Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh công ty cổ phần cung ứng dịch vụ hàng không 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.08 KB, 90 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦUI MỞ ĐẦU ĐẦUU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để quản lý hiệu quả đối với hoạt động sản xuất kinh doanh hay sản xuất dịch vụ
nói riêng, một nền kinh tế quốc dân của một nước nói chung cần phải sử dụng các
công cụ quản lý khác nhau. Một trong những công cụ quản lý không thể thiếu được
là kế tốn.
Trong đó hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trị
quan trọng trong cơng tác kế tốn của doanh nghiệp.
Với các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của
nhà nước và sự cạnh tranh quyết liệt. Khi quyết định lựa chọn phương án sản xuất
một loại sản phẩm nào đó cần tính đến lượng chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu được
khi tiêu thụ sản phẩm. Điều đó có nghĩa doanh nghiệp phải tập hợp đầy đủ và chính
xac chi phí sản xuất. Gía thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Gía thành sản phẩm
cao hay thấp, giảm hay tăng thể hiện kết quả của việc quản lý vật tư, lao động, tiền
vốn. Điều này phụ thuộc vào quá trình tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Chính vì thế q trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai
q trình liên tục và có quan hệ mật thiết với nhau. Thơng qua chỉ tiêu về chi phí
giá thành sản phẩm các nhà quản lý sẽ biết được nguyên nhân gây ra biến động chi
phí và giá thành là do đâu và từ đó tìm ra biện pháp khắc phục. Việc phấn đấu tiết
kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu quan
trọng của mọi doanh nghiệp và còn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội..
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh công ty cổ phần
cung ứng dịch vụ hàng khơng em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Hồn thiện cơng tác


kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh công ty cổ
phần cung ứng dịch vụ hàng khơng”
2. Mục đích nghiên cứu

SV: Nguyễn Thị Bình

Lớp KTB – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản, phân tích tổng thể thực trạng cơng tác hạch
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, chỉ ra kết quả đạt được và tồn
tại cần khắc phục trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hồn
thiện hơn nữa cơng tác hạch tốn của cơng ty.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Chi nhánh công ty cổ phần cung ứng dịch vụ hàng không.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành tại Chi
nhánh công ty cổ phần cung ứng dịch vụ hàng không từ 15/01/2009 đến
31/05/2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng trong mối quan hệ duy vật lịch
sử, đồng thời sử dụng phương pháp thống kê phân tích, so sánh tổng hợp các vấn
đề nghiên cứu. Ngồi ra chun đề cịn sử dụng các sơ đồ, bảng biểu minh họa từ
đó rút ra kết luận tơng qt phục vụ cho q trình nghiên cứu.

5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Chi nhánh công ty cổ phần cung ứng dịch vụ hàng khơng.
Chương 3: giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tinh
giá thành sản phẩm tại Chi nhánh công ty cổ phần cung ứng dịch vụ hàng khơng.
Qua đây em xin bày tỏ lịng biết ơn các Thầy Cô trong trường học viện ngân
hàng trong thời gian qua đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích. Em xin
chân thành cảm ơn các Thầy Cô và đặc biệt cảm ơn giảng viên- Nguyễn Diệu
Linh đã đóng góp ý kiến giúp em hồn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.

SV: Nguyễn Thị Bình

Lớp KTB – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

3

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

CHƯƠNG 1NG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH N CHUNG VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH N XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH T VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH N PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤTM TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤTI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤTP SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH N XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH T

Những lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmng lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmn chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmn xuất và giá thành sản phẩmt và giá thành sản xuất và giá thành sản phẩmn phẩmm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmn xuất và giá thành sản phẩmt và phân loại chi phí sản xuấti chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmn xuất và giá thành sản phẩmt

1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hố và các chi phí khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành các hoạt
động sản xuất trong một thời kỳ nhất định .
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, tồn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia làm các
yếu tố sau:
-Chi phí ngun vật liệu: bao gồm tồn bộ các chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế...
- Chi phí nhân cơng: bao gồm tồn bộ số tiền cơng, tiền lương phải trả và
các khoản trích theo lương của cơng nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh
nghiệp.
-

Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ số tiền khấu hao tài sản

cố định sử dụng cho sản xuất trong doanh nghiệp.
-

Chi phí dịch vụ mua ngồi: bao gồm tồn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi

trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí ....
phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm tồn bộ số chi phí dùng cho hoạt động sản
xuất ngoài bốn yếu tố đã nêu ở trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí cho biết
kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra và cũng là căn cứ
để lập thuyết minh báo cáo tài chính (phần "CPSXKD theo yếu tố");cung cấp thơng
tin cho quản trị doanh nghiệp và phân tích tình hình dự tốn chi phí


SV: Nguyễn Thị Bình

Lớp KTB – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

4

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và cơng dụng kinh tế của chi phí
.
Theo cách phân lạo nay tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia
ra thành 3 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp: Là tồn bộ chi phí nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật liệu khác, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản
phẩm ( loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho, vật liệu hỏng và giá trị
phế liệu đã thu hồi ).
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải
trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lương của công nhân
trực tiếp sản xuất theo quy định.
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí dùng cho các hoạt động sản xuất
chung ở các phân xưởng, đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp đã nêu ở
trên và các chi phí quản lý, phục vụ sản xuất trực tiếp ở phân xưởng, đội sản xuất...
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và cơng dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí
sản xuất, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạchgiá thành và định mức
chi phí sản xuất cho kỳ sau

Ngồi cách phân loại chi phí sản xuất như đã trình bày ở trên, cịn có rất nhiều
cách phân loại chi phí sản xuất khác. Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có tác dụng
và ý nghĩa riêng đối với cơng tác quản lý chi phí, đồng thời giữa chúng có mối quan
hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau và nhằm mục đích chung là quản lý tốt chi
phí sản xuất.
Giá thành sản xuất và giá thành sản phẩmn phẩmm và phân loại chi phí sản xuấti giá thành sản xuất và giá thành sản phẩmn phẩmm
1.1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm (công việc, dịch vụ ) là các chi phí sản xuất và chi phí
khác tính cho một khối lượng sản phẩm (công việc, dịch vụ ) nhất định đã thực hiện .
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động, tiền vốn trong quá
trình sản xuất cũng như các giải pháp kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện, nhằm

SV: Nguyễn Thị Bình

Lớp KTB – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

5

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

đạt được mục đích sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản
xuất tiết kiệm và hạ giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính
tốn, xác định hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
a) Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở tính giá thành.
Theo cách phân loại này có 3 loại giá thành:

- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính tốn trước khi tiến hành hoạt động sản
xuất, kinh doanh trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch hay dự tốn chi phí về sản lượng,
công việc, dịch vụ.
- Giá thành định mức: Là giá thành tính trên cơ sở các định mức chi phí, định mức
kinh tế hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm do nhà nước hoặc ngành qui định.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu thực tế, chi
phí thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế sản
xuất ra trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính được sau khi kết thúc
q trình sản xuất. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tổ chức và thực hiện các giải pháp kinh tế – tổ chức- kỹ
thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ
hạ giá thành sản phẩm.
b) Phân loại giá thành theo phạm vi tính tốn.
Theo cách phân loại này thì có 2 loại giá thành:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng ) : bao gồm các chi phí sản xuất chế tạo
sản phẩm (CPNVL trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí SXC) tính cho sản
phẩm, cơng việc hay dich vụ đã hồn thành.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ
của sản phẩm chỉ được dùng để tính tốn, xác định lãi trước thuế của doanh nghiệp .
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmi quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giững lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩma chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmn xuất và giá thành sản phẩmt và giá thành sản xuất và giá thành sản phẩmn phẩmm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của q trình sản xuất,
chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

SV: Nguyễn Thị Bình

Lớp KTB – K10



Chuyên đề tốt nghiệp

6

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

giống nhau về chất vì chúng đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tuy vậy,
giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau về mặt lượng vì
giá thành của sản phẩm khơng chỉ có phần chi phí sản xuất trong kỳ mà nó cịn gồm
cả chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang và chi phí sản xuất chuyển sang kỳ sau.
Tuy có sự khác nhau nhưng giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có mối
quan hệ với nhau. Cụ thể: tài liệu tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành
sản phẩm và tập hợp chi phí sản xuất sẽ giúp cho việc tính giá thành sản phẩm được
chính xác. Ngược lại, thơng qua giá thành sản phẩm từng giai đoạn để xem xét, đánh
giá tình hình tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất và chi phí sản xuất trong giai
đoạn đó có phù hợp không. Quản lý giá thành phải gắn với quản lý chi phí sản xuất.
1.1.4. Vai trị và nhiệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmm vụ của kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá của kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá a kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá tốn tận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmp hợp chi phí sản xuất và tính giá p chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmn xuất và giá thành sản phẩmt và tính giá
thành sản xuất và giá thành sản phẩmn phẩmm
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động kinh doanh trong môi trường cạnh tranh,
doanh nghiệp được quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh để đi đến mục tiêu
chung là đem lại lợi nhuận cao. Do đó chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm.
Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành
hạch toán kinh doanh. Tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cịn là căn
cứ quan trọng để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự
tốn chi phí, tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp để có các quyết định quản lý phù hợp
nhằm tăng cường hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế toán cần thực

hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành .
- Tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xác định và
phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất thích hợp.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí theo đúng đối tượng kế tốn tập
hợp chi phí sản xuất đã xác định theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành

SV: Nguyễn Thị Bình

Lớp KTB – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

7

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ phân tích tổ chức chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm.
- Tổ chức kiểm kê đánh giá khối lượng sản phẩm làm dở và hạch toán giá thành sản
phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy đủ .
1.2. Đối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmi tượp chi phí sản xuất và tính giá ng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuấtng pháp tận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmp hợp chi phí sản xuất và tính giá p chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmn xuất và giá thành sản phẩmt
1.2.1. Đối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmi tượp chi phí sản xuất và tính giá ng tận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmp hợp chi phí sản xuất và tính giá p chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmn xuất và giá thành sản phẩmt
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà ở đó chi phí
sản xuất được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu
tính giá thành.
Việc xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp phải
dựa trên cơ sở sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.

- Qui trình cơng nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Đặc điểm phát sinh chi phí, mục đích cơng dụng của chi phí.
- u cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp
- Yêu cầu kiểm tra, kiểm sốt chi phí và u cầu hạch tốn kinh tế nội bộ của doanh
nghiệp.
- Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành
....
1.2.2. Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuấtng pháp tận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmp hợp chi phí sản xuất và tính giá p chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmn xuất và giá thành sản phẩmt
Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách phù
hợp.
a) Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực
tiếp đến đối tượng kế tốn tập hợp chi phí đã xác định và cơng tác hạch tốn, ghi
chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế tốn
tập hợp chi phí có liên quan.
b) Phương pháp phân bổ gián tiếp

SV: Nguyễn Thị Bình

Lớp KTB – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

8

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng khi một loại chi phí có liên quan

đến nhiều đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất, khơng thể tập hợp trực tiếp cho
từng đối tượng được. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành
phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo cơng thức:

C
Ci =

x Ti
Ti

Trong đó:
Ci : Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng.
C : Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ.
Ti : Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ thuộc các đối
tượng
Ti : Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ thuộc đối tượng i
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá tốn tận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmp hợp chi phí sản xuất và tính giá p chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmn xuất và giá thành sản phẩmt
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá tốn chi phí nguyên vận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmt liệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmu trực tiếpc tiế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá p
►Khái niệm: Chi phí ngun vật liệu trực trực tiếp là tồn bộ chi phí về nguyên
liệu, vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực
tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
►Chứng từ sử dụng: Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trong kỳ
kế toán sử dụng các chứng từ như: Phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng, hố đơn
bán hàng, giấy đề nghị tạm ứng,phiếu nhập kho, …
►Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Kết cấu của tài khoản 621 như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản

phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Bên Có:

SV: Nguyễn Thị Bình

Lớp KTB – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

9

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

-

Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho.

-

Trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có).

-

Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ.

-

Kết chuyển chi phí ngun vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường.


Tài khoản 621 khơng có số dư.
►Các trường hợp kế toán
Tùy theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể áp dụng một
trong hai phương pháp là tập hợp chi CPNVLTT theo phương pháp kê khai thương
xuyên hoặc tập hợp CPNVLTT theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
◘ Theo phương pháp kê khai thường xuyên ta có sơ đồ tập hợp CPNVLTT
sau:
TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp

TK 152

TK 154

giátiếp
NVL
trực tiếp
Vật K/c
liệutrị
trực
xuất

dùng cho SX sản phẩm

dùng cho sản xuất
TK 111, 112, 331

TK 152

Vật liệu xuất dùng


Vật liệu dùng không hết nhập lại kho

ngay vào sản xuất
TK 133
Thuế GTGT

Sơ đồ 1.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp ( theo phương pháp KKTX)

SV: Nguyễn Thị Bình

Lớp KTB – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

10

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

◘ Theo phương pháp kiểm kê định kỳ ta có sơ đồ tập hợp CPNVLTT sau:

TK 151, 152

TK 611

TK 621

TK 631


K/c giá trị NVL tồn kho đầuGiá
kỳ trị NVL xuất dùng trong
K/ckỳ
chi phí NVL vào giá thành

TK 331, 111, 112
Giá trị NVL mua vào đầu kỳ

TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp (theo phương pháp
KKĐK)
Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ có đặc điểm riêng là vào cuối kỳ (tháng,
q ) kế tốn tiến hành kiểm kê số ngun vật liệu còn lại tại kho cuối kỳ và xác định
giá trị nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ, từ đó tính ra giá trị ngun vật liệu xuất dùng
trong kỳ.
Giá trị nguyên vật
liệu xuất dùng
trong kỳ

SV: Nguyễn Thị Bình

=

Giá trị nguyên
vật liệu tồn kho
đầu kỳ

Giá trị nguyên _

vật
liệu mua vào
+
trong kỳ

Giá trị nguyên
vật liệu tồn kho
cuối kỳ.

Lớp KTB – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

11

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá tốn tận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmp hợp chi phí sản xuất và tính giá p chi phí nhân cơng trực tiếpc tiế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá p
► Khái niệm: Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp sản xuất các loại lao vụ, dịch vụ
gồm: Tiền lương chính, tiền phụ cấp, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
► Chứng từ sử dụng: Để tập hợp CPNCTT kế toán sử dụng các chứng từ như:
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng tính lương,bảng chấm cơng,
phiếu tạm ứng,…
► Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn sử dụng tài khoản 622
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Kết cấu của tài khoản 622 như sau:

Bên Nợ:
-

Chi phí nhân cơng trực tiếp tham gia q trình sản xuất sản phẩm

Bên Có:
-

Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.

-

Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vượt trên mức bình thường.

Tài khoản 622 khơng có số dư.
► Các trường hợp kế toán: Tùy theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà
doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai phương pháp là phương pháp kiểm kê
định kỳ hoặc phương pháp kê khai thường xuyên. Ta có thể khái qt q trình hạch
tốn CPNCTT qua các sơ đồ sau:

SV: Nguyễn Thị Bình

Lớp KTB – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

12

Khoa: Kế toán - Kiểm toán


◘ Theo phương pháp kê khai thường xuyên

TK 334

TK 622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp
Tiền lương và phụ cấp lương

TK 154

Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp

phải trả cho cơng nhân trực tiếp

TK 335
Trích trước tiền lương, tiền nghỉ phép của cơng nhân trực tiếp sản xuất

TK 338

n trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên cơ sở số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất

Sơ đồ 1.3 Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp ( theo phương pháp KKTX )

SV: Nguyễn Thị Bình

Lớp KTB – K10


Chuyên đề tốt nghiệp


13

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

◘ Theo phương pháp kiểm kê định kỳ ta có thể khái qt q trình hạch tốn
CPNCTT như sau:

TK 334

TK 622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp
Tiền lương và phụ cấp lương
phải trả cho cơng nhân trực tiếp

TK 335
Trích trước tiền lương, tiền nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất

TK 631

Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp
TK 338

ản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên cơ sở số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất

Sơ đồ:1.4: Sơ đồ kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp ( theo phương pháp KKĐK)

1.3.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá tốn tận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmp hợp chi phí sản xuất và tính giá p chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmn xuất và giá thành sản phẩmt chung
► Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến việc phục
vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh
nghiệp gồm:
Chi phí về nhân viên phân xưởng


SV: Nguyễn Thị Bình

Lớp KTB – K10


Chun đề tốt nghiệp

14

Khoa: Kế tốn - Kiểm tốn

Chi phí vật liệu , cơng cụ, dụng cụ
Chi phí cho khấu hao TSCĐ.
Chi phí dịch vụ mua ngồi
Chi phí bằng tiền ngồi các chi phí kể trên.
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối
tượng ( sản phẩm, lao vụ, dịch vụ ) theo tiêu thức phù hợp. Trong thực tế, các tiêu
thức thường được sử dụng phổ biến để phân bổ chi phí sản xuất chung như phân bổ
theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất, theo tiền lương
công nhân sản xuất...
Mức chi phí sản xuất
chung phân bổ cho từng
đối tượng

Tổng chi phí SX chung
x

=

Tổng tiêu thức phân bổ

Tiêu thức phân bổ cho
từng đối tượng

► Chứng từ sử dụng: Để tập hợp CPSXC kế toán sử dụng các chứng từ như: Hóa
đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu xuất kho, phiếu
nhập kho,…
► Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản
627
TK 627- Chi phí sản xuất chung
Bên Nợ:
- Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến cho
các đối
tượng chịu chi phí.
- Chi phí sản xuất chung khơng được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 627 khơng có số dư và được mở 06 tài khoản cấp 2 để tập hợp theo
yếu tố chi phí:

SV: Nguyễn Thị Bình

Lớp KTB – K10


Chuyên đề tốt nghiệp


15

-

TK 6271- Chi phí nhân viên

-

TK 6272- Chi phí vật liệu

-

TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất

-

TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ

-

TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngồi

-

TK 6278- Chi phí khác bằng tiền

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

► Các trường hợp kế toán: ◘ Theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 627 - Chi phí sản xuất chung


TK 334, 338

TK 111, 112, 152

Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
TK 152
Chi phí vật liệu
TK 153

TK 154
Phân bổ chi phí SXC cho từng đối tượng (sp, dịch vụ...)

Xuất dùng CCDC loại phân bổ 1 lần

TK 242
phân bổ dần CCDC
....loai phân bổ nhiều lần

TK 142, 335
Chi phí trả trước, phải trả tính vào chi phí SXC

TK 214
Khấu hao TSCĐ dùng cho SX và QLSX

TK 331, 111, 112
CP dịch vụ mua ngoài và CP bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT


SV: Nguyễn Thị Bình

Lớp KTB – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

16

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

Sơ đồ 1.5. Kế tốn chi phí sản xuất chung ( theo phương pháp KKTX )
◘ Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 627 - Chi phí sản xuất chung

TK 334, 338

TK 111, 112, 152

Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
TK 152
Chi phí vật liệu
TK 153

TK 631
Phân bổ chi phí SXC cho từng đối tượng (sp, dịch vụ...)

Xuất dùng CCDC loại phân bổ 1 lần


TK 242
phân bổ dần CCDC
....loai phân bổ nhiều lần

TK 142, 335
Chi phí trả trước, phải trả tính vào chi phí SXC

TK 214
Khấu hao TSCĐ dùng cho SX và QLSX

TK 331, 111, 112
CP dịch vụ mua ngoài và CP bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT

SV: Nguyễn Thị Bình

Lớp KTB – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

17

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

Sơ đồ 1.6. Kế tốn chi phí sản xuất chung ( phương pháp KKĐK )

1.4. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá tốn tận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmp hợp chi phí sản xuất và tính giá p chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmn xuất và giá thành sản phẩmt tồn doanh nghiệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmp

1.4.1. Đối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmi với các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương i các doanh nghiệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmp thực tiếpc hiệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmn kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá toán hàng tồn kho theo phương n kho theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuấtng
pháp kê khai thường xuyênng xuyên
► Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp theo phương
pháp KKTX kế tốn sử dụng tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
►Kết cấu của TK 154 :
Bên Nợ:
-

Kết chuyển chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ

-

Giá rị vật liệu th ngồi chế biến.

-

Chi phí th ngồi chế biến.

Bên Có:
-

Giá trị phế liệu thu hồi ( nếu có).

-

Các khoản giảm chi phí sản xuất trong kỳ.

-

Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ hoàn thành.


-

Giá thành thực tế của vật liệu thuê ngoài chế biến, tự chế hồn thành.

Dư Nợ:
-

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

-

Chi phí th ngồi chế biến hoặc tự chế vật tư chưa hoàn thành.

TK 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng kế tốn chi phí sản xuất.
Q trình tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp theo phương pháp KKTX có
thể minh họa qua sơ đồ sau:

SV: Nguyễn Thị Bình

Lớp KTB – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

TK 621

18

Khoa: Kế toán - Kiểm toán


TK 154

TK 152

Cuối tháng k/c chi phí vật liệu trực tiếp

Phế liệu thu hồi do sản phẩm hỏng

TK 622

TK 138
Cuối tháng k/c chi phí NCTT

Bồi thường phải thu do sản phẩm hỏng

TK 155

TK 627
Cuối tháng k/c chi phí SXC

Giá thành SXSP nhập kho
TK632

Giá thành SXSP dịch vụ tiêu thụ không qua nhập kho

TK 157
Giá thành SXSP dịch vụ gửi bán không qua nhập kho

Sơ đồ 1.7 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp ( theo PPKKTX )


SV: Nguyễn Thị Bình

Lớp KTB – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

19

1.4.2. Đối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmi với các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương i các doanh nghiệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmp thực tiếpc hiệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmn kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá tốn hàng tồn kho theo phương n kho theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuấtng
pháp kiểm kêm kê định kỳnh kỳ
►Tài khoản sử dụng: Đối với các doanh nghiệp này sẽ sử dụng TK 631- giá thành
sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp .Cịn TK 154 – chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất của những sản phẩm,
cơng việc, dịch vụ còn đang sản xuất, thực hiện dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
►Kết cấu của TK 631:
Bên Nợ:
- Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất.
- Giá thành thực tế sản phẩm sản xuất hồn thành trong kỳ.
Tài khoản 631 khơng có số dư cuối kỳ.
TK 631 được mở chi tiết cho từng đối tương liên quan.
Q trình tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp có thể minh họa qua sơ đồ sau:
TK 631


TK 154

TK 154

Kếtđầu
chuyển
Kết chuyển chi phí sản phẩm dở dang
kỳ chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ

TK 621

TK 152
Chi phí NVL trực tiếp

Phế liệu thu hồi do có SP hỏng

TK 138

TK 622

Chi phí nhân cơng trực tiếp Tiền bồi thường phải thu về sản phẩm hỏng

TK 632

TK 627

Chi phí sản xuất chung Giá thành SXSP, dịch vụ hồn thành trong kỳ

SV: Nguyễn Thị Bình


Lớp KTB – K10


Chuyên đề tốt nghiệp

20

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

Sơ đồ 1.8 Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp ( theo PPKKĐK)
1.5. Đánh giá sản xuất và giá thành sản phẩmn phẩmm dở dang dang
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, cơng việc cịn đang trong quá
trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền cơng nghệ hoặc đã hồn thành
một vài cơng đoạn chế biến nhưng vẫn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành
thành phẩm.
Chi phí sản xuất tập hợp được vừa liên quan đến những sản phẩm đã làm xong
vừa liên quan đến các sản phẩm còn đang làm dở. Vì vậy để xác định một cách hợp
lý giá thành sản phẩm hồn thành thì cần phải xác định phần chi phí sản xuất tính
cho sản phẩm làm dở, việc làm này còn được gọi là đánh giá sản phẩm làm dở.
Các doanh nghiệp có thể đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo các phương
pháp sau:
1.5.1. Đánh giá sản xuất và giá thành sản phẩmn phẩmm dở dang dang theo chi phí nguyên vận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmt liệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩmu trực tiếpc tiế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá p
Nội dung của phương pháp này là chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính
theo khoản mục chi phí ngun vật liệu trực tiếp cịn các khoản mục chi phí khác
tính cả cho sản phẩm hồn thành.

Chi phí NVLTT đầu kỳ + Chi phí NVLTT trong kỳ
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
Số lượng SP dở dang cuối k
x

=
Số lượng SP hoàn thành +Số lượng SPDD cuối kỳ

Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ tính tốn, khi kiểm kê sản phẩm làm
dở khơng cần xác định mức độ hoàn thành.
Nhược điểm: Kết quả đánh giá sản phẩm dở dang ở mức độ chính xác thấp, do
khơng tính chi phí chế biến cho chi phí sản xuất dở dang nên giá thành thành phẩm
cũng kém chính xác.
Phương pháp này áp dụng phù hợp với các doanh nghiệp có quy trình cơng
nghệ chế biến liên tục, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng cao trong giá
thành.

SV: Nguyễn Thị Bình

Lớp KTB – K10



×