Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Một số giải pháp nhằm phát triển thương hiệu của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.33 KB, 97 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................6
Chương 1..........................................................................................................8
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ.................8
1.1. Các thông tin chung về công ty....................................................................................8
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà...........9
1.2.1. Giai đoạn 1959-1961:...............................................................................................9
1.2.2. Giai đoạn từ 1962-1967:........................................................................................10
1.2.3 Giai đoạn 1968-1975:..............................................................................................10
1.2.4 Giai đoạn 1976-1985:..............................................................................................10
1.2.5 Giai đoạn từ 1986-2003...........................................................................................10
1.2.6 Giai đoạn từ năm 2003 đến nay..............................................................................11
1.2.7 Một số thành tích mà Công ty đã đạt được trong thời gian qua.............................12
1.2.8 Công nghệ và trang thiết bị.....................................................................................12
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Ha..............14
1.4 Một số kết quả sản xuất kinh doanh..........................................................................20
1.4.1 Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong các
năm gần đây......................................................................................................................20
1.4.3 Phân tích một số biến động trong sản xuất kinh doanh..........................................21
1.4.3.1 Doanh thu.........................................................................................................21
1.4.3.2 Ảnh hưởng của giá cả nguyên vật liệu tới doanh thu và lợi nhuận.................22
1.4.4 Đánh giá về tình hình tài chính của Công ty trong các năm gần đây.....................24
1.4.4.1 Các chỉ tiêu cơ bản...........................................................................................24
1.4.4.2 Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu..........................................................................25
1.5 Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ảnh
hưởng tới công tác phát triển thương hiệu tại Công ty..................................................25
1.5.1 Về sản phẩm:...............................................................................................25
1.5.1.1 Kẹo Chew.........................................................................................................26
1.5.1.2 Bánh kem xốp...................................................................................................27


1.5.1.3 Bánh hộp, Bánh Trung Thu..............................................................................27
1.5.1.4 Bánh mềm cao cấp...........................................................................................28
1.5.2 Thị trường và đối thủ cạnh tranh..................................................................30
1.5.3 Lực lượng lao động trong Công ty..........................................................................31
1.5.4 Nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh.......................................................................35
1.5.5 Quy định và luật pháp.............................................................................................36
1.5.6 Khách hàng..............................................................................................................36
Chương 2 ......................................................................................................38
Đặng Thành Nghĩa QTKD Tổng hợp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
THỰC TRẠNG VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ.......................................38
2.1 Thương hiệu và vai trò của thương hiệu đối với Công ty Cổ phần Bạnh kẹo Hải
Hà 39
2.2 Thực trạng hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu tại HAIHACO........41
2.2.1 Việc xây dựng một số yếu tố cấu thành nên nhãn hiệu HAIHACO...............41
2.2.1.1 Tên hiệu...........................................................................................................41
2.2.1.2 LOGO......................................................................................................42
2.2.1.3 Slogan ..............................................................................................................44
2.2.1.4 Bao bì................................................................................................................45
2.2.1.5 Nhạc hiệu quảng cáo........................................................................................46
2.2.2 Thực trạng các hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu tại HAIHACO.....47
2.2.2.1 Ý thức của Ban lãnh đạo Công ty về phát triển thương hiệu......................47
2.2.2.2 Quy trình xây dựng một thương hiệu sản phẩm mới vào thị trường.............48
2.2.2.3 Coi trọng công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm / dịch vụ...........................51
2.2.2.4 Công tác đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền nhãn hiệu
thương mại...................................................................................................................53
2.2.2.5 Hoạt động bảo vệ nhãn hiệu sản phẩm của Công ty.......................................54
2.2.2.6 Chiến lược phát triển thương hiệu của HAIHACO.......................................57
2.3 Những thành công và hạn chế trong công tác xây dựng và phát triển thương hiệu

của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà...........................................................................69
2.3.1 Thành công..............................................................................................................69
2.3.2 Hạn Chế...................................................................................................................70
2.3.3 Nguyên nhân của các tồn tại.................................................................................70
Chương 3........................................................................................................72
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CÔNG TY CỔ
PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ TRONG THỜI KỲ TỚI................................72
3.1 Triển vọng phát triển ngành bánh kẹo Việt Nam.....................................................72
3.2 Cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của HAIHACO.....................................73
3.2.1 Cơ hội:.....................................................................................................................73
3.2.2 Thách thức:..............................................................................................................73
3.2.3 Điểm mạnh:.............................................................................................................74
3.2.4 Điểm yếu:...............................................................................................................76
3.3 Định hướng phát triển của Công ty tới năm 2010...................................................76
3.4 Một số giải pháp phát triển thương hiệu của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
trong thời gian tới...............................................................................................................79
KẾT LUẬN....................................................................................................96
Đặng Thành Nghĩa QTKD Tổng hợp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
Danh mục tài liệu tham khảo.........................................................................97
Đặng Thành Nghĩa QTKD Tổng hợp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà...............14
Sơ đồ 3:Quy trình sản xuất kẹo Chew.........................................................19
Bảng 1: Chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinhdoanh của công ty từ năm 2003
đến nay............................................................................................................20
Bảng 2: Sản lượng sản xuất và tiêu thụ từ năm 2003 đến năm 2007..........20
Biểu đồ 1: Biểu đồ thay đổi cơ cấu sản phẩm qua các năm:........22

Bảng 3: Tình hình biến động nguyên vật liệu...............................................23
Biểu đồ 2: Biến động giá nguyên vật liệu tại thời điểm tháng 8 hàng năm
sau:..................................................................................................................24
Bảng 4: Tình hình công nợ............................................................................24
Bảng 5: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu.........................................................25
Bảng 6: Lợi nhuận theo dòng sản phẩm từ năm 2005 đến tháng 2007.......29
Bảng 7: Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà...............31
Biểu đồ 3: Mức thu nhập trung bình / tháng của người lao đông (2003-
2007)...............................................................................................................32
Bảng 8:Cơ cấu vốn kinh doanh của HAIHACO từ năm 2003- 2007.......35
Bảng 9: Số lượng các đại lý của Công ty qua các năm...............................40
Hình 1: Biểu tượng của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.........................42
Bảng 10: Các kênh HAIHACO đã tiến hành quảng cáo bằng nhạc hiệu....47
Bảng 11: Kinh phí đầu tư hoạt động thương hiệu........................................47
Bảng 12:các sản phẩm mới của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà năm
2007.................................................................................................................49
Sơ đồ 4: Sơ đồ tiến hành công việc giới thiệu bánh Long – pie.................51
Đặng Thành Nghĩa QTKD Tổng hợp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
Hình 2: Nhãn hiệu hàng hóa mà Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà đang sử
dụng:...............................................................................................................53
Hình 5: Sản phẩm kẹo Chew taro của Hải Châu sau khi phải thay đổi kiểu
dáng bao bì:....................................................................................................56
Hình 6: Nhãn hiệu kẹo Chew.........................................................................57
Sơ đồ 5: Cấu trúc thương hiệu Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà............58
Bảng 13: Cơ cấu danh mục sản phẩm của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải
Hà Năm 2007..................................................................................................61
Bảng 14:So sánh giá của mặt hàng mới nhất của Công ty so với sản phẩm
cùng loại của đối thủ cạnh tranh....................................................................64
Sơ đồ 6: Kênh phân phối của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.......64

Bảng 15: Mức thưởng cho các đại lý hoàn thành và vượt mức kế hoạch đề
ra......................................................................................................................65
Bảng 16: chi phí cho quảng cáo năm 2003 – 2007 của Công ty Cổ phần...68
Đặng Thành Nghĩa QTKD Tổng hợp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU.
Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, sau hơn một năm gia
nhập tình hình kinh tế đất nước đã có nhiều biến chuyển. Quan hệ giữa nước ta với các
nước trên thế giới nói chung và các nước trong khu vực nói riêng ngày càng được mở
rộng. Điều này tạo cho các doanh nghiệp của nước ta có nhiều cơ hội như: mở rộng thị
trường, liên doanh liên kết để thu hút vốn và nắm bắt khoa học kỹ thuật tiên tiến từ các
nước ngoài… Bên cạnh những cơ hội, các doanh nghiệp nước ta cũng phải đối mặt với
nhiều khó khăn, đó là trước xu hướng toàn cầu hóa hội nhập khu vực và thế giới, nước
ta cam kết cắt giảm thuế quan xuống còn mức từ 0 – 5% từ đây cạnh tranh là một thách
thức to lớn với các doanh nghiệp nước ta không chỉ ở thị trường quốc tế mà cả thị
trường trong nước. Các biện pháp cạnh tranh truyền thống dựa trên giá cả, phân phối,
xúc tiến bán không còn đạt hiệu quả như trước nữa. Chính vì vậy, để có thể thâm nhập
và đứng vững trên thị trường, song hành cùng chiến lược cạnh tranh và phát triển bền
vững, mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là người chủ thương hiệu, cần phải có tư duy đúng
về thương hiệu để từ đó đầu tư xây dựng, bảo vệ và phát triển nó phù hợp với chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn.
Thương hiệu là vấn đề đã được rất nhiều đối tượng quan tâm bàn luận suốt thời
gian qua. Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam chưa có nhận thức đúng
mức về vấn đề thương hiệu. Theo một điều tra gần đây của Dự án hỗ trợ doanh nghiệp
về năng lực xây dựng và quảng bá thương hiệu, với mẫu 500 doanh nghiệp trên toàn
quốc thì có đến 20% doanh nghiệp không hề đầu tư cho việc xây dựng thương hiệu,
trên 70% doanh nghiệp có đầu tư thương hiệu nhưng chỉ ở mức đầu tư dưới 5% doanh
thu. Theo một khảo sát mới đây của Bộ Công - Thương, có tới 95% trong số hơn 100
doanh nghiệp được hỏi trả lời rằng cần thiết phải xây dựng và phát triển thương hiệu.
Hầu hết các doanh nghiệp đều cho rằng, thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong

chiến lược phát triển kinh doanh, là tài sản vô hình có giá trị lớn nhất của doanh
nghiệp… nhưng mới chỉ có 20% doanh nghiệp hiểu được rằng xây dựng thương hiệu
cần bắt đầu từ đâu, số còn lại đều rất lúng túng khi đưa ra một kế hoạch phát triển
thương hiệu. Thậm chí, có doanh nghiệp cho rằng xây dựng thương hiệu chỉ đơn thuần
là đăng ký một cái tên và làm logo.
Hậu quả của việc nhận thức yếu về thương hiệu là trên thị trường nội địa, các
công ty và tập đoàn nước ngoài tăng cường quảng bá thương hiệu của mình, tạo ra sức
Đặng Thành Nghĩa QTKD Tổng hợp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
ép cạnh tranh rất lớn đối với các doanh nghiệp trong nước; Tình trạng ăn cắp hoặc nhái
thương hiệu cũng diễn ra khá thường xuyên giữa các doanh nghiệp trong nước với
nhau, đặc biệt là các mặt hàng tiêu dùng phổ biến như nước ngọt, bánh kẹo, xà phòng...
Doanh nghiệp bị mất thương hiệu sẽ bị mất đi thị phần của mình, còn người tiêu dùng
cũng hoang mang giữa các loại sản phẩm thật và sản phẩm nhái; Các doanh nghiệp
xuất khẩu lớn của ta đang phải đối mặt với vấn đề bị các công ty nước ngoài ăn cắp
hoặc nhái nhãn hiệu trên thị trường quốc tế.
Trước thực trạng này thì Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà đã có những quyết
sách, hành động như thế nào trong việc phát triển thương hiệu của mình để chinh phục
thị trường mục tiêu. Câu hỏi này sẽ phần nào được giải đáp qua Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp “Một số giải pháp nhằm phát triển thương hiệu của Công ty Cổ phần Bánh
kẹo Hải Hà”. Chuyên đề đánh giá tình hình thực tế của công ty, qua đó đánh giá
những mặt đã đạt được, những mặt còn hạn chế trong công tác phát triển thương hiệu
của Công ty và tìm ra nguyên nhân. Từ đây em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp phù
hợp để giải quyết vấn đề.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này có kết cấu được chia làm ba chương như sau:
Chương I :Tổng quan về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
Chương II : Thực trạng về việc xây dựng và phát triển thương hiệu Tại Công
ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
Chương III : Một số giải pháp phát triển thương hiệu Công ty Cổ phần Bánh
kẹo Hải Hà.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thiếu kinh nghiệm và kiến thức còn hạn
chế nên chuyên đề này khó tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong được các
thầy cô cùng các bạn và những người quan tâm góp ý.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Thu Thủy đã giúp đỡ và hướng dẫn
tận tình để em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong Công ty Cổ phần Bánh kẹo
Hải Hà nói chung và Phòng kế hoạch – Thị trường nói riêng đã tạo điều kiện thuận lợi
và giúp đỡ em trong quá trình thực tập và làm việc tại Công ty.
Sinh viên
Đặng Thành Nghĩa
Đặng Thành Nghĩa QTKD Tổng hợp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ.
1.1. Các thông tin chung về công ty.
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải hà được thành lập ngày 25/12/1960. Sau 47 năm
phát triển, công ty từ một xưởng làm Miến giờ đã trở thành một trong các nhà sản
xuất bánh kẹo hàng đầu tại Việt Nam với quy mô lên tới 20.000 tấn sản phẩm/năm.
Trong quá trình phát triển công ty đã đạt được nhiều thành tích lớn được nhà nước
đánh giá cao. Điều này thể hiện qua việc công ty đã được trao tặng nhiều huân
chương Lao động hạng Nhất, hạng Nhì, Hạng Ba.
Là một doanh nghiệp sản xuất, Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà luôn hướng
tới việc đảm bảo cao nhất cho chất lượng sản phâm. Công ty đã áp dụng hệ thống
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và hệ thống HACCP ( Phân tích mối nguy
hiểm và các điểm kiểm soát tới hạn ) theo tiêu chuẩn TCVN 5603:1998 cùng với
HACCP CODE : 2003. Đặc biệt Công ty là doanh nghiệp đầu tiên được cấp chứng
nhận hệ thống “ Phân tích mối nguy hiểm và các điểm kiểm soát tới hạn” trong lĩnh
vực sản xuất bánh kẹo tại Việt Nam. Qua đây ta thấy được cam kết của ban lãnh đạo
doanh nghiệp về đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sức khoẻ của người tiêu dùng.
Với những nỗ lực không ngừng đó, sản phẩm của Công ty đã liên tục được người tiêu

dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” trong 11 năm cho đến nay.
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số: 0103003614 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày
20/01/2004, thay đổi lần thứ 2 ngày 13/08/2007.
 Trụ sở chính và chi nhánh của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
 Trụ sở chính: 25- Trương Định- Quận Hai Bà Trưng- Hà nội.
 Chi nhánh miền Nam: Lô 27- Đường Tân Tạo- khu công nghiệp Tân Tạo-
Quận Tân Bình- TP Hồ Chí Minh.
 Chi nhánh miền Trung: 134- Đường Phan Thanh- Quận Thanh Khê- Đà Nẵng.
 Tên giao dịch quốc tế : Haiha Confectionery Joint- Stock company
Đặng Thành Nghĩa QTKD Tổng hợp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
(HAIHACO)
 Tài khoản ngân hàng : 710A .00009 tại chi nhánh Ngân hàng Công thương,
Thanh Xuân, Hà Nội.
 Mã số thuế: 0101444379
 Số điện thoại: 04.8632956 – 04.8632041
 Fax: 04.8631683 – 04.8638730
 Website: www.haihaco.com.vn
 Email:
 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
 Chức năng: Công ty chuyên sản xuất bánh kẹo chất lượng cao phục vụ nhu
cầu của các tầng lớp nhân dân và xuất khẩu.
 Nhiệm vụ:
- Chấp hàng mọi quyết định, thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ với nhà
nước.
- Không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị
trường tiêu thụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng thời chú trọng phát triển
thương hiệu của Công ty.
- Đầu tư công nghệ sản xuất hiện đại, thu hút và đào tạo đội ngũ nhân viên có

trình độ chuyên môn cao. Bảo vệ uy tín của doanh nghiệp, thực hiện đúng tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Công ty với hơn 40 năm phát triển đã đi qua nhiều giai đoạn khác nhau.Ta có
thể xem xét một cách tổng quát qua các giai đoạn sau:
1.2.1. Giai đoạn 1959-1961:
Vào đầu năm 1959 Tổng công ty Nông sản thô Miền Bắc đã tiến hành xây dựng
một cơ sở thực nghiệm để nghiên cứu sản xuất hạt Chân Châu với 9 cán bộ từ tổng
công ty chuyển sang. Nhưng sau đó từ nhu cầu thiết thực của nhân dân, cơ sở đã
chuyển sang nghiên cứu và chế biến Miến làm từ đậu xanh. Do đó, vào ngay
25/12/1960 xưởng Miến Hoang Mai ra đời. Đây cũng chính là dấu mốc cho sự ra đời
Đặng Thành Nghĩa QTKD Tổng hợp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà ngày nay.
1.2.2. Giai đoạn từ 1962-1967:
Từ khi ra đời xưởng Miến Hoàng Mai đã có sự phát triển đáng kể về nhiều mặt.
Vì vậy từ năm 1962 xưởng đã sản xuất thêm một số loại sản phẩm như: xì dầu, tinh
bột ngô…
Năm 1966 xưởng Miến đổi tên thành: Nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà
theo quyết định của Bộ công nghiệp nhẹ với nhiệm vụ chính là sản xuất viên đạm,
nước chấm lên men, nước hoa quả, Bánh mỳ, bột dinh dưỡng trẻ em. Đặc biệt là nhà
máy tiến hành nghiên cứu mạch nha. Đây là một nguyên liệu quan trọng cho việc
phát triển của nhà máy thành công ty bánh kẹo sau nay.
1.2.3 Giai đoạn 1968-1975:
Tháng 6/1970 nhà máy chính thức tiếp nhận phân xưởng sản xuất của nhà máy
bánh kẹo Hải Châu bàn giao sang với công suất 900 tấn một năm theo chỉ thị của Bộ
lương thực thực phẩm.Sau đó nhà máy đổi tên thành: Nhà máy thực phẩm Hải Hà.
Trong thời gian này nhà máy sản xuất các loại sản phẩm: Kẹo, mạch nha, giấy tinh
bột, bột dinh dưỡng trẻ em…
Năm 1975 khi trang bị thêm dây chuyền sản xuất từ các nước Đức, Trung Quốc…

Nhà máy đã hoàn thành kế hoạch trước thời hạn với giá trị tổng sản lượng là 1.1
tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng 111.15%.
1.2.4 Giai đoạn 1976-1985:
Tháng 12/1976 nhà máy được nhà nước phê chuẩn phương án thiết kế mở rộng
diện tích mặt bằng với công suất thiết kế 6000 tấn / năm.
Năm 1978 lần đầu tiên nhà máy xuất khẩu được 38 tấn kẹo sang các nước Liên
Xô, Mông Cổ, Pháp, Italya…
Năm 1980, thực hiện Nghị Quyết trung ương 6 khoá V, nhà máy thành lập bộ
phận sản xuất phù trợ là rượu. Năm 1982 nhà máy sản xuất bánh. Nhưng những năm
1981- 1983 trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, sản xuất bị đình đốn, sản phẩm bị ứ
đọng.
1.2.5 Giai đoạn từ 1986-2003.
Đặng Thành Nghĩa QTKD Tổng hợp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
Những năm đầu giai đoạn này nhà máy gặp khá nhiều khó khăn. Năm 1987 nhà
máy đổi tên thành: Nhà máy bánh kẹo xuất khẩu Hải Hà trực thuộc Bộ nông nghiệp
và công nghệ thực phẩm. Năm 1992 nhà máy thực phẩm Việt Trì (nhà máy mì chính)
được sát nhập vào nhà máy Hải Hà. Năm 1995 nhà máy kết nạp thêm thành viên mới
là nhà máy bột dinh dương trẻ em Nam Định.
Ngày 24/3/1993 theo quyết định số 261 CN/TCLĐ của Bộ công nghiệp nhẹ nhà
máy đổi tên thành: Công ty bánh kẹo Hải Hà bao gồm các xí nghiệp trực thuộc như
sau:
• Xí nghiệp kẹo cứng.
• Xí nghiệp kẹo mềm.
• Xí nghiệp bánh.
• Xí nghiệp phụ trợ.
• Xí nghiệp thực phẩm Việt Trì.
• Xí nghiệp dinh dưỡng Nam Định.
Năm 1993 Công ty tách một bộ phận sản xuất để thành lập công ty liên doanh
“Hải Hà – Kotobuki” với công ty Kotobuki Nhật Bản với số vốn góp 12 tỷ đồng

tương đương 30% tổng số vốn góp.
Năm 1995 Công ty liên doanh với hãng Miwon của Hàn Quốc thành lập liên
doanh “Hải Hà – Miwon” tại Việt Trì với số vốn góp 1 tỷ đồng tương đương 16,5%
tổng số vốn góp.
Năm 1996, Thành lập công ty liên doanh “Hải Hà – Kameda” ở Nam Định.
1.2.6 Giai đoạn từ năm 2003 đến nay.
Đứng trước những thách thức nảy sinh trong quá trình hội nhập, Công ty đã chủ
động đầu tư máy móc, trang thiết bị tiên tiến, sản xuất ra những sản phẩm có giá trị
dinh dưỡng cao như: Kẹo Chew, Bánh kem xốp, Bánh xốp có nhân, Miniwaf, Bánh
dinh dương cho học sinh theo chương trình hợp tác với tổ chức quốc tế Gret và Viện
dinh dương Bộ ytế, các sản phẩm bổ xung canxi, vitamin hợp tác sản xuất với hãng
Tenamyd- Canada.
Năm 2003 Công ty thực hiện cổ phần hoá theo quyết định số
Đặng Thành Nghĩa QTKD Tổng hợp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
191/2003/QĐ_BCN ngày 14/11/2003 của Bộ công nghiệp.
Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần từ ngày
20/01/2004 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 01030003614 do Sở kế
hoạch và đầu tư Hà Nội cấp và thay đổi lần 2 ngày 13/08/2007.Công ty đổi tên thành:
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà và hoạt động cho đến ngày nay.
1.2.7 Một số thành tích mà Công ty đã đạt được trong thời gian qua.
Với 6.5% thị phần bánh kẹo cả nước tính theo doanh thu, Công ty cổ phần bánh
kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp lớn trong ngành sản xuất bánh kẹo trong nước. Sản
phẩm của Công ty được người tiêu dùng ưa thích và đánh giá cao.Công ty được tặng
nhiều huy chương vàng, bạc trong các cuộc triển lãm Hội chợ quốc tế hàng công
nghiệp Việt Nam, Triển lãm kinh tế - kỹ thuật - Việt Nam và thủ đô.
Không chỉ có vậy, Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà còn được trao tặng nhiều
huân chương cao quý:
- 4 Huân chương Lao động Hạng Ba ( Năm 1960- 1970 ).
-1 Huân chương Lao động Hạng Nhì ( Năm 1985 )

-1 Huân chương Lao động Hạng Nhất ( Năm 1990 )
-1 Huân chương Độc Lập Hạng Ba ( Năm 1997 )
Sản phẩm của công ty ngày càng khẳng định được vị thế trên thị trương và được
người tiêu dùng bình chon là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” 11 năm liền từ 1996
đến nay. Và gần đây nhất, HAIHACO được bình chọn vào danh sách 100 thương
hiệu mạnh của Việt Nam.
1.2.8 Công nghệ và trang thiết bị.
Theo đánh giá thì hiện tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đang sở hữu các
dây chuyền sản xuất tương đối hiện đại tại Việt Nam. Đặc biệt trong đó có một số
dây chuyền thuộc loại hiện đại nhất châu Á – Thái Bình Dương. Qua đây giúp công
ty cung cấp sản phẩm chất lượng cao, đa dạng ra thị trường và giúp cho sản phẩm của
công ty chiếm được sự tín nhiệm của khách hàng.
Toàn bộ máy móc của công ty được trang bị mới 100%, mỗi dây chuyền sản
xuất từng dòng sản phẩm có sự phối hợp tối ưu các loại máy móc thiết bị hiện đại
Đặng Thành Nghĩa QTKD Tổng hợp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
được nhập khẩu từ nhiều nước.
Cac dây chuyền sản xuất chính gồm có:
• Một dây chuyền sản xuất Bánh quy, cookie của Đan Mạch nguyên giá 1 triệu
USD đưa vào sản xuất năm 1992 với công suất 6 tấn / ngày.
• Một dây chuyền sản xuất bánh Cracker của Italia nguyên giá 1 triệu USD, đưa
vào sản xuất năm 1996 với công suất 7 tấn / ngày.
• Dây chuyền sản xuất kẹo mềm nguyên giá 1 triệu USD công suất 10 tấn / ngày
đưa vào sản xuất năm 1996.
• Một dây chuyền sản xuất kẹo Jelly của Autralia với giá 600.000 USD công
suất 4 tấn / ngày và dây chuyền sản xuất kẹo Jelly cốc của Malaysia với giá 100.000
USD công suất 2 tấn / ngày đưa vào sản xuất năm 1997.
• Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của Malaysia công suất 6 tấn / ngày trị giá
500.000 USD đưa vào sản xuất năm 2000 và nâng cấp năm 2006.
• Hai dây chuyền đồng bộ sản xuất kẹo Chew của Cộng hoà Liên bang Đức trị

giá 2 triệu Euro, công suất 20 tấn / ngày, đưa vào sản xuất năm 2002 và 2004.
• Dây chuyền sản xuất bánh xốp cuộn của Malaysia công suất 3 tấn / ngày với
giá 150.000 USD đưa vào sản xuất cuối năm 2006.
• Dây chuyền sản xuất kẹo cây trị giá 400.000 USD do Đài Loan sản xuất, công
suất 1 tấn / ngày đưa vào sản xuất năm 2004.
• Dây chuyền sản xuất kẹo cứng nhân của Trung Quốc, Ba Lan, Đức công suất
10 tấn / ngày, trị giá 500.000 USD.
• Một dây chuyền sản xuất bánh snack trị giá 100.000 USD do Trung Quốc sản
xuất, công suất 1 tấn / ngày đưa vào sử dụng tháng 6/ 2007.
• Dây chuyền sản xuất bánh mềm cao cấp trị giá 2 triệu Euro nhập khẩu từ
Cộng hoà Liên Bang Đức đưa vào sử dụng tháng 11/2007.
Đặng Thành Nghĩa QTKD Tổng hợp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Ha.
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.

Ghi chú: Quan hệ trực tuyến.
Quan hệ chức năng
Đặng Thành Nghĩa QTKD Tổng hợp 46A
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Phó TGĐ kỹ thuật Phó TGĐ tài chính
Chi
nhánh
Đà
Nẵng
Phòng
kỹ thuật

phát
triển
Phòng
kiểm tra
chất
lượng
SP
Phòng
Kế
hoạch-
Thị
trường
Văn
phòng
Phòng
vật tư
Phòng
tài vụ
Chi
nhánh
HCM
Nhà máy
Bánh kẹo
Hải Hà I
Xí nghiệp
phụ trợ
Xí nghiệp
kẹo
Xí nghiệp
bánh

Nhà máy
Bánh kẹo
Hải Hà II
Xí nghiệp
Chew
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguồn: Văn phòng Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
• Đại hội đồng cổ đông:
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, quyết định mọi vấn đề quan trọng của công ty
theo luật doanh nghiệp và điều lệ công ty. Đai hội đồng cổ đông là cơ quan thông qua
chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển công ty, quyết định cơ cấu
vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.
• Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề do Đại hội
đông cổ đông (ĐHĐCĐ) quyết định.
Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của
ĐHĐCĐ thông qua hoạch định chính sách, ra quyết định hành động cho từng điểm
phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
• Ban kiểm soat:
Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh và
điều hành của công ty.
• Ban điều hành:
Do HĐQT bổ nhiệm gồm có một Tổng giám đốc, hai Phó giám đốc, một Kế
toán trưởng. Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm là người đại diện theo pháp luật của
công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến
hoạt động hàng ngày của công ty. Phó tổng giám đốc và Kế toán trưởng do HĐQT bổ
nhiệm theo đề xuất của Tổng giám đốc.
• Các phòng ban chức năng:
 Phòng Kế hoạch – Thi trường: Tổ chức các hoạt động Marketting, nghiên

cứu thị trường, đề ra các biện pháp tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra ổn định, đạt hiệu quả cao.
 Phòng tài vụ: Có nhiệm vụ đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
tổ chức hạch toán kế toán, tính chi phí đầu vào đầu ra, tính toán lãi lỗ, đánh giá kết
quả hoạt động…lập, phân tích báo cáo tài chính, báo cáo kế toán
 Phòng kỹ thuật – phát triển: Nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới, cải tiến chất
Đặng Thành Nghĩa QTKD Tổng hợp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
lượng mẫu mã sản phẩm cũ, xác định các định mức kinh tế kỹ thuật.
 Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm: Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu
đầu vào, sản phẩm đầu ra, lập kế hoạch về chất lượng và quản trị chất lượng.
 Văn phòng: Gồm có phòng Hành chính tổng hợp, ytế, nhà ăn, bảo vệ cơ quan, có
nhiệm vụ giải quyết các văn bản giấy tờ tới cơ quan, đảm bảo an ninh cho sản xuất…
 Các xí nghiệp: Gồm có các tổ đội sản xuất, tổ trưởn sản xuất, nhân viên
thống kê… có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm để cung ứng ra thị trường.
Qua sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà ta thấy bộ máy
quản lý khá tinh gọn, hoạt động linh hoạt. Qua thực tế làm việc tại phòng kinh doanh,
em nhận thấy các công việc đã được tiến hành theo quá trình. Đây là một phương
pháp làm việc đem lại hiệu quả cao, xóa bỏ được những hạn chế do chuyên môn hoá
mang lại. Công việc đã được thực hiện ơ nơi thích hợp nhất, quyền chủ động giải
quyết vấn đề đã được trao cho người đảm nhận công việc, do đó công ty ngày càng
đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
Bộ máy quản lý của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng.Các phòng ban
làm nhiệm vụ cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo. Quyền quyết định, ra mệnh lệnh
thuộc cấp trưởng trực tuyến là ban giám đốc và cấp trưởng các bộ phận. Các phòng
ban đề xuất ý kiến lên cấp trên, khi được lệnh của thủ trưởng sẽ có quyết định từ trên
xuống. Các nhà máy xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng khác nhau và được
tổ chức khá độc lập. Giám đốc mỗi nhà máy, xí nghiệp nhận lệnh và thông tin từ Ban
giám đốc Công ty và các trưởng phòng trung tâm như phòng kinh doanh và làm
nhiệm vụ cung cấp thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh cho các phòng ban.

Như vậy thông tin về các đơn hàng luôn được cập nhật để đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của khách hàng.
 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
Công ty gồm có 6 xí nghiệp thành viên, trong đó 5 xí nghiệp sản xuất chính và
một xí nghiệp phụ trợ. Các xí nghiệp được xây dựng theo nguyên tắc đối tượng, mỗi xí nghiệp
được phân công sản xuất những nhóm sản phẩm nhất định.
- Xí nghiệp kẹo: Chuyên sản xuất các loại kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo chew…
- Xí nghiệp bánh: Sản xuất các loại bánh quy, cracker, bánh mềm cao cấp…
-Xí nghiệp phụ trợ: Cung cấp nhiệt lượng cho các xí nghiệp sản xuất bánh kẹo
Đặng Thành Nghĩa QTKD Tổng hợp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
và sửa chữa, bảo dưỡng phần lớn máy móc thiết bị của toàn công ty, ngoài ra các xí
nghiệp phụ trợ còn có thêm bộ phận sản xuất phụ với nhiệm vụ làm nhãn gói kẹo, cắt
giấy và in bìa đóng hộp.
- Nhà máy bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định: Chuyên sản xuất bột dinh dưỡng,
bột canh và bánh kem xốp các loại.
- Nhà máy thực phẩm Việt Trì: Sản xuất bánh kẹo và một số sản phẩm phụ khác
như: Mỳ ăn liền và nước giải khát.
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty hoạt động chế biến liên tục, khép kín,
sản xuất với mẻ lớn. Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty là không có sản phẩm
dở dang, mỗi sản phẩm được hoàn thành ngay sau khi kết thúc dây chuyền sản xuất,
sản phẩm hỏng sẽ được đem tái chế ngay trong ca làm việc
Trên một dây chuyền sản xuất có thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau
nhưng có sự tách biệt về thời gian, mỗi chu kỳ sản xuất thường nhanh nhất từ 5 đến
10 phút, dài nhất từ 3 đến 4 tiếng.
Ta có sơ đồ quy trình sản xuất một số sản phẩm tiêu biểu như sau:

Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất bánh kem xốp.
Nguồn: Xí nghiệp bánh.
Đặng Thành Nghĩa QTKD Tổng hợp 46A

Tạo Vỏ Bánh
Tạo Kem
Phết Kem Máy Cắt Thanh
Bao Gói Thủ
Công
Nướng Vỏ Bánh
Chuyên đề tốt nghiệp

Đặng Thành Nghĩa QTKD Tổng hợp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 3:Quy trình sản xuất kẹo Chew.
Nguồn: Xí nghiệp kẹo Chew
.
Đặng Thành Nghĩa QTKD Tổng hợp 46A
Đường, Gluco, Chất béo
Tạo Hình
Làm Lạnh
Phối Trộn
Hoà Tan
Tạo Xốp
Nấu
Bao Gói
Đóng Thành Phẩm
Hương Liệu
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4 Một số kết quả sản xuất kinh doanh.
1.4.1 Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
các năm gần đây.
Bảng 1: Chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinhdoanh của công ty từ năm 2003 đến
nay

Đơn vị: Tỷ đồng.
STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Năm
2006
Năm 2007
1 Tổng giá trị tài sản 140.9 150.4 157.2 166.9 194.8
2 Doanh thu thuần 288.6 304.9 332.8 329.8 341.2
3 Lợi nhuận từ hoạt động
SXKD
13.1 14.8 13.5 16.5 21.5
4 Lợi nhuận khác 0.3 0.7 1.2 1.0 1.5
5 Lợi nhuận trước thuế 13.4 15.5 14.8 17.5 23
6 Lợi nhuận sau thuế 9.6 15.5 14.8 15 19.7
7 Tỷ lệ trả cổ tức - 20.3% 29.7% 36.4% 22.7%
Nguồn: Phòng tài vụ
Tổng tài sản của Công ty tăng nhanh từ năm 2003 tới năm 2007, trong vòng 5
năm, tổng tài sản tăng 53.9 tỷ đồng (tăng thêm 38.25% so với năm 2003. Các chỉ tiêu
về doanh thu thuần và lợi nhuận đều có xu hướng tăng. Điều này cho thấy công ty đã
hoạt động khá hiệu quả trong giai đoạn 2003 – 2007.
1.4.2 Sản lượng sản xuất và tiêu thụ.
Bảng 2: Sản lượng sản xuất và tiêu thụ từ năm 2003 đến năm 2007.
Chỉ tiêu Đơn vị Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm

2007
Sản lượng sản xuất Tấn 13259 14012 16633 15012 16435
Sản lượng tiêu thụ Tấn 13118 13682 16476 14642 16122
Doanh thu Tỷ đồng 288.6 304.9 332.8 329.8 341.2
Lợi nhuận ròng Tỷ đồng 9.6 15.5 14.8 15 19.7
Thuế và các khoản phải
nộp
Tỷ đồng 11.330 18.180 17.968 19.263 19.617
Sản lượng sản xuất của Công ty tăng từ 13259 tấn năm 2003 lên 16435 tấn năm
Đặng Thành Nghĩa QTKD Tổng hợp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
2007. Sản lượng sản xuất có xu hướng không ổn định, nhưng đó là kế hoạch sản xuất
dựa trên nghiên cứu nhu cầu thị trường. Kết quả hoạt động tiêu thụ đã cho thấy lượng
sản xuất đã đáp ứng được nhu cầu, sản lượng dư thừa hàng năm là ít. Với sản lượng
sản xuất lớn và hợp lý đã mang lại lợi nhuận cho công ty. Lợi nhuận ròng thu được
nhìn chung tăng dần qua các năm.
1.4.3 Phân tích một số biến động trong sản xuất kinh doanh.
Qua bảng chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh ta thây: Doanh thu co xu
hướng tăng từ năm 2003 tới năm 2005. Năm 2006 doanh thu thuần giảm so với
2005 song lại có sự tăng lên cả về tổng tài sản và lợi nhuận. Tính đến thời điểm
ngày 30/6/2007 Doanh thu thuần của Công ty đạt 147.8 tỷ đồng, đạt 43% kế hoạch
đề ra, lợi nhuận sau thuế đạt 5.2 tỷ đồng đạt 40% kế hoạch đề ra. Phần tiếp theo sẽ
tập trung phân tích và giải thích sự biến động bất thường trong hai năm 2005 và
2006.
1.4.3.1 Doanh thu.
Sở dĩ Doanh thu năm 2006 lại giảm so với năm 2005 là vì:
Doanh thu của HAIHACO chủ yếu từ dòng sản phẩm kẹo Chew ( Chiếm 32%
tổng doanh thu ), bánh quy và cracker ( 12% ), kẹo mềm ( 24.7% ), bánh kem xốp
( 10,9 % ), kẹo cứng ( 10.5% ), kẹo Jelly ( 8.6% )…Doanh thu từ các dòng sản phẩm
khác chỉ chiếm 1%.

Doanh thu thuần cả năm 2006 đạt 329.8 tỷ đồng giảm 1% so với năm 2005.
Doanh thu 6 tháng đầu năm 2007 của công ty đạt 149,6 tỷ đồng, giảm khoảng 2% so
với luỹ kế 6 tháng đầu năm 2006 và đạt 44% kế hoạch. Nguyên nhân của việc giảm
doanh thu thuần như trên là vì từ đầu năm 2006 công ty đã thực hiện cơ cấu lại danh
mục sản phẩm. Công ty chú trọng sản xuất những mặt hàng có lãi như kẹo Chew, kẹo
Jelly, bánh kem xốp (Nhóm I), giảm bớt những sản phẩm ít có lãi và bị cạnh tranh
mạnh như bánh Quy và Cracker, kẹo cứng và một số loại kẹo mềm (Nhóm II).
Những sản phẩm nhóm I vẫn phát huy hiệu quả kinh doanh thể hiện qua doanh thu
Đặng Thành Nghĩa QTKD Tổng hợp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
tăng 149 tỷ đồng năm 2005 lên 170 tỷ đồng trong năm 2006 song doanh thu từ nhóm
II giảm mạnh từ 180 tỷ đồng xuống còn 156 tỷ đồng. Dẫn đến doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ giảm.
Biểu đồ 1: Biểu đồ thay đổi cơ cấu sản phẩm qua các năm:


Trong đó:
1: Các sản phẩm khác
2: Các sản phẩm nhóm II
3: Các sản phẩm nhóm I
1.4.3.2 Ảnh hưởng của giá cả nguyên vật liệu tới doanh thu và lợi nhuận.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm 65% đến 70% giá thành sản phẩm do đó việc giá
NVL biến động sẽ ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Do thị
trường sản phẩm của công ty có tính cạnh tranh cao, nên công ty không thể điều
Đặng Thành Nghĩa QTKD Tổng hợp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
chỉnh ngay giá bán ra sản phẩm khi giá nguyên vật liệu tăng, dẫn đến lợi nhuận sẽ bị
giảm trong ngắn hạn. Trong dài hạn, nếu thị trường đồng loạt điều chỉnh giá bán ra
sản phẩm do ảnh hưởng của giá NVL thì việc điều chỉnh tăng giá bán ra có thể thực
hiện được, làm tăng doanh thu và triệt tiêu được ảnh hưởng của việc thay đổi giá cả

nguyên vật liệu đến lợi nhuận.
Đường là nguyên vật liệu chiếm đến 25% tổng chi phí NVL đầu vào của sản
phẩm bánh kẹo Hải Hà. Vì vậy, sự biến động giá đường những năm qua tác động
không nhỏ tới chi phí nguyên vật liệu.Giá nguyên vật liệu khác như sữa bột, bột mỳ,
gluco trong các năm qua đã biến động rất mạnh, chủ yếu do tác động của mùa vụ và
thời tiết. Ví dụ ta lấy tháng 8 năm 2005 là điểm cơ sở, ta có bảng biến động giá NVL
tại thời điểm tháng 8 hàng năm như sau:
Bảng 3: Tình hình biến động nguyên vật liệu.
Nguyên liệu Đơn vị
08/2005
(Điểm cơ sở)
08/2006 08/2007
Đường VNĐ/Kg 8400 10000 6566
% Tăng / giảm 0% 19% (22%)
Sữa bột USD/Tấn 1500 2200 5500
% Tăng / giảm 0% 47% 267%
Bột mỳ VNĐ/Tấn 4000 4200 8000
% Tăng / giảm 0% 5% 100%
Gluco VNĐ/Kg 4000 4000 6000
% Tăng / giảm 0% 0% 50%
Nguồn: Phòng kế hoach – thị trường.
- Giá Đường, bột mỳ, gluco tính từ giá bán cho khách hang công nghiệp tại Hà
Nội
- Giá sữa bột theo giá nhập khẩu của công ty CIF Hải Phòng
Để thể hiện rõ hơn sự biến động giá ta có:
Đặng Thành Nghĩa QTKD Tổng hợp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu đồ 2: Biến động giá nguyên vật liệu tại thời điểm tháng 8 hàng năm sau:
1.4.4 Đánh giá về tình hình tài chính của Công ty trong các năm gần đây.
1.4.4.1 Các chỉ tiêu cơ bản.

• Tình hình công nợ
Bảng 4: Tình hình công nợ
Đơn vị: Đồng.
STT Nội dung Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
I Tổng các khoản phải thu 28.158.379.574 36.027.212.962 26.021.159.597
1 Phải thu khách hàng 25.740.287.446 35.034.082.423 23.380.363.148
2 Trả trước cho người bán 1.488.446.981 356.221.361 2.347.251.750
3 Phải thu nội bộ ngắn hạn 429.945.951 228.645.348 177.825.332
4 Các khoản phải thu khác 499.699.196 408.263.830 115.719.367
II Tổng các khoản phải trả 93.944.167.045 94.032.385.447 95.610.155.826
1 Nợ ngắn hạn 73.023.381.529 77.037.882.503 76.233.716.720
1.1 Vay và nợ ngắn hạn 16.606.543.000 16.941.900.000 10.718.100.000
1.2 Phải trả người bán 29.565.729.031 33.661.897.553 32.611.170.621
1.3 Người mua trả tiền trước 57.544.376 722.831.881 392.984.714
1.4
Thuế và các khoản phải
nộp nhà nước
1.613.597.942 4.254.582.032 3.516.492.746
1.5 Phải trả người lao động 12.720.989.408 19.394.339.466 12.623.346.276
1.6 Chi phí phải trả 1.631.251.793 1.477.593.952 2.314.847.102
Đặng Thành Nghĩa QTKD Tổng hợp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
1.7 Phải trả nội bộ 64.037.607 - 4.035.366
1.8
Các khoản phải trả, phải
nộp khác
10.763.688.372 584.737.619 14.052.739.895
2 Nợ dài hạn 20.920.785.516 16.994.502.944 19.376.439.106
2.1 Phải trả dài hạn khác 129.760.000 163.126.289.778 175.760.000
2.2 Vay và nợ dài hạn 20.359.794.056 16.126.289.778 18.125.102.788

2.3
Dự phòng trợ cấp mất việc
làm
431.231.460 704.453.166 1.075.576.318
Nguồn: Phòng tài vụ
1.4.4.2 Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu.
Bảng 5: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu.
STT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
1 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
1.1 Hệ số thanh toán ngắn hạn Lần 1.48 1.77 2.04
1.2 Hệ số thanh toán nhanh Lần 0.22 0.25 0.34
2 Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
2.1 Hệ số nợ/Tổng tài sản % 59.77% 56.38 49.09
2.2 Hệ số nợ/Vốn chủ sở hữu Lần 1.57 1.37 0.96
3 Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
3.1 Vòng quay hàng tồn kho Lần 4.21 4.24 5.11
3.2 Doanh thu thuần/Tổng tài sản Lần 2.10 1.95 1.75
4 Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
4.1 Hệ số lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần % 4.47 4.61 5.73
4.2 Hệ số LNST/Vốn chủ sở hữu % 24.7 22.0 21.03
4.3 Hệ số lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản % 9.39 9.01 10.13
4.4

Hệ số lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh/Doanh thu thuần
% 4.10 5.06 6.23
Nguồn: Phòng tài vụ.
1.5 Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
ảnh hưởng tới công tác phát triển thương hiệu tại Công ty.
1.5.1 Về sản phẩm:
Xây dựng và phát triển thương hiệu của Công ty nhằm mục đích chính là để tiêu
thụ sản phẩm. Sản phẩm là yếu tố cốt lõi để tạo nên được thương hiệu sở dĩ như vậy là
do khách hàng đánh giá Công ty qua việc tiêu đùng sản phẩm mà Công ty sản xuất. Chỉ
có sản phẩm với chất lượng tốt mới được khách hàng chấp nhận và tin dùng. Nắm bắt
được điều này, Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà những năm gần đây đã đầu tư rất
nhiều vào sản phẩm của mình. Công ty phát triển sản phẩm theo hướng đa dạng hóa.
Đặng Thành Nghĩa QTKD Tổng hợp 46A

×