Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.35 KB, 110 trang )

LUẬN VĂN:

Hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở cơng ty Cổ
phần Cồn rượu Hà Nội trong điều kiện vận
dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU


Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát triển
cần phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao. Trong nền kinh tế thị
trường tất yếu phải cạnh tranh, khơng những cạnh tranh trong nước mà cịn cạnh tranh với
các doanh nghiệp nước ngồi. Vì vậy, muốn đứng vững trong quy luật cạnh tranh khắc
nghiệt ấy thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh bắt buộc phải đem lại hiệu quả tức là đảm
bảo khả năng sinh lời, như vậy doanh nghiệp cần phải thưởng xuyên cải tiến mẫu mã sản
phẩm cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, nâng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt là
tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp sản xuất,
việc tổ chức cơng tác kế tốn hợp lý để có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là
con đường cơ bản để tăng lợi nhuận, nó cũng là tiền đề để hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
người lao động, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, có lợi nhuận để
tích lũy và mở rộng sản xuất,…
Chi phí sản xuất và phân tích chi phí sản xuất là cơ sở để các nhà quản lý doanh
nghiệp phân tích đánh giá tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả hay
khơng, tiết kiệm hay lãng phí,… từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và đề ra các quyết định phù hợp sản xuất kinh doanh và
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Chính vì vậy cùng với sự phát triển của kinh tế thị
trường, công ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội chứng tỏ mình là một doanh nghiệp năng động
phát triển tốt và thích ứng với cơ chế thị trường
“Hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở cơng ty


Cổ phần Cồn rượu Hà Nội trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam” cho chuyên đề của mình. Nội dung của chun dề gồm có 3 phần chính, ngồi
ra cịn có phần mở đầu và kết luận.
Phần I: Tổng quan về công ty Cổ phần Cồn rượu Hà nội
Phần II: Thực tế tổ chức công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành tại
cơng ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành cơng ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội.


PHẤN 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1. Sự cần thiết của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
Sự phát sinh và phát triển của xã hội lồi người gắn liền với q trình sản xuất. Nền
sản xuất xã hội của bất kì phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu
hao các yếu tố cơ bản tạo nên q trình sản xuất. Nói cách khác, q trình sản xuất hàng
hố là q trình kết hợp ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Q trình sản xuất hàng hố cũng chính là q trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố
trên. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao
lao động, về tư liệu lao động, đối tượng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản
xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, khơng phụ thuộc vào ý chí
chủ quan của người sản xuất.

1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất - kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hố mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định (tháng, quý, năm).

Thực chất, chi phí là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất
vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ), là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kì để thực hiện quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong
suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho yêu cầu quản
lý chi phí sản xuất phải được tập hợp theo từng thời kỳ: tháng, quý, hoặc năm.

1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất kinh tế,
mục đích, cơng dụng u cầu quản lý khác nhau. Để hạch toán đúng đắn CPSX và đáp ứng
được các yêu cầu của quản trị doanh nghiệp cần phân loại CPSX theo các tiêu thức khác
nhau.


 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, những chi phí có tính chất, nội dung kinh tế giống nhau
xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động sản xuất
nào, ở đâu. Theo cách phân loại này toàn bộ CPSX của doanh nghiệp được chia thành các
yếu tố sau:
- Chi phí ngun liệu, vật liệu: gồm tồn bộ chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất.
- Chi phí nhân cơng: gồm tồn bộ số tiền cơng phải trả cho cơng nhân sản xuất và
các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là tồn bộ sổ trích khấu hao của những tài sản cố
định dùng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ co
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như tiền điện, nước,…
- Chi phí khác bằng tiền: là tồn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất
ngồi bốn yếu tố chi phí trên.


 Phân loại CPSX theo mục đích cơng dụng của chi phí.
- Chi phí ngun, vật liệu trực tiếp: gồm tồn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, phụ,
nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ,
dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích
theo lương cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ của cơng nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản
xuất (trừ chi phí vật liệu và chi phí nhân cơng trực tiếp).

 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất.
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan
tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất.
- Chi phí bất biến (định phí): là những khoản chi phí khơng biến đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi, nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động thì chi phí này thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp: là các chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí và
biến phí. Ở mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định
phí, nếu quá mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí.


 Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp: là những CPSX có quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất ra một
loại sản phẩm, một công việc nhất định.
- Chi phí gián tiếp: là những CPSX có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản
phẩm, nhiều công việc.
- Phân loại CPSX theo nội dung cấu thành của chi phí
- Chi phí đơn nhất: là những chi phí chỉ do một yếu tố duy nhất cấu thành.
- Chi phí tổng hợp: là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo
cùng một công dụng.

1.1.2. Giá thành sản phẩm

1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hố có liên quan đến khối lượng cơng tác, sản phẩm lao vụ đã hồn
thành.
Chỉ tiêu giá thành phải gắn liền với từng loại sản phẩm, được tính đối với số lượng
sản phẩm đã hồn thành khi kết thúc tồn bộ quy trình sản xuất, hay một giai đoạn sản
xuất (bán thành phẩm) chứ khơng tính cho thành phẩm còn nằm trên dây chuyền sản xuất.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hố, phản ánh lượng giá trị
của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào q trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh
nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kì kinh doanh của doanh nghiệp.
Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu
sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc
bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính tốn chủ quan, không phản ánh
đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng.

1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm


Để đáp ứng u cầu của quản lí, hạch tốn và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu
cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi
tính tốn khác nhau. Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được phân loại như sau:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xưởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ tiêu
phản ánh tồn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá
thành tiêu thụ được tính theo cơng thức:

Giá thành tồn bộ
của sản phẩm

=

Giá thành sản xuất
của sản phẩm

+

Chi phí quản lí
doanh nghiệp

Chi phí

+

bán hàng

Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lí biết được kết quả kinh doanh
(lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Ngồi ra, giá
thành cịn có thể được phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính.

1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: Mặt hao phí sản xuất
và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí (phát sinh trong kì, kì trước chuyển
sang) và các chi phí trích trước liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, đã
hoàn thành trong kì sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản
phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kì ở
kì nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hồn thành trong kì.


Tổng giá thành
sản phẩm hồn
thành

Chi phí sản
=

xuất dở dang
đầu kì

Chi phí sản
+

xuất phát sinh
trong kì

Chi phí sản
-

xuất dở dang
cuối kì

Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kì và cuối kì bằng nhau,
hoặc các ngành sản xuất khơng có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng
tổng chi phí phát sinh trong kì. Trong mối quan hệ chặt chẽ đó, chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm cũng có những điểm khác nhau cơ bản sau:


Về thời gian: giá thành sản phẩm chỉ gắn với một thời kì nhất định cịn chi phí sản

xuất thì liên quan đến nhiều kì như chi phí kì trước chuyển sang, chi phí kì này phát sinh
khơng bao gồm các chi phí chuyển sang kì sau.
Về sản phẩm: chi phí sản xuất khơng gắn trực tiếp với số lượng sản phẩm hồn thành
trong kì, cịn giá thành được tính trên số lượng bán thành phẩm hay sản phẩm hoàn thành.
Về giá trị: Tổng giá thành sản phẩm không bao gồm những chi phí sản xuất đã chi ra
trong kì (chi phí chờ phân bổ ở kì sau) song giá thành sản phẩm lại tính cả chi phí đã chi ở
kì trước được phân bổ cho kì này. Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kì khác với tổng
giá thành sản phẩm của các sản phẩm hoàn thành trong kì.

1.1.4.

ý nghĩa và nhiệm vụ của kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm trong

doanh nghiệp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ánh chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lí tốt chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là yêu cầu quan trọng đối với các doanh nghiệp trong môi trường kinh tế
cạnh tranh hiện nay. Việc tính đúng, đủ giá thành giúp cho phản ánh đúng tình hình thực
hiện và kết quả thực hiện giá thành của doanh nghiệp, xác định đúng đắn kết quả kinh
doanh trong kì.
Trong một phạm vi nhất định giá thành vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ
quan. Cần phải xem xét giá thành trên nhiều góc độ khác nhau để sử dụng chỉ tiêu giá
thành một cách hiệu quả nhất.Tính khách quan của giá thành chính là tính tất yếu của sự di
chuyển và kết tinh giá trị tư liệu sản xuất và sức lao động trong sản phẩm. Nhưng giá thành
lại là một đại lượng được tính tốn trên cơ sở chi phí sản xuất chi ra trong kì nên nó mang
những yếu tố chủ quan nhất định. Từ đó cho thấy, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất
lượng tổng hợp phản ánh những tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm nhưng cũng
đồng thời là thước đo năng lực và trình độ quản lí kinh tế của doanh nghiệp.
Từ những ý nghĩa đó, nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là phải ghi chép và phản ánh một cách đầy đủ, trung thực về mặt lượng chi phí sản

xuất đồng thời phải tính tốn chi phí theo đúng ngun tắc, xác định đúng đối tượng tập
hợp chi phí, phản ánh chi phí theo đúng thời điểm, địa điểm phát sinh. Để tính đúng và
tính đủ giá thành, kế tốn phải dựa trên cơ sở của việc tính chính xác chi phí sản xuất và


tính đủ mọi hao phí bỏ ra theo đúng chế độ quy định. Tính đủ giá thành cũng đồng nghĩa
với việc loại bỏ những chi phí khơng liên quan đến giá thành sản phẩm.

1.2. Nội dung các chuẩn mực kế toán Việt Nam quy đinh về về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp

 Chuẩn mực số 01- Chuẩn mực chung:
Quy định về chi phí:
-

Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt

động kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
- Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong q trình hoạt động kinh doanh thơng
thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử
dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,... Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền
và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
- Chi phí khác bao gồm các chi phí ngồi các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong q trình hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp, như: chi phí về
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp
đồng,...

 Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho:
- Xác định giá trị hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp

giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được
- Giá gốc hàng tồn kho: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế
biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm
và trạng thái hiện tại.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng
theo một trong các phương pháp sau: Phương pháp tính theo giá đích danh, Phương pháp
bình qn gia quyền, Phương pháp nhập trước, xuất trước, Phương pháp nhập sau, xuất
trước.

 Chuẩn mực số 03 – Tài sản cố định hữu hình:


-

Ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, gồm: Phương pháp khấu hao đường

thẳng, Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, Phương pháp khấu hao theo số lượng
sản phẩm.
- Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không thay đổi
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Theo phương pháp khấu hao theo số dư
giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài
sản. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ước
tính tài sản có thể tạo ra. Phương pháp khấu hao do doanh nghiệp xác định để áp dụng cho
từng TSCĐ hữu hình phải được thực hiện nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức
sử dụng tài sản đó.

1.3. Kế tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.3.1. Kế tốn chi phí sản xuất
1.3.1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Tổ chức hạch tốn q trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau. Đó là giai
đoạn hạch tốn chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn
đặt hàng, giai đoạn cơng nghệ, phân xưởng… và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết
sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng đã hồn thành…theo đơn vị tính giá thành quy
định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lí, kiểm tra và phân tích chi phí, u
cầu hạch tốn kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm quy trình cơng nghệ của từng doanh
nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Có thể nói,
việc phân chia q trình hạch tốn thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới
hạn tập hợp chi phí trong hạch tốn chi phí sản xuất - tức là đối tượng hạch tốn chi phí
sản xuất - và sản phẩm hồn thành cần phải tính giá thành một đơn vị - tức là đối tượng
tính giá thành. Như vậy, xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất chính là việc xác
định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi
phí.
Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới
hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phương pháp hạch tốn chi phí bao gồm
các phương pháp hạch tốn chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công
nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm v.v.. Nội dung chủ yếu là kế toán mở thẻ


(hoặc sổ) chi tiết hạch tốn chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các
đối tượng liên quan đến từng đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng.
Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà cơng
tác hạch tốn chi phí sản xuất được thực hiện theo một trong hai phương pháp sau: Hạch
toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) và hạch tốn chi
phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kì (KKĐK).

1.3.1.2. Chứng từ kế tốn
Các loại chứng từ sử dụng để kế tốn chi phí sản xuất bao gồm:
- Chứng từ phản ánh chi phí lao động: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích

theo lương: BHYT, BHXH, KPCĐ.
- Chứng từ phản ánh chi phí vật tư: Bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ. Bảng
kê, hố đơn chứng từ mua vật liệu cơng cụ, dụng cụ không nhập kho mà sử dụng ngay cho
kinh doanh.
- Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ: Bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ.
- Chứng từ phản ánh dịch vụ mua ngồi như hố đơn mua hàng, chứng từ chi tiền
mặt.

- Chứng từ phản ánh thuế, phí và lệ phí doanh nghiệp phải nộp, đã nộp.
- Chứng từ phản ánh các khoản chi bằng tiền khác.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lí, khoa học
thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. Thơng thường trình tự
hạch tốn chi phí sản xuất như sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản liên quan đến đối tượng sử dụng.
Bước 2: Tính tốn và phân bổ chi phí cho từng đối tượng sử dụng.
Bước 3: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kì.
Bước 4: Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm hồn thành.

1.3.1.3. Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu…được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí
riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất, hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ…) thì


hạch tốn trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến
nhiều đối tượng tập hợp chi phí, khơng thể tổ chức hạch tốn riêng được thì phải áp dụng
gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường
được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng

sản phẩm…
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê khai
thường xuyên, kế tốn sử dụng TK 621 “Chi phí ngun vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này
được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất) với
kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên Có:
- Giá trị vật liệu xuất dùng khơng hết.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kì khơng có số dư.
T K 15 1, 15 2,
3 31 , 11 1,
1 12 ..

T K 62 1

T K 15 2

Vật liệu dùng không
hết nhập lại kho
Vật liệu xuất dùng trực
tiếp chế tạo sản phẩm, tiến
hành lao vụ, dịch vụ

T K 15 4

Kết chuyển chi phí
nguyên, vật liệu trực tiếp


Sơ đồ 1: Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp

1.3.1.4. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp


Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho nhân công trực tiếp
sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ
và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, độc hại, phụ cấp làm đêm,
thêm giờ…). Ngồi ra, chi phí nhân cơng trực tiếp cịn bao gồm các khoản đóng góp cho
các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí cơng đồn do doanh nghiệp chịu và
được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỉ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của
công nhân trực tiếp sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công
trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí giống như
TK 621.
Bên Nợ:Tập hợp chi phí NCTT sản xuất sản phẩm thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí NCTT vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 622 khơng có số dư cuối kì.
T K 33 4

T K 62 2

T K 15 4

Lương và phụ cấp phải trả
cho nhân cơng trực tiếp

T K 33 8

Các khoản đóng góp theo tỉ

lệ với tiền lương thực tế của
công nhân trực tiếp sản xuất
phát sinh
T K 33 5

Trích trước tiền lương phép,
lương ngừng việc của công
nhân trực tiếp sản xuất

Kết chuyển chi phí nhân
cơng trực tiếp


Sơ đồ 2: Sơ đồ kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp.

1.3.1.5. Kế tốn chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm. Đây
là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh
nghiệp.
Để theo dõi và phản ánh các khoản chi phí sản xuất chung, kế tốn sử dụng TK 627
“Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này được mở theo từng phân xưởng, bộ phận sản
xuất. TK 627 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kì.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
TK 627 cuối kì khơng có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho các loại sản
phẩm, dịch vụ, lao vụ và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 - Chi phí vật liệu
TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác
T K 33 4

T K 62 7

T K 11 1, 1 12 ,
1 38 ,1 52

Lương và phụ cấp lương
nhân viên phân xưởng
T K 33 8
BHXH, BHYT, KPCĐ
( phần tính vào chí phí)

T K 15 2,
1 53 ,1 42 ,2 42

Các khoản ghi giảm chi
phí sản xuất chung


Công cụ, vật liệu xuất
dùng phục vụ phân
xưởng
T K 21 4
TK 154

Khấu hao TSCĐ
dùng cho phân xưởng


Phân bổ và kết chuyển chi
phí sản xuất chung

T K 11 1, 1 12 , 33 1
Chi phí dịch vụ mua ngồi
T K 13 3

Thuế GTGT
đầu vào

Sơ đồ 5: Kế tốn chi phí sản xuất chung.

1.3.1.6. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất
Để phản ánh q trình tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kì theo phương pháp
kê khai thường xuyên, kế tốn sử dụng TK 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
TK 154 được mở chi tiết cho từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại
sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ…của các bộ phận
sản xuất - kinh doanh chính, sản xuất kinh - doanh phụ (kể cả th ngồi gia cơng chế
biến).
T K 62 1

T K 15 4

Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp

T K 62 2

T K 15 2, 1 11 …


Các khoản ghi giảm chi
phí sản xuất

T K 15 2, 1 55

Nhập kho


Sơ đồ 6: Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.

1.3.2.

Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì

1.2.2.1. Ý nghĩa của việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, cịn nằm
trong q trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm doanh nghiệp cần phải tiến hành
kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Giá thành sản phẩm có được tính đúng tính đủ hay
khơng phụ thuộc vào việc giá trị sản phẩm dở dang có được tính chính xác hay khơng.
Chính vì thế doanh nghiệp cần phải lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phù
hợp nhất với đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình cơng nghệ sản xuất và tính chất sản
phẩm của doanh nghiệp.


1.2.2.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở
dang như sau:
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc
nguyên vật liệu chính).

- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.

1.3.3. Tính giá thành sản phẩm
1.3.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm,
cơng việc, lao vụ nhất định địi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là
sản phẩm cuối cùng của q trình sản xuất hay là sản phẩm của một giai đoạn sản xuất, tuỳ
theo yêu cầu của chế độ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn, mang tính định hướng cho tổ
chức hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để phân biệt được đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một,
cần dựa vào các cơ sở sau:
- Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất: (sản xuất giản đơn hay phức tạp)
Với sản xuất giản đơn, đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay
tồn bộ q trình sản xuất (nếu sản xuất một thứ sản phẩm) hoặc có thể là nhóm sản phẩm
(nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm). Đối tượng tính giá thành ở đây là sản phẩm cuối cùng.
Với sản xuất phức tạp, đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết
sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ phận sản
phẩm… Cịn đối tượng tính giá thành lại là thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hay bán
thành phẩm ở từng bước chế tạo.
- Loại hình sản xuất: (đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng loạt với
khối lượng lớn)
Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tượng hạch tốn chi phí là các
đơn đặt hàng riêng biệt, cịn đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.


Đối với sản xuất hàng loạt có khối lượng lớn, phụ thuộc vào quy trình cơng nghệ sản
xuất (đơn giản hay phức tạp) mà đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất có thể là sản phẩm,

nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn cơng nghệ… Cịn đối tượng tính giá
thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm.
- Yêu cầu và trình độ quản lí, tổ chức sản xuất kinh doanh:
Dựa trên cơ sở trình độ, u cầu và tổ chức quản lí để xác định đối tượng hạch tốn
chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành. Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tượng
hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành ở các góc độ khác nhau. Ngược lại, nếu trình
độ thấp thì đối tượng đó có thể bị hạn chế và bị thu hẹp lại.

1.3.3.2. Đơn vị tính giá thành và kì tính giá thành
Đơn vị tính giá thành là căn cứ tính được thừa nhận phổ biến trong nền kinh tế quốc
dân và phải phù hợp với tính chất hố lí của sản phẩm. Đơn vị tính giá thành phải tương
ứng với đơn vị tính đã ghi trong kế hoạch của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đối tượng tính giá thành đã xác định, căn cứ vào chu kì sản xuất sản
phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất sản phẩm, để xác định kì tính giá thành nhằm
cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm một cách kịp thời phục vụ cho công tác quản lí
doanh nghiệp. Thơng thường, những doanh nghiệp sản xuất với khối lượng lớn, chu kì sản
xuất ngắn thì kì tính giá thành thích hợp là hàng tháng. Cịn đối với những doanh nghiệp
sản xuất đơn chiếc hoặc theo từng đơn đặt hàng, có chu kì sản xuất dài, sản phẩm hay
nhóm sản phẩm hồn thành khi kết thúc chu kì sản xuất của sản phẩm hay nhóm sản phẩm
đó thì kì tính giá thành là thời điểm hồn thành. Kì tính giá thành ở đây khơng trùng với
thời điểm báo cáo.

1.3.3.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
- Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn): phương pháp này được
áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đưa
nguyên vật liệu vào sản xuất cho tới khi hồn thành sản phẩm, mặt hàng sản phẩm ít, khối
lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Theo phương
pháp này giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí đã tập hợp trong kỳ, chi phí của
sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Cơng thức tính:



Tổng giá thành
sản phẩm

=

Chi phí của sản phẩm
dở dang đầu kỳ

Giá thành đơn vị
sản phẩm

=

+

Chi phí sản

-

xuất trong kỳ

Chi phí của sản phẩm
dở dang cuối kỳ

Tổng giá thành sản phẩm
Khối lượng sản phẩm hồn thành

- Phương pháp tính giá thành phân bước: Phương pháp này thích hợp với các doanh

nghiệp có qui trình cơng nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều
giai đoạn (phân xưởng) chế biến liên tục kế tiếp nhau, nửa thành phẩm của giai đoạn trước
là đối tượng tiếp tục sản xuất ở giai đoạn sau. Trong trường hợp này đối tượng tính giá
thành có thể là thành phẩm hay nửa thành phẩm. Do có sự khác nhau về đối tượng tính giá
thành nên phương pháp này có 2 phương án như sau: phương án tính giá thành phân bước
có tính giá thành nửa thành phẩm và phương án tính giá thành phân bước khơng tính giá
thành nửa thành phẩm.

 Phương án tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm:
Kế tốn phải lần lượt tính giá thành nửa thành phẩm (NTP) của giai đoạn trước kết
chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tiếp tục tính giá thành nửa thành phẩm của
giai đoạn sau, cứ như vậy cho đến khi tính được giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối
cùng.
Trình tự tính giá thành thể hiện qua sơ đồ sau:

Chi phí nguyên vật liệu
chính (trực tiếp)
+

Giá thành NTP giai
đoạn 1 chuyển sang
+

Giá thành NTP giai
đoạn (n-1) chuyển sang
+

Chi phí sản xuất khác ở
giai đoạn 1


Chi phí sản xuất khác ở
giai đoạn 2

Chi phí sản xuất khác ở
giai đoạn n

Tổng giá thành và Zđv
nửa TP ở giai đoạn 1

Tổng giá thành và Zđv
nửa TP ở giai đoạn 2

Tổng giá thành và Zđv
của thành phẩm

Trong đó:


Giá thành

Giá thành NTP

NTP giai =

giai đoạn (i-1) + dang đầu kỳ

đoạn i

chuyển sang


CPSX dở

giai đoạn i

CPSX phát
+

CPSX dở

sinh trong kỳ - dang cuối kỳ
giai đoạn i

giai đoạn i

 Phương án tính giá thành phân bước khơng tính giá thành nửa thành phẩm: Theo
phương án này đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng .
Do vậy để tính giá thành chỉ cần tính tốn, xác định chi phí sản xuất của từng giai đoạn
nằm trong thành phẩm.
Trình tự tính giá thành thể hiện qua sơ đồ sau:

Chi phí sản xuất giai
đoạn 1

Chi phí sản xuất giai
đoạn 2

Chi phí sản xuất giai
đoạn n

CPSX của giai đoạn 1

trong thành phẩm

CPSX của giai đoạn 2
trong thành phẩm

CPSX của giai đoạn n
trong thành phẩm

Giá thành sản phẩm

PHẦN II:
THỰC TẾ CƠNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM Ở CƠNG TY
CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI

2.1. Đặc điểm tổ chưc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công
tác kế tốn tại cơng ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội


2.1.1. Đặc điểm, tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty Cổ
phần Cồn rượu Hà Nội

2.1.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ở cơng ty Cổ phần Cồn rượu Hà
Nội.

 Q trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội.
Công ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội {Tên giao dịch quốc tế: HALICO (Hanoi Liquor
Limited Company)} trực thuộc Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội, được
thành lập năm 1892. Công ty rượu Hà Nội có tiền thân là một nhà máy rượu nằm trong
hãng Phongten Đông Dương của Pháp. Thời kỳ đầu mới thành lập, nhà máy có nhiệm vụ

chủ yếu là sản xuất rượu phục vụ cho quân đội Pháp ở Đông Dương.
Tháng 7 năm 1993, do yêu cầu của công tác quản lý sản xuất phù hợp với những vấn
đề do thị trường đặt ra như: chất lượng sản phẩm sản xuất, khối lượng sản phẩm tiêu
thụ,…Ngoài ra, được sự đồng ý của Bộ Cơng Nghiệp Nhẹ và Chính Phủ, cụ thể là quyết
định QĐ338/CP của Chính Phủ, nhà máy rượu Hà Nội đổi tên thành Công ty rượu Hà Nội
trực thuộc công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Việt Nam. Cơng ty có tư cách pháp nhân,
có các xí nghiệp thành viên và hạch tốn độc lập. Trong những năm gần đây nhờ sự đổi
mới trong quản lý kinh doanh, nắm bắt kịp thời nhu cầu và diễn biến thị trường, công ty đã
không ngừng nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm tạo được uy tín đối với bạn hàng
và người tiêu dùng.
Hiện nay, Cơng ty rượu Hà Nội đã chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà
nước (TNHH) một thành viên rượu Hà Nội theo quyết định của Bộ Trưởng Bộ Công
Nghiệp số 172/2004/QĐ - BCN ngày 20/12/2004. Từ tháng 1/2007 Công ty chuyển thành
Công ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội. Công ty có con dấu riêng, tài khoản riêng và thực hiện
từ ngày 01/02/2005. Cơng ty có mã số thuế: 0100102245-1, tài khoản số: 1500.311.000007
tại Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nơng thơn Hà Nội, Cơng ty có giấy phép đăng ký
kinh doanh số: 0104000163 cấp ngày 07/01/2004.

 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội.
Công ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội hiện có 481 cán bộ cơng nhân viên, trong đó:Lao
động trực tiếp: 391 người, lao động gián tiếp: 90 người.
Hiện nay sản phẩm của cơng ty gồm có: Cồn(bao gồm cồn tinh chế và cồn xanh),
Rượu ( rượu lúa mới, rượu nếp mới, rượu voska, rượu vang,…), các sản phẩm khác như:


nước giải khát, khí CO2,… Trong những năm gần đây, cơng ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội
có những bước tăng trưởng khá ổn định, doanh thu, lợi nhuận, cũng như thu nhập của
người lao động đều có sự cải thiện rõ dệt. Cụ thể có thể thấy qua biểu 1.1
Công ty được xây dựng ở trung tâm thành phố Hà Nội với tổng diện tích là 33.000
m2, trong đó diện tích nhà xưởng là 18.000 m2, ở một vị trí rất thuận lợi có 3 mặt phố bao

quanh, cổng chính là 94 Phố Lị Đúc, hai cổng phụ ở phố Hịa Mã và phố Nguyễn Cơng
Trứ. Với địa điểm như vậy, Công ty tương đối thuận lợi trong việc cung cấp vật tư, nguyên
vật liệu đầu vào, tiêu thụ sản phẩm cũng như có điều kiện nắm bắt kịp thời, nhanh chóng
các diễn biến về các thơng tin kinh tế thị trường.
Biểu số 1.1:
Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty qua các năm

Đơn vị: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu
Doanh thu

Năm 2004

Năm 2005

6 tháng đầu
năm 2006

114.498.000

239.572.000

250.364.000

3000

4600

5300


Lợi nhuận

11.853.000

35.103.000

49.652.000

Vốn cố định

15.521.300

23.872.000

30.285.000

Vốn lưu động

40.324.600

65.380.000

84.864.000

Thu nhập bình quân

2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội.
Công ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội là một đơn vị hạch tốn độc lập, có đầy đủ tư
cách pháp nhân, là một đơn vị sản xuất kinh doanh bao gồm cả sản xuất kinh doanh
thương mại và xuất nhập khẩu trực tiếp. Bộ máy quản lý của cơng ty được tổ chức theo mơ

hình trực tuyến dưới sự quản lý của giám đốc, các phòng ban, các xí nghiệp có quan hệ
ngang nhau thơng qua sự chỉ đạo trực tiếp của ban Giám đốc.
 Phòng tổ chức, lao động - tiền lương: Có nhiệm vụ thực hiện công tác tổ chức, xây
dựng phương án về quy hoạch cán bộ theo chủ trương của công ty và cấp trên, đồng thời
thực hiện công tác nhân sự: bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề bạt, đào tạo, tuyển dụng,… và xây
dựng phương án về quản lý lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và các
chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động.


 Phịng hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện cơng tác nội chính trong
cơng ty, các chính sách xã hội, an ninh trật tự, pháp chế,… thường trực cơng tác thi đua,
quản lý thiết bị văn phịng tồn cơng ty, quản lý hành chính cửa hàng giới thiệu sản phẩm,
Chi nhánh Miền Nam.
Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội.

Giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh

Phịng
Tổ
chức,
LĐ TL

Phịng
Kế
hoạch
tiêu
thụ


Phịng
Hành
chính


nghiệp
cồn

Phó Giám đốc
sản xuất

Phịng
Kế
tốn
tài
chính

Phịng
KCS


nghiệp
rượu
mùi

Phịng
Kỹ
thuật
cơ điện


Phịng
Vật


Phịng
Kỹ
thuật
cơng
nghệ


nghiệp
phục
vụ

 Phịng tài chính kế tốn: Có nhiệm vụ theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của cơng ty. Phịng kế tốn là tham mưu đắc lực cho lãnh đạo công ty, thông qua quản lý
mua sắm, xuất nhập vật tư, thiết bị, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, tình hình


tiêu thụ và kết quả. Ngồi ra cịn tham mưu cho Giám đốc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
 Phịng kế hoạch tiêu thụ: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tiêu thụ cả ngắn hạn và
dài hạn, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với kế hoạch giá thành sản phẩm,
xây dựng và quản lý các quy chế bán hàng, hệ thống phân phối, đại lý và các phương thức
hoạt động tiếp thị, bán hàng,… Ngồi ra phịng cịn có chức năng nghiên cứu và phát triển
thị trường trong nước và ngoài nước, triển khai và tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa cho khách hàng trong và ngồi nước.
 Phịng kỹ thuật cơng nghệ: có nhiệm vụ phát minh, nghiên cứu mới những công

nghệ sản xuất đem lại hiệu quả cao, chỉ đạo kỹ thuật sản xuất rượu, cồn, bao bì,… quản lý,
giám sát, hướng dẫn việc thực hiện các quy trình công nghệ, định mức kinh tế, kỹ thuật,
đào tạo công nhân kỹ thuật cơng nghệ,…
 Phịng vật tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch mua vật tư về số lượng và giá trị cho sản
xuất trên cơ sở kế hoạch tiêu thụ, cung ứng các vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng,
máy móc, thiết bị,… đồng thời quản lý các kho thành phẩm, kho vật tư, quản lý xe vận tải
của cơng ty.
 Phịng kỹ thuật cơ điện: Có nhiêm vụ quản lý tồn bộ tài sản, máy móc thiết bị
điện, nước, môi trường trong công ty, xây dựng, tổ chức và thực hiện kế hoạch sửa chữa
thiết bị, nhà xưởng hàng q, hàng năm,…
 Phịng KCS: Có chức năng quản lý, kiểm tra, giám sát về chất lượng vật tư, hàng
hóa, nguyên, nhiên vật liệu,… theo tiêu chuẩn cơ sở và tiêu chuẩn Việt Nam. Đồng thời
tham gia công tác nghiên cứu sản phẩm mới, đề tài ứng dụng khoa học kỹ thuật, đào tạo
công nhân kỹ thuật,…

2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình cơng nghệ của cơng ty
Cổ phần Cồn rượu Hà Nội.

 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Việc tổ chức hoạt động sản xuất được thực hiện theo mô hình cơng ty gồm các xí
nghiệp thành viên: hai xí nghiệp sản xuất chính và một xí nghiệp sản xuất phụ trợ. Mỗi xí
nghiệp sản xuất chính đảm bảo một quy trình cơng nghệ nhất định:
 Xí nghiệp cồn: Là xí nghiệp sản xuất chính, có nhiệm vụ sản xuất cồn tinh chế từ
nguyên liệu tinh bột. Bao gồm các bộ phận: Tổ vận hành lò hơi, tổ vận chuyển, tổ nấu tinh


bột, tổ đường hóa lên men, tổ chưng cất, tổ vận hành máy nén, máy bơm, tổ phân tích quản
lý,…
 Xí nghiệp sản xuất rượu mùi: Là xí nghiệp sản xuất chính, sản xuất rượu pha chế
từ nguyên liệu cồn và các hương liệu chiết xuất từ hoa quả. Bao gồm các bộ phận: tổ vận

chuyển, tổ chế biến và pha chế, tổ máy rửa chai và chiết rượu, đóng nút chai, tổ dán nhãn,
tổ đai két. Hoạt động của xí nghiệp mang tính thời vụ.
 Xí nghiệp phục vụ: Đây là xí nghiệp sản xuất phụ để phục vụ cho 2 xí nghiệp sản
xuất chính. Nhiệm vụ chính là sản xuất bao bì, bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị,…
nhằm đảm bảo cho quy trình sản xuất được diễn ra thường xuyên và liên tục.

 Đặc điểm quy trình cơng nghệ.
Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội là quy
trình cơng nghệ chế biến phức tạp, kiểu liên tục bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ khác
nhau. Sản phẩm của cơng ty có nhiều loại, mỗi loại có quy trình cơng nghệ chế biến riêng.
 Quy trình cơng nghệ sản xuất cồn.
Nguyên vật liệu là ngũ cốc như gạo, ngô, khoai, sắn,… được xay nghiền nhỏ thành
bột rồi nấu thành cháo loãng trong thời gian 2 giờ với nhiệt độ 900C. Sau đó đưa cháo
chuyển sang thiết bị đường hóa trong thời gian là một giờ với nhiệt độ là 550 - 600C. Sau
đó chuyển sang thiết bị lên men, thời gian lên men từ 76 giờ trở lên, tiếp đó bộ phận KCS
kiểm tra, chuyển sang chưng cất và tinh chế thành cồn 960 và thu hồi khí CO2. Ta có thể
tóm tắt quy trình cơng nghệ sản xuất cồn theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2:
Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất cồn

Cồn kỹ nghệ
Ngơ, sắn

Xay

Nước

Nấu

Nước


Đường
hóa
NH4NO3

Axit H2SO4

Enzim

Nước Men
men men
Lên
men
NH4NO3
Enzim

Dầu Funse
Chưng
cất
Cồn tinh CO2
chế


 Quy trình sản xuất rượu vang.
Ngun liệu chính là hoa quả tươi được chọn lựa và rửa sạch cho vào ngâm đường,...
Được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4:
Sơ đồ công nghệ sản xuất rượu vang

Hoa quả


Rửa và
phân loại

Dán nhãn, bao gói,
đóng hộp

Ngâm
đường

Đóng chai

Rửa chai

Vỏ chai

Tách cốt

Tàng trữ

Lên men
chính

Lọc trong


×