Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Đánh giá ảnh hưởng đến môi trường của hoạt động chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện lương sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 96 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƯỜNG
--------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA
HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI LỢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
LƯƠNG SƠN, TỈNH HỊA BÌNH

NGÀNH: KHOA HỌC MƠI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 7440301

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Vũ Huy Định

Sinh viên thực hiện

: Đặng Tùng Lâm

MSV

:11653110012

Lớp

: K61-KHMT

Khóa học


: 2016 – 2020

Hà Nội - 2020


LỜI CẢM ƠN
Em xin dành những lời đầu tiên để bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc các Thầy,
Cơ giáo đã ân cần dạy dỗ, truyền đạt kiến thức cho em trong những năm nghiên
cứu và học tập tại trường.
Em xin được gửi lời cám ơn đến trường Đại học Lâm Nghiệp, cũng như
khoa Quản lý tài nguyên rừng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có cơ hội
được thực hiện luận văn tốt nghiêp của mình trong điều kiện tốt nhất.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo TS. Vũ Huy
Định, người đã trực tiếp định hướng, chỉ dẫn và theo sát em trong suốt quá trình
thực hiện luận văn cũng như tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tận tình cho em
trong suốt quá trình này
Cuối cùng, em cũng xin được gửi lời cám ơn đến gia đình, người thân,
bạn bè, những người đã luôn ở bên cạnh động viên và giúp đỡ em trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2020
Sinh viên

Đặng Tùng Lâm

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i

MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 3
1.1. Tổng quan về hoạt động chăn nuôi tại Việt Nam .......................................... 3
1.2. Tác động của hoạt động chăn nuôi trang trại lợn đến môi trường ................. 6
1.2.1. Môi trường nước ......................................................................................... 6
1.2.2. Môi trường khơng khí ................................................................................. 7
1.2.3. Mơi trường đất............................................................................................. 9
1.3. Thành phần chất thải chăn nuôi ..................................................................... 9
1.3.1. Phân ............................................................................................................. 9
1.3.2. Nước thải ................................................................................................... 11
1.3.3. Các thành phần khác ................................................................................. 12
1.4. Khái quát chung về đặc điểm địa lý, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội
của Huyện Lương Sơn......................................................................................... 13
1.4.1. Đặc điểm địa lý, điều kiện tự nhiên .......................................................... 13
1.4.2. Kinh tế - xã hội .......................................................................................... 15
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 18
2.1. Đối tượng, phạm vi ...................................................................................... 18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 18
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 18
2.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 18
2.2.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 18
2.2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 18
ii



2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 19
2.3.1. Nghiên cứu hoạt động chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Lương Sơn ...... 19
2.3.2. Sự phát sinh, thu gom, xử lý và ảnh hưởng môi trường của chất thải rắn
trong hoạt động chăn nuôi lợn............................................................................. 19
2.3.3. Sự phát sinh, thu gom, xử lý và ảnh hưởng môi trường của nước thải trong
hoạt động chăn nuôi lợn ...................................................................................... 19
2.3.4. Đề xuất các giải pháp quản lý bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn
nuôi lợn................................................................................................................ 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 19
2.4.1. Thu thập thơng tin ..................................................................................... 19
2.4.2. Lấy mẫu, phân tích mẫu và so sánh ............................................................... 20
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 23
3.1. Hoạt động chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Lương Sơn ............................... 23
3.1.1. Phân bố và cơ cấu chăn nuôi lợn ................................................................. 23
3.1.2. Phương thức chăn nuôi ............................................................................... 25
3.2. Sự phát sinh, thu gom, xử lý và ảnh hưởng môi trường của chất thải rắn
trong hoạt động chăn nuôi lợn............................................................................. 27
3.2.1. Sự phát sinh chất thải rắn .......................................................................... 27
3.2.2. Quá trình thu gom và xử lý chất thải rắn .................................................. 29
3.2.3. Ảnh hưởng môi trường của chất thải rắn từ hoạt động chăn nuôi ............ 33
3.3. Sự phát sinh, thu gom, xử lý và ảnh hưởng môi trường của nước thải trong
hoạt động chăn nuôi lợn ...................................................................................... 34
3.3.1. Sự phát sinh nước thải chăn nuôi .............................................................. 34
3.3.2. Quá trình thu gom và xử lý nước thải ....................................................... 36
3.3.3. Ảnh hưởng tới môi trường của nước thải chăn nuôi.................................... 49
3.4. Đề xuất các giải pháp quản lý bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi
lợn tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình ............................................................ 50
3.4.1. Các giải pháp quản lý chung ..................................................................... 50
3.4.2. Các giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi lợn áp dụng trên địa bàn huyện ........ 64


iii


3.4.3. Các giải pháp mang tính lâu dài nhằm mục tiêu kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường
từ các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn huyện...................... 81
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 84
1. Kết luận ........................................................................................................... 84
2. Tồn tại.............................................................................................................. 84
3. Kiến nghị ......................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

BVMT

Bảo vệ môi trường

BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BTNMT


Bộ Tài ngun và Mơi trường

BOD

Nhu cầu ơ xy sinh học

CP

Chính phủ

CSDL

Cơ sở dữ liệu

CTCN

Chất thải chăn ni

COD

Nhu cầu ơ xy hóa học

CKBVMT

Cam kết bảo vệ môi trường

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường


ĐABVMT

Đề án bảo vệ mơi trường

HTXL

Hệ thống xử lý

HK

Hiếu khí

KSH

Khí sinh học

NT

Nước thải



Nghị định

TCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TSS


Tổng chất rắn lơ lửng

T.Tg

Thủ tướng

SNMT

Sự nghiệp môi trường

SMEWW

Các phương pháp chuẩn xét nghiệm nước

USD

Đơ la mỹ

YT

Yếm khí

VSV

Vi sinh vật

TACN

Thức ăn chăn ni


v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Tính chất nước thải chăn ni lợn ........................................................ 7
Bảng 1.2. Thành phần hóa học của phân lợn từ 70 – 100 kg .............................. 10
Bảng 1.3. Thành phần hóa học nước tiểu lợn có khối lượng 70 - 100 kg........... 11
Bảng 2.1. Phương pháp lấy mẫu, xử lý, bảo quản .............................................. 21
Bảng 2.2. Phương pháp phân tích ....................................................................... 21
Bảng 2.3. Danh sách các cơ sở chăn nuôi lấy mẫu nước thải chăn nuôi ............ 22
Bảng 3.1. Phân bố đàn lợn giữa các huyện trong tỉnh .......................................... 24
Bảng 3.2. Cơ cấu đàn lợn tỉnh năm 2016, 2017 và 6 tháng đầu năm 2018 ........ 24
Bảng 3.3. Số trại chăn nuôi tập trung trên địa bàn các huyện, thành phố ........... 27
Bảng 3.4. Bảng định lượng phân thải theo tuổi lợn ............................................ 28
Bảng 3.5. Ước tính khối lượng chất thải (phân) phát sinh .................................. 29
Bảng 3.6a. Bảng tổng hợp kết quả hàm lượng các kim loại nặng tại 5 cơ sở chăn
nuôi ...................................................................................................................... 42
Bảng 3.6b. Bảng tổng hợp kết quả phân tích nước thải tại 5 cơ sở chăn nuôi.... 43
Bảng 3.7. Một vài sản phẩm men sinh học sử dụng trong chăn nuôi ................. 55
Bảng 3.8. Một số thủy sinh thực vật tiêu biểu .................................................... 66
Bảng 3.9. Tính tốn chi phí cho xử lý 1 tấn chất thải chăn ni ........................ 76
Bảng 3.10. Tính tốn hiệu quả kinh tế cho xử lý chất thải rắn chăn nuôi lợn
trong 1 tháng với qui mô 1000 con ..................................................................... 76
Bảng 3.11. Quy trình khử mùi chuồng ni bằng biện pháp phun sương .......... 78
Bảng 3.12. Chi phi đầu tư và nhân công cho xử lý mùi 1000 lợn ...................... 80

vi



DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Vị trí địa lý huyện Lương Sơn ............................................................ 14
Hình 3.1. Tổng đàn lợn từ năm 2015 .................................................................. 23
Hình 3.2. Biểu đồ Cơ cấu đàn lợn tỉnh 6 tháng đầu năm 2018 ............................ 25
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ quy mô các trại chăn nuôi .............................................. 26
Hình 3.4. Phương thức thu gom phân khơ ở đối tượng chăn ni lợn nái ......... 31
Hình 3.5. Kho lưu giữ phân khơ.......................................................................... 32
Hình 3.6. Mơ hình máy tách phân ra khỏi nước của cơ sở chăn ni ................ 32
Hình 3.7. Mơ hình thu gom và xử lý nước thải hộ cá thể ................................... 36
Hình 3.8. Mơ hình xử lý bổ sung bể biogas ........................................................ 37
Hình 3.9. Mơ hình hệ thống xử lý sinh học ........................................................ 39
Hình 3.10. Mơ hình Bể Biogas phủ bạt............................................................... 40
Hình 3.11. Mơ hình HTXL sinh học nước thải có cơng đoạn tách phân ............ 40
Hình 3.12. Mơ hình XL nước thải có cơng đoạn xử lý hiếu khí ........................ 41
Hình 3.13. Giá trị hàm lượng COD trong nước thải sau HTXT các mẫu NT2 đến
NT10 ..................................................................................................................... 44
Hình 3.14. Biểu đồ giá trị hàm lượng BOD5 của các mẫu nước thải sau HTXL
các mẫu NT2 đến NT10 ........................................................................................ 45
Hình 3.15. Biểu đồ giá trị hàm lượng TSS của các mẫu nước thải sau HTXL các
mẫu NT2 đến NT10............................................................................................. 46
Hình 3.16. Biểu đồ giá trị hàm lượng Nitơ tổng số của các mẫu nước thải sau
HTXL các mẫu NT2 đến NT10 .......................................................................... 47
Hình 3.17. Biểu đồ giá trị hàm lượng Coliform của các mẫu nước thải sau
HTXL các mẫu NT2 đến NT10 .......................................................................... 48
Hình 3.18. Hầm khí sinh học trùm bằng nhựa HDPE......................................... 54
Hình 3.19. Hình ảnh đệm lót sinh học ................................................................ 56
Hình 3.20. Ủ phân hữu cơ ................................................................................... 58
Hình 3.21. Sơ đồ dây chuyền cơng nghệ xử lý chất thải chăn ni kết hợp sản
xuất khí sinh học và nuôi cá trong hộ chăn nuôi quy mô nhỏ ............................ 72

vii


Hình 3.22. Sơ đồ dây chuyền cơng nghệ xử lý chất thải chăn nuôi trong hộ chăn
nuôi quy mô vừa .................................................................................................. 72
Hình 3.23. Sơ đồ dây chuyền cơng nghệ xử lý chất thải chăn nuôi trong hộ chăn
nuôi quy mô lớn, có hồ sinh học ......................................................................... 73
Hình 3.24. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi trong chăn
nuôi quy mô từ 1000 - 2000 đầu lợn trở lên ....................................................... 73
Hình 3.25. Quy trình sử dụng chế phẩm vi sinh vật ưa nhiệt ............................. 75
Hình 3.26. Xử lý mùi bằng kỹ thuật phun sương dung dịch SOS ...................... 77

viii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Lương Sơn là huyện cửa ngõ phía Đơng của tỉnh Hịa Bình, là huyện
thuộc tỉnh miền núi có lợi thế về vị trí địa lý thuận lợi là cửa ngõ của thủ đô và
một số tỉnh đồng bằng là thị trường lớn về các sản phẩm nông nghiệp. Đồng thời
với nguồn đất đai rộng, nhiều đồi rừng, mật độ dân cư cịn thấp thuận lợi phát
triển chăn ni. Vì thế trong những năm qua ngành chăn ni nói chung và chăn
nuôi lợn của huyện trên địa bàn tỉnh nói riêng đã có bước phát triển nhất định,
sản lượng thực phẩm từ chăn nuôi gia tăng đã đem lại những bước tiến mới
trong nông nghiệp, mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần làm chuyển dịch cơ
cấu nơng nghiệp, từ trồng trọt sang chăn nuôi, cải thiện đáng kể đời sống kinh
tế của nông dân. Tuy nhiên bên cạnh vấn đề kinh tế mà chăn nuôi đem lại là vấn
đề vệ sinh và quản lý môi trường trong chăn nuôi. Các loại chất thải phát sinh từ
hoạt động chăn nuôi như: chất thải rắn, chất thải lỏng phát sinh ngày càng lớn,
chúng chứa hàm lượng các yếu tố gây ô nhiễm môi trường và tiềm ẩn gây ra các
ơ nhiễm mơi trường rất cao nếu khơng có giải pháp quản lý, xử lý đạt được các

tiêu chuẩn môi trường trước khi xả thải. Ngồi ra, mơi trường khu vực chăn nuôi
bị ô nhiễm sẽ làm giảm sức đề kháng vật nuôi, tăng tỷ lệ mắc các bệnh, chi phí
phịng trị bệnh, giảm năng suất và hiệu quả kinh tế,…
Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước về bảo vệ mơi trường
trong hoạt động chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng đã được thúc
đẩy, kiểm sốt. Tuy nhiên, hiện trạng từ cơng tác kiểm tra cho thấy công tác vệ
sinh môi trường trong hoạt động chăn nuôi lợn, đặc biệt là chăn nuôi tập trung ở
các trang trại cịn nhiều bất cập, cịn có nhiều ý kiến đến vấn đề gây ô nhiễm
môi trường của các trang trại chăn nuôi lợn, kết quả quan trắc chất lượng môi
trường, kết quả kiểm tra của các cơ sở chăn nuôi cho thấy, một số cơ sở chăn
nuôi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật cho phép, nằm trong danh sách cơ sở
gây ô nhiễm môi trường hàng năm.
Trước thực trạng trên, việc nghiên cứu đánh giá hiện trạng chất lượng môi
trường do hoạt động của các cơ sở trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện nhằm
đưa ra các giải pháp quản lý môi trường có tính khả thi là việc cần thiết, đảm
1


bảo mục tiêu phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường. Nguyên nhân gây
ra các vấn đề mơi trường có từ hai phía: khách quan và chủ quan. Nguyên nhân
chủ quan đến từ hành vi ứng xử với môi trường của các chủ trang trạng, nguyên
nhân khách quan được nhìn nhận dưới góc độ tính pháp lý, quy định liên quan
đến hoạt động quản lý môi trường đối với hoạt động chăn nuôi lợn. Kết quả
nghiên cứu nhằm chỉ ra một số giải pháp quản lý môi trường đối với các cơ sở
chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Lương Sơn, đồng thời giảm thiểu tác động đến
môi trường từ hoạt động này trên địa bàn tỉnh Hịa Bình và cịn có thể áp dụng
cho các cơ sở trang trại chăn nuôi lợn ở một số địa phương trên cả nước.
Xuất phát từ ảnh hưởng của hoạt động chăn nuôi lợn đến chất lượng môi
trường xung quanh, tìm ra ngun nhân ảnh hưởng và qua đó đưa ra một số giải
pháp nâng cao chất lượng môi trường trong hoạt động chăn nuôi lợn tại huyện

Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá ảnh
hưởng đến môi trường của hoạt động chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện
Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình”.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về hoạt động chăn nuôi tại Việt Nam
Phát triển nông nghiệp, nông thôn đã và đang là chủ trương lớn của Đảng
và Nhà nước, trong đó ngành chăn ni được xác định là ngành kinh tế trọng
điểm, cịn khơng gian và dư địa lớn trong nông nghiệp cần tập trung đầu tư phát
triển. Nhiều chính sách của nhà nước trong lĩnh vực chăn ni đã được Chính
phủ và các địa phương ban hành đang phát huy hiệu quả thúc đẩy sản xuất chăn
nuôi, như: Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008 phê duyệt Chiến
lược phát triển ngành chăn nuôi đến năm 2020; Quyết định số 899/QĐ-TTg
ngày 10/6/2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”; Quyết định số 984/QĐ-BNNCN ngày 09/5/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt đề
án tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững và Quyết định 1819/QĐ-TTg ngày 16/11/2017 phê duyệt kế hoạch cơ
cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017-2020; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP
ngày 17/4/2018 (thay thế Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013) về
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn; Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 4/9/2014 về chính sách hỗ trợ nâng
cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015 - 2020…. Mơi trường và những
chính sách trên đã góp phần quan trọng thúc đẩy ngành chăn nuôi nước ta phát
triển và hội nhập sâu rộng với chăn nuôi trong khu vực và trên thế giới. Sản xuất
chăn nuôi trong nước đã tạo ra khối lượng lớn sản phẩm, đáp ứng cơ bản nhu
cầu thực phẩm thiết yếu cho tiêu dùng trong nước vàmột phần cho xuất khẩu;
bước đầu đã hình thành nền tảng cho phát triển công nghiệp ngành chăn nuôi,

như công nghiệp chế biến TACN, chế biến sữa, công nghiệp chuồng trại và chọn
tạo giống; tốc độ tăng trưởng của ngành chăn nuôi thời gian qua luôn ở mức cao,
trung bình từ 5-6%/năm, góp phần duy trì mức tăng trưởng chung của ngành
nơng nghiệp.
Tính từ năm 2005 đến nay, sản lượng thịt các loại tăng trên 3 lần (từ 1,6
triệu tấn lên 5,3 triệu tấn), trứng tăng 3,9 lần (từ 3,0 tỷ quả lên 11,8 tỷ quả), sữa
3


tươi tăng 18,6 lần (từ 51,5 ngàn tấn lên 960 ngàn tấn), thức ăn chăn nuôi công
nghiệp tăng gần 4,8 lần (từ 4,3 triệu tấn lên 21,0 triệu tấn) trở thành nước đứng
vị trí số 01 trong các nước ASEAN về công nghiệp chế biến TACN…Kết quả
sản xuất của các loại vật ni chính như sau:
- Chăn ni lợn: Tổng đàn lợn của cả nước năm 2016 là 29,1 triệu con,
tăng 4,8 % so cùng kỳ năm 2015, tổng số lợn thịt xuất chuồng đạt 51,1 triệu con
và sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt trên 3,7 triệu tấn tăng 0,7% so với năm
2015. Năm 2017, tổng đàn lợn của cả nước là 27,4 triệu con, giảm 5,7 % và tổng
số lợn thịt xuất chuồng đạt 49,1 triệu con, giảm 4,1% so với cùng kỳ năm 2016,
sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt trên 3,74 triệu tấn tăng 1,9% so với năm
2016. Tại thời điểm 01/4/2018, tổng đàn lợn giảm khoảng 6,2%, đến tháng
6/2018 tổng đàn lợn giảm khoảng 3% so với cùng kỳ năm 2017; tổng sản lượng
thịt lợn hơi xuất chuồng Quý I/2018 đạt khoảng 1.026 nghìn tấn, giảm 1,2% so
với cùng kỳ; quý II/2018, sản lượng đạt khoảng 830 nghìn tấn, tăng 0,4% so với
cùng kỳ 2017. Năm 2017, chăn nuôi lợn Việt Nam đứng thứ 7 thế giới (sau
Trung Quốc, Mỹ, Đức, Tây Ban Nha, Braxin và Nga) về số lượng đầu con xuất
chuồng và đứng thứ 6 thế giới về sản lượng thịt, nằm trong nhóm 10 nước có
chăn ni lợn lớn nhất thế giới
- Chăn nuôi gia cầm: Năm 2017, tổng đàn gia cầm cả nước là 385,46 triệu
con, trong đó đàn gà chiếm 76,59%, đàn vịt chiếm 19,44%, đàn ngan và ngỗng
tương ứng chiếm 3,76% và 0,21%. Trong giai đoạn từ năm 2015 đến tháng

4/2018, tổng đàn, sản lượng thịt xuất chuồng và sản lượng trứng gia cầm cả
nước đều tăng cao; sản lượng trứng gia cầm năm 2017 đạt 10,63 tỷ quả, tăng 1,2
tỷ so với năm 2016, trong đó trứng gà chiếm 58,37%; trứng vịt chiếm 40,57%.
- Chăn nuôi trâu: Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, đàn trâu cả nước
tại thời điểm 01/10/2017 là 2.491,66 nghìn con, giảm 1,1% cùng kỳ năm 2016.
Giai đoạn từ 2013-2017, đàn trâu của cả nước có xu hướng giảm nhẹ, tốc độ
bình qn giảm 0,76%/năm.
- Chăn ni bị: Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, đàn bò của cả nước
tại thời điểm 01/10/2017 là 5,65 triệu con, tăng 2,88% so với cùng kỳ năm 2016,
4


trong đó, đàn bị sữa là 301,65 nghìn con, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm 2016.
Giai đoạn 2013-2017 đàn bị thịt hầu như ít có biến động nhưng đàn bị sữa thì
vẫn tăng cao, trung bình là 13,0 %/năm.
- Chăn nuôi dê: Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, đàn dê của cả nước tại
thời điểm 01/10/2017 là 2,56 triệu con, tăng 26,49% cùng kỳ năm 2016. Giai đoạn
2013 - 2017, đàn dê của cả nước liên tục tăng cao, trung bình 17,8%/năm. [2]
Theo thống kê của Bộ NN&PTNT về chăn ni, cả nước hiện có khoảng
12 triệu hộ gia đình có hoạt động chăn ni và 23.500 trang trại chăn ni tập
trung. Trong đó, phổ biến ở nước ta là chăn nuôi lợn (khoảng 4 triệu hộ) và gia
cầm (gần 8 triệu hộ), với tổng đàn khoảng 362 triệu con gia cầm, 29 triệu con
lợn và 8 triệu con gia súc. Có khoảng 40% chất thải khơng qua xử lý thải ra mơi
trường, 60% cịn lại được xử lý, tuy nhiên phần lớn nước thải xử lý chưa đạt quy
chuẩn cho phép. Trong những năm qua, công tác bảo vệ môi trường đối với
hoạt động chăn nuôi đã được quan tâm, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều bất cập.
Mỗi năm khối lượng nguồn thải ra từ chăn nuôi ra môi trường là một con số
khổng lồ - khoảng 84,5 triệu tấn/năm, trong đó, chỉ khoảng 20% được sử dụng
hiệu quả (làm khí sinh học, ủ phân, ni trùn, cho cá ăn,…), cịn lại 80% lượng
chất thải chăn ni đã bị lãng phí và thải ra mơi trường gây ô nhiễm.

Theo dự báo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, với tốc độ phát triển
mạnh của ngành Chăn ni như hiện nay dự tính đến năm 2020, lượng chất thải
rắn trong chăn nuôi phát sinh khoảng gần 1.212.000 tấn/năm, tăng 14,05% so
với năm 2010.
Từ kết quả điều tra chăn ni kỳ 01/10/2017, đàn lợn cả nước có 27,4
triệu con, giảm 5,7%, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 3,7 triệu tấn, tăng
1,9%. Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan từ ngày 1-1-2017 đến ngày 153-2017 cả nước nhập khẩu gần 7.800 tấn thịt lợn các loại, trị giá hơn 9,4 triệu
USD, tương ứng tăng 16% về lượng và 21% về trị giá so với cùng kỳ năm 2016.
Năm 2016, lượng thịt heo các loại được nhập khẩu về Việt Nam đạt 39.400 tấn,
trị giá 44 triệu USD. Trong đó, thịt heo tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh là hơn 12

5


nghìn tấn, trị giá gần 19 triệu USD; phụ phẩm sau giết mổ của heo tươi, ướp
lạnh hoặc đông lạnh là hơn 27 nghìn tấn, trị giá gần 25 triệu USD. [15] [16]
1.2. Tác động của hoạt động chăn nuôi trang trại lợn đến môi trường
1.2.1. Môi trường nước
Nước thải chăn nuôi là một tập hợp chất của nhiều thành phần ở cả trạng
thái rắn và lỏng, chúng có thể bao gồm phân, lông, vảy da, chất độn chuồng,
nước tiểu gia súc, nước vệ sinh chuồng trại, nước tắm rửa gia súc, thức ăn rơi
vãi và các bệnh phẩm thú y, xác gia súc, gia cầm chết…. Thành phần của nước
thải chăn ni có thể thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như lọai gia súc, gia
cầm, quy mô chăn nuôi, chế độ dinh dưỡng cho gia súc và các phương thức thu
gom chất thải. Nước thải chăn nuôi có hàm lượng các chất ơ nhiễm cao, cần phải
được xử lý trước khi thải ra ngồi mơi trường. Việc xử lý nước thải chăn nuôi
đạt tiêu chuẩn môi trường là yêu cầu quy định của luật pháp đối với tất cả các cơ
sở chăn nuôi.
Nước thải từ hoạt động chăn ni có hàm lượng chất rắn lơ lửng khá cao
và chất hữu cơ bị ô nhiễm khá lớn. Đây là một nguồn ô nhiễm rất nặng, chứa các

chất hữu cơ, vơ cơ có trong phân nước tiểu và thức ăn. Các thành phần hữu cơ
có trong nước thải chăn nuôi đều dễ phân hủy, chiếm 70 – 80 % gồm xenlulo,
protit, axit amin, chất béo và các dẫn xuất của chúng có trong phân, trong thức
ăn thừa. Các chất vô cơ chiếm 20 – 30 % gồm cát, đất, muối, ure, amoni, muối
clorua....(Nghiên cứu của Trung Tâm Công Nghệ Mơi Trường – ENTEC).
Nước thải chăn ni khơng có các kim loại nặng như trong nước thải công
nghiệp mà chủ yếu chứa rất nhiều các loại ấu trùng, vi trùng có trong phân. Đặc
trưng ơ nhiễm của nước thải chăn nuôi chủ yếu là hàm lượng chất rắn lơ lửng,
chất hữu cơ hòa tan và vi sinh vật gây bệnh. Ngồi ra, việc nước thải chăn ni
thải ra ngồi ao, hồ, sông, suối làm ô nhiễm nguồn nước dẫn đến việc người dân
bị các bệnh lây lan như dịch tả, bệnh ngoài da và đặc biệt là bị ung thư. [5]

6


Bảng 1.1. Tính chất nước thải chăn ni lợn
STT
Đặc tính
Giá trị
Đơn vị
1
Độ đục
420 – 550
Mg/l
2
Nhiệt độ
26 – 30
ºC
3
pH

6,1 – 7,9
Mg/l
4
Độ mặn
200 – 500
Mg/l
5
COD
5000 – 12000
Mg/l
6
DO
0 – 0,3
Mg/l
7
Tổng P
36 – 72
Mg/l
8
Tổng N
220 – 460
Mg/l
9
Dầu mỡ
58
Mg/l
10
TSS
180 – 450
Mg/l

+
11
NH4
15 – 28,4
Mg/l
12
E.Coli
12,6.106 – 68,3.103
MPN/100ml
13
Trứng giun sán
28 – 280
Trứng/ l
Nguồn: Bùi Hữu Đoàn, Quản lý chất thải chăn nuôi, Học viện Nông
Nghiệp Hà Nội, 2011
1.2.2. Mơi trường khơng khí
Trong chăn ni các khí chủ yếu là NH4, H2S, CH4, CO2 những khí này
tạo ra mùi hôi thối trong khu vực chăn nuôi và ảnh hưởng đến khu vực xung
quanh gây tác động trực tiếp đến sức khỏe con người và vật nuôi.
Bụi do thức ăn, vật nuôi, hệ thống chuồng trại. Bụi mang theo chất lơ
lửng và nhiều vi sinh vật gây bệnh. Khi tiếp xúc nhiều dễ gây nên các bệnh về
đường hô hấp ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con người.
Khí NH3 có trong khí là từ sự phân hủy và bốc hơi của các chất thải vật
ni. NH3 thốt ra sẽ gây ảnh hưởng xấu lên môi trường. Điều đáng quan tâm
đặc biệt là NH3 trong khơng khí chuồng ni do nó thường xun được tích tụ
trong chuồng kém thơng thống. Nồng độ cao NH3 trong khơng khí ảnh hưởng
đáng kể tới hô hấp và tim mạch của con người. Trong khơng khí, ở nồng độ cao
NH3 kích thích niêm mạc, mắt, mũi, niêm mạc đường hô hấp, làm tăng tiết dịch
hay bỏng do phản ứng kiềm hóa kèm theo tỏa nhiệt, gây co thắt khí quản và ho.
Nếu nồng độ NH3 quá cao dễ gây viêm phổi, hoại tử đường hô hấp. NH 3 xâm

nhập qua phổi vào máu, lên não gây nhức đầu, dẫn đến hôn mê.
7


Khí sulfurhydro (H2S) là khí khơng màu, có mùi trứng thối, được sinh ra
trong quá trình khử các hợp chất chứa lưu huỳnh trong chất thải. Cơ quan khứu
giác của người có thể cảm nhận H2S ở ngưỡng 0,01 - 0,7 ppm và gây mùi nặng
khi đạt nồng độ 3 - 5 ppm. H2S là khí độc, có thể gây chết khi tiếp xúc với một
lượng nhỏ. Khi tiếp xúc với H2S sẽ gây tác động toàn thân, ức chế men hô hấp
dẫn đến ngạt và gây tử vong ở nồng độ150 ppm (Bruce, 1981). H 2S kết hợp với
chất kiềm trên niêm mạc tạo thành các loại sulfur dễ đi vào máu. Trong máu,
H2S được giải phóng trở lại và theo máu đến não, phá hủy tế bào thần kinh, làm
suy nhược hệ thần kinh trung ương.
Khí metan (CH4) Metan là sản phẩm khí của q trình oxy hóa kỵ khí các
chất hữu cơ trong chất thải chăn ni. Metan không màu, không mùi, dễ cháy,
nồng độ metan trong khơng khí trên 45% sẽ gây mê, gây ngạt thở cho người. ở
nồng độ 40 000 mg/m3 metan sẽ gây tai biến cấp tính cho người với triệu chứng
co giật, nhức đầu, ói mửa. Nếu tiếp xúc với metan với nồng độ 60 000 mg/m3
xuất hiện các cơn co giật, rối loạn tim, có thể tử vong. Tuy nhiên khí metan nếu
được thu gom (dạng biogas) có thể sử dụng vào mục đích cung cấp năng lượng.
Khí dioxitcacbon (CO2) CO2 được tạo thành do hô hấp của bản thân con
vật và do q trình oxy hố các chất hữu cơ có trong chất thải. Trong khơng khí
bình thường, nồng độ CO2 khoảng 0,3 - 0,4%. CO2 là khí gây ngạt đơn giản. Khi
tiếp xúc với CO2 ở nồng độ 3-5 % sẽ gây hiện tượng trầm uất, đau đầu, buồn
nôn. Ở nồng độ 0% có thể gây bất tỉnh. Khi tiếp xúc với CO2 ở nồng độ 20 30%, ngoài triệu chứng trên cịn có thể làm tim đập yếu, dẫn đến ngừng đập. Khi
nồng độ CO2 lên đến 50%, nếu tiếp xúc với khí này trong thời gian khoảng 30
phút sẽ bị tử vong.
Ngành chăn nuôi chiếm 18% tổng lượng khí thải nhà kính tồn cầu tính
quy đổi theo CO2, trong đó ngành giao thơng chỉ chiếm 13,5%. Khí thải trong
chăn ni: lượng khí CO2 chiếm 9% chủ yếu do hoạt động chuyển đổi mục đích

sử dụng đất để mở rộng các khu vực chăn nuôi, CH4 chiếm 37% (một loại khí có
khả năng gây hiệu ứng nhà kính cao gấp 23 lần so với CO2), NOx chiếm 65% (
có khả năng gây hiệu ứng nhà kính cao gấp 269 lần so với CO 2), NH3 chiếm
64% tống lượng thải mỗi loại trên tồn cầu, ngun nhân chính gây mưa axit
8


phá hủy các hệ sinh thái ( theo Web Bộ thương mại, 1/ 12/2008), gây ra hiện
tượng hiệu ứng nhà kính và mưa axit, trong đó khí metan và oxyt nitơ là hai khí
chủ yếu tạo ra từ họat động chăn ni và sử dụng phân bón hữu cơ. Tác dụng
gây hiệu ứng khí nhà kính của chúng tương ứng gấp 25 và 296 lần so với khí
CO2 sinh ra chủ yếu từ việc đốt các nhiên liệu hóa thạch. [5]
1.2.3. Môi trường đất
Nước thải chăn nuôi không được xử lý hoặc xử lý khơng hiệu quả khi thải
ra ngồi môi trường sẽ gây nguy hiểm đến cho con người và động vật khi ăn
phải những loại thực phẩm được tưới bằng nước thải chăn nuôi này.
Khi chất thải được thải ra môi trường đất sau chuồng nuôi sẽ tạo ra các
đám bùn. Phân sẽ thấm xuống đất và các yếu tố khống ơ nhiễm sẽ bị chảy tràn
ra gây ô nhiễm môi trường. không những thế đám bùn còn gây mùi khó chịu và
làm phát triển các nguy cơ về vệ sinh.
Nước thải chăn nuôi dễ gây ra thay đổi cấu trúc thành phần đất cũng như
hệ sinh thái trong đất do không qua xử lý hay xử lý khơng hiệu quả. Gây thối
hóa và suy thối đất do lượng chất hữu cơ dư thừa trong đất làm cho đất bão
hịa. Ngồi ra, khi trong đất dư thừa lượng chất dinh dưỡng sẽ có hiện tượng rửa
trơi và thấm làm ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm. Do trong chất thải chăn
ni có lượng chất dinh dưỡng rất càn thiết cho cây trồng nên thường được dùng
để chăm bón cho cây trồng và tạo độ màu mỡ cho đất, thế nhưng nếu hàm lượng
chất dinh dưỡng quá nhiều mà cây trồng không hấp thụ hết sẽ gây ra hiện tượng
thừa chất dinh dưỡng cho đất và dẫn đến tác hại như phú dưỡng hóa đất và các
vi sinh vật & mầm bệnh gây giảm năng suất, ảnh hưởng đến sức khỏe vật nuôi

và con người. [5]
1.3. Thành phần chất thải chăn nuôi
1.3.1. Phân
Phân là sản phẩm loại thải của q trình tiêu hố của gia súc, gia cầm bị
bài tiết ra ngồi qua đường tiêu hóa. Chính vì vậy phân gia súc là sản phẩm dinh
dưỡng tốt cho cây trồng hay các loại sinh vật khác như cá, giun…. Do thành
phần giàu chất hữu cơ của phân nên chúng rất dễ bị phân hủy thành các sản

9


phẩm độc, khi phát tán vào mơi trường có thể gây ô nhiễm cho vật nuôi, cho con
người và các sinh vật khác. Thành phần hoá học của phân bao gồm:
Các chất hữu cơ gồm các chất protein, carbonhydrate, chất béo và các sản
phẩm trao đổi của chúng.
Các chất vô cơ bao gồm các hợp chất khoáng (đa lượng, vi lượng).
Nước: là thành phần chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 65 – 80% khối lượng
của phân. Do hàm lượng nước cao, giàu chất hữu cơ cho nên phân là môi trường
tốt cho các vi sinh vật phát triển nhanh chóng và phân hủy các chât hữu cơ tạo
nên các sản phẩm có thể gây độc cho mơi trường.
Dư lượng của thức ăn bổ sung cho gia súc, gồm các thuốc kích thích tăng
trưởng, các hormone hay dư lượng kháng sinh…
Các men tiêu hóa của bản thân gia súc, chủ yếu là các men tiêu hóa sau
khi sử dụng bị mất hoạt tính và được thải ra ngồi…
Các mơ và chất nhờn tróc ra từ niêm mạc đường tiêu hố .
Các thành phần tạp từ môi trường thâm nhập vào thức ăn trong quá trình
chế biến thức ăn hay quá trình nuôi dưỡng gia súc ( đá, cát, bụi,…).
Các yếu tố gây bệnh như các vi khuẩn hay ký sinh trùng bị nhiễm trong
đường tiêu hoá gia súc hay trong thức ăn.
Bảng 1.2. Thành phần hóa học của phân lợn từ 70 – 100 kg

Đặc tính
Đơn vị
Giá trị
Vật chất khơ
g/kg
213 – 342
NH4 – N
g/kg
0,66 – 0,76
N tổng
g/kg
7,99 – 9,32
Tro
g/kg
32,5 – 93,3
Chất xơ
g/kg
151 – 261
Carbonat
g/kg
0,23 – 0,41
Các axit mạch ngắn
g/kg
3,83 – 4,47
pH
6,47 – 6,95
Nguồn:Bùi Hữu Đồn, Quản lý chất thải chăn ni, Học viện Nông
Nghiệp Hà Nội, 2011.

10



1.3.2. Nước thải
Nước tiểu gia súc là sản phẩm bài tiết của con vật, chứa đựng nhiều độc
tố, là sản phẩm cặn bã từ quá trình sống của gia súc, khi phát tán vào mơi trường
có thể chuyển hóa thành các chất ô nhiễm gây tác hại cho con người và mơi
trường. Thành phần chính của nước tiểu là nước, chiếm 99% khối lượng. Ngoài
ra một lượng lớn nitơ (chủ yếu dưới dạng urê) và một số chất khoáng, các
hormone, creatin, sắc tố, axít mật và nhiều sản phẩm phụ của quá trình trao đổi
chất của con vật... Trong tất cả các chất có trong nước tiểu, urê là chất chiếm tỷ
lệ cao và dễ dàng bị vi sinh vật phân hủy trong điều kiện có oxy tạo thành khí
amoniac gây mùi khó chịu. Amoniac là một khí rất độc và thường được tạo ra
rất nhiều từ ngay trong các hệ thống chuồng trại, nơi lưu trữ, chế biến và trong
giai đọan sử dụng chất thải. Tuy nhiên nếu nước tiểu gia súc được sử dụng hợp
lý hay bón cho cây trồng thì chúng là nguồn cung cấp dinh dưỡng giàu nitơ,
photpho và các yếu tố khác ở dạng dễ hấp thu cho cây trồng.
Bảng 1.3. Thành phần hóa học nước tiểu lợn có khối lượng 70 - 100 kg
Chỉ tiêu

Đơn vị

Giá trị

pH

g/kg

6,77 – 8,19

Vật chất khô


g/kg

30,9 – 35,9

NH4

g/kg

0,13 – 0,4

N tổng

g/kg

4,90 – 6,63

Tro

g/kg

8,5 – 16,3

Ure

g/kg

123 – 196

Carbonat


g/kg

0,11 – 0,19

Nguồn:Bùi Hữu Đồn 2011 - Quản lý chất thải chăn ni,Học viện Nông
Nghiệp Hà Nội
Thành phần của nước thải rất phong phú, chúng bao gồm các chất rắn ở
dạng lơ lửng, các chất hịa tan hữu cơ hay vơ cơ, trong đó nhiều nhất là các hợp
chất chứa nitơ và photpho. Nước thải chăn ni cịn chứa rất nhiều vi sinh vật,
11


ký sinh trùng, nấm, nấm men và các yếu tố gây bệnh sinh học khác. Do ở dạng
lỏng và giàu chất hữu cơ nên khả năng bị phân hủy vi sinh vật rất cao. Chúng có
thể tạo ra các sản phẩm có khả năng gây ơ nhiễm cho cả mơi trường đất, nước và
khơng khí. Nồng độ các chất ơ nhiễm trong nước thải phụ thuộc vào thành phần
của phân, nước tiểu gia súc, lượng thức ăn rơi vãi, mức độ và phương thức thu
gom (số lần thu gom, vệ sinh chuồng trại và có hốt phân hay khơng hốt phân
trước khi rửa chuồng), lượng nước dùng tắm gia súc và vệ sinh chuồng trại…
Theo nghiên cứu của nhiều tác giả (A. Kigirov, 1982; G. Rheiheinmer,
1985…) trong phân, vi trùng gây bệnh đóng dấu Erysipelothris insidiosa có thể
tồn tại 92 ngày, Brucella 74 – 108 ngày, Samonella 6 – 7 tháng, virus lở mồm
long móng trong nước thải là 100 – 120 ngày. Riêng các loại vi trùng nha bào
Bacillus antharacis có thể tồn tại đến 10 năm, Bacillus tetani có thể tồn tại 3 – 4
năm. Trứng giun sán với các loại điển hình như Fasciola hepatica, Fasciola
gigantica, Fasciola buski, Ascarisum, Oesphagostomum sp, Trichocephalus
dentatus có thể phát triển đến giai đoạn gây nhiễm sau 6 – 8 ngày và tồn tại 5 – 6
tháng. Các vi trùng tồn tại lâu trong nước ở vùng nhiệt đới là Samonella typhi và
Samonella paratyphi, E. Coli, Shigella, Vibrio comma, gây bệnh dịch tả. Một số

loại vi khuẩn có nguồn gốc từ nước thải chăn ni có thể tồn tại trong động vật
nhuyễn thể thuỷ sinh, có thể gây bệnh cho con người khi ăn sống các loại sò, ốc
hay các thức ăn nấu chưa được chín kĩ.
1.3.3. Các thành phần khác
 Xác gia súc, gia cầm chết là một loại chất thải đặc biệt của chăn nuôi.
Thường các gia súc, gia cầm chết do các nguyên nhân bệnh lý, cho nên chúng là
một nguồn phát sinh ô nhiễm nguy hiểm, dễ lây lan các dịch bệnh. Xác gia súc
chết có thể bị phân hủy tạo nên các sản phẩm độc. Các mầm bệnh và độc tố có
thể được lưu giữ trong đất trong thời gian dài hay lan truyền trong môi trường
nước và khơng khí, gây nguy hiểm cho người, vận ni và khu hệ sinh vật trên
cạn hay dưới nước.
 Thức ăn thừa cũng là nguồn gây ơ nhiễm, vì trong thức ăn chứ nhiều
chất dinh dưỡng dễ phân hủy ngoài tự nhiên. Khi chúng phân hủy gây ra các
12


mùi hôi, gây ô nhiễm môi trường xung quanh và ảnh hưởng đến sự phát triển
của gia sức và sức khỏe con người.
 Các vật dụng chăn nuôi như bao bì, kim tiêm, chai lọ đựng thuốc,…
đây là một nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đặc biệt, các bệnh
phẩm thú y, thuốc khử trùng, bao bì đựng thuốc có thể xếp vào loại chất thải
nguy hại.
 Tiếng ồn thường xảy ra trong một quá trình nhất định ( chủ yếu vào
khoảng thời gian cho vật nuôi ăn ). Tiếng ồn trong chăn ni là những âm thanh
nghe chói tai, gây khó chịu (đặc biệt ở trong những khu chuồng kín). Ngồi ra
tiếng ồn q lớn cịn có thể gây nên hiện tựơng điếc tạm thời hay mất hẳn thính
giác sau một thời gian dài tiếp súc với tiếng ồn có cường độ ồn vượt quá 85 dB.
ở một số chuồng ni thủ cơng, độ ồn có thể đo được lên đến 100 dB (Bengt
Gustafsson, 1997).
 Khí thải chăn nuôi là một ngành sản xuất tạo ra nhiều loại khí thải nhất.

Theo Hobbs và cộng sự (1995), có tới trên 170 chất khí có thể sinh ra từ chăn
ni, điển hình là các khí CO2, CH4, NH3, NO2, N2O, NO, H2S, indol, schatol
mecaptan… và hàng loạt các khí gây mùi khác. Hầu hết các khí thải chăn ni
có thể gây độc cho gia súc, cho con người và môi trường.
1.4. Khái quát chung về đặc điểm địa lý, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã
hội của Huyện Lương Sơn
1.4.1. Đặc điểm địa lý, điều kiện tự nhiên
Huyện Lương Sơn thuộc Hịa Bình là một tỉnh miền núi, tiếp giáp với thủ
đô Hà Nội với vùng Tây Bắc của Tổ Quốc, gần với khu Cơng nghệ cao Hịa
Lạc, khu đô thị Phú Cát, Miếu Môn, Đại học Quốc gia, Làng văn hóa các dân
tốc Viêt Nam. Phía tây giáp Huyện Kỳ Sơn, phía nam giáp huyện Kim Bơi và
Lạc Thủy, phía đơng giáp huyện Mỹ Đức, Chương Mỹ, phía bắc giáp huyện
Quốc Oai thuộc thành phố Hà Nội.
Tổng diện tích tự nhiên tồn huyện 36.488,85 ha, được chia thành 20 đơn
vị hành chính, bao gồm 19 xã và 1 thị trấn (Cao Răm, Cư Yên, Hòa Sơn, Hợp
Hòa, Lâm Sơn, Liên Sơn, Nhuận Trạch, Tân Vinh, Thành Lập, Tiến Sơn,
13


Trường Sơn, Trung Sơn, Tân Thành, Cao Dương, Hợp Châu, Cao Thắng, Long
Sơn, Thanh Lương, Hợp Thanh và Thị trấn Lương Sơn). Trung tâm huyện đóng
tại thị trấn Lương Sơn là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của huyện cách
Thủ đơ Hà Nội khoảng 40 km về phía Tây và cách thành phố Hịa Bình khoảng
30 km về phía Đơng. Có đường quốc lộ số 6A, đường Hồ Chí Minh đi qua, có
tài ngun phong phú và nguồn lao động dồi dào.

Hình 1.1. Vị trí địa lý huyện Lương Sơn
Lương Sơn có lợi thế về vị trí địa lí, là đầu mối giao lưu kinh tế, văn hóa –
xã hội giữa miền núi Tây bắc với vùng đồng bằng sơng Hồng (cũng như Thủ đơ
Hà Nội).

Về địa hình, huyện Lương Sơn thuộc vùng trung du – nơi chuyển tiếp
giữa đồng bằng và miền núi, nên địa hình rất đa dạng. Địa hình đồi núi thấp có
độ cao sàn sàn nhau khoảng 200-400m được hình thành bởi đá macma, đá vơi và
các trầm tích lục ngun, có mạng lưới sơng, suối khá dày đặc.
Khí hậu Lương Sơn thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa đơng lạnh,
ít mưa; mùa hè nóng, mưa nhiều. Nền nhiệt trung bình cả năm 22,9 – 23,30c.
Lượng mưa bình quân từ 1.520,7- 2.255,6 mm/ năm, nhưng phân bố không đều
trong năm và ngay cả trong mùa cũng rất thất thường.
Lương Sơn có mạng lưới sông, suối phân bố tương đối đồng đều trong các
xã.Con sông lớn nhất chảy qua huyện là sông Bùi, bắt nguồn từ dãy núi Viên
Nam cao 1.029m thuộc xã Lâm Sơn dài 32 km. Đầu tiên sông chảy theo hướng
14


Tây Bắc – Đông Nam, khi đến xã Tân Vinh thì nhập với suối Bu ( bắt nguồn từ
xã Trường Sơn), dịng sơng đổi hướng chảy quanh co, uốn khúc theo hướng Tây
– Đông cho đến hết địa phận huyện. Sơng Bùi mang tính chất một con sơng già,
thung lũng rộng, đáy bằng, độ dốc nhỏ, có khả năng tích nước.
Ngồi sơng Bùi trong huyện cịn một số sơng, suối nhỏ “nội địa” có khả
năng tiêu thốt nước tốt.
Đặc điểm của hệ thống sơng, suối trong huyện có ý nghĩa về mặt kinh tế,
rất thuận lợi cho việc xây dựng các hồ chứa sử dụng chống lũ và kết hợp với
tưới tiêu, phục vụ sản xuất nơng nghiệp.
Có thể thấy, điều kiện khí hậu, thủy văn, sơng ngịi đã tạo cho Lương Sơn
những thuận lợi trong phát triển nông nghiệp, đa dạng hóa các loại cây trồng, vật
ni, thâm canh tăng vụ và phát triển lâm nghiệp. Hệ thống sông suối, hồ đập
không những là nguồn tài nguyên cung cấp nước cho sinh hoạt và đời sống nhân
dân mà còn có tác dụng điều hịa khí hậu, cải thiện mơi trường sinh thái và phát
triển nguồn lợi thủy sản. [10]
1.4.2. Kinh tế - xã hội

Dân số toàn huyện 98.856 người gồm 3 dân tộc chính là Mường, Dao,
Kinh, trong đó người Mường chiếm khoảng 70% dân số. Lực lượng lao động
đông, số lao động phi nông nghiệp ngày càng gia tăng, tỷ lệ lao động qua đào
tạo chiếm 55%, điều này cho thấy huyện có thế mạnh về nguồn lực lao động.
Mặc dù cịn nhiều khó khăn, thách thức song dưới sự lãnh đạo của Huyện
ủy, giám sát của HĐND, sự chỉ đạo điều hành của UBND huyện và nỗ lực phấn
đấu của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân, cộng đồng các doanh nghiệp,
nền kinh tế - xã hội của huyện Lương Sơn tiếp tục được duy trì ổn định và phát
triển. Tổng vốn đầu tư tồn xã hội đạt 1930 tỷ đồng; thu ngân sách Nhà
nước được 183,2 tỷ đồng, tăng 21,5% so với dự toán; cơ cấu kinh tế chuyển
dịch đúng hướng, tỷ trọng ngành Công nghiệp – Xây dựng chiếm 54,8%,
Thương mại và dịch vụ 29%, Nơng, lâm nghiệp, thủy sản giảm cịn 16,2%; kim
ngạch xuất khẩu tăng cao 73,5%, đạt 347 triệu USD; thu nhập bình quân đầu
người đạt 43 triệu đồng/ năm; giữ vững 5 xã đạt chuẩn nông thôn mới và tăng
15


thêm 1 xã đạt 19/ 19 tiêu chí, nâng tỷ lệ bình qn các xã trong huyện đạt 15,7
tiêu chí/ xã; tỷ lệ đơ thị hóa nhanh; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%; tỷ lệ dân
số tham gia bảo hiểm y tế đạt 78,8%%; chất lượng cuộc sống của người dân
được nâng lên rõ rệt, với 92% hộ gia đình được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ
sinh; ổn định độ che phủ rừng ở mức 46%. Năm 2016, huyện Lương Sơn có
15/16 chỉ tiêu kinh tế - xã hội đạt và vượt so với chỉ tiêu Nghị quyết HĐND
huyện đề ra ( có 1 chỉ tiêu khơng hồn thành là tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,3/ 1,7% kế
hoạch). Đây là điều kiện thuận lợi để huyện Lương Sơn phát triển thành vùng
động lực kinh tế của tỉnh Hịa Bình.
Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 11/5/2012 của Tỉnh ủy Hịa
Bình, huyện Lương Sơn sẽ phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở quy hoạch, kế
hoạch, quản lý sử dụng hợp lý tài nguyên, thiên nhiên và bảo vệ môi trường sinh
thái. Với mục tiêu tổng quát là huy động các nguồn lực, xây dựng vùng trung tâm

huyện Lương Sơn thành đô thị loại IV vào năm 2020, tạo tiền đề để sớm trở thành
thị xã Lương Sơn vào năm 2025. Thu hút mạnh mẽ các nguồn lực trong và ngoài
nước đầu tư vào địa bàn huyện, mở mang các ngành nghề SXKD đa dạng, tạo
thêm sức mạnh mới cho kinh tế của Hịa Bình nói chung, huyện Lương Sơn nói
riêng. Nghị quyết đã đưa ra các chỉ tiêu phát triển đô thị đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2025, các chỉ tiêu định hướng trở thành thị xã đến năm 2025.
Theo đó, quy hoạch chung đô thị Lương Sơn là trung tâm tổng hợp, đầu
mối giao thơng, giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội, có vai trị thúc đẩy kinh tế - xã
hội của tỉnh, khẳng định vị thế của Hịa Bình trong chiến lược phát triển Thủ đô
Với những lợi thế về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và dân số, sự quan
tâm chỉ đạo của tỉnh Hịa Bình, trong những năm qua huyện Lương Sơn đã thu
hút được 151 dự án trong và ngoài nước đến đầu tư vào địa bàn, trong đó có 17
dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với tổng vốn đầu tư đăng ký 276 triệu
USD; 134 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng kí 14.467 tỷ đồng, nhờ
vậy đã tạo nhiều việc làm cho người lao động, góp phần tăng nguồn thu ngân
sách cho địa phương và thúc đẩy nền kinh tế của huyện phát triển mạnh theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn, từng bước chuyển
16


×