Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Tài liệu ôn thi công chức ngành Tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.98 KB, 37 trang )

ÔN TẬP VIẾT BÀI THU HOẠCH
I./ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI CHÍNH
Tổng quan về quản lý tài chính công
II./PHÁP LỆNH CÁN BỘ CÔNG CHỨC
-Đối tượng nào là cán bộ công chức, phạm vi điều chỉnh của pháp lệnh cán bộ công
chức
-Những điều công chức không được làm
-Quyền hạn, nghóa vụ của CBCC
-Những hình thức kỷ luật CBCC
-Nâng cao ý thức trách nhiệm của CBCC
III./THỰC HÀNH TIẾT KIỆM
-Nguyên tắc chung
-Vì sao Nhà nước ban hành Thực hành tiết kiệm. Trước tình hình biến động kinh tế
như hiện nay, việc ban hành cơ chế thực hành tiết kiệm đã ảnh hưởng như thế nào?
IV./KIẾN THỨC THUẾ
-Đònh nghóa thuế. Nêu mục đích sử dụng tiền thuế của Nhà nước
-Đối tượng nào chòu thuế GTGT?.Bản chất của thuế GTGT. Nêu những ưu việt của
thuế GTGT
-So sánh giữa Thuế thu nhập cao và thuế thu nhập cá nhân
-Vì sao Nhà nước lại ban hành Luật quản lý thuế?.Đối tượng nào chòu sự ảnh hưởng?
-Thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan thuế ( gồm các điều 4, 8, 9, 25, 30, 35, 36,
40, 50, 59, 60, 67, 68, 75, 80, 84, 85, 94, 96, 104, 109, 118 trong luật quản lý thuế)
-Cơ cấu bộ máy tổ chức của ngành thuế (3 cấp-Tổng cục thuế-Cục thuế-Chi cục
thuế), chức năng nhiệm vụ của từng cấp.
V./Tin học : TH văn phòng
VI./Ngoại ngữ: Cố gắng ôn (Chứng chỉ A đối với cán sự; chứng chỉ B đối với chuyên
viên và kiểm soát viên.)

- 1 -
ÔN TẬP VIẾT BÀI THU HOẠCH
I./ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI CHÍNH


Chuyên đề 17
I- TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH CÔNG VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CÔNG
1. Bản chất của tài chính công
Về mặt sở hữu: các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong tài chính công thuộc
sở hữu công cộng, sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện, thường gọi là sở hữu nhà
nước.
Về mặt mục đích: các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong tài chính công được
sử dụng vì lợi ích chung toàn xã hội, của toàn quốc và của cả cộng đồng.
Về mặt chủ thể: các hoạt động thu, chi bằng tiền trong tài chính công do chủ
thể thuộc khu vực công tiến hành.
Về mặt pháp luật: các quan hệ tài chính chòu sự điều chỉnh bởi các “luật công”,
dựa trên các quy phạm pháp luật mệnh lệnh- quyền uy. Các quan hệ tài chính công là
quan hệ kinh tế nảy sinh gắn liền với công việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
công mà một bên của quan hệ là chủ thể thuộc khu vực công.
Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà nước tiến
hành, nó phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ công nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của Nhà nước và đáp ứng các
nhu cầu, lợi ích của toàn xã hội.
Như vậy, tài chính công là một phạm trù kinh tế gắn với thu nhập và chi tiêu
của Nhà nước. Tài chính công vừa là nguồn lực để Nhà nước thực hiện các chức năng
vốn có của mình, vừa là công cụ để Nhà nước chi phối, điều chỉnh các hoạt động khác
của xã hội. Tài chính công là công cụ quan trọng của Nhà nước để thực hiện những
nhiệm vụ phát triển kinh tế, chính trò, xã hội của đất nước.
Cơ cấu tài chính bao gồm:
- Ngân sách nhà nước (trung ương và đòa phương).
- Tài chính các cơ quan hành chính nhà nước.
- Tài chính các đơn vò sự nghiệp nhà nước.
- Các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước.
2. Các chức năng của tài chính công

Chức năng tạo lập vốn
- 2 -
Trong nền kinh tế thò trường, vốn tiền tệ là điều kiện và tiền đề cho mọi hoạt động
kinh tế-xã hội. Thực ra, chức năng tạo lập vốn là một khâu tất yếu của quá trình phân
phối, nên khi nói về chức năng của tài chính nói chung, người ta thường không tách
riêng ra thành một chức năng. Tuy nhiên, đối với tài chính công, vấn đề tạo lập vốn
có sự khác biệt với tạo lập của các khâu tài chính khác, nó giữ vai trò quan trọng và
có ý nghóa quyết đònh đối với toàn bộ quá trình phân phối, vì vậy, có thể tách ra thành
mộtchức năng riêng biệt.
Chủ thể của quá trình tạo lập vốn là Nhà nước. Đối tượng của quá trình này là các
nguồn tài chính trong xã hội do Nhà nước tham gia điều tiết. Đặc thù của chức năng
tạo lập vốn của tài chính công là quá trình này gắn với quyền lực chính trò của Nhà
nước. Nhà nước sử dụng quyền lực chính trò của mình để hình thành các quỹ tiền tệ
của mình thông qua việc thu các khoản có tính bắt buộc từ các chủ thể kinh tế xã hội.
Chức năng phân phối lại và phân bổ
Chủ thể phân phối và phân bổ là nhà nước với tư cách là người nắm giữ quyền lực
chính trò. Đối tượng phân phối và phân bổ là các nguồn tài chính công tập trung trong
ngân sách Nhà nước và các quỹ tiền tệ khác của Nhà nước, cũng như thu nhập của
các pháp nhân và thể nhân trong xã hội mà nhà nước tham gia điều tiết.
Thông qua chức năng phân phối, tài chính công thực hiện sự phân chia nguồn lực
tài chính công giữa các chủ thể thuộc Nhà nước, các chủ thể tham gia vào các quan hệ
kinh tế với Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng vốn có của Nhà nước, chức
năng phân phối của tài chính công nhằm mục tiêu công bằng xã hội. Tài chính công,
đặc biệt ngân sách nhà nước, được sử dụng làm công cụ để điều chỉnh thu nhập của
các chủ thể trong xã hội thông qua thuế và chi tiêu công.
Cùng với phân phối, tài chính công còn thực hiện chức năng phân bổ. Thông qua
chức năng này, các nguồn nhân lực tài chính công được phân bổ một cách có chủ đích
theo ý chí của Nhà nước nhằm thực hiện sự can thiệp của Nhà nước vào các hoạt động
kinh tế-xã hội. Trong điều kiện chuyển từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thò trường có sự điều tiết của Nhà nước, chức năng phân bổ của tài chính

công được vận dụng có sự lựa chọn, cân nhắc, tính toán, có trọng tâm, trọng điểm,
nhằm đạt hiệu quả phân bổ cao.
Chức năng giám đốc và điều chỉnh.
Với tư cách là một công cụ quản lý trong tay Nhà nước, Nhà nước vận dụng chức
năng giám đốc và điều chỉnh của tài chính công để kiểm tra bằng tiền đối với quá
trình vận động của các nguồn tài chính công và điều chỉnh quá trình đó theo các mục
tiêu mà Nhà nước đề ra. Chủ thể của quá trình giám đốc và điều chỉnh là Nhà nước.
Đối tượng của sự giám sát đốc và điều chỉnh là quá trình vận động của các nguồn tài
chính công trong sự hình thành vừa sử dụng các quỹ tiền tệ.
Giám đốc bằng đồng tiền là vai trò khách quan của tài chính nói chung. Tài chính
công cũng thực hiện sự giám đốc bằng đồng tiền đối với mọi sự vận động cả các
- 3 -
nguồn tài chính công, thông qua đó biểu hiện các hoạt động của các chủ thể thuộc
Nhà nước. Còn chức năng điều chỉnh của tài chính công được thực hiện trên cơ sở các
kết quả của giám đốc, là sự tác động có ý chí của Nhà nước nhằm điều chỉnh các bất
hợp lý trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc tài chính công.
3. Quản lý tài chính công
Khái niệm quản lý tài chính công.
Quản lý tài chính công là hoạt động của các chủ thể quản lý tài chính công
thông qua việcc sử dụng có chủ đònh các phương pháp quản lý và công cụ quản lý để
tcs động và điều khiển hoạt động của tài chính công nhằm đạt được các mục tiêu đã
đònh.
Thực chất của quản lý tài chính công là quá trình lập ké haọch, tổ chức, đièu
hành và kiểm soát hoạt động thu chi của Nhà nước nhằm phục vụ cho việc thực hiện
cácchức năng nhiệm vụ của Nhà nước có hiệu quả nhất.
Nguyên tắc quản lý tài chính công.
Hoạt dộng quản lý tài chính ông được thực hiện theo những nguyên tắc cơ bản
sau:4
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: là nguyên tắc hàng đầu trong quản lý tài chính
công. Điều này được thể hiện ở quản lý ngân sách nhà nước, quản lý quỹ tài chính

nhà nước và quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính và đơn vò sự nghiệp.
Tập trung dân chủ đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội, của nền kinh tế được sử
dụng tập trung và phân phối hợp lý. Các khoản thu-chi trong quản lý tài chính công
phải được bàn bạc thực sự công khai nhằm đáp ứng các mục tiêu vì lợi ích cộng đồng.
-Nguyên tắc hiệu quả: là nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài chính công. Hiệu
quả trong quản lý tài chính công được thể hiện trên tất cả các lónh vực chính trò, kinh
tế và xã hội. Ngoài ra, hiệu quả kinh tế cũng là thước đo quan trọng để Nhà nước cân
nhắc khi ban hành các chính sách và các quyết đònh liên quan đến chi tiêu công. Hiệu
quả về xã hội là tiêu thức rất cần quan tâm trong quản lý tài chính công. Mặc dù rất
khó đònh lượng, song những lợi ích của xã hội luôn được đề cập, cân nhắc, thận trọng
trong quá trình quản lý tài chính công. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội
dung quan trọng phải được xem xét đồng thời khi hình thành một quyết đònh, hay một
chính sách chi tiêu ngân sách.
- Nguyên tắc thống nhất: Thống nhất quản lý theo những văn bản pháp luật là
nguyên tắc không thể thiếu trong quản lý tài chính công. Thống nhất quản lý chính là
việc tuân thủ theo một quy đònh chung từ việc hình thành, sử dụng, kiẻm tra thanh tra,
thanh quyết toán, xử lý các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Thực hiện
nguyên tắc quản lý thống nhất sẽ đảm bảo tính bình đẳng, công bằng, đảm bảo hiệu
quả, hạn chế những tiêu cực và những rủi ro khi quyết đònh các khoản chi tiêu công,.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Công khai minh bạch trong động viên, phân
phối các nguồn lực tài chính công, là nguyên tắc quan trọng nhằm đảm bảo cho việc
- 4 -
quản lý nguồn tài chính công được thực hiện thống nhất và hiệu quả. Thực hiện công
khai minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm
soát các quyết đònh về thu, chi trong quản lý tài chính công, hạn chế những thất thoát
và đảm bảo hiệu quả của những khoản thu, chi tiêu công.
4. Mối quan hệ giữa cải cách hành chính và cải cách tài chính công
Cải cách tài chính công trong xu thế cải cách hành chính
Cải cách hành chính nhà nước là một quá trình chuyển đổi từ nền hành chính
theo cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung sang nền hành chính của cơ chế thò trường

đònh hướng xã hội chủ nghóa.
Mối quan hệ giữa cải cách hành chính với tài chính công được thể hiện:
- Việc thực thi hoạt động của bộ máy Nhà nước gắn liền với cơ chế tài chính hỗ
trợ cho các hoạt động đó.
- Việc phân cấp quản lý hành chính phải tương ứng với sự phân cấp quản lý
kinh tế và phân cấp quản lý tài chính công để đảm bảo kinh phí cho hoạt động có hiệu
quả ở mỗi cấp.
- Bản thân mỗi cấp chính quyền trong bộ máy hành chính đều có trách nhiệm
và quyền hạn nhất đònh trong quản lý tài chính công ở phạm vi của mình.
- Các thể chế về quản lý tài chính công có tác dụng chi phối hoạt động của các
cơ quan nhà nước theo mong muốn của Nhà nước.
- Quy mô và cơ chế chi tiêu tài chính công, đặc biệt là để trả lương cho đội ngũ
cán bộ công chức trong bộ máy nhà nước, có tác động quan trọng đến việ phát huy
năng lực của đội ngũ trong công việc đó.
- Nhà nước thực hiện giám sát bằng đồng tiền đối với hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước.
Nội dung của cải cách tài chính công
Cải cách tài chính công là một trong bốn nội dung của chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010. Nội dung của cải cách tài chính công
bao gồm:
Thứ nhất, đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân sách, đảm bảo tính
thống nhất của hệ thống tài chính quốc gia và vai trò chỉ đạo của ngân sách trung
ương; đồng thời phát huy tính tích cực chủ động, năng động sáng tạo và trách nhiệm
của đòa phương cũng như các ngành trong việc điều hành tài chính và ngân sách.
Thứ hai, đảm bảo quyền quyết đònh ngân sách đòa phương của Hội đồng nhân
dân các cấp, tạo điều kiện cho chính quyền đòa phương chủ động xử lý các công việc
của đòa phương; quyền quyết đònh của các Sở, Bộ, Ban, Ngành về phân bổ ngân sách
cho các đơn vò trực thuộc; quyền chủ động của các đơn vò sử dụng ngân sách trong
phạm vi dự toán được duyệt phù hợp với chế độ, chính sách.
Thứ ba, trên cơ sở phân biệt rõ cơ quan hành chính công quyền với tổ chức sự

nghiệp, dòch vụ công, thực hiện đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành
- 5 -
chính, xóa bỏ chế độ cấp kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lượng hoạt động, hướng
vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chỉ tiêu theo mục tiêu của cơ quan hành chính, đổi
mới hệ thống đònh mức chi tiêu đơn giản hơn, tăng quyền chủ động cho cơ quan sử
dụng ngân sách.
Thứ tư, đổi mới cơ bản chế độ tài chính đối với khu vực dòch vụ công.
- Xây dựng quan niệm đúng về dòch vụ công. Nhà nước có trách nhiệm chăm lo
đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân, nhưng không phải vì thế mà mọi công
việc về dòch vụ đều do cơ quan Nhà nước trực tiếp đảm nhận. Trong từng lónh vực
đònh rõ những công việc mà Nhà nước phải đầu tư và trực tiếp thực hiện, những công
việc cần phải chuyển để các tổ chức xã hội đảm nhiệm. Nhà nước có các chính sách,
cơ chế tạo điều kiện để doanh nghiệp, tổ chức xã hội và nhân dân trực tiếp làm các
dòch vụ phục vụ sản xuất và đời sống dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, kiểm soát
của cơ quan hành chính nhà nước.
- Xóa bỏ cơ chế cấp phát tài chính theo kiểu “xin-cho”, ban hành các cơ chế,
chính sách thực hiện chế độ tự chủ tài chính cho các đơn vò sự nghiệp có điều kiện
như trường đại học, bệnh viện, viện nghiên cứu trên cơ sở xác đònh nhiệm vụ phải
thực hiện, mức hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước và phần còn lại do các đơn vò tự
trang trải.
Thứ năm, thực hiện thí điểm để áp dụng rộng rãi một số cơ chế tài chính mới,
như sau:
- Cho thuê đơn vò sự nghiệp công, cho thuê đất để xây dựng cơ sở nhà trường,
bệnh viện.
- Khuyến khích các nhà đầu tư trong nước, nước ngoài đầu tư phát triển các cơ
sở đào tạo nghề, đại học, trên đại học, cơ sở chữa bệnh có chất lượng cao ở các thành
phố, khu công nghiệp; khuyến khích liên doanh và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
lónh vực này.
- Thực hiện một số cơ chế khoán, một số loại dòch vụ công cộng, như: vệ sinh
đô thò, cấp, thoát nước, cây xanh, công viên, nước phục vụ nông nghiệp

- Thực hiện cơ chế hợp đồng một số dòch vụ công trong cơ quan hành chính.
Thứ sáu, đổi mới công tác kiểm toán đối với các cơ quan hành chính, đơn vò sự
nghiệp nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà
nước, xóa bỏ tình trạng nhiều đầu mối thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, đối với các cơ
quan hnàh chính, đơn vò sự nghiệp. Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài
chính công, tất cả các chỉ tiêu tài chính đều được công bố công khai.
Những nội dung cải cách tài chính công được trình bày ở trên có tác động trực
tiếp đến hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước, làm tăng tính tự chủ của các
đơn vò gắn với sự chủ động về tài chính; tạo ra cơ chế tài chính khuyến khích các đơn
vò chi tiêu có hiệu quả, hướng vào kết quả đầu ra và tiết kiệm ngân sách, trên cơ sở
đó tăng thu nhập cho người lao động.
- 6 -
Đó chính là những động lực thúc đẩy các cơ quan trong bộ máy Nhà nước đổi
mới về tổ chức, phương hướng hoạt động và nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ,
công chức, làm cho bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu lực và hiệu quả hơn, đáp ứng
các yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính ở nước ta.
II./PHÁP LỆNH CÁN BỘ CÔNG CHỨC
-Đối tượng nào là cán bộ công chức, phạm vi điều chỉnh của pháp lệnh cán
bộ công chức
- Đối tượng nào là CBCC:
Điều 1 Pháp lệnh của UBTVQH Số 11/2003/PL-UBTVQH11 ngày 29/04/2003 sửa
đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh CBCC của UBTVQH Số 01/1998/PL-
UBTVQH10 ngày 26/02/1998 quy đònh :
1. Cán bộ, công chức quy đònh tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam, trong
biên chế, bao gồm;
a) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trò, tổ chức chính trò - xã hội ở Trung ương; ở
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); ở
huyện, quận, thò xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện);
b) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường

xuyên làm việc trong tổ chức chính trò, tổ chức chính trò - xã hội ở Trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc
giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở Trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
d) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc
giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vò sự nghiệp của Nhà nước,
tổ chức chính trò, tổ chức chính trò - xã hội;
đ) Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân;
e) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường
xuyên làm việc trong cơ quan, đơn vò thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là só quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc
trong cơ quan, đơn vò thuộc Công an nhân dân mà không phải là só quan, hạ
só quan chuyên nghiệp;
g) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Bí thư, Phó bí thư Đảng
ủy; người đứng đầu tổ chức chính trò - xã hội xã, phường, thò trấn (sau đây
gọi chung là cấp xã);
h) Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn
nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- 7 -
2. Cán bộ, công chức quy đònh tại các điểm a, b, c, đ, e, g và h khoản 1 Điều
này được hưởng lương từ ngân sách nhà nước; cán bộ, công chức quy đònh tại
điểm d khoản 1 Điều này được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các
nguồn thu sự nghiệp theo quy đònh của pháp luật."
- Phạm vi điều chỉnh của pháp lệnh CBCC :
Điều 3 PL CBCC quy đònh : Cán bộ, công chức ngoài việc thực hiện các quy đònh
của Pháp lệnh này, còn phải tuân theo các quy đònh có liên quan của Pháp lệnh chống
tham nhũng, Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản pháp luật
khác.

Điều 5 PL CBCC (sửa đổi, bổ sung) quy đònh
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tổ chức chính trò, tổ chức chính trò - xã hội quy đònh cụ
thể việc áp dụng Pháp lệnh này đối với những người do bầu cử không thuộc đối tượng
quy đònh tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này.
2. Chính phủ quy đònh cụ thể việc áp dụng Pháp lệnh này đối với só quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vò thuộc Quân đội nhân
dân; só quan, hạ só quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vò thuộc Công an nhân dân;
thành viên Hội đồng quản trò, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó
giám đốc, Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý khác trong các doanh nghiệp nhà
nước."
Điều 5a
Chính phủ quy đònh chức danh, tiêu chuẩn, nghóa vụ, quyền lợi, những việc không
được làm và chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức cấp xã quy đònh tại
điểm g và điểm h khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này."
Điều 5b
1. Chế độ công chức dự bò được áp dụng trong cơ quan, tổ chức sử dụng cán bộ, công
chức quy đònh tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này. Người được
tuyển dụng làm công chức dự bò phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy đònh của
pháp luật.
2. Căn cứ vào các quy đònh của Pháp lệnh này, Chính phủ quy đònh chế độ tuyển
dụng, sử dụng, nghóa vụ, quyền lợi, những việc không được làm và chế độ, chính sách
khác đối với công chức dự bò."
-Những điều cán bộ, công chức không được làm: 6 điều
Được quy đònh tại từ điều 15 đến điều 20 Pháp lệnh cán bộ công chức
- CBCC ko được chây lười trong công tác,trốn tránh trách nhiệm hoặc thoái thác
nhiệm vụ,công vụ;ko được gây bè phái,mất đoàn kết,cục bộ or tự ý bỏ việc.
- CBCC ko được cửa quyền,hách dòch,sách nhiễu,gây khó khăn,fiền hà đối với cơ
quan,tổ chức,cá x trong khi giải quyết công việc.
- 8 -
- CBCC ko được thành lập,tham gia thành lập or tham gia quản lý,điều hành các

DNTN, cty TNHH, cty cổ fần,cty hợp danh,hợp tác xã,bệnh viện tư,trường học tư & tổ
chức nghiên cứu khoa học tư. CBCC ko được làm tư vấn cho các dn,tổ chức kd,dvụ &
các tổ chức,cá nhân khác ở trong nước & nước ngoài về các công việc có liên quan
đến bí mật NN,bí mật công tác,những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết of mình
& các công việc khác mà việc tư vấn đó có khả năng gây fương hại đến lợi ích quốc
gia.Chính fủ quy đònh cụ thể việc làm tư vấn of CBCC.
- CBCC làm việc ở những ngành,nghề liên quan đến bí mật NN,thì trong thời gian ít
nhất là 5 năm kể từ khi có quyết đònh hưu trí,thôi việc,ko được làm việc cho các tổ
chức,cá nhân trong nước,nước ngoài or tổ chức liên doanh với nước ngoài trong fạm vi
các công việc có liên quan đến ngành,nghề mà trứơc đây mình đã đảm nhiệm.Chính
fủ quy đònh cụ thể danh mục ngành,nghề,công việc,thời hạn mà CBCC ko được làm &
chính sách ưu đãi đvới những người fải áp dụng quy đònh of Điều này.
- Những người đứng đầu,cấp phó of người đứng đầu cơ quan,vợ hoặc chồng của những
người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong fạm vi ngành,nghề
mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý NN.
- Người đứng đầu & cấp fó of người đứng đầu cơ quan,tổ chức ko được bố trí vợ or
chồng,bố mẹ,con,anh,chò,em ruột of mình giữ chức vụ lãnh đạo về tổ chức nhân sự,kế
toán-tài vụ;làm thủ qũy,thủ kho trong cơ quan,tổ chức hoặc mua bán vật tư,hàng hóa,
giao dòch,ký kết hợp đồng cho cơ quan,tổ chức đó.
-Nghóa vụ và quyền hạn của CBCC
- Nghóa vụ của CBCC: (từ điều 6 đến điều 8)
Cán bộ, công chức có những nghóa vụ sau đây :
1 Trung thành với Nhà Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghóa Việt Nam; bảo vệ sự
an toàn, danh dự và lợi ích quốc gia;
2- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ, công vụ theo đúng quy đònh của pháp luật;
3- Tận tuy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân
4- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tham gia sinh hoạt với cộng đồng dân cư nơi
cư trú, lắng nghe ý kiến và chòu sự giám sát của nhân dân;
5- Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư;

không được quan liêu, hách dòch, cửa quyền, tham nhũng;
6- Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách .nhiệm trong công tác; .thực hiện nghiêm
chỉnh nội quy của cơ quan, tổ chức; giữ gìn và bảo vệ, của công, bảo vệ bí mật nhà
nước theo quy đònh của pháp luật;
7- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ; chủ động, sáng tạo, phối hợp trong
công tác nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao;
- 9 -
8- Chấp hành sự điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền.
- Cán bộ, công chức chòu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm
vụ, công vụ của mình; cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo còn phải chòu trách
nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, còng chức thuộc quyền theo
quy đònh của pháp luật.
- Cán bộ, công chức phải chấp hành quyết đònh cấp trên; khi có căn cứ để cho
là quyết đònh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết đònh; trong
trường họp vẫn phải chấp hành quyết đònh thì phải chấp hành nhưng phải báo cáo lên
cấp trên trực tiếp của người ra quyết đònh và không phải chòu trách nhiệm về hậu quả
của việc thi hành quyết đònh đó.
- Quyền lợi của CBCC: từ điều 9 đến điều 14
- Cán bộ, công chức có các quyền lợi sau đây:
1. Được nghỉ hàng năm theo quy đònh tài Điều 74, Điều 75, Khoản 2, Khoản 3
Điều 76 và Điều 77, nghỉ các ngày lễ theo quy đònh tại Điều 73 và nghỉ việc riêng
theo quy đònh tại Điều 78 của Bộ Luật lao động,
2. Trong trường hợp có lý do chính đáng được nghỉ không hưởng lương sau khi
được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng cán bộ, công chức;
3. Được hưởng các chế độ trợ cấp, bảo hiểm xã hội, ốm đau, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí và chế độ tử tuất theo quy đònh tại các Điều 107,
142, 143, 144, 145 và 146 của Bộ Luật Lao động;
4. Được hưởng chế độ hưu trí, thôi việc theo quy đònh tại mục 5 chương IV của
Pháp lệnh này;

5. Cán bộ, công chức là nữ còn được hưởng các quyền lợi quy đònh tại khoản 2
các Điều 109, 111, 113, 114, 115, 116 và Điều 117 của Bộ Luật lao động;
6. Được hưởng các quyền lợi khác do pháp luật quy đònh.
- Cán bộ, công chức được hưởng tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, công vụ được
giao, chính sách về nhà ở, các chính sách khác và được đảm bảo các điều kiện làm
việc.
Cán bộ, công chức làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo hoặc làm việc
trong các những ngành, nghề độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách
ưu đãi do Chính phủ quy đònh.
- Cán bộ, công chức có quyền tham gia hoạt động chính trò, xã hội theo quy đònh của
pháp luật; được tạo điều kiện để học tập nâng cao trình độ, được quyền nghiên cứu
- 10 -
khoa học, sáng tác; được khen thưởng khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ
được giao.
- Cán bộ, công chức có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về việc làm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân mà mình cho là trái pháp luật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền theo quy đònh của pháp luật.
- Cán bộ, công chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được pháp luật và nhân dân bảo
vê.
- Cán bộ, công chức hy sinh trong khi thi hành nhiệm vụ. công vụ được xem xét để
công nhận là liệt só theo quy đònh của pháp luật.
Cán bộ, công chức bò thương trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ thì được xem
xét để áp dụng chính sách, chế độ tương tự như đối với thương binh.
-Những hình thức kỷ luật CBCC
Điều 39 PLCBCC sửa đổi, bổ sung được quy đònh:
1. Cán bộ, công chức quy đònh tại các điểm b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 1 của
Pháp lệnh CBCC sửa đổi, bổ sung này vi phạm các quy đònh của pháp luật, nếu
chưa đến mức bò truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm phải chòu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Hạ ngạch;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
Việc xử lý kỷ luật thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vò quản lý cán
bộ, công chức.
2. Việc bãi nhiệm, kỷ luật đối với cán bộ quy đònh tại điểm a và điểm g khoản 1
Điều 1 của Pháp lệnh này được thực hiện theo quy đònh của pháp luật và điều
lệ của tổ chức chính trò, tổ chức chính trò - xã hội."
-Nâng cao ý thức trách nhiệm của CBCC
Tăng cừơng các bfáp giáo dục CBCC về tinh thần trách nhiệm,ý thức tận
tâm,tận tụy với công việc.XD tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp CBCC.Tôn vinh
nghề nghiệp,danh dự of người CBCC.
-Ban hành & thực hiện nghiêm Quy chế công vụ,gắn với thực hiện Quy chế dân
chủ trong các cơ quan hc NN,thực hiện triệt để nguyên tắc công khai hóa hđ
công vụ,nhất là trong các công việc có quan hệ trực tiếp với công dân,trong lónh
vực tài chính,Ngân sách,bảo đảm thực hiện kỷ cương of bộ máy,nâng cao trách
nhiệm,ý thức tổ chức kỷ luật of đội ngũ CBCC
- 11 -
Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống quan liêu,tham những trong bộ máy NN.Thực
hiện chế độ kiểm toán & các chế độ bảo vệ công sản & NSNN.
III./THỰC HÀNH TIẾT KIỆM
-Nguyên tắc chung :
Điều 4 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Quốc hội số 48/2005/QH11 ngày
29/11/2005 quy đònh Nguyên tắc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được quán triệt từ chủ trương,
đường lối, cơ chế, chính sách và được thể chế hoá bằng pháp luật.
2. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải căn cứ vào đònh mức, tiêu chuẩn,
chế độ và quy đònh của pháp luật.

3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức; trên cơ sở phân cấp quản lý đồng thời với việc nâng
cao trách nhiệm của người đứng đầu, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
trong cơ quan, tổ chức.
4. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, đề cao vai trò giám sát của Quốc
hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt
trận, đoàn thể quần chúng và nhân dân trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
5. Có chế độ khen thưởng, xử lý vi phạm rõ ràng, nghiêm minh, kòp thời và
công khai.
-Vì sao Nhà nước ban hành Thực hành tiết kiệm. Trước tình hình biến động kinh
tế như hiện nay, việc ban hành cơ chế thực hành tiết kiệm đã ảnh hưởng như thế
nào?
1. Vì sao Nhà nước ban hành Thực hành tiết kiệm
- Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
- Tiếp nhận, xử lý kịp thời báo cáo, tố giác, tố cáo và thơng tin khác về hành vi tham
nhũng;
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo hành
vi tham nhũng;
- Chủ động phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng; kịp thời cung cấp thơng tin,
tài liệu và thực hiện u cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong q trình
phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.
2. Trước tình hình biến động kinh tế như hiện nay, việc ban hành cơ chế thực
hành tiết kiệm đã ảnh hưởng như thế nào?
- 12 -
IV./KIẾN THỨC THUẾ
1./ Đònh nghóa thuế. Nêu mục đích sử dụng tiền thuế của Nhà nước
- Khái niệm:
- Thuế là 1 khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức,cá nhân cho NN theo mức
độ & thời hạn được pháp luật quy đònh ,ko mang tính chất hoàn trả trực tiếp

nhằm use cho mục đích chung toàn XH Ngoài khoản thu về thuế,NSNN còn có
những khoản thu về phí và lệ phí.Đây là những khoản thu mà tổ chức or cá
nhân phải trả khi được 1 cơ quan NN or tổ chức cá nhân được NN ủy quyền
cung cấp HH,dòch vụ công +
Đặc điểm of thuế:Thuế là 1 công cụ tài chính of NN đựơc usể hình thành nên qũy
tiền tệ tập trung nhằm use cho mục đích công +.Tuy nhiên về bản chất thuế # với các
công cụ tài chính # như phí,lệ phí,giá cá…Điều này thể hiện qua các đặc điểm cơ bản
sau:
- Thuế luôn gắn liền với quyền lực NN:đặc điểm này thể hiện tính pháp lý tối cao of
thuế.Thuế là nghóa vụ cơ bản of công dân đã được quy đònh trong Hiến pháp.Việc ban
hành,sửa đổi,bổ sung or bãi bỏ bất kỳ 1 thứ thuế nào cũng chí có 1 cơ quan duy nhất
có thẩm quyền đó là Quốc Hội,cơ quan quyền lực NN tối cao.Mặt # tính quyền lực
NN cũng thể hiện ở chỗ NN ko thể thực hiện thu thuế 1 cách tùy tiện mà phải dựa
trên những cơ sở pháp lý nhất đònh đã được xđ trong các văn bản pháp luật do các cơ
quan quyền lực NN ban hành
- Thuế là 1 phần thu nhập of các tầng lớp dân cư bắt buộc phải nộp cho NN :đặc điểm
này thểhiện rõ nội dung kt of thuế.NN thực hiện phương thức phân phối & phân phối
lại tổng sp XH & thu nhập quốc dân dưới hình thức thuế,mà kết quả of nó là 1 bộ
phận thu nhập of người nộp thuế đã được chuyển giao bắt bụôc cho NN mà ko kèm
theo bất kỳ 1 sự cấp phát or những quyền lợi nào # cho người nộp thuế.Thuế ko giống
như các hình thức huy động tài chính tự nguyện or hình thức phạt tiền tuy có tính chất
bắt buộc,nhưng chỉ áp dụng đối với những cá nhân tổ chức có hành vi vi phạm pháp
luật.
- Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập ko mang tính chất hoàn trả trực tiếp.Còn
phí,lệ phí mang tính chất hoàn trả trực tiếp cho người thụ hưởng dòch vụ này Tính chất
ko hoàn trả trực tiếp of thuế được thể hiện trên các khía cạnh sau:-Sự chuyển giao thu
nhập thông qua thuế ko mang tính chất đối giá,nghóa là mức thuế mà các tầng lớp
trong xh chuyển giao cho NN ko hoàn toàn dựa rên mức độ người nộp thuế thừa
hửơng những dòch vụ & H công + do NN cung cấp.ngừoi nộp thuế ko có quyền đòi hỏi
NN cung cấp HH,dòch vụ công + trực tiếp cho mình mới nộp thuế cho NN Các khoản

thuế đã nộp cho NN sẽ ko được hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế.Người nộp thuế
sẽ nhận được 1 phần các H,dòch vụ công + mà NN đã cung cấp cho cả + đồng,phần
giá trò mà người nộp thuế được thụ hưởng ko nhất thiết tương đồng với khoản thuế mà
- 13 -
họ đã nộp cho NN.Đặc điểm bày of thuế giúp ta phân đònh rõ thuế với các khoản
phí,lệ phí và giá cả.
Nêu mục đích sử dụng tiền thuế của Nhà nước
Tạo nguồn qũy ngân sách Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi ngân sách Nhà
nước, thực hiện chức năng quản lý xã hội của Nhà nước.
Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính:Đây là chức năng cơ bản of
thuế,thông qua chức năng này mà các qũy tiền tệ tập trung of NN được hình thành để
đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại & hoạt động of NN.Chính chức năng này đã tạo
ra những tiền đề để NN tiến hành tham gia phân phối & phân phối lại tổng sp XH &
thu nhập quốc dân. Chức năng huy động tập trung nguồn nhân lực tài chính tạo ra
những tiền đề khách quan cho sự can thiệp of NN vào nền kt.trong quá trình thực hiện
chức nănghuy động tập trung nguồn lực tài chính of thuế đã tự động làm xuất hiện
chức năng điều tiết vó mô nền kt of thuế.
Chức năng điều tiết vó mô nền kt of thuế: chức năng này tự động xuất hiện trong quá
trình thực hiện chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính nhưng phải đến
những năm đầu of thế kỉ 20 thì chức năng này mới được nhận thức đầy đủ & use rộng
rãi & gắn liền với vai trò điều tiết vó mô nền kt of NN.NN thực hiện quản lý,điều tiết
vó mô nền kt XH = nhiều biện pháp as giáo dục chính trò tư tưởng,hành chính,luật
pháp & kt trong đó biện pháp kt làm gốc.NN cũng use nhiều công cụ để quản lý điều
tiết vó mô nền kt as các công cụ tài chính,tiền tệ,tín dụng.Trong đó thuế là công cụ
thuộc lónh vực tài chính & là 1 trong những công cụ sắc bén nhất đïc NN use để điều
tiết vó mô nền kt.Trong nền kt tt mọi tổ chức cá x đều có quyền kinh doanh bất kỳ
ngành nghề,mặt hàng nào mà NN không cấm,miễn rằng họ phải có đăng ký kd &
hoàn thành nghóa vụ thuế theo quy đònh of pháp luật.Bằng việc ban hành sys pháp
luật về thuế NN quy đònh đánh thuế or ko đánh thuế,đánh thuế với thuế suất cao or
thuế suất thấp,có csách ưu đãi miễn giảm thuế đối với ngành nghề,mặt hàng & đại

bàn kd cụ thể.Thông qua đó mà tác động & làm change mối qhệ cung cầu trên tt góp
phần thực hòên điều tiết vó mô nền kt,đảm bảo sự cân đối trong cơ cấu kt giữa các
ngành nghề và vùng lãnh thổ.NN còn use thuế để tđ trực tiếp lên các yếu tố đầu vào
of sx như lđ,vật tư,tiền vốn nhằm điều tiết hđ kd trong cả nước.NN cũng use thuế để
tđ vào hđ XN khẩu nhằm thực hiện csách thương mại quốc tế & hội nhập kt.Như
vậy,thông qua việc thu thuế NN đã thực hiện điều tiết & kích thích các hđ kt đi vào
qũy đạo chung of nền kt quốc dân phù hợp với lợi ích of XH,tức là chức năng điều tiết
vó mô nền kt of thuế đã đïc thực hiện./.
2./ Đối tượng nào chòu thuế GTGT?.Bản chất của thuế GTGT. Nêu những ưu việt
của thuế GTGT
Kn,đặc điểm of thuế GTGT:
Kniệm :Thuế GTGT là 1 loại thuế gián thu,từ lâu đã được nhiều nước trên thế giới áp
dụng thay thế cho thuế doanh thu để khắc fục nhược điểm “thuế chống lên thuế”of
- 14 -
thuế doanh thu.Với những ưu điểm vượt trội so với các loại thuế gián thu đánh vào
tiêu dùng,thuế VAT đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới,hnay đã có 116 quốc gia
áp dụng sắc thuế này.
Thuế GTGT là thuế tính trên khỏan giá trò tăng thêm of hàng hoá & dòch vụ phát sinh
trong quá trình sx,lưu thông đến tiêu dùng.
1./ Phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
2./ Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT
Số thuế GTGT phải nộp = Giá trò gia tăng của hàng hóa, dòch vụ chòu thuế x Thuế
suất thuế GTGT của hàng hóa, dòch vụ đó
GTGT của hàng hóa, dòch vụ = Doanh số của hàng hóa, dòch vụ bán ra – Gía vốn của
hàng hóa, dòch vụ bán ra
- Đối tượng chòu thuế GTGT : khỏan 1, Mục I, Phần A Thông tư 129/2008/TT-BTC
ngày 26/12/2008 quy đònh
Đối tượng chòu thuế GTGT là hàng hóa, dòch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dòch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước

ngòai), trừ các đối tượng không chòu thuế GTGT nêu tại Mục II, Phần A thông tư này.
Bản chất của thuế GTGT: bản chất thuế GTGT khác với các loại thuế gián thu
khác ,điều này thể hiện qua các đặc điểm sau:
-Thuế VAT là 1 loại thuế gián thu đánh vào hành vi tiêu dùng hàng hóa & dòch vụ,1
yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa & dòch vụ,người tiêu dùng cuối cùng là người
fải gánh chòu khoản thuế này.Tính gián thu of thuế VAT biểu hiện ở chỗ người mua
hàng hóa, dòch vụ là người fải trả thuế này,tuy nhiên người mua ko trực tiếp nộp thuế
VAT vào NSNN mà trả thuế thông qua thanh toán giá bán hàng hóa dòch vụ cho
ngừoi bán,trong đó bao gồm cả khoản thuế VAT mà người mua fải trả.Người bán là
người đứng ra nộp hộ cho người mua khoản thuế VAT fải nộp vào NSNN.
-Thuế VAT đánh vào GTGT ở tất cả các giai đoạn từ sx, lưu thông đến tiêu dùng.Vì
vậy tổng số thuế VAT thu được ở all các giai đoạn sẽ = số thuế VAT tính trên giá bán
cho người tiêu dùng cuối cùng.Như vậy về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán
hàng cuối cùng là đủ.Tuy nhiên trên thực tế khó xác đònh được đâu là khâu bán hàng
cuối cùng,đâu là khâu bán hàng trung gian. Do vậy cứ có hành vi mua bán hàng là fải
tính thuế.Số thuế VAT ở khâu trước sẽ được tự động chuyển vào giá bán hàng ở khâu
sau & người tiêu dùng cuối cùng là người fải trả toàn bộ số thuế VAT đánh trên H
đó.Đặc điểm này cho thấy thuế VAT có tính ưu việt hơn so với các loại thuế gián thu
#,khắc fục nhược điểm of thuế doanh thu là “thuế chồng lên thuế”
-Thuế VAT là 1 loại thuế có tính trung lập cao.Tính trung lập biểu hiện ở 2 khía
cạnh:thứ I thuế VAT ko chòu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh of ngưòi nộp thuế,do
người nộp thuế chỉ là ngưòi thay mặt người tiêu dùng nộp hộ khoản thuế này vào
NSNN.Do vậy thuế VAT ko fải là yếu tố of chi phí sx mà chỉ đơn thuần là 1 khoản thu
- 15 -
được cộng thêm vào giá bán of người cung cấp hàng hóa dvụ,thứ 2 thuế VAT không
bò ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức & fân chia quá trình sxkd bởi tổng số thuế ở tất cả
các giai đọan luôn bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai
đoạn nhiều hoặc ít.
-Thuế VAT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong fạm vi lãnh thổ,ko đánh
vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm này tạo ra tính trung lập công = trong

những giao dòch quốc tế thông qua việ ko thu thuế đvới hàng hóa dvụ XK & đánh
thuế đvới hàng hóa dvụ NK.
Những ưu việt của thuế GTGT
- Với ưu điểm ko thu trùng lắp,thuế VAT đã góp fần hạ giá thành sp,khuyến khích fân
công, chuyên môn hóa sxkd,tăng cường đ4,đổi mới tài sản cố đònh,góp fần thực hiện
CNH HĐH đnước.
- Thuế VAT là 1 loại thuế tiêu dùng,có fạm vi áp dụng rất rộng nên can tạo ra nguồn
thu ngày càng tăng cho NSNN.Nhìn chung loại thuế này đóng góp từ 20-30% số thu
về thuế ở hầu hết các nước áp dụng & cá biệt ở 1 số nước tỷ lệ này chiếm khoảng
40% như Pháp và Đức.Ở nước ta,thuế VAT hiện nay chiếm tỷ trọng khỏang 20-23%
trong tổng thu về thuế hàng năm of NSNN.
- Với cơ chế áp dụng thuế suất 0% đvới hàng XK & hầu hết các dvụ XK,do đó dn XK
các đtựơng này được hoàn trả lại toàn bộ số thuế VAT đầu vào mà dn đã trả,thuế
VAT góp fần khuyế khích mạnh mẽ sx hàng XK & hđ dvụ XK. Mặt # việc đánh thuế
VAT đvới hàng NK đảm bảo sự công = bình đẳng giữa hàng NK & hàng hoá nội đòa.
- Với việc nộp thuế VAT theo ffáp khấu trừ,thuế VAT góp fần thúc đẩy dn thực hiện
tốt chế độ kế toán,hoá đơn chứng từ,từ đó tạo điều kiện quản lý thuế có hiệu quả &
nâng cao tính tự gíac of các dn trong việc tính & nộp thuế.Tóm lại thuế VAT là 1
sắc thuế hiện đại,tiên tiến đựơc lập ra để khắc fục nhựơc điểm of thuế doanh thu là
“thuế chồng lên thuế”.Thuế VAT đã đem lại rất nhiều lợi ích cho quốc gia áp dụng
nó thông qua việc khuyến khích sx kd,XK,tăng cường đ4,ổn đònh giá cả,tăng thu cho
NSNN.
-So sánh giữa Thuế thu nhập cao và thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong
xã hội trong một khoảng thời gian nhất đònh (thường là một năm).
Luật thuế TNCN có nhiều điểm mới hơn so với Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao như sau:
1./ Bổ sung và quy đònh rõ hơn về đối tượng nộp thuế.
- Điểm mới cơ bản nhất liên quan đến quy đònh về đối tượng nộp thuế là việc đưa cá
nhân kinh doanh vào diện nộp thuế TNCN. Theo quy đònh trước đây, cá nhân kinh

doanh thuộc diện chòu thuế TNDN. Sự thay đổi này, trước hết đảm bảo tính công bằng
- 16 -
trong điều tiết thu nhập bởi đã là cá nhân có thu nhập chòu thuế thì dù thu nhập từ bất
kì nguồn nào cũng đều được đối xử như nhau, tức là đều chòu thuế TNCN.
- Việc điều tiết thu nhập của cá nhân kinh doanh theo Luật thuế TNCN thực hiện theo
phương pháp luỹ tiến sẽ đảm bảo điều tiết hợp lý thu nhập dân cư. Điều này rất có ý
nghóa đối với các hộ kinh doanh nhỏ ở Việt Nam vì theo quy đònh trước đây họ phải
nộp thuế TNDN với thuế suất chung bằng với các doanh nghiệp (thông thường là
những đơn vò kinh doanh có quy mô lớn). Hơn nữa, quy đònh này cũng đảm bảo tính
thông lệ quốc tế, vì hầu hết các nước đều đưa cá nhận kinh doanh vào diện nộp thuế
TNCN.
- Về đối tượng nộp thuế, còn một điểm mới nữa là việc đònh nghóa rõ hơn đối tượng cư
trú (đối tượng phải nộp thuế TNCN cho Việt Nam đối với toàn bộ thu nhập, kể cả thu
nhập phát sinh ở Việt Nam và nước ngoài). Nếu như trước đây, đối tượng cư trú chỉ là
cá nhân có mặt ở Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm dương lòch hoặc tính theo
12 tháng liên tục kể từ khi đến Việt Nam thì Luật thuế TNCN đã bổ sung thêm một
điều kiện nữa được coi là cư trú ở Việt Nam, đó là "cá nhân có nơi ở thường xuyên tại
Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở lại Việt Nam
theo hợp đồng thuê có thời hạn". Bổ sung như vậy làm cho việc xác đònh đối tượng
nộp thuế được thuận lợi hơn, bao quát hết đối tượng nộp thuế và mở rộng đói tượng
nộp thuế một cách hợp lý.
2./ Đổi mới cách phân loại thu nhập chòu thuế để xác đònh nghóa vụ thuế.
Theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao hiện hành, thu
nhập được phân chia thành thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên
nhưng không đònh nghóa rõ thế nào là thu nhập thường xuyên, thế nào là thu nhập
không thường xuyên. Do vậy, trong thực tế việc tính thuế gặp khá nhiều khó khăn.
Đồng thời, việc tính thuế đối với từng loại thu nhập không hợp lý, không phù hợp với
thông lệ quốc tế.
Luật thuế TNCN đã khắc phục được hạn chế này với việc phân loại thu nhập
chòu thuế theo nguồn phát sinh thu nhập. Theo đó, thu nhập chòu thuế bao gồm thu

nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đầu tư vốn; thu
nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập khác (bao gồm:
thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ thừa kế, quà tặng, thu
nhập từ chuyển nhượng quyền thương mại). Đây là cơ sở để tính thuế phù hợp với
từng loại thu nhập. Từ cách phân loại này, việc áp dụng thuế suất được quy đònh theo
hai hướng: đối với thu nhập từ kinh doanh và tiền lương, tiền công thì áp dụng biểu
- 17 -
thuế suất luỹ tiến từng phần; đối với các khoản thu nhập còn lại thì áp dụng biểu thuế
luỹ tiến toàn phần.
3./Mở rộng diện điều tiết một cách hợp lý trên cơ sở bổ sung một số khoản thu nhập
chòu thuế.
Một số khoản thu nhập trước đây không quy đònh (mặc nhiên được coi là thu
nhập không chòu thuế) nay được quy đònh trong Luật thuế TNCN gồm: thu nhập từ
chuyển nhượng quyền thương mại, thu nhập từ quà tặng là chứng khoán, phần vốn
trong các cơ sở kinh doanh, bất động sản hoặc tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc
sử dụng (tuy nhiên, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của cá nhận chỉ có nhà
ở, đất ở duy nhất được miễn thuế), thu nhập từ casino, thu nhập từ trúng thưởng các
cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác (trước đây chỉ tính đối với trúng
thưởng xổ số và khuyến mại).
Có một quy đònh đáng chú ý là Luật thuế TNCN quy đònh miễn thuế đối với thu
nhập từ chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa vợ với chồng; cha mẹ đẻ; cha mẹ
nuôi; mẹ nuôi với con đẻ, con nuôi; cha chồng mẹ chồng với con dâu; cha vợ mẹ vợ
với con rể; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu nội, cháu ngoại; anh chò em
ruột với nhau.
Một số khoản thu nhập trước đây tạm thời chưa thu thuế như thu nhập từ đầu tư
vốn (gồm lãi cho vay, lợi tức cổ phần và thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức
khác); thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán. Tuy
nhiên, phần thu nhập từ lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng (ngân hàng, các quỹ tín
dụng và các tổ chức tín dụng khác) và lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ được miễn
thuế TNCN. Việc miễn thuế này nhằm mục đích thu hút khoản tiền nhàn rỗi nhỏ lẻ

trong dân cư vào các kênh tín dụng, để từ đó sử dụng vốn của nền kinh tế vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, khuyến khích sử dụng có hiệu quả mọi đồng vốn của xã
hội.
Mở rộng diện điều tiết như trên sẽ góp phần điều tiết công bằng thu nhập của
các tầng lớp dân cư theo hướng mọi cá nhân có thu nhập (trừ trường hợp thu nhập rất
thấp và một số trường hợp đặc biêt) đều phải có nghóa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
Đồng thời, bằng quy đònh mới này, Luật thuế TNCN sẽ góp phần tăng thu cho ngân
sách Nhà nước một cách hợp lí trên cơ sở không bỏ sót nguồn thu của nền kinh tế.
4./ Sử dụng thuật ngữ "thu nhập được miễn thuế" thay cho "thu nhập không chòu
thuế" và bổ sung một số khoản thu nhập được miễn thuế.
- 18 -
Trên cơ sở kế thừa các khoản thu nhập không thuộc diện chòu thuế của Pháp
lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Luật thuế TNCN đã thay đổi, gọi
đúng bản chất là thu nhập được miễn thuế và bổ sung một số khoản thu nhập được
miễn thuế khác. Cụ thể là bổ sung các khoản thu nhập vào diện miễn thuế. Việc bổ
sung này thể hiện sự ưu đãi của nhà nước đối với một số đối tượng được hưởng thu
nhập trong những trường hợp gặp khó khăn. Điều này cũng thể hiện chính sách
khuyến khích của nhà nước đối với một số hoạt động có lợi cho phát triển kinh tế- xã
hội như tốt giác tội phạm, tăng cường lao động sản xuất…
5./Áp dụng giảm trừ gia cảnh khi xác đònh nghóa vụ thuế.
Trước đây, áp dụng mức khởi điểm chòu thuế chung cho mọi đối tượng nộp thuế (có
tính riêng đối với người Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam) thì nay
chuyển sang áp dụng giảm trừ gia cảnh, tức là có tính đến hoàn cảnh cá nhân của đối
tượng nộp thuế. Tuy nhiên, mức giảm trừ nên là bao nhiêu cho bản thân đối tượng nộp
thuế và cho người phụ thuộc. Quốc hội đã biểu quyết thông qua mức giảm trừ cho bản
thân đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng, cho mỗi người phụ thuộc mà đối tượng
nộp thuế có nghóa vụ nuôi dưỡng là 1.6 triệu đồng/tháng.
6./ Áp dụng giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo.
Khoản đóng góp từ thiện nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế
nhưng chỉ áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh;

không áp dụng đối với các khoản thu nhập khác. Đồng thời, đây cũng chính là một
khoản "chi tiêu qua thuế" của nhà nước, thể hiện ở chỗ một khoản thu lẽ ra được nộp
về ngân sách Nhà nước bây giờ được chuyển sang cho đối tượng thụ hưởng khoản
đóng góp từ thiện.
7./ Quy đònh giảm trừ chi phí cho cá nhân kinh doanh một cách hợp lý
Cùng với việc chuyển cá nhân kinh doanh từ diện nộp thuế TNDN sang nộp
thuế TNCN, Luật thuế TNCN đã quy đònh các khoản chi phí hợp lý được trừ khi xác
đònh thu nhập chòu thuế của cá nhân kinh doanh. Trường hợp cá nhân kinh doanh
không thực hiện chế độ kế toán để làm cơ sở xác đònh chi phí hợp lý được trừ thì thu
nhập chòu thuế đựơc xác đònh bằng doanh thu ấn đònh nhân với tỷ lệ thu nhập chòu
thuế quy đònh cho từng ngành.
8./ Điều chỉnh thuế suất theo hướng giảm thuế suất cao nhất, thấp nhất, và tăng bậc
thuế suất; thống nhất biểu thuế đối với người Việt Nam và người nước ngoài.
- 19 -
Theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thu nhập thường
xuyên chòu thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần với bốn mức thuế suất, thấp nhất là
10% và cao nhất là 40%.
Đối với thuế thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công, Luật thuế
TNCN vẫn áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần nhưng mức thuế suất thấp nhất giảm
xuống còn 5% và mức thuế suất cao nhất giảm xuống còn 35% với số lượng bậc thuế
nâng lên thành bảy và áp dụng chung cho cả người Việt Nam và người nước ngoài (cụ
thể như bảng 1)
Bảng 1
Bậc
thuế
Thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng)
Thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)
Thuế suất

(%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 240 Trên 10 đến 20 15
4 Trên 240 đến 420 Trên 20 đến 35 20
5 Trên 420 đến 660 Trên 35 đến 55 25
6 Trên 660 đến 960 Trên 55 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35
Với biểu thuế mới này, tuy việc tính toán có phức tạp hơn (do tăng số lượng bậc
thuế) nhưng lại đảm bảo công bằng hơn trong điều tiết thu nhập do chênh lệch về
thuế suất giữa các bậc thuế giảm đi.
Đối với các khoản thu nhập còn lại. Luật thuế thu nhập cá nhân quy đònh biểu
thuế luỹ tiến toàn phần như bảng 2:
Loại thu nhập tính thuế Thuế suất (%)
1 Thu nhập từ đầu tư vốn 5
2 thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5
3 Thu nhập từ trúng thưởng 10
4 Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10
5 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
-Trường hợp không xác đònh được thu nhập tính thuế thì áp
dụng thuế suất tính trên gía bán
25
2
- 20 -
6 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
-Đối với chuyển nhượng chứng khoán áp dụng thu thuế theo
từng phần
20
0.1
Ngoài ra, Luật còn quy đònh thuế suất cụ thể cho từng loại thu nhập áp dụng đối

với cá nhân không cư trú với các mức thuế suất từ 1% đến 10% tính trên toàn bộ thu
nhập phát sinh ở Việt Nam (không được trừ chi phí).
Tóm lại, Luật thuế TNCN vừa được Quốc hội thông qua có nhiều điểm mới,
phù hợp với tiến trình đổi mới quản lý kinh tế của nhà nước, với quá trình hội nhập
kinh tế của đất nước và phù hợp với trình độ phát triển kinh tế-xã hội của nước ta hiện
nay. Với việc ban hành Luật thuế quan trọng này, hệ thống thuế của chúng ta đang
hướng đến phù hợp hơn với hệ thống thuế các nước, hướng tới một hệ thống thuế công
bằng và hiện đại hơn.
-Vì sao Nhà nước lại ban hành Luật quản lý thuế?.Đối tượng nào chòu sự ảnh
hưởng?
Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của Nhà nước. Để duy trì sự tồn tại của mình và thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ về kinh tế, xã hội, chính trò, an ninh, quốc phòng thì Nhà nước cần phải có
những nguồn lực vật chất nhất đònh. Việc huy động các nguồn lực vật chất được Nhà
nước thực hiện bằng nhiều cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc
thể hiện dưới dạng thuế.
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế
nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghóa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước
theo quy đònh của pháp luật.
Quản lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi nghiêm
chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Chính sách thuế thường được thiết kế
nhằm thực hiện những chức năng cao cả của thuế như điều tiết kinh tế vó mô phục vụ
mục tiêu tăng trưởng của đất nước hay phân phối thu nhập nhằm bảo đảm sự công
bằng giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Tuy nhiên, các mục tiêu này chỉ được
hiện thực hoá nếu như công tác quản lý thuế thực hiện điều hành, giám sát để ai là
người nộp thuế thì phải nộp thuế và người nộp thuế phải nộp đúng, nộp đủ và nộp
đúng hạn số thuế phải nộp vào NSNN. Vì vậy, có thể khẳng đònh Quản lý thuế có vai
trò quyết đònh cho sự thành công của từng chính sách thuế.
Quá trình ra đời Luật quản lý thuế
Hệ thống pháp luật thuế Việt nam được hình thành và hoàn chỉnh cơ bản trong

thời kỳ đổi mới của đất nước. Trải qua hai lần cải cách, hoàn thiện hệ thống chính
sách thuế, hiện nay chúng ta đã có hệ thống chính sách thuế tương đối đồng bộ, có
- 21 -
phạm vi điều chỉnh toàn diện đến các quan hệ kinh tế xã hội, bao gồm các sắc thuế
thuộc nhóm thuế tiêu dùng, thuế thu nhập và thuế tài sản.
Mỗi sắc thuế được Nhà nước ban hành thông qua các Luật hoặc Pháp lệnh và
các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành. Trong thời gian trước năm 2007, quy đònh
pháp luật của từng sắc thuế bao gồm cả quy đònh về chính sách thuế và quy đònh về
quản lý thuế. Các quy đònh này đã phát huy được vai trò pháp lý, bảo đảm các khoản
thuế được huy động kòp thời vào NSNN. Các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế từng
bước được kiện toàn, bộ máy quản lý thuế từng bước được củng cố. Nhờ đó, số thu từ
thuế, phí và lệ phí hàng năm của ngành Thuế luôn hoàn thành vượt mức dự toán Nhà
nước giao.
Tuy nhiên, công tác quản lý thuế còn bộc lộ một số tồn tại như: Tính pháp lý
của các quy đònh về quản lý thuế chưa cao, dẫn đến hạn chế trong việc tuân thủ pháp
luật thuế; các quy đònh về quản lý thuế còn phân tán tại nhiều văn bản pháp luật, một
số nội dung còn chưa thống nhất gây khó khăn cho người nộp thuế và cơ quan thuế
trong việc chấp hành pháp luật thuế. Bên cạnh đó, quyền hạn, nghóa vụ và trách
nhiệm của các chủ thể tham gia quản lý thuế chưa được quy đònh đầy đủ, rõ ràng, ảnh
hưởng đến hiệu quả của việc thực hiện công tác quản lý thuế; thủ tục hành chính thuế
ở nhiều khâu còn rườm rà, nặng tính hình thức gây khó khăn cho người nộp thuế; chưa
xây dựng được cơ chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác
cũng như quy đònh trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân này với cơ quan Thuế
trong công tác quản lý thu thuế nhằm tăng cường việc phòng chống, xử lý các hành vi
vi phạm phát luật thuế, chống thất thu thuế.
Thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 đã được Chính phủ
phê duyệt, cùng với việc hoàn thiện và xây dựng mới các luật về chính sách thuế,
Luật Quản lý thuế đã được ban hành để khắc phục các hạn chế trên, đồng thời đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Luật Quản lý thuế
được Quốc hội khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ 10 ngày 22/11/2006, có hiệu lực thi

hành từ 1/7/2007. Việc ban hành Luật Quản lý thuế nhằm đáp ứng các mục tiêu sau:
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế; tạo điều kiện thuận lợi cho
người nộp thuế nộp đúng, đủ, kòp thời tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước và cơ quan
quản lý thuế thu đúng, thu đủ tiền thuế.
- Quy đònh rõ quyền, nghóa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế, cơ quan quản lý
thuế và của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý thuế.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng,
minh bạch, dễ thực hiện, tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của Nhà nước, cộng
đồng xã hội trong việc thực hiện quản lý thuế.
- 22 -
Về tổng thể, Luật Quản lý thuế thiết lập khung pháp lý chung, áp dụng thống
nhất trong quá trình thực thi tất cả các chính sách thuế, khắc phục được tình trạng chia
cắt tách biệt về phương thức quản lý giữa các loại thuế, tạo nền tảng cho việc áp dụng
cơ chế tự khai, tự nộp.
Đối tượng áp dụng của Luật Quản lý thuế (chịu sự ảnh hưởng)
Theo Điều 2 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 thì đối tượng áp
dụng gồm:
1. Người nộp thuế:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy đònh của pháp luật về thuế;
b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước (sau đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy đònh
của pháp luật;
c) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay
người nộp thuế.
2. Cơ quan quản lý thuế:
a) Cơ quan thuế gồm Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế;
b) Cơ quan hải quan gồm Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan.
3. Công chức quản lý thuế gồm công chức thuế, công chức hải quan.
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện
pháp luật về thuế.

-Thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan thuế ( gồm các điều 4, 8, 9, 25, 30, 35,
36, 40, 50, 59, 60, 67, 68, 75, 80, 84, 85, 94, 96, 104, 109, 118 trong luật quản lý thuế)
-Cơ cấu bộ máy tổ chức của ngành thuế (3 cấp-Tổng cục thuế-Cục thuế-Chi cục
thuế), chức năng nhiệm vụ của từng cấp.
Ghi câu này : Theo quy đònh tại Điều …Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006 thì…
Điều 4 : Nguyên tắc quản lý thuế
1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy đònh
của pháp luật là nghóa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
2. Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy đònh của Luật quản lý thuế và các
quy đònh khác của pháp luật có liên quan.
3. Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
Đi ều 8 : Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế

1. Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy đònh của pháp luật.
- 23 -
2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục
về thuế.
3. Giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác đònh nghóa vụ thuế cho
người nộp thuế; công khai mức thuế phải nộp của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh
trên đòa bàn xã, phường, thò trấn.
4. Giữ bí mật thông tin của người nộp thuế theo quy đònh của Luật này.
5. Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt,
hoàn thuế theo theo quy đònh của Luật này và các quy đònh khác của pháp luật về
thuế.
6. Xác nhận việc thực hiện nghóa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghò
theo quy đònh của pháp luật.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế

theo thẩm quyền.
8. Giao kết luận, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế cho đối tượng kiểm tra
thuế, thanh tra thuế và giải thích khi có yêu cầu.
9. Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy đònh của Luật này.
10. Giám đònh để xác đònh số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đi ều 9 : Q uyền hạn của cơ quan quản lý thuế
1. Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác
đònh nghóa vụ thuế, số hiệu, nội dung giao dòch của các tài khoản được mở tại ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp
thuế.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
đến việc xác đònh nghóa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện
pháp luật về thuế.
3. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
4. Ấn đònh thuế.
5. Cưỡng chế thi hành quyết đònh hành chính về thuế.
6. Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền; công khai trên phương
tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế.
- 24 -
7. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm pháp luật về
thuế theo quy đònh của pháp luật.
8. Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế vào ngân sách
nhà nước theo quy đònh của Chính phủ.
Đi ều 25 : Trách nhi ệm của cơ quan thuế, công chức thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng
ký thuế :

1. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công
chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận
số lượng tài liệu trong hồ sơ.

2. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức
thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
3. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế được nộp thông qua giao dòch điện tử, việc
tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ đăng ký thuế do cơ quan thuế thực hiện thông
qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
4. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp
thuế trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn 3
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao
dòch điện tử.
Điều 30: Nguyên tắc khai thuế và tính thuế:

1. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ
khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy đònh và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy
đònh trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế
2. Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ
quan quản lý thuế thực hiện theo quy đònh của Chính phủ.
Điều 35 : Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong việc tiếp
nhận hồ sơ khai thuế

1. Đối với hồ sơ khai thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế
tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài
liệu trong hồ sơ.
Hồ sơ khai thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được nộp trực tiếp tại cơ quan
hải quan, công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, đăng ký hồ sơ khai thuế; nếu
không chấp nhận đăng ký hồ sơ, công chức hải quan thông báo ngay lý do cho người
nộp thuế.
2. Đối với hồ sơ khai thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng
dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
- 25 -

×