Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Bài tập nhóm môn quản lý chất lượng: Chi phí chất lượng COQ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.77 KB, 30 trang )



ĐẠI HỌC BÁCH KHO A TP.HCM
KHOA QUẢN LÝ C ÔNG NGHIỆP
o0o









BÀI TẬP NHÓM MÔN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
BÀI TẬP NHÓM 1 – ĐẠI BÀNG – NỘP LẦN 1
CHI PHÍ CHẤT LƯỢNG - COQ


C BGD: TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan
Lớp: 02 – C ao học Quản trị kinh doanh
Khóa: 2012



Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược
Trang 1

TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan
Nhóm 1




C ẤU TRÚC CỦA TÀI LIỆU
Tài liệu được tổ chức gồm 3 phần:
Phần 1: Tóm tắt và tổng hợp các bài báo theo chủ đề
Phần 2: Đề xuất 3 định hướng nghiên cứu liên quan đến chủ đề phần 1
Phần 3: Phụ lục (5 bài báo)



Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược
Trang 2

TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan
Nhóm 1



1 TÓM TẮT VÀ TỔNG HỢP CÁC BÀI BÁO THEO
CHỦ ĐỀ
Bài báo 1 – Steve Eldridge, Balubaid and Kevin D. Barber-Using a knowledge m anagement
approach to support quality C osting – Sử dụng kiến thức quản lý để hỗ trợ về chi phí
[www.emeraldinsight.com/0265-671X.htm ]
TÓM T
ẮT

M
ục đích

Ki

ểm tra những khó khă
n liên quan đ
ến chi phí chất l
ư
ợng v
à đ
ề xuất giải pháp
bằng việc vận dụng những kiến thức của kỹ thuật quản lý.
Thi
ết kế/
Phương pháp/
Tiếp cận
M
ột ph
ương pháp tính toán chi phí ch
ất l
ư
ợng bằng phần mềm dựa tr
ên vi
ệc phân
loại các nhóm chi phí chất lượng: ngăn ngừa, thẩm định, hư hỏng. Phương pháp
này được sử dụng cho việc thu thập, phân tích chia sẻ và sử dụng kiến thức về chi
phí chất lượng . Phương pháp về chi phí chất lượng này được đánh giá bằng việc
so sánh các dữ liệu nghiên cứu với những phương pháp thông thương.
Khám phá

Phương pháp này s
ử dụng dễ d
àng và hi
ệu quả h

ơn các phương pháp chi phí ch
ất
lượng thông thường khác. Nó giúp cho việc phân tích và sử dụng kiến thức hiệu
quả hơn vì nó giúp cho việc hiểu rõ và nhận thức về chi phí chất lượng.
G
i
ới hạn

Nghiên c
ứu n
ày còn h
ạn chế trong việc sử dụng phân loại thay thế để ngăn ngừa
thẩm định hư hỏng cần phải được nghiên cứu nhiều hơn vì phương pháp này chỉ
cung cấp nền tảng cơ bản cho các nhà nghiên cứu xem xét chi phí chất lượng
trong một môi trường có cấu trúc ổn định.
Giá tr


Phân tích , th
ảo luận vai tr
ò c
ủa kiến thức quản lý trong chi phí chất l
ư
ợng.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU
Đối với các ứng dụng chất lượng chi phí, tập trung vào công nghê thu thập , chuyển đổi, quy
trình, chia sẻ và sử dụng.
Nền tảng cho nghiên cứu này là sử dụng phần mềm để chuẩn hóa ngôn ngữ và thiết thống hiệu
quả - Protégé -2000. Nó cho phép người sử dụng: Xây dựng phương pháp đặc biệt (xác định các

loại , phân loại, mối quan hệ và tính chất của các mối quan hệ này/ Tạo ra loại chi phí mặc định/
Nhập kiến thức tên miền-những chi phí chất lượng liên quan.
Những lý do chính để phát triển phương pháp: Chia sẻ sự hiểu biết cấu trúc thông tin giữa người
sử dụng và phần mềm./ tái sử dụng kiến thức chi phí chất lượng / Làm cho các giả định về kiến
thức chi phí chất lượng được rõ ràng /Phân loại kiến thức chi phí chất lượng từ kiến thức vận
hành.
Phương pháp giải quyết vấn đề, không phụ thuộc vào ứng dụng, sử dụng phương pháp/nghiên cứu
và kiến thức cơ bản từ nghiên cứu này như một dữ liệu.
Nghiên cứu phát triển dựa vào 4 bước: 1. Xác định mục tiệu và yêu cầu của phương pháp 2.Phát
triển theo hệ thống. 3. Xác định phạm vi 4. Xác định các định dạng và tạo ra các trường hợp cụ
thể.
1. Xác định mục tiêu: định nghĩa chi phí chất lượng để cung cấp một bảng điểm / phân loại
chi phí chất lượng để xác định cơ hội cho sự phát triển. /Thu thập chi phí chất lượng,/ Chia
sẽ về sự hiểu biết chung về chi phí chất lượng/phân loại/ đo lường/ theo dõi / tổ chức/
phân tích và sử dụng kiến thức quản lý hỗ trợ cho chi phí chất lượng
2. Phân loại theo hệ thống: Tạo ra danh sách chi phí chất lượng liên quan , những nhân tố về

Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược
Trang 3

TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan
Nhóm 1


chi phí đư

c phân lo

i theo c


p đ

, la cơ s


chính cho nghiên c

u khi t

o ra m

t trư

ng
hợp cụ thể

Hình 1: phân loại chi phí ngăn ngừa, thẩm định và hư hỏng

Hình 2

Hình 3

Hình 2, 3 phân loại các cấp độ nhỏ hơn những chi phí nào thuộc chi phí ngăn ngừa, thẩm định và
hư hỏng
3. Xác định phạm vi: bước đầu tiên là tạo ra danh sách . sau đó tạo giá trị cho từng loại

Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược
Trang 4

TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan

Nhóm 1




4. Tạo ra các trường hợp cụ thể của chi phí chất lượng

Ứng dụng


Protégé cho phép người dùng tạo, chạy và lưu báo cáo theo thứ tự. Những báo cáo này là cách để
thu thập từng trường hợp trong nghiên cức và kiến thức dựa trên các tiêu chuẩn và giá trị trong
nhiều phạm vi.
Ví dụ từ công ty thiết kế và sản xuất các thành phần điện tử và quản lý hệ thống cho công nghiệp
tự động.

Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược
Trang 5

TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan
Nhóm 1



Để tạo ra những trường hợp cụ thể xác định chi phí cho từng loại chi phí chất lượng, quy trình
được tạo ra từ 5 bước:
1. Nhập tên chi phí chất lượng
2. Giá trị
3. Chọn dạng chi phí và giá trị của nó. ( có 5 dang : năng lượng, chi phí chung, lao động, thiết
bị,nguyên liệu)

4. Chọn nơi tạo ra chi phí
5. Nguồn gốc

Minh họa cho 5 bước trên



Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược
Trang 6

TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan
Nhóm 1




Khám phá

Vi
ệc ứng dụng QCO trong các tr
ư
ờng hợp n
êu trên đ
ã ch
ứng minh ph
ương pháp này là kh
ả thi.
Cấu trúc phát triển không phụ thuộc vào ứng dụng , dễ dàng báo cáo về chi phí cũng như các yếu
tố chi phí chất lượng được cung cấp. QCO co thể phân tích khả năng, nguồn gốc tạo ra chi phí
chất lượng, dễ sử dụng và hiệu quả. Lập báo cáo nhanh và có cái nhìn tổng quát trong việc quản

lý hơn những cái trước đây.
Điểm mạnh của QCO là có yêu cầu của nó cung cấp số lượng và chất lượng bằng việc sử dụng
những tiêu chuẩn về ngôn ngữ và thuật ngữ. Thiết lập cấu trúc chất lượng thuận lợi trong việc ghi
lại làm cho bảng báo cáo trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn. Sử dụng QCO trong hệ thống tổ chức
chứng minh rằng nó đã giúp giảm chi phí. Việc nhận thức và hiểu biết được phổ cập và sự phân
loại và sử dụng thông tin dễ dàng hơn.
Ví dụ có thể xuất các yếu tố chi phí chất lượng có cùng giá trị/ hoặc những nhân tố chất lượng
xuất hiện từ bộ phận chất lượng.
TỔNG KẾT
QCO đư
ợc phát triển dựa tr
ên s
ự phân loại

PA
F và
ứng dụng lại tr
ư
ờng hợp

c
ủa Papacanellou.
Một tronng những lý do chính cho sự phát triển QCO là khả năng có thể sử dung lại kiến thức của
1 ứng dụng khác. QCO có thể thay thế các ứng dụng khác về phân loại chi phí chất lượng.
Lý do khác để phát triển QCO là nó cung cấp hệ thống có hiệu quả hơn trong việc thu thập dữ liệu
và báo cáo chi phí chất lượng khi so sánh với những phương pháp khác. Điểm mạnh là nó sử
dụng những trường hợp cụ thể để miêu tả lại chi phí chất lượng, nó có thể thay thế cho các tài liệu
báo cáo đang tồn tại trước đây.
Để áp dụng QCO cần phải có một chương trình đào tạo và huấn luyện để sử dụng chương trình
này vì nó sử dụng các thuật ngữ cũng như việc phân loại chi phí.

Việc ứng dụng QCO cần được phát triển thêm trong việc nghiên cứu để có thể ứng dụng hiệu quả
hơn, việc ứng dụng và duy trì chất lượng dài hạn trong các tổ chức là thách thức mà cần có sự
nâng cao về hiểu biết và nhân thức, văn hóa, và hệ thống thông tin.

Bài

báo

2:
N.
m.
V
axevanidis
, G.P
etropoulos
, A Literature Sur
vey of C ost of Quality
Models, Journal of English annals of Faculty of Engineering Hunedoara, Tome Vi (year
2008), Fascicule 3, (Issn 1584-2637) - Khảo sát về chi phí chất lượng
TÓ M TẮT
M
ục đích

Ph
ạm

vi

c
ủa b

ài vi
ết n
ày



đ
ể tr
ình bày
cu
ộc

kh
ảo

sát

v
ề c
h
ủ đề

c
ủa

Co
Q
.

Bài viết sẽ mở ra bằng cái nhìn tổng quan về các mô hình CoQ hiện có, sau

đó là trình bày ngắn thông số CoQ phổ biến nhất và các số liệu (chỉ số) được
sử dụng để theo dõi CoQ.
Thi
ết

k
ế/ Ph
ương
pháp/ Tiếp cận
Các phương pháp ti
ếp cận bao gồm

mô hình P
-
A
-
F, Mô hình Crosby, Mô
hình chi phí cơ hội và chi phí vô hình, Mô hình chi phí quá trình, Mô hình
ABC.
Khám phá

-

Có m
ối quan hệ tỉ lệ nghịch giữa chi phí thẩm định cộng với chi phí
phòng ngừa với chi phí lỗi.
- Có mối quan hệ trực tiếp giữa chi phí thẩm định cộng với chi phí phòng

Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược
Trang 7


TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan
Nhóm 1


ng
ừa so với chất l
ư
ợng.

- Có mối quan hệ tỉ lệ nghịch giữa chi phí lỗi và chất lượng
- Thực tiễn về việc áp dụng mô hình CoQ
Gi
ới hạn

Chưa có phương pháp đo lư
ờng cụ thể cho từng mô h
ình

Giá tr


Mang l
ại cái nh
ìn t
ổng quan

v
ề các mô h
ình chi phí.


Thấy rõ tầm quan trọng về mô hình CoQ đối với hoạt động sản xuất và kinh
doanh.
MÔ H ÌNH NGHIÊN C
ỨU


GI
Ả THUYẾT

1. Mô hình PAF

Giả thuyết H1: đầu tư vào các hoạt động phòng chống và thẩm định sẽ giảm chi phí thất bại và
đầu tư vào các hoạt động phòng chống sẽ giảm chi phí thẩm định.
2. Mô hình Crosby
Giả thuyết H2: chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu, như vậy chi phí chất lượng là tổng của
chi phí phù hợp và chi phí không phù hợp.
3. Mô hình chi phí vô hình
Giả thuyết H3: nhấn mạnh vai trò của các chi phí vô hình trong tổng chi phí chất lượng
4. Mô hình chi phí quá trình
Giả thuyết H4: chi phí quá trình là tổng chi phí phù hợp và chi phí của sự không tuân thủ quá
trình .

5. Mô hình CoQ cũ và mới
Giả thuyết mô hình CoQ cũ H5: chi phí có chất lượng kém (chi phí lỗi bên trong và bên ngoài)
giảm với mức độ chất lượng cao hơn, trong khi các chi phí để đạt được chất lượng tốt (chi phí
thẩm định và phòng chống) tăng.

Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược
Trang 8


TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan
Nhóm 1



Giả thuyết mô hình CoQ mới H6: chi phí chất lượng đạt cực tiểu khi không xuất hiện sản phẩm
lỗi.

6. Mô hình ABC


Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược
Trang 9

TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan
Nhóm 1



PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C
ỨU

-

Nghiên c
ứu 136 công ty sản xuất của Úc

- Nghiên cứu 20 công ty sản xuất theo định hướng chất lượng phía Bắc nước Anh
- Nghiên cứu 250 công ty sản xuất

- Nghiên cứu 46 công ty sản xuất giấy và bột giấy ở Mỹ
- Nghiên cứu tại công ty sản xuất dây cáp
CÁC PHÁT H IỆN
Trong m
ột nghi
ên c
ứu li
ên quan đ
ến các công ty sản xuất của Úc,
có câu tr
ả lời của 136 phản
hồi, trong số đó 35 công ty (25,7%) hiện đang đo lường chi phí của chất lượng theo một số hình
thức và 101 công ty không đo lường chi phí của chất lượng. Trong số 101 công ty này, có 37
công ty (27,2%) cho biết họ có kế hoạch để thực hiện một hệ thống báo cáo Coq trong tương lai,
và 64 doanh nghiệp (47,1%) không có kế hoạch thực hiện Coq báo cáo trong tương lai.
Trong một nghiên cứu thực nghiệm trước đó, Porter & Rayner nghiên cứu 20 công ty sản xuất
theo định hướng chất lượng ở phía Bắc nước Anh. Các khảo sát cho thấy chỉ có bảy công ty
(35%) thực hiện nỗ lực theo dõi chi phí chất lượng. Chỉ có chi phí lỗi và chi phí hữu hình được
ghi nhận và tất cả các chi phí còn lại được đưa vào phép tính xấp xỉ. Ước tính dao động từ 0,8%
đến 3% doanh thu với trung bình là 1,9% tổng doanh thu. Sáu công ty ước tính rằng chi phí này
đã giảm xuống, một trường hợp từ 6,5% đến 1,75% tổng doanh thu. Một công ty tuyên bố rằng
các chi phí thất bại đã tăng từ 0,5% đến 0,8% doanh thu kể từ khi được cấp giấy chứng nhận.
Điều này là kết quả của việc chấp nhận các chi tiết kỹ thuật chặt chẽ hơn, vì vậy bị từ chối nhiều
hơn trong nội bộ.
Năm 1995, một nghiên cứu tương tự được thực hiện trong 250 công ty trong lĩnh vực sản xuất,
có tối thiểu 50 nhân viên. Tình hình liên quan đến CoQ đã được cải thiện, 86% các công ty trả
lời, tuy nhiên, lưu ý rằng họ không sử dụng tiêu chuẩn BS 6143, 78% cung cấp thông tin về tổng
chi phí nhận thức về chất lượng trong công ty của họ. Thật thú vị để lưu ý rằng chỉ có 59% các
công ty nói rằng họ trình bày thông tin chi phí chất lượng tại các cuộc họp xem xét của lãnh đạo.
Nói chung, rất ít nghiên cứu thiết lập m ột mối quan hệ hiệu quả thực nghiệm giữa các thành phần

chi phí chất lượng và chất lượng. Điều này là bởi vì nó là rất khó khăn để thực hiện các dữ liệu
chất lượng cho một phân đoạn công nghiệp cụ thể trừ khi công ty đồng ý cung cấp các dữ liệu
cần thiết.
Năm 1994, Carr & Ponoemon nghiên cứu mối quan hệ giữa các thành phần chi phí chất lượng

Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược
Trang
10

TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan
Nhóm 1


b
ằng cách sử dụng 46 nh
à máy s
ản xuất

gi
ấy v
à

b
ột giấy tại Mỹ cho một khoảng thời gian 48
tháng. Họ quan sát các mối quan hệ sau đây: chi phí lỗi nội bộ là cao nhất và chi phí ngăn ngừa
là thành phần ít tốn kém nhất, sự kết hợp của chi phí lỗi nội bộ và bên ngoài luôn luôn là cao hơn
so với chi phí phòng ngừa và thẩm định, và tỉ lệ lỗi giảm trong khi sản lượng tăng. Hơn nữa,
nghiên cứu này cho thấy rằng chỉ có chi phí lỗi nội bộ và bên ngoài có m ột mối tương quan có ý
nghĩa thống kê với mức độ chất lượng. Đồng thời, Bell và cộng sự ước tính rằng chi phí chất
lượng trong ngành công nghiệp sản xuất là từ 5% đến 25% doanh số bán hàng.

Trong một báo cáo gần đây liên quan đến các công ty dây cáp, một phần trong thỏa thuận đã cho
thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa chất lượng và sự kết hợp của chi phí thẩm định và chi
phí ngăn ngừa. Kết quả cuối cùng chỉ ra: (i) Có một mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí thẩm
định cộng với chi phí ngăn ngừa và chi phí lỗi, (ii) có một mối quan hệ trực tiếp giữa chi phí
thẩm định cộng với chi phí phòng chống và chất lượng, và (iii) có là một mối quan hệ tỷ lệ
nghịch giữa chi phí lỗi và chất lượng.
T
ỔNG KẾT

1. Đ
ể cải

thi
ện chất l
ư
ợng
,

m
ột tổ chức phải đ
ưa vào tài kho
ản chi phí li
ên quan

đ


đ
ạt đ
ư

ợc chất
lượng bởi vì mục tiêu của các chương trình cải tiến liên tục không phải là chỉ để đáp ứng yêu cầu
của khách hàng, mà còn để làm điều đó với chi phí thấp nhất.
2. Quản lý chất lượng toàn diện (TQM) tập trung vào cải tiến quy trình và loại bỏ tất cả các lãng
phí. Một ước lượng thực tế về chi phí chất lượng là một yếu tố thiết yếu để thực hiện TQM. Tuy
nhiên, mặc dù đã có nhiều tài liệu về tầm quan trọng và nguyên tắc của chi phí chất lượng, chỉ có
một thiểu số của các tổ chức thực hiện mô hình Coq và sử dụng phương pháp chi phí chất lượng
chính thức.
3. Báo cáo CoQ là có lợi ở cả cấp độ doanh nghiệp và cấp độ hoạt động. Ở cấp độ doanh nghiệp,
nó được sự chú ý của ban quản lý và cung cấp một chuẩn mực dựa vào đó cải thiện tài chính qua
thời gian. Ở cấp độ hoạt động, nó giúp để xác định, ưu tiên, và lựa chọn dự án, cung cấp các lợi
ích tài chính của các cải tiến quy trình và cải tiến dự án.
4. Mô hình PAF là cách tiếp cận nhất được công nhận quốc tế cho các chi phí chất lượng. Tuy
nhiên, mô hình PAF chủ yếu là phân loại chi phí và nó có những hạn chế nghiêm trọng. Một hệ
thống TQM đòi hỏi một cách tiếp cận theo quá trình và mô hình PAF thường không thành công
trong lĩnh vực này. Một lựa chọn đầy hứa hẹn cho chi phí chất lượng là nhóm mô hình chi phí
quá trình. Những mô hình này tập trung vào các quá trình chủ chốt trong tổ chức và nỗ lực để
định lượng chi phí phù hợp và chi phí không phù hợp. Cách tiếp cận này có thể là một động lực
để xử lý tự cải tiến quy trình và là hoàn toàn tương thích với một mô hình toàn diện TQM. Tất cả
các hệ thống Coq nên chứa các số liệu phản hồi tốt (chỉ số) cũng như một hỗn hợp của các số
liệu toàn cầu và chi tiết.
5. Các mô hình chi phí dựa trên hoạt động (ABC) , là hoạt động định hướng cho sự phân bổ chi
phí và định hướng quá trình cũng có thể được áp dụng cho các chi phí chất lượng, tuy nhiên, việc

Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược
Trang
11

TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan
Nhóm 1



th
ực hiện của họ không đ
ư
ợc phổ biến rộng r
ãi
.

6. Một số nghiên cứu liên quan đến việc thực hiện các mô hình CoQ trong lĩnh vực sản xuất đã
được đã được báo cáo. Phần lớn trong số đó là PAF mô hình được áp dụng. Mặc dù thực tế là
hầu hết các ví dụ xác nhận rằng nâng cao chất lượng và quy trình đánh giá chi phí giảm thiểu
đáng kể một khoản chi phí của một công ty về chất lượng nhằm đạt chất lượng xuất sắc, các bài
nghiên cứu, xem xét cho thấy CoQ không phải là một khái niệm được sử dụng rộng rãi.

Bài báo 3:
The applicati on and use of the PAF quality costing model within a
footwea r company – Áp dụng mô hình chi phí chất lượng PAF trong công ty Sản
xuất giày
TÓ M T
ẮT

M
ục đích

Bài nghiên c
ứu mô tả một cuộc điều tra việc đo l
ư
ờng của chi phí của chất
lượng, giải thích làm thế nào thông tin này đã được trình bày và được sử

dụng cho việc cải tiến kinh doanh trong m ột công ty giày dép.
Thi
ết kế/ Ph
ương
pháp/ Tiếp cận
Vi
ệc nghi
ên c
ứu bao gồm: Xem xét chi phí chất l
ư
ợng, xác định các chi phí
chất lượng, chấp nhận và thử nghiệm các loại chi phí.
Khám phá

Chi phí ch
ất l
ư
ợng chỉ có thể đ
ư
ợc sử dụng nh
ư m
ột công c
ụ quản lý nếu dữ
liệu được trình bày là chính xác và hợp lệ. Việc giới hạn đòi hỏi thông tin
chuyên môn cần thiết và nguồn lực cần thiết để thu thập, phân tích thông tin.

Gi
ới hạn

Các d

ữ liệu cung cấp sẽ đ
ư
ợc đ
ưa ra th
ảo luận v
à nghiên c
ứu sau đó rút ra

những kết luận cụ thể.
Giá tr


Bài nghiên c
ứu mô tả l
àm th
ế n
ào m
ột công ty sử dụng COQ có hiệu quả để
tập trung dữ liệu cho quá trình ra quyết định sản xuất. Chứng tỏ có thể tập
trung nỗ lực nghiên cứu COQ để cải thiện hiệu suất kinh doanh.
MÔ HÌNH NG
HIÊN C
ỨU

Áp d
ụng PAF trong công ty sản xuất gi
ày. Các đi
ều kiện áp dụng:

1. Sau thành công liên tục và tăng trưởng bền vững, lợi nhuận của Công ty đã bắt đầu thay

đổiSáng kiến mới là cần thiết để cải thiện hiệu suất của Công ty và thực hiện tiết kiệm chi
phí.
2. Tỉ lệ loại bỏ cao, đã cho thấy rằng chi phí của chất lượng sẽ làm nổi bật tầm quan trọng
của tài chính doanh nghiệp - nếu nó có thể được đo, nó có thể được giảm bớt.
3. Dự kiến sẽ nâng cao trình độ nhận thức về chất lượng tổng thể của sản phẩm.
4. COQ có thể được sử dụng để đo lường tác động tài chính của các hoạt động cải
tiến.Thước đo của mức độ cải thiện hiệu suất trong các nhà máy này có thể tập trung sự
chú ý vào việc cải thiện và thúc đẩy các hành động.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C
ỨU

L
ấy mẫu v
à thu th
ập d
ữ liệu

Từ những thông tin thu thập từ việc phát sinh chi phí quá cao trong thời gian gần đây. Các nhà

Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược
Trang
12

TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan
Nhóm 1


nghiên c
ứu đ
ã th

ực hiện ph
ương án m
ới nhằm cải tiến chi phí.




Khi chi phí chất lượng giảm xuống thì chi phí cho sản phẩm tăng lên gấp nhiều lần.

CÁC PHÁT HIỆN
1.

Cam k
ế
t qu

n lý c

p cao là r

t quan tr

ng cho s


thành công c

a d



án COQ ph

i đư

c
thực hiện trước khi nó bắt đầu.
2. ¼ khu vực đã được cải tiến thông qua báo cáo COQ trước khi có sự tập trung của Giám
đốc điều hành.
3. Sử dụng hệ thống hiện để việc thu thập dữ liệu dễ dàng hơn, rẻ hơn và linh hoạt hơn so
với cố gắng để phát minh ra phương pháp mới để thu thập chi phí.
4. Link COQ đo lường một giá trị khác, nó mang lại sự phù hợp và có tác động mạnh.Bằng
chứng là ¼ có tỉ lệ loại bỏ, chứ không phải chỉ là số lượng từ chối, báo cáo kết hợp với
COQ thêm tính thuyết phục.

Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược
Trang
13

TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan
Nhóm 1


5.

C

i ti
ế
n liên t


c COQ: đi

u này có ngh
ĩa l
à thư

ng xuyên m


r

ng đánh giá, hơn là thi
ế
t
lập dành thời gian mỗi quý để các phương pháp bắt các chi phí bị mất. Bằng chứng ¼
Công ty báo cáo COQ bắt đầu với việc tập trung sản xuất.
TỔNG KẾT
M
ục đích của nghi
ên c
ứu n
ày là đ
ể điều tra các khía cạnh thu thập số liệu thực tế v
à đo lư
ờng
COQ trong một công ty giày dép và cách thức kiểm tra các thông tin thu thập, được sử dụng như
phát triển kinh doanh. PAF mô hình cung cấp thông tin có thể được sử dụng để thêm vào các quá
trình ra quyết định chiến lược cho Công ty. Trong quá trình nghiên cứu, các dữ liệu thu thập
được đã được trao cho đội ngũ quản lý cấp cao với các thông tin khác được tổng hợp bởi các bộ
phận chất lượng. Thông tin này đã được sử dụng để xác định các khu vực để cải tiến và theo dõi

sự thành công của hoạt động cải tiến. Mô hình PAF do đó rất thích hợp cho việc thu thập chi phí
cho công ty này. Cấu trúc của mô hình cho phép quản lý cấp cao để phân biệt bao nhiêu tiền đã
được chi cho làm những điều không hợp lí.
Chất lượng chi phí chỉ có thể được sử dụng như một công cụ quản lý nếu các dữ liệu đưa ra được
chấp nhận là chính xác. Do đó nó được giới hạn bởi hai yếu tố:
1. Thông tin cần thiết luôn sẵn sàng.
2. Nguồn lực đủ trình độ chuyên môn để phân tích dữ liệu.
Sự sẵn có của thông tin là một rào cản lớn tại các công ty. Một số thông tin không có sẵn trên hệ
thống, có nghĩa là giả định đã được thực hiện. Đây không phải là lý tưởng, nhưng không có việc
áp dụng cách tiếp cận này có sẽ không có được một báo cáo COQ.
Nghiên cứu này đã cung cấp một nền tảng cho công việc trong tương lai.Một lĩnh vực thú vị để
điều tra thêm sẽ được điều tra mối quan hệ giữa các hệ thống thông tin quản lý tại chỗ, các mô
hình COQ sử dụng, và cách tiếp cận công ty để kinh doanh (chủ động, phản ứng, vv).

Bài báo 4: C ost of Quality Models and Practices in Manufacturing Industries: Literature
Review

TÓ M T
ẮT

M
ục đích

Bài vi
ết n
ày trình bày m
ột cuộc khảo sát các mô
hình chi phí ch
ất l
ư

ợng
(COQ), phương pháp tiếp cận, các thông số chi phí chất lượng, phương pháp
đo lường và khó khăn trong việc thực hiện.
Thi
ết kế/ Ph
ương
Mô hình chi phí ch
ất l
ư
ợng: mô h
ình PAF, Mô hình Crosby, Mô hình chi phí

Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược
Trang
14

TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan
Nhóm 1


pháp/ Ti
ếp cận

cơ h
ội v
à

chi phí quá trình, Mô hình c
ủa Harrington, Mô h
ình ABC

.

Phương pháp thu thập dữ liệu: phương pháp truyền thống, phương pháp
Defect Document, phương pháp thời gian và chấm công, và phương pháp
đánh giá.
Khám phá

Chi phí ch
ất l
ư
ợng đ
ư
ợc chia th
ành chi phí

ngăn ng
ừa, chi phí thẩm định v
à
chi phí hư hỏng. Đối với một hệ thống chất lượng hoàn toàn trưởng thành,
chi phí ngăn ngừa sẽ là tiêu chí lớn nhất. Gia tăng chi phí ngăn ngừa trên các
công nghệ tự động hóa làm cho 100% phù hợp , tăng chi phí thẩm định , chi
phí hư hỏng có thề bằng không.
Gi
ới hạn

D
ữ liệu thu thập ch
ưa chu
ẩn, khó khăn trong việc thu thập dữ liệu, thiếu sự
hỗ trợ và cam kết của quản lý cấp cao, thiếu kiến thức về các nguyên tắc

COQ là những khó khăn chung.
Giá tr


T
ổng quát hóa về chi phí

ch
ất l
ư
ợng v
à t
ầm quan trọng của nó.
Chi
phí

ch
ất
lượng có thể đưa các tổ chức sản xuất đạt được cấp độ cao hơn về chất lượng
sản phẩm / dịch vụ, giảm chi phí sản phẩm / dịch vụ và cuối cùng mức độ
của sự hài lòng của khách hàng cao hơn. Đây là một chỉ số thực hiện có hiệu
quả để xác định và đánh giá hiệu quả của các quy trình hiện có của một tổ
chức và để cung cấp hướng dẫn rõ ràng về kế hoạch chiến lược tương lai.
MÔ HÌNH NGHIÊN C
ỨU


Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược
Trang
15


TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan
Nhóm 1


Mô hình Loại chi phí / hoạt động
Các tác gi
ả m ô tả, phân tích , phát
tri
ển các mô
hình
PAF
Ngăn ngừa, thẩm định, hư
hỏng
Feigenbaum, 1956; Purgslove và Dale, 1995,
Merino,1988; Chang et al, 1996;. Sorquist, 1997b;
Plunkett vàDale, 1988b; Tatikonda và Tatikonda,
năm 1996, Bottorff,Năm 1997; Israel và Fisher, năm
1991, Gupta
và Campbell,Năm 1995; Burgess, 1994;
Dawes, năm 1989; Sumanth và Arora,
Năm 1992; Morse, 1983;
C rosby

Phù h
ợp, không ph
ù h
ợp

Suminsky năm 1994; Denton và Kowalski, 1988


Chi phí cơ
hội hoặc chi
phí vô hình

Ngăn ng
ừa, thẩm định, h
ư
hỏng, cơ hội
Sando
val
-
Chavez and Beruvides, 1998; Modarres
and Ansari, 1987
Phù h
ợp, không ph
ù h
ợp,
cơ hội
Carr, 1992; Malchi and McGurk, 2001
H
ữu h
ình, tài s
ản vô h
ình

Juran et al., 1975

PAF( không bao g
ồm chi

phí cơ hội)
Heagy, 1991
Chi phí quá
trình
Phù hợp, không phù hợp
Ross, 1977; Marsh, 1989; Goulden and Rawlins,
1995;Crossfield and Dale, 1990
ABC
Giá trị gia tăng , giá trị
không gia tăng
Cooper, 1988; Cooper and Kaplan, 1988; Tsai,
1998;Jorgenson and Enkerlin, 1992; Dawes and Siff,
1993;Hester, 1993

PHƯƠNG

PHÁP NGHIÊN C
ỨU

Thu th
ập dữ liệu: Một v
ài phương pháp đư
ợc sử dụng rộng r
ãi nh
ất của việc thu thập dữ liệu l
à
phương pháp truyền thống, phương pháp Defect Document, phương pháp Thời gian và chấm

Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược
Trang

16

TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan
Nhóm 1


công, và phương pháp đánh giá.

- Theo phương pháp truyền thống, các dữ liệu được sử dụng có sẵn trong tiêu chuẩn ghi chép
sổ sách kế toán và tài chính.
- Theo phương pháp thu thập dữ liệu Defect document, tập dữ liệu theo dõi lỗi hệ thống được
dùng cho chi phí các khuyết tật và có thể là các chi phí sai hỏng khác. Một vài chi phí sẽ
không được dùng trong hệ thống này.
-
Trong phương pháp thu thập dữ liệu kiểu thời gian và chấm công thì các giám sát viên
thường dùng thẻ chấm công để ghi nhận thời gian của nhân viên như một sự ghi nhận dữ liệu
dưới dạng thời gian.

CÁC P
HÁT HI
ỆN

Theo mô hình truy
ền thống, chi phí ph
òng ng
ừa v
à chi phí th
ẩm định bằng 0 khi 100% sản phẩm
bị lỗi và chi phí này tăng lên khi số lỗi tăng lên. Mô hình lý thuyết này chỉ ra rằng tổng chi phí
chất lượng cao hơn khi chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ thấp và chi phí này giảm xuống khi

chất lượng được cải thiện. Theo lý thuyết này, một công ty khi sản xuất ra các hàng hoá có chất
lượng thấp có thể tìm ra cách giảm chi phí sai hỏng bằng cách tăng chi phí phòng ngừa và đánh
giá một khoảng tương ứng. Khi chi phí phòng ngừa và chi phí đánh giá tiếp tục tăng lên thì mức
độ cải thiện này sẽ giảm dần và tiến tới bằng 0.
Mô hình chi phí chất lượng hiện đại cho rằng, tổng chi phí chất lượng bao gồm cả những chi phí
vô hình. Chi phí này khô ng thể giảm tới mức thấp nhất ở những điểm mức phù hợp nhỏ hơn
100%. Do hiệu ứng cấp số nhân, m ột khi khách hàng đã cảm nhận rằng chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp là kém, chi phí sai hỏng vô hình có thể tiếp tục kéo dài mặc dù những sai sót thực
tế đã chấm dứt.
Chi phí chất lượng không phải đơn giản là tổng tiền cho vận hành sản xuất (Sahid Mohmod etal,
2010). Quá trình hỗ trợ như bảo trì và nguồn nhân lực cũng là yếu tố lớn trong phân tích chi phí
chất lượng. Chi phí chất lượng được tăng lên bởi các quá trình hỗ trợ nằm ngoài sản xuất này.
Hiệu quả của việc quản lý kiến thức về chi phí chất lượng được phân tích Steve Eldridgeetal
(2006). Theo các nghiên cứu, kỹ thuật quản lý kiến thức có thể được sử dụng như một công cụ
hiệu quả để khắc phục các rào cản đối với chi phí chất lượng do sự thiếu hiểu biết và nhận thức

Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược
Trang
17

TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan
Nhóm 1


(William

Keogh,

2009)
.


Hầu hết các mô hình chi phí tập trung vào các chi phí liên quan với việc đạt được các cải
tiến chất lượng, nhưng không tập trung vào lợi ích của việc cải thiện chất lượng (Aviora
Aspinwal, 2009). AK Bajpaietal (1994) đã cố gắng phát triển mô hình chi phí chất lượng trong
đó kết hợp các lợi ích cũng như sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống để tăng tính năng động
cho mô hình. Hệ thống cách tiếp cận năng động đã được sử dụng bởi Behzad Kiani (2009) dùng
phân tích các yếu tố chi phí chất lượng toàn diện.
Một mô hình cổ điển dựa trên việc phân tích kém chi phí chất lượng trong một tổ chức sản
xuất lớn ở khu vực công được thực hiện bởi Hassan Ali et al (2012) cho thấy rằng kỹ thuật kiểm
soát quá trình theo thống kê (SPC) và kiểm soát chất lượng thống kê (SQC) hoàn toàn bị lãng
quên ngay cả trong công ty đã chứng nhận ISO.
Một cuộc khảo sát trên các ngành công nghiệp Bắc Ấn Độ cho thấy mức độ nhận thức về
chi phí chất lượng trong các ngành công nghiệp, sự vắng mặt các phương pháp thu thập dữ liệu
thích hợp và thiếu sự phân tích đúng (Arvind Chopra, 2011). Tích hợp mô hình đơn giản để thực
hiện chi phí của chương trình chất lượng đã được đề xuất bởi Chopra và Dixit (2011). Mahesh
Krishna (2012) đã phân tích các tác động về chi phí kém chất lượng trong lĩnh vực ô tô Ấn Độ.
Đo lường hiệu quả Chi phí chất lượng là rất cần thiết, đó không chỉ là một công cụ để
kiểm soát quản lý, nhưng cũng là một công cụ phát triển tư duy chất lượng trong tổ chức.
(Alexandros, 2010 và Sahid Mohammed, 2010). Các lựa chọn một phương pháp đo lường cụ thể
phụ thuộc chủ yếu trên Chi phí của mô hình chất lượng trong thực tế và còn về văn hóa tổ chức
(Vladimir modrack, 2007). Cách tiếp cận phổ biến nhất là định kỳ đo lường của Chi phí chất
lượng theo đề nghị của Juran. Retnari Dian etal (2010) trong thủ tục chi tiết của ông, nhấn mạnh
rằng Chi phí đo lường chất lượng cho phép một tổ chức đánh giá mức độ các nguồn tài nguyên
của nó được sử dụng để giảm thiểu các tác động bất lợi của các quá trình nghèo của nó.
T
ỔNG KẾT


Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược
Trang

18

TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan
Nhóm 1


M
ột nỗ lực đ
ư
ợc thực hiện trong nghi
ên c
ứu n
ày đ
ể củng cố các t
ài li
ệu về chi phí của các
mô hình chất lượng và thực hành. Nghiên cứu này tập trung vào các mô hình nghiên cứu về chi
phí khác nhau, các thông số COQ, các hệ thống thu thập dữ liệu, kỹ thuật đo lường, hệ thống báo
cáo COQ và cũng xuất hiện một vài khó khăn trong việc cố gắng thực hiện hệ thống COQ một
cách hiệu quả. Nó là rõ ràng từ nghiên cứu này mặc dù có những lợi ích trong việc phân tích
COQ, đo lường, chất lượng và báo cáo nghiên cứu được công bố bởi các chuyên gia chất lượng,
nó chưa được thực hành rộng rãi. Chi phí chất lượng có thể đưa các tổ chức sản xuất đạt được
cấp độ cao hơn về chất lượng sản phẩm / dịch vụ, giảm chi phí sản phẩm / dịch vụ và cuối cùng
mức độ của sự hài lòng của khách hàng cao hơn. Đây là một chỉ số thực hiện có hiệu quả để xác
định và đánh giá hiệu quả của các quy trình hiện có của một tổ chức và để cung cấp hướng dẫn
rõ ràng về kế hoạch chiến lược tương lai. Một số tổ chức, mặc dù đã thực hiện chi phí đo lường
chất lượng hệ thống, nhưng đã không phân tích các báo cáo đúng cách. Hiện nay, COQ được
thực hiện dưới hình thức giấy tờ như để khẳng định thay cho các giấy chứng nhận thành tựu,
nhưng nó không được sử dụng một cách hiệu quả các công cụ chất lượng như là một cơ hội cải
tiến. Nghiên cứu này chỉ ra các yêu cầu trong việc tạo nên sức mạnh tổng thể của COQ như là

một công cụ cải tiến, một vài thiết bị hữu ích ở một số tổ chức được dùng cho việc xác định và
đo lường các một số các chi phí chất lượng, làm cho hệ thống COQ như là một phần không tách
rời của hệ thống quản lý chất lượng với các giải pháp để khắc phục tình trạng này.

Bài báo 5:
C oQ – Cost of quality usage and its relationshi p to quality syste m
m aturity – Sử dụng chi phí chất lượng và mối quan hệ với hệ thống bảo đảm
chất lượng
TÓ M T
ẮT

M
ục đích

M
ục đích của nguy
ên c
ứu n
ày là đ
ể kiểm tra mối quan hệ giữa sự phân bố
của chi phí chất lượng và mức độ đảm bảo của hệ thống chất lượng của một
tổ chức, để đánh giá hiệu quả hệ thống COQ (Cost of quality: chi phí của
chất lượng) và hệ thống đảm bảo chất lượng ảnh hưởng đến hoạt động của tổ
ch
ức v
à xác đ
ịnh lý do tại sao một tổ chức không sửa dụng hệ thống COQ.

Thi
ết kế/ Ph

ương
M
ột công cụ khảo sát đ
ã
đư

c phát tri
ển để xác định sự phân phối của tổng

Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược
Trang
19

TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan
Nhóm 1


pháp/ Ti
ếp cận

giá tr
ị giữa 4 loại ASQ. Công cụ n
ày c
ũng đánh giá sự đảm bảo của hệ thống
chất lượng của tổ chức bằng cách sử dụng tính trung thực về hiệu suất của hệ
thống phân loại ANSI/ISO/ASQ Q9004-2000. Phân tích mối tương quan đã
được sử dụng để kiểm tra các mối quan hệ giữa chi phí chất lượng và sự đảm
bảo của hệ thống chất lượng.
Khám phá


Chi phí th
ất bại b
ên ngoài đ
ã
đư
ợc từ chối l
à t
ỷ lệ phần trăm của tổng chi phí
về chất lượng (COQ) hoặc của tổ chức của sự đảm bảo của hệ thống chất
lượng. Tổng chi phí của chất lượng đã cho thấy sự gia tăng là một tổ chức di
chuyển từ một mức rất thấp của hệ thống đảm bảo chất lượng đến mức cao
hơn. Doanh thu và sự tăng trưởng lợi nhuận không đánh kể tương quan với
sự hiện diện của hệ thống chi phí chất lượng hoặc với mức chắc chắn của hệ
thống chất lượng. Thiếu sự hổ trợ trong quản lý là một trong nhiều lý do tại
sao các tổ chức không có hệ thống theo dõi chi phí chất lượng.
Gi
ới hạn

Nghiên c
ứu bổ sung l
à c
ần thiết để xác định mối

quan h
ệ giữa sự hiện diện
của một hệ thống COQ và tích hợp hiệu quả của nó với hệ thống chất lượng
và tổ chức kết quả. Những nghiên cứu tròn tương lai là cần thiết để mở rộng
nghiên cứu vượt ra ngoài ranh giới của USA. Nghiên cứu tương lai lien quan
đến nghiên cứu theo chiều dọc và nó sẽ có lợi trong việc đánh giá chính xác
hơn bản chất của những thay đổi về phân phối trong COQ theo thời gian.

Giá tr


H
ệ thống đo l
ư
ờng của COQ đ
ư
ợc sử dụng đúng mức trong thực tế. Nghi
ên
cứu này có hệ thống kiểm tra lý do các trường hợp. Ngoài ra, nghiên cứu này
cung cấp thong tin có thể được hữu ích trong việc biện minh cho việc thực
hiện các hệ thống đo lường COQ.
MÔ HÌNH NGHIÊN C
ỨU

Khái ni
ệm mô h
ình c
ủa mối quan hệ về ti
êu dùng COQ v
ới m ức đảm bảo chất l
ư
ợng hệ thống


Dự án này giải quyết câu hỏi nghiên cứu sau đây:
+ Câu hỏi 1: Có sự phân bố của chi phí chất lượng thay đổi theo một cách có hệ thống đối với tổ
chức đảm bảo chất lượng?
Mô hình khái niệm trong bảng II và công việc của các nhà nghiên cuus khác (Liebert, 1976;

Blank và Solorzano, 1978; Campanella và Corconan, 1983, Godfrey và Pase wark, 1988; Ittner
1996) cho thấy rằng chi phí chất lượng của hệ thống thất bại chưa chiếm ưu thế. Khi hệ thống
đảm bảo chất lượng, tỷ lệ của tổng giá trị chất lượng chi tiêu đề phòng, chống các hoạt động tăng
lên tương ứng với sự giảm sút trong chi phí thất bại.
+ Câu hỏi 2: Tổng chi phí có thay đổi một cách hệ thống đối với hệ thống đảm bảo chất lượng
không?
Mô hình khái niệm hiện đại dự đoán rằng tổng chi phí chất lượng giảm khi hệ thống đảm bảo
chất lượng. Mô hình khái niệm trong bảng II dự đoán rằng việc gia tăng chất lượng tổng chi phí
đầu tiên là tổ chức di chuyển từ các mô hình chất lượng: ANSI/ ISO/ ASQ Q9004 từ cấp 1 đến
cấp 2 và sau đó thường giảm khi hệ thống đảm bảo chất lượng vượt qua mức 2. Một số bằng
chứng để hổ trợ cho vị trí này xuất phát từ nghiên cứu của Carr (1995) cho thất rằng sử dụng có
hiệu quả hệ thống COQ sẽ làm giảm chi phí chất lượng toàn diện.
+ Câu hỏi 3: Doanh số bán hàng và tăng trưởng lợi nhuận nào cao hơn trong tổ chức với chi phí

Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược
Trang
20

TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan
Nhóm 1


ch
ất l
ư
ợng hệ thống v
à h
ệ thống đảm bảo chất l
ư
ợng?


Một số nghiên cứu (Schaffer và Thomson, 1992) cho thấy rằng phần lớn các hệ thống chất lượng
tại chỗ không để cung cấp những cải tiến thực sự hoặc có một tác động đáng kể nào vào việc cải
thiện khả năng cạnh tranh. Mô hình khái niệm hiện đại dự đoán rằng tổng chi phí chất lượng
giảm khi hệ thống đảm bảo chất lượng. Giảm chi phí có thể dẫn đến lợi nhuận tăng lên, khả năng
để nắm bắt thị phần bổ sung nếu được thông qua các khoản tiết kiệm cho người tiêu dung trong
các hình thức giảm giá.
+ Câu hỏi 4: Có những lý do phổ biến nào khiến một số công ty không theo dõi các chi phí về
chất lượng.
Một số nghiên cứu đã ghi nhận mức giá trương đối thấp thông qua chương trình COQ. Thiếu
kiên thức, hệ thống theo dỗi không đầy đủ và thiếu hỗ trợ quản lý theo đề nghị của những nghiên
cứu này là lý do chiếm ưu thế cho việc các công ty không theo dõi chi phí về COQ.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp đi
ều tra đ
ã
đư
ợc s
ử dụng để thu thập dữ liệu. Khảo sát cung cấp khả năng để giải
quyết một phạm vi rộng hơn các nghiên cứu hơn là các trường hợp nghiên cứu và thường được
sử dụng trong các nghiên cứu chi phí chất lượng (Kumaret al, 1998). Một công cụ khảo sát đã
được phát triển để xác định sự phân bố của tổng giá trị chất lượng trong số bốn loại COQ.
Campanella (1990) định nghĩa của bốn loại đã được cung cấp như là nhắc nhở cho các bị cáo.
Công cụ điều tra được sử dụng trong nghiêm cứu này được thiết kế để gợi ra những thông tin
thực tế chứ không phải là ý kiến do các hướng dẫn quan trọng để xác định cụ thể những gì được
yêu cầu. Thiết bị này cũng đánh giá sự trưởng thành của tổ chức chất lượng hệ thống bằng cách
sử dụng ANSI/ ISO/ ASQ Q9004-2000. Các tiêu chuẩn ANSI/ ISO/ ASQ Q9004-2000 được
hướng dẫn để nhắc nhở cho người sử dụng đánh giá múc độ đảm bảo về hoạt động của họ.
Người dân quan tâm là chất lượng và chuyên gia kế toán làm việc trong các tổ chức có trụ sở tại
USA. Bộ phận quản lý chất lượng (QMD) của ASQ đã đồng ý cho dự án đồng tài trợ bằng cách

cung cấp truy cập vào danh sách thành viên của hơn 22000 chuyên gia chất lượng. Công cụ điều
tra tinh chế đước sử dụng để thu thập dữ liệu từ một mẫu chất lượng và chi phí chuyên gia kế
toán lựa chọn ngẫu nhiên từ danh sách thành viên.
Khoảng 3200 thành viên được lựa chọn ngẫu nhiện của QMD của ASQ đã liên lạc với ba đợt
bằng email để yêu cầu tham gia của họ vào dự án này. Do không chính xác của địa chỉ email nên
2507 địa chỉ liên lạc đã nhận được mail. Đối tượng được hỏi liệu họ có hệ thống theo dõi chi phí
chất lượng hay không. Những người trả lời không được hỏi vì sao họ không theo dõi COQ.
Những người trả lời có được hỏi liệu họ sẽ đồng ý để hoàn thành bảng câu hỏi được gởi qua
đường bưu điện không. Trong vòng 2 tuần sau khi gởi thư ban đầu, tất cả các đối tượngđưuọc
liên lạc bằng email để nhắc nhở họ hoàn thành và trả về bảng khảo sát. Tổng cộng có 393 câu trả
lời có thể sử dụng được thu lại, cho tỷ lệ đáp ứng là 15,7%. Tỷ lệ trên là điển hình cho các
nghiên cứu của loại hình này. Người được hỏi đại diện cho ít nhất 29 quốc gia và ít nhất 40
ngành công nghiệp.
Chỉ có 34% của 393 tổ chức đáp ứng báo cáo và họ có hệ thống theo dõi các chi phí chất lượng.
Đây là vào 35-39% báo cáo của một số nghiên cứu khác và phần nào ở trên phạm vi 22 (23%)
của năm 1991 MBNQA(Malcolm Baldridge National Quality Award) đã lọt vào vòng chung kết
COQ (Baatz, 1992). Theo dõi tỷ lệ phần trăm tương đối nhỏ của COQ đã gây ngạc nhiện vì công
khai rộng rãi cho các công ty có tiếng như Xerox (Carr 1995). Westinghouse và Motorola (Gupta
và Campbell , 1995) đã sử dụng chương trình COQ rất thành công.
Có thể sự dụng 393 câu trả lời, 245 tuyên bố rằng hộ không theo dõi các chi phí chất lượng một
cách hệ thống. Trong số này, 129 cung cấp một lời giải thích tại sao họ không theo dõi COQ.
Còn lại 148 người trả lời cho rằng họ đã làm chi phí theo dõi chất lượng và đã gởi một bảng câu
hỏi tiếp theo bằng thư. Trong số những người trả lời thư khảo sát, 14 tổ chức báo cáo rằng họ
không theo dõi các chi phí chất lượng và có hệ thống giải thích về hình thức khảo sát. Thư phản

Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược
Trang
21

TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan

Nhóm 1


h
ồi thu đ
ư
ợc từ 52 công tu theo d
õi COQ.

Hai phản ứng được yêu cầu từ mỗi tổ chức tham gia - một đến từ người quản lý về chất lượng/
khu vực hoạt động và một từ một người quản lý trong lĩnh vực kế toán. Độ tin cậy được xác định
để đánh giá độ tin cậy của các thông tin khi tự báo cáo.
Độ tin cậy của dữ liệu tự báo cáo
Trả lời khảo sát tự báo cáo có hoặc không có các tổ chức của họ có hệ thống chương trình COQ,
mức độ trưởng thành của hệ thống chất lượng của họ, và phân phối chi phí chất lượng theo thời
gian. Độ tin cậy của thông tin tự báo cáo là một nguyên nhân cho mối quan tâm. Trong nghiên
cứu này, chúng tôi yêu cầu hai câu trả lời độc lập từ mỗi tổ chức: một từ chất lượng / hoạt động
và tài chính / kế toán. Tổng cộng có 33 phản ứng kết hợp đã được nhận, trong đó có 32 có thể
được sử dụng cho phân tích này. Phân tích mối tương quan được sử dụng để đánh giá độ tin cậy
trong những phản ứng.
Xếp hạng độ tin cậy “là mức độ mà hai hoặc nhiều giám khảo độc lập cung cấp xếp hạng tương
tự” về các biện pháp đưa ra (Saalet all, 1980). Phổ biến phương pháp tiếp cận đánh giá độ tin cậy
liên quan đến việc sử dụng các phân tích phương sai (ANOVA) hoặc thủ tục dựa trên phân tích
tương quan (Colemanet al, 2002).
Thứ hạng của hệ số tương quan Spearman (p) được tính toán để đánh giá độ tin cậy về mức độ tự
báo cáo hệ thống chất lượng của sự trưởng thành kể từ khi mức độ trưởng thành là dữ liệu thứ tự.
Hệ số tương quan thu được p= 0,508 đó là đáng kể ở mức 0,003 (hai đuôi kiểm tra, n = 32).
Cường độ, hướng, và mức độ quan trọng của bằng chứng p là độ tin cậy hợp lý. Điều này cung
cấp tin tưởng vào độ tin cậy của mức độ tự báo cáo của hệ thống chất lượng trưởng thành. Dựa
trên những chứng cứ này, hệ thống chất lượng đảm bảo dữ liệu tự báo cáo từ các tổ chức với một

phản ứng duy nhất được đưa vào phân tích sâu hơn

Hệ số tương quan Pearson (r) được tính toán để đánh giá độ tin cậy về sự phân bố tự báo cáo chi
phí chất lượng từ những dữ liệu tỷ lệ. Mười ba của 33 phản ứng kết hợp cung cấp chi phí phân
phối dữ liệu chất lượng. Bảng III cho thấy tương quan ma trận thu được. Cường độ, hướng, và
mức độ quan trọng của r cho tất cả bốn loại chi phí chất lượng cho thấy m ột mức độ độ tin cậy
cao. Sự tin tưởng vào độ tin cậy của giá trị chất lượng tự báo cáo phân phối dữ liệu. Dựa trên
bằng chứng này, tự báo cáo chất lượng phân phối dữ liệu chi phí từ các tổ chức với một phản
ứng duy nhất được đưa vào phân tích sâu hơn.
CÁC PHÁT H IỆN
Trong s
ố các kết luận có thể đ
ư
ợc rút ra từ nhữ
ng phát hi
ện n
ày là:

+ Khi hệ thống chất lượng của một công ty trưởng thành, chi phí thất bại bên ngoài giảm như là
một tỷ lệ phần trăm của tổng số đồng thời COQ với sự gia tăng trong thất bại nội bộ và các chi

Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược
Trang
22

TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan
Nhóm 1


phí th

ẩm định.

+ Khi hệ thống chất lượng của một công ty trưởng thành, tỷ lệ của tổng giá trị chất lượng dành
cho các hoạt động phòng chống tăng trong khi chi phí giảm thất bại bên ngoài.
+ Tổng số COQ giảm theo thời gian cho các công ty với hệ thống chất lượng và theo dõi COQ ,
nhưng tầm quan trọng của việc giảm đi theo thời gian của hệ thống chất lượng vẫn không đổi.
+ Hỗ trợ không thấy có sự gia tăng doanh số bán hàng hay lợi nhuận liên quan với mức độ
trưởng thành của hệ thống chất lượng và chi phí chất lượng đã được theo dõi hay không.
+ Có nhiều yếu tố khác không được đề cập trong nghiên cứu này có thể được tổ chức cụ thể mà
ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa sự phân bố của chi phí chất lượng và sự trưởng thành hệ thống
chất lượng. Nghiên cứu bổ sung là cần thiết trong lĩnh vực này.
+ Tổ chức phần nào ít hơn so với dự kiến hệ thống theo dõi các chi phí chất lượng.
T
ỔNG KẾT

Nghiên c
ứu n
ày cung c
ấp một số bằng chứng cho thấy COQ theo d
õi không ph
ải l
à ph
ổ biến
rộng rãi như một số người vẫn tin. Cái nhìn sâu sắc cũng được phát triển vào một số trong những
lý do lý do tại sao các công ty miễn cưỡng để theo dõi COQ. Nghiên cứu này cũng cung cấp một
số cái nhìn sâu sắc vào sự phân bố của chi phí chất lượng như thế nào thay đổi khi một hệ thống
chất lượng được thực hiện.
Chỉ có 34% số người trả lời khảo sát có hệ thống theo dõi chi phí chất lượng. Trong khi điều này
là hơi thấp, nó là phù hợp với các nghiên cứu khác báo cáo cao thông qua là 40% của hệ thống
COQ. Những lý do được trích dẫn thường xuyên nhất để không theo dõi chi phí chất lượng là

thiếu hỗ trợ quản lý và hệ thống thông tin không đầy đủ, cho dù một phần của mẫu này đã không
theo dõi các chi phí của chất lượng là đại diện của tất cả các tổ chức trong nỗ lực đó có thể là
một vấn đề để kiểm tra thêm.Cho dù những lý do khác nhau báo cáo trong nghiên cứu này và
tính chất cơ bản của những lý do đó là đại diện của tất cả các tổ chức trong đó chi phí về chất
lượng là một vấn đề tiềm năng quan trọng cũng là một vấn đề để nghiên cứu thêm. Vì những lý
do này đến từ các cá nhân trong các lĩnh vực chất lượng của các tổ chức của họ, câu hỏi liệu cá
nhân từ quản lý, kế toán, hoạt động, hoặc các khu vực khác sẽ cung cấp các lý do khác nhau
cũng là một vấn đề để điều tra thêm.Nghiên cứu này cung cấp một số bằng chứng cho rằng câu
trả lời chất lượng và kế toán hợp lý liên quan, nhưng không giải quyết các khu vực khác của
doanh nghiệp.
"Kết quả thu được từ việc thành lập một chi phí chương trình chất lượng sẽ tương xứng với
những nỗ lực và chăm sóc với chương trình được nghĩ ra, thiết lập, và triển khai thực hiện, bao
gồm cả sự tham gia quản lý hàng đầu "(Demetriou, 1982, trang 587). Có lẽ báo cáo này cung cấp
một số cái nhìn sâu sắc về lý do tại sao các nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa những
thay đổi ấn tượng hơn trong việc phân phối các chi phí chất lượng và mức độ trưởng thành của
hệ thống chất lượng. Nghiên cứu bổ sung theo chiều dọc là cần thiết để kiểm tra mối quan hệ
phức tạp này. Các mối quan hệ được tìm thấy trong nghiên cứu này là thứ i mong đợi phù hợp
cho việc sử dụng các hệ thống COQ - phân phối chi phí chất lượng không thay đổi sau khi tổ
chức thực hiện một hệ thống chất lượng. Mặc dù những người ủng hộ nhiều của các hệ thống
Coq đã dự đoán kết cục này, có ít công bố thông tin tài liệu cho dù đã đạt được những kỳ vọng
này trong thực tế. Tuy nhiên, những phát hiện của nghiên cứu này cung cấp m ột số hỗ trợ thực
nghiệm cho các đề xuất này. Tỷ lệ tổng chi phí chất lượng dành cho chi phí phòng ngừa thất bại
gia tăng và bên ngoài giảm, trong khi tỷ lệ chi phí chất lượng tổng số chi tiêu về thẩm định và

Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược
Trang
23

TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan
Nhóm 1



th
ất bại nội bộ vẫn không thay đổi. Ngo
ài ra, b
ằng chứng đ
ã
đư
ợc t
ìm th
ấy cho giảm chi phí
intotal chất lượng theo thời gian, nhưng mức độ giảm trở nên nhỏ hơn theo thời gian kể từ khi
một hệ thống chất lượng được thực hiện

2 ĐỀ XUẤT 3 ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ PHẦN 1
2.1 Using a knowledge management approach to support quality
costing - Sử dụng một phương pháp tiếp cận kiến thức quản
lý để hỗ trợ chất lượng chi phí
2.1.1 Lí do
Kiểm tra những khó khăn liên quan đến chi phí chất lượng và đề xuất giải pháp
bằng việc vận dụng những kiến thức của kỹ thuật quản lý.
2.1.2 Mục tiêu
Định nghĩa chi phí chất lượng để cung cấp một bảng điểm / phân loại chi phí chất
lượng để xác định cơ hội cho sự phát triển / Thu thập chi phí chất lượng / Chia sẽ
về sự hiểu biết chung về chi phí chất lượng / phân loại / đo lường/ theo dõi / tổ
chức / phân tích và sử dụng kiến thức quản lý hỗ trợ cho chi phí chất lượng.
2.1.3 Phạm vi
Phương pháp này chỉ cung cấp nền tảng cơ bản cho các nhà nghiên cứu xem xét
chi phí chất lượng trong một môi trường có cấu trúc ổn định.

2.1.4 Phương pháp nghiên cứu
Đối với các ứng dụng chất lượng chi phí, tập trung vào công nghê thu thập ,
chuyển đổi, quy trình, chia sẻ và sử dụng.
Nền tảng cho nghiên cứu này là sử dụng phần mềm để chuẩn hóa ngôn ngữ và
thiết thống hiệu quả - Protégé -2000 . Nó cho phép người sử dụng : Xây dựng
phương pháp đặc biệt (xác định các loại , phân loại, mối quan hệ và tính chất của
các mối quan hệ này/ Tạo ra loại chi phí mặc định/ Nhập kiến thức tên miền-
những chi phí chất lượng liên quan.
Những lý do chính để phát triển phương pháp: Chia sẻ sự hiểu biết cấu trúc thông
tin giữa người sử dụng và phần mềm./ tái sử dụng kiến thức chi phí chất lượng /
Làm cho các giả định về kiến thức chi phí chất lượng được rõ ràng /Phân loại
kiến thức chi phí chất lượng từ kiến thức vận hành .

Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược
Trang
24

TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan
Nhóm 1


Phương pháp giải quyết vấn đề, không phụ thuộc vào ứng dụng, sử dụng phương
pháp/nghiên cứu và kiến thức cơ bản từ nghiên cứu này như một dữ liệu
Nghiên cứu phát triển dựa vào 4 bước: 1. Xác định mục tiệu và yêu cầu của
phương pháp 2.Phát triển theo hệ thống. 3. Xác định phạm vi 4. Xác định các
định dạng và tạo ra các trường hợp cụ thể
- Xác định mục tiêu: định nghĩa chi phí chất lượng để cung cấp một bảng điểm
/ phân loại chi phí chất lượng để xác định cơ hội cho sự phát triển . /Thu thập
chi phí chất lượng,/ Chia sẽ về sự hiểu biết chung về chi phí chất lượng/phân
loại/ đo lường/ theo dõi / tổ chức/ phân tích và sử dụng kiến thức quản lý hỗ

trợ cho chi phí chất lượng
- Phân loại theo hệ thống: Tạo ra danh sách chi phí chất lượng liên quan ,
những nhân tố về chi phí được phân loại theo cấp độ, la cơ sở chính cho
nghiên cứu khi tạo ra một trường hợp cụ thể
- Xác định phạm vi: bước đầu tiên là tạo ra danh sách . sau đó tạo giá trị cho
từng loại
- Tạo ra các trường hợp cụ thể của chi phí chất lượng
2.2 The application and use of the PAF quality costing model
within a footwear company - Các ứng dụng và sử dụng mô
hình chi phí chất lượng PAF
2.2.1 Lí do
Nghiên cứu về cách thức làm thế nào một công ty sử dụng COQ có hiệu quả để
tập trung dữ liệu cho quá trình ra quyết định sản xuất. Chứng tỏ có thể tập trung
nỗ lực nghiên cứu COQ để cải thiện hiệu suất kinh doanh.
2.2.2 Mục tiêu
Để điều tra các khía cạnh thu thập số liệu thực tế và đo lường COQ trong một
công ty giày dép và cách thức kiểm tra các thông tin thu thập, được sử dụng như
phát triển kinh doanh. PAF mô hình cung cấp thông tin có thể được sử dụng để
thêm vào các quá trình ra quyết định chiến lược cho Công ty. Trong quá trình
nghiên cứu, các dữ liệu thu thập được đã được trao cho đội ngũ quản lý cấp cao
với các thông tin khác được tổng hợp bởi các bộ phận chất lượng. Thông tin này
đã được sử dụng để xác định các khu vực để cải tiến và theo dõi sự thành công
của hoạt động cải tiến. M ô hình PAF do đó rất thích hợp cho việc thu thập chi
phí cho công ty này. Cấu trúc của mô hình cho phép quản lý cấp cao để phân biệt
bao nhiêu tiền đã được chi cho làm những điều không hợp lí.
2.2.3 Phạm vi
Áp dụng PAF trong công ty sản xuất giày. Các điều kiện áp dụng:
- Sau thành công liên tục và tăng trưởng bền vững, lợi nhuận của Công ty đã

×