Nguyễn Công Thọ Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................................
CHƯƠNG I.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ MARKETING CỦA
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 2 HÀ NỘI HACINCO.................................
1.1.Tình hình hoạt động kinh doanh.........................................................
1.1.1.Kết quả sản xuất kinh doanh............................................................
1.1.2. Năng lực cạnh tranh.........................................................................
1.2. Hoạt động marketing..........................................................................
1.2.1.Thị trường mục tiêu của công ty......................................................
1.2.1.1.Tổng quan về thị trường xây dựng...............................................
1.2.2. Thị trường mục tiêu của công ty.....................................................
1.3. Đối thủ cạnh tranh của công ty..........................................................
1.4. Các hoạt động marketing của công ty...............................................
1.4.1. Chính sách về sản phẩm. ................................................................
1.4.2. Chính sách về giá cả.........................................................................
1.4.3. Chính sách truyền thông.................................................................
Chương II. Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty
Đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội-Hacinco....................................................
2.1 Tình hình xây dựng và phát triển thương hiệu của các đối thủ cạnh
tranh.............................................................................................................
2.2. Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty đầu tư xây
dựng số 2 Hà Nội-Hacinco............................................................................
2.2.1. Nhận thức về vấn đề thương hiệu......................................................
2.2.2. Thực trạng thiết kế thương hiệu........................................................
2.2.3. Thực trạng quảng bá thương hiệu.....................................................
2.2.4. Thực trạng đầu tư cho xây dựng và phát triển thương hiệu...........
1
Nguyễn Công Thọ Chuyên đề thực tập
2.2.5. Thực trạng quản lý và bảo vệ thương hiệu.......................................
2.3. Đánh giá kết quả của quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu
của công ty Đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội-Hacinco..................................
2.3.1.Vị trí của thương hiệu Hacinco trên thị trường..............................
2.3.2. Những thành công ............................................................................
2.3.3. Những tồn tại.....................................................................................
2.4. Nguyên nhân của thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu ở
công ty Đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội-Hacinco.........................................
2.4.1. Những nguyên nhân bên trong doanh nghiệp.................................
2.4.2. Các khó khăn bên ngoài doanh nghiệp............................................
2.4.3. Tình hình cạnh tranh.........................................................................
2.4.4. Chi phí cho dịch vụ thuê ngoài cao...................................................
2.4.5. Chính sách của nhà nước..................................................................
Chương III. Giải pháp cho vấn đề xây dựng và phát triển thương hiệu ở
Công ty Đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội-Hacinco........................................
3.1. Giải pháp vĩ mô.....................................................................................
3.2. Giải pháp vi mô.....................................................................................
3.2.1. Nâng cao nhận thức...........................................................................
3.2.2. Nhóm giải pháp cho thực trạng xây dựng thương hiệu.................
3.2.3. Xây đựng thương hiệu trên Internet...............................................
3.2.4. Tạo nét đắc sắc cho thương hiệu.....................................................
3.2.5. giải pháp bảo về thương hiệu..........................................................
Kết luận.......................................................................................................
2
Nguyễn Công Thọ Chuyên đề thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay trong tiến trình hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và thế giới,
nhất là sau khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại Thế giới (WTO),
các doanh nghiệp Việt Nam đang chịu áp lực cạnh tranh gay gắt không chỉ đối
với thị trường nước ngoài mà ngay chính tại thị trường trong nước. Để vượt
qua thách thức cạnh tranh này đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải đẩy
mạnh cải tiến về công nghệ, chất lượng sản phẩm mà đặc biệt là xây dựng cho
mình một thương hiệu mạnh, thương hiệu với một nét riêng có, một đặc thù mà
khi nói đến khách hàng có thể liên tưởng, gán ghép cho thương hiệu đó với một
đặc tính, chức năng hay một phạm vi cụ thể. Để làm được điều đó các doanh
nghiệp phải tự xây dựng cho mình một nền tảng riêng, một bản sắc riêng thể
hiện rõ “tính cách” của thương hiệu của doanh nghiệp mình, khi đó doanh
nghiệp có thể tồn tại, đứng vững và phát triển trên thị trường.
Do vậy, vấn đề thương hiệu vẫn đang là một vấn đề được nhiều người và
doanh nghiệp quan tâm, có rất nhiều hội thảo về các vấn đề liên quan đến
thương hiệu, diễn đàn, báo, internet...
Tuy nhiên hiện nay vẫn còn những doanh nghiệp Việt Nam coi vấn đề
thương hiệu còn mới mẻ và chưa có chính sách đầu tư xây dựng và phát triển
thương hiệu. Và cũng còn không ít doanh nghiệp còn nhận thức sai lầm, thiếu
chính xác hay không đầy đủ về xây dựng và phát triển thương hiệu điều này đã
phần nào ảnh hưởng đến chiến lược phát triển của công ty.
Kết cấu của bài viết được chia làm 3 chương:
Chương I. Tình hình hoạt động kinh doanh và marketing của
3
Nguyễn Công Thọ Chuyên đề thực tập
công ty Đầu tư và xây dựng số 2 Hà Nội-Hacinco.
Chương II. Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu của
công ty Đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội-Hacinco.
Chương III. Giải pháp cho vấn đề xây dựng và phát triển thương hiệu ở
Công ty Đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội-Hacinco.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo, cán bộ trong khoa
Marketing, Các anh chị trong công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội- Hacinco.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chu đáo, nhiệt tình của thầy
giáo PGS.TS Vũ Trí Dũng, đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện, hoàn thành
bài viết này. Do hạn chế về năng lực, kinh nghiệm cũng như thời gian nên nội
dung của bài viết còn nhiều thiếu sót em rất mong được ý kiếm đóng góp của
thầy cô giáo và các anh chị. Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, Tháng 4 năm 2008.
Người thực hiện bài viết:
SV. Nguyễn Công Thọ.
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU HACINCO
CHƯƠNG I.
4
Nguyễn Công Thọ Chuyên đề thực tập
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ MARKETING
CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
SỐ 2 HÀ NỘI –HACINCO.
1.1.Tình hình hoạt động kinh doanh.
1.1.1.Kết quả sản xuất kinh doanh.
Trong những năm gần đây HACINCO phát triển về mọi mặt, công nghệ,
nhân lực và chất lượng sản phẩm được nâng lên cho nên việc doanh thu, lợi
nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước là rất phù hợp, chiến lược phát triển
được phác họa cụ thể trong các báo cáo tổng kết năm. Từ năm 2001 đến nay
công ty đã nghiên cứu, triển khai xây dựng và đưa vào sử nhiều công trình quan
trọng như Làng Sinh Viên, các tòa nhà cao tầng mang thương hiệu HACINCO,
phát triển các chi nhánh công ty ra khắp cả nước. Những công trình trọng điểm
như khu đô thị mới Nam Trung Yên đang được xây dựng và hoàn thành trong
thời gian tới, khu du lịch Đền Đầm Bắc Ninh, khu nhà ở Văn Chương… đang
từng bước hoàn thành.
Lực lượng cán bộ công nhân viên ngày một đông, cho đến năm 2007 đã
lên tới 400 người. Các trang thiết bị phục vụ cho nội bộ và cho thuê phát triển
mạnh, cẩu tháp, trạm trộn, bơm bê tông làm việc đạt hiểu quả cao. Công ty đã
chủ động mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh, phát huy các mặt mạnh,
hạn chế tối ưu những nhược điểm, đẩy mạnh các hoạt động, nâng cao chất
lương thi công trình và dịch vụ.
Kết quả sản xuất kinh doanh các năm gần đây.
5
Nguyễn Công Thọ Chuyên đề thực tập
-Năm 2005: Đơn vị: Triệu đồng
TT Nội dung
Kế
hoạch năm 2005
sau điều chỉnh
GTSL
thực hiên năm
2005
Tỷ lệ
TH/KH
1 2 3 4 5
I Tổng giá trị SXKD 108.636 108.764 100,12%
1 Giá trị đầu tư dự án 55.700 26.660
Trong đó:
- giá trị thực tiễn 55.700 19.053
- M2 sàn nhà ở 12.000 4.946
2 Giá trị nhận thầu xây
lắp
22.636 55.991
3 Giá trị sản xuất
LXD
10.500 6.805
4 Giá trị SXKD khác 19.800 19.307
II Tổng doanh thu 86.900 87.407 100,58%
1 Doanh thu hoat động
SXKD
85.000 86.849
1.1 Doanh thu kinh
doanh dự án
32.000 22.661
1.2 Doanh thu nhận thầu
xây lắp
24.000 41.993
1.3 Doanh thu sản xuất
VLXD
8.500 5.784
1.4 Doanh thu khác 20.500 16.411
2 Doanh thu hoạt động
tài chính
400 140
3 Thu nhập khác 1.500 418
III Nộp ngân sách 250 314
IV Lợi nhuận 400 0
V Lao động tiền lương
1 Tổng số lao
động(người)
900 900
2 Thu nhập bình
quân( nghìn đồng/
người/tháng)
1.450 1.450
Nguồn : Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005
6
Nguyễn Công Thọ Chuyên đề thực tập
-Năm 2006 Đơn vị tính : Triệu đồng
TT Nội dung Kế
hoạch
năm
2006
KH
năm 2006
sau khi
điều
chỉnh
Giá
trị thực
hiện đến
11/2006
Tỷ
lệ %
TH/KH
I Tổng giá trị
sản xuất kinh
doanh
178,984 50,818 44,601 88
1 Giá trị đầu tư
các DA nhà ở và đô
thị
128,792 22,500 21,100 94
2 Giá trị sản
xuất VLXD
6,500 4,510 3,660 81
3 Giá trị
SXKD khác
21,130 15,528 13,861 89
4 Giá trị thầu
xây lắp
22,562 8,280 5,980 72
II Tổng doanh
thu
142,059 35,573
III Nộp ngân
sách
174
IV Lợi nhuận 623
Nhận thầu
xây lắp
166
Sản xuất
kinh doanh khác
507
V Lao động tiền
lương
Tổng số lao động
Thu nhập bình
quân (nghìn
đồng/người/tháng)
500
1,400
Nguồn : Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006
7
Nguyễn Công Thọ Chuyên đề thực tập
-Năm 2007 Đơn vị tính: Triệu đồng
T
T
Nội dung PASXKD
của công
ty CP
KH năm
2007 đăng
ký
KH năm
2007 ĐC
GTSLT
H năm
2007
Tỷ lệ
TH/KH
A Tổng GTSXKD 354,238 209,884 60,420 55,651 92,11%
I Đầu tư dự án 250,000 170,672 26,514 20,801 78,45%
1 Dự án làng SV 13,951 2,054
Cụm nhà ở số 4 gd1 12,120 1,739
Sửa chữa nhà điều hành 315
2 Tháp hacinco 63,089 0
DA 3.7 Láng Hạ TX 93,632 18,747
1 Nhà A 71,853 9,790
2 Nhà B 21,779 8,093
3 Trạm biến áp 864
Trong đó GTXL tự thực
hiện
209,884 23,175 6,616 28,55%
Số m2 sàn xây dựng 20,000 0 0
I
I
Nhận thầu xây lắp 25,
000
22,012 11,437 5,985 52,33%
1 Nhà B6A NTY 22,012 5,985
I
II
Sản xuất VLXD 3,000 6,500 2,472 3,438 139,08%
I
V
Kinh doanh khác 76,238 10,700 19,997 25,427 127,15%
1 KD nhà và DV 10,700 20,420
2 Kd máy móc thiết bị 3,5
00
0 2,140
3 KD khác 0 2,867
B Tổng doanh thu 146,918 55,360
C Lao động tiền lương
1 Tổng số lao động 950 400
2 Thu nhập bình quân
(nghìn đồng/người/tháng)
1,500 1,450
Nguồn : Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007
8
Nguyễn Công Thọ Chuyên đề thực tập
Tuy doanh thu của công ty tăng nhưng một thực tế rằng thị phần của
công ty tăng không đáng kể, thậm chí không tăng.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh.
Hacinco từng bước nâng cao uy tín và thương hiệu. Những năm gần đây,
Hacinco đã có những bước phát triển và trưởng thành trên nhiều mặt hoạt động
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo được khả năng cạnh tranh và uy tín
với khách hàng. Đặc biệt, trước yêu cầu xu thế thực hiện hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới, công ty đã nỗ lực vận động, khắc phục được nhiều khó khăn
trên các lĩnh vực hoạt động của đơn vị, tạo được thế và lực tronốnản xuất kinh
doanh. Trên cơ sở khẳng định được mình trong cơ chế thị trường, đơn vị đã và
đang tăng uy tín cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, đồng thời nâng
cao thương hiệu của công ty, tạo uy tín với khách hàng, từng bước chiếm lĩnh
thị phần trong nước và khu vực. Để thực hiện được nhiệm vụ mang tính chiến
lược trên, từ nhiều năm nay Hacinco đã tập trung đầu tư, áp dụng tiến bộ khoa
học tiên tiến để nâng cao năng lực kinh doanh. Trong đó công tác đầu tư được
xác định là một nhiệm vụ trọng tâm. Năm 2005, mặc dù công ty còn gặp nhiều
khó khăn, nhất là nguồn vốn và cán bộ làm công tác đầu tư nhưng có sự chỉ đạo
đoàn kết, thống nhất trong thực hiện nhiệm vụ, công ty đã tập trung triển khai
một số dự án lớn có hiệu quả. Bước vào năm 2006, công ty đã tiếp tục chú
trọng đầu tư trên các lĩnh vực: Nhân lực, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
đầu tư chiều sâu, nhất là đầu tư các dự án vật liệu xây dựng, sản xuất sản phẩm
công nghiệp có khả năng tiêu thụ và cạnh tranh cao. Điều đáng nói là từ xưa tới
nay, tất cả những công trình do công ty thi công xây dựng luôn bảo đảm chất
9
Nguyễn Công Thọ Chuyên đề thực tập
lượng và an toàn cho người lao động. Đó chính là uy tín, là khả năng cạnh
tranh của công ty trên thị trường xây dựng.
Tuy nhiên, năng lực của công ty chưa mạnh so với một số tổng công ty mạnh
của Bộ Xây dựng. Nhận rõ điều này, công ty đang tiếp tục đầu tư thêm thiết bị
thi công tiên tiến để đáp ứng thi công trên các lĩnh vực công nghiệp, dân dụng,
giao thông, cấp thoát nước... Riêng về thiết kế thi công công trình. hiện nay
công ty đang chiếm một vị trí quan trọng trên thị trường xây dựng., sản phẩm
đã có thương hiệu, đạt tiêu chuẩn ISO9001-2000, và dần chiếm lĩnh thị phần
trên thương trường, cạnh tranh với các công ty khác trong và ngoài nước . Sản
phẩm bê tông đúc sẵn cũng đang chiếm được thị phần trong nước và những dự
án đầu tư trong nước có vốn nước ngoài.
Như vậy, việc đầu tư nâng cao năng lực để nâng khả năng cạnh tranh của
công ty trên thị trường là đúng hướng, đã mang lại hiệu quả thiết thực về lĩnh
vực xây lắp, sản phẩm công nghiệp và vật liệu xây dựng . Hiệu quả này đã thể
hiện việc nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty là luôn thực hiện
đầy đủ các cam kết với khách hàng và áp dụng đúng quy trình quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000. Đó là cốt lõi trong uy tín để tạo nên
sức cạnh tranh thị trường của công ty xây dựng số 2 Hà Nội- HACINCO.
Từ chỗ từng bước nâng cao uy tín, công ty xây dựng Hacinco đã dần
nâng cao được thương hiệu của mình để tiếp tục giữ vững uy tín với khách
hàng, cạnh tranh được với các doanh nghiệp, phấn đấu chiếm lĩnh thị phần
trong nước và khu vực. Kết quả uy tín và thương hiệu của công ty được thể
hiện rõ nét là càng ngày công ty trúng thầu càng nhiều các gói thầu lớn, có giá
trị lớn, ký được nhiều hợp đồng xây lắp, bảo đảm mức tăng trưởng cao trong
từng năm cao.
10
Nguyễn Công Thọ Chuyên đề thực tập
1.2. Hoạt động marketing
1.2.1.Thị trường mục tiêu của công ty.
1.2.1.1.Tổng quan về thị trường xây dựng.
Từ khi Việt Nam thực hiện chính sách kinh tế mở, xóa bỏ cơ chế cũ đã
tạo đà cho việc phát triển kinh tế chấm dứt thời kỳ trì trệ. Đặc biệt những năm
gần đây nền kinh tế tăng trưởng mạnh, việc Việt Nam gia nhập WTO, đời sống
người dân phát triển, thu nhập cao, nguồn tiền nhàn rỗi trong dân lớn mạnh,
nhu cầu đầu tư và đầu cơ cao… kéo theo nhu cầu nhà ở, văn phòng, các trung
tâm giao dịch tăng đột biến đã làm cho thị trường đầu tư xây dựng ngày một
nống lên, đây là cơ hội cũng như thách thức của ngành xây dựng.
Hiện tại trên thị trường Việt Nam có xấp xỉ 100 công ty đang kinh doanh
trong lĩnh vực này trong đó phải kể đến những tên tuổi như: Vinaconex,
Hacinco, Sông đà, Hồng hà, Chợ lớn, Lomhgiang, Bcommet, Kolon,
Keangnam, Daewon và Dongil….chiếm một thị phần rất quan trọng. Những
công ty này chuyên đầu tư về những dự án lớn nằm trong chương trình phát
triển chiến lược cấp quốc gia trong đó VINACONEX là công ty Việt Nam
đóng một vai trò hết sức quan trọng.
Trong năm 2008 thị trường đầu tư xây đựng sẻ tiếp tục tăng nhanh, trong
đó mảng bất động sản là triển vọng nhất. Do thị trường chứng khoán có nhiều
biến động dẫn đến những thay đổi lớn trên thị trường BĐS. Các nhà đầu tư
chuyển nguồn vốn đầu tư của họ sang thị trường dễ sinh lợi nhuận và ít mạo
hiểm này. Bên cạnh đó, các công ty nhà nước đang trong tiến trình cổ phần
hóa, dẫn tới tăng nhu cầu về văn phòng chất lượng cao, tạo thêm áp lực trên thị
11
Nguyễn Công Thọ Chuyên đề thực tập
trường. Lượng cầu tăng cao chưa từng có đặt ra đòi hỏi cấp thiết về nguồn cung
các dịch vụ văn phòng, khách sạn, khu vực bán lẻ và căn hộ.
Dù kinh tế toàn cầu xuất hiện những dấu hiệu suy yếu, hiện thị trường
đầu tư xây dựng Việt Nam vẫn thu hút các nhà đầu tư và giữ được mức tăng
trưởng. Hiện có rất nhiều các nhà đầu tư là các tập đoàn khách sạn quốc tế như
Accor, InterContinential Hotels Group…; các đại gia đến từ Trung Đông như
IFA, Kingdom Hotel Investment…; các tập đoàn xây dựng và đầu tư lớn từ
Nhật Bản, Hàn Quốc…; các quỹ đầu tư với nguồn lực tài chính lớn mạnh như
Indochina Capital, Vina Capital… đã có những dự án đầu tư xây dựng và tiếp
tục có kế hoạch phát triển trong thời gian tới tại Việt Nam.
1.2.2. Thị trường mục tiêu của công ty.
Có rất nhiều cách để phân khúc thị trường, có thể phân khúc theo hành vi
tiêu dùng, phân khúc theo thu nhập, phân khúc theo tâm lý khách hàng, theo cơ
cấu tuổi...Do đặc trưng sản phẩm của công ty các nhà kinh doanh phân khúc
dựa trên 2 hình thức chủ yếu là: phân khúc theo địa lý và theo tâm lý khách
hàng.
Theo khu vực địa lý thì thị trường đầu tư xây dựng được khoanh vùng:
các công trình trọng điểm ở các thành phố lớn hay các công trình ở các khu vực
nông thôn.
Theo tâm lý khách hàng, công ty dụă theo tâm lý khách hàng, sở thích để
phân khúc thị trường.
Dựa trên hai cơ sở khu vực địa lý và tâm ký khách hàng để phân khúc thị
trường là rất hợp lý. Vì thị trường đầu tư xây dựng, dịch vụ do công ty mang lại
12
Nguyễn Công Thọ Chuyên đề thực tập
thường phân bổ theo khu vực địa lý, như các khu xây dựng thường tập trung tại
các khu vực khác nhau, các khu chung cư thường được quy hoạch lại, các khu
công nghiệp...Theo tâm lý khách hàng, khách hàng có những sở thích khác
nhau, thu nhập khác nhau. Và hiện tại thị trường mục tiêu của công ty là khu
vực Hà Nội đây là thị trường tiềm năng, có tiến trình đô thị hoá cao và mức
sống cũng khá cao chính vì vậy nhu cầu về cơ sở hạ tầng rất lớn, chính dấu
hiệu này là một căn cứ vững chắc cho nguồn đầu tư của công ty và kì vọng về
thị trường này là rất lớn. Khai thác thị trường Hà Nội thành công là cơ sở cho
việc phát triển sang thị trường khác nó tạo đà thúc đẩy và cũng trên cơ sở này
làm tăng tính bao phủ thị trường của công ty.
1.3. Đối thủ cạnh tranh của công ty.
Hiện nay trên thị trường Việt Nam có khoảng 1000 công ty xây dựng lớn
nhỏ, bao gồm các công ty nội địa và các công ty nước ngoài được phân bố rộng
khắp trên các thị trường từ Nam ra Bắc. Sau đây là một số đối thủ cạnh tranh
hiện tại của Hacinco:
+Các công ty nội địa
Constrexim: Là công ty xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp,
giao thông, thủy điện, hạ tầng kỹ thuật, cấp thoát nước. Sản xuất vật liệu xây
dựng, trang trí nội ngoại thất. Xuất nhập khẩu hàng hóa. Đào tạo, xuất khẩu kỹ
thuật và lao động. Đầu tư các lĩnh vực: công nghiệp, thủy điện, xi măng.
13
Nguyễn Công Thọ Chuyên đề thực tập
TBS: là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng Công nghiệp,
Thương mại và Dân dụng. - Sản xuất các sản phẩm kết cấu thép. - Tư vấn và
thiết kế. - Quản lý dự án
Công ty Hoà Bình: lĩnh vực hoạt động: Xây dựng dân dụng, cầu đường,
công trình giao thông, hệ thống cấp thoát nước, san lấp mặt bằng. Kinh doanh
nhà. Tư vấn xây dựng. Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội
thất. Dịch vụ sữa chữa nhà. Trang trí nội thất. Trồng rừng cao su, xà cừ, tràm
và bạch đàn. Khai thác và sơ chế gỗ.
Vinaconex: Lĩnh vực hoạt động:Là công ty xây dựng các công trình dân
dụng, công nghiệp, giao thông, thủy điện, hạ tầng kỹ thuật, cấp thoát nước. Sản
xuất vật liệu xây dựng, trang trí nội ngoại thất. Xuất nhập khẩu hàng hóa. Đào
tạo, xuất khẩu kỹ thuật và lao động. Đầu tư các lĩnh vực: công nghiệp, thủy
điện, xi măng, kinh doanh đầu tư phát triển, kinh doanh dịch vụ khách sạn du
lịch bất động sản...
Vicons: Lĩnh vực hoạt động: Xây dựng dân dụng và công nghiệp - Dịch
vụ kỹ thuật - Đầu tư bất động sản
Cofico: lĩnh vực hoạt động: Tổng thầu xây dựng, lắp đặt trang thiết bị,
trang trí nội ngoại thất các công trình dân dụng và công nghiệp - Xây dựng cầu
đường, sân bay, bến cảng. - Quản lý dự án
+Các công ty mước ngoài.
14
Nguyễn Công Thọ Chuyên đề thực tập
Amercan: lĩnh vực hoạt động: Sản xuất và kinh doanh gạch men
Ceramic .
Seah: Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất và kinh doanh ống thép đen, ống
thép mạ kẽm, ống vuông, ống hình chữ nhật.
Tonmat: Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất các sản phẩm kim loại cho xây
dựng và kiến trúc Xử lý và tráng phủ kim loại, các công việc xử lý cơ học
thông thường trên cơ sở nhận gia công. Mua bán vật liệu xây dựng. Xây dựng
các công trình dân dụng, công nghiệp Cho thuê phương tiện vận tải. Cho thuê
tài sản. Cung cấp các dịch vụ kho vận, kho ngoại quan, ủy thác xuất nhập khẩu,
giao nhận nội địa và quốc tế…
Unibros: Lĩnh vực hoạt động: Cho thuê thiết bị xây dựng hoặc thiết bị
phá dỡ có kèm người điều khiển; Cho thuê xe con chở khách không có lái xe;
Cho thuê xe gắn máy; Cho thuê container; Cho thuê máy móc thiết bị xây
dựng; Cho thuê thiết bị văn phòng (máy tính, máy in, máy fax, máy
photocopy…); Cho thuê nhà ở. - Dọn dẹp, tạo mặt bằng xây dựng (san lấp mặt
bằng). - Xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp - Vận tải hành
khách bằng xe ôtô (trừ xe taxi, xe buýt); Vận tải đưa đón khách đi làm, Vận tải
hành khách theo hợp đồng. - Môi giới bất động sản, dịch vụ nhà đất - Quản lý
dự án - Dịch vụ cung ứng lao động theo yêu cầu tuyển dụng trong nước
Sonadezi: Lĩnh vực hoạt động: Phát triển bất động sản KCN và KDC,
sản xuất, cung cấp nước sạch , xây dựng và sx vật liệu xây dựng, kinh doanh
15
Nguyễn Công Thọ Chuyên đề thực tập
kho bãi, cầu cảng, vận tải, kinh doanh các dịch vụ hỗ trợ (đầu tư tài chính, đào
tạo nhà hàng, khách sạn)
1.4. Các hoạt động marketing của công ty.
1.4.1. Chính sách về sản phẩm.
Hacinco đang hướng tới phát triển thành công ty đa ngành nghề, đa chức
năng. Không chỉ dừng lại trong lĩnh vực xây dựng, công ty còn muốn vươn xa
hơn nữa để khăng định tên tuổi trên thị trường.
Ngoài sản phẩm chủ đạo “xây dựng dân dụng công nghiêp” công ty còn
phát triển hệ thống nhà hàng khách sạn, quán bar, kinh doanh siêu thị, vận tải,
lữ hành....và đây chính là cơ hội của người tiêu dùng. Trong lĩnh vực xây dựng:
công ty nhận thiết kế, thi công các công trình xây dựng, nhận thầu các gói thầu,
bán, cho thuê dụng cụ thi công, bán, cho thuê nhà ở, khách sạn... công ty đang
xây dựng một hệ thống hàng hoá đồ sộ, phục vụ cho khách hàng trong và ngoài
ngành xây dựng.
Ngoài việc đa dạng hoá sản phẩm công ty chú trọng phát triển chất lượng
sản phẩm đặc biệt là chất lượng các công trình, vì trong thời gian trước chất
lượng các khu chung cư không mấy ổn định và đã tạo ra lo ngại của thị trường
này nói chung.
1.4.2. Chính sách về giá cả.
Cùng với chính sách sản phẩm chính sách giá cả là một yếu tố quan
trọng của chiến lược marketing và là một công cụ quyết định giúp công ty
16
Nguyễn Công Thọ Chuyên đề thực tập
thành công trong việc định vị sản phẩm. Hiện tại trong mảng kinh doanh nhà ở
công ty thực hiện chính sách trả góp theo các giai đoạn của kế hoạch, định giá
theo thấp hơn đối thủ cạnh tranh nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng.
Định giá theo giá thị trường, để cạnh tranh được trong phương thức này,
công ty đã tiến hành nhiều hoạt động nhằm hạ thấp mức giá, như sắp xếpl lại
bộ máy hành chính để giảm chi phí, từng bước đổi mới máy móc thiết bị, dây
chuyền công nghệ, thiết bị đặc biết quan trọng, nâng cao hiệu quả sản xuất,
tăng năng suất lao động. Cách định giá này sẽ giúp cho công ty phản ứng một
cách linh hoạt với sự biến động của thị trường.
Tuy vậy chúng ta phải công nhận một điều rằng: Chính sách về giá
không thể cố định trong một giai đoạn, một thời kì, một công trình hay một dự
án, mà nó phải biết đổi theo thời gian theo nhu cầu thị trường, và theo xu thế
phát triển. Nếu công ty không thể thay đổi kịp thời thì “tiến tới” chậm trễ, lạc
hậu là điều tất nhiên với doanh nghiệp trong môi trường hiện nay.
1.4.3. Chính sách truyền thông.
Marketing thời đại ngày nay không chỉ là phát triển sản phẩm, định giá
hấp dẫn và tạo điều kiện cho các khách hàng mục tiếp cận được nó. Phải luôn
thông tin đầy đủ cho khách hàng hiện có và đầu tư “giành giật” khách hàng
tiềm ẩn. Nếu như trong mảng xây lắp khuyến mãi là hình thức không được
nhiều công ty lựa chọn thì trong mảng kinh doanh dịch vụ nó luôn được sự chú
ý của rất nhiều đối tượng khách hàng. Hệ thống truyền thông marketing gồm
có các công cụ sau: Quảng cáo, marketing trực tiếp, kích thích tiêu thụ,quan hệ
công chúng, tuyên truyền, bán hàng trực tiếp.
17
Nguyễn Công Thọ Chuyên đề thực tập
- Về quảng cáo: Trong thời gian gần đây Công ty Hacinco cũng đã thực hiện
một số quảng cáo trên các website của công ty và một số web thông dụng khác.
Trong tương lai công ty sẽ tiến đến hình thức quảng cáo trên truyền hình.
- Về Marketing trực tiếp, đây là hình thức khó, không phổ biến tại thị trường
Hà Nội cũng như lĩnh vực Hacinco kinh doanh, chính vì vậy mà công ty vẫn
chưa thực hiện hình thức này.
- Về kích thích tiêu thụ: Cũng như marketing trực tiếp hình thức kích thích tiêu
thụ chưa được công ty ứng dụng trong lĩnh vực kinh doanh nhà ở, khách sạn
của mình, ngoài ra nếu vận dụng hình thức này hiệu quả sẽ làm tăng doanh thu
cũng như lợi nhuận công ty.
- Về quan hệ công chúng: Đây là hình thức mode nhất hiện nay và được nhiều
công ty có tên tuổi ứng dụng. PR nó không giới hạn hình thức không chỉ là tài
trợ cho các hoạt động công chúng, ủng hộ đồng bào thiên tai lũ lụt, ủng hộ
người nghèo...mà PR là tất cả các hoạt động nhằm hướng tới cộng đồng và nó
mang mực đích là thông qua hình thức đó truyền thông thương hiệu một cách
hiệu quả hơn. Trong những năm vừa qua công ty Hacinco cũng như tập thể cán
bộ công nhân viên đã có nhiều hoạt động từ thiện giúp đồng bào, tài trợ một số
chương trình nhằm truyền thông và quản bá thương hiệu của mình.
- Về tuyên truyền: Đây là hình thức khá quan trọng trong truyền thông thương
hiệu nó là cầu nối từ doanh nghiệp đến khách hàng tuy vậy cho đến hiện nay
công ty Hacinco phát triển hệ thống truyền thông thương hiệu còn kém, ngoài
website www.hacinco.com.vn công ty không đâu tư nhiều cho lĩnh vực này, và
trong tương lai Hacinco vẫn chưa triển khai kế hoạch phát triển hệ thống truyền
thông hiệu quả.
18
Nguyễn Công Thọ Chuyên đề thực tập
- Về bán hàng trực tiếp: Hình thức này chưa được ứng dụng cho lĩnh vực kinh
doanh của công ty, và có lẽ là khi công ty phát triển thêm một số ngành nghề
nữa thì khi đó ứng dụng hình thức này là hợp lý và hiệu quả.
19
Nguyễn Công Thọ Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU TẠI
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DƯNGJ SỐ 2 HÀ NỘI-HACINCO.
2.1. Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty đầu tư xây
dựng số 2 Hà Nội-Hacinco.
2.1.1. Nhận thức về vấn đề thương hiệu.
Thương hiệu mang lại lợi ích to lớn cho khách hàng lẫn công ty, nó thể
qua vai trò của nó đối vối các chủ thể này:
Đối vối khách hàng thương hiệu có vai trò:
- Xác định nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm
- Quy trách nhiệm cho doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
- Giảm thiểu rủi ro trong tiêu dùng
- Tiết kiệm chi phí tìm kiếm
- Khẳng định giá trị bản thân
- Yên tâm về chất lượng
Đối với doanh nghiệp, thương hiệu đóng vai trò:
- Công cụ để nhận diện và khác biệt hoá sản phẩm
- Là phương tiện để bảo vệ hợp pháp các lợi thế và các đặc điểm riêng có của
sản phẩm.
- Khẳng định đẳng cấp chất lượng trước khách hàng
- Đưa sản phẩm ăn sâu vào tâm trí khách hàng
- Nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh
- Nguồn gốc của lợi nhuận
20