Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

đề tài nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học văn biểu cảm thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.78 KB, 22 trang )

Phòng giáo dục đào tạo huyện ý yên
Trờng thcs yên phơng

Sáng kiến dự thi cấp huyện

Báo cáo sáng kiến
một số giải pháp nâng cao chất lợng dạy và
học văn biểu cảm ở trung học cơ sở

Tác giả: Đặng Thị Nhài
Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Văn - Địa
Chức vụ: Giáo viên
Nơi công tác: Trờng THCS Yên Phơng

ý Yên, tháng 11 năm 2011

Thông tin chung về sáng kiến
1.Tên sáng kiến: Một số giải pháp nâng cao chất lợng dạy và
học văn biểu cảm ở THCS
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Trong dạy và học văn Trờng
THCS Yên Phơng
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ năm học 2007 2008 ®Õn


nay
4. Tác giả
Họ và tên: Đặng Thị Nhài
Năm sinh: 1981
Nơi thờng trú: Yên Chính - ý Yên - Nam Định
Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Văn - Địa
Chức vụ công tác: Giáo viên


Nơi làm việc: Trờng THCS Yên Phơng
Địa chỉ liên hệ: Trờng THCS Yên Phơng - ý Yên - Nam
Định
Điện thoại: 03503.824.815
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trờng THCS Yên Phơng
Địa chỉ: Trờng THCS Yên Phơng - ý Yên - Nam Định

Một số giải pháp nâng cao chất lợng dạy và học
văn biểu cảm ở TRUNG HọC CƠ Sở

I - Điều kiện hoàn cảnh tạo ra s¸ng kiÕn.
“Văn học là nhân học” văn học có vai trò rất quan trọng trong đời sống và trong
sự phát triển tư duy của con người.
Là một môn học thuộc nhóm KHXH mơn văn có tầm quan trọng trong việc giáo
dục quan điểm tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Đồng thời cũng là mơn học thuộc
nhóm cơng cụ, mơn văn cịn thể hiện rõ quan hệ với các mơn học khác. Học tốt mơn
văn sẽ tác động tích cực tới môn học khác và ngược lại các môn học khác cũng góp
phần học tốt mơn văn. Điều đó đặt ra yêu cầu tăng cường tính thực hành, giảm lí
thuyết, gắn học với hành, gắn kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động
của cuộc sống.


Môn văn trong nhà trường THCS chia làm ba phân môn: Văn, Tiếng việt, Tập
làm văn. Trong thực tế dạy và học, phân môn Tập làm văn là phân môn “nhẹ kí”
nhất. Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng từng nói: “Dạy văn là chủ yếu dạy cho học sinh
diễn tả cái gì mình suy nghĩ, mình cần bày tỏ một cách trung thành, sáng tỏ, chính
xác, làm nổi bật điều mình muốn nói” (Dạy văn là cả một q trình rèn luyện toàn
diện nghiên cứu. Giáo dục số 28, 11/ 1973).
Trong những năm giảng dạy bộ môn ngữ văn 7, tơi nhận thấy mặc dù biểu lộ

tình cảm, cảm xúc là một nhu cầu thiết yếu của con người nhưng học sinh chưa biết
cách bộc lộ cảm xúc của mình “để khơi gợi lòng đồng cảm nơi người đọc”(Văn 7
tập 1). Khi hành văn các em còn lộn xộn chưa phân biệt rõ ràng, rạch ròi giữa văn
biểu cảm với các thể loại khác: miêu tả, tự sự. Chính vì thế, điểm các bài kiểm tra
và điểm trung bình mơn văn của các em cịn thấp. Thực tế đó quả là đáng lo ngại.
Thực trạng vấn đề này ra sao? Cần phải làm gì để nâng cao chất lượng dạy và học
văn biểu cảm cho học sinh THCS nhất là các em lớp 7. Đó là những vấn đề tơi trăn
trở, day dứt, muốn cùng được chia sẻ với các đồng nghiệp trong sáng kiến kinh
nghiệm này.
II - Thực trạng.
1 - Cơ sở lí luận.
Văn biểu cảm là loại văn thể hiện nội tâm, tâm trạng của người viết. Ngồi trước
trang giấy trắng, nếu tâm hồn trống rỗng không cảm xúc, đầu óc mơng lung, khơng
rõ ý nghĩ thì người viết khơng thể có được một bài văn biểu cảm có hồn. Lúc đó, bài
văn hoặc khơ khan nhạt nhẽo, ngắn ngủi hoặc giả tạo vay mượn ý. Người giáo viên
khi dạy văn THCS nói chung, văn biểu cảm nói riêng, ngồi nắm kiến thức, phương
pháp lên lớp cịn cần có một trái tim, một tâm hồn sống cùng tác giả, tác phẩm.
Để dạy và học tốt văn biểu cảm ở THCS, người dạy và người học cần nắm vững
đặc điểm và yêu cầu của văn biểu cảm. Loại văn bản này trước đây đã có học dưới
nhan đề là "Tập phát biểu cảm nghĩ" đối với tác phẩn văn học (lớp 6) và "phát biểu
cảm nghĩ nhân vật văn học" (lớp 7). Các kiểu bài đó đã thu hẹp phạm vi phát biểu
cảm nghĩ vào văn học, một phạm vi quá hẹp, tách rời mọi lĩnh vực khác của đời


sống. Bài văn biểu cảm trong chương trình này đã khắc phục những khuynh hướng
trên và đã đặt lại vấn đề. Phạm vi biểu cảm rộng hơn cảm nghĩ. Cảm nghĩ chỉ là một
dạng của văn biểu cảm, đó là biểu cảm kết hợp với nghị luận. Còn biểu cảm là một
lĩnh vực rộng lớn, tuy không tách rời với suy nghĩ, nhưng gắn với tồn bộ đời sống
tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá và nhu cầu biểu cảm của con người: từ cảm xúc đối
với người thân trong gia đình đến cảm xúc đối với bạn bè, thầy cơ; từ tình cảm đồ

vật, phong cảnh làng q đến tình yêu tổ quốc; từ tình cảm đối với các giá trị đạo
đức đến văn học nghệ thuật... Học loại văn bản này, học sinh có dịp trau dồi kỹ
năng biểu đạt mọi cảm xúc, tình cảm trong cuộc sống.
2 - Cơ sở thực tiễn.
Qua những năm giảng dạy chương trình ngữ văn 7, tơi nhận thấy kỹ năng nhận
diện các phương thức biểu đạt trong văn bản, kỹ năng viết, bộc lộ cảm xúc trong bài
tập làm văn của một bộ phận học sinh còn yếu.
Khi viết bài tập làm văn số 2 với đề bài "Loài cây em yêu" dù mới học và hình
thành kỹ năng tạo lập văn bản xong nhưng học sinh không phân biệt được văn miêu
tả và văn biểu cảm nên bài viết không phải viết về thái độ và tình cảm của mình đối
với một loài cây cụ thể mà tả về loài cây đó. Hoặc khi viết bài tập làm văn số 3 đề
yêu cầu "Cảm nghĩ của em về hình ảnh người bà thân yêu của mình". Học sinh viết
"Bà nội hay thức khuya dậy sớm để làm việc mà tối nội chưa làm. Bà thường đi làm
thuê để kiếm tiền nuôi chúng em. Em thấy vậy bảo bà nội hay là bà đừng đi làm
thuê nữa chuyển sang nấu sôi đi. Nội suy nghĩ một hồi lâu rồi nói, đó cũng là một ý
kiến hay". Liệu khi đọc đoạn văn trên, các đồng nghiệp của tơi có cho rằng, đó là
một đoạn văn biểu cảm? Toàn bài viết của em học sinh đó tồn là những lời văn,
đoạn văn tương tự như thế. Cũng với đề bài như trên, một học sinh khác viết "Cảm
nghĩ của em về bà là một người bà yêu mến con cháu". Các em cảm nhận và viết
văn như nghĩa vụ, làm qua loa cho xong rồi đem nộp. Kể cả học sinh khá dù cảm và
hiểu được yêu cầu của đề, xác định đúng hướng làm bài nhưng kể vẫn nhiều hơn
biểu cảm.
III - Các giải pháp.


1 - Vấn đề đặt ra.
Khi đặt ra vấn đề “làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy và học văn biểu cảm
ở bậc THCS” tôI muốn các đồng nghiệp chia sẻ cùng tôi những kinh nghiệm giảng
dạy, trao đổi bàn luận để tìm ra biện pháp thiết thực, khả thi nhất, giải quyết triệt để
tình trạng học sinh chỉ chú ý đến môn học tự nhiên hơn môn học xã hội, bộc lộ tình

cảm, cảm xúc một cách hạn chế. Vấn đề đặt ra của người viết sáng kiến kinh
nghiệm này là mỗi giáo viên văn sẽ đào tạo cho đất nước những thế hệ học sinh,
không chỉ thành thục về kĩ năng mà cịn giàu có về cảm xúc, có tâm hồn trong sáng,
nhân ái, biết vươn tới Chân - Thiện - Mĩ.
2 - Đề tài nghiên cứu.
Thực tế cho thấy, trong việc học ngữ văn, hiện nay học sinh chủ yếu gặp khó khăn
trong phân mơn Tập làm văn. Các em vẫn rất lúng túng trước một đề Tập làm văn,
từ khâu lập dàn ý đến khâu sáng tạo một bài văn. Nguyên nhân có từ nhiều phía, tuy
nhiên một trong những nguyên nhân chính là khâu rèn kĩ năng thực hành Tiếng Việt
của các em chưa được chú ý đúng mức, ngay từ những năm Tiểu học. Các em rất
thụ động trước cách giải quyết các yêu cầu nêu ra của đề bài, thụ động tiếp thu bài
mẫu, mặt khác trong cuộc sống, các em chưa có ý thức tích luỹ tri thức, làm giàu
vốn liếng phục cho việc viết thành công một bài văn. Từ đó dẫn đến tình trạng học
sinh chưa nhận thức được yêu cầu của đề, chưa tự tin trong suy nghĩ và rất hạn chế
trong việc viết văn. Từ thực tế giảng dạy bộ môn ngữ văn lớp 7, tôi mạnh dạn đưa
ra đề tài nghiên cứu "Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học văn biểu
cảm THCS", tôi hi vọng rằng sẽ giúp giáo viên và học sinh khắc phục phần nào
những khó khăn trong dạy và học phân môn Tập làm văn.
3 - Phạm vi nghiên cứu.
Phân môn Tập làm văn là một phân môn quan trọng trong bộ môn ngữ văn trong
nhà trường ở các bậc học. Mục tiêu cụ thể của môn học, ở phần kiến thức là: “Nắm
được những tri thứcvà các kiểu văn bản thường dùng: văn bản tự sự, văn bản miêu
tả, vă bản biểu cảm, văn bản thuyết minh, văn bản điều hành; nắm được những tri
thức thuộc cách thức lĩnh hội và tạo các kiểu văn bản đó”. Phần kĩ năng trong mục
tiêu môn học cũng được quy định rõ: “Có kĩ năng nói và viết Tiếng Việt, đúng
chính tả, đúng từ ngữ, đúng cú pháp biết cách sử dụng các thao tác cần thiết để tạo


lập các kiểu văn bản được học. Biết vận dụng các kiểu văn bản được học phục cho
việc học tập ở nhà trường, và phục đời sống gia đình xã hội”.

Với những mục tiêu cụ thể về kiến thức và kĩ năng như thế, trong sáng kiến kinh
nghiệm này tôi chỉ đề cập đến một kiểu văn bản biểu cảm trong trương trình nữ văn
lớp 7 với các nội dung sau:
- Tìm hiểu chung về văn biểu cảm.
- Đặc điểm của văn biểu cảm.
- Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm.
- Cách lập ý của bài văn biểu cảm.
- Các yếu tố tự sự miêu, tả trong văn biểu cảm.
- Cách làm một bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học.
4 - Phương pháp nghiên cứu.
a - Đối với người dạy:
Đa số giáo viên tận tụy với công tác giảng dạy, chăm lo quan tâm đến học sinh
nhưng vẫn còn mặt hạn chế sau:
- Phương pháp giảng dạy chưa thực sự phù hợp với một bộ phận không nhỏ học
sinh yếu kém dẫn đến chất lượng chưa cao.
- Do điều kiện khách quan, nên việc sử dụng đồ dùng dạy học phương pháp trực
quan vào tiết học hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng tiếp thu baì của học sinh.
- Một số giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề, chưa khơi gợi được mạch
nguồn cảm xúc ẩn sau mỗi trái tim người học.
- Do sĩ số lớp đơng nên rất khó cho giáo viên trong việc theo sát, kèm cặp từng
học sinh trong mỗi tiết dạy.
b - Đối với học sinh:
- Một số học sinh vì lười học, chán học nên khơng chuẩn bị tốt tâm thế cho giờ
học văn.
- Đa số các em lười học không bao giờ đọc sách kể cả văn bản trong sách giáo
khoa.
- Đời sống văn hoá tinh thần ngày một nâng cao, một số nhu cầu giải trí như :
xem ti vi, chơi game ngày càng nhiều làm cho một số em chưa có ý thức học bị lôi
cuốn xao nhãng việc học.



5 - Giải pháp.
Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng từng đánh giá rất cao lứa tuổi học sinh trong nhà
trường như sau: “Lứa tuổi từ 7 đến 17 là rất nhạy cảm, thông minh lạ lùng lắm”. Từ
thực tế giảng dạy tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy
và học văn biểu cảm ở bậc THCS như sau:
a - Đối với giáo viên:
a.1- Ngồi một số phương pháp tích cực trong dạy học phân môn Tập làm văn
như: phương pháp dạy Tập làm văn thơng qua hoạt động, phương pháp trực quan,
hình thức vấn đáp, thảo luận giáo viên cần vận dụng sáng tạo một số phương pháp
khác như: phương pháp đóng vai, phương pháp sử dụng trò chơi học tập điều này sẽ
gây hứng thú cho học sinh trong học tập.
a.2- Dù dạy văn biểu cảm về sự vật con người hay văn biểu cảm về tác phẩm
văn học giáo viên luôn phải định hướng và hướng dẫn các em nắm vững quy trình
để làm văn biểu cảm tốt. Quy trình đó bao gồm:
a2.1- Tìm hiểu đề và tìm ý.
* Tìm hiểu đề.
Một đề bài thường ra dưới dạng khái quát thích hợp với tất cả đối tượng học
sinh. Do đó, quá trình hiểu sai đề bài sẽ diễn ra như một hành động nhằm cá thể hoá
đề bài cho từng học sinh. Kết quả của quá trình này là mỗi học sinh có một đề bài
riêng cho mình. Vì thế khi đưa đề bài giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ yêu cầu đề
bài để tìm những từ ngữ quan trọng, giáo viên cũng phải định hướng cho các em
cách tìm hiểu đề thơng qua các câu hỏi sau:
- Em định phát biểu cảm nghĩ, tình cảm mong muốn về đồ vật(con vật, loài cây)
nào? Về người nào? Về tác phẩm nào?
- Em viết bài biểu cảm đó nhằm mục đích gì? (giãi bày cảm xúc, tình cảm nào?)
- Em viết bài biểu cảm đó để ai đọc? (cơ giáo, thầy giáo, bạn bè, bố mẹ?)
Lời giải đáp cho ba câu hỏi trên sẽ quyết định nội dung bài viết (trình bày cảm
xúc gì?) giọng điệu bài viết(viết cho bạn bè giọng văn thân mật có thể suồng sã, cịn
viết cho thầy cô, bố mẹ phải thân thiết nhưng nghiêm trang)

* Tìm ý.


Phát biểu cảm nghĩ vốn là một kiểu bài lệ thuộc vào cảm hứng, cảm xúc của
người viết chứ không có khn sẵn nên rất khó tìm ý. Vậy nên muốn tìm ý cho bài
văn biểu cảm thì phải hình dung cụ thể đối tượng biểu cảm (cảnh vật, sự việc, con
người) trong thời gian và không gian. Phải biết lắng nghe lịng mình khi giao hồ
cùng đối tượng, để từ đó nói lên cảm xúc, ý nghĩ của chính mình.
Thơng thường thao tác tìm ý truyền thống và rất có hiệu quả là cách đặt câu hỏi
và trả lời câu hỏi mà mình đặt ra. Trong kiểu bài này, giáo viên nên đưa ra hệ thống
câu hỏi tập trung quanh các dạng sau:
- Tình cảm, cảm xúc, ấn tượng, suy nghĩ sâu sắc nhất của em về đối tưôựng là
gì?
- Những đặc điểm, tính chất gì của đối tượng tác động nhiều nhất tới cảm xúc,
suy nghĩ của em?
- Đối tượng làm em nghĩ đến, liên tưởng đến những gì?
- Em có kỉ niệm gắn bó sâu sắc gì với đối tượng ?
- Đối tượng có ý nghĩ như thế nào trong đời sống của em?
Đối với văn biểu cảm về tác phẩm văn học, cảm xúc và suy nghĩ về tác phẩm
văn học được nảy sinh từ bản thân tác phẩm. Tìm ý trong trường hợp này chính là
đọc kĩ, đọc đi đọc lại nhiều lần tác phẩm, ngẫm nghĩ, tìm ra vẻ đẹp, tìm ra triết lí
của nội dung, tìm ra cái mới, cái độc đáo của yếu tố hình thức nghệ thuật.
a2.2 - Lập dàn ý.
Bài văn biểu cảm cũng có kết cấu ba phần (Mở bài, Thân bài,Kết bài) như các
kiểu văn bản khác. Phần mở bài nhằm giới thiệu đối tượng và cảm xúc chính về đối
tượng. Phần thân bài là sự phát triển các cảm xúc chính đã nêu ra ở phần mở
bài.Phần kết bài khép lại các ý đã trình bày.
Để lập được dàn ý theo kết cấu trên, giáo viên phải định hướng chung cho học
sinh
Ví dụ: Dạng đề “Biểu cảm về người thân”

- Xác định người thân đó là ai. Thơng thường, nói tới người thân ta hay nghĩ tới
những người có quan hệ ruột thịt(ơng,bà, cha, mẹ,cơ, chú, anh, chị, em). Song khái
niệm người thân ở đây cũng có thể hiểu là dù khơng có quan hệ ruột già nhưng có ý
nghĩa sâu sắc trong cuộc sống của mình, thậm chí nhiều khi cịn hơn cả ruột thịt.


- Miêu tả đặc điểm của những người thân có ấn tượng sâu sắc với mình. Chú ý
khơng tả tràn lan, mà chỉ là những đặc điểm gợi cảm xúc.
- Thể hiện sự gắn bó khăng khít của mình với người thân đó trong sinh hoạt, học
tập, vui chơi.Trên cơ sở gợi lại kỷ niệm, người viết sẽ bầy tỏ suy nghĩ, cảm xúc, của
bản thân.
- Bày tỏ sự quan tâm, mong muốn tốt đẹp về tình cảm thắm thiết giữa mình với
người thân đó.
Từ định hướng chung đó, giáo viên hướng dẫn một dàn ý cụ thể.
VD: Bài văn biểu cảm về người mẹ.
a - Mở bài: Giới thiệu mẹ - người yêu thương mình nhất và là người mình yêu
thương nhất
b - Thân bài:
- Những đặc điểm về ngoại hình của mẹ gợi nhiều cảm xúc.
+ Dáng người nhỏ nhắn, gầy guộc nhưng lại thật dẻo dai, không hiểucó súc
mạnh kỳ diệu nào trong thân hình bé nhỏ ấy.
+ Đơi mắt biết nói, chan chứa u thương nhưng cũng rất nghiêm khắc.
+ Đơi bàn tay chai sần vì phải làm việc vất vả.
+ Nụ cười có khả năng sưởi ấm lòng người.
- Những việc làm của mẹ, nhất là dành cho em.
+ Làm việc vất vả để em có miếng cơm ngon, chiếc áo đẹp.
+ Thường thủ thỉ tâm sự, chỉ vẽ cho em những điều hay lẽ phải.
+ Gợi một lần phạm lỗi, mẹ đánh em, sau đó lại khóc một mình.
- Ước mong của em.
+ Mẹ khoẻ mạnh, sống lâu.

+ Mong mình lớn nhanh đẻ có thể giúp mẹ, đỡ đần cho mẹ.
c - Kết bài:
- Mẹ là người tuyệt vời nhất, em yêu mẹ nhất trên đời.
a2.3 - Viết bài.
Viết bài văn biểu cảm là việc viết các đoạn văn và nối chúng với nhau, tạo thành
chỉnh thể thống nhất. Khi viết bài, cần thực hành thành thạo kỹ năng hành văn, đặt
câu, sử dụng từ, chọn giọng điệu, cách bộc lộ cảm xúc phù hợp. Khi viết bài kết nối


các đoạn trong bài văn biểu cảm cần chú ý đến lơ gíc phát triển của cảm xúc, của
tình cảm. Theo lơgíc này, mỗi đoạn trong bài đều phải hướng vào làm nổi rõ lên
cảm xúc chính, tình cảm chính.
a2.4 - Sửa bài.
Đa số học sinh khi làm bài không biết cách phân phối thời gian hợp lý nên viết
xong là nộp bài ln, thậm chí hết thời gian nhưng vẫn chưa làm xong bài. Do đó,
khâu tự sửa chữa bài sau khi viết không được coi trọng. Giáo viên cần nhắc nhở các
em chú trọng hơn đến việc sửa bài trước khi nộp.
a3 - Để dạy tốt văn biểu cảm, giáo viên nên chú ý trước tiên đến viẹc đổi mới
cách ra đề. Từ đề tài chung cho cả lớp (có tính định hướng chung) phải thực hiện
q trình cá thể hố đề bài (q trình hướng dẫn học sinh đi từ đề tài chung cho cả
lớp đến việc xác định đề bài riêng, đề bài cụ thể phù hợp với vốn sống, với tình
cảm, cảm xúc riêng của mỗi học sinh). Một lý luận sư phạm tôi đã rút ra được trong
q trình giảng dạy, đó là: giáo viên không được bắt học sinh viết bài văn biểu cảm
về đề tài các em chưa được sống, chưa có hiểu biết, có cảm xúc nếu giáo viên đó
muốn học sinh làm tốt yêu cầu mình đưa ra
a4 - Khi chấm bài làm văn biểu cảm của học sinh, giáo viên nên coi trọng tính cá
biệt, sự độc đáo trong suy nghĩ, dung động có trong nội dung hơn là độ dài của bài.
Nếu bài văn biểu cảm của các em chỉ cầm có một hai cảm nhận hoặc mộy hai nội
dung có sắc thái tình cảm riêng, các thầy cô giáo nên chân trọng, biểu dương và tỏ
thái độ đánh giá cao qua cách cho điểm.

a5 - Giáo viên cầu hướng dẫn, khuyến khích hơn nữa việc học sinh đọc sách, bắt
đầu từ việc đọc các văn bản trong sách giáo khoa. Thực tế cho thấy học sinh rất lười
đọc sách dẫn đến đọc yếu, gây khó khăn cho việc cảm thụ văn bản. Chính vì thế,
giáo viên cần khơi nguồn và ni dưỡng thói quen đọc sách của học sinh bằng cách:
trong mỗi tiết học giáo viên lấy dẫn chứng, ví dụ, trích các câu nói, đoạn thơ, đoạn
văn hay từ các sách tham khảo, sách nâng cao, các tác phẩm văn họcvà cho các em
trực tiếp nhìn thấy. Khi giáo viên làm được như thế, không cần phải “ khua chiêng
gõ mõ”tự các em sẽ tìmđến với sách, làm bạn với sách.
a6 - Một học sinh muốn học tốt văn biểu cảm phải có kĩ năng diễn đạt chôi chảy,
hấp dẫn. Giáo viên nên giao các bài tập rèn viết ở nhà cho học sinh sau mỗi tiết học.


Đặc biệt, giáo viên nên hướng dẫn các em viết nhật kí, để giúp các em ni dưỡng
tình cảm đẹp khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
b - Đối với học sinh.
b1- Để học tốt văn biểu cảm, cần biết tạo nên cảm xúc, bởi cảm xúc là sự cảm
thụ của trái tim, của tấm lịng và tình cảm người học. Các em hãy đến vói giờ văn
bằng trái tim, bằng tấm lịng của mình thì những cung bậc tình cảm vui,
buồn,thương, hờn, giận từ bài giảng của thầy cô sẽ đi vào lòng của các em. Các em
sẽ biết thương cảm với những số phận bất hạnh, biết căm ghét sự bất công,cái xấu,
cái ác, biết yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước “Người với người sống để yêu
nhau”
b2 - Để làm tốt một bài văn biểu cảm khi làm bài trước tiên, các em cần định rõ
cho mình các yêu cầu cụ thể để biến đề tài chung cho lớp thành đề bài của riêng
mình. Hãy tập chung trình bày những tình cảm, cảm xúc suy nghĩ đó là một cách
trực tiếp hay gián tiếp (qua miêu tả cảnh vật, qua một số câu chuyện). Các em cần
chú ý đến sự riêng biệt, độc đáo của nội dung hơn là ham viết dài. Đồng thời cần
lựa chọn các từ ngữ, hình ảnh (so sánh ngầm, so sánh ví von) thích hợp để diễn tả
những tình cảm, cảm xúc suy nghĩ của mình.
b3 - Điểm quan trọng nhất để làm bài văn biểu cảm đạt kết quả cao là tự bản

thân các em hãy tích cực đọc sách, tích cực tham gia các hoạt động trong nhà
trường, ngồi xã hội để có thêm vốn sống, vốn hiểu biết. Qua đó, các em cần chú ý
rèn luyện cho tâm hổn trở nên chan chứa tình cảm, yêu, ghét, buồn, thương, hờn,
giận, nhớ nhung dạt dào những suy nghĩ đẹp đẽ cao thượng về tình bạn, tình yêu
thương cha mẹ, thầy cơ, u q hương đất nước. Đó là cái gốc to là những chùm rễ
sâu cung cấp chất bổ dưỡng cho cây văn biểu cảm luôn xanh tươi nở hoa kết trái.
c - Vận dụng dạy học văn biểu cảm.
Tiết 20
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BIỂU CẢM
A - Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
- Hiểu được văn biểu cảm nảy sinh là do nhu cầu biểu cảm của con người .


- Biết phân biệt biểu cảm trực tiếp và biểu cảm gián tiếp cũng như phân biệt các
yếu tố đó trong văn biểu cảm.
B - Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài: giao tiếp, suy nghĩ,
sáng tạo,tự nhận thức
C - Các phương pháp và kĩ thuật dạy học: học theo nhóm, động não, liên
tưởng, tưởng tượng.
D - Tiến trình lên lớp.
I - Ổn định tổ chức.
II - Kiểm tra bài cũ: Em hãy nêu các bước tạo lập văn bản?
Đáp án:
- Định hướng văn bản
- Tìm ý và sắp xếp ý thành bố cục.
- Diễn đạt các ý trong bố cục thành câu, đoạn, văn bản.
- Kiểm tra lại văn bản đã tạo ra
III - Bài mới.
* Học sinh đọc những câu ca dao /71.


I - Nhu cầu biểu cảm và văn

Mỗi câu ca dao trên thổ lộ tình cảm, cảm xúc biểu cảm.
gì ?

1 - Nhu cầu biểu cảm của con

- Câu ca dao 1: Thổ lộ tình cảm, cảm xúc về nỗi người.
đau của con chim cuốc khơng được ai đối hồi, * VD: Trang 71
đồng thời cũng là nỗi cảm thương đối cới tình
cảnh vơ vọng của con người.
- Câu ca dao 2: Biểu lộ cảm xúc về niềm hạnh
phúc của người con gái được đứng giữa cảnh
đẹp của đồng quê.
Người ta thổ lộ tình cảm để làm gì ?.
- Các bài ca dao thổ lộ nhằm khêu gợi sự đồng
cảm của người đọc, làm cho người đọc cảm
nhận được cảm của người viết.
Theo em, khi nào thì con người cảm thấy cần


làm văn biểu cảm.
- Người ta có nhu cầu biểu cảm khi trong lịng
có một cảm xúc gì về cuộc sống muốn được bộc
lộ với người khác.
Trong thư từ gửi cho người thân hay bạn bè, em
có thường biểu lộ tình cảm khơng ?.
- Thư từ là loại văn bản địi hỏi tính biểu cảm rất
cao.
Người ta biểu cảm bằng những phương tiện

nào ?.
- Những bức thư, bài thơ, bài văn là các thể loại
văn biểu cảm.
- Văn biểu cảm chỉ là một trong vô vàn cách
biểu cảm của con người (ca hát, vẽ tranh, múa
nhảy, đánh đàn, thổi sáo)
=> sáng tác văn nghệ nói chung đều có mục đích - Văn biểu cảm viết ra nhằm biểu
biểu cảm.

đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh

Văn biểu cảm viết ra nhằm mục đích gì ?.

giá của con người đối với thế
giới xung quanh khêu gợi lòng
đồng cảm nơi người đọc.
- Văn biểu cảm gồm các thể loại
văn học: thơ trữ tình, cao dao trữ

Văn biểu cảm gồm những thể loại nào ?.

tình, tuỳ bút.
2 - Đặc điểm chung của văn biểu
cảm.

* GV: cho học sinh đọc hai đoạn văn trong * VD: Sgk/72
sgk/72
Hai đoạn văn trên biểu đạt những nội dung gì?
- Đoạn 1: Trực tiếp biểu hiện nỗi nhớ và nhắc lại
những kỉ niệm. Trong thư từ nhật kí người ta

thường biểu cảm theo lối này.


- Đoạn 2: Biểu hiện tình cảm gắn bó với q
hương đất nước.
Nội dung ấy có đặc điểm gì khác so với nội
dung của văn bản tự sự và miêu tả?
- Cả hai đoạn văn đều khác tự sự và miêu tả
thơng thường. Nó chưa có nội dung thật hồn
chỉnh, song đều thể hiện rõ tình cảm và tâm
trạng của người viết.
* GV: Cả hai đoạn văn đều không kể một
chuyện gì hồn chỉnh, mặc dù có gợi lại những
kỉ niệm. Đặc biệt đoạn 2 tác giả sử dụng biện
pháp miêu tả, từ miêu tả mà liên tưởng ,gợi ra
những cảm xúc sâu sắc.
* Câu hỏi thảo luận nhóm.
Có ý kiến cho rằng tình cảm, cảm xúc trong văn
biểu cảm phải là tình cảm, cảm xúc thấm nhuần
tư tưởng nhân văn. Qua hai đoạn văn trên em có
tán thành ý kiến đó khơng? Vì sao?
- Đại diện nhóm trình bày
- Nhóm khác nhận xét
Giáo viên đưa đáp án
Tán thành ý kiến trên.Vì nếu khơng là tình cảm,
cảm xúc thấm nhuần tư tưởng nhân văn thì
khơng đạt được mục đích biểu cảm thật sự.
Em có nhận xét gì về phương thức biểu đạt tình
cảm, cảm xúc ở hai đoạn văn trên ?.
- Đoạn 1: Biểu cảm trực tiếp (nói về những kỷ

niệm nhớ thương với bạn) thường gặp trong thư
từ văn chính luận.
- Đoạn 2: Biểu cảm gián tiếp (thơng qua việc - Tình cảm trong văn biểu cảm là
miêu tả tiếng hát của cơ gái trong đêm khuya) những tình cảm đẹp thấm nhuần


thường gặp trong tác phẩm văn học.

tư tưởng nhân văn.

Tình cảm trong vă biểu cảm được biểu hiện như - Có hai cách biẻu hiện: Biểu
thế nào ?.

cảm trực tiếp (tiếng kêu, lời
than…); Biểu cảm gián tiếp (tự

Văn biểu cảm có những cách biểu hiện nào ?.

sự, miêu tả).
* Ghi nhớ: SGK trang 73.
II - Luyện tập.

* Học sinh đọc ghi nhớ.

1 - Bài 1trang 73.
- Đoạn văn b là văn biểu cảm vì

Học sinh đọc hai đoạn văn trong SGK.

nội dung của đoạn thể hiện tình


So sánh hai đoạn văn trên và cho biết đoạn nào cảm yêu thích vẻ đẹp dân dã, súc
là văn biểu cảm. Vì sao ?. Hãy chỉ ra nội dung sống tiềm tàng và khoẻ khoắn
biểu cảm của đoạn văn ấy ?.

của hoa hải đường.
- Đoạn văn sử dụng yếu tố tưởng
tượng và lời văn khêu gợi: "Hoa
hải đường rạng rỡ, nồng nàn
nhưng không có vẻ gì là yểu điệu
thục nữ, cánh hoa khum khum
như muốn phong lại cái nụ cười
má lúm đồng tiền".

IV - Củng cố:
Thế nào là văn biểu cảm ?.
V - Hướng dẫn về nhà:
- Nắm chắc nội dung bài học.
- Làm bài tập 2,3.
- Soạn bài "Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra".
IV- Hiệu quả do sáng kiến đem lại.
Có lẽ trong nhà trường khơng có mơn khoa học nào có thể thay thế được mơn
văn. Đó là mơn học vừa hình thành nhân cách vừa hình thành tâm hồn. Trong thời


đại hiện nay, khoa học kinh tế phát triển, môn văn sẽ giữ lại tâm hồn con người, giữ
lại cái cảm giác nhân văn để con người tìm đến với con người, trái tim cùng nhịp
đập trái tim.
Qua một năm rút kinh nghiệm và thay đổi, áp dụng những giải pháp trên tôi nhận
thấy chất lượng dạy và học văn biểu cảm khối 7 năm học 2011- 2012 được nâng lên

rõ rệt. ở phương diện là một giáo viên đứng lớp giảng dạy, tơi thấy mình vững vàng
hơn trong chun môn, tự tin say mê hơn với sự nghiệp trồng người. Ai đó từng
nói: “ Nghiệp văn là nghiệp khổ” nhưng tôi chẳng thấy khổ chút nào. Ngược lại, tôi
thấy mình sung sướng hạnh phúc vì được cống hiến, góp sức mình làm đẹp cho đời.
Đối với các em học sinh, các em bước đầu đã ý thức được tầm quan trọng của môn
văn, biết bộc lộ cảm xúc của mình đúng cách, đúng nơi, đúng lúc. Số lượng học
sinh có kĩ năng làm văn biểu cảm tốt khá nhiều. Cụ thể thống kê điểm trung bình
mơn văn tám tuần học kì I năm học 2011- 2012 là rất khả quan
* Trước khi áp dụng sáng kiến.
Học sinh khảo sát
42

Giỏi

Khá
15%

Trung bình
27%

Yếu - Kém
58%

Trung bình
42%

Yếu - Kém
22%

* Sau khi áp dụng sáng kiến.

Học sinh khảo sát
42

Giỏi
7%

Khá
28%

Trên đây là một số giải pháp mà bản thân tôi thấy tự nên làm để nâng cao chất
lượng bài làm cho học sinh lớp 7 Trường THCS Yên Phương năm học 2011- 2012
và tiếp tục tìm hiểu nghiên cứu trong những năm tiếp theo.
Mặc dù kết quả chưa khả quan nhưng có khả năng thực thi. Nó đánh dấu trong
q trình học hỏi đúc rút kinh nghiệm của mình. Để đạt được kết quả cao hơn nữa
tơi nghĩ rằng mình cịn phải cố gắng nhiều, học hỏi nhiều ở đồng nghiệp.
V- Đề xuất và kiến nghị.
1- Đối với phụ huynh.


- Quan tâm hơn đến việc học hành của con em mình, đầu tư nhiều về thời gian
cho con cái học tập.
- Hướng dẫn và tạo cho con thói quen đọc sách; chia sẻ tư vấn, định hướng, bồi
dưỡng tâm hồn cho con để các em có nhiều thuận lợi trong việc bộc lộ và phát triển
cảm xúc, tình cảm trong cuộc sống nói chung và trong việc làm văn biểu cảm nói
riêng.
- Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với giáo viên bộ mơn văn để tìm hiểu, nắm
bắt kịp thời tình hình học tập của con em mình.
2- Đối với nhà trường.
- Bổ xung các tác phẩm đoạn trích được học. Chân dung một số nhà thơ lớn. Các
tài liệu nâng cao cho giáo viên và học sinh.

- Có kế hoạch tham mưu với cấp trên có chế độ đãi ngộ hợp lí đối với giáo viên
giảng dạy phụ đạo thêm cho học sinh yếu kém môn văn .
3- Đối với phòng giáo dục.
- Tổ chức hội thảo chuyên đề cho giáo viên bộ môn văn trong từng năm học để
giáo viên có dịp trao đổi kinh nghiệm, bàn luận tìm ra biện pháp tối ưu, tích cực,
nâng cao chất lượng dạy học môn văn.
- Đầu tư trang thiết bị dụng cụ trực quan, đặc biệt là đầu tư công nghệ thông tin
để hỗ trợ cho giáo viên giảng dạy văn.
4- Đối với địa phương.
- Quản lí chặt chẽ các điểm kinh doanh Internet và các điểm dịch vụ không lành
mạnh, làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập của học sinh.
- Quan tâm sát sao đến chất lượng giáo dục ở địa phương, đầu tư cơ sở vật chất
kịp thời phục vụ cho việc dạy và học của nhà trường.
Thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên tôi rất mong có sự nhận xét, đóng góp của
đồng nghiệp để đề tài của tơi có chất lượng hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả sáng
kiến


Đặng Thị Nhài

Cơ quan đơn vị áp dụng sáng kiến
(xác nhận đánh giá, xếp loại)
.......................................................................................................................................
........
.......................................................................................................................................
........
.......................................................................................................................................
........

.......................................................................................................................................
........
.......................................................................................................................................
........
.......................................................................................................................................
........
.......................................................................................................................................
........

(ký tên, đóng dấu)


Phòng Giáo Dục Đào Tạo
(xác nhận, đánh giá, xếp loại)
.......................................................................................................................................
........
.......................................................................................................................................
........
.......................................................................................................................................
........
.......................................................................................................................................
........
.......................................................................................................................................
........
.......................................................................................................................................
........
.......................................................................................................................................
........
(LĐ phịng ký tên, đóng dấu)



TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa Ngữ văn 7 tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 7 tập 1.
- Thiết kế bài soạn ngữ văn 7 tập 1.
- Phương pháp dạy học văn ở trường THCS theo hướng tích hợp và tích cực.
Đồn Thị Nhung - nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Thành Phố HCM.
- Dạy học Tập làm văn ở truuường THCS - Nguyễn Trí - Nhà xuất bản Giáo
Dục
- Văn biểu cảm trong chương trình Ngữ văn THCS. Nguyễn Trí, Nguyễn
trọng Hồn - Nhà xuất bản Giáo Dục.




×