Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

skkn một số kinh nghiệm về dạng sơ đồ tóm tắt môn ngữ văn 6 qua một số bài cụ thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.86 KB, 12 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Hưởng ứng cuộc thi viết SKKN ngành GD đã đề ra đồng thời
cũng góp phần nhỏ vào việc tìm ra phương pháp thực hiện tốt
chương trình đổi mới phương pháp dạy học ( PPDH) cho học sinh
(HS) THCS có hiệu quả . Bản thân tơi xin đưa ra một kinh nghiệm
nhỏ để mọi người tham khảo và bàn luận về PPDH môn ngữ văn 6
bằng dạng sơ đồ tóm tắt . Ở dạng sơ đồ này giúp học sinh nắm được
kiến thức theo một hệ thống và bao quát hơn , giảm bớt thời gian
GV làm việc ở phần củng cố , dành thời gian để học sinh làm bài
tập vận dụng .
Giáo viên (GV) kiểm tra bài cũ cũng sử dụng câu hỏi bao quát để
HS lên bảng trình bày ( Có thể kiểm tra 2 em cùng một lúc ) , từ sơ
đồ HS trình bày GV cho HS khác nhận xét rồi giới thiệu vào bài
mới rất thực tế và dễ hiểu . Tuy vậy do điều kiện thời gian và trình
độ có hạn , vấn đề đưa ra chắc chắn sẽ không tránh khỏi những
khiếm khuyết . Tơi mong BGK cùng bạn đọc góp ý , bổ sung vấn
đề được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

1


LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1: Đề tài nghiên cứu: “ PPDH Ngữ Văn 6 Theo Dạng Sơ Đồ Tóm
Tắt”
Đáp ứng yêu cầu dạy học theo phương pháp đổi mới tích cực chủ
động sáng tạo nơi học sinh , đồng thời loại bỏ phương pháp dạy học cũ
là thầy đọc trò chép ,và hạn chế những phương pháp dạy học làm cho
học sinh thụ động , bắt chước, học thuộc hoặc rập khn theo mẫu sẵn
có để hướng tới phương pháp rèn luyện học sinh : “Học để biết học,
học để suy nghĩ , rèn luyện trí thơng minh”.Cụ thể là “ Học qua


hành”.Tăng cường cho học sinh thực hành giao tiếp và luyện tập ngơn
ngữ bằng nhiều hình thức phong phú và thích hợp .Tránh xu hướng
làm nặng nề, quá tải việc học của học sinh bằng cách phức tạp hố
những hiện tượng ngơn ngữ vốn dĩ là bản ngữ gần gũi , rất quen thuộc
với các em trong cuộc sống , giảm bớt những lý thuyết khơ khan ,khó
hiểu cách trình bày rắc rối, những yêu cầu quá sức đối với học sinh .
Trên tinh thần đó từ sơ đồ tóm tắt học sinh có thể vừa phân nhóm
được kiến thức ,vừa có thể lấy ví dụ để làm rõ vấn đề một cách sáng
tạo.
2: phạm vi đề tài :
Đưa ra ba bài dạy cụ thể tiêu biểu cho ba phân môn Văn , Tiếng
Việt , Tập Làm Văn . Đồng thời có thể áp dụng với bất cứ bài dạy nào
phụ thuộc vào nội dung bài dạy và sự sáng tạo của GV.

PHẦN I :

THỰC TRẠNG
2


Căn cứ vào thực tế đối tượng học sinh ở trường , mặt bằng kiến thức
không đồng đều , về ngơn ngữ đối với HS Êđê cũng khó khăn trong
việc học thuộc và trả lời bằng phương pháp hỏi – đáp . Hơn nữa HS
cịn học mang tính chất thụ động hoặc rập khn theo mẫu có sẵn nên
kết quả mang lại rất thấp cụ thể là :
Qua 4 lớp mà tôi trực tiếp giảng dạy với tổng số HS là 133 em đã đạt
được kết quả cụ thể như sau .
Giỏi : 3 em
chiếm tỉ lệ 4,8%
Khá : 28 em

chiếm tỉ lệ 21%
Trung Bình : 52 em
chiếm tỉ lệ 29,1%
Yếu : 60 em
chiếm tỉ lệ 45,1%
Như vậy qua kết quả trên cho thấy chất lượng HS còn rất thấp , tỉ lệ
HS yếu còn rất cao .
Sở dĩ kết quả thấp như vậy là do hai nguyên nhân chủ yếu sau .
1. Nguyên nhân khách quan :
Phong trào học tập nhìn chung cịn rất thấp , ý thức học tập của HS
chưa cao , hơn nữa việc quan tâm đơn đốc con em học tập của phụ
huynh cịn kém , vẫn cịn tình trạng phụ huynh bắt con em mình làm
việc nhà nhiều dẫn đến các em mệt mỏi , không tiếp thu được kiến thức
ở lớp , buổi tối lại buồn ngủ không học bài cũ . Mặt khác PPDH theo
phương pháp hỏi – đáp HS học thuộc theo kiểu học vẹt , có thể ở nhà
học thuộc nhưng đến lớp lại quên nên kết quả kiểm tra chưa cao .
2. Nguyên nhân chủ quan:
Bản thân HS chưa thực sự tự giác , chủ động trong việc học tập , vẫn
cịn tình trạng HS học mang tính thụ động đối phó nên chất lượng
chưa đạt so với chỉ tiêu đề ra . Vì thế cần đổi mới PPDH môn Ngữ Văn
6 để nâng cao chất lượng dạy và học .

II> PHẦN II:
3


CÁC GIẢI PHÁP
Tơi xin trình bày một số kinh nghiệm về dạng sơ đồ tóm tắt mơn ngữ
văn 6 qua một số bài cụ thể :
- Ông Lão đánh cá và con cá vàng

- Danh từ
- Sự việc và nhân vật trong văn tự sự
Đồng thời có thể lồng ghép trong bất kì trường hợp nào cũng được ,
tuỳ theo sự sáng tạo của giáo viên .
Bài 1: Ông Lão đánh cá và con cá vàng
Trong phân phối chương trình mới thì bài này có từ chương trình học
chính thức 2 tiết trước kia nay đưa vào chương trình đọc thêm nhưng
thời gian vẫn hai tiết buộc giáo viên phải hướng dẫn HS thực hiện .
-GV: Hướng dẫn cách đọc , phân vai cho HS đọc văn bản , sau đó
yêu cầu HS tóm tắt lại văn bản .
- HS: kể tóm tắt văn bản
- GV: phác hoạ bằng sơ đồ theo lời kể của HS ( ghi phần bảng
phụ).Nhìn vào sơ đồ HS nắm tổng thể toàn bộ tác phẩm tại lớp
Sơ đồ tóm tắt được phát hoạ như sau
Lần một : Chỉ có bùn
- Ơng Lão đánh cá ra biển
Lần hai : Rong biển
Lần ba: Cá
Nguyện đền ơn
Máng
Ông Lão về kể
Nhà
lại câu chuyện
Mụ vợ đòi Nhất phẩm phu nhân
Gợn sóng êm ả
Nữ hồng
Đã nổi sóng
Long vương
Biển
Nổi sóng dữ dội

Nổi sóng mù mịt
Nổi sóng ầm ầm
Lịng tham , bội bạc
bị trừng trị đích đáng
Về phần nghệ thuật chúng ta tuỳ thuộc vào đặc điểm nghệ thuật trong
từng bài để sử dụng dạng sơ đồ.
Đối với văn bản “ Ông Lão Đánh Cá Và Con Cá Vàng” để giúp
HS tư duy hình tượng theo lối kết cấu tăng tiến thì chúng ta dùng sơ đồ
dạng bậc thang.
4


Long vương
Nữ hoàng
Nhà rộng

Nhất phẩm
Phu nhân

Đuổi
Mắng và bắt quét chồng

đi
Cái máng
Mụ vợ

mắng như tát dọn chuồng ngựa
nước vào mặt
Lại đi
Quát to hơn

Lủi thủi ra biển ra biển
Mắng
Lại lóc cóc
Nổi

sóng
Thái độ
Lại đi ra biển
mụ vợ Đi ra
Nổi sóng dữ dội
Ơng lão biển
Đã nổi sóng
Gợn
Biển sóng êm ả

Nổi sóng
mù mịt

ầm ầm

Qua dạng sơ đồ bậc thang như trên HS sẽ thấy rõ: lịng tham vơ đáy
và sự bội bạc của mụ vợ gắn liền đan xen với sự phẫn nộ của biển cả
và con cá vàng. Nhìn vào sơ đồ HS cũng thấy rõ sự việc đi từ thấp đến
cao , đó là kết cấu tăng tiến .
Vậy để triển khai phân tích thêm nhân vật mụ vợ của ơng lão thì GV
tổ chức cho HS tìm hiểu hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa ,
đồng thời bám sát sơ đồ để phân tích .
+ Ở hoạt động này GV chỉ cho HS trên sơ đồ để thấy rõ sự tham lam
tăng dần của mụ vợ thì cảnh biển cũng thay đổi theo.
+ GV hỏi HS nhìn vào sơ đồ trả lời được cảnh biển cũng thay đổi

theo chiều hướng xấu dần . Từ đó rút ra kết luận : Lịng tham và sự bội
bạc
của mụ vợ làm cho thiên nhiên phải nổi cơn thịnh nộ
+ Tiếp theo : Nhìn vào sơ đồ GV đặt câu hỏi cho HS nhận xét: Lịng
tham của mụ vợ càng tăng thì tình cảm đối với Ông Lão như thế nào ?
Qua sơ đồ HS dể dàng nhận thấy : Lịng tham càng tăng thì tình cảm
càng giảm . Vậy qua đó rút ra nhận xét
=> Lòng tham làm cho con người trở nên bất nghĩa .
- Ngoài ra từ sơ đồ GV giúp HS nhận thấy được sự đối lập giữa
nhân vật mụ vợ với Ông Lão và con cá vàng .
5


- Từ đó HS tự rút ra bài học cho bản thân .
- GV nhận xét ,tổng hợp và cho HS đọc ghi nhớ .
Bài 2: “Danh từ ”
Vấn đề này được phân phối thành 3 tiết : 2 tiết danh từ và 1 tiết cụm
danh từ . GV sử dụng dạng sơ đồ để liên kết kiến thức ba tiết theo một
hệ thống để HS dễ học , dễ nhớ .
* Đối với tiết danh từ . Gồm hai vấn đề :
1. Đặc điểm của danh từ :
GV tổ chức cho HS tìm hiểu ví dụ trên bảng phụ theo hệ thống câu
hỏi
SGK , sau đó rút ra kết luận .
GV phác họa bằng sơ đồ :
Chỉ người , vật , hiện tượng , khái niệm ……
Danh từ

Thường kết hợp với những từ chỉ số lượng đứng
trước và những từ : ấy , kia , đó ……… đứng


sau .
Thường làm chủ ngữ trong câu , khi làm vị ngữ
thường có từ “ là” đứng trước.
GV u cầu HS nhìn vào sơ đồ nhắc lại các đặc điểm của danh từ để
HS nắm kiến thức ngay tại lớp .
2. Các nhóm danh từ :
Từ ví dụ phân tích GV u cầu HS rút ra kết luận về các nhóm danh
từ . Sau đó GV nhận xét tổng hợp bằng sơ đồ :

Danh từ
Chỉ sự vật

Đơn vị

Tự nhiên
Quy ước
( loại từ )
Đơn vị quy ước
Đơn vị quy ước
chính xác
ước chừng
VD:
Lít, tạ, kg….

VD:
nắm, mớ, bó…..
6



Từ sơ đồ HS nắm toàn bộ kiến thức theo một hệ thống, tránh tình
trạng HS cầm sách đọc ở phần trả lời câu hỏi củng cố của giáo viên.
Mà tập cho học sinh diễn đạt bằng lời qua theo dõi sơ đồ. Từ đó vận
dụng kiến thức vào làm các bài tập vận dụng, có thể khai thác hết bài
tập tại lớp.
* Sang tiết danh từ tiếp theo :
- Từ câu hỏi kiểm tra bài cũ GV yêu cầu HS trình bày bằng sơ đồ
( ghi ở phần bảng phụ ).
Từ đó GV giới thiệu vào bài mới , đảm bảo được tính thực tế liên kết
chặt chẽ giữa kiến thức cũ và mới , theo lối học mới ôn cũ .
- GV tiếp tục tổ chức cho HS thảo luận theo hệ thống câu hỏi sách
giáo khoa . Để phân biệt danh từ chung và danh từ riêng sau đó tìm
hiểu quy tắc viết hoa danh từ riêng .
- Từ nội dung đó ta lại trở lại với sơ đồ , ta sẽ bổ sung vào nhóm
danh từ chỉ sự vật hai nhóm danh từ riêng và danh từ chung. Trên cơ
sở kiến thức cũ , HS củng cố thêm cho mình sơ đồ phân loại rõ ràng
nhất

Danh từ
Sự vật
Danh từ chung

Danh từ riêng

Đơn vị
Tự nhiên

Quy ước
Chính xác


Ước

chừng
- Tiếp theo bài cụm danh từ.
- Chúng ta cũng dùng sơ đồ để giải thích cấu tạo của cụm danh từ và
đặt nó vào mơ hình cụm danh từ để HS nhìn thấy một cách rõ ràng.
* Từ việc tìm hiểu ví dụ , cho HS quan sát mơ hình cụm danh từ .
- GV giải thích các kí hiệu trong mơ hình trên sơ đồ để HS hiểu tại
sao trên mơ hình lại có phần phụ trứơc ( kí hiệu t ) nhưng lại có t1 và t2
7


,tương tự phần sau ( kí hiệu s ) nhưng lại có s1 và s2 .
*Sơ đồ cấu tạo cụm danh từ :
Cụm danh từ = Phần trước + Danh từ trung tâm + Phần sau
(t)
(T)
(s)
Trong đó t là phần phụ trước : có 2 loại
t1 : Những cụm từ chỉ toàn thể sự vật : cả , tất cả , toàn bộ
t
t2 : Những từ chỉ số lưọng : một , hai ……..và những lượng
từ
có ý nghĩa tập hợp : Những , các , mọi ….
s là phần phụ sau cũng có hai loại
s1: Những từ chỉ đặc điểm , tính chất , vị trí của sự vật……..
s
s2 : Là những chỉ từ :Dùng để trỏ vào sự vật ; này ,ấy,kia
,nọ...


* Mơ hình cụm danh từ :
Phần trước
Phần trung tâm
t2
t1
T1
T2
ba
con
trâu
hai
cái
bánh
một
lưỡi
búa

Phần sau
s1
s2
ấy

nướng
của cha
để lại
Từ mơ hình HS vận dụng vào làm bài tập ở phần luyện tập.
- Phần trung tâm :
Là do loại từ và danh từ chỉ sự vật đảm nhiệm .
Bài 3: “Sự Việc Và Nhân Vật Trong Văn Tự Sự” .
Đây là hai yếu tố cơ bản để tạo nên tác phẩm tự sự :

* Sự việc hay còn gọi là cốt truyện : là yếu tố đầu tiên vì thế nó phải
đảm bảo một chuỗi sự việc nối tiếp nhau trong một thời gian và khơng
gian cụ thể có :
8


Nguyên nhân
diễn biến
kết quả và mang lại một ý nghĩa .
+ Cốt truyện thường được tạo nên bởi một loại chất liệu cơ bản đó là
các sự kiện va những tình tiết cụ thể , các tình tiết đó đã có sẵn trong
cuộc sống vốn dĩ đầy biến động , phong phú và phức tạp . Từ đó nảy
sinh biết bao nhiêu vấn đề : đấu tranh giữa cái tốt – cái xấu , cái mới –
cái cũ , sự cao thượng – sự thấp hèn , tình yêu thương ,ước mơ và hi
vọng.
Từ vấn đề đó tác giả sử dụng trí tưởng tượng , nhiều yếu tố thần kì ,
hoang đường nhưng vẫn giữ được cốt lõi của hiện thực cuộc sống .
* Nhân vật : là một yếu tố nghệ thuật hết sức quan trọng trong việc
thể hiện chủ đề , tư tưởng của tác phẩm .
+ Nhân vật là những con người bằng xương bằng thịt : có tên tuổi ,
diện mạo , tính cách , cuộc đời riêng .
Thế giới nhân vật trong tác phẩm tự sự rất đa dạng và phong phú ,
xét về vai trị thì có nhân vật chính xuất hiện nhiều thể hiện chủ đề của
tác phẩm và nhân vật phụ : bổ trợ cho hình tượng nhân vật chính hoạt
động .
Vậy vấn đề đó được biểu diễn bằng sơ đồ tóm tắt như sau:
Văn bản tự sự
Cốt truyện

Nhân vật


Chuổi sự việc

Tên gọi , diện mạo , tính
cách , việc làm ………

Nguyên nhân
Diễn biến
Kết thúc

Nhân vật chính
Thể hiện tư tưởng ,
chủ đề trong tác phẩm

Nhân vật phụ
Bổ trợ để nhân
vật chính hoạt động

ý nghĩa
Đấu tranh giữa cái thiện - ác
tốt – xấu , mới – cũ
9


Niềm tin , ước mơ và hi vọng
Nhìn vào sơ đồ dễ dàng nhận thấy nội dung bài học một cách tổng
quát , HS dễ nhớ và có thể lấy ví dụ thích hợp trong các văn bản đã học
.

Ví dụ:


Sơn Tinh – Thuỷ Tinh
Vua Hùng kén rể

- Sơn Tinh : chúa vùng núi cao

,có
Sơn Tinh Thuỷ Tinh đến cầu hôn
thẳm…

tài lạ …….
- Thuỷ Tinh : chúa vùng nước

Vua Hùng ra điều kiện chọn rể
Sơn Tinh đến trước được vợ
Thuỷ Tinh đến sau tức giận dâng
nước đánh sơn tinh
Hai bên giao chiến hằng tháng trời
cuối cùng Thuỷ Tinh thua rút về
Hằng năm Thuỷ Tinh dâng nước
đánh Sơn Tinh nhưng đều thua
Ước mơ của người việt cổ là chế
10


ngự được thiên tài , suy tôn , ca
ngợi công lao dựng nước của
Vua Hùng

PHẦN III:


KẾT QUẢ
Qua các tiết dạy thực nghiệm giải pháp ở trường tôi nhận thấy đa số
HS có hứng thú học tập . Đồng thời HS có thời gian thực hành nhiều
hơn từ đó HS yêu thích mơn học hơn .Đặc biệt là chất lượng của các tiết
dạy thực hành , kiểm tra đã thấy sự tiến bộ rõ rệt hơn , kết quả kiểm tra
cao hơn so với trước . Cụ thể là qua một số bài kiểm tra định kì tơi nhận
thấy HS đạt điểm khá tăng từ 28
40 bài , giảm bớt tỉ lệ HS bị điểm
yếu từ 60 xuống còn 42 bài , số bài điểm trung bình cũng tăng lên một
cách đáng kể .
Vậy việc đổi mới PPDH là con đường thực tiễn đáp ứng được yêu cầu
của chương trình SGK THCS đổi mới . Qua đó vấn đề quan tâm là chất
lượng học tập của HS để đào tạo những nhân tài cho đất nước , để hội
nhập với thế giới tri thức rộng lớn của nhân loại .
Song cần phải phát huy hơn nữa và thực hiện sáng tạo , có hiệu quả
PPDH theo hướng tích cực nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng học tập
của HS .

11


PHẦN IV:

LỜI KẾT
Dạng sơ đồ tóm tắt được dùng với dụng ý hệ thống hố kiến thức từ
việc ơn bài cũ và triển khai bài mới nhằm nâng cao hơn nữa kết quả dạy
học , khơi dậy năng lực thực hành của người học . Ngồi ra cịn rèn
luyện các kĩ năng nghe – nói – đọc – viết , phát huy tính tích cực , chủ
động sáng tạo của HS trong học tập , tăng tính thực hành , ứng dụng ,

đồng thời hình thành năng lực phân tích , cảm thụ , bình giảng văn học
một cách chân thực , chủ động .
Trên đây là một số kinh nghiệm tơi đã trình bày qua các tiết dạy cụ
thể. Song về giải pháp có thể cịn một số khiếm khuyết . Mong được sự
góp ý chân thành từ phía bạn đọc.

12


13



×