Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng đông á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.74 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

A. LI M U
Khụng mt quốc gia nào trên thế giới chỉ đơn thuần dựa vào sản xuất
trong nước lại có thể phát triển kinh tế vững mạnh được, buộc các quốc gia
phải có quan hệ giao dịch, buôn bán với nhau. Do những khác biệt về điều
kiện tự nhiên, tài nguyên, khí hậu, văn hóa, con người…mà mỗi quốc gia trên
thế giới có những lợi thế so sánh riêng của mình. Để thỏa mãn tốt nhất nhu
cầu tiêu dùng và sản xuất của mỗi quốc gia thì nhất thiết cần phải có hoạt
động trao đổi với nhau. Hay nói cách khác hoạt động ngoại thương là một yêu
cầu khách quan trong nền kinh tế.
Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế
Việt Nam nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng ngày càng mở
rộng và phát triển. Sự giao lưu buôn bán hàng hóa với khối lượng ngày một
lớn địi hỏi q trình xuất nhập khẩu phải nhanh chóng, thuận tiện cho các
bên. Một trong các khâu trong q trình đó là khâu thanh toán quốc tế, tuy
nhiên trong giao lưu thương mại quốc tế thường gặp một số trở ngại như:
ngôn ngữ khác nhau, phong tục khác nhau, luật lệ và chính sách ngoại thương
khác nhau…dẫn đến những tình huống khơng lường trước được. Vì vậy các
bên phải chọn cho mình một phương thức thanh toán phù hợp và đảm bảo cân
bằng lợi ích giữa các bên. Có rất nhiều phương thức thanh toán quốc tế như
chuyển tiền, nhờ thu, thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ…Trong
đó phổ biến và an toàn nhất cho cả hai bên là thanh tốn bằng phương thức tín
dụng chứng từ. Bởi lẽ nó đáp ứng được yêu cầu của hai bên : người bán đảm
bảo nhận được tiền nếu giao hàng và xuất trình bộ chứng từ phù hợp, người
mua nhận được hàng và có trách nhiệm trả tiền.
Xuất phát từ những lí do trên đây và qua thời gian thực tập tại ngân hàng
Đơng Á_phịng giao dịch Hồ Gươm, em xin mạnh dn chn ti:

Chu Thị Tuyến


1

Lớp : Thơng mại Quốc tÕ 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

NNG CAO CHT LNG THANH TỐN QUỐC TẾ BẰNG
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á”
Kết cấu của chuyên đề bao gồm:
Chương I. Tổng quan về ngân hàng Đông Á.
Chương II. Thực trạng thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
tại ngân hàng Đông Á.
Chương III. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh tốn tín dụng
chứng từ tại ngân hàng Đông Á.
Với những kiến thức đã học được tại trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân,
những tìm hiểu thêm tại các tài liệu ngồi, tìm hiểu tại ngân hàng Đông Á và
sự hướng dẫn của ThS. Trần Việt Hưng em đã viết nên đề tài này. Tuy nhiên
do kiến thức và sự hiểu biết còn hạn chế vì vậy em rất mong nhận được sự
góp ý của thầy để bài viết của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện: Chu Thị Tuyến.

Chu Thị Tuyến

2

Lớp : Thơng mại Quốc tế 48



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

B. NI DUNG
CHNG I: TNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐÔNG Á.
I. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Đơng Á.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á (DongA Bank) được thành lập
vào ngày 01 tháng 07 năm 1992_là ngân hàng thành lập mới đầu tiên theo
pháp lệnh ngân hàng năm 1992. Vốn điều lệ của ngân hàng lúc ban đầu là 20
tỷ VND (Trong đó 80% vốn của các pháp nhân). Ngân hàng có 3 phịng
nghiệp vụ chính đó là phịng tín dụng, phịng ngân quỹ và phịng kinh doanh.
Tính đến hết năm 2009 vốn điều lệ của ngân hàng là 3.400 tỷ VND, tổng tài
sản đạt 42.148 tỷ đồng.
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng đã trải rộng trên khắp cả nước với
đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ của một ngân hàng hiện đại. Tổng số cán bộ,
công nhân viên hiện nay là 3.691 người. Hiệu quả kinh doanh không ngừng
tăng trưởng và phát triển từ khi mới thành lập (năm 1992) đến nay.
Tên giao dịch quốc tế của Ngân hàng là Eastern Asia Commercial
Bank(EAB), gọi là EABANK hay ngân hàng Đông Á. Hội sở của ngân hàng
có địa chỉ: 130 Phan Đăng Lưu, quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh. Điện
thoại: (848)8443659; Fax: (848) 8443550.
Các cổ đơng của ngân hàng: Văn phịng thành ủy Tp. Hồ Chí Minh,
Cơng ty cổ phần vàng bạc đá q Phú Nhuận (cổ đông sáng lập), Tổng công
ty may Việt Tiến, Tổng cơng ty Bia_rượu_nước giải khát Sài Gịn (Sabeco),
Cơng ty dịch vụ hàng không sân bay Tân Sơn Nhất (Sasco).
Ngân hàng Đông Á định hướng mở rộng mạng lưới chi nhánh hoạt động
ở hầu khắp các vùng kinh tế trọng điểm trong cả nước theo đúng quy định của
ngân hàng nhà nước; đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày cng cao ca khỏch
hng.

Chu Thị Tuyến


3

Lớp : Thơng mại Quốc tÕ 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Cụng ty thnh viờn: cụng ty kiều hối Đơng Á; cơng ty chứng khốn
Đơng Á; Cơng ty trách nhiệm hữu hạn quản lí qũy đầu tư chứng khốn Đơng
Á.
Ngân hàng có hệ thống quản lí chất lượng được chuẩn hóa theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000. Đơng Á còn là ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam áp dụng
thành cơng hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9004:2000 trong
hoạt động ngân hàng.
Đối với vấn đề cơng nghệ thơng tin thì từ năm 2003, DongA Bank đã
khởi động dự án hiện đại hóa cơng nghệ và đưa vào sử dụng phần mềm quản
lí mới đó là Core_banking trên toàn bộ hệ thống của ngân hàng từ tháng
06/2006. Đặc biệt ngân hàng có khả năng mở rộng phục vụ trực tuyến trên
toàn hệ thống chi nhánh qua ngân hàng tự động và ngân hàng điện tử mọi lúc
và mọi nơi.
+ Ngân hàng Đông Á truyền thống có mạng lưới chi nhánh rộng khắp cả
nước cộng với công nghệ hiện đại giúp ngân hàng phục vụ khách hàng trực
tuyến, triển khai nhiều tiện ích cho khách hàng.
+ Ngân hàng Đông Á tự động phục vụ khách hàng với đầy đủ các dịch
vụ 24/24h như: đổi ngoại tệ, mở thẻ đa năng; chuyển tiền nhanh; thực hiện
các lệnh thu chi; thanh tốn hóa đơn dịch vụ; chấp nhận sổ tiết kiệm điện tử
có dãy từ; tư vấn tài chính; tích hợp mọi tính năng của thẻ ATM; tra cứu
thơng tin; dịch vụ du lịch trọn gói; đại lý vé máy bay và thương mại điện tử
cho các doanh nghiệp.

+ Ngân hàng Đông Á điện tử đáp ứng nhu cầu thông tin và giao dịch của
khách hàng mọi lúc, mọi nơi qua điện thoại di động hoặc internet. Đặc biệt là
các giao dịch chuyển khoản trực tiếp; thanh toán mua hàng qua mạng, yêu cầu
rút tiền tại nhà…. với mức độ an toàn cao theo tiêu chuẩn quốc tế.

Chu Thị Tuyến

4

Lớp : Thơng mại Quốc tế 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

T nhng gỡ t c về công nghệ thông tin đã đem lại cho DongA
bank giải thưởng SMART50 do tạp chí ZDNET châu Á trao tặng. Ngân hàng
được công nhận là 1 trong 50 doanh nghiệp của châu Á ứng dụng thành công
công nghệ thông tin vào hoạt động doanh nghiệp năm 2006.
Chiến lược phát triển của ngân hàng là “ hội nhập và phát triển”.
Mục tiêu của ngân hàng là trở thành ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm
2010 và trở thành tập đoàn tài chính tốt nhất Việt Nam vào năm 2015…
Lĩnh vực kinh doanh chính của ngân hàng là:
+ Nhận tiền gửi ngắn; trung và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân.
+ Cho vay vốn ngắn, trung và dài hạn.
+ Hỗ trợ vốn kinh doanh, tiêu dùng, xây dựng,...
+ Kinh doanh ngoại hối và vàng bạc.
+ Chiết khấu thương phiếu; trái phiếu và những chứng từ có giá khác.
+ Thanh toán; chuyển tiền; bảo lãnh và cho vay đồng tài trợ…
+ Mở tài khoản ở nước ngồi để thanh tốn quốc tế và kinh doanh ngoại
tệ.

+ Thu hộ; trả lương hộ các doanh nghiệp; xác nhận số dư tài khoản; bảo
lãnh ngân hàng; đầu tư liên doanh và ủy thác đầu tư; quản lí hộ tài sản,
thanh tốn séc du lịch cho khách hàng….
II. Cơ cấu tổ chức hoạt động của ngân hàng Đông Á.
DongA bank hoạt động đúng theo pháp luật của nhà nước Việt Nam;
pháp lệnh ngân hàng; Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng Hịa Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam; điều lệ, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Đại hội cổ đông (đại hội cổ đông đầu tiên, đại hội cổ đông thường niên,
đại hội cổ đông bất thường) là cơ quan quyết định cao nhất của ngân hàng.
Đại hội cổ đông đầu tiên sẽ bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của
ngân hàng; Hội đồng quản trị bổ nhiệm Ban điều hành ( Trong ban điều hành

Chu ThÞ Tun

5

Líp : Thơng mại Quốc tế 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cú mt Tng giỏm c và năm Phó tổng giám đốc giúp việc cho ban điều
hành và các phòng ban).
Sơ đồ về cơ cấu tổ chức:

Đại hội đồng cổ
đơng
Hội đồng quản trị
Văn phịng
HDQT


Ban kiểm
sốt

Phịng kiểm tốn
nội bộ

Ban Tổng giám
đốc

Hội đồng quản lí
TS nợ_ TS có

Hội đồng tín dụng
đầu tư

Khối khách
hàng cá
nhân

Phịng
khách hàng
cá nhân

Trung tâm
dịch vụ
khách hàng

Khối khách
hàng DN và

các định chế
tài chính
Phịng
khách hàng
doanh
nghiệp
Phịng quan
hệ quốc tế

Trung tâm
kinh doanh
tài chính cá
nhân

Khối kinh
doanh tiền
tệ

Khối nghiệp
vụ

Khối hỗ trợ
hoạt động
Văn
phịng ban
TGD

Phịng
kinh
doanh

đầu tư

Phịng
quản lí
nguồn vốn
_ ngân
quỹ

Phịng kế
tốn

Phịng
tổng hợp

Trung tâm
thẻ

Nghiên
cứu phát
triển

Phịng
thanh tốn
quốc tế
Phịng tín
dụng

Phịng
quản lí và
khai thác

tài sản

Trung tâm
điện tốn
Nhân sự
đào to
Phũng
marketing
Phũng
hnh
chớnh
VP. ng,
on th

Chu Thị Tuyến

6

Lớp : Thơng mại Quốc tế 48

Khối
giám sát
hoạt động
Phịng
kiểm
sốt nội

bộ
Phịng
quản lí

rủi ro
Phịng
quản lí
chất
lượng

Phịng
Pháp
chế


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

III. Kt qu hot ng kinh doanh của ngân hàng năm 2009.
1. Tình hình kinh doanh về sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối và
xúc tiến thương mại của ngân hàng Đông Á.
a. Sản phẩm.
Sản phẩm kinh doanh của ngân hàng là các dịch vụ trong lĩnh vực ngân
hàng. Các dich vụ này bao gồm: Dịch vụ gửi tiền, dịch vụ tín dụng; nghiệp vụ
về đầu tư và các loại dịch vụ khác. Dịch vụ “gửi tiền” là dịch vụ tạo nguồn
chủ yếu của ngân hàng. Tuy nhiên “cho vay” lại là hoạt động quan trọng nhất
và tạo doanh thu chủ yếu cho ngân hàng. Ngồi ra ngân hàng cịn thực hiện
một số nghiệp vụ như: thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế; kinh
doanh ngoại hối; cho thuê kho; bảo lãnh; quản lí hộ tài sản, đầu tư liên
doanh…
b. Về giá cả.
Các dịch vụ của ngân hàng có giá chính là số tiền mà khách hàng trả cho
ngân hàng khi được ngân hàng cung cấp cho một dịch vụ nào đó của ngân
hàng. DongA bank ln có một mức giá hợp lí và linh động, đảm bảo cho
ngân hàng có lợi nhuận, có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác trong

ngành ngân hàng và được khách hàng chấp nhận. Riêng đối với các khách
hàng lớn hay có mối quan hệ truyền thống thì ngân hàng sẽ dành cho họ một
mức giá ưu đãi.
c. Về hệ thống phân phối.
Để đáp ứng các nhu cầu đa dạng của khách hàng về các dịch vụ của
mình, ngân hàng đã khơng ngừng hồn thiện và mở rộng hệ thống phòng giao
dịch cũng như mối quan hệ đại lí trong nước và nước ngồi. Tính đến nay
ngân hàng có 182 điểm giao dịch (cả chi nhánh và phịng giao dịch). Ngồi ra
ngân hàng cịn có khoảng 2000 máy ATM trên cả nước và gần 20 trung tõm
giao dch 24h.

Chu Thị Tuyến

7

Lớp : Thơng mại Quốc tế 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

d. Xỳc tin thng mi
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của các dịch vụ ngân hàng, Đơng á đã
có những biện pháp xúc tiến thương mại riêng để đưa sản phẩm của mình đến
với khách hàng. Ngân hàng tiến hành nhiều chiến dịch phát tờ rơi và quảng
cáo trên các kênh truyền hình, thơng tin đại chúng. Ngồi ra ngân hàng cịn
tiến hành tổ chức hội nghị khách hàng…Từ đó ngân hàng xác định được cho
mình khách hàng mục tiêu, lựa chọn được các kênh thơng tin hợp lí. Nhờ việc
xúc tiến thương mại có hiệu quả mà ngân hàng đã thu hút được ngày càng
nhiều khách hàng tới giao dịch với mình.
2. Tình hình về thị trường khách hàng của ngân hàng

Khách hàng của ngân hàng chủ yếu là những cá nhân và tổ chức có
nguồn vốn nhàn rỗi muốn gửi tiết kiệm và các cá nhân, tổ chức có nhu cầu
được cấp tín dụng (vay vốn). Ngồi ra khách hàng của ngân hàng còn là
những người muốn thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế và một
số dịch vụ khác.
Donga bank trở thành ngân hàng thương mại cổ phần có uy tín đối với
hơn 4 triệu khách hàng và được người tiêu dùng bình chọn danh hiệu
“ Thương hiệu mạnh Việt Nam 2008” và “ Thương hiệu được hài lòng nhất ”
3. Tình hình hoạt động của ngân hàng
3.1. Tình hình về nguồn vốn
Khi mới thành lập vốn điều lệ của ngân hàng chỉ mới 20 tỷ đồng, trải
qua hơn 16 năm hoạt động và phát triển đến ngày 31/12/2008 vốn điều lệ của
ngân hàng là 2.880 tỷ đồng; tổng tài sản đạt 34.713 tỷ đồng. Hết năm 2009
vốn điều lệ của ngân hàng là 3.400 tỷ đồng; tổng tài sản đạt 42.148 tỷ đồng và
lợi nhuận trước thuế đạt 782 tỷ đồng. Với lãi suất linh hoạt, loại hình huy
động vốn đa dạng ngân hàng đã đạt 104% kế hoạch đề ra cho năm 2009 với
tổng lợi nhuận là 782 tỷ đồng, tổng huy động bình quân đạt 33.392 t, t

Chu Thị Tuyến

8

Lớp : Thơng mại Quốc tế 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

104,35% k hoch nm 2009. Tổng dư nợ là 29.463 tỷ đồng, đạt 109,12% chỉ
tiêu kế hoạch…
3.2. Tình hình hoạt động tín dụng

Cấp tín dụng là một trong những hoạt động chính của ngân hàng Đông á.
Từ khi bắt đầu triển khai đến nay dịch vụ cho vay có những bước tăng trưởng
khơng ngừng, dư nợ cho vay bình quân hàng năm là 77%. Các loại hình cấp
tín dụng như: bổ sung vốn lưu động, xuất nhập khẩu, xây dựng nhà xưởng,
kinh doanh chứng khoán, xây dựng sửa chữa nhà, tiêu dùng, mua ô tô, mua xe
máy….
Ngân hàng chú trọng vào đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên
cạnh cho vay các tổ chức kinh tế, ngân hàng còn quan tâm đến cấp tín dụng
cho các tiểu thương tại các chợ; cho cán bộ, cơng nhân viên và các doanh
nghiệp vay tiêu dùng.
Nhìn chung hoạt động tín dụng chiếm từ 60% đến 70% trên tổng thu
nhập của ngân hàng.
Năm 2009 chính sách tiền tệ tương đối ổn định. Cụ thể là, trong năm
ngân hàng nhà nước chỉ một lần giảm lãi suất cơ bản từ 8,5% xuống
7,5%/năm và duy trì đến hết tháng 11 rồi tăng trở lại 8%/năm từ 1/12 đến nay.
Biên độ tỷ giá có 2 lần điều chỉnh ( lần nới rộng từ +/-3% lên +/-5% từ 24/03
và thu hẹp lại từ +/-5% xuống +/-3% từ cuối tháng 11). Tỷ giá bình quân liên
ngân hàng ghi nhận một lần điều chỉnh trực tiếp, tăng mạnh 5% trong ngày
26/11.
Ngân hàng rất chú trọng đến việc nâng cao chất lượng tín dụng (giảm tỷ
lệ nợ quá hạn; đa dạng hóa sản phẩm tín dụng; đơn giản hóa thủ tục cho
vay…) Do đó kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng có những khởi sắc
đáng kể: dư nợ cho vay bình quân năm 2009 là 29.463 tỷ đồng, tăng 25,57%
so với năm 2008, tỷ lệ nợ xấu giảm đáng kể so với trc õy.

Chu Thị Tuyến

9

Lớp : Thơng mại Quốc tế 48



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.3. Tỡnh hỡnh thanh toỏn quốc tế.
Chỉ hơn một năm sau ngày thành lập, ngân hàng được phép thực hiện
hoạt động thanh toán quốc tế.
Ngân hàng định hướng hoạt động thanh toán quốc tế là nghiệp vụ trọng
tâm và là đòn bẩy để thúc đẩy các hoạt động khác nên ngân hàng đã luôn đáp
ứng đầy đủ ngoại tệ để giao dịch, tài trợ ưu đãi cho doanh nghiệp xuất, nhập
khẩu ; giảm phí thanh tốn; phí chứng từ; đơn giản hóa thủ tục….
Chỉ với 7 triệu USD của 4 tháng năm 1993, doanh số thanh tốn quốc tế
đã tăng trưởng khơng ngừng, từ năm 2004 đến nay doanh số ở mức trên 1 tỷ
USD/năm. Tốc độ tăng trưởng bình quân dịch vụ này 50%/ năm.
Bảng 1. Doanh số thanh toán quốc tế các năm gần đây.
(đơn vị: triệu USD)
Năm 2004
1.015

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1.095
1.365
2.039
2.382
2.533
(Báo cáo thường niên của ngân hàng Đơng á năm 2009)

Nhìn vào bảng doanh số thanh toán quốc tế ở trên ta thấy rằng doanh số
liên tục tăng qua các năm từ 2004 đến nay. Riêng năm 2009 doanh số đạt 2.533
triệu USD, tăng 6,34% so với năm 2008. Mặc dù vẫn còn bị ảnh hưởng bởi cuộc

khủng hoảng tài chính Mỹ nhưng ngân hàng vẫn đạt tăng trưởng ổn định.
3.4. Tình hình kinh doanh ngoại tệ
Căng thẳng ngoại tệ là một trong những điểm nổi bật nhất của kinh tế
Việt Nam năm 2009. Các doanh nghiệp găm giữ ngoại tệ kéo dài làm việc
mua ngoại tệ gặp khó khăn. Thủ tướng chính phủ phải có ý kiến u cầu các
tập đồn, tổng cơng ty nhà nước có nguồn thu ngoại tệ lớn bán lại cho ngân
hàng để góp phần giải tỏa nguồn cung. Giá USD chính thức vượt mốc 18.000
VND, tỷ giá bình qn liên ngân hàng cả năm dự kiến tăng 5,7%. Tất cả các
yếu tố đó đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
ngân hàng.

Chu ThÞ Tun

1
0

Líp : Thơng mại Quốc tế 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nhng k lc v giỏ vàng và chính sách điều chỉnh thị trường vàng:
Năm 2009 chứng kiến sự xuất hiện liên tiếp những mốc vàng chưa từng có
trong lịch sử, đồng thời cũng ghi nhận những biện pháp can thiệp tích cực
nhằm bình ổn thị trường vàng của ngân hàng nhà nước. Đầu năm, giá vàng
trong nước đứng ở mức gần 18 triệu đồng/ lượng và chốt giá cuối năm xoay
quanh ở mức 27 triệu đồng/ lượng; tương đương 50%. Thủ tướng chính phủ
đã ban hành quyết định đóng cửa sàn vàng trên tồn quốc với thời hạn 90
ngày kể từ ngày 30/12/2009.
Với tình hình trên, năm 2009 ngân hàng Đông á chỉ đạt tổng doanh số

chi trả kiều hối là 1 tỷ USD, giảm 0,18 tỷ USD so với năm 2008 tương đương
đạt 85% chỉ tiêu.
3.5. Nghiệp vụ thẻ thanh toán.
Để thực hiện chủ trương khuyến khích thanh tốn khơng dùng tiền mặt
của ngân hành nhà nước, Donga bank đã triển khai dịch vụ thẻ thanh toán.
Thẻ thanh toán của ngân hàng là thẻ ghi nợ (Debit card) được bảo mật bằng
Pincode, giúp cho khách hàng nhiều tiện ích như: rút tiền mặt; thanh toán tiền
điện, nước, điện thoại hàng tháng; thanh toán chi phí hàng hóa, dịch vụ tại các
siêu thị, trung tâm thương mại; chuyển khoản thanh toán từ tài khoản thẻ sang
các tài khoản khác.
3.6 Thẻ Đông Á
Sản phẩm thẻ Đa Năng Đơng Á đã có bước phát triển ấn tượng sau hơn 6
năm ra mắt ở thị trường Việt Nam từ tháng 7/2003. Tốc độ phát triển số lượng
thẻ phát hành mới qua các năm hơn 350%/năm. Cuối năm 2009, số lượng thẻ
của Đông Á đã đạt 4 triệu thẻ. Đây là một con số đầy ấn tượng của ngân hàng.
Đạt được kết quả như trên là do ban lãnh đạo ngân hàng đã có những
định hướng phát triển đúng đắn theo phương châm “đại chúng hóa dịch vụ
ngân hàng” và “ bình dân hóa cơng nghệ ngân hàng”

Chu ThÞ Tuyến

1
1

Lớp : Thơng mại Quốc tế 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.7 Mt s dch v khác

_ Chuyển tiền nhanh
Mạng lưới ngân hàng Đông Á mở rộng đã tạo điều kiện phát triển dịch
vụ chuyển tiền nhanh đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng tại nhiều
địa bàn trên cả nước.
_ Thu chi hộ
Ngân hàng ngày càng thu hút nhiều công ty, tổ chức sử dụng dịch vụ
thu_chi hộ, đặc biệt là dịch vụ chi lương hộ…
_ Hoạt động đầu tư liên doanh
Donga bank tham gia đầu tư liên doanh vào các lĩnh vực hoạt động có
hiệu quả tốt. Việc đầu tư ln tn thủ quy định của nhà nước.
_ Hoạt động nghiên cứu_ phát triển
Ngân hàng luôn chú trọng đến hoạt động nghiên cứu, phát triển. Ngân
hàng đã tập trung vào thiết kế sản phẩm mới, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ
hiện có.
_ Hoạt động đổi mới công nghệ thông tin, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực…
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng năm 2009.
Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt 104% kế hoạch đề ra
cho năm 2009 với tổng lợi nhuận là 782 tỷ đồng. Tổng huy động vốn bình
quân đạt 33.392 tỷ đồng, đạt 104,35% kế hoạch năm 2009. Tổng dư nợ là
29.463 tỷ đồng, đạt 109,12% chỉ tiêu kế hoạch. Giá trị thanh toán quốc tế là
2.533 tỷ USD, đạt 102,14% chỉ tiêu kế hoạch năm. Doanh số kiều hối đạt 1 tỷ
USD; số thẻ phát hành đạt 1,483 triệu thẻ (98, 93% kế hoạch). Tuy nhiên năm
2009, nổi bật hơn ở câu chuyện Đông Á là câu chuyện thương hiệu. Sau đây
là bảng số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng năm 2009.
Bảng 2. Số liệu hoạt động kinh doanh tồn ngân hàng năm 2009.

Chu ThÞ Tun

1

2

Líp : Thơng mại Quốc tế 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thc

Thc

T tiờu

Thc

Thc

n v

hin

hin

tớnh

nm

nm

2008


2009

hin

hin
nm

K

2009

hoch

so vi

2009

nm

so
vi
k
hoc
h

2008
1. Li nhuận trước Tỷ đồng 703

782


111%

750

2009
104%

thuế
2. Tổng tài sản

Tỷ đồng 34.49

42.14

122%

40.00

105%

1
3. vốn điều lệ
Tỷ đồng 2.880
4. Số dư huy động vốn Tỷ đồng 29.93

8
3.400
36.85


118%

0
3.400

100%

cuối kì

2
121%

32.00

104%

1

Số dư huy động bình Tỷ đồng
quân

27.54

33.39

3
5. Dư nợ tín dụng cuối Tỷ đồng 25.53

2
34.68




7

0

Dư nợ tín dụng bình Tỷ đồng
qn
6.Tổng giá trị phát
sinh thanh tốn quốc tế
7 doanh số chi trả kiều
hối
8. Tổng doanh số thu chi
h

Chu Thị Tuyến

0
136%
126%

23.46

29.46

3

4


27.00

109%

0

T USD

2,4

2,5

104%

2,4

104%

T USD

1,18

1,0

85%

1,2

83%


23,21

34,71

8

0

T ng

1
3

150%

Lớp : Thơng mại Quốc tÕ 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9. S th phỏt hnh Triệu
trong kì

1,5

188%

2,5

3,9


156%

1,5

100%

thẻ

Tổng số thẻ đã phát
hành

0,8

Triệu
thẻ
(Bản tin Đơng Á_ số đặc biệt)

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy hầu hết các chỉ tiêu đều vượt kế hoạch
đề ra cho năm ngoại trừ chỉ tiêu “doanh số chi trả kiều hối” chỉ đạt 83% kế
hoạch năm. Nguyên nhân chính là do ảnh hưởng chung của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu và tình hình kiều hối năm 2009 có nhiều khó khăn, lượng
kiều hối về Việt Nam đã giảm nhiều. Năm 2009, lượng kiều hối về Việt Nam
chỉ đạt khoảng 6 tỷ USD, giảm 25% so với năm 2008. Thị trường kiều hối
Việt Nam đang trong thời kì phát triển, có khoảng 40 đến 50 cơng ty chuyển
tiền đang hoạt động khiến môi trường cạnh tranh càng khắc nghiệt. Trong bối
cảnh đó, doanh số chi trả kiều hối của tồn ngân hàng đạt 1 tỷ USD, trong
năm ngân hàng còn phát triển được hơn 10 đối tác mới ở các thị trường tiềm
năng kiều hối mạnh như Mỹ, Trung Đông, Châu Âu, Châu Á.
Nhìn chung tình hình kinh doanh năm 2009 của ngân hàng đã hoàn

thành được kế hoạch năm, trong đó phát triển được 1,5 triệu khách hàng cá
nhân, đưa tổng số khách hàng vào cuối năm 2009 lên 4 triệu khách hàng.
Ngân hàng đã kí liên kết hệ thống thẻ Smarlink để gia tăng tiện ích cho chủ
thẻ đa năng, đầu tư được 2000 máy ATM trên cả nước và phát triển được gần
20 trung tâm giao dịch 24h…
Chiến lược phát triển của Donga bank trong năm 2010 vẫn là chiến lược
ngân hàng bán lẻ, cung cấp nhiều dịch vụ và mở rộng mạng lưới hoạt động.
Tuy nhiên điểm nhấn trong năm 2010 là phục vụ nhiều sản phẩm cho nhiều
đối tượng khách hàng khác nhau chứ không chỉ phục vụ khách hàng bình dân,

Chu ThÞ Tun

1
4

Líp : Thơng mại Quốc tế 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

c th ngõn hng s khai trương hai phòng giao dịch dành cho khách hàng
VIP tại Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh. Ba mục tiêu chính đặt ra cho năm 2010
là: Tăng trưởng tổng tài sản; kiện toàn hệ thống giám sát, kiểm tra_ kiểm toán
nội bộ và phát triển thêm 1 triệu khách hng.

Chu Thị Tuyến

1
5


Lớp : Thơng mại Quốc tế 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHNG II. THC TRNG THANH TỐN QUỐC TẾ
BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NGÂN HÀNG ĐƠNG Á.
I. Thực trạng hoạt động thanh tốn hàng nhập khẩu theo phương
thức tín dụng chứng từ.
1. Quy trình thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
khi ngân hàng tham gia với tư cách là ngân hàng mở thư tín dụng.
a. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.
Khi khách hàng có nhu cầu thanh tốn hàng nhập khẩu bằng phương
thức tín dụng chứng từ, khách hàng cần yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng
và gửi tới ngân hàng một bộ hồ sơ bao gồm:
_ Giấy đề nghị mở L/C (Theo mẫu của ngân hàng Đông Á): Trong đó
khách hàng điền đầy đủ, chính xác các thơng tin cho phù hợp với thư u cầu
của mình.
_ Bản sao hợp đồng ngoại thương (hợp đồng nhập khẩu).
_ Giấy phép nhập khẩu (đối với các mặt hàng trong danh mục hàng hóa
cấm nhập khẩu), hạn ngạch (đối với các mặt hàng trong danh mục hàng
nhập khẩu có điều kiện).
_ Bản sao hợp đồng nhập khẩu ủy thác (nếu nhập khẩu ủy thác).
_ Nếu mở L/C nhập khẩu trả chậm, khách hàng cần bổ sung thêm:
+ Hợp đồng bảo lãnh (theo mẫu của ngân hàng Đông Á).
+ Phương án sản xuất kinh doanh của lô hàng nhập khẩu.
+ Văn bản đề nghị mở L/C trả chậm gồm các nội dung sau: tỷ lệ kí quỹ
ban đầu, tài sản thế chấp/ cầm cố và lịch chuyển tiền kỹ quỹ thanh toỏn khi
n hn.


Chu Thị Tuyến

1
6

Lớp : Thơng mại Quốc tế 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Nu m L/C nhp khẩu trả chậm có thời hạn trên 1 năm, khách hàng
cần bổ sung thêm văn bản của Ngân hàng Nhà nước xác nhận doanh
nghiệp đã đăng ký vay, trả nợ nước ngoài.
_ Các căn cứ chứng minh khả năng thanh tốn thư tín dụng:
+ Tiền trên tài khoản kí quỹ.
+ Quyết định duyệt vay.
+ Các căn cứ khác chứng minh cho khả năng thanh tốn thư tín dụng khi
đến hạn thanh tốn.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ nhân viên phịng thanh tốn sẽ kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ. Nếu nội dung của đơn xin mở thư tín dụng khơng rõ ràng, các
điều kiện có sự mâu thuẫn thì thanh toán viên sẽ hướng dẫn khách hàng chỉnh
sửa cho phù hợp. Những sửa đổi trong thư tín dụng phải được thủ trưởng đơn
vị hoặc người được ủy quyền kí xác nhận.
b. Xác định mức kí quỹ để mở thư tín dụng.
_ Đối với khách hàng nhập khẩu thanh tốn bằng vốn của mình thì mức
kí quỹ được quy định chung là 100%. Khách hàng nào muốn kí quỹ dưới
100% thì phải làm đơn đề nghị với ngân hàng. Từ đó ngân hàng sẽ xem xét
mức độ tin cậy, khả năng thanh tốn…Đơn sẽ được trình lên ban lãnh đạo
(Tổng giám đốc, chủ tịch hội đồng quản trị) duyệt mức kí quỹ.

_ Đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn của ngân hàng để thanh tốn
thì u cầu mức kí quỹ tối thiểu là 5%, đương nhiên số tiền này phải là vốn tự
có của khách hàng. Nếu khách hàng được cho vay thì phải kí hợp đồng vay
trước khi mở thư tín dụng.
_ Khách hàng mở thư tín dụng trả chậm (ngoại trừ trường hợp kí quỹ
100% giá trị của thư tín dụng) phải được Ngân hàng bảo lãnh cho số tiền còn
thiếu so với giá trị của thư tín dụng trả chậm. Tổng giám đốc sẽ kí duyệt theo
quy định đối với giấy bảo lãnh mở thư tớn dng tr chm.

Chu Thị Tuyến

1
7

Lớp : Thơng mại Quốc tÕ 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

_ i vi khỏch hng mở thư tín dụng có xác nhận, ngồi quy định mức
kí quỹ của ngân hàng ra thì mức kí quỹ còn phụ thuộc vào ngân hàng xác
nhận.
c. Nghiệp vụ của phịng thanh tốn quốc tế.
c1. Mở L/C nhập
_ Khách hàng nộp hồ sơ đề nghị mở L/C cho nhân viên thanh toán quốc
tế.
_ Nếu khách hàng mở L/C nhập trả chậm thì ngân hàng Đơng Á sẽ thẩm
định và hướng dẫn khách hàng làm thủ tục thế chấp, cầm cố tài sản.
_ Đảm bảo rằng thư tín dụng được mở phải thật ngắn gọn, rõ ràng, chính
xác, khớp đúng nội dung của đơn xin mở thư tín dụng và các tài liệu liên

quan.
_ Ngân hàng sẽ quyết định ai là “ngân hàng thông báo” nếu khách hàng
không trực tiếp chỉ định “ngân hàng thơng báo” thư tín dụng.
_ Khách hàng sẽ nhận L/C bản chính trong vịng 1 ngày kể từ khi hoàn tất
đầy đủ hồ sơ và nộp tiền kí quỹ theo u cầu của ngân hàng Đơng Á.
c2. Tu chỉnh L/C
_ Nếu có yêu cầu sửa đổi thư tín dụng, khách hàng bắt buộc phải gửi
đến ngân hàng đơn điều chỉnh thư tín dụng (thủ trưởng đơn vị đã kí) và các
chứng từ u cầu điều chỉnh có liên quan của bên xuất khẩu (Fax, thư yêu cầu
điều chỉnh nếu có, phụ lục hợp đồng ngồi…). Tiếp đó thanh toán viên sẽ gửi
điện sửa chữa cho ngân hàng thông báo. Nhận được thông tin chấp nhận hay
không chấp nhận của ngân hàng của người xuất khẩu thì thanh tốn viên sẽ
thơng báo ngay cho khách hàng các thơng tin này.
_ Thư tín dụng đã hết hạn hiệu lực, nếu trong vòng một tháng mà chưa
nhận được ý kiến gì từ ngân hàng thơng báo thì thanh tốn viên sẽ thơng báo
cho khách hàng xin mở thư tín dụng x lớ h s.

Chu Thị Tuyến

1
8

Lớp : Thơng mại Quèc tÕ 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

_ Nu l tu chnh tăng trị giá: khách hàng phải nộp thêm tiền ký
quỹ cho phần trị giá gia tăng theo tỷ lệ tương ứng tỷ lệ ký quỹ khi mở L/
C.

_ Khách hàng sẽ nhận được cơng điện tu chỉnh trong vịng 1 ngày
kể từ khi nộp đủ hồ sơ và ký quỹ thêm (nếu có).
c3. Nhận chứng từ và thanh tốn
_ Khi nhận bộ chứng từ từ ngân hàng nước ngoài, nhân viên thanh tốn
quốc tế sẽ kiểm tra về tính hợp lệ của bộ chứng từ và gửi thông báo cho khách
hàng.
_ Trong vòng 6 ngày kể từ ngày Ngân hàng Đông Á gửi thông báo nhận
bộ chứng từ:
+ Nếu chứng từ hợp lệ, khách hàng phải chuyển tiền ký quỹ
thanh toán (với L/C trả ngay) hoặc lập cam kết chấp nhận thanh toán hối
phiếu trả chậm khi đến hạn (với L/C trả chậm).
+ Nếu chứng từ có bất hợp lệ, khách hàng phải xác nhận có
chấp nhận thanh tốn hay từ chối chứng từ để Ngân hàng Đơng Á có cơ
sở trả lời ngân hàng nước ngoài.
_ Sau 6 ngày kể từ ngày Ngân hàng Đông Á gửi thông báo nhận bộ
chứng từ hợp lệ đối với L/C trả ngay mà tài khoản của khách hàng tại
Ngân hàng Đông Á vẫn chưa đủ tiền để thanh tốn thì khách hàng phải
nhận nợ vay bắt buộc với Ngân hàng Đông Á.
_ Đối với L/C trả chậm: khách hàng phải chuyển đủ tiền ký quỹ trễ
nhất là 1 ngày trước ngày đến hạn thanh tốn. Nếu đến ngày đó mà tài
khoản của khách hàng tại Ngân hàng vẫn chưa đủ tiền để ký quỹ thanh
tốn thì khách hàng phải nhận nợ vay với Ngân hàng Đông Á, tài sản thế
chấp/ cầm cố để vay chính là tài sản đã thế chấp/ cầm cố khi khách hàng
mở L/C trả chậm.

Chu ThÞ Tun

1
9


Líp : Thơng mại Quốc tế 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

_ Ngõn hng cú th bảo lãnh cho khách hàng nhận hàng hoặc kí hậu
Vận đơn trước khi nhận được bộ chứng từ, với điều kiện là khách hàng phải
gửi tới ngân hàng “thông báo nhận hàng” của Hải quan và giấy yêu cầu kí hậu
Vận đơn, bảo lãnh nhận hàng. Đương nhiên khách hàng phải đồng ý thanh
tốn khơng điều kiện nếu bộ chứng từ có sai sót về sau.
c4. Huỷ L/C
_ Khách hàng xuất trình văn bản xin huỷ L/C đính kèm thoả thuận
với người thụ hưởng cho nhân viên thanh toán quốc tế.
_ L/C chỉ được chính thức huỷ khi Ngân hàng Đơng Á nhận được
xác nhận của ngân hàng nước ngồi.
_ Khách hàng sẽ nhận lại tiền ký quỹ khi L/C chính thức được huỷ và
phải trả các phí liên quan đến L/C nếu Ngân hàng Đông Á không thu được từ
phía người thụ hưởng.
2. Thực trạng hoạt động thanh tốn hàng nhập khẩu .
Trong năm 2009 vừa qua, hoạt động thanh tốn quốc tế tại ngân hàng
Đơng Á đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ, đặc biệt là từ cuối năm
2007 đến nay nền kinh tế toàn cầu ở trong tình trạng khó khăn do ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng tài chính xuất phát từ Mỹ, tình hình kinh tế chung có
nhiều khó khăn, riêng thị trường xuất nhập khẩu trở nên thất thường và giảm
sút. Tổng giá trị thanh toán quốc tế của ngân hàng năm 2009 đạt 2.533 triệu
USD. Thanh toán quốc tế là nghiệp vụ ln địi hỏi trình độ chun mơn rất
cao, với sự cố gắng của đội ngũ nhân viên và sự quan tâm, chú trọng phát
triển hoạt động thanh toán quốc tế của ban lãnh đạo cho nên tốc độ tăng
trưởng cao, ổn định, chất lượng dịch vụ cũng được đánh giá tốt. Cho đến nay
chất lượng dịch vụ của ngân hàng Đông Á đã đạt được chỗ đứng nhất định

trên thị trường liên ngân hàng ở Việt Nam. Dưới đây l bng s liu th hin

Chu Thị Tuyến

2
0

Lớp : Thơng m¹i Quèc tÕ 48



×