Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ở việt nam trong giai đoạn 2001 2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.4 KB, 89 trang )

Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn
2001-2006

Mục lục
Lời mở đầu........................................................................................................................................1
Chơng I - Những vấn đề cơ bản về Chính sách tiền tệ và lạm phát
................................................................................................................................................................3

I.

Chính sách tiền tệ..............................................................................................3
1.
Tổng quan về thị trờng tiền tệ..................................................................................3
1.1.
Thị trờng tiền tệ................................................................................................3
1.2.
Vai trò của NHTW trên thị trờng tiền tệ..........................................................9
1.3.
Vai trò của các ngân hàng thơng mại trên thị trờng tiền tệ............................10
2.
Chức năng và vai trò của CSTT và phân loại công cụ quản lý lợng cung
tiền ...............................................................................................................................11
2.1.
Khái niệm và mục tiêu của CSTT..................................................................11
2.2.
Các công cụ quản lý trực tiếp.........................................................................14
2.3.
Các công cụ quản lý gián tiếp........................................................................15
II.
Lạm phát................................................................................................................20
1.


Khái niệm và phơng pháp đo lờng lạm phát..........................................................20
1.1.
Khái niệm.......................................................................................................20
1.2.
Phơng pháp đo lờng lạm phát.........................................................................21
2.
Phân loại lạm phát..................................................................................................22
2.1.
Căn cứ vào tốc độ lạm phát............................................................................22
2.2.
Căn cứ vào nguyên nhân gây ra lạm phát......................................................23
2.3.
Căn cứ vào tính chất của lạm phát.................................................................25
3.
Các nguyên nhân gây ra lạm phát..........................................................................26
3.1.
Lạm phát do sai lầm của các chính sách kinh tế vĩ mô..................................26
3.2.
Lạm phát do nền kinh tế phát triển quá nóng................................................26
3.3.
Lạm phát do sự gia tăng chi phí.....................................................................27
3.4.
Lạm phát do bị ảnh hởng từ bên ngoài..........................................................27
3.5.
Lạm phát do những yếu tố bất khả kháng gây ra..........................................27
3.6.
Lạm phát do các nguyên nhân khác...............................................................28
4.
Tác động của lạm phát...........................................................................................28
4.1.

Phân phối lại thu nhập và của cải...................................................................28
4.2.
Tác động đến các hiệu quả kinh tế.................................................................29
4.3.
Tác động đến tình hình chính trị - xà hội.......................................................31
III. Mối quan hệ giữa lạm phát và chính sách tiền tệ..........................32
Chơng II Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ và vấn đề Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ và vấn đề
kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn 2001-2006.................................34

Trần Xuân Thái

-

Lớp Anh 17 K42E K42E


Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn
2001-2006
I.
Thực trạng điều hành CSTT của Ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam giai đoạn 2001-2006...................................................................................34
1.
Công cụ lÃi suất......................................................................................................34
2.
Công cụ tái cấp vốn................................................................................................36
3.
Nghiệp vụ thị trờng më..........................................................................................38
3.1.
Giíi thiƯu vỊ nghiƯp vơ thÞ trêng më ë ViƯt Nam..........................................38
3.2.

Một số kết quả đạt đợc sau 7 năm tiến hành NVTTM ở Việt Nam...............40
3.3.
Những tồn tại và hạn chế trong thực hiện công cụ NVTTM..........................43
4.
Công cụ dự trữ bắt buộc.........................................................................................44
5.
Chính sách quản lý ngoại hối.................................................................................47
6.
Chính sách quản lý tỷ giá hối đoái.........................................................................49
II.
Vấn đề kiểm soát lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 20012006 ....................................................................................................................................52
1.
Khái quát tình hình lạm phát ở Việt Nam từ 1986 đến 2000.................................52
1.1.
Giai đoạn 1986 - 1990...................................................................................52
1.2.
Giai đoạn 1991-1998.....................................................................................52
1.3.
Giai đoạn 1999-2000.....................................................................................53
2.
Tình hình kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn 2001-2006......................54
2.1.
Thời kỳ 2001-2003: Lạm phát đợc duy trì ở mức thấp và ổn định.................55
2.2.
Thời kỳ 2004-2006: Lạm phát ở mức cao và đáng lo ngại............................58
Chơng III Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ và vấn đề xu hớng lạm phát thời kỳ tới và một số kiến nghị
đối với việc sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để kiểm
soát lạm phát ở việt nam.....................................................................................................70

I.

Xu hớng và các yếu tố ảnh hởng tới lạm phát ở Việt
Nam từ nay đến năm 2010.........................................................................................70
1.
Tình hình giá cả trên thế giới sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp..................................71
2.
Lợng tiền cung ứng trong lu thông sẽ ở mức cao do quyết định mua một
lợng lớn ngoại tệ của NHNN năm 2007...........................................................................71
3.
Quá trình hội nhập sẽ ảnh hởng đến cung và cầu hàng hoá trên thị trờng.................
73
4.
Thâm hụt ngân sách Nhà nớc vẫn ở mức cao.........................................................74
5.
Cải cách khu vực kinh tế nhà nớc vẫn diễn ra chậm chạp......................................74
II.
Một số kiến nghị đối với việc thực hiện các công cụ
CSTT để kiểm soát lạm phát ở Việt Nam..........................................................78
1.
Về trung hạn, NHNN cần duy trì mục tiêu ổn định giá cả....................................78
2.
Nâng cao hiệu quả của việc sử dụng các công cụ CSTT........................................79
2.1.
Tăng cờng hơn nữa việc sử dụng nghiệp vụ thị trờng mở và coi đây
là công cụ chính của NHNN........................................................................................79
2.2.
Tăng cờng hiệu quả của công cụ lÃi suất.......................................................80
2.3.
Hoàn thiện chính sách quản lý ngoại hối.......................................................81

Trần Xuân Th¸i


-

Líp Anh 17 – K42E K42E


Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn
2001-2006
3.

Phát triển các thị trờng tiền tệ................................................................................82
3.1.
Hoàn thiện và phát triển thị trờng sơ cấp.......................................................82
3.2.
Hoàn thiện và phát triển thị trờng thứ cấp......................................................83
3.3.
Hoàn thiện và phát triển thị trờng nội tệ liên ngân hàng................................83
3.4.
Hoàn thiện thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng, thiết lập thị trờng
ngoại hối phát triển......................................................................................................84
3.5.
Hoàn thiện thị trờng mua bán các chứng khoán ngắn hạn.............................85
4.
Nâng cao năng lực hoạt động và tính độc lập của NHNN.....................................86
4.1.
Nâng cao năng lực hoạt ®éng cđa NHNN......................................................86
4.2.
N©ng cao tÝnh ®éc lËp cđa NHNN trong thực thi chính sách tiền tệ
87
5.

Đẩy nhanh tốc độ cải cách các NHTM..................................................................89
Kết luận..........................................................................................................................................92
Danh mục tài liệu tham khảo............................................................................................93
Danh mục bảng - hình..............................................................................................................96

Trần Xuân Thái

-

Lớp Anh 17 K42E K42E


Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn
2001-2006

Lời mở đầu
Công cuộc đổi mới do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI khởi xớng năm
1986 của Việt Nam cho đến nay đà thu đợc nhiều thành tựu vô cùng to lớn.
Con đờng đổi mới đà giúp Việt Nam giảm nhanh đợc tình trạng đói nghèo, bớc đầu xây dựng nền kinh tế công nghiệp hóa K42E hiện đại hoá, đạt đợc tốc độ
tăng trởng kinh tế cao đi đôi với sự công bằng tơng đối trong xà hội và ngày
càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế. Điều này đợc thể hiện đặc
biệt đậm nét trong những năm đầu của thế kỷ 21 vừa qua và cho thấy Việt
Nam đang vững bớc trên con đờng tiến lên chủ nghĩa xà hội. Mặc dù vậy,
song song với những thành tựu đó, nhiều mối quan tâm cũng đà nảy sinh trớc
các vấn đề kinh tế của đất nớc và nổi bật chính là hoạt động điều hành chính
sách tiền tệ và kiểm soát tình hình lạm phát.
Trong giai đoạn 2001-2006 vừa qua, đây chính là hai vấn đề thờng xuyên
thu hút đợc sự quan tâm chú ý của d luận cũng nh các nhà nghiên cứu kinh tế
và chắc chắn sẽ để lại cho các nhà quản lý nhiều bài học quý giá trong công
tác điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Trớc thực tế nh vậy và với việc vận dụng nền

tảng lý thuyết trong các môn học Tài chính tiền tệ, Kinh tế vĩ mô, Kinh tế
chính trị, Kinh tế phát triển, khoá luận tốt nghiệp này sẽ tập trung nghiên khoá luận tốt nghiệp này sẽ tập trung nghiên
cứu và phân tích đề tài: Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ởChính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ở
Việt Nam trong giai đoạn 2001-2006.
Trên cơ sở vận dụng các phơng pháp duy vật biện chứng, nghiên cứu
thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, khoá luận tốt nghiệp này sẽ tập trung nghiên khoá luận sẽ trình bày lý thuyết về
chính sách tiền tệ và lạm phát một cách khái quát, sau đó, đi sâu nghiên cứu,
đa ra bức tranh chung về tình hình điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Nhà nớc Việt Nam và vấn đề kiểm soát lạm phát trong giai đoạn 2001-2006.
Trên cơ sở đó, xu hớng lạm phát trong những năm tới cũng nh một số kiến
nghị đối với việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát
tình trạng này sẽ đợc đề xuất.
Với những nội dung cơ bản nh trên, khoá luận tốt nghiệp đợc trình bày
theo 3 chơng:
Chơng I : Những vấn đề cơ bản về chính sách tiền tệ và lạm phát;
Chơng II : Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát
lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn 2001-2006;

Trần Xuân Thái

Lớp Anh 17 K42E K42E


Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn
2001-2006
Chơng III : Xu hớng lạm phát thời kỳ tới và một số kiến nghị đối với việc
sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để kiểm soát lạm phát ở Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Lê Thanh Thuỷ A, giảng viên môn
Kinh tế vĩ mô, khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế, trờng Đại học Ngoại thơng Hà Nội, ngời đà có những hớng dẫn, gợi ý và giúp đỡ em trong quá trình
thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu này.

Trong quá trình thu thập thông tin, tổng hợp, phân tích, nhận xét, đánh
giá thông tin và đề xuất kiến nghị, chắc chắn, khoá luận không thể tránh khỏi
những điểm thiếu sót và hạn chế. Do đó, rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp
và giúp đỡ từ phía ngời đọc và những ngời quan tâm đến đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11/2007

Trần Xuân Thái

Lớp Anh 17 K42E K42E


Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn
2001-2006

Chơng I - Những vấn đề cơ bản về Chính sách
tiền tệ và lạm phát
I. Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ (CSTT) là một trong những chính sách quan trọng đối
với việc điều tiÕt nỊn kinh tÕ cđa mét qc gia vµ cã liên quan trực tiếp đến sự
vận động và phát triển của thị trờng tiền tệ. Do đó, trớc hết, cần nghiên cứu
tổng quan về thị trờng tiền tệ cũng nh các chủ thể chính của nó là ngân hàng
trung ơng (NHTW) và hệ thống các ngân hàng thơng mại (NHTM).
1. Tỉng quan vỊ thÞ trêng tiỊn tƯ
1.1. ThÞ trêng tiỊn tệ
1.1.1. Khái niệm về thị trờng tiền tệ
Có nhiều quan niệm về thị trờng tiền tệ, sau đây là một số định nghĩa phổ
biến về loại thị trờng này:
Theo quan điểm của giáo s Federic S. Mishkin, trờng đại học Columbia,
Hoa Kỳ, tác giả cuốn sách nổi tiếng Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ởTiền tệ, ngân hàng và các thị trờng tài

chính, thị trờng tiền tệ là Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ởmột thị trờng tài chính trong đó chỉ có những công
cụ nợ ngắn hạn (kỳ hạn thanh toán dới 1 năm) đợc mua bán [2].
Theo quan điểm của một số tác giả Việt Nam, thị trờng tiền tệ là Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ởmột bộ
phận của thị trờng tài chính đợc chuyên môn hoá đối với các nguồn tài chính
đợc trao quyền sử dụng ngắn hạn [4].
Theo khoản 2, điều 9, Luật NHNN 2003: Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ở Thị trờng tiền tệ là thị trờng
vốn ngắn hạn, nơi mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn, bao gồm tín phiếu
kho bạc, tín phiếu NHNN, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác.
Từ các định nghĩa trên, cã thĨ rót ra kÕt ln: “ChÝnh s¸ch tiỊn tƯ và vấn đề kiểm soát lạm phát ởThị trờng tiền tệ là thị trờng vốn ngắn hạn, nơi mọi chủ thể đều có thể tham gia giao dịch các công cụ
nợ ngắn hạn (có thời hạn dới một năm).
1.1.2. Đặc ®iĨm cđa thÞ trêng tiỊn tƯ
ThÞ trêng tiỊn tƯ cã 5 đặc điểm chính nh sau:
(1) Thị trờng tiền tệ là tập hợp các thị trờng của một số công cụ tài chính
riêng biệt; đó là những công cụ ngắn hạn, có tính thanh khoản cao và độ rủi ro
thấp nh: tín phiếu kho bạc, thơng phiếu, chứng chỉ tiền gửi khoá luận tốt nghiệp này sẽ tập trung nghiên mỗi loại tạo nên

Trần Xuân Thái

Lớp Anh 17 K42E K42E


Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn
2001-2006
thị trờng riêng của mình và giữa các thị trờng này có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau.
(2) Thị trờng tiền tệ là thị trờng mang tính chất bán buôn, có khối lợng
giao dịch lớn. Đơn vị tính toán tiêu chuẩn của thị trờng tiền tệ thờng là rất lớn.
Ví dụ nh: ở thị trờng tiền tệ New York, đơn vị bán là 1 triƯu USD.
(3) ThÞ trêng tiỊn tƯ cã sè ngêi tham gia đông đảo; ngời môi giới và ngời

kinh doanh đợc chuyên môn hoá ở trình độ cao để đáp ứng cung cầu về tiền tệ.
(4) Thị trờng tiền tệ hoạt động trên cơ sở tôn trọng và tín nhiệm lẫn nhau,
và thông qua các phơng tiện thông tin đại chúng chứ không diễn ra ở một địa
điểm cụ thể. Thị trờng này hoạt động liên tục suốt ngày đêm thông qua một
mạng điện thoại, máy tính kết nối những ngời mua và những ngời bán, giữa
những phòng giao dịch của thị trờng tiền tệ với nhau và giữa thị trờng tiền tệ
và khách hàng của nó.
(5) Hình thức giao dịch của thị trờng tiền tệ rất đa dạng với các hình thức cụ
thể nh: Mua bán giao ngay, chiết khấu, mua bán kỳ hạn, giao dịch hợp đồng
ngoại hối tơng lai, giao dịch quyền chọn, giao dịch hoán đổi, thoả thuận mua
lại khoá luận tốt nghiệp này sẽ tập trung nghiên [1].

Trần Xuân Thái

Lớp Anh 17 K42E K42E


Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn
2001-2006
1.1.3. Chức năng của thÞ trêng tiỊn tƯ
ThÞ trêng tiỊn tƯ cã 3 chøc năng chính sau:
(1) Huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đến ngời cần sử dụng
Trong nền kinh tế, không phải tất cả các thành phần kinh tế đều cân bằng
đợc những khoản thu nhập với những khoản chi, tiêu đầu t. Một số thành phần
thừa vốn trong ngắn hạn nh các hộ gia đình có thu nhập tăng lên trong năm
nay nhng chi tiêu không tăng lên tơng ứng; các doanh nghiệp tạo ra nhiều lợi
nhuận hơn năm trớc và quỹ khấu hao tài sản của họ không phải dùng để mua
máy móc trong năm nay; thu của chính phủ nhiều hơn chi khoá luận tốt nghiệp này sẽ tập trung nghiên Cũng trong điều
kiện đó, nhiều gia đình, doanh nghiệp khác lại thiếu vốn do chi cho đầu t và
tiêu dùng nhiều hơn thu nhập. Thành phần thừa vốn không muốn giữ tiền của

mình trong túi vì nh thế tiền sẽ không sinh lời. Thành phần thiếu vốn phải đi
tìm nguồn vốn để đầu t vì nếu không, cơ hội đầu t sẽ bị bỏ lỡ. Thị trờng tiền tệ
đóng vai trò huy động những nguồn vốn tạm thời d thừa này từ những ngời
thừa vốn để đem đến cho thành phần thiếu vốn và cả hai bên cùng có lợi.
Trên bình diện toàn xà hội, thị trờng tiền tệ đà góp phần chuyển các
nguồn vốn tiết kiệm thành nguồn vốn đầu t sinh lời, làm tăng hiệu quả sử
dụng vốn và tăng hiệu quả kinh tế toàn xà hội.
(2) Tạo thanh khoản cho nền kinh tế
Chức năng này xuất phát từ chức năng thanh toán cđa tiỊn tƯ. Khi mét
ngêi së h÷u mét giÊy tê có giá, lúc cần tiền để thanh toán, trả nợ hay tiêu
dùng, anh ta có thể đem chúng ra bán trên thị trờng tiền tệ một cách dễ dàng
để thu tiền mặt về. Tạo thanh khoản là một trong những vai trò quan trọng
nhất của thị trờng tiền tệ. Sự chuyển hoá các giấy tờ có giá thành tiền mặt sẽ
giải quyết nhu cầu tiền mặt kịp thời của cá nhân, doanh nghiệp khi cần. Nó
tạo ra niềm tin và sự an tâm cho ngời đầu t vào việc mua bán các giấy tờ có
giá trên thị trờng tiền tệ. Không có thị trờng tiền tệ, nhiều khoản nợ sẽ không
đợc thanh toán kịp thời và ngợc lại nhiều khoản tiền lúc cha dùng đến lại phải
nằm yên trong dự trữ.
Hai chức năng vừa kể trên là hai chức năng cơ bản nhất của thị trờng tiền
tệ; chúng gắn bó mật thiết với nhau và tác động hỗ trợ cho nhau. Ngời có tiền
nhàn rỗi muốn mua tài sản tài chính để sinh lời thì phải tìm đến ngời có giấy
tờ có giá thanh khoản và ngợc lại.
(3) ổn định và điều hoà lu thông tiền tệ

Trần Xuân Thái

Lớp Anh 17 – K42E K42E


Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn

2001-2006
Từ 2 chức năng trên, tiền sẽ đợc điều từ nơi thừa đến nơi thiếu để tạo ra
một sự cân bằng thoả mÃn các nhu cầu xà hội. Không có thị trờng tiền tệ thì
việc điều hoà tiền tệ sẽ không thể thực hiện đợc vì lợng cung về tiền sẽ không
tìm ra lợng cầu đầy đủ, các công cụ của CSTT của NHTW sẽ không thể phát
huy tác dụng.
Nhờ có thị trờng tiền tệ, NHTW cũng giảm đến mức thấp nhất lợng tiền
cung ứng cho các NHTM, tức là giảm đợc áp lực phát hành tiền không phù
hợp với lợi ích của nền kinh tÕ.
Cịng nhê cã thÞ trêng tiỊn tƯ, chÝnh phđ có thể giải quyết nhu cầu tài trợ
ngắn hạn của mình dễ dàng bằng cách bán các tín phiếu kho bạc trên thị trờng
này. NHTW giảm đợc áp lực cung ứng tiền cho chính phủ và nh vậy giảm đợc
áp lực gia tăng khối lợng tiền phát hành ngoài ý muốn [2].
1.1.4. Phân loại thị trờng tiền tệ
Tùy theo mục đích, thị trờng tiền tệ đợc phân loại dựa trên một số số căn
cứ chủ yếu nh cơ cấu tổ chức, phạm vi đối tợng giao dịch và đặc trng các loại
hàng hoá giao dịch.
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức
Thị trờng tiền tệ sơ cấp
Đây là nơi thực hiện việc mua bán lần đầu các chứng khoán ngắn hạn
mới của ngân hàng, công ty tài chính, kho bạc, doanh nghiệp nh tín phiếu kho
bạc, tín phiếu NHTW, thơng phiếu, chứng chỉ tiền gửi khoá luận tốt nghiệp này sẽ tập trung nghiên; do đó, thị tr ờng này
còn có một tên gọi khác là thị trờng phát hành. Các loại chứng khoán này đợc
mua bán với khối lợng lớn (theo từng lô) và thể thức mua bán chủ yếu thông
qua đấu giá. Đối tợng bán chứng khoán này là những ngời cần vốn phục vụ
cho mục đích chi tiêu nh kho bạc nhà nớc, các ngân hàng và các công ty kinh
doanh khoá luận tốt nghiệp này sẽ tập trung nghiên Còn đối tợng mua là các NHTM, doanh nghiệp, các tổ chức tài chính
phi ngân hàng, các nhà kinh doanh tiền tệ và đông đảo công chúng.
Thị trờng tiền tệ thứ cấp
Đây là thị trờng chuyên tổ chức mua bán các chứng khoán đà phát hành

ở thị trờng tiền tệ sơ cấp. Sau khi đà mua hàng hoá ở thị trờng sơ cấp, những
ngời chủ sở hữu các chứng khoán đó không đợi đến hạn để thu hồi vốn và lÃi
mà chào bán chúng trên thị trờng thứ cấp. Sau mỗi lần giao dịch, quyền sở hữu
và quyền đòi nợ các chứng khoán đó đợc chuyển từ ngời này sang ngời khác
nhng nghĩa vụ trả nợ của ngời vay nợ (ngời phát hành) thì không thay đổi [1].
Căn cứ vào phạm vi của các đối tợng giao dịch

Trần Xuân Thái

Lớp Anh 17 K42E K42E


Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn
2001-2006
Thị trờng tiền tệ liên ngân hàng
Đây là thị trờng vốn ngắn hạn do NHTW tổ chức để giải quyết nhu cầu
của các NHTM khi các ngân hàng này muốn trao đổi với nhau các khoản vốn
tạm thời d thừa ở một số ngân hàng này với các khoản vốn tạm thời thiếu ở
một số ngân hàng khác thông qua các tài khoản của họ ở NHTW nhằm bù đắp
số thiếu hụt quỹ dự trữ bắt buộc, bù đắp số thiếu hụt trong thanh toán bù trừ
giữa các ngân hàng. Trên thị trờng này, lÃi suất thị trờng đợc hình thành trên
cơ sở cung cầu với tính chất bán buôn do đây là thị trờng giữa các nhà chuyên
kinh doanh tiền tệ và hiểu biết lẫn nhau.
NHTW tham gia thị trờng với t cách ngời quản lý: quản lý thị trờng, điều
hành lu thông tiền tệ và lÃi suất thông qua việc mua bán trên thị trờng và
không hoạt động vì mục đích kinh doanh.
Trên thị trờng này, việc mua bán thờng diễn ra theo phơng thức đấu giá
trực tiếp. Toàn bộ giao dịch đợc tiến hành thông qua hệ thống điện tín trên cơ
sở các lệnh gửi đến từ các bên mua, bên bán. Việc thông báo kết quả trúng
thầu cũng đợc thực hiện bằng các thông báo qua hệ thống điện thoaị, fax khoá luận tốt nghiệp này sẽ tập trung nghiên

Thị trờng tiền tệ mở rộng
Đây là thị trờng mà các chủ thể tham gia đợc mở rộng hơn so với thị trờng tiền tệ liên ngân hàng. Thị trờng này bao gồm các ngân hàng, công ty
kinh doanh, môi giới và công chúng khoá luận tốt nghiệp này sẽ tập trung nghiên Đặc trng của thị trờng này là mua bán
qua trung gian môi giới tiền tệ. Giá cả có thể là giá đấu thầu hoặc thoả thuận.
Thị trờng này là thị trờng của những nhà kinh doanh, nghĩa là họ bán ra chứng
khoán theo từng lô nhỏ, lẻ với giá định trớc hoặc bán ra những loại chứng
khoán lớn bằng cách đấu giá. Do có các chủ thể đợc mở rộng nên đây là môi
trờng thuận lợi cho NHTW can thiệp để điều tiết lợng cung ứng tiền tệ thông
qua việc mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trờng này [1].
Căn cứ vào đặc trng các loại hàng hoá trên thị trờng tiền tệ
Thị trờng giao dịch các loại chứng khoán ngắn hạn
Là thị trờng chuyên giao dịch các loại chứng khoán ngắn hạn có thể
chuyển nhợng đợc nh: tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi ngân hàng, các
phiếu thuận trả của ngân hàng khoá luận tốt nghiệp này sẽ tập trung nghiên Các chứng khoán này đ ợc mua bán trên thị
trờng theo phơng thức chiết khấu. Đây là thị trờng rất năng động, sôi nổi, là
bộ phận quan trong nhất của thị trờng tiền tệ và phát triển rất nhanh chóng.
Cùng với sự phát triển của thị trờng tiền tệ, các chứng khoán ngắn hạn cũng
không ngừng đợc phát hiện mới và bổ sung. Các chứng khoán ngắn hạn cũng

Trần Xuân Th¸i

Líp Anh 17 – K42E K42E


Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn
2001-2006
là công cụ để NHTW sử dụng để điều hành CSTT của mình thông qua nghiệp
vụ thị trờng mở.
Thị trờng ngoại hối
Đây là thị trờng chuyên môn hoá việc mua bán các loại ngoại tệ và xác

định tỷ giá cho từng ngoại tệ trên cơ sở cung cầu đối với từng loại ngoại tệ đó.
Thị trờng này là nơi cung cấp, đáp ứng nhu cầu về vốn ngoại tệ của các chủ
thể kinh tế và cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực thơng mại và đầu t quốc tế,
đồng thời cũng là nơi để NHTW kiểm soát cung cầu ngoại tệ, tỷ giá và dự trữ
ngoại hối.
Thị trờng ngoại hối thờng đặt dới sự quản lý của NHTW và sự can thiệp
của NHTW vào thị trờng sẽ quyết định rất lớn đến tỷ giá hối đoái. Các hàng
hoá đợc mua bán trên thị trờng này gồm: các loại ngoại tệ, hối phiếu và các
lệnh chuyển đổi tiền của khách hàng.
Cùng với việc mở rộng các hoạt động kinh tế đối ngoại, đặc biệt là các
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, các nhu cầu thanh toán, chi trả nớc
ngoài, thị trờng ngoại hối ngày càng phát triển, phạm vi hoạt động ngày càng
lớn, vợt ra khỏi biên giới của một quốc gia và thị trờng ngoại hối quốc tế đà đợc
ra đời [1].
1.2. Vai trò của NHTW trên thị trờng tiền tệ
NHTW là chủ thể quan trọng và đặc biệt trên thị trờng tiền tệ. NHTW
tham gia vào thị trờng tiền tệ và sử dụng các công cụ của CSTT với những
mức độ khác nhau.
NHTW là ngời đa ra các CSTT, các thiết chế nhằm ổn định tình hình tiền
tệ, ổn định giá trị đồng tiền và bảo đảm thị trờng tiền tệ hoạt động có hiệu quả
và có tổ chức. NHTW can thiệp vào hoạt động của thị trờng bằng cách can
thiệp vào quá trình tạo lập ra tiền của các tổ chức tín dụng và tác động đến
cung cầu tiền tệ thông qua các công cụ quản lý trực tiếp và gián tiếp.
Ngoài ra, NHTW còn đóng vai trò là ngời môi giới trung gian ở thị trờng
tiền tệ, giúp các ngân hàng trong việc thanh toán bù trừ lẫn nhau mà không
phải vận chuyển tiền từ ngân hàng này đến ngân hàng khác bằng cách thiết lập
phòng giao dịch tại trụ sở của NHTW. Vai trò này mang lại lợi ích cho
NHTW và tiết kiệm nhiều chi phí cho các ngân hàng trên thị trờng.
NHTW còn thực hiện cấp tín dụng cho các ngân hàng dới các hình thức
nh cho vay theo theo hồ sơ tín dụng, chiết khấu, tái chiết khấu đối với các giấy

tờ có giá ngắn hạn, cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thơng phiếu và các giấy

Trần Xuân Thái

Lớp Anh 17 K42E K42E


Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn
2001-2006
tờ có giá ngắn hạn khác. Với vai trò này, NHTW còn thờng đợc gọi là Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ởngân
hàng của các ngân hàng.
1.3. Vai trò của các ngân hàng thơng mại trên thị trờng tiền tệ
Các ngân hàng thơng mại (NHTM) là những trung gian tài chính hoạt
động chủ yếu trên thị trờng tiền tệ. Các NHTM tham gia thị trờng với mục
đích duy trì khả năng thanh toán, tận dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để thu
lợi nhuận cũng nh vay vốn cần thiÕt víi chi phÝ thÊp nhÊt.
NHTM lµ ngêi trung gian có tầm quan trọng đặc biệt trên thị trờng tiền tệ vì:
- Đây là trung gian tài chính lớn nhất, nhận một số lợng khổng lồ tiền
gửi và dùng số tiền gửi này để cho khách hàng vay.
- Các ngân hàng này tạo ra tiền tệ vì với chức năng trung gian thanh
toán và trung gian tín dụng, NHTM có khả năng tạo ra tiền ghi sổ thể hiện
trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng. Thông qua chức năng làm
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động đợc để cho vay, số
tiền cho vay ra lại đợc khách hàng sử dụng để thanh toán khoá luận tốt nghiệp này sẽ tập trung nghiên Khi chỉ thực hiện
chức năng nhận tiền gửi mà cha cho vay, các NHTM cha thể tạo đợc tiền mà
chỉ khi thực hiện việc cho vay họ mới bắt đầu làm đợc điều đó.
Khả năng tạo tiền của NHTM đợc thĨ hiƯn ë møc më réng tiỊn gưi. Møc
nµy phơ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi (còn đợc gọi là số nhân tiền tệ m):
m=


1
rd

(rd là tỷ lệ dự trữ bắt buộc)
Tuy nhiên, trong thực tế khả năng tạo tiền còn bị giới hạn bởi lợng dự trữ
quá mức (lợng dự trữ mà các NHTM muốn giữ tại ngân hàng của mình); mặt
khác, không phải tất cả các khoản tiền gửi của khách hàng đều đợc cho vay
hết nên nó còn phụ thuộc vào lợng vay của khách hàng so với tiền gửi thanh
toán. Khi đó công thức xác định hệ số mở rộng tiền gửi bằng:
m=

(C/D là tû lƯ tiỊn mỈt

1+C /D
rd+ ER/ D+C / D

trong lu thông so với

tiền gửi không kì hạn
ER/D là tỷ lệ tiền dự trữ quá mức trên tiền gửi không kì hạn) [2].
Tóm lại, thị trờng tiền tệ là thị trờng vốn ngắn hạn, nơi diễn ra mua bán
các loại chứng khoán ngắn hạn. Các chứng khoán ngắn hạn, tức hàng hoá của
thị trờng tiền tệ, bao gồm: tín phiếu kho bạc, thơng phiếu, hối phiếu đợc ngân

Trần Xuân Thái

Lớp Anh 17 – K42E K42E


Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn

2001-2006
hàng chấp nhận, hợp ®ång mua l¹i, chøng chØ tiỊn gưi cã thĨ chun nhợng,
tín phiếu ổn định tiền tệ... Thị trờng tiền tệ thực hiện các chức năng: giải quyết
cung-cầu vốn đem lại, khả năng thanh toán và khả năng thu lợi nhuận cho các
thành viên tham gia nh các NHTM, kho bạc nhà nớc, nhà đầu t ngời môi giới
và ngời kinh doanh; thị trờng tiền tệ còn là môi trờng để NHTW điều hành
CSTT thông qua các công cụ trực tiếp và gián tiếp. Về phân loại thị trờng tiền
tệ, căn cứ vào cơ cấu tổ chức ta có thị trờng tiền tệ sơ cấp và thị trờng tiền tệ
thứ cấp; căn cứ vào phạm vi các đối tợng giao dịch ta có thị trờng tiền tệ liên
ngân hàng và thị trờng tiền tệ mở rộng; căn cứ vào đặc trng các loại hàng hoá
giao dịch ta có thị trờng giao dịch các chứng khoán ngắn hạn và thị trờng
ngoại hối.
2. Chức năng và vai trò của CSTT và phân loại công cụ quản lý lợng cung tiền
2.1. Khái niệm và mục tiêu của CSTT
2.1.1. Khái niệm
Chính sách tiền tệ là công cụ quản lý vĩ mô về tiền tệ thông qua các công
cụ của NHTW để điều tốt quá trình cung ứng, lu thông tiền tệ, tín dụng nhằm
đạt đợc các mục tiêu kinh tế xà hội đề ra.
Để thực hiƯn CSTT, NHTW sư dơng hai nhãm c«ng cơ: nhãm công cụ
quản lý trực tiếp và nhóm công cụ quản lý gián tiếp. Các công cụ quản lý trực
tiếp là nhóm công cụ tác động trực tiếp vào khối lợng tiền trong lu thông và
thị trờng tiền tệ và ngợc lại, các công cụ quản lý gián tiếp là nhóm công cụ tác
động gián tiếp vào khối lợng tiền trong lu thông và thị trờng tiền tệ [6].
2.1.2. Mục tiêu cđa CSTT
Trong cn Kinh tÕ häc vỊ tiỊn tƯ, ng©n hàng và các thị trờng tài chính,
tái bản lần thứ 7 của mình, Frederic S. Miskhin đà chỉ rõ CSTT có 6 mục tiêu
cơ bản là: (1) ổn định việc làm, (2) thúc đẩy tăng trởng kinh tế, (3) ổn định
giá, (4) ổn định lÃi suất, (5) ổn định các thị trờng tài chính và (6) ổn định các
thị trờng ngoại hối [29].
ổn định việc làm

ổn định việc làm là một mục tiêu rất cần thiết vì hai lý do chính sau: (1)
Tình hình thất nghiệp tăng cao sẽ dẫn đến nhiều khó khăn cho ngời dân khi
các gia đình gặp phải gánh nặng tài chính, kéo theo tình hình xà hội bất ổn,
tình hình tội phạm gia tăng khoá luận tốt nghiệp này sẽ tập trung nghiên (2) Khi thất nghiệp ở mức cao, nền kinh tế
không những d thừa về lực lợng lao động mà còn d thừa cả các nguồn lực về

Trần Xuân Thái

Lớp Anh 17 – K42E K42E


Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn
2001-2006
cơ sở vật chất, tài nguyên khoá luận tốt nghiệp này sẽ tập trung nghiên và dẫn đến sản l ợng giảm, ảnh hởng đến tăng trởng kinh tế. Với vai trò là một bộ phận của chính sách kinh tế tổng hợp, CSTT
cũng phải góp phần làm giảm tình trạng thất nghiệp.
Thúc đẩy tăng trởng kinh tế
Mục tiêu tăng trởng kinh tế ổn định có quan hệ chặt chẽ với mục tiêu
tăng trởng việc làm bởi vì các doanh nghiệp có xu hớng đầu t vào trang thiết
bị, nhà xởng hơn khi thất nghiệp ở mức thấp, qua đó thúc đẩy tăng trởng kinh
tế. Ngợc lại, nếu thất nghiệp cao, trang thiết bị, máy móc, nhà xởng sẽ không
đợc sử dụng, các doanh nghiệp sẽ không tiếp tục đầu t và điều này ảnh hởng
đến tăng trởng kinh tế. Do đó, CSTT đóng vai trò điều tiết gián tiếp thông qua
kích thích tăng trởng việc làm. Ngoài ra, CSTT cũng có tác động trực tiếp đến
thúc đẩy tăng trởng kinh tế bằng cách khuyến khích doanh nghiệp đầu t hoặc
khuyến khích ngời dân tiết kiệm qua đó tạo ra nhiều nguồn vốn cho các doanh
nghiệp thông qua công cụ lÃi suất.
ổn định giá
Trong thực tế, ổn định giá đợc coi là mục tiêu quan trọng nhất của CSTT
bởi các nhà quản lý trên thế giới đều nhận thức rất rõ đợc những tác động xấu
về kinh tế và xà hội của lạm phát ở mức cao. ổn định giá là rất cần thiết vì khi

giá cả tăng cao, nền kinh tế có nguy cơ bất ổn và điều này ảnh hởng đến tăng
trởng. Khi giá cả thay đổi quá mạnh, các Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ởtín hiệu phát ra từ giá cả hàng hoá
và dịch vụ sẽ rất khó Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ởgiải mà và ảnh hởng đến việc ra quyết định của ngời
tiêu dùng, doanh nghiệp và chính phủ. Ngời dân không biết nên dành dụm bao
nhiêu cho sinh hoạt trong tơng lai, doanh nghiệp không biết cần có bao nhiêu
tiền mặt trong quỹ dự phòng, chính phủ Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ởlúng túng trong việc đa ra những
chính sách kinh tế khoá luận tốt nghiệp này sẽ tập trung nghiên Đó còn là cha kể đến việc tình hình xà hội sẽ trở nên bất
ổn khi xung đột lợi ích giữa các nhóm ngời xảy ra do giá cả bất ổn định.
ổn định lÃi suất
ổn định lÃi suất về thực chất cũng là ổn định giá cả bởi lÃi suất là giá cả
của khoản tiền vay. LÃi suất biến động có thể gây ra những xáo trộn trong nền
kinh tế và khiến việc lập kế hoạch cho tơng lai trở nên khó khăn hơn. Bên
cạnh đó, tăng lÃi suất cũng không phải là lựa chọn đầu tiên của các NHTW
bởi làm nh vậy sẽ tạo ra tâm lý thù địch đối với các ngân hàng này và thúc đẩy
quan điểm cần phải cắt giảm quyền lực của họ.
ổn định các thị trờng tài chính

Trần Xuân Th¸i

Líp Anh 17 – K42E K42E


Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn
2001-2006
Các cuộc khủng hoảng tài chính có thể ảnh hởng đến khả năng lu chuyển
vốn cho những ngời đang có cơ hội đầu t có khả năng sinh lời cao, qua đó ảnh
hởng đến các hoạt động kinh tế. Do đó, việc góp phần tạo ra một sự ổn định
cho thị trờng tài chính là một mục tiêu của NHTW. ổn định các thị trờng tài
chính có thể đợc củng cố bởi một sự ổn định trong lÃi suất vì biến động lÃi
suất sẽ gây ra những bất ổn lớn cho các tổ chức tài chính theo Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ởkịch bản: LÃi

suất tăng khiến các tổ chức tài chính thua lỗ khi kinh doanh trái phiếu dài hạn
hay các khoản thế chấp và có thể dẫn đến tình trạng phá sản.
ổn định thị trờng ngoại hối
ở những nền kinh tế phụ thuộc vào các hoạt động ngoại thơng, ổn định
thị trờng ngoại hối có tầm quan trọng rất lớn bởi một sự thay đổi trong tỷ giá
hối đoái có thể ảnh hởng đến toàn bộ nền kinh tế. Việc đồng đôla ở nớc Mỹ
tăng giá sẽ khiến các nhà sản xuất ở Mỹ kém cạnh tranh hơn so với các nớc
khác trong khi đồng đôla giảm giá lại có thể gây ra lạm phát. Ngoài ra, ngăn
chặn những biến động mạnh về tỷ giá có thể giúp các doanh nghiệp và cá
nhân có quan hệ mua bán với đối tác nớc ngoài dự đoán đợc tình hình.
2.2. Các công cụ quản lý trực tiếp
Có 4 công cụ quản lý trực tiếp của CSTT; đó là: hạn mức tín dụng, lÃi suất
tiền vay và tiền gửi, chính sách quản lý ngoại hối và chính sách quản lý tỷ giá hối
đoái.
2.2.1. Hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng là mức d nợ tối đa mà NHTW buộc các tổ chức tín
dụng tôn trọng khi cấp tín dụng cho nền kinh tế trong một khoảng thời gian
nào đó. Khi NHTW muốn tăng khối lợng tiền tệ cung ứng, khối lợng cho vay
ở các ngân hàng, hạn mức tín dụng sẽ đợc mở rộng. Ngợc lại, nếu muốn hạn
chế tín dụng ở các ngân hàng, giảm khối lợng tiền tệ thì NHTW sẽ thu hẹp
hạn mức tín dụng. Thông thờng, công cụ này đợc sử dụng và phát huy kết quả
khi lạm phát ở mức cao, khi những thay đổi lÃi suất không có hiệu quả, hoặc
khi khó kiểm soát đợc nguồn vốn khả dụng của ngân hàng.
2.2.2. LÃi suất tiền vay và tiền gửi
Thông thờng, chính sách l·i st tiỊn gưi vµ l·i st tiỊn vay biÕn đổi
cùng chiều hay ngợc chiều tuỳ theo chính sách của NHTW. Hiện nay trên thế
giới có hai quan điểm về cơ chế hình thành lÃi suất:
Quan điểm 1: ấn định lÃi suất, tức là NHTW quy định lÃi suất đối
với các NHTM.


Trần Xuân Thái

Lớp Anh 17 K42E K42E


Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn
2001-2006
Quan điểm 2: Thả nổi lÃi suất, tức là lÃi suất do thị trờng quyết định.
ở các nớc phát triển, ít khi NHTW ấn định lÃi suất. Tuy nhiên, vẫn còn
một số nớc áp dụng chính sách ấn định lÃi suất Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ởtrần, lÃi suất Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ởsàn đối với
tiền gửi và tiền cho vay. Thực tế cho thấy, việc để cho thị trờng quyết định lÃi
suất thì có lợi hơn cho nền kinh tế.
2.2.3. Chính sách quản lý ngoại hối
Để quản lý thị trờng trờng ngoại hối, NHTW sử dụng chính sách quản lý
ngoại hối và chính sách tỷ giá hối đoái.
Chính sách quản lý ngoại hối là chính sách kiểm soát việc chuyển ngoại
hối ra nớc ngoài hay thu ngoại hối vào trong nớc hoặc quản lý dự trữ ngoại hối
nh vàng, ngoại tệ tự do chuyển đổi khoá luận tốt nghiệp này sẽ tập trung nghiên nhằm đạt đợc mục tiêu kinh tế xà hội đề
ra, Thông thờng, các mục tiêu này có quan hệ với hoạt động thơng mại quốc
tế.
Ngày nay, tình trạng thiếu hụt cán cân thanh toán quốc tế vÃng lai đà trở
nên thờng xuyên ở các nớc đang phát triển. Điều đó đòi hỏi các quốc gia phải
có các chính sách quản lý ngoại hối riêng của mình.
2.2.4. Chính sách quản lý tỷ giá hối đoái
Chính sách quản lý giá hối đoái là chính sách quản lý sự thả nổi và mức độ
thả nổi nh thế nào của tỷ giá để đạt đợc các mục tiêu kinh tế, tài chính quốc gia.
Những nớc thực hiện chế độ quản lý ngoại hối tự do nh Mỹ, Anh, Đức,
Canađa khoá luận tốt nghiệp này sẽ tập trung nghiên thì thực hiện chế độ thả nổi tự do tỷ giá hối đoái; ngợc lại, những nớc
thực hiện chế độ quản lý ngoại hối nghiêm ngặt thì quản lý chặt chẽ tỷ giá thả
nổi của mình ở mức độ thả nổi trong biên độ cho phép x% so với tỷ giá chính

thức, hoặc thả nổi có sự điều chỉnh của nhà nớc cho phù hợp với tỷ giá thị trờng
[6].
2.3. Các công cụ quản lý gián tiếp
Đây là nhóm công cụ đợc sử dụng để thực hiện các mục tiêu nh ổn định
giá cả, tăng trởng việc làm khoá luận tốt nghiệp này sẽ tập trung nghiên thông qua việc tác động đến mục tiêu trung gian
là khối lợng tiền cung ứng và lÃi suất.
Nh đà biết, lợng cung tiền MS = MB x m (trong đó MS : lợng cung tiền;
MB: cơ sở tiền tệ; m: số nhân tiền tệ). Để làm thay đổi MS, NHTW sẽ sử dụng
những công cụ tác động đến hoặc cơ sở tiền tệ hoặc số nhân tiền. Cụ thể,
NHTW sẽ sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trờng mở, công cụ tái cấp vốn để làm
thay đổi cơ sở tiền tệ; dùng công cụ dự trữ bắt buộc để tác động đến số nhân
tiền từ đó tạo nên những thay đổi trong lợng tiền cung ứng. Cùng với sự phát

Trần Xuân Thái

Lớp Anh 17 – K42E K42E


Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn
2001-2006
triển của thị trờng tiền tệ, các công cụ gián tiếp này ngày càng trở nên quan
trọng và là công cụ chính mà NHTW sử dụng thay vì sử dụng các công cụ trực
tiếp để can thiệp vào thị trờng tiền tệ [29].
2.3.1. Nghiệp vụ thị trờng mở (NVTTM)
Đây là nghiệp vụ thông dụng và phổ biến nhất mà NHTW các nớc đều áp
dụng. NVTTM là việc NHTW mua và bán các loại chứng chỉ có giá trên thị trờng tiền tệ tuỳ theo mục tiêu của CSTT của mình để thay đổi lợng tiền cung
ứng trong lu thông.
Nếu muốn gia tăng lợng tiền trong lu thông, NHTW mua vào các giấy tờ
có giá từ các NHTM hoặc công chúng. Điều này làm tăng vốn khả dụng của
các NHTM, tăng khối lợng tiền tệ trong lu thông, từ đó làm giảm lÃi suất.

Ngợc lại khi muốn giảm khối lợng cung ứng tiền tệ trên thị trờng tiền tệ,
NHTW lại bán ra các giấy tờ có giá ra. Lợng tiền cung ứng trong lu thông
giảm xuống, do vậy có tác dụng làm tăng lÃi suất.
Việc NHTW tung ra một khối lợng tiền mặt xác định nhằm cung ứng kịp
thời tiền mặt trong lu thông hoặc thu về lợng tiền tệ là một trong những nghiệp
vụ rất quan trọng trong điều hành CSTT. Mặc dù NVTTM đợc thực hiện theo
nguyên tắc tự nguyện, tức là những ngời kinh doanh các chứng khoán ngắn
hạn không bị bắt buộc mua hoặc khoán theo một giá nhất định, nhng NHTW
có thể thực hiện đợc yêu cầu của mình bằng biệc điều chỉnh giá sao cho nó trở
nên hấp dẫn đối với các đối tác.

Trần Xuân Thái

Lớp Anh 17 K42E K42E


Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn
2001-2006
Ưu điểm
NVTTM linh hoạt và chính xác, có thể đợc sử dụng ở bất cứ mức độ
nào. Nếu chỉ muốn thay đổi dự trữ hoặc cơ sở tiền tệ một lợng nhỏ, thông qua
NVTTM, NHTW có thể mua hoặc bán một lợng chứng khoán hạn chế. Ngợc
lại, nếu NHTW muốn mức thay đổi này lớn, NVTTM đủ sức thực hiện điều đó
thông qua việc mua hoặc bán số lợng chứng khoán lớn hơn.
Khi có một sai lầm xảy ra trong lúc tiến hành NVTTM, NHTW có
thể lập tức sử dụng công cụ đó theo hớng ngợc lại. Chẳng hạn, nếu NHTW
thấy rằng cung ứng tiền tệ tăng quá nhanh do mua chứng khoán ngắn hạn trên
thị trờng mở quá nhiều thì có thể sửa chữa ngay lập tức bằng cách tiến hành
nghiệp vụ bán trên thị trờng mở.
NVTTM có thể đợc hoàn thành nhanh chóng không gây nên những

chậm chễ về mặt hành chính. Khi muốn thay đổi cơ số tiền tệ hoặc dự trữ,
NHTW chỉ việc thông báo cho một số ngời kinh doanh chứng khoán và việc
mua bán đợc thực hiện ngay lập tức [2].
2.3.2. Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc là việc các NHTM buộc phải duy trì một khoản tiền (dự
trữ) nhất định trên tài khoản tiền gửi tại NHTW. Qua đó, NHTW chủ động
điều tiết hoạt động của NHTM. Thông thờng, khoản tiền dự trữ này đợc xác
định bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng số d tiền gửi (có nớc tính
trên tổng số tiền cho vay) của NHTM tại một khoảng thời gian nào đó.
Công thức tính:
Dự trữ bắt buộc = Tỷ lệ dự trữ bắt buộc x Tổng số tiền gửi của các
NHTM
Nhờ việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, NHTW có thể tác động đến lợng
tiền cung ứng. Việc tác động này diễn ra theo 3 cách :
Thứ nhất: NHTW quyết định tăng dự trữ bắt buộc, khi đó phần dự trữ
thừa trớc đây (phần này đợc tính lÃi) lúc này trở thành dự trữ bắt buộc, làm
giảm khả năng cho vay của hệ thống NHTM.
Thứ hai: Khi NHTW tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, số nhân tiền sẽ giảm
(bởi vì m=1/rd). Trong điều kiện cơ số tiền không đổi, lợng cung tiền sẽ
giảm vì MS= MBxm.
Thứ ba: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc làm tăng làm giảm mức cung vốn của
các NHTM trên thị trờng liên ngân hàng. Trong điều kiện nhu cầu vốn khả

Trần Xuân Thái

Lớp Anh 17 K42E K42E


Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn
2001-2006

dụng không đổi, lÃi suất trên thị trờng liên ngân hàng sẽ tăng lên, từ đó tác
động đến các mức lÃi suất dài hạn và khối lợng tiền cung ứng.
Ưu điểm
Công cụ dự trữ bắt buộc có thể tác động đến tất cả các ngân hàng nh
nhau và tác động mạnh đến cung ứng tiền tệ.
Nhợc điểm
Từ công thức mức cung tiền trên ta thấy, chỉ một sự thay đổi nhỏ trong
tỷ lệ dự trữ bắt buộc dẫn đến một thay đổi rÊt lín trong møc cung øng tiỊn.
NghÜa lµ cã thĨ đạt đợc những thay đổi nhỏ trong cung ứng tiền bằng những
thay đổi cực kỳ nhỏ trong dự trữ bắt buộc. Vì phải tốn kém rất nhiều để quản lý
những thay đổi trong dự trữ bắt buộc nên công cụ này không thể đợc sử dụng
tuỳ tiện [2].
2.3.3. Công cụ tái cấp vốn
Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của NHTW đối với các NHTM.
Khi cấp một khoản tín dụng cho NHTM, một mặt NHTW đà tăng lợng tiền
cung ứng, mặt khác tạo cơ sở cho NHTM nâng cao đợc năng lực thanh toán
của mình.
Tùy từng quốc gia mà công cụ này đợc áp dụng dới các hình thức khác
nhau. Đối với các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển, tái cấp vốn đợc thực
hiện dới hình thức tái chiết khấu. Vì vậy, đối với các quốc gia này, công cụ
này đợc gọi là tái chiết khấu. Tại nhiều quốc gia (trong đó có Việt Nam), hoạt
động tái cấp vốn của NHTW đối với NHTM đợc thực hiện không chỉ dới hình
thức tái chiết khấu mà còn dới nhiều hình thức khác nh chiết khấu, tái chiết
khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác, cho vay dới hình thức
cầm cố, thế chấp các chứng từ có giá ngắn hạn, cho vay trong thanh toán bù
trừ, cho vay lại theo hồ sơ tín dụng...
Với công cụ này, NHTM sẽ điều chỉnh tăng, giảm lÃi suất tái cấp vốn và
lÃi suất tái chiết khấu phụ thuộc vào mục tiêu của CSTT là thắt chặt hay mở
rộng, từ đó làm giảm hay tăng lợng tiền trong lu thông. Khi nhận thấy rằng
cần tăng thêm tiền cho lu thông, NHTW sẽ hạ lÃi suất tái cấp vốn, qua đó

khuyến khích các NHTM đến NHTW để vay vì giá cả tín dụng giảm. Ngợc
lại, khi cần giảm khối lợng tiền trong lu thông, NHTW sẽ tăng lÃi suất tái cấp
vốn để một mặt làm tăng chi phí tín dụng nhằm hạn chế các NHTM có ý định
vay và nhờ đó làm giảm khối lợng tín dụng đợc cấp xuống nếu NHTM vẫn
quyết định vay.

Trần Xuân Thái

Lớp Anh 17 – K42E K42E


Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn
2001-2006
Ưu điểm
NHTW có thể dùng công cụ tái cấp vốn để thực hiện vai trò Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ởngời
cho vay cuối cùng (tức là cung cấp dự trữ cho hệ thống ngân hàng khi toàn
bộ hệ thống thiếu vốn khả dụng), nhất là trong tình huống xảy ra khủng hoảng
ngân hàng, vốn sẽ đợc Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ởbơm ngay cho các ngân hàng nào cần thêm dự trữ
hơn cả. Với đặc điểm đó, cửa sổ chiết khấu hoạt động nh một cái Chính sách tiền tệ và vấn đề kiểm soát lạm phát ởvan an
toàn cho hệ thống tiền tệ của một quốc gia.
Các khoản vay của NHTW đều đợc đảm bảo bằng các giấy tờ có giá,
do đó, chúng có khả năng tự thanh toán, và việc dùng công cụ này có tính chất
tích cực hơn biện pháp hạn mức tín dụng do công cụ này chịu sự tác động của
quy luật cung cầu.
LÃi suất tái chiết khấu có thể cho biết ý định của NHTW về CSTT tơng lai. Nếu muốn kìm hÃm tốc độ tăng trởng kinh tế bằng cách để cho lÃi
suất tăng lên, NHTW có thể nâng lÃi suất chiết khấu lên, qua đó, gián tiếp cho
thị trờng biết ý định của mình.
Nhợc điểm
Việc NHTW sử dụng công cụ tái cấp vốn có thể bị giải thích sai lệch đi.
Vì khi lÃi suất thị trờng tăng lên tơng đối so với lÃi suất chiết khấu thì khối lợng

các khoản vay chiết khấu sẽ tăng lên. Để giữ cho số tiền chiết khấu không quá
nhiều, NHTW có thể nâng lÃi suất chiết khấu lên gần với lÃi suất thị trờng hơn.
Khi lÃi suất chiết khấu tăng lên thị trờng có thể cho đó là dấu hiệu rằng NHTW
đang chuyển sang CSTT thắt chặt, trong khi thực sự thì không phải nh vậy.
Công cụ này không có hiệu quả bằng NVTTM trong việc kiểm soát
cung ứng tiền tệ vì 2 lý do. Thứ nhất, nghiệp vụ thị trờng mở hoàn toàn là sự
tự quyết định của NHTW trong khi đó, NHTW có thể thay đổi lÃi suất chiết
khấu nhng không thể bắt buộc các ngân hàng phải đi vay hoặc không đi vay.
Thứ hai, NVTTM dễ dàng điều chỉnh theo hớng ngợc lại hơn so với công cụ
tái cấp vốn.
Tóm lại, điều hành CSTT đợc coi là trung tâm của mọi hoạt động của
NHTW vì vai trò to lớn của nó đối với nền kinh tế. Có rất nhiều công cụ đề
NHTW có thể lựa chọn để áp dụng trong quá trình thực thi CSTT; cụ thể là:
hạn mức tín dụng, lÃi suất tiền vay và tiền gửi, chính sách quản lý ngoại hối,
chính sách quản lý tỷ giá hối đoái, nghiệp vụ thị trờng mở, dự trữ bắt buộc và
lÃi suất chiết khấu. Ngoài ra, từ phần trình bày lý thuyết ở trên, có thể thấy các

Trần Xuân Thái

Lớp Anh 17 – K42E K42E



×