Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Phân tích tác động của nền kinh tế chia sẻ xe đến nền kinh tế việt nam các đối tượng liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN QUẢN TRỊ - LUẬT

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA NỀN KINH TẾ
CHIA SẺ XE ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM &
CÁC ĐỐI TƯỢNG LIÊN QUAN

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hà Thị Thanh Mai
Người thực hiện: Đỗ Hoàng Vi Sinh
MSSV: 13511010300089
Lớp: 43- QTL38

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN QUẢN TRỊ - LUẬT

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA NỀN KINH TẾ
CHIA SẺ XE ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM &
CÁC ĐỐI TƯỢNG LIÊN QUAN

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hà Thị Thanh Mai


Người thực hiện: Đỗ Hoàng Vi Sinh
MSSV: 13511010300089
Lớp: 43- QTL38

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------TP. Hồ Chí Minh, ngày .... tháng .... năm 2018
Giảng viên hướng dẫn

Hà Thị Thanh Mai


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Cô Hà Thị
Thanh Mai đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, giải đáp những thắc mắc trong suốt quá
trình em thực hiện và hồn tất đề tài. Em vơ cùng biết ơn sự chỉ bảo cũng như những
góp ý, nhận xét q giá của Cơ, nhờ những đóng góp ấy đã giúp em hoàn thành đề tài
một cách tốt nhất.
Em xin được gửi lời tri ân đến Quý Thầy Cô Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh,
đặc biệt là Quý Thầy Cô Khoa Quản trị, đã truyền đạt những bài học quý báu, những
kinh nghiệm giá trị suốt những năm ngồi trên ghế giảng đường.
Cuối lời, em xin kính chúc tồn thể Q Thầy Cơ Trường Đại học Luật TP.HCM dồi
dào sức khỏe, thành công trong cuộc sống và sự nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày .... tháng .... năm 2018
Sinh viên thực hiện


Đỗ Hoàng Vi Sinh


CÁC DANH TỪ VIẾT TẮT

Danh từ viết tắt

Tên đầy đủ

GRAB

Công ty trách nhiệm hữu hạn Grab Việt Nam

UBER

Công ty trách nhiệm hữu hạn Uber Việt Nam

DNVT

Doanh nghiệp vận tải

HTXVT

Hợp tác xã vận tải

P2P

Peer to Peer (ngang hàng)




Nghị Định



Quyết Định

Thuế TNCN

Thuế thu nhập cá nhân

Thuế TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế GTGT

Thuế giá trị gia tăng

CNTT

Công nghệ thông tin


DANH SÁCH HÌNH
Hình 1.1. Mơ hình cơ bản mơ tả quy trình vận hành của nền kinh tế chia sẻ .................. 8
Hình 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP Ánh Dương Việt Nam (Vinasun) 38
Hình 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP vận tải tốc hành Mai Linh ........... 39
Hình 2.4. Quy hoạch và hiện trạng taxi, xe hợp đồng giống như taxi tại Hà Nội và TP.
Hồ Chí Minh. ................................................................................................................. 43

Hình 2.5. Độ tuổi của đối tượng tham gia khảo sát. ...................................................... 54
Hình 2.6. Nghề nghiệp của đối tượng tham gia khảo sát. .............................................. 55
Hình 2.7. Giới tính của đối tượng tham gia khảo sát. .................................................... 55
Hình 2.8. Nơi sống của đối tượng tham gia khảo sát .................................................... 56
Hình 2.9. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ gọi xe thông qua ứng dụng
Grab, Uber. ..................................................................................................................... 56
Hình 2.10. Khảo sát lý do người tiêu dùng lựa chọn dịch vụ vận tải trực tuyến ........... 60
Hình 2.11. Mục đích của người tiêu dùng khi chịn dịch vụ vẩn tải trực tuyến ............. 61
Hình 2.12. Thị phần của nền kinh tế chia tại Đông Nam Á ........................................... 62
(2015-2025) ................................................................................................................... 62
Hình 2.13. Ước tính số người sử dụng điện thoại thông minh tại Việt Nam ................. 63
(2015-2022) .................................................................................................................... 63
Hình 2.14. Ước tính số người sử dụng Internet di động tại Việt Nam .......................... 64
(2015-2022) .................................................................................................................... 64
Hình 2.15. Ước tính Doanh thu trong phân khúc chia sẻ xe tại Việt Nam .................... 64
(2016-2022) .................................................................................................................... 65
Hình 2.16. Ước tính sự tăng trưởng doanh thu của nền kinh tế chia sẻ xe ............ Error!
Bookmark not defined.


tại Việt Nam (2017-2022) .............................................................................................. 65
Hình 2.17. Ước tính số người sử dụng dịch vụ chia sẻ vận tải trực tuyến tại Việt Nam
(2016-2022) .................................................................................................................... 66
Hình 2.18. Ước tính số người mức độ thâm nhập của người dùng trong dịch vụ chia sẻ
xe trực tuyến (2016-2022) .............................................................................................. 66
Hình 2.19. Ước tính Doanh thu trung bình trên mỗi người dùng .................................. 67
(2016-2022) .................................................................................................................... 67
Hình 2.20. Ước tính doanh thu được nền kinh tế chia sẻ xe tạo ra ở thị trường Việt
Nam năm 2018 ............................................................................................................... 67



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài. ................................................................................................ 3
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu. .......................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................ 4
5. Phương pháp nghiên cứu. ...................................................................................... 4
6. Kết cấu. .................................................................................................................. 5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỀN KINH TẾ CHIA SẺ ..................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về nền kinh tế chia sẻ ...................................................................... 6
1.1.1. Lịch sử nền kinh tế chia sẻ ............................................................................. 6
1.1.2. Khái niệm nền kinh tế chia sẻ ........................................................................ 7
1.1.3. Khái niệm nền kinh tế chia sẻ xe và sơ lược về Grab, Uber. ....................... 11
1.1.3.1. Khái niệm về nền kinh tế chia sẻ xe. ...................................................... 11
1.1.3.2. Sơ lược về Công ty TNHH Grab Việt Nam............................................ 12
1.1.3.3. Sơ lược về Công ty TNHH Uber Việt Nam: .......................................... 13
1.2. Cơ sở lý luận về kinh doanh vận tải và điều kiện kinh doanh của kinh doanh vận
tải. ................................................................................................................................... 14
1.2.1 Khái niệm kinh doanh vận tải bằng ô tô và kinh doanh vận tải bằng hợp
đồng điện tử. ........................................................................................................... 14
1.2.1.1. Khái niệm kinh doanh vận tải bằng ô tô. ................................................ 14
1.2.1.2. Khái niệm kinh doanh vận tải bằng hợp đồng điện tử. ........................... 14
1.2.2. Điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. .................................................. 14


1.2.2.1. Điều kiện chung kinh doanh vận tải bằng ô tô ....................................... 15
1.2.2.2. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi: ......................... 16
1.2.2.3. Điều kiện kinh doanh xe hợp đồng điện tử ............................................. 17
1.2.3. Hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ theo quy định của pháp luật Việt

Nam. ....................................................................................................................... 18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ XU HƯỚNG CỦA NỀN KINH TẾ CHIA SẺ XE
TẠI VIỆT NAM ............................................................................................................. 21
MỤC I: TÁC ĐỘNG CỦA NỀN KINH TẾ CHIA SẺ XE ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT
NAM............................................................................................................................... 21
2.1. Tác động tích cực ................................................................................................ 21
2.1.1. Với Đối tác ................................................................................................... 21
2.1.2. Với Người tiêu dùng (Hành khách) ............................................................. 23
2.1.3. Với các doanh nghiệp vận tải truyền thống ................................................. 25
2.1.4. Với nền kinh tế Việt Nam ............................................................................ 26
2.2. Tác động tiêu cực ................................................................................................ 31
2.2.1. Với Đối tác ................................................................................................... 31
2.2.2. Với Người tiêu dùng. ................................................................................... 35
2.2.3. Với các doanh nghiệp vận tải truyền thống. ................................................ 37
2.2.4. Với nền kinh tế Việt Nam ............................................................................ 40
MỤC II: KHẢO SÁT HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG VIỆC RA QUYẾT
ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ VẬN TẢI TRỰC TUYẾN TẠI VIỆT NAM ................. 54
MỤC 3: DỰ BÁO SỰ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ CHIA SẺ
XE TẠI VIỆT NAM TRONG VÀI NĂM TỚI ............................................................. 61
CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỀN
KINH TẾ CHIA SẺ XE TẠI VIỆT NAM ..................................................................... 69


3.1. Kiến nghị giải pháp. ............................................................................................ 69
3.2. Kết luận................................................................................................................ 77


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.

Tại Việt Nam, trong thời gian qua tần suất xuất hiện của thuật ngữ “kinh tế chia
sẻ” và các vấn đề liên quan đến nó ngày càng nhiều. Chia sẻ nền tảng kinh tế trong thời
đại kinh tế 4.01 dẫn đến việc phân phối lại tài sản (như những chiếc xe) chưa sử dụng
hay sử dụng ít cho những người sẵn sàng trả tiền cho các dịch vụ đã nhận được sự chú
ý to lớn trong những năm trở lại đây. Nền kinh tế chia sẻ giúp tái phân phối các nguồn
lực trong xã hội một cách hiệu quả hơn. Điều này làm tăng giá trị sử dụng của các tài
sản và các nguồn lực nhàn rỗi đó.
Trước đây, các hoạt động kinh doanh theo mơ hình kinh tế chia sẻ thường chỉ
phát triển giới hạn trong một khu vực nhất định do hàng loạt rào cản như địa lý, ngôn
ngữ và khả năng liên lạc với nhau. Tuy nhiên, kể từ cuối thập kỷ trước, cùng với sự gia
tăng về số lượng người sử dụng Internet, sự xuất hiện của điện thoại thơng minh
(smartphone) và máy tính bảng (tablet) đã giúp những người sở hữu tài sản và các
nguồn lực nhàn rỗi khác, đồng thời những người có nhu cầu sử dụng chúng dễ dàng
tiếp cận nhau hơn, giao tiếp tốt hơn giữa người mua và người bán và xác định tốt hơn
chất lượng hàng hóa và dịch vụ. Những thay đổi này đã làm giảm triệt để mức độ thông
tin bất đối xứng ở hầu hết các thị trường. Qua đó tạo ra cú hích mạnh cho sự phát triển
của nền kinh tế chia sẻ.
Nhờ vậy, hàng loạt dịch vụ chia sẻ đã ra đời và đạt được những thành công nhất
định về doanh thu, lợi nhuận và cả danh tiếng thương hiệu doanh nghiệp trong những
năm qua như Airbnb, Uber, Grab, Digi, Ola cùng nhiều Start-up trong nước như

Theo Gartner, Cách mạng Công nghiệp 4.0 (hay Cách mạng Công nghiệp lần thứ Tư) xuất phát từ khái niệm
"Industrie 4.0" trong một báo cáo của chính phủ Đức năm 2013. "Industrie 4.0" kết nối các hệ thống nhúng và cơ
sở sản xuất thông minh để tạo ra sự hội tụ kỹ thuật số giữa Công nghiệp, Kinh doanh, chức năng và quy trình bên
trong.
Theo Klaus Schwab, Cách mạng Cơng nghiệp 4.0 được hiểu như sau:
"Cách mạng công nghiệp đầu tiên sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách
mạng lần 2 diễn ra nhờ ứng dụng điện năng để sản xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần 3 sử dụng điện tử và cơng
nghệ thơng tin để tự động hóa sản xuất. Bây giờ, cuộc Cách mạng Công nghiệp Thứ tư đang nảy nở từ cuộc cách
mạng lần ba, nó kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học".

1

1


Ahamove, jupviec.vn, Travelmob, Triip.me… Các dịch vụ này sử dụng Internet để liên
lạc và thanh toán trực tuyến khiến cho mơ hình nền kinh tế chia sẻ hoạt động với hiệu
suất cao, tiết kiệm chi phí, tăng lợi ích cho người cho thuê, người đi thuê và người
trung gian. Các mơ hình kinh doanh sáng tạo của nó đã phá vỡ nhiều ngành công
nghiệp truyền thống.
Đáng chú ý, kể từ năm 2014, một số công ty cung cấp dịch vụ chia sẻ đa quốc
gia đã thâm nhập và ngày càng khẳng định được vị thế ở thị trường Việt Nam như
Uber, Grab. Sự xuất hiện và phát triển mạnh của các dịch vụ này đang “tiếp lửa” cho
sự phát triển của mơ hình kinh tế chia sẻ ở Việt Nam.
Tuy nhiên, bên cạnh việc tạo ra những ảnh hưởng tích cực thì việc chia sẻ xe
tăng lên cũng đã dẫn đến những hậu quả khơng mong muốn khác có ảnh hưởng rất lớn
đến nền kinh tế Việt Nam theo nhiều hướng khác nhau. Trong khi đó, các cơ quan quản
lý còn khá lúng túng trong việc xác định bản chất và cách thức quản lý mơ hình này.
Hiện nay, hệ thống pháp luật về hoạt động kinh doanh của nước ta như Luật Doanh
nghiệp, Luật Đầu tư, Luật giao dịch điện tử… và các quy định về thuế hầu như cịn bỏ
ngỏ đối với mơ hình kinh tế chia sẻ. Chúng ta chưa có được những khung khổ pháp
luật chặt chẽ để quản lý các mơ hình hoạt động của kinh tế chia sẻ. Kinh tế chia sẻ nói
chung, nền kinh tế chia sẻ xe nói riêng đã đặt ra nhiều thách thức đối với các nhà quản
lý chính sách tại Việt Nam, bao gồm môi trường kinh doanh thuận lợi, đảm bảo hài hịa
lợi ích đối với các mơ hình kinh doanh dịch vụ truyền thống, kiểm sốt việc minh bạch
về thông tin, quản lý giao dịch điện tử, thanh toán quốc tế về thương mại bằng thẻ,
quản lý chất lượng dịch vụ, sản phẩm, chống thất thoát thuế và một số vấn đề xã hội
khác nảy sinh như lao động, việc làm và an sinh xã hội. Sự nở rộ của dịch vụ theo mơ
hình kinh tế chia sẻ nói chung và nền kinh tế chia sẻ xe nói riêng tại Việt Nam cũng
đang cho thấy mối lo ngại về sự cạnh tranh khơng bình đẳng, nếu khơng có biện pháp

can thiệp kịp thời và đúng đắn.
Chính vì vậy chúng ta cần phải nghiên cứu và hiểu rõ hơn những dịch vụ mới
này, điều chỉnh và bổ sung kịp thời các văn bản pháp quy để quản lý tốt hoạt động kinh
doanh theo mơ hình kinh tế chia sẻ và khai thác tối đa tiềm năng của mô hình này, qua
đó giúp nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong nước.
2


2. Mục tiêu của đề tài.
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về nền kinh tế chia sẻ xe tại Việt Nam;

-

Làm sáng tỏ các vấn đề liên quan đến nền kinh tế chia sẻ;

-

Đánh giá được các tác động tích cực cũng như tiêu cực của nền kinh tế chia sẻ
xe đến thị trường Việt Nam;

-

Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc người tiêu dùng lựa chọn sử dụng các
ứng dụng vận tải kết nối;

-

Dự báo về tiềm năng phát triển của nền kinh tế chia sẻ xe tại Việt Nam trong

thời gian tới;

-

Từ kết quả nghiên cứu đưa ra giải pháp và đề nghị để các cơ quan tổ chức có
thẩm quyền cũng như các doanh nghiệp, cơ quan tổ chức có liên quan khác có
cái nhìn mang chiều rộng và sâu hơn trong lĩnh vực này cũng như có cơ sở để
xây dựng các văn bản hướng dẫn điều tiết thị trường này.

3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu.
-

Đối tượng nghiên cứu:
+ Thực trạng các tác động của nền kinh tế chia sẻ xe tại thị trường Việt Nam;
+ Giải pháp để nâng cao hoạt động chia sẻ tại thị trường Việt Nam.

-

Khách thể nghiên cứu:

Ba nhóm khách thể nghiên cứu chính:
+ Nhà cung cấp dịch vụ chia sẻ tài nguyên (Công ty TNHH Grab Việt Nam và
công ty TNHH Uber Việt Nam)
+ Người dùng của các dịch vụ này (các DNVT, các HTXVT hợp tác với nhà
cung cấp ứng dụng vận tải kết nối, các đối tác và người tiêu dùng (hành
khách); và
+ Nền tảng cộng tác (các ứng dụng vận tải_application)
-

Ngoài ra, chúng ta sẽ nghiên cứu một cách tổng quát về ngành giao thông vận

tải và các doanh nghiệp taxi truyền2 thống hoạt động ở Việt Nam, đồng thời

“Doanh nghiệp vận tải truyền thống” là thuật ngữ chỉ các doanh nghiệp hoạt động trong ngành vận tải nói chung
đáp ứng các yêu cầu về điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam trước khi Grab, Uber và các
2

3


cũng sẽ nghiên cứu các quy định pháp luật có liên quan điều chỉnh các vấn đề
này.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu bao gồm 2 yếu tố: không gian và thời gian.
-

Không gian: nghiên cứu tác động của nền kinh tế chia sẻ xe đến nền kinh tế Việt
Nam.

-

Thời gian: nghiên cứu tác động của nền kinh tế chia sẻ xe từ khoảng năm 2014
đến năm 2017.

5. Phương pháp nghiên cứu.
Bài luận được sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu: phương pháp
luận và các phương pháp cụ thể.
-

Phương pháp luận: Phương pháp diễn dịch


-

Phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, từ các bài nghiên cứu khoa học liên

quan đến nền kinh tế chia sẻ, các ý kiến từ các chuyên gia về kinh tế chia sẻ ở trong
nước cũng như các nước trên thế giới.
Nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề cạnh tranh, nghiên
cứu về luật lao động, luật Thương mại điện tử, bảo vệ người tiêu dùng, các quy định
của Luật Thương mại về điều kiện thực hiện các chương trình khuyến mãi…
Nghiên cứu Nghị định 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh
vận tải bằng ô tô và Quyết định số 24/QĐ-BGTVT về ban hành kế hoạch thí điểm triển
khai, ứng dụng khoa học cơng nghệ trong việc hỗ trợ quản lý và kết nối hoạt động vận
tải hành khách theo hợp đồng cùng nhiều văn bản pháp luật có liên quan khác.
+ Phương pháp quan sát
Nghiên cứu, trải nghiệm thực tế cơ chế hoạt động của các nền tảng ứng dụng
Grab và Uber.
ứng dụng tương tự xuất hiện. Điển hình của các “doanh nghiệp vận tải truyền thống” này là các công ty cổ phần
vận tải tốc hành Mai Linh hay công ty cổ phần Ánh Dương Việt Nam (Vinasun Corp.).

4


+ Phương pháp phân tích tổng hợp
Phân tích các nguồn thông tin thu được và các kết quả nghiên cứu khác, từ đó
tổng hợp và đưa ra cái nhìn tổng quan.
6. Kết cấu.
Kết cấu của bài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nền kinh tế chia sẻ

Chương 2: Thực trạng và xu hướng của nền kinh tế chia sẻ xe tại Việt Nam
Chương 3: Kiến nghị giải pháp hỗ trợ việc quản lý nền kinh tế chia sẻ xe tại thị trường
Việt Nam.

5


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỀN KINH TẾ CHIA SẺ
1.1. Cơ sở lý luận về nền kinh tế chia sẻ
1.1.1. Lịch sử nền kinh tế chia sẻ
Có một sự thật là con người đã tìm ra cách để tổ chức chia sẻ tài nguyên nói
chung, chia sẻ xe nói riêng trong hàng thiên niên kỷ. Việc chia sẻ xe thực sự đã được
đưa ra lần đầu tiên vào năm 1948 tại Zurich và rất phổ biến ở Bắc Âu vào những năm
1980 và được điều hành bởi nhiều hợp tác xã khơng vì lợi nhuận.
Ở Mỹ, khái niệm nền kinh tế chia sẻ được bắt đầu manh nha từ năm 1995, với
mơ hình ban đầu có tính chất “chia sẻ ngang hàng” nhưng khơng rõ rệt. Mơ hình kinh
doanh này thực sự phát triển mạnh mẽ khi nền kinh tế Mỹ rơi vào khủng hoảng năm
2008, người dân buộc phải thay đổi cách tiêu dùng để thích ứng với bối cảnh khó khăn.
Việc “chia sẻ” những tài nguyên sẵn có bằng các ứng dụng cơng nghệ cùng những
khoản lợi nhuận khổng lồ đem lại cho nhà cung ứng dịch vụ lẫn người cho thuê và sử
dụng tài nguyên, đã khiến mơ hình kinh doanh này nhanh chóng phát triển vượt ra khỏi
biên giới Mỹ và lan rộng ra tồn thế giới.
Sự tơn sùng cho chủ nghĩa tiêu dùng sở hữu trước đó đang lụi tàn dần và được
thay thế bằng chủ nghĩa tiêu dùng cộng tác. Chia sẻ và tái phân phối tài nguyên bắt đầu
rẻ đi so với việc mua đồ mới và vứt đi đồ cũ. Trong nền kinh tế chia sẻ, mọi người
không chỉ là người mua mà cịn có thể là người bán thơng qua cơ chế thương mại
ngang hàng (P2P). Việc này giúp những thứ được lãng phí do khơng dùng đến được
tận dụng một cách hiệu quả và triệt để. Sự phát triển mạnh mẽ của Internet cùng với
các thiết bị công nghệ số đã giúp cho việc kết nối những người có và những người cần
trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết chỉ với vài cú click chuột hay chạm nhẹ ngón tay trên

màn hình. Thơng qua nền tảng cơng nghệ, con người bắt đầu thay đổi quan hệ với
những thứ mình tư hữu, họ nhận ra những thứ có thể được truy cập mà không cần sở
hữu, thứ đắt đỏ trong việc duy trì, thứ khơng thực sự cần thiết, thứ không được dùng
thường xuyên…đều nên thuê chứ không nên mua. Điều này thay đổi tâm lý “tư hữu”.
Các cơng ty bắt đầu phát triển mơ hình tính phí theo số lần sử dụng, thay vì theo sở hữu
như trước đây. Bây giờ có hàng trăm cơng ty cung cấp nền tảng ứng dụng tạo điều kiện
6


cho việc chia sẻ tài sản như: Airbnb, Uber, Grab, Ola, Digi… ra đời và ngày càng phát
triển, tạo nên một làn sóng mới_làn sóng chia sẻ. Các cơng ty này sử dụng cơng nghệ
điện thoại, GPS, 3G, thanh tốn trực tuyến (thanh tốn Online) khiến cho mơ hình nền
kinh tế chia sẻ hoạt động với hiệu suất cao, tiết kiệm chi phí, tăng lợi ích cho người
cung ứng, người có nhu cầu và người trung gian. Đồng thời việc tiết kiệm vốn của
công ty (không phải mua các phương tiện vận tải hay xây khách sạn…) mà sử dụng
vốn cộng đồng (phương tiện vận tải của người tham gia, nhà ở của người tham gia)
giúp các cơng ty có thể bành trướng, nhanh chóng phổ biến mơ hình này ra toàn thế
giới.
Các nền tảng chia sẻ tự định nghĩa ngày càng ngày càng thâm nhập vào các lĩnh
vực quan trọng của nền kinh tế như giao thông, nhà ở và cho th, bán lẻ, khơng gian
văn phịng và hậu cần, tài chính và tín dụng tiêu dùng, và thị trường lao động... Chúng
hoạt động trên các thị trường yếu tố (vốn, lao động) và trên thị trường sản phẩm (hàng
hố và dịch vụ) và do đó ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế.
1.1.2. Khái niệm nền kinh tế chia sẻ
Vậy nền kinh tế chia sẻ là gì?
Kinh tế chia sẻ, người ta còn gọi phương thức này bằng rất nhiều cái tên như:
“tiêu dùng cộng tác”, “lối sống tài sản tạm thời”, “nền kinh tế hợp tác”, “nền kinh tế
ngang hàng” hay “nền kinh tế tiếp cận”.
-


Được định nghĩa bởi Ủy ban châu Âu và Nghị viên châu Âu3
Thuật ngữ “hợp tác kinh tế” thường được sử dụng thay thế cho nhau với thuật

ngữ “chia sẻ nền kinh tế”, nhưng chưa có định nghĩa phổ biến nào được chấp nhận một
cách rộng rãi và chính thức vì khơng có sự nhất trí về việc liệu chúng có đại diện cho
cùng một khái niệm hay không. Ủy ban châu Âu chủ yếu sử dụng thuật ngữ “hợp tác
kinh tế” (“collaborative economy”) trong tài liệu. Trong khi đó, Nghị viện châu Âu và
một số cơ quan khác (ví dụ: Ủy ban của các khu vực, Ủy ban Kinh tế và Xã hội Châu
Âu) lại sử dụng thuật ngữ “chia sẻ kinh tế”. (“sharing economy”).

3

, Briefing, November 2016, A European agenda for the collaborative economy
/>
7


Theo thông tin của Ủy ban châu Âu, nền “kinh tế hợp tác” đề cập đến các mơ
hình kinh doanh nơi các hoạt động được tạo điều kiện bởi các nền tảng cộng tác tạo ra
thị trường mở cho việc sử dụng tạm thời hàng hóa hoặc dịch vụ thường được cung cấp
bởi tư nhân, cá nhân. “Nền kinh tế hợp tác”, theo quy định của Ủy ban, bao gồm:
1. Nhà cung cấp dịch vụ chia sẻ tài sản, tài nguyên, thời gian và/ hoặc kỹ năng;
2. Người dùng của các dịch vụ này và
3. Nền tảng cộng tác
Đại diện của Ủy ban châu Âu bổ sung lưu ý rằng các giao dịch hợp tác kinh tế thường
không bao gồm thay đổi quyền sở hữu và có thể được thực hiện vì lợi nhuận cũng như
phi lợi nhuận. Theo nghị quyết của Nghị viện châu Âu năm 2015: “nền kinh tế chia
sẻ”, hoặc “tiêu dùng hợp tác” là một mô hình kinh tế xã hội mới đã diễn ra nhờ cuộc
cách mạng công nghệ, với internet kết nối mọi người thông qua các nền tảng trực tuyến
được tiến hành một cách an tồn và minh bạch.

Hình 1.1. Mơ hình cơ bản mơ tả quy trình vận hành của nền kinh tế chia sẻ

Một số định nghĩa khác:

8


-

Sunjoo Oh và Jae Yun Moon không đưa ra một định nghĩa cụ thể mà định
nghĩa “chia sẻ kinh tế” bằng cách liệt kê các thuộc tính phổ biến của nó.4
Gồm:

1. Khả năng truy cập mở dựa trên mối quan hệ xã hội;
2. Tin tưởng;
3. Tạo giá trị và
4. Giao dịch ngang hàng.
-

Tương tự cách định nghĩa này, một học giả khác cũng cho rằng: “tìm cách
lọc chúng theo các tiêu chí rõ ràng có thể tốt hơn so với việc đưa ra một định
nghĩa cụ thể. Năm thành phần chính để cho rằng đó là “nền kinh tế hợp tác”

1. Ý tưởng kinh doanh cốt lõi liên quan đến việc mở khóa giá trị của tài sản khơng
sử dụng hoặc chưa được sử dụng cho dù đó là lợi ích tiền tệ hoặc phi tiền tệ;
2. Công ty nên có một sứ mệnh rõ ràng về giá trị và được xây dựng dựa trên các
nguyên tắc có ý nghĩa bao gồm tính minh bạch, tính nhân văn và tính xác thực
nhằm đưa ra các quyết định chiến lược ngắn và dài hạn;
3. Các nhà cung cấp bên cung cấp phải được coi trọng, tôn trọng, và trao quyền và
các công ty cam kết làm cho cuộc sống của những nhà cung cấp này trở nên tốt

hơn về kinh tế và xã hội;
4. Các khách hàng ở phía cầu của các nền tảng sẽ được hưởng lợi từ khả năng
nhận hàng hóa và dịch vụ theo những cách hiệu quả hơn có nghĩa là họ trả tiền
cho quyền truy cập thay vì quyền sở hữu;
5. Kinh doanh phải được xây dựng trên các khu chợ phân tán hoặc các mạng lưới
phân quyền, tạo ra cảm giác thuộc về, trách nhiệm tập thể và cùng có lợi thơng
qua cộng đồng mà họ xây dựng.
-

Năm 2015, cụm từ "chia sẻ nền kinh tế" chính thức xuất hiện trên các trang
của Từ điển Anh ngữ Oxford.

4

Sunjoo Oh, Jae Yun Moon, August 17 - 19, 2016, Calling for a shared understanding of the "sharing
economy" .
/>
9


Tuy nhiên, sự phát triển ngày càng tăng của các mơ hình kinh doanh truyền
thống và sự bùng nổ của các công ty khởi nghiệp cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu đã
dẫn đến sự mơ hồ về thuật ngữ này. Các cụm từ "chia sẻ nền kinh tế", "nền kinh tế hợp
tác" và "nền kinh tế theo yêu cầu" thường được sử dụng hoán đổi cho nhau, mặc dù
chúng có cùng ý nghĩa về mặt kỹ thuật.
Làm rõ định nghĩa về chia sẻ kinh tế là rất quan trọng vì cả người ủng hộ và người
phản đối đều đang yêu cầu các quy định được xác định và làm rõ nhằm bảo vệ doanh
nghiệp và cá nhân.
Theo Oxford English Dictionary, nền kinh tế chia sẻ được định nghĩa là "một hệ
thống kinh tế trong đó tài sản hoặc dịch vụ được chia sẻ giữa các cá nhân tư nhân,

hoặc là miễn phí hoặc có thu phí, thường là thông qua Internet". Theo truyền thống
được mô tả như là một mạng lưới tài nguyên cùng loại, ngang hàng, mô hình này có
nhiều khả năng được sử dụng khi giá của một tài sản cao và tài sản không được sử
dụng đúng hoặc đang hoạt động ở trạng thái nhàn rỗi.
-

Theo ơng Yuhei Okakita, Phó Giám đốc Bộ phận chính sách thông tin kinh tế
– Bộ Kinh tế, thương mại và cơng nghiệp Nhật Bản.
"Kinh tế chia sẻ" có thể được định nghĩa là hoạt động tái thiết kinh tế, trong đó

các cá nhân ẩn danh có thể sử dụng các tài sản nhàn rỗi (bao gồm cả các tài sản vơ hình
như kỹ năng cá nhân và thời gian rảnh rỗi), được sở hữu bởi các cá nhân khác thơng
qua các nền tảng kết hợp trên Internet.5
Tóm lại: có thể hiểu rằng nền kinh tế chia sẻ là một biểu hiện của việc áp dụng
công nghệ nhằm giảm sự lãng phí trong tiêu dùng, hướng tới cộng đồng, thành phố
thông minh – tài nguyên được dùng một cách hiệu quả. Đến nay có nhiều định nghĩa và
cách hiểu khác nhau nhưng theo cách hiểu phổ biến nhất, mơ hình kinh tế chia sẻ là
một hệ thống kinh tế mà ở đó tài sản hoặc dịch vụ được chia sẻ dùng chung giữa các cá
nhân, hoặc không phải trả tiền hoặc phải trả một khoản tiền, với tính chất điển hình là
thơng qua các cơng cụ Internet. Đây là một phương thức kết nối mới giữa người mua
(người dùng) và người bán (người cung cấp) đối với một hoạt động kinh tế.
5

/>
10


Có ba yếu tố chính cho phép chia sẻ quyền sử dụng các hàng hóa và dịch vụ mới
cũng như các ngành mới.
1. Thứ nhất, hành vi của khách hàng đối với nhiều loại hàng hóa và dịch vụ được

thay đổi tính chất từ sở hữu đến chia sẻ.
2. Thứ hai, liên kết mạng lưới người tiêu dùng qua các mạng xã hội trực tuyến và
thị trường điện tử dễ dàng hơn.
3. Thứ ba, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) qua các thiết bị di động và các
dịch vụ điện tử làm cho việc sử dụng, chia sẻ các hàng hóa và dịch vụ trở nên
thuận tiện hơn.
1.1.3. Khái niệm nền kinh tế chia sẻ xe và sơ lược về Grab, Uber.
1.1.3.1. Khái niệm về nền kinh tế chia sẻ xe (nền kinh tế chia sẻ chuyến đi).
Có bao giờ bạn tự hỏi: “Tại sao lại phải chi ra một khoản kếch xù để mua một
chiếc xe mà bạn hồn tồn có thể th nó với giá rẻ hơn rất nhiều từ một người khác
trên mạng?” Và đó chính là nguyên tắc căn bản các dịch vụ vận tải trực tuyến cho phép
mọi người chia sẻ ô tô, xe máy bằng cách kết nối giữa các chủ sở hữu của tài sản ít
được sử dụng với những người sẵn sàng trả tiền để sử dụng chúng.
Nếu hoạt động theo đúng bản chất thì có thể hiểu rằng, Grab hay Uber đơn
giản chỉ là các công ty cung cấp các ứng dụng gọi xe kết nối giữa các tài xế với hành
khách, tận dụng nguồn tài nguyên là xe đang lãng phí và người lao động khơng kiếm
được việc làm trong cộng đồng. Các công ty như Grab, Uber – giúp những người sở
hữu chiếc xe nhàn rỗi của họ, hoạt động như một “cị trung gian”, tìm kiếm những
người có nhu cầu cho thuê và thuê, giúp họ trao đổi với nhau và hưởng một phần hoa
hồng. Chủ sở hữu xe sẽ đăng ký trên nền tảng, làm bài kiểm tra khả năng lái xe. Người
muốn đi xe sẽ lên nền tảng tìm xe gần đó, liên lạc để người lái xe đến nơi và chở mình
đi. Sau sử dụng dịch vụ, người lái và người dùng dịch vụ sẽ đánh giá lẫn nhau trên nền
tảng. Hoạt động với nhiều loại hình đa dạng như GrabBike, GrabTaxi, GrabCar,
UberBlack, UberMoto, UberX, UberSUV...

11


1.1.3.2. Sơ lược về Công ty TNHH Grab Việt Nam
Grab được đồng sáng lập bởi Anthony Tan và Hooi Ling Tan có trụ sở chính tại

Singapore. Ứng dụng đã được vào hoạt động với tên gọi đầu tiên là Myteksi tại
Malaysia vào năm 2012 và thu hút 11,000 lượt tải về vào ngay ngày đầu tiên. Sau đó
đổi tên thành GrabTaxi. Chỉ trong vài năm ngắn ngủi, Grab đã phát triển thành ứng
dụng đặt xe được ưa chuộng nhất Đông Nam Á. Tính đến tháng 6/2017, Grab có tới 2,5
triệu lượt đi mỗi ngày, trở thành nền tảng đặt xe công nghệ lớn nhất và là ứng dụng
được tài xế và hành khách yêu thích sử dụng nhiều nhất tại Đơng Nam Á. Grab đang có
mặt tại 6 quốc gia Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thailand, Myanmar,
Campuchia và Việt Nam. Ứng dụng Grab đã được tải xuống hơn 45 triệu thiết bị, gấp
ba lần con số tính từ tháng 6 năm trước.6 Trong thời gian qua, GrabTaxi mở rộng khá
nhiều loại hình hoạt động, chứ khơng cịn đơn thuần chỉ là ứng dụng gọi xe taxi. Chính
vì vậy, việc đổi tên thành Grab đã giúp hãng thống nhất tên gọi, loại bỏ những nhầm
lẫn khơng đáng có. Grab chính thức có mặt tại Việt Nam vào khoảng đầu năm 2014 và
thành lập pháp nhân tại thị trường này với ngành nghề kinh doanh chính là vận tải hành
khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vận tải bẳng xe buýt). Hiện, 51% cổ
phần Grab Việt Nam là của ông Nguyễn Tuấn Anh, 49% cịn lại là của Grab có trụ sở
tại Cayman Islands_một cái tên quen thuộc trong các quần đảo giấu vàng ở vùng biển
Caribean huyền thoại.7
Các loại hình dịch vụ mà Grab cung cấp:
-

GrabTaxi: cung cấp dịch vụ kết nối giữa hành khách và lái xe cho xe taxi; (là
ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử có phạm vi hoạt động trên tồn quốc
và được vận hành hoàn toàn hợp pháp theo quy định của Nghị định số
52/2013/NĐ-CP của Chính phủ về thương mại điện tử.)

-

GrabCar: là dịch vụ xe hơi cá nhân giữa hành khách và lái xe cho xe ô tô dưới
9 chỗ theo hợp đồng điện tử; (loại hình này được áp dụng theo QĐ số
24/2016/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc triển khai thí điểm xe

hợp đồng điện tử);

6
7

/> />
12


-

GrabShare: chia sẻ chuyến đi với hành khách khác có cùng chuyến đi;

-

GrabBike: cung cấp dịch vụ kết nối và giao kết hợp đồng điện tử giữa hành
khách và lái xe cho xe máy chở khách;

-

GrabExpress: dịch vụ giao hàng tiện lợi bằng xe máy;

-

GrabFood: loại hình dịch vụ mới ra mắt gần đây, giúp kết nối các nhà hàng,
quán ăn với tất cả mọi người và giao nhận thức ăn tận nơi.

1.1.3.3. Sơ lược về Công ty TNHH Uber Việt Nam:
Uber (tên ban đầu là UberCab) được đồng sáng lập bởi Travis Kalanick và
Garrett Camp, là sản phẩm của công ty Uber Technology Inc., được thành lập vào

tháng 3/2009 có trụ sở tại San Francisco, California, Hoa Kỳ. Tính đến 2017, Uber có
tới 15 triệu lượt đi mỗi ngày, trở thành nền tảng đặt xe công nghệ lớn nhất tồn cầu.
Uber đang có mặt tại 65 quốc gia, hơn 600 thành phố trên toàn thế giới.8 Uber
Technologies Inc. thành lập “Uber International C.V” tại Bermuda9 . Uber
International C.V tiếp tục thành lập “Uber B.V10” và “Uber International B.V” tại Hà
Lan. Cũng tại đây, “Uber International B.V” tiếp tục thành lập “Uber International
Holdings B.V”.
Năm 2014, “Uber International Holdings B.V” đến Việt Nam và thành lập
doanh nghiệp thế hệ thứ 5 và đặt tên là Công ty TNHH Uber Việt Nam với ngành nghề
đăng ký kinh doanh là hoạt động tư vấn quản lý. Chính vì vậy, Uber Việt Nam khơng
trực tiếp khai thác dịch vụ mà chỉ làm việc do Uber B.V Hà Lan uỷ quyền và tiếp thị,
nghiên cứu thị trường. Pháp nhân trực tiếp cung cấp dịch vụ tại Việt Nam là Uber B.V
(Hà Lan), hoạt động dưới danh nghĩa nhà thầu nước ngoài.
Các dịch vụ mà Uber cung ứng có thể kể đến là:
-

UberMoto: tương tự GrabBike

-

UberBlack: xe Uber 4 chỗ chất lượng cao và hiện đại

-

Uber SUV: xe 7 chỗ cao cấp

-

UberX: là dịch vụ đặt xe taxi của Uber


8

/>Một hòn đảo thuộc Anh ở Đại Tây Dương, gần lãnh thổ nước Mỹ, một “thiên đường thuế”, tại đây doanh
nghiệp được miễn thuế thu nhập.
10
“B.V” từ viết tắt của “Besloten Vennootschap” có nghĩa là trách nhiệm hữu hạn.
9

13


-

UberDeliver: là dịch vụ giao nhận hàng tin cậy, tiết kiệm và nhanh chóng.

1.2. Cơ sở lý luận về kinh doanh vận tải và điều kiện kinh doanh của kinh
doanh vận tải.
1.2.1 Khái niệm kinh doanh vận tải bằng ô tô và kinh doanh vận tải bằng hợp
đồng điện tử.
1.2.1.1. Khái niệm kinh doanh vận tải bằng ô tô.
Theo Điều 3 khoản 1, 2, 3 Nghị định 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 09 năm
2014 thì kinh doanh vận tải là:
1. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử dụng xe ơ tơ vận tải hàng hóa, hành
khách trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi; bao gồm kinh doanh vận tải thu
tiền trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp.
2. Kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ơ
tơ, trong đó đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ vận tải và thu cước phí
vận tải trực tiếp từ khách hàng.
3. Kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải
bằng xe ơ tơ, trong đó đơn vị kinh doanh vừa thực hiện công đoạn vận tải, vừa

thực hiện ít nhất một cơng đoạn khác trong q trình từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc dịch vụ và thu cước phí vận tải thơng qua doanh thu từ sản phẩm
hoặc dịch vụ đó.
4. Đơn vị kinh doanh vận tải là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tham gia
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
1.2.1.2. Khái niệm kinh doanh vận tải bằng hợp đồng điện tử.
Hợp đồng vận tải hành khách được giao kết và thể hiện thông qua các thông
điệp dữ liệu điện tử (Hợp đồng điện tử) được sử dụng thay cho hợp đồng vận tải bằng
văn bản giữa người sử dụng dịch vụ vận tải và doanh nghiệp, hợp tác xã cung cấp dịch
vụ vận tải hành khách theo hợp đồng (nội dung hợp đồng điện tử phải đáp ứng như quy
định tại Điều 7 NĐ 86/2014/NĐ-CP.
1.2.2. Điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
14


Căn cứ pháp lý:
-

Luật giao thông đường bộ năm 2008;

-

Nghị định số 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô;

-

Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải
bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.


1.2.2.1. Điều kiện chung kinh doanh vận tải bằng ô tô
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 86/2014/NĐ-CP thì đơn vị kinh doanh
vận tải bằng xe ơ tô phải đáp ứng các điều kiện sau:
-

Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật;

-

Phương tiện phải bảo đảm số lượng, chất lượng phù hợp với hình thức kinh
doanh, cụ thể:
+ Khi hoạt động kinh doanh vận tải phải có đủ số lượng phương tiện theo
phương án kinh doanh đã được duyệt; phương tiện phải thuộc quyền sở hữu
của đơn vị kinh doanh vận tải hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng
của đơn vị kinh doanh vận tải với tổ chức cho th tài chính hoặc tổ chức,
cá nhân có chức năng cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật.
+ Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp
đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã
có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc
sở hữu của thành viên hợp tác xã;
+ Xe ô tơ phải bảo đảm an tồn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
+ Xe phải được gắn thiết bị giám sát hành trình theo quy định.

-

Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe:
+ Lái xe không phải là người đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy
định của pháp luật;
+ Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải có hợp đồng lao động bằng văn
bản với đơn vị kinh doanh vận tải theo mẫu của Bộ Lao động – Thương

binh và Xã hội (trừ các trường hợp đồng thời là chủ hộ kinh doanh hoặc là
bố, mẹ, vợ, chồng hoặc con của chủ hộ kinh doanh).
15


×