Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Quy luật giá trị Lý luận và thực tiễn ở Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.85 KB, 10 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................2
NỘI DUNG...............................................................................................................2
I.

Cơ sở lý luận:...............................................................................................2
1. Khái niệm “Quy luật giá trị”:.....................................................................2
2. Nội dung của quy luật giá trị:.....................................................................3
3. Tác động của quy luật giá trị:....................................................................3

II.

Thực tiễn việc vận dụng Quy luật giá trị vào nền kinh tế Việt Nam:.....5

1. Việc vận dụng Quy luật giá trị vào những năm nền kinh tế bao cấp:....5
2. Việc vận dụng Quy luật giá trị những năm sau đổi mới đến nay:..........5
III. Một số kiến nghị nhằm phát huy Quy luật giá trị vào nền kinh tế nước
ta:…........................................................................................................................8
KẾT LUẬN...............................................................................................................9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................10

1


Đề bài: Quy luật giá trị - Lý luận và thực tiễn ở Việt Nam.
MỞ ĐẦU
Quá trình phát triển nền kinh tế của nước ta chịu tác động của nhiều nhân tố
khách quan, một trong những nhân tố đó là quy luật giá trị. Quy luật giá trị là quy
luật kinh tế căn bản nhất của sản xuất và lưu thơng hàng hố. Sự ra đời và hoạt
động của quy luật này gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hố, ở đâu có hàng
hố và sản xuất hàng hố thì ở đó quy luật giá trị cịn tồn tại và phát huy tác dụng.


Nhận thấy được vai trò to lớn của quy luật giá trị, bởi vậy, trong bài tiểu luận này
em xin được trình bày về Quy luật giá trị - Lý luận và thực tiễn ở Việt Nam. Trong
q trình làm bài có thể có những sai sót, em rất mong các thầy cơ có thể bỏ qua
cho em và em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cơ để em học thêm
được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thiện tốt hơn về nhận thức của mình đối với
mơn Kinh tế Chính trị. Em xin chân thành cảm ơn.

NỘI DUNG
I.

Cơ sở lý luận:

1.

Khái niệm “Quy luật giá trị”:
Sản xuất hàng hoá chịu sự tác động của các quy luật kinh tế chung như: quy

luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất;
quy luật tiết kiệm thời gian lao động; quy luật tăng năng suất lao động ... Nhưng vai
trò cơ sở cho sự chi phối nền sản xuất hàng hoá thuộc về quy luật giá trị. Quy luật
giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá, ở đâu có sản
xuất và trao đổi hàng hố thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật
giá trị.

2


2.

Nội dung của quy luật giá trị:

Theo yêu cầu của quy luật giá trị, việc sản xuất và trao đổi hàng hố phải dựa

trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong kinh tế hàng hoá, mỗi người sản
xuất tự quyết định hao phí lao động cá biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hố
khơng phải được quyết định bởi hao phí lao động cá biệt của từng người sản xuất
hàng hố, mà bởi hao phí lao động xã hội cần thiết. Vì vậy, muốn bán được hàng
hố, bù đắp được chi phí và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh làm sao cho hao
phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được.
Trao đổi hàng hố cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết,
có nghĩa là trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá. Sự vận động của quy luật giá
trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hố. Vì giá trị là cơ sở của giá cả, còn giá
cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị.
Hàng hố nào nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại.
Trên thị trường, ngồi giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố khác như:
cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố này làm
cho giá hàng hoá trên thị trường tách rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục
giá trị của nó. Sự vận động giá cả thị trường của hàng hoá xoay quanh trục giá trị
của nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của
giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng.
3.

Tác động của quy luật giá trị:
Trong sản xuất hàng hố, quy luật giá trị có ba tác động chủ yếu sau:



Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố.
Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các

ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác động này của quy luật giá trị thông qua sự

biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường dưới tác động của quy luật cung cầu.
3


Nếu ở ngành nào đó khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hoá sẽ lên cao hơn giá trị,
hàng hóa bán chạy, lãi cao, thì người sản xuất sẽ đổ xơ vào ngành ấy. Do đó, tư liệu
sản nhất và sức lao động được chuyển dịch vào ngành ấy tăng lên. Ngược lại, khi
cung ở ngành đó vượt quá cầu, giá cả hàng hóa giảm xuống, hàng hóa bán khơng
chạy và có thể lỗ vốn. Tình hình ấy buộc người sản xuất phải thu hẹp quy mô sản
xuất lại hoặc chuyển sang đầu tư vào ngành có giá cả hàng hóa cao.
Điều tiết lưu thơng của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả trên thị trường.
Sự biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá
cả thấp đến với giá cả cao, do đó làm cho lưu thơng hàng hố thơng suốt.
Như vậy, sự biến động của giá cả trên thị trường không những chỉ rõ sự biến
động về kinh tế, mà cịn có tác động điều tiết nền kinh tế hàng hố.



Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao
động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất hàng hoá là một chủ thể kinh

tế độc lập, tự quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng do điều
kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt của mỗi người khác nhau,
người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội của
hàng hố ở thế có lợi, sẽ thu được lãi cao. Người sản xuất nào có hao phí lao động
cá biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn. Để giành
lợi thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ thấp hao phí
lao động cá biệt của mình, sao cho bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn
vậy, họ phải ln tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết

kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động. Sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy quá
trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội. Kết quả là lực lượng sản xuất xã
hội được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ.

4




Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng
hoá thành người giàu, người nghèo.
Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những người

có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên
có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó phát
tài, giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất
kinh doanh. Ngược lại những người khơng có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi,
hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn đến phá sản trở thành nghèo
khó.


Như vậy, những tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hố có ý

nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức to lớn: một mặt quy luật giá trị chi phối sự lựa
chọn tự nhiên, đào thải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển; mặt
khác, phân hố xã hội thành kẻ giàu người nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã
hội.1
II.

Thực tiễn việc vận dụng Quy luật giá trị vào nền kinh tế Việt Nam:


1.

Việc vận dụng Quy luật giá trị vào những năm nền kinh tế bao cấp:
Trong thời kỳ này chúng ta đã có cách hiểu khơng đúng về việc thực hiện

mục tiêu tăng trưởng kinh tế do đó việc vận dụng quy luật giá trị đã có những thiếu
sót, sai lệch, khơng khai thác được các nguồn lực. Hậu quả là đã làm mất những
nhân tố tích cực, năng động của xã hội, nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, kém
phát triển.
2.

Việc vận dụng Quy luật giá trị những năm sau đổi mới đến nay:



Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực sản xuất và kích thích cải tiến, kỹ
thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động:

1

Nguyễn Đình Kháng, Nguyễn Văn Hảo (2004), Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác – Lênin, Nxb. Chính trị quốc gia.

5


Đối với việc hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị
trường ở nước ta, mỗi doanh nghiệp là người sản xuất hàng hóa cạnh tranh gay gắt
với nhau, để đứng vững được trên thị trường, chiến thắng đối thủ cạnh tranh thì họ
phải tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thơng qua các hình thức giá trị, giá cả,

lợi nhuận, chi phí... Để có lợi nhuận, các doanh nghiệp phải tìm cách hạ thấp chi
phí sản xuất bằng cách hợp lý hóa sản xuất, tiết kiệm chi phí vật chất, tăng năng
suất lao động... Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải nắm vững và vận dụng tốt
quy luật giá trị trong hạch toán kinh tế. Thời gian qua ta thấy có rất nhiều doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, điều đó cho thấy các doanh nghiệp đã vận dụng khá tốt
quy luật giá trị vào hạch toán kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh,
Nhà nước ta đã cổ phần hóa phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước, và Nhà nước chỉ
giữ lại một số ngành có tính chất an ninh quốc gia. Các doanh nghiệp rồi sẽ dần
chuyển thành các công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu và mỗi cổ đông sẽ vì lợi
ích của mình để đầu tư vào sản xuất, hạch toán kinh tế sao cho lợi nhuận càng
nhiều càng tốt. Bởi vậy, việc vận dụng quy luật giá trị vào hạch tốn kinh tế của
mỗi cơng ty cổ phần thời kỳ này là một việc hết sức quan trọng và cần thiết.
Những vật phẩm tiêu dùng cần thiết để bù đắp vào sức lao động đã hao phí
trong quá trình sản xuất, đều được sản xuất và tiêu thụ dưới hình thức hàng hóa và
chịu sự tác động của quy luật giá trị. Trong những thành phần kinh tế khác nhau,
tác động của quy luật giá trị có những điểm khơng giống nhau. Vì thế các xí nghiệp
của chúng ta không thể và không được bỏ qua quy luật giá trị. Do vậy, nhà nước
đưa ra các chính sách để khuyến khích nâng cao trình độ chun mơn. Mỗi doanh
nghiệp phải cố gắng cải tiến máy móc, mẫu mã, nâng cao tay nghề lao động. Nếu
không, quy luật giá trị ở đây sẽ thực hiện vai trò đào thải của nó: loại bỏ những cái
kém hiệu quả, kích thích các cá nhân, ngành, doanh nghiệp phát huy tính hiệu quả.
Tất yếu điều đó dẫn tới sự phát triển của lực lượng sản xuất mà trong đó đội ngũ
6


lao động có tay nghề chun mơn ngày càng cao, công cụ lao động luôn luôn được
cải tiến. Và cùng với nó, sự xã hội hóa, chun mơn hóa lực lượng sản xuất cũng
được phát triển. Đây là những vận dụng đúng đắn của nhà nước.




Vận dụng quy luật giá trị vào việc lưu thơng hàng hóa:
Thời kỳ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, tất cả giá cả các mặt hàng đều do

Chính phủ kiểm sốt. Sau năm 1986, nền kinh tế nước ta chuyển sang sản xuất
hàng hóa thì giá cả là do thị trường quyết định. Nhà nước ta cũng xác định, thời kỳ
này giá cả phải vận dụng tổng hợp các quy luật, trong đó quy luật giá trị có tác
động trực tiếp. Giá cả phải do giá trị quyết định. Tuy nhiên, trên thực tế giá cả hàng
hóa chịu tác động của nhiều yếu tố như cung - cầu, cạnh tranh, sức mua đồng tiền,
giá các mặt hàng liên quan... không thể giữ giá theo ý muốn chủ quan của Nhà
nước. Qua đây cho ta thấy Nhà nước ta cũng đã nhận ra được vai trò quan trọng của
quy luật giá trị trong việc hình thành giá cả trong nền kinh tế thị trường.
Ví dụ: giá cả của sản phẩm công nghiệp nặng lại đặt thấp hơn giá trị để
khuyến khích sự đầu tư phát triển, áp dụng kỹ thuật vào sản xuất. Tuy nhiên, sự
điều chỉnh này ở nước ta không phải bao giờ cũng phát huy tác dụng tích cực,
nhiều khi những chính sách này lại làm cho giá cả bất ổn, tạo điều kiện cho hàng
hóa nước ngồi tràn vào nước ta do giá cả hợp lý hơn. Vì vậy, giá cả phải do giá trị
quyết định chứ không thể theo ý muốn chủ quan của Nhà nước.



Việt Nam sau những năm đổi mới, dưới tác động của quy luật giá trị và vai

trò quản lý kinh tế của Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu
nhất định trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là về kinh tế. Từ một nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh
tế - xã hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra
mơi trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển dài hạn và bền vững. Trong đó,
7



tăng trưởng kinh tế với tốc độ khá cao trong khu vực và trên thế giới. Về cơ cấu
GDP theo ngành đã có chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ trọng của khu vực
nông – lâm - ngư nghiệp và tăng tỷ trọng của khu vực công nghiệp xây dựng và
dịch vụ.
Bên cạnh những tác động tích cực, quy luật giá trị cũng có những tác động
tiêu cực đến nền kinh tế nước ta như phân hóa giàu - nghèo, cạnh tranh không lành
mạnh giữa các chủ thể sản xuất, bn bán gian lận...Vì vậy, cần phải nghiên cứu kỹ
quy luật giá trị để có những hiểu biết thêm về những biểu hiện mới của nó từ đó có
những chính sách và hướng đi rõ ràng cụ thể để nước ta ngày càng phát triển đi lên.

III.

Một số kiến nghị nhằm phát huy Quy luật giá trị vào nền kinh tế nước
ta:
Trong thời gian tới, để phát huy những tác động tích cực, hạn chế những tác

động tiêu cực của quy luật giá trị vào nền kinh tế thị trường, chúng ta cần nắm
vững nội dung, cơ chế hoạt động của quy luật giá trị trong nền kinh tế, từ đó vận
dụng vào các lĩnh vực một cách đúng đắn để hạn chế những tác động tiêu cực của
quy luật giá trị đối với quá trình phát triển kinh tế thị trường ở nước ta. Hơn nữa, để
nắm bắt và vận dụng quy luật giá trị một cách hiệu quả hơn, em xin đề xuất một số
biện pháp như sau:
 Tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính
sách khuyến khích nghiên cứu ứng dụng đổi mới khoa học công nghệ, đầu tư
đổi mới thiết bị, công nghệ sản xuất. Tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, xây
dựng khn khổ chính sách tạo đIều kiện cho doanh nghiệp tiến hành cơ cấu lại
sản xuất có hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh.


8


 Tăng cường liên kết quan hệ hàng hóa tiền tệ với các quan hệ xã hội. Nâng cao
trình độ và nhận thức của con người để vận dụng quy luật giá trị vào sản xuất
một cách có hiệu quả nhất.
 Chính sách giá cả và biện pháp quản lý thị trường phải nhằm tạo điều kiện phát
huy tốt nhất tác dụng của quy luật giá trị trong kinh tế thị trường tiến tới xã hội
chủ nghĩa.
 Giảm thiểu bất bình đẳng xã hội, giải quyết mâu thuẫn hiệu quả và cơng bằng.
Chính phủ cần xây dựng, phát huy các chính sách như: mở các trường dạy nghề,
tạo cơ hội tìm việc làm cho người lao động, trợ cấp cho các hộ gia đình khó
khăn... Nhà nước phải có chính sách giảm bớt khoảng cách chênh lệch giữa
người giàu và người nghèo. Mặt khác phải có biện pháp bảo vệ thu nhập chính
đáng cho người giàu, khuyến khích những người có tài năng...
 Trong điều kiện đổi mới nền kinh thị trường, việc thực hiện công bằng xã hội
không chỉ bao gồm những điều trên mà còn phải thực hiện tốt các chính sách
phát triển xã hội khác, giải quyết hài hịa các mối quan hệ xã hội. Từ đó phát
huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu nước
mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh.

KẾT LUẬN
Tóm lại, quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hóa.
Sự ra đời và hoạt động của quy luật này gắn liền với sản xuất và lưu thơng hàng
hóa. Việc vận dụng quy luật giá trị vào phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta có ý nghĩa vơ cùng to lớn, giúp nền kinh tế Việt Nam phát
triển theo kịp trình độ các nền kinh tế phát triển trên thế giới. Tuy nhiên, Nhà nước
với vai trò quản lý vĩ mơ nền kinh tế cần có những giải pháp để hạn chế những tác
động tiêu cực của quy luật giá trị tới nền kinh tế, giúp nền kinh tế Việt Nam phát
triển nhanh, hiệu quả và bền vững.

9


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Phạm Văn Sinh, Phạm Văn Quang (2017), Giáo trình Những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, Nxb. Chính trị Quốc gia sự thật, Hà Nội.

2.

Nguyễn Đình Kháng, Nguyễn Văn Hảo (2004), Giáo trình Kinh tế Chính trị
Mác – Lênin, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

3.

PGS-TS Nguyễn Văn Luân (2008), Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
Mác – Lênin, Nxb. Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh.

4.

Lê Danh Tốn, Nguyễn Đình Kháng, Nguyễn Văn Hảo (2006), Giáo trình
Kinh tế Chính trị Mác – Lênin, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

5.

Nguyễn Minh Tuấn (2018), Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin. Phần 2, Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh.

6.


ThS. Trần Thị Hướng, Lý luận quy luật giá trị của C.Mác và sự vận dụng
quy luật giá trị vào phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam,
/>
10



×