏi Cơng ty phải có những giải pháp cụ thể chủ động được nguần vật tư cho SX.

<b>2. Đối tượng tập hợp chi phí ở Cơng ty Gạch ốp Lát Thái Bình. </b>

Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ cơng tác kế tốn tổng hợp CPSX và tính giá thành SP ở mỗi Doanh nghiệp tại Công ty gạch ốp lát việc xác định đối tượng tập hợp chi phí mang ý nghĩa rất quan trọng. Do đặc điểm quy trình cơng nghệ và diều kiện cụ thể của Công ty, đối tượng tập hợp chi phí được xác định cho từng loại SP. Cụ thể là:

- Gạch lát nền. - Gạch ốp tường.

<b>3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. </b>

Công ty vận dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho nên việc hạch toán CPSX và tính giá thành SP của Công ty cũng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kế toán sử dụng các tài khoản:

-Tài khoản 621: CPNVLTT gồm : Gía trị nguyên vật liệu xương, men màunguyên liệu phụ, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế… Sử dụng cho việc SXSP.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

- Cao lanh : Là một khoáng kép thành phần chủ yếu là khống cao nhơm nhít ó cơng thức AL. Cao lanh chiếm 20% trong bài phối tạo cho SP đủ độ dẻo và độ kết luyện phù hợp. Loại nguyên liệu này chủ yếu nhập từ Yên Bái. - Trường thạch: Đóng vai trị chất gây tạo khung mao trong SP nó đóng vai trị làm cho sự hố nước được dễ dàng , tạo cho SP có sự kết luyện tốt , bền cơ

nhiệt sau khi numg. Nguần khai thác chủ yếu ở Lào Cai, Tuyên Quang. - Thạch anh: Đóng vai trò chất gây tạo khung trong SP ở nhiệt độ cao,tạo

cho SP có độ bền cơ hoá. Nhiệt độ thấp tạo ra khung SP Có q trình thốt nước dễ dàng, hạn chế tình trạng nứt mộc.

<b> - Đá vơi : Có cơng thức CaCo là chất chảy ở nhiệt độ cao thúc đẩy quá trình </b>

kết luyện của SP.

<b> * Chi phí cho men màu trực tiếp cho SXSP. </b>

<b> Men màu là nguyên liệu cơ bản tạo ra vẻ đẹp cho hầu hết bề mặt SP sau </b>

khi nung. Men màu là một hệ thống thuỷ tinh phủ lên bề mặt SP một lớp mỏng làm cho SP không thấm nước, tăng tính thẩm mỹ và độ bền cơ học màu. Các loại men được pha chế tạo ra cho SP có hoa văn mẫu mã, đa dạng phong phú về

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

chủng loại. Gía trị men màu chiếm vị trí quan trọng trong giá thành SP tương đối lớn ( 40%) và hầu hết được nhập khẩu từ các nước :ỷ, Tây Ban Nha, Nhật bản…Đây là một khó khăn rất lớn của Doanh nghiệp vì phải dùng ngoại tệ để nhập khẩu trong khi tỷ giá ngày một biến động thất thường. Mặt khác vốn lưu động của Công ty chủ yếu là vay vốn lãi xuất ngân hàng. Do đó nếu công ty chủ động được các loại men màu trong SP với sự dự trữ tối thiểu không để ảnh hưởng đến giá trị SX sẽ góp phần làm cho CPSX giảm, hạ được giá thành SP. Để hạch toán quản lý nguyên vật liệu kế toán mở tài khoản 152 “nguyên vật liệu”. TK này có các TK cấp 2 sau:

<b> 1521 Gía trị nguyên vật xương. </b>

1522: Gía trị men màu. 1523: Nhiên liệu khí điện. 1524: Phụ tùng thay thế.

Ngồi ra kế tốn cịn mở tài khoản 153 để quản lý công cụ dụng cụ khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu và dụng cụ dùng cho SX thì tồn bộcác chi phí này được tập hợp vào bên nợ TK 621 “ CPNVLTT ” và nếu đến cuối quý được kết chuyển vào TK 154 để tính giá thành.

TK 621 Được mở chi tiết.

TK 6211: CPNVL xương cho gạch lát. TK 62112: CPNVL xương cho gạch ốp. TK62121: CP men màu cho SP gạch lát. TK 62122: CP men màu cho SP gạch ốp.

Công ty Gạch ốp Lát Thái Bình nguyên vật liêu xuất kho chủ yếu để SXSP trên cơ sở chứng từ xuất kho ( Phiếu đề nghị cấp phát vật tư, phụ tùng phục vụ SX, phiếu xuất kho ) đã phân loại kế toán tập hợp theo dõi từng bộ phận tiếp nhận vật tư phản ánh kịp thời và bố trí chính xác cho từng đối tượng. Cụ thể là: Khi xuất kho nguyên vật liệu dùng cho SX,kế toán căn cứ vào phiếu đề nghị cấp phát vật tư để viết phiếu xuất kho sau đó vào sơ đồ chi tiết 152. Các phiếu xuất kho hàng ngày được cập nhật vào máy tính. Đến cuối q kế tốn chốt sổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

và trên phương trình kế tốn máy tính sẽ tự tính giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

KILOBOOKS.COM

Cơng thức tính.

Đơn giá,giá NVL Gía NVL tồn ĐK + Gía trị NVL nhập trong kỳ thực tế bình quân =

xuất dùng Số lượng NVL tồn ĐK + SL NVL nhập trong kỳ Từ đó:

Gía trị thực tế Số lượng NVL

Của NVL xuất = xuất dùng x Đơn giá thực tế bình quân Dùng trong kỳ trong kỳ

Ví dụ: Gạch ốp lát TháI Bình

Phiếu đề nghị

Cấp phát vậth tư, phụ tùng sản xuất

BH : 10/1/2002 VT Ngày ban hành Bộ phận sử dụng: PX sản xuất

Đề nghị phịng kế tốn cấp phát vật tư Phụ tùng theo danh mục dưới đây.

Stt Danh mục – Quy cách Đơn vị tính Số lượng Mục đích sử dụng

4 Màu xanh lá cây OC17 Kg 2. 5 Sản xuất 5 Màu xanh lá cây DC29 Kg 0. 2 Sản xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

KILOBOOKS.COM

Công ty Gạch ốp

lát TháI Bình PHIẾU XUẤT KHO

BM

Ngày phát hành Ngày 03/12/2002

Đơn vị : Phân xưởng sản xuất

Nội dung : Sản xuất gạch lát H65 và H67 Kho vật tư : A1

TT Mặt hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 E 504/1571 Kg 144,00 16. 300,75 2. 347. 308

535 3 Màu đen(ZE44) Kg 1,50 189. 578,32 348. 367 4 Xanh lá cây: OC17 Kg 2,55 702. 235,97 1. 790. 702 5 Xanh lá cây: DC29 Kg 0,20 135. 276,49 27. 055

7 Màu hồng CT 1860 Kg 0,20 111. 718. 02

22. 344 8 E 610/5170 Kg 605,00 64. 373,22 38. 623.

<b> Căn cứ vào các phiếu xuất kho, kế toán vật tư, hoạch toán trực tiếp cho từng đối </b>

tượng tập hợp chi phí; đồng thời lên sổ chi tiết và sổ cáI TK152. Cụ thể như sau: - Xuất nguyên liệu xương trực tiếp cho sản xuất Gạch lát:

Nợ TK 6211: CF nguyên liệu xương trực tiếp cho sản xuất gạch lát Có TK 1521 : Nguyên liệu xương

- Xuất nguyên liệu xương cho sản xuất gạch ốp lát

Nợ TK 62112: CF nguyên liệu xương trực tiếp cho sản xuất gạch ốp Có TK 1551: Nguyên liệu xương

- Xuất men màu trực tiếp cho sản xuất gạch lát Nợ TK 62121: CF men màu sản xuất cho gạch lát

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

KILOBOOKS.COM

Có TK 1522 : Nguyên liệu men màu

- Xuất men màu trực tiếp cho sản xuất gạch ốp

Nợ TK 62122: CF men màu trực tiếp cho sản xuất gạch ốp Có TK 1522: Nguyên liệu men màu

<b>CHỨNG TỪ GHI SỔ </b>

Ngày 20/1/2002 Số 61 Kèm theo: Chứng từ xuất vật tư ( chứng từ gốc) Q401

<b>Giá trị nguyên liệu men màu xuất dùng quí </b>

<b>5. 019. 788. 821 </b>

<b>Giá trị nguyên liệu phụ </b>

<b> tùng xuất dùng quí 4 1524 </b>

<b>1. 505. 254. 780 </b>

<b>Giá trị nguyên liệu </b>

<b> xuất dùng quí 4 1523 60. 709. 145 Xuất nguyên liệu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>11. 169. 380. 715 </b>

Cuối q kế tốn vật tư cập nhập các số liệu thực xuất trên các phiếu xuất kho lên máy để lưu trữ. Đồng thời lập bảng kê xuất nguyên vật liệu.

Cụ thể trích dẫn bảng kê xuất nguyên vật liệu quý 4 năm 2002 như sau: CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT BẢNG KÊ CHỨNG TỪ XUẤT

PHỊNG KẾ TỐN Chứng từ

Số Ngày

Diễn giải

Ghi có TK 152

Ghi nợ các TK 621 627 145 04/10

148 05/10 170 10/11 181 11/11

I. Nguyên liệu xương Xuất đất sét trắng cho SXSP

Xuất trường thạch cho SXSP

Xuất cao lanh cho SXSP Xuất thạch anh cho SXSP

31. 248. 000 7. 428. 600 18. 240. 000 6. 780. 200

31. 248. 000 7. 428. 600 18. 240. 000 6. 780. 200 Cộng nguyên liệu xương 3. 531. 684.

540 147 05/10

157 14/10 158 15/10

II. Nguyên liệu men màu

Xuất men màu hồng cho SXSP

Xuất men màu xanh lá cây OC 17

Xuất men màu đen ZE44

9. 780. 000 10. 680. 000 2. 843. 670

9. 780. 000 10. 680. 000 2. 843. 670 Cộng men màu 5. 014. 581.

166 <sup>5. 014. 581 </sup>. 166

</div>

×