Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Đề cương ôn tập triết học cuối kì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.49 KB, 26 trang )

Câu 1: Triết học là gì? Phân tích nội dung và ý nghĩa vấn đề cơ bản của triết học theo quan điểm
của triết học Mác- Lênin? Liên hệ thực tế?
 Khái niệm: Triết học là hệ thống tri thức lí luận phổ quát nhất của con người về thế giới, về vị
thế và khả năng của con người trong thế giới ấy
 Nội dung vấn đề cơ bản của triết học:
Ph. Angghen khái quát: Vấn đề cơ bản của triết học, đb là triết học hiện đại, đó là vấn đề quan hệ
tư duy và tồn tại (giữa ý thức và vật chất)
- Mặt thứ nhất: Vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào quyết định cái nào?
=> Giải quyết mặt thứ nhất các vấn đề cơ bản của triết học giúp chúng ta xác định thế giới quan –
bản thể luận của các nhà triết học:
- Mặt thứ 2: Con người CÓ KHẢ NĂNG NHẬN THỨC được thế giới không?
=> Giải quyết mặt thứ 2 các vấn đề cơ bản của triết học giúp chúng ta xác lập nhận thức luận của
các nhà triết học
 Ý nghĩa:
-Mặt thứ nhất: + Nếu các nhà triết học, các trường phái triết học nào cho rằng vật chất là cái có trc
đóng vai trị quyết định ý thức thì đó là những nhà triết học duy vật ( chủ nghĩa duy vật)
+ Nếu các nhà triết học, các trường phái triết học nào cho rằng ý thức là cái có trc đóng vai trị
quyết định vc thì đó là những nhà triết học duy tâm ( chủ nghĩa duy tâm).
-Mặt thứ hai: + Nếu nhà triết học nào khẳng định kn nhận thức đc tg của con người thì đó là những
nhà triết học theo thuyết khả tri luận (thuyết có thể biết)
+ Nếu nhà triết học nào phủ nhận kn nhận thức đc tg của cn ng thì đó là những nhà triết học theo
thuyết bất khả tri luận.
+ Có những nhà triết học nghi ngờ kn nhận thức đc tg của cn ng thì đó là những nhà triết học theo
thuyết hoài nghi luận.
*Liên hệ thực tiễn :
Triết học Mác - Lênin giúp sinh viên hiểu được mục đích cao nhất của con người là xây dựng
một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; trong đó, mọi người đều có một cuộc sống đầy đủ về vật
chất và tinh thần. Đó là một xã hội mà "sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát
triển tự do của tất cả mọi người".
Giáo dục triết học Mác - Lênin góp phần xây dựng lý tưởng cộng sản cho các thế hệ sinh viên
Việt Nam. Lý tưởng giữ vai trò quan trọng trong quá trình hình thành nhân cách sinh viên. Sinh


viên khi tiếp nhận những tri thức khoa học Mác-Lênin sẽ tìm kiếm được sức mạnh từ chính bản
thân tri thức ấy để tự mình vươn lên, bồi dưỡng lý tưởng cộng sản, tin tưởng vào con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội. Có niềm tin, có hồi bão, sinh viên tất có ý chí thực hiện lý tưởng.Giúp sinh viên
có tinh thần đấu tranh với những hành vi lệch chuẩn của một bộ phận sinh viên sống thiếu trách
nhiệm, mất phương hướng, lòng tin, lý tưởng sa đà vào cuộc sống hưởng thụ, thực dụng chỉ nghĩ
đến lợi ích riêng mình, vơ cảm với lợi ích của đồng loại, của dân tộc.
Bồi dưỡng thế giới quan duy vật và rèn luyện tư duy biện chứng để phòng và chống chủ nghĩa
chủ quan, tránh phương pháp tư duy siêu hình, đó vừa là kết quả vừa là mụcđích trực tiếp của việc
nghiên cứu lý luận triết học nói chung, triết học Mác - Lênin nói riêng.


Câu 2: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức theo quan điểm của triết học
Mác Lênin? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ thực tiễn?
-Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác dược cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại khơng lệ thuộc
vào cảm giác
-Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện
thực khách quan
*Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
-Vai trò của vật chất đối với ý thức
+Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+Vật chất quyết định nội dung của ý thức
+Vật chất quyết định bản chất của ý thức
+Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
-Ý thức có tính tương đối và tác động trở lại vật chất
+Thứ nhất, ý thức tác động trở lại thế giới vật chất thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế
giới vật chất
+Thứ hai sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người
+Thứ ba vai trị của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người. Ý thức tác
động đến vật chất theo 2 chiều hướng

 Nếu ý thức phản đúng => tác động tích cực, định hướng sự phát triển của thế giới vật chất
 Nếu …………… sai => tác động tiêu cực, kìm hãm
+ thứ tư xã hội càng phát triển thì vai trị của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngàu
nay.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nguyên tắc, phương pháp luận cơ bản, chung nhất đối với mọi hoạt động nhận thức và thực
tiễn của con người là phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan đồng thời phát
huy tính năng động chủ quan.
+ Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan là xuất phát từ tính khách quan của
vật chất, tơn trọng quy luật, nhận thức và hành động theo quy luật.
+ Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trị tích cực, năng động, sáng tạo của ý
thức, phát huy vai trị tích cực của nhân tố con người.
Đăc biệt, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần chống bệnh chủ quan duy ý chí, chống
chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri thức khoa học.
Liên hệ:


Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, ta có thể liên hệ bản thân để rút ra những bài
học kinh nghiệm quý báu đối với quá trình học tập và làm việc. Trước hết, trong quá trình
hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta cần phải coi trọng thực tế khách quan,
lấy thực tế khách quan làm cho căn cứ cho mọi hoạt động của mình.
Bên cạnh đó, cần phải phát huy tính năng động chủ quan, tức là phát huy vai trị tích cực
của ý thức, vai trị tích cực của nhân tố con người. Như vậy, để đạt được thành công trong mọi
lĩnh vực, con người cần trang bị các tri thức cần thiết và xác định đúng đắn mục tiêu, phương
hướng hoạt động và tổ chức thực hiện. Cùng với nỗ lực và ý chí mạnh mẽ của mình để đạt
được mục tiêu đề ra. Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức liên hệ bản thân, cá nhân tơi thấy
được rằng bản thân phải ln phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy nhân tố
con người để tác động cải tạo thế giới khách quan. Đặc biệt cần tránh tình trạng bảo thủ trì trệ,
thái độ tiêu cực, thụ động, ỷ lại.
Câu 3: Phân tích nguyên lý mối liên hệ phổ biến theo quan điểm của triết học Mác Lênin? Rút ra ý

nghĩa phương pháp luận và liên hệ thực tiễn?
 Khái niệm:
+ Mối liên hệ: Là phạm trù triết học, dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự
chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện
tượng trong thế giới.
+ Mối liên hệ phổ biến: Dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật,
hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng
của thế giới, trong đó nổi bật những mối liên hệ phổ biến nhất.
 Tính chất của mối liên hệ phổ biến.

+Tính khách quan: Mối liên hệ là cái vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng không phụ thuộc vào
ý muốn chủ quan của con người. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó
trong hoạt động thực tiễn của mình.
+Tính phổ biến: Mối liên hệ khơng chỉ diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và
tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của một sự vật, hiện tượng.
+Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng khác nhau thì mối liên hệ khác nhau; một sự
vật, hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong – bên ngoài, chủ yếu – thứ yếu, cơ bản
– khơng cơ bản…), chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật,
hiện tượng; một mối liên hệ trong những điều kiện, hồn cảnh khác nhau thì tính chất, vai trò cũng
khác nhau.


 Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Quan điểm toàn diện: trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xem xét các sự các sự
vật trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính
sự vật. Đồng thời, trong sự tác động qua lại với các sự vật khác.
+ Quan điểm lịch sử - cụ thể: Trong nhận thức và hoat động thực tiễn cần phải xét đến tính
chất đặc thù của đối tượng nhận thức, trong tình huống cụ thể, mối liên hệ cụ thể để có giải pháp
phù hợp.
- Liên hệ : Vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến vào công cuộc thời kỳ đổi mới của

Đảng ở Việt Nam
Đảng ta đưa ra những đổi mới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội (kinh tế, chính trị, xã
hội, văn hóa, tư tưởng,...) chứ không ở một lĩnh vực nào. Như đại hội VII của Đảng nêu kinh
nghiệm bước đầu đổi mới “ Một là phải giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình đổi
mới, hai là đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để nhưng phải có bớt đi hình thức và cách làm phù
hợp.” Thực tiễn cho thấy đổi mới là cuộc cách mạng sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã
hội. Trên từng lĩnh vực nội dung đổi mới bao gồm nhiều mặt đổi mới cơ chế, chính sách tổ chức,
cán bộ, phong cách và lề lối làm việc.
Đảng Cộng sản Việt Nam khơng tách mình ra khỏi quỹ đạo của sự phát triển nhân loại, đó chính
là tham gia Tồn cầu hóa. Việt Nam dưới sự dẫn dắt của Đảng đã thiết lập quan hệ ngoại giao với
170 quốc gia, tao mối quan hệ thương mại với hơn 220 vùng lãnh thổ, đấy chính là một trong
những thành quả cho việc phát triển đúng hướng của Việt Nam.
Ở quy mô nhỏ hơn, chính là xây dựng đội ngũ quản lý ở các địa phương, ln biết đặt mình trong
tổng thể liên kết để tạo ra một chính quyền đồng bộ, thống nhất. Có như vậy mới phát triển bền
vững được
Câu 4: Phân tích nguyên lí về sự phát triển theo quan điểm của triết học Mác – Lênin? Rút ra ý
nghĩa phương pháp luận và liên hệ thực thực tế?
- Khái niệm phát triển: dùng để chỉ quá trình vận động theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến
cao, từ kém hồn thiện đến hồn thiện hơn của sự vật.
-Tính chất của sự phát triển.
+Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng,
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
+Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
+Tính kế thừa: Trong sự vật, hiện tượng mới giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn phù
hợp, đồng thời gạt bỏ yếu tố tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ.
+Tính đa dạng, phong phú: Các sự vật, hiện tượng khác nhau có q trình phát triển khác nhau.
Một sự vật, hiện tượng trong những không gian, thời gian khác, điều kiện, hoàn cảnh khác nhau


thì sự phát triển cũng khác nhau.

-Ý nghĩa phương pháp luận: Từ nguyên lý về sự phát triển rút ra nguyên tắc phát triển.
+Thứ nhất, luôn đặt sự vật, hiện tượng trong sự vận động, phát hiện xu hướng vận động của nó để
khơng chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng phát triển của nó
trong tương lai.
+Thứ hai, cần nhận thức phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc
điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm phương pháp tác động phù hợp để hoặc thúc
đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
+Thứ ba, phải sớm phát hiện và ủng hộ cái mới, cái hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát triển;
chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
+Thứ tư, trong q trình xây dựng và hồn thiện cái mới phải biết kế thừa những mặt, những yếu
tố còn là tích cực, phù hợp của cái cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
Liên hệ thực tiễn:
Vận dụng nguyên lý về sự phát triển trong học tập mang ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt với sinh
viên để có thể phát triển và hồn thiện bản thân.
Các cá nhân trong học tập phải biết nắm chắc cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện, để từ đó có
thể vận dụng một cách sáng tạo, hợp lý. Trong quá trình học tập cần phải phân biệt các mối liên
hệ, phải chú ý đến các mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên
hệ tất nhiên để hiểu rõ về bản chất của sự vật và có phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại
hiệu quả cao nhất trong sự phát triển của bản thân.
Bên cạnh đó, trong nhận thức và hành động, chúng ta cần lưu ý tới sự chuyển hóa lẫn nhau giữa
các mối liên hệ ở những điều kiện xác định
Ngoài ra, cá nhân cần phải nắm rõ chương trình học và cũng phải thấy rõ khuynh hướng phát triển
của chuyên ngành theo học trong thời gian sau đó, yêu cầu của xã hội đối với chuyên ngành đang
học tập, nghiên cứu là gì? Xã hội hiện tại và tương lai địi hỏi những gì, qua đó hồn thiện bản
thân, nâng cao tri thức cho phù hợp với nhu cầu của xã hội.
Câu 5: Phân tích các cặp phạm trù (6 cặp phạm trù) theo quan điểm của triết học Mác Lênin? Rút ra
ý nghĩa phương pháp luận vầ liên hệ thực tế?
Câu 11 Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
và ngược lại (quy luật lượng – chất) theo quan điểm của triết học Mác Lênin? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận liên hệ thực tế?



Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển, sự thay đổi về lượng đạt
đến giới hạn nhất định sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất.
-Khái niệm Chất: Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật, là sự thơng nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải cái khác
-Đặc điểm cơ bản của chất là: Chất của sự vật là khách quan
+Chất bao gồm nhiều thuộc tính khi thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của sự vật thay đổi
+Một sự vật có thể nhiều chất khác nhau, chất của sự vật còn quy định bởi phương thức liên kết
giữa các yếu tố tạo thành
-Khái niệm về Lượng: Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật,
hiện tượng về mặt quy mơ trình độ phát triển của các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính ở
tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện
tượng. Lượng còn biểu hiện ở kích thước dài hay ngắn, số lượng lớn hay nhỏ, tổng số ít hay nhiều,
trình độ cao hay thấp, tốc độ vận động nhanh hay chậm, màu sắc đậm hay nhạt.
- Đặc điểm cơ bản của Lượng: là tính khách quan vì nó là một dạng biểu hiện của vật chất,
chiếm một vị trí nhất định trong khơng gian và tồn tại trong thời gian nhất định
+ Trong sự vật hiện tượng có nhiều loại lượng khác nhau, có lượng là yếu tố quy định bên trong,
có lượng chỉ thể hiện yếu tố bên ngoài của sự vật hiện tượng
+ Sự vật hiện tượng càng phức tạp thì lượng của chúng càng phức tạp theo
- Phân loại của Lượng: Lượng có hai loại
+Lượng cụ thể: kích thướng dài hay ngắn, nhịp độ nhanh hay chậm, trình độ cao hay thấp
+ Lượng trừu tượng và khái quát: Trình độ tri thức khoa học của một người, ý thức trách nhiệm cao
của người công dân
- Mối quan hệ biện chứng giữa Chất và Lượng:
+ Sự thống nhất giữa chất và lượng trong cùng một sự vật hiện tượng
. Chất và lượng là hai mặt thống nhất không thể tách rời, không có chất thuần túy cũng khơng có
lượng thuần túy
. Sự thống nhất giữa chất và lượng thể hiện trong một giới hạn nhất định gọi là “Độ”
+ Sự chuyển hóa giữa lượng và chất

.Sự vận động, thay đổi của sự vật bắt đầu từ những thay đổi về lượng. Lượng biến đổi dần dần tới
một mức độ nhất định dẫn tới sự thay đổi về chất, q trình đó người ta gọi là điểm nút.
.Sự thay đổi lượng của sự vật trong những điều kiện xác định đã dẫn đến sự ra đời của chất mới.
Đây chính là ‘’bước nhảy” trong quá trình vận động và phát triển của sự vật.
.Chất mới ra đời tác động lại lượng mới tạo điểm kiện cho lượng mới phát triển và quy mô kết
cấu, trình độ và nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Ý nghĩa phương pháp luận:


+ Muốn nhận thức sự vật, hiện tượng cần chú ý cả hai mặt chất và lượng của nó
+ Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cần chú ý tích lũy về lượng, đồng thời biết
phát huy tác dụng của chất mới theo mục đíc nhất định
+ Khắc phục theo 2 khuynh hướng:
.Chưa tích lũy đủ lượng đã nóng vội muốn nhảy vọt về chất (tả khuynh)
.Khơng dám thực hiện bước nhảy về chất khi đã đủ lượng và các điều kiện (hữu khuynh)
- Liên hệ thực tiễn:
Quá trình học tập của mỗi học sinh là một q trình dài, khó khăn và cần sự cố gắng không
biết mệt mỏi, không ngừng nghỉ của bản thân mỗi học sinh. Quy luật chuyển hóa từ sự thay đổi về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất thể hiện ở chỗ: mỗi học sinh tích lũy lượng (kiến thức) cho
mình bằng việc nghe các thầy cơ giảng trên lớp, làm bài tập ở nhà, đọc thêm sách tham khảo,…
thành quả của q trình tích lũy đó được đánh giá qua những bài kiểm tra, những bài thi học kỳ và
kỳ thi tốt nghiệp. Khi đã tích lũy đủ lượng tri thức cần thiết, học sinh sẽ được chuyển sang một
cấp học mới cao hơn. Như vậy, quá trình học tập, tích lũy kiến thức là độ, các bài kiểm tra, các kì
thi là điểm nút và việc học sinh được sang một cấp học cao hơn là bước nhảy. Trong suốt 12 năm
học, học sinh phải thực hiện nhiều bước nhảy khác nhau. Trước hết là bước nhảy để chuyển từ
một học sinh trung học lên học sinh phổ thông và kỳ thi lên cấp 3 là điểm nút, đồng thời nó cũng
là điểm khởi đầu mới trong việc tích lũy lượng mới (tri thức mới) để thực hiện một bước nhảy vô
cùng quan trọng trong cuộc đời: vượt qua kì thi đại học để trở thành một sinh viên. Sau khi thực
hiện dược bước nhảy trên, chất mới trong mỗi người được hình thành và tác động trở lại lượng.
Sự tác động đó thể hiện trong lối suy nghĩ cũng như cách hành động của mỗi sinh viên, đó là sự

chín chắn, trưởng thành hơn so với một học sinh trung học hay một học sinh phổ thông. Và tại
đây, một q trình tích lũy về lượng (tích lũy kiến thức) mới lại bắt đầu, quá trình này khác hẳn so
với q trình tích lũy lượng ở bậc trung học hay phổ thơng. Bởi đó khơng đơn thuần là việc lên
giảng đường để tiếp thu bài giảng của thầy cô mả phần lớn là sự tự nghiên cứu, tìm tịi, tích lũy
kiến thức, bên cạnh những kiến thức trong sách vở là những kiến thức xã hội từ các công việc làm
thêm hoặc từ các hoạt động trong những câu lạc bộ. Sau khi đã tích lũy được một lượng đầy đủ,
các sinh viên sẽ thực hiện một bước nhảy mới, bước nhảy quan trọng nhất trong cuộc đời, đó là
vượt qua kì thi tốt nghiệp để nhận được tấm bằng cử nhân và tìm được một cơng việc. Cứ như
vậy, q trình nhận thức (tích lũy về lượng) liên tục diễn ra, tạo nên sự vận động khơng ngừng
trong q trình tồn tại và phát triển của mỗi con người, giúp con người ngày càng đạt đến trình độ
cao hơn, tạo động lực cho xã hội phát triển.


Câu12: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (quy luật mâu
thuẫn) theo quan điểm của triết học Mác Lênin? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận vầ liên hệ thực tế?
Liện hệ: Học và thi online có thể nói là những vấn đề gây khá nhiều khó khăn cho sinh viên
Trường ĐH Lâm Nghiệp trong giai đoạn trước khi tình hình dịch bệnh Covid 19 tăng nhanh.
Sau khi tự mình trải qua các buổi học online, có thể thấy vẫn cịn rất nhiều bạn sinh viên gặp trục
trặc về kĩ thuật trong lúc học, như không bật được webcam, micro, hay bị mất kết nối giữa
chừng… Những điều này tạo ra sự đứt quãng cho buổi học, làm gián đoạn sự tiếp thu của sinh
viên cũng như quá trình giảng dạy của giảng viên.
Hơn thế, việc thi online lại càng yêu cầu sự chính xác hơn từ sinh viên và giảng viên giám thị, khi
mà chỉ cần một sai sót kĩ thuật nho nhỏ thôi cũng sẽ gây ra ảnh hưởng đáng kể cho một buổi thi
yêu cầu sự nghiêm túc và độ trung thực cao. Vậy mà, lúc thi, ta cịn có thể thấy rất nhiều trường
hợp các bạn học viên do thiếu chuẩn bị, về cả thiết bị dụng cụ lẫn kiến thức công nghệ mà tạo ra
rất nhiều sự bất tiện cho cả các giám thị lẫn các thí sinh khác.Cụ thể, nhiều bạn khơng thể scan bài
làm do đường truyền yếu hay thậm chí khơng biết cách nộp bài như thế nào do chưa đọc kĩ hướng
dẫn. Vấn đề gian lận cũng là điều gây nhức nhối khó tránh khỏi trong những kì thi online. Bên
cạnh đó, cịn có những vấn đề khác mà hiếm khi gặp ở các kì thi tập trung, ví dụ như qn chuẩn
bị thẻ sinh viên, giấy thi, … Hậu quả là, rất nhiều phịng thi phải nán lại chỉ vì chờ những sinh

viên thiếu chuẩn bị trong các khâu từ điểm danh cho đến nộp bài thi, điều mà đáng lẽ là khơng
được cho phép trong quy chế.
Mặc dù vẫn cịn nhiều mâu thuẫn tồn đọng trong chính bản thân các sinh viên thuộc trường
ĐHLN, nhưng ta cũng có thể thấy được, chính những mâu thuẫn này cũng cho học viên cơ hội để
phát triển, để thay đổi bản thân. Cách để nắm lấy những cơ hội đó, khơng gì khác ngồi tìm ra
phương hướng để tự giải quyết vấn đề. Đó chính là những gì mà sinh viên cần rút ra được từ quy
luật mâu thuẫn, từ đó phát triển học thức và đổi mới bản thân, trở thành công dân có ích cho xã
hội,
Câu 13: Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định theo quan điểm của triết học Mác
Lênin? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận vầ liên hệ thực tế?
Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta tìm ra khuynh hướng của sự vận động và phát triển
- Khái niệm phủ định: Phủ định dùng để chỉ sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác, giai đoạn
vận động này bằng giai đoạn vận động khác
Phủ định sạch trơn: thay thế triệt để
- Phủ định biện chứng: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân là mắt khâu khác,
quá trình dẫn đến sự ra đời của sinh vật mới tiến bộ hơn sinh vật cũ. Trong triết học Mac-Lenin
coi phủ định là phủ định biện chứng.
- Đặc điểm của phủ định biện chứng:
+ Tính khách quan: Nguyên nhân của phủ định nằm ngang, bản thân sự vật khơng phụ thuộc vào ý
thức con người
+ Tính kế thừa: Sự vận động và phát triển của sinh vật, những nhân tố hợp quy luật được kế thừa
và phát triển, loại bỏ những nhân tố trái quy luật.


- Nội dung quy luật phủ định của phủ định:
+ Coi sự phát triển của sự vật, hiện tượng là do mâu thuẫn bên trong của chúng quy định. Mỗi lần
phủ định là kết quả của sự đấu tranh và chuyển hóa giữa những mặt đối lập trong sự vật, hiện
tượng
+ Trong quá trình vận động của thế giới vật chất, phủ định biện chứng là q trình vơ tận diễn ra
theo chu kỳ và theo hình xoắn ốc thể hiện tính biện chứng của sự phát triển đó là tính kế thừa, tính

lặp lại, tính tiến lên
+ Trong chuỗi phủ định tạo nên quá trình phát triển của sinh vật, mỗi lần phủ định biện chứng tạo
ra những tiền đề điều kiện cho sự phát triển và tạo ra những tiền đề điều kiện cho sự phát triển đi
lên
+ Mỗi chu kỳ phát triển thương có hai lần phủ định căn bản tạo thành xoáy ốc, phản ánh quá trình
phát triển vơ tận từ thấp đến cao của sự vật, hiện tượng trong thế giới vật chất
-Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Là cơ sở để nhận thức đúng đắn về xu hướng vận động và phát triển của sự vật, q trình đó là
con đường cạnh tranh phức tạp, gồm nhiều giai đoạn, nhiều quá trình khác nhau
+ Cái mới phải tất yếu thay thế cái cũ vì vậy cần nâng cao tính tích cực của một nhân tố chủ quan
của niềm tin, sự tất thắng về cái mới, cái tiến bộ, khắc phục tư tưởng bảo thủ, tồi tệ.
+ Quan điểm biện chứng về phát truển đòi hỏi trong quá trình phủ định cái cũ phải tuân theo
nguyên tắc, kế thừa, kế thừa những nhân tố hợp lý, quy luật loại bỏ những nhân tố trái quy luật,
thúc đẩy sự vật phát triển theo lối tiến bộ
- Liên hệ: Vận dụng nội dung quy luật phủ định của phủ định của VN trong việc lựa chọn con
đường đi lên CNXH
-Quy luật này chỉ ra cách thức của sự phát triển là sau các lần phủ định sự vật dường như quay trở
lại cái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn. Lịch sử XH loài người tất yếu sẽ phủ đinh các chế độ tư
hữu xây dựng chế độ cơng hữu, giải phóng con người khỏi áp bức bất công…
-Quy luật này chỉ ra sự phát triển theo đường xốy ốc, q trình phát triển có bước quanh co phức
tạp thậm chí có bước thụt lùi tam thời nên khi CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ nhưng Đảng
và Nhà nước ta không do dự mà lựa chọn lại con đường đi lên CNXH. ..
-Hiện nay CNXH hiện thực đang đứng trước những khó khăn khơng nhỏ, nhưng những khó khăn
đó chỉ là tạm thời, nhất định theo quy luật tất yếu của nhân loại tiến bộ sẽ xây dựng thành cơng
CNXH…
Câu14: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT? Liên hệ với q trình xây dựng và
hồn thiện hệ thống chính trị (đặc biệt bộ máy nhà nước) ở nước ta hiện nay?
- Cơ sở hạ tầng: Với tư cách là phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử khái niệm cơ sở hạ
tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.



- Kết cấu cơ sở hạ tầng: + QHSX tàn dư của xã hội cũ
+ QHSX thống trị
+ QHSX mầm mống của xã hội tương lai
- Kiến trức thượng tầng: Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tơn giáo, nghệ thuật, v.v cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà
nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội, v.v. được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
- Kết cấu kiến trúc thượng tầng: + Hệ thống hình thái ý nghĩa xã hội
+ Thiết kế chính trị xã hội tương ứng
=> Trong xã hội giai cấp thì kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp vì nó phản ánh cuộc đấu tranh
về mặt chính trị, tư tương của các giai cấp đối kháng.
=> Trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có giai cấp, đặc biệt là trong xã hội hiện đại. Hình thái
chính trị, pháp luật cùng hệ thống thiết chế Đảng và Nhà nước là quan trọng nhất.
*MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG:
CSHT và KTTT tồn tại thống nhất biện chứng với nhau. Trong đó CSHT giữ vai trò quyết định, còn
KTTT thường xuyên tác động lại CSHT.
a. VAI TRÒ QUYẾT ĐỊNH CỦA CSHT ĐỐI VỚI KTTT
- Mỗi CSHT sẽ hình thành lên một KTTT tương ứng. Tính chất của KTTT là do CSHT quyết định.
Nếu tính chất của CSHT khơng có tính đối kháng thì KTTT cũng khơng có tính đối kháng và ngược
lại.
- CSHT biến đổi thì KTTT cũng biến đổi theo.
- Tính chất mâu thuẫn trong cơ sở hạ tầng được phản ánh thành mâu thuẫn trong hệ thống kiến trúc
thượng tầng.
b. SỰ TÁC ĐỘNG TRỞ LẠI CỦA KTTT VỚI CSHT
- KTTT có tinh độc lập tương đối và thường xuyên tác động lại CSHT. Sự tác động đó thể hiện ở
chức năng xã hội của KTTT là duy trì bảo vệ củng cố CSHT đã sinh ra nó, đấu tranh xố bỏ CSHT
cũ và KTTT cũ.
- Sự tác động của KTTT đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều hướng:
+ Nếu KTTT tác động phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì nó thúc đẩy mạnh mẽ sự phát
triển kinh tế, xã hội.

+ Nếu KTTT tác động ngược lại tức là không phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì sẽ kìm
hãm sự phát triển của kinh tế, xã hội
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Giải quyết mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
-Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam Đảng ta đã rất quan tâm đến nhận thức và vận dụng
quy luật này.
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới- ổn định- phát triển.


*Q trình xây dựng và hồn thiện hệ thống chính trị (đặc biệt bộ máy nhà nước) ở nước ta
hiện nay.
Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp đối kháng đấu tranh với nhau giành chính quyền về tay mình,
cũng chính là tạo cho mình sức mạnh kinh tế. Sử dụng quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị sẽ
khơng ngừng mở rộng ảnh hưởng kinh tế trên tồn xã hội. Kinh tế vững mạnh làm cho nhà nước
được tăng cường. Nhà nước được tăng cường lại tạo thêm phương tiện vật chất để củng cố vững
chắc hơn địa vị kinh tế và xãhội của giai cấp thống trị. cứ như thế, sự tác động qua lại biện chứng
giữa kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng đưa lại sự phát triển hợp quyluật của kinh tế và chính
trị. Ở đây, nhà nước là phương tiện vật chất, có sức mạnh kinh tế, cịn kinh tế là mục đích của chính
trị, điều này được chứng minh qua sự ra đời và sự tồn tại của nhà nước khác nhau. VD: Điều hành
của Đảng, nhà nước Việt Nam là ví dụ minh hoạ rõ nét cho sự tác động trở lại của kiến trúc thượng
tầng đối với cơ sở hạ tầng. Cụ thể hơn, trong phòng chống dịch CoVid19, Nhà nước đã chỉ đạo các
chuyến bay giải cứu người Việt tại nước ngoài về nước, điều trị các ca nhiễm bệnh. Bên cạnh đó,
thực hiện giãn cách, cách ly xã hội để phòng ngừa. Nhà nước còn ban hành nhiều chỉ đạo về xuất
nhập cảnh, xuất nhập khẩu vật tư ngành y tế, xuất khẩu gạo...
Câu 14 Phân tích sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên theo
quan điểm của triết học Mác Lênin? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận vầ liên hệ thực tế?
*: Tìm hiểu khái niệm hình thái kinh tế - xã hội?
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở từng
giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một
trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây

dựng trên những quan hệ sản xuất ấy
*: Kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội?
Cấu trúc cơ bản của hình thái kinh tế xã hội bao gồm:

Lực lượng sản xuất: là nền tảng vật chất-kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã hội. Hình thái
kinh tế - xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau. Sự phát triển của lực lượng sản xuất
quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế-xã hội.

Quan hệ sản xuất: Tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội
khác. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho nó. Quan hệ sản
xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội.

Kiến trúc thượng tầng được hình thành và phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng, nhưng nó lại
là cơng cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.

Các yếu tố khác: Ngồi ra, hình thái kinh tế-xã hội các hình thái kinh tế - xã hội cịn có quan
hệ về gia đình, dân tộc và các quan hệ xã hội khác. Nó cịn bao gồm các lĩnh vực chính trị, lĩnh vực
tư tưởng và lĩnh vực xã hội. Mỗi lĩnh vực của hình thái kinh tế-xã hội vừa tồn tại độc lập với nhau,
vừa tác động qua lại, thống nhất với nhau gắn bó với quan hệ sản xuất và cùng biến đổi với sự biến
đổi của quan hệ sản xuất
*: Các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử phát triển nhân loại?
Theo chủ nghĩa Mác-Lenin thì trong lịch sử loài người đã sẽ tuần tự xuất hiện 05 hình thái kinh tế
xã hội từ thấp đến cao:


- Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản ngun thủy (cơng xã ngun thủy): là hình thái đầu tiên và sơ
khai nhất trong lịch sử loài người. Một số đặc trưng nổi bật của hình thái này là:
+Tư liệu lao động thô sơ, chủ yếu sử dụng đồ đá, thân cây làm công cụ lao động
+ Cơ sở kinh tế là sự sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động
+ Là xã hội chưa có giai cấp, Nhà nước và pháp luật

+ Quan hệ sản xuất là quan hệ bình đẳng, cùng làm cùng hưởng thụ.
- Hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nơ lệ: đặc trưng của hình thái này là đã thay thế chế độ công
hữu (sở hữu chung) về từ liệu sản xuất sang chế độ tư hữu chủ nơ, thay thế xã hội khơng có giai cấp
thành xã hội có giai cấp đối kháng (chủ nơ – nô lệ). Giai cấp chủ nô dùng bộ máy cai trị của mình
bóc lột tàn nhẫn sức lao động của nô lệ, nô lệ trong xã hội này được coi như một cơng cụ lao động
biết nói. Hình thái này cũng tạo ra kiểu nhà nước đầu tiên: Nhà nước chủ nơ.
- Hình thái kinh tế - xã hội phong kiến: giai cấp thống trị mới trong hình thái này là giai cấp quý
tộc ,địa chủ, giai cấp bị trị là nơng nơ, nơng dân. Phương pháp bóc lột sức lao động trong xã hội
chiếm hữu nô lệ được thay thế bằng hình thức bóc lột địa tơ – người nông dân được giao đất đai và
canh tác trên thửa ruộng của mình, đến kỳ hạn nộp tơ thuế cho địa chủ
- Hình thái kinh tế tư bản chủ nghĩa: Xuất hiện đầu tiên ở châu Âu, và chính thức xác lập đầu tiên ở
Anh và Hà Lan vào thế kỷ 17. Gắn với nền sản xuất cơng nghiệp có năng suất lao động cao. Bản
chất sự “bóc lột” nằm ở giá trị thặng dư mà sức lao động tạo ra khi các nhà tư bản thuê lao động và
sử dụng sức lao động.
- Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa: là hình thái phát triển cao nhất của xã hội loài người.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền sản xuất công nghiệp hiện đại gắn liền với lực
lượng sản xuất đã phát triển ở trình độ cao. Thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu:
xóa bỏ những mâu thuẫn đối kháng trong xã hội, giúp gắn bó các thành viên trong xã hội với nhau
vì lợi ích căn bản.
+ Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động: cơ sở cho cơng bằng xã hội.
+ Chủ nghĩa xã hội có nhà nước XHCN là nhà nước kiểu mới, nhà nước mang bản chất của giai cấp
công nhân, mang bản chất nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc, thực hiện quyền lực và lợi ích
của nhân dân. Nhà nước XHCN do Đảng cộng sản lãnh đạo.
+ Chủ nghĩa xã hội giải phóng con người khỏi áp bức bóc lột, thực hiện cơng bằng, bình đẳng, tiến
bộ xã hội, tạo những điều kiện cơ bản để con người phát triển.
- Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng
+ Lý luận hình thái kinh tế - xã hội ra đời đem lại một cuộc cách mạng trong toàn bộ quan niệm
về lịch sử xã hội. Đây là biểu hiện tập trung của quan niệm duy vật biện chứng về lịch sử xã hội,
bác bỏ quan niệm trừu tượng, duy vật tầm thường, duy tâm, phi lịch sử về xã hội trước đó, trở
thành cơ sở phương pháp luận khoa học và cách mạng cho sự phân tích lịch sử xã hội.

+ Lý luận hình thái kinh tế - xã hội đã chỉ ra động lực phát triển của lịch sử xã hội là do hoạt động
thực tiễn của con người, trước hết là thực tiễn sản xuất vật chất dưới sự tác động của các quy luật
khách quan. Muốn nhận thức và cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải nhận thức và tác
động cả ba yếu tố cơ bản: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng) và kiến trúc thượng
tầng. Xem nhẹ hoặc tuyệt đối hoá một yếu tố nào cũng sai lầm, xét đến cùng là bắt đầu từ việc xây


dựng, phát triển lực lượng sản xuất.
+ Lý luận thái kinh tế - xã hội là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường phát triển của Việt
Nam đó là quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
- Liên hệ thực tiễn:
Vận dụng quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
“Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa; đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa“.
Theo quan điểm của Đảng ta, “kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có nhiều hình thức
sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước
cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc”.
Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vừa phù hợp với xu
hướng phát triển chung của nhân loại, vừa phù hợp với yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất ở
nước ta; với yêu cầu của quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ kết hợp với chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế.
Nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, lao động thủ cơng
là phổ biến. Chính vì vậy, chúng ta phải tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở nước ta là nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Đó là
nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Đồng thời với phát triển kinh tế, phải phát triển văn hóa, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc nhằm không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân; phát triển giáo dục
và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài; giải quyết tốt các vấn
đề xã hội, thực hiện công bằng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội

công bằng, dân chủ, văn minh”.
Câu 7: Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái
riêng? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ thực tế?
Câu 8: Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết
quả? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ thực tế?
Câu 9: Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu
nhiên? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ thực tế?
Câu 10: Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện
tượng? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ thực tế?
Câu 11: Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình
thức? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ thực tế?
Câu 12: Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện
thực? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ thực tế?


-Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã
hội, là những mối quan hệ vật chất – xã hội giữa con người với tự nhiên và giữa con người với nhau;
trong đó, quan hệ giữa con người với tự nhiên và quan hệ vật chất, kinh tế giữa con người với nhau là
hai quan hệ cơ bản. Những mối quan hệ này xuất hiện trong q trình hình thành xã hội lồi người và
tồn tại không phụ thuộc vào ý thức xã hội.
-Tồn tại xã hội gồm các thành phần chính như phương thức sản xuất vật chất; điều kiện tự nhiên-môi
trường địa lý; dân số và mật độ dân số v.v, trong đó phương
thức sản xuất vật chất là thành phần cơ bản nhất. Các quan hệ vật chất khác giữa gia đình, giai cấp, dân
tộc v.v cũng có vai trị nhất định đối với tồn tại xã hội.
-Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tình cảm, tập quán, truyền thống, quan
điểm, tư tưởng, lý luận v.v nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn
phát triển khác nhau. Nói cách khác, ý thức xã hội là những quan hệ tinh thần giữa con người với nhau,
là mặt tinh thần trong quá trình lịch sử. Ý thức xã hội có cấu trúc bên trong xác định, bao gồm những
mức độ khác nhau (ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận (khoa học); tâm lý xã hội và hệ tư
tưởng) và các hình thái của ý thức xã hội (ý thức chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết

học, khoa học v.v).
*Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội vè ý thức xã hội:
– Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội.
+) Tồn tại xã hội là cái thứ nhất, ý thức xã hội là cái thứ hai. Tồn tại xã hội quy định nội dung, bản
chất, xu hướng vận động của ý thức xã hội; ý thức xã hội phản ánh cái lơgíc khách quan của tồn tại xã
hội.
+) Tồn tại xã hội thay đổi là điều kiện quyết định để ý thức xã hội thay đổi. Mỗi khi tồn tại xã hội, đặc
biệt là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội cũng dần biến đổi theo.
+) Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội không giản đơn, trực tiếp mà thường thông qua các khâu trung
gian. Không phải bất kỳ tư tưởng, quan niệm, lý luận, hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ
ràng và trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ khi xét cho đến cùng mới thấy rõ những
mối quan hệ kinh tế được phản ánh, bằng cách này hay cách khác, trong các tư tưởng ấy. Như vậy, sự
phản ánh tồn tại xã hội của ý thức xã hội phải được xem xét một cách biện chứng.
– Tính độc lập tương đối và sự tác động ngược trở lại của ý thức xã hội.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội thể hiện ở:
+) Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội do không phản ánh kịp những thay đổi của tồn tại
xã hội do sức ỳ của thói quen, truyền thống, tập qn và tính bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội
v.v tiếp tục tồn tại sau khi những điều kiện lịch sử sinh ra chúng đã mất đi từ lâu; do lợi ích nên khơng
chịu thay đổi.
+) Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội. Do tính năng động của ý thức, trong những điều kiện
nhất định, tư tưởng, đặc biệt là những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của
tồn tại xã hội; dự báo được quy luật và có tác dụng tổ chức, hướng hoạt động thực tiễn của con người
vào mục đích nhất định.


+) Ý thức xã hội có tính kế thừa. Quan điểm, lý luận của mỗi thời đại được tạo ra trên cơ sở kế thừa
những thành tựu lý luận của các thời đại trước. Kế thừa có tính tất yếu khách quan; có tính chọn lọc và
sáng tạo; kế thừa theo quan điểm lợi ích; theo truyền thống và đổi mới. Lịch sử phát triển của các tư
tưởng cho thấy những giai đoạn hưng thịnh và suy tàn của suy tàn của nền kinh tế.
– Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội cũng gây ảnh hưởng tới tồn tại xã hội.

Thông thường, trong mỗi thời đại, tuỳ theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể, có những hình thái ý thức
xã hội nào đó nổi lên hàng đầu tác động và chi phối các hình thái ý thức xã hội khác. Điều này nói lên
rằng, các hình thái ý thức xã hội khơng chỉ chịu sự tác động quyết định của tồn tại xã hội, mà còn chịu
sự tác động lẫn nhau. Mối liên hệ và tác động lẫn nhau đó giữa các hình thái ý thức xã hội làm cho mỗi
hình thái ý thức xã hội có những tính chất và những mặt khơng thể giải thích trực tiếp được bằng các
quan hệ vật chất.
– Sự tác động ngược trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội là biểu hiện quan trọng của tính độc lập
tương đối của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội.
Đó là sự tác động nhiều chiều với các phương thức phức tạp. Sự tác động này thể hiện mức độ phù hợp
giữa tư tưởng với hiện thực; sự xâm nhập của ý thức xã hội vào quần chúng cả chiều sâu, chiều rộng và
phụ thuộc vào khả năng hiện thực hoá ý thức xã hội của giai cấp và đảng phái. Như vậy, ý thức xã hội,
với tính cách là thể thống nhất độc lập, tích cực tác động ngược trở lại lên tồn tại xã hội nói riêng và lên
đời sống xã hội nói chung.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
Nhận thức các hiện tượng của đời sống tinh thần xã hội phải căn cứ vào tồn tại xã hội nhưng mặt khác
cũng phải thấy được sự độc lập tương đối giữa tồn tại xã hội và ý thúc xã hội.
Do đó, trong thực tiễn cải tạo xã hội cũ thì xây dựng xã hội mới phải đồng thời tiến hành trên cả 2 mặt
tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trong đó thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản để thay đổi ý thức xã
hội, đồng thời cũng cần phải thấy những tác động của đời sống tinh thần xã hội, với những điều kiện
xác định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội.
*Liên hệ với quá trình nhận thức và giải quyết mối quan hệ này ở nước ta hiện nay:
Có thể hiểu ý thức xã hội mới mà chúng ta đang xây dựng là tồn bộ quan điểm, tư tưởng, tình cảm,
tâm trạng... của xã hội mới mà hạt nhân là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối,
chủ trương của Đảng và Nhà nước phản ánh lợi ích căn bản của nhân dân nhằm phục vụ công cuộc xây
dựng xã hội mới.
Trên thực tế, ý thức xã hội mới đó biểu hiện rất phong phú, đa dạng. Ngồi hệ tư tưởng, nó cịn được
biểu hiện ra ở tâm trạng, tình cảm, nhu cầu và cả thói quen, phong tục, tập quán của cộng đồng xã hội.
Đảng ta đã xác định: "Xã hội xã hội chủ nghĩa mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta xây dựng là một xã
hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển
cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực

lượng sản xuất; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người được giải phóng khỏi áp
bức, bất cơng, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng
Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tương trợ, giúp nhau cùng tiến bộ; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ


nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản; có quan hệ hữu
nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”.
Có thể nói, mơ hình xã hội xã hội chủ nghĩa mà Đảng ta đã xác định đó là định hướng có tính chiến
lược trong việc xây dựng ý thức xã hội mới ở nước ta hiện nay. Vấn đề này có thể khái quát lại trên
một số điều cơ bản sau:
Thứ nhất, xây dựng ý thức xã hội mới là sự nghiệp toàn dân, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
Thứ hai, xây dựng ý thức xã hội mới trên cơ sở đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm cho văn hóa thực sự trở thành mục tiêu, động lực của phát triển,
thành nền tảng tinh thần của xã hội.
Thứ ba, xây dựng ý thức xã hội mới gắn với việc tăng cường học tập lý luận, tuyên truyền, giáo dục,
vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, làm cho hệ tư tưởng
của Đảng trở thành nền tảng và kim chỉ nam cho nhận thức, hành động của toàn Đảng và nhân dân.
Thứ tư, xây dựng ý thức xã hội mới cần ý thức sâu sắc sự kết hợp chặt chẽ giữa “xây” và “chống”:
Đẩy mạnh công cuộc xây dựng đời sống kinh tế mới, văn hóa mới, con người mới.
Khơng ngừng hồn thiện ý thức xã hội mới theo hướng khoa học, cách mạng, tiến bộ, đáp ứng yêu cầu
xây dựng xã hội mới, con người mới.
Tăng cường công tác tư tưởng phải đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, phát huy vai trò của các phương
tiện thơng tin đại chúng trong q trình tuyên truyền, giáo dục ý thức xã hội mới.
Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, mở rộng dân chủ, khơi dậy tính chủ động, tự giác của cán bộ, đảng
viên và quần chúng nhân dân.
Câu 9: Phân tích sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên theo
quan điểm của triết học Mác Lênin? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận vầ liên hệ thực tế?
*: Tìm hiểu khái niệm hình thái kinh tế - xã hội?
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở từng giai

đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ
nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên
những quan hệ sản xuất ấy
*: Kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội?
Cấu trúc cơ bản của hình thái kinh tế xã hội bao gồm:

Lực lượng sản xuất: là nền tảng vật chất-kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã hội. Hình thái
kinh tế - xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau. Sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết
định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế-xã hội.

Quan hệ sản xuất: Tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội
khác. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho nó. Quan hệ sản xuất là
tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội.



Kiến trúc thượng tầng được hình thành và phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng, nhưng nó lại là
cơng cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.

Các yếu tố khác: Ngồi ra, hình thái kinh tế-xã hội các hình thái kinh tế - xã hội cịn có quan hệ
về gia đình, dân tộc và các quan hệ xã hội khác. Nó cịn bao gồm các lĩnh vực chính trị, lĩnh vực tư
tưởng và lĩnh vực xã hội. Mỗi lĩnh vực của hình thái kinh tế-xã hội vừa tồn tại độc lập với nhau, vừa
tác động qua lại, thống nhất với nhau gắn bó với quan hệ sản xuất và cùng biến đổi với sự biến đổi của
quan hệ sản xuất
*: Các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử phát triển nhân loại?
Theo chủ nghĩa Mác-Lenin thì trong lịch sử loài người đã sẽ tuần tự xuất hiện 05 hình thái kinh tế xã
hội từ thấp đến cao:
- Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản ngun thủy (cơng xã ngun thủy): là hình thái đầu tiên và sơ
khai nhất trong lịch sử loài người. Một số đặc trưng nổi bật của hình thái này là:
+Tư liệu lao động thô sơ, chủ yếu sử dụng đồ đá, thân cây làm công cụ lao động

+ Cơ sở kinh tế là sự sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động
+ Là xã hội chưa có giai cấp, Nhà nước và pháp luật
+ Quan hệ sản xuất là quan hệ bình đẳng, cùng làm cùng hưởng thụ.
- Hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nơ lệ: đặc trưng của hình thái này là đã thay thế chế độ công hữu
(sở hữu chung) về từ liệu sản xuất sang chế độ tư hữu chủ nơ, thay thế xã hội khơng có giai cấp thành
xã hội có giai cấp đối kháng (chủ nơ – nô lệ). Giai cấp chủ nô dùng bộ máy cai trị của mình bóc lột tàn
nhẫn sức lao động của nô lệ, nô lệ trong xã hội này được coi như một cơng cụ lao động biết nói. Hình
thái này cũng tạo ra kiểu nhà nước đầu tiên: Nhà nước chủ nơ.
- Hình thái kinh tế - xã hội phong kiến: giai cấp thống trị mới trong hình thái này là giai cấp quý
tộc ,địa chủ, giai cấp bị trị là nơng nơ, nơng dân. Phương pháp bóc lột sức lao động trong xã hội chiếm
hữu nô lệ được thay thế bằng hình thức bóc lột địa tơ – người nông dân được giao đất đai và canh tác
trên thửa ruộng của mình, đến kỳ hạn nộp tơ thuế cho địa chủ
- Hình thái kinh tế tư bản chủ nghĩa: Xuất hiện đầu tiên ở châu Âu, và chính thức xác lập đầu tiên ở
Anh và Hà Lan vào thế kỷ 17. Gắn với nền sản xuất cơng nghiệp có năng suất lao động cao. Bản chất
sự “bóc lột” nằm ở giá trị thặng dư mà sức lao động tạo ra khi các nhà tư bản thuê lao động và sử dụng
sức lao động.
- Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa: là hình thái phát triển cao nhất của xã hội loài người.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền sản xuất công nghiệp hiện đại gắn liền với lực
lượng sản xuất đã phát triển ở trình độ cao. Thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu: xóa
bỏ những mâu thuẫn đối kháng trong xã hội, giúp gắn bó các thành viên trong xã hội với nhau vì lợi ích
căn bản.
+ Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động: cơ sở cho công bằng xã hội.


+ Chủ nghĩa xã hội có nhà nước XHCN là nhà nước kiểu mới, nhà nước mang bản chất của giai cấp
công nhân, mang bản chất nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc, thực hiện quyền lực và lợi ích của
nhân dân. Nhà nước XHCN do Đảng cộng sản lãnh đạo.
+ Chủ nghĩa xã hội giải phóng con người khỏi áp bức bóc lột, thực hiện cơng bằng, bình đẳng, tiến bộ
xã hội, tạo những điều kiện cơ bản để con người phát triển.
*: Lựa chọn con đường đi lên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là hợp quy luật khách quan?


Thứ nhất, trong học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, C.Mác đã tập trung phân tích hình thái kinh
tế - xã hội tư bản chủ nghĩa. Chính sự “giải phẫu” của C.Mác đối với xã hội tư bản chủ nghĩa và các
quy luật vận động của nó đã cho phép ơng luận chứng về tính tất yếu phải diệt vong của chủ nghĩa tư
bản và sự ra đời, sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản; C.Mác cũng đã phát hiện ra vai
trò lịch sử thế giới của giai cấp vô sản. Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, C.Mác và Ph.Ăngghen
đã khẳng định: “Sự sụp đổ của giai cấp tư sản và thắng lợi của giai cấp vô sản đều là tất yếu như nhau”.

Thứ hai, cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, xã hội Việt Nam đã trải qua những cuộc thử nghiệm
lịch sử để lựa chọn con đường đi cho dân tộc. Tuy nhiên, các phong trào yêu nước từ lập trường phong
kiến, đến lập trường dân chủ tư sản, tiểu tư sản đều không thành công. Xã hội rơi vào bế tắc, khủng
hoảng về đường hướng phát triển.
Trong q trình bơn ba, Nguyễn Ái Quốc đã nghiên cứu, tìm hiểu về các cuộc cách mạng điển hình,
kiểm nghiệm nhiều học thuyết, nhiều con đường đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dân các nước
thuộc địa. Người nghiên cứu bản Tuyên ngôn Độc lập của nước Mỹ năm 1776, Tuyên ngôn nhân
quyền và dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791 và nhận thấy: “Cách mạng Pháp cũng như cách
mạng Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hịa và dân chủ, kỳ thực
trong thì nó tước lục cơng nơng, ngồi thì nó áp bức thuộc địa”. Vì vậy, theo Người, con đường cách
mạng tư sản khơng phải là hướng đi của Nhân dân Việt Nam.
Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn
đề thuộc địa của V.I.Lênin. Người tìm thấy trong bản Luận cương đó ánh sáng chân lý của thời đại, tìm
thấy con đường giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người, đó là: giải phóng dân tộc
theo con đường cách mạng vô sản, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Từ đó, Người khẳng
định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con đường nào khác con đường cách mạng vơ
sản”.

Thứ ba, sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Liên Xô và các nước Đông Âu không phải là
sự “cáo chung” của chủ nghĩa xã hội, nó cũng không phải do chủ nghĩa Mác -Lênin đã lỗi thời mà đó là
sự sụp đổ của một mơ hình chủ nghĩa xã hội khơng cịn phù hợp do đã hiểu sai, vận dụng sai những
quan điểm của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác -Lênin trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Từ

sau sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Liên Xô và các nước Đơng Âu, các nước xã hội chủ
nghĩa cịn lại vẫn kiên định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trên cơ sở vận dụng sáng tạo lý luận của
chủ nghĩa Mác -Lênin, đổi mới để tìm kiếm những mơ hình phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể của
quốc gia- dân tộc mình. Cơng cuộc đổi mới của Việt Nam, Lào, Cuba và một số trào lưu xã hội chủ
nghĩa trên thế giới đã chứng tỏ sức sống của chủ nghĩa Mác -Lênin, khẳng định con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.


Thứ tư, hiện nay “chủ nghĩa tư bản còn tiềm năng phát triển, nhưng về bản chất vẫn là một chế độ áp
bức, bóc lột và bất cơng. Những mâu thuẫn cơ bản vốn có của chủ nghĩa tư bản, nhất là mâu thuẫn giữa
tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa, chẳng những không giải quyết được mà ngày càng trở nên sâu sắc. Khủng hoảng kinh tế, chính
trị, xã hội vẫn tiếp tục xảy ra”. Tất cả điều đó là những minh chứng cho thấy cách thức phát triển kiểu
tư bản chủ nghĩa đang chứa đựng nhiều nguy cơ bất ổn. Những tiền đề cho sự phủ định chủ nghĩa tư
bản đang ngày càng chín muồi trong lịng chủ nghĩa tư bản.
Thứ năm, trong 35 năm đổi mới, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã “đạt được nhiều
thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật”, do đó “Đất nước ta chưa bao giờ có
được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín như ngày nay”. Những thành tựu của 35 năm đổi mới, 30 năm
thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Cương lĩnh 1991),
đặc biệt, trong 10 năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã tiếp tục khẳng định
“con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển
của thời đại”.
Câu 12: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội theo quan điểm của triết
học Mác- Lênin? Liên hệ với quá trình xây dựng và hồn thiện hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay?
-Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã
hội, là những mối quan hệ vật chất – xã hội giữa con người với tự nhiên và giữa con người với nhau;
trong đó, quan hệ giữa con người với tự nhiên và quan hệ vật chất, kinh tế giữa con người với nhau là
hai quan hệ cơ bản. Những mối quan hệ này xuất hiện trong q trình hình thành xã hội lồi người và
tồn tại không phụ thuộc vào ý thức xã hội.
-Tồn tại xã hội gồm các thành phần chính như phương thức sản xuất vật chất; điều kiện tự nhiên-môi

trường địa lý; dân số và mật độ dân số v.v, trong đó phương
thức sản xuất vật chất là thành phần cơ bản nhất. Các quan hệ vật chất khác giữa gia đình, giai cấp, dân
tộc v.v cũng có vai trị nhất định đối với tồn tại xã hội.
-Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tình cảm, tập quán, truyền thống, quan
điểm, tư tưởng, lý luận v.v nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn
phát triển khác nhau. Nói cách khác, ý thức xã hội là những quan hệ tinh thần giữa con người với nhau,
là mặt tinh thần trong quá trình lịch sử. Ý thức xã hội có cấu trúc bên trong xác định, bao gồm những
mức độ khác nhau (ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận (khoa học); tâm lý xã hội và hệ tư
tưởng) và các hình thái của ý thức xã hội (ý thức chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết
học, khoa học v.v).
*Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội vè ý thức xã hội:
– Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội.
+) Tồn tại xã hội là cái thứ nhất, ý thức xã hội là cái thứ hai. Tồn tại xã hội quy định nội dung, bản
chất, xu hướng vận động của ý thức xã hội; ý thức xã hội phản ánh cái lơgíc khách quan của tồn tại xã
hội.
+) Tồn tại xã hội thay đổi là điều kiện quyết định để ý thức xã hội thay đổi. Mỗi khi tồn tại xã hội, đặc
biệt là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội cũng dần biến đổi theo.


+) Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội không giản đơn, trực tiếp mà thường thông qua các khâu trung
gian. Không phải bất kỳ tư tưởng, quan niệm, lý luận, hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ
ràng và trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ khi xét cho đến cùng mới thấy rõ những
mối quan hệ kinh tế được phản ánh, bằng cách này hay cách khác, trong các tư tưởng ấy. Như vậy, sự
phản ánh tồn tại xã hội của ý thức xã hội phải được xem xét một cách biện chứng.
– Tính độc lập tương đối và sự tác động ngược trở lại của ý thức xã hội.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội thể hiện ở:
+) Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội do không phản ánh kịp những thay đổi của tồn tại
xã hội do sức ỳ của thói quen, truyền thống, tập quán và tính bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội
v.v tiếp tục tồn tại sau khi những điều kiện lịch sử sinh ra chúng đã mất đi từ lâu; do lợi ích nên khơng
chịu thay đổi.

+) Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội. Do tính năng động của ý thức, trong những điều kiện
nhất định, tư tưởng, đặc biệt là những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của
tồn tại xã hội; dự báo được quy luật và có tác dụng tổ chức, hướng hoạt động thực tiễn của con người
vào mục đích nhất định.
+) Ý thức xã hội có tính kế thừa. Quan điểm, lý luận của mỗi thời đại được tạo ra trên cơ sở kế thừa
những thành tựu lý luận của các thời đại trước. Kế thừa có tính tất yếu khách quan; có tính chọn lọc và
sáng tạo; kế thừa theo quan điểm lợi ích; theo truyền thống và đổi mới. Lịch sử phát triển của các tư
tưởng cho thấy những giai đoạn hưng thịnh và suy tàn của suy tàn của nền kinh tế.
– Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội cũng gây ảnh hưởng tới tồn tại xã hội.
Thông thường, trong mỗi thời đại, tuỳ theo những hồn cảnh lịch sử cụ thể, có những hình thái ý thức
xã hội nào đó nổi lên hàng đầu tác động và chi phối các hình thái ý thức xã hội khác. Điều này nói lên
rằng, các hình thái ý thức xã hội không chỉ chịu sự tác động quyết định của tồn tại xã hội, mà còn chịu
sự tác động lẫn nhau. Mối liên hệ và tác động lẫn nhau đó giữa các hình thái ý thức xã hội làm cho mỗi
hình thái ý thức xã hội có những tính chất và những mặt khơng thể giải thích trực tiếp được bằng các
quan hệ vật chất.
– Sự tác động ngược trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội là biểu hiện quan trọng của tính độc lập
tương đối của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội.
Đó là sự tác động nhiều chiều với các phương thức phức tạp. Sự tác động này thể hiện mức độ phù hợp
giữa tư tưởng với hiện thực; sự xâm nhập của ý thức xã hội vào quần chúng cả chiều sâu, chiều rộng và
phụ thuộc vào khả năng hiện thực hoá ý thức xã hội của giai cấp và đảng phái. Như vậy, ý thức xã hội,
với tính cách là thể thống nhất độc lập, tích cực tác động ngược trở lại lên tồn tại xã hội nói riêng và lên
đời sống xã hội nói chung.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
Nhận thức các hiện tượng của đời sống tinh thần xã hội phải căn cứ vào tồn tại xã hội nhưng mặt khác
cũng phải thấy được sự độc lập tương đối giữa tồn tại xã hội và ý thúc xã hội.
Do đó, trong thực tiễn cải tạo xã hội cũ thì xây dựng xã hội mới phải đồng thời tiến hành trên cả 2 mặt
tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trong đó thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản để thay đổi ý thức xã




×