Tải bản đầy đủ (.pdf) (192 trang)

Mua Sắm Chính Phủ Trong Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 192 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
--------***--------

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

MUA SẮM CHÍNH PHỦ TRONG
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Ngành: Kinh tế quốc tế

NGHIÊM THỊ THÚY HẰNG

Hà Nội – 2023


iii
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ………………………………………………………..…i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................x
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN MUA
SẮM CHÍNH PHỦ TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.................................11
1.1. Nghiên cứu liên quan đến mua sắm chính phủ.............................................................. 11
1.1.1. Về chi tiêu công, mối quan hệ giữa chi tiêu công và mua sắm chính phủ............. 11
1.1.2. Về khái niệm và quy mơ mua sắm chính phủ............................................................. 12
1.2. Nghiên cứu liên quan đến kinh nghiệm quốc tế về mua sắm chính phủ trong hội
nhập kinh tế quốc tế ................................................................................................................. 14
1.2.1. Về kinh nghiệm của một số quốc gia trong mua sắm chính phủ ............................ 14
1.2.2. Về mua sắm chính phủ trong hội nhập kinh tế quốc tế ............................................ 15
1.3. Nghiên cứu liên quan đến mua sắm công bền vững/mua sắm công xanh ................... 18


1.4. Nghiên cứu liên quan đến mua sắm chính phủ của Việt Nam, cơ hội và thách thức
đối với mua sắm chính phủ của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế......................... 18
1.4.1. Về mua sắm chính phủ của Việt Nam ......................................................................... 18
1.4.2. Cơ hội và thách thức đối với mua sắm chính phủ của Việt Nam trong hội nhập
kinh tế quốc tế ............................................................................................................................ 19
1.5. Đánh giá chung về kết quả chính của các cơng trình liên quan và khoảng trống
nghiên cứu ...................................................................................................................................... 20
1.5.1. Đánh giá chung ............................................................................................................... 22
1.5.2. Khoảng trống nghiên cứu ............................................................................................. 23
1.6. Đóng góp của luận án ............................................................................................................ 24
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MUA SẮM CHÍNH PHỦ TRONG HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ...........................................................................................26
2.1. Mua sắm chính phủ............................................................................................................... 26
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc và đối tượng của mua sắm chính phủ............... 26
2.1.2. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động mua sắm chính phủ ........................................ 35


iv
2.1.3. Phương thức mua sắm chính phủ và hình thức lựa chọn nhà thầu cung ứng
hàng hóa, dịch vụ....................................................................................................................... 36
2.1.4. Vai trị của mua sắm chính phủ đối với nền kinh tế.................................................. 37
2.2. Mua sắm chính phủ trong hội nhập kinh tế quốc tế........................................................ 40
2.2.1. Mua sắm chính phủ theo Hiệp định Mua sắm chính phủ của Tổ chức Thương
mại thế giới ................................................................................................................................. 40
2.2.2. Mua sắm chính phủ theo các hiệp định thương mại tự do ...................................... 42
2.2.3. Mua sắm công bền vững/mua sắm công xanh theo Sáng kiến mua sắm công
bền vững (SPPI) của Liên Hợp quốc...................................................................................... 43
2.2.4. Tiêu chí đánh giá mức độ hội nhập lĩnh vực mua sắm chính phủ ....................... 44
2.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động mua sắm chính phủ................................................. 47
2.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng ................................................................................................. 47

2.3.2. Hội nhập kinh tế quốc tế là nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến mua sắm chính
phủ................................................................................................................................................ 50
CHƢƠNG 3: MUA SẮM CHÍNH PHỦ TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM .......................................54
3.1. Thực trạng mua sắm chính phủ trong hội nhập kinh tế quốc tế tại một số
quốc gia ......................................................................................................................................... 54
3.1.1. Căn cứ lựa chọn quốc gia nghiên cứu........................................................................... 54
3.1.2. Thực trạng mua sắm chính phủ trong hội nhập kinh tế quốc tế tại các quốc gia
nghiên cứu .................................................................................................................................. 56
3.2. Một số bài học kinh nghiệm về mua sắm chính phủ trong hội nhập kinh tế quốc tế
rút ra từ các quốc gia nghiên cứu ................................................................................................ 79

3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý lĩnh vực mua sắm chính phủ theo chuẩn
mực quốc tế ........................................................................................................ 79
3.2.2. Tuân thủ những nguyên tắc cơ bản trong mua sắm chính phủ.............................. 80
3.2.3. Lựa chọn nhà thầu cung ứng hàng hoá, dịch vụ chủ yếu thơng qua hình thức
đấu thầu rộng rãi ....................................................................................................................... 81
3.2.4. Tăng cường hình thức mua sắm tập trung, tăng tính chuyên nghiệp, hiệu quả
trong mua sắm chính phủ ........................................................................................................ 81


v
3.2.5. Giám sát, đánh giá chất lượng hoạt động mua sắm chính phủ bởi cơ quan độc
lập ................................................................................................................................................. 82
3.2.6. Tăng cường hội nhập quốc tế trong lĩnh vực mua sắm chính phủ ......................... 82
Kết luận Chương 3 .................................................................................................................... 84
CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG MUA SẮM CHÍNH PHỦ CỦA VIỆT NAM TRONG
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ..................................................................................85
4.1. Cơ sở pháp lý hiện hành của Việt Nam về mua sắm chính phủ .................................... 85
4.1.1. Cơ sở pháp lý.................................................................................................................... 85

4.1.2. Bộ máy quản lý nhà nước về mua sắm chính phủ ở Việt Nam ............................... 86
4.2. Thực trạng mua sắm chính phủ của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế........... 87
4.2.1. Sơ lược về tình hình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam................................... 87
4.2.2. Thực trạng mua sắm chính phủ của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
giai đoạn trước năm 2019 ......................................................................................................... 89
CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG MUA SẮM CHÍNH PHỦ
CỦA VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN 2025 VÀ TẦM
NHÌN 2030 ..................................................................................................................... 122
5.1. Bối cảnh trong nƣớc và quốc tế tác động đến mua sắm chính phủ trong hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam .................................................................................................... 122
5.1.1. Bối cảnh quốc tế ............................................................................................................122
5.1.2. Bối cảnh trong nước .....................................................................................................123
5.2. Cơ hội và thách thức đối với mua sắm chính phủ của Việt Nam trong hội nhập
kinh tế quốc tế.............................................................................................................................. 125

5.2.1. Cơ hội đối với mua sắm chính phủ của Việt Nam trong hội nhập kinh tế
quốc tế .................................................................................................................. 125
5.2.2. Thách thức đối với mua sắm chính phủ của Việt Nam trong hội nhập kinh tế
quốc tế ........................................................................................................................................127
5.3. Định hƣớng của Việt Nam về mua sắm chính phủ trong hội nhập kinh tế quốc tế
đến năm 2025 và tầm nhìn 2030 ............................................................................................... 129
5.3.1. Kiện toàn hệ thống pháp luật về mua sắm chính phủ hướng đến đồng bộ, tinh
gọn và hiệu quả......................................................................................................................... 129


vi
5.3.2. Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực mua sắm chính phủ và
hướng đến mua sắm xanh/bền vững ....................................................................................129
5.3.3. Tuân thủ các nguyên tắc chuẩn mực trong mua sắm chính phủ .........................129
5.3.4. Nâng cao tính hiệu quả trong mua sắm chính phủ .................................................130

5.3.5. Nâng cao tính tiết kiệm, chống lãng phí trong mua sắm chính phủ.....................130
5.3.6. Nâng cao vai trò kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các sai phạm trong mua
sắm chính phủ ..........................................................................................................................131
5.4. Giải pháp thúc đẩy hoạt động mua sắm chính phủ trong hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam đến 2025 và tầm nhìn 2030 .......................................................................... 131
5.4.1 Nhóm giải pháp hồn thiện cơ chế, chính sách về mua sắm chính phủ trong hội
nhập kinh tế quốc tế ................................................................................................................131
5.4.2. Nhóm giải pháp thúc đẩy tổ chức, thực hiện mua sắm chính phủ trong hội nhập
kinh tế quốc tế...........................................................................................................................138
5.5. Một số kiến nghị đối với nhà thầu và hiệp hội trong nƣớc nhằm thúc đẩy hoạt
động mua sắm chính phủ trong hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đến năm
2025 tầm nhìn 2030.................................................................................................................... 145
5.5.1 Kiến nghị đối với nhà thầu trong nước.......................................................................146
5.5.2 Kiến nghị đối với các hiệp hội ......................................................................................147
KẾT LUẬN...................................................................................................................................... 149
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 151
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 157


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1

APEC

2

CNTT


Asia - Pacific Economic
Cooperation

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
châu Á Thái Bình Dương
Cơng nghệ thơng tin
Hiệp định Đối tác tồn diện và
tiến bộ xun Thái Bình
Dương
Quy tắc mua sắm liên bang

3

CPTPP

The Comprehensive and
Progressive Agreement for
Trans-Pacific Partnership

4

CPRs

Commonwealth Procurement
Rules

5

CQMSCP


Cơ quan mua sắm chính phủh

6

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

7

EVFTA

European - Vietnam Free Trade
Agreement,

Hiệp định Thương mại tự do
Việt Nam - EU

8

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định Thương mại tự do

9

GDP


Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

10

GPA

Agreement on Government
Procurement

Hiệp định Mua sắm chính phủ

11

HH - DV

Hàng hoá, dịch vụ

12

HNKTQT

Hội nhập kinh tế quốc tế

13

HNQT


Hội nhập quốc tế

14

IMF

International Monetary Fund

Quỹ Tiền tệ quốc tế

15

NAFTA

North American Free Trade
Agreement

Hiệp định Thương mại tự do
Bắc Mỹ

16

NTNN

Nhà thầu nước ngồi
Non-Binding Principles on
Government Procurement.

Bộ ngun tắc khơng ràng
buộc đối với mua sắm chính

phủ

17

NBPs

18

NCS

Nghiên cứu sinh

19

NSNN

Ngân sách nhà nước

20

OECD

Organization for Economic
Cooperation and Development

Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế


viii

Quản lý nhà nước

21

QLNN

22

RCEP

Regional Comprehensive
Economic Partnership

Hiệp định Đối tác kinh tế toàn
diện khu vực

23

SDR

Special Drawing Rights

Quyền rút vốn đặc biệt

24

SPPI

Sustainable Public Procurement
Initiative


Sáng kiến mua sắm công bền
vững

25

TPP

Trans - Pacific Partnership

Hiệp định Đối tác xuyên Thái
Bình Dương

26

UKVFTA

UK-Vietnam Free Trade
Agreement

Hiệp định Thương mại Tự do
Việt Nam - Vương quốc Anh

Vietnam Chamber of Commerce
and Industry

Liên đồn Thương mại và
Cơng nghiệp Việt Nam (tên
cũ: Phịng Thương mại và
Cơng nghiệp Việt Nam


27

VCCI

i

i

i


ix

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: So sánh mua sắm chính phủ và mua sắm ở khu vực tư nhân ......................30
Bảng 2.2: So sánh xã hội hóa dịch vụ cơng và mua sắm dịch vụ công .......................32
Bảng 3.1. Thực trạng mua sắm chính phủ tại Anh năm 2014* ...................................60
Bảng 3.2: Mua sắm chính phủ ở Úc giai đoạn 2012-2021 ..........................................64
Bảng 3.3. Hình thức lựa chọn nhà thầu ở Úc...............................................................66
từ năm 2013/2014 đến năm 2017/2018 .......................................................................66
Bảng 3.4 Mua sắm chính phủ theo hình thức lựa chọn nhà thầu ở Hàn Quốc ............70
Bảng 3.5. Mua sắm chính phủ qua mạng ở Hàn Quốc ................................................71
Bảng 3.6. Mua sắm tập trung qua PPS tại Hàn Quốc ..................................................72
Bảng 4.1: Chi NSNN của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2018 ........................................90
Bảng 4.2: Thông tin về đấu thầu qua mạng ở Việt Nam giai đoạn 2009 - 2018 .........94
Bảng 4.3: Hình thức lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu quốc tế năm 2012, 2016 .......98
Bảng 4.4: Chi NSNN của Việt Nam giai đoạn 2019 - 2021 ......................................100
Bảng 4.5: Thông tin về đấu thầu qua mạng ở Việt Nam giai đoạn 2019 - 2021 .......106



x

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Tỷ lệ % mua sắm chính phủ so với GDP và tổng chi tiêu công tại các nước
OECD ...............................................................................................................................54
Hình 3.2: Tỷ lệ % mua sắm chính phủ so với GDP phân theo thu nhập của nhóm quốc gia .62
Hình 4.1: Số lượng gói thầu áp dụng đấu thầu qua mạng ..............................................103
giai đoạn 2019 - 2021 phân theo lĩnh vực ......................................................................103
Hình 4.2: Số lượng gói thầu áp dụng đấu thầu qua mạng ..............................................104
giai đoạn 2019 - 2021 phân theo hình thức ....................................................................104


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Mua sắm chính phủ (tức mua sắm của Chính phủ), hay mua sắm công (tiếng
Anh gọi là public procurement) là khái niệm được sử dụng rộng rãi trên thế giới chỉ
hoạt động sử dụng nguồn vốn của Nhà nước để mua sắm hàng hóa, dịch vụ (HH DV), cơng trình nhằm thực hiện chức năng của Nhà nước hay phục vụ nhu cầu của xã
hội hay một bộ phận lớn người dân. Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) quy
định tại Hiệp định mua sắm chính phủ (Government procurement Agreement - GPA),
mua sắm chính phủ chỉ hoạt động mua sắm được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước
ở cả cấp Trung ương và cấp địa phương. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD)
đã nêu, mua sắm chính phủ là hoạt động mua sắm HH - DV, cơng trình của Chính phủi
vài doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Mua sắm chính phủ có thể hiểu là một chuỗi
hoạt động bắt đầu từ khâu đánh giá, đề xuất nhu cầu mua sắm đến các khâu tổ chức
đấu thầu, quản lý thầu và thanh toán hợp đồng mua sắm.

Mua sắm chính phủ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi tiêu của Chính phủ,
chiếm tỷ lệ bình qn 15% GDP hoặc hơn của một quốc gia. Mua sắm chính phủ theo
thỏa thuận của WTO bao gồm mua sắm HH - DVvà cơng trình xây dựng có giá trị lên
đến 1,7 nghìn tỷ USD mỗi năm (WTO, 10/2015).
Mua sắm chính phủ đã được thực hiện từ rất sớm tại những quốc gia phát triển
trên thế giới, cụ thể như ở châu Âu (Anh...), châu Mỹ La tinh (Hoa Kỳ), châu Á (Nhật
Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông) châu Úc... Thúc đẩy hoạt động mua sắm chính phủ trong
hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) đã trở thành xu hướng chung và tất yếu tại phần
lớn các quốc gia phát triển trên thế giới. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các
quốc gia này đã trải qua nhiều cải cách quan trọng trong lĩnh vực mua sắm chính phủ
nhằm đáp ứng những yêu cầu từ thực tiễn trong nước cũng như địi hỏi từ q trình
HNKTQT. Khung pháp lý về mua sắm chính phủ của các quốc gia được hồn thiện
theo chuẩn mực quốc tế, áp dụng chặt chẽ các nguyên tắc trong mua sắm (như công
khai, minh bạch, không phân biệt đối xử, giá trị đồng tiền…) và tăng cường mua sắm
tập trung, mua sắm qua mạng, đấu thầu rộng rãi cũng như giám sát và hội nhập lĩnh
vực mua sắm chinh phủ... qua đó, góp phần gia tăng hiệu quả trong chi tiêu công.
Trong hội nhập đa phương, GPA của WTO đã ra đời năm 1994 và là một trong số các
hiệp định quan trọng nhất của tổ chức này, chủ yếu tập trung vào nguyên tắc đối xử
quốc gia, khơng phân biệt đối xử, đảm bảo tính công khai, minh bạch và cạnh tranh


2
trong mua sắm, nguyên tắc đối xử đặc biệt và khác biệt cho các nước đang phát triển,
trong đó chú ý lợi ích tổng thể của việc tự do hóa mua sắm của Chính phủ. Hiện đã có 48
quốc gia trên thế giới chính thức tham gia GPA. Trong khn khổ hiệp định thương mại tự do
(FTA), mua sắm chính phủ cũng là mảng nội dung quan trọng được nhiều quốc gia quan tâm.
Quy định bắt buộc mở cửa thị trường mua sắm chính phủ đối với các bên tham gia ký kết các
FTA mở ra một thị trường rộng lớn hơn với các cơ hội cạnh tranh công bằng hơn cho doanh
nghiệp của các nước thành viên.
Tuy nhiên, ở Việt Nam, khái niệm “Mua sắm chính phủ”, “Mua sắm cơng” ít được sử

dụng mà được truyền tải qua khái niệm đấu thầu. Năm 2013, Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 được ban hành năm 2013 với tư cách là luật chung, đã pháp điển hóa các
quy định về mua sắm chính phủ nói chung, khắc phục những mâu thuẫn, trùng lắp giữa các
văn bản quy phạm pháp luật trong cùng một lĩnh vực và bảo đảm tính minh bạch, nhất quán
của hệ thống pháp luật, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả cơng tác quản lý Nhà nước
trong tồn bộ quá trình thực hiện các hoạt động này. Việt Nam hiện mới chỉ có những bước
đi đầu tiên, mang tính nền tảng trong tiến trình phát triển lĩnh vực mua sắm chính phủ so với
các nước phát triển và thơng lệ chung của quốc tế. Đấu thầu rộng rãi là hình thức mua sắm
chiếm tỷ lệ cao nhất về tổng số gói thầu cũng như tổng giá trị trúng thầu; phương thức mua
sắm tập trung, trực tuyến được triển khai tại nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương, trực tiếp góp
phần đảm bảo việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước chặt chẽ; hiệu quả của hoạt động đấu
thầu (tỷ lệ tiết kiệm) từng bước được cải thiện, góp phần tiết kiệm cho ngân sách nhà nước
(NSNN)… Mặc dù vậy, pháp luật về đấu thầu vẫn tồn tại những quy định chưa đồng bộ,
nhất quán so với các luật chuyên ngành và chưa được giải quyết triệt để, đã gây khó khăn
cho nhà thầu trong q trình thực hiện; số lượng dự án chỉ định thầu còn chiếm tỷ lệ cao; số
lượng nhà thầu dự thầu mạng chưa cao nên chưa phát huy tối đa tính cạnh tranh cũng như
hiệu quả kinh tế từ đấu thầu qua mạng; sự cạnh tranh giữa các nhà thầu, hàng hóa, sản phẩm
cũng như sự cơng khai, minh bạch trong mua sắm chính phủ ở Việt Nam hiện vẫn cịn hạn
chế, thậm chí chính sự bưng bít thơng tin, cơ chế “xin - cho” trong nhiều năm đã dần triệt
tiêu tính cạnh tranh lành mạnh và là nguyên nhân gây nên tình trạng tham nhũng, tiêu cực,
thất thoát vốn của Nhà nước trong đầu tư. Lĩnh vực mua sắm chính phủ của Việt Nam vẫn
đóng cửa với nhà thầu nước ngồi (NTNN) cho đến khi Hiê ̣p định Đớ i tác tồn diê ̣n và tiến
bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP) có hiệu lực. Cụ thể, Luật Đấu thầu 2013 (Điều 15)
mới chỉ cho phép thực hiện đấu thầu quốc tế trong một số trường hợp có liên quan đến việc
sử dụng vốn vay ODA, vốn vay quốc tế (kèm yêu cầu của đối tác). Theo đó, việc tổ chức
đấu thầu quốc tế được thực hiện khi: (i) Nhà tài trợ vốn yêu cầu thực hiện đấu thầu quốc tế;
(ii) Gói thầu mua sắm hàng hóa mà ở trong nước khơng hoặc chưa sản xuất được hay sản


3

xuất được song chưa đạt yêu cầu kỹ thuật, chất lượng cũng như giá thành. Đối với diện hàng
hóa phổ thông, đã được nhập khẩu, chào bán tại Việt Nam khơng tổ chức đấu thầu quốc tế;
(iii) Gói thầu cung ứng dịch vụ mà nhà thầu trong nước chưa đủ khả năng để đáp ứng những
yêu cầu thực hiện gói thầu.
Trong HNKTQT, Việt Nam đã chủ động tham gia hội nhập, cụ thể đã gia nhập WTO
từ năm 2006 và song mới chỉ là quan sát viên của GPA từ cuối năm 2012 (chưa chính thức
gia nhập GPA). Từ bài học kinh nghiệm của một số quốc gia khi gia nhập GPA cho thấy,
phần lớn các nước đều cần một quãng thời gian tương đối dài để chuẩn bị cho việc gia nhập
GPA. Từ khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, sự khác biệt giữa các quy định của GPA
với những quy định về mua sắm chính phủ trong nước cho thấy, Việt Nam hiện vẫn chưa
thực sự đủ điều kiện để sẵn sàng trở thành thành viên chính thức của GPA. Trong khn khổ
các FTA, tính đến tháng 1/2023, Việt Nam đã ký kết và đang đàm phán 17 FTA song
phương và đa phương, trong đó 15 FTA đã đang trong giai đoạn thực thi. Việt Nam đã ký
cam kết mở cửa, hội nhập lĩnh vực mua sắm chính phủ trong CPTPP, EVFTA và UKVFTA.
Cùng với xu hướng HNKTQT trong giai đoạn tới, Việt Nam sẽ tiếp tục phải đứng trước yêu
cầu tiến hành đàm phán vấn đề mua sắm tại các FTA khác trong tương lai khơng xa. Hội
nhập lĩnh vực mua sắm chính phủ theo CPTPP, EVFTA và UKVFTA được coi là bước tiến
mang tính tiền đề, thí điểm cho Việt Nam trong tiến trình hội nhập lĩnh vực này ở phạm vi
rộng hơn.
Mua sắm chính phủ của Việt Nam trong HNKTQT có xu hướng ngày càng sâu
rộng cũng đứng trước nhiều yêu cầu và thách thức mới, đặc biệt khi các hiệp định
CPTPP, EVFTA và UKVFTA có nội dung về mua sắm chính phủ đều đã chính thức có
hiệu lực (từ 14/01/2019 và 01/5/2021). Để thống nhất pháp luật về mua sắm chính phủ
theo các FTA đã ký kết, năm 2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 95/2020/NĐCP1 và tháng 01/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 09/2022/NĐ-CP2. Sau hơn
03 năm chính thức có hiệu lực, việc tổ chức thực hiện đấu thầu mua sắm theo các quy
định của Nghị định số 95/2020/NĐ-CP và Nghị định số 09/2022/NĐ-CP hiện nay vẫn cịn
nhiều lúng túng, khó khăn, thách thức đối với cơ quan quản lý, cơ quan mua sắm chính
phủ (CQMSCP) và nhà thầu Việt Nam. Bên cạnh đó, việc vận dụng hiệu quả các biện

Nghị định số 95/2020/NĐ-CP ngày 24/8/2020 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện về đấu thầu mua

sắm theo CPTPP (gọi tắt là Nghị định số 95/2020/NĐ-CP)
1

i

i

i

i

i

i

Nghị định số 09/2022/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 95/2020/NĐ-CP để hướng dẫn thực hiện về đấu thầu mua sắm theo CPTPP, EVFTA, UKVFTA (gọi tắt
là Nghị định số 09/2022/NĐ-CP)
2

i

i

i

i

i



4
pháp ưu đãi trong nước, ưu đãi giải quyết tranh chấp trong giai đoạn quá độ cũng đang là
vấn đề cấp thiết đặt ra cho Việt Nam.
Mặc dù vậy, ở trong nước, hiện nay mới chỉ có rất ít bài viết, cơng trình nghiên
cứu đề cập đến vấn đề mua sắm chính phủ, xu hướng mua sắm chính phủ trong
HNKTQT... Chính vì vậy, việc triển khai nghiên cứu đề tài luận án “Mua sắm
chính phủ trong hội nhập kinh tế quốc tế” là thực sự cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt
khoa học và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp hệ thống hóa cơ sở lý
thuyết về mua sắm chính phủ, phân tích, đánh giá thực trạng mua sắm chính phủ của
Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới trong hội nhập, từ đó đề xuất giải pháp,
kiến nghị thúc đẩy hoạt động mua sắm chính phủ Việt Nam trong HNKTQT đến
năm 2025 và tầm nhìn 2030.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Nghiên cứu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về mua sắm chính phủ, đánh giá thực
trạng mua sắm chính phủ của Việt Nam trong HNKTQT, trên cơ sở đó đề xuất giải
pháp, kiến nghị thúc đẩy hoạt động mua sắm chính phủ của Việt Nam trong HNKTQT đến
năm 2025 và tầm nhìn 2030.
2.2. Các câu hỏi nghiên cứu chính
1. Nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động mua sắm chính phủ? Tiêu chí nào đánh
giá mức độ HNKTQT của lĩnh vực mua sắm chính phủ?
2. Các quốc gia trên thế giới đã thực hiện mua sắm chính phủ trong HNKTQT
như thế nào và bài học kinh nghiệm nào rút ra cho Việt Nam?
3. Thực trạng mua sắm chính phủ trong HNKTQT ở Việt Nam hiện nay như thế
nào? Đã đạt được kết quả gì? Vấn đề gì cịn tồn tại, vướng mắc cần giải quyết?
4. Giải pháp, kiến nghị nào thúc đẩy hoạt động mua sắm chính phủ của Việt Nam
trong HNKTQT đến năm 2025 và tầm nhìn 2030?
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về mua sắm chính phủ.

- Nghiên cứu kinh nghiệm mua sắm chính phủ ở một số quốc gia trên thế giới
trong HNKTQT và rút ra một số bài học.
- Phân tích, đánh giá thực trạng mua sắm chính phủ ở Việt Nam trong HNKTQT,


5
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với CQMSCP và nhà thầu của Việt
Nam trong thực hiện cam kết hội nhập lĩnh vực mua sắm chính phủ.
- Đề xuất giải pháp, kiến nghị thúc đẩy hoạt động mua sắm chính phủ của Việt
Nam trong HNKTQT đến năm 2025 và tầm nhìn 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn mua sắm
chính phủ trong HNKTQT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu, làm rõ các nội dung về mua sắm
chính phủ trong HNKTQT.
Về khơng gian: Luận án nghiên cứu, phân tích thực trạng mua sắm chính phủ ở
Việt Nam và 04 quốc gia (Anh, Úc, Hàn Quốc, Trung Quốc). Trong phần nghiên
cứu kinh nghiệm quốc tế, NCS lựa chọn 04 quốc gia ở các khu vực khác nhau, có
q trình phát triển và đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội (KT - XH), trình độ phát
triển và hội nhập quốc tế (HNQT) trong lĩnh vực mua sắm chính phủ khác biệt (Anh,
Úc, Hàn Quốc đã gia nhập GPA, có bề dày kinh nghiệm; Trung Quốc chưa gia nhập
GPA, chưa hội nhập lĩnh vực mua sắm chính phủ trong khung khổ FTA). Bên cạnh
đó, mơ hình mua sắm tập trung của Anh và hệ thống mua sắm qua mạng của Hàn
Quốc là những bài học điển hình được nhiều quốc gia trên thế giới tham khảo, học
hỏi. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (VNEPS) của Việt Nam được xây dựng và triển
khai từ năm 2009 trên cơ sở chuyển giao công nghệ của Hàn Quốc (KONEPS) do Chính
phủ Hàn Quốc tài trợ.
Về thời gian: Luận án nghiên cứu, đánh giá thực trạng mua sắm chính phủ ở Việt Nam

trong HNKTQT từ năm 2012 đến năm 2022 và đề xuất giải pháp, kiến nghị thúc đẩy hoạt
động mua sắm chính phủ ở Việt Nam trong HNKTQT đến năm 2025 và tầm nhìn 2030.
4. Khung phân tích của luận án
Để làm rõ các nội dung nghiên cứu, luận án dựa trên khung phân tích dưới đây:
Phần cơ sở lý luận hệ thống hóa lý thuyết về mua sắm chính phủ.
Kinh nghiệm quốc tế cung cấp thực trạng mua sắm chính phủ trong HNKTQT tại
một số quốc gia và rút ra bài học kinh nghiệm (về khung pháp lý; lĩnh vực và phương
thức mua sắm; nguyên tắc, hình thức mua sắm; HNQT và mua sắm xanh), cụ thể là kinh
nghiệm của Anh, Úc, Hàn Quốc, Trung Quốc.


6
Phân tích, đánh giá thực trạng mua sắm chính phủ của Việt Nam trong HNKTQT
(khung pháp lý; lĩnh vực và phương thức mua sắm; nguyên tắc mua sắm; hình thức, hiệu
quả mua sắm chính phủ; HNQT…).
Phân tích SWOT được thực hiện để nhận diện những điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội và thách thức đặt ra cho các CQMSCP và nhà thầu Việt Nam khi thực hiện
cam kết hội nhập lĩnh vực mua sắm chính phủ. Nghiên cứu tình huống để minh họa
cho một số trường hợp sai phạm điển hình trong công tác đấu thầu mua sắm ở Việt
Nam thời gian qua.
i

Như vậy, khi hệ thống lại nội dung khoa học từ 03 luồng phân tích: Cơ sở lý luận,
kinh nghiệm quốc tế và bài học rút ra cùng với thực trạng mua sắm chính phủ của Việt
Nam trong HNKTQT, luận án đề xuất các giải pháp, kiến nghị thúc đẩy hoạt động mua
sắm chính phủ của Việt Nam trong HNKTQT đến năm 2025 và tầm nhìn 2030.
SƠ ĐỒ KHUNG PHÂN TÍCH CỦA LUẬN ÁN

KHUNG
PHÁP LÝ


LĨNH VỰC,
PHƢƠNG
THỨC
MUA SẮM

NGUYÊN TẮC
MUA SẮM

HỘI NHẬP
QUỐC TÊ
MUA SẮM
XANH

HÌNH THỨC
MUA SẮM
MUA SẮM
CHÍNH PHỦ

MUA SẮM CHÍNH PHỦ
TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA
VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM
i

CƠ SỞ

LUẬN

MUA SẮM

CHÍNH PHỦ
TRONG
HỘI NHẬP
KINH TẾ
QUỐC TẾ
i

NHÂN TỐ
ẢNH HƢỞNG

GIẢI PHÁP,
KIẾN NGHỊ

THỰC TRẠNG MUA SẮM
CHÍNH PHỦ CỦA VIỆT
NAM TRONG HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ

LĨNH VỰC,
PHƢƠNG
THỨC

HIỆU QUẢ

i

HÌNH THỨC
MUA SẮM

MUA SẮM

KHUNG
PHÁP LÝ

NGUYÊN TẮC
MUA SẮM

HỘI NHẬP
QUỐC TÊ

i

Nguồn: Tác giả xây dựng


7
Dữ liệu nghiên cứu thứ cấp về thực trạng mua sắm chính phủ của Việt Nam và các
nước trên thế giới được NCS thu thập từ nguồn báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Chính phủ, Bộ Tài chính Việt Nam, Liên đồn Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam
(VCCI), Ngân hàng thế giới (WB), WTO, OECD, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB)
… và trang thơng tin chính thức liên quan đến mua sắm chính phủ của các quốc gia
Anh (EU), Úc, Hàn Quốc, Trung Quốc…
Dữ liệu nghiên cứu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát 102 CQMSCP,
doanh nghiệp, chuyên gia kinh tế - tài chính trong năm 2022.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau nhằm tăng cường tính
bổ trợ lẫn nhau trong q trình nghiên cứu và đề xuất giải pháp.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng để làm rõ các vấn đề cơ sở lý
luận và thực tiễn về mua sắm chính phủ trong HNKTQT. Phương pháp so sánh
được sử dụng để đối chiếu mức độ phát triển lĩnh vực mua sắm chính phủ của một
số nước trên thế giới.

- Phương pháp nghiên cứu tình huống được sử dụng để phân tích, đánh giá một số
trường hợp điển hình trong mua sắm chính phủ ở Việt Nam.
- Phương pháp tham vấn, điều tra, khảo sát thực tế về sự hiểu biết chung đối với vấn đề
mua sắm chính phủ trong HNKTQT; điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của
CQMSCP, doanh nghiệp nhà thầu Việt Nam khi thực hiện các cam kết mở cửa, hội nhập
lĩnh vực này.
- Phương pháp phân tích SWOT được lồng ghép vào Phiếu khảo sát cho các đối
tượng khác nhau đến từ các bộ ngành, doanh nghiệp, viện nghiên cứu và trường đại học...
trên địa bàn thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, đánh giá nhận thức chung
về tình hình mua sắm chính phủ, tình hình tham gia hoạt động mua sắm chính phủ; đưa ra
nhận định về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đặt ra đối với nhà thầu trong nước,
CQMSCP trong thực hiện cam kết hội nhập. Trên cơ sở phân tích kinh nghiệm quốc tế, thực
trạng Việt Nam, kết hợp với kết quả khảo sát, luận án đề xuất các nhóm giải pháp thúc đẩy
hoạt động mua sắm chính phủ của Việt Nam trong HNKTQT thời gian tới. Trong phần viết
này, NCS chủ động nêu khái quát một số điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đặt ra
đối với các nhà thầu trong nước, CQMSCP khi thực hiện cam kết hội nhập để đưa vào nội
dung khảo sát. Kết quả khảo sát sẽ được NCS lồng ghép vào nội dung liên quan trong
Chương 5 và cụ thể tại Phụ lục của luận án.


8
Điểm mạnh
Nhà thầu trong nƣớc
- Am hiểu về thị trường nội địa
- Uy tín
- Chất lượng
- Dịch vụ hậu mãi
- Khác….

Cơ quan mua sắm

- Am hiểu về các nhà cung ứng truyền
thống tại thị trường nội địa
- Kinh nghiệm trong thực hiện các gói
thầu mua sắm
- Đội ngũ nhân sự có trình độ chun mơn
về mua sắm chính phủ
- Đội ngũ nhân sự có trình độ về tiếng
Anh, CNTT
- Khác…

Điểm yếu
Nhà thầu trong nƣớc

Cơ quan mua sắm

- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

- Am hiểu về các nhà cung ứng mới trong
- Hiểu biết và thông tin về đối thủ cạnh nội khối
tranh
- Kinh nghiệm trong thực hiện các gói thầu
- Kinh nghiệm trong tham gia đấu thầu mua sắm quốc tế
cạnh tranh với các nhà thầu quốc tế;
- Đội ngũ nhân sự có trình độ chun mơn
- Quy định về mua sắm chính phủ trong về hội nhập mua sắm chính phủ
phạm vi các FTA tham gia ký kết hoặc các - Đội ngũ nhân sự có trình độ về tiếng
thơng lệ quốc tế về mua sắm chính phủ
Anh, CNTT
- Đội ngũ có trình độ tiếng Anh chun - Hạ tầng CNTT
ngành và CNTT

- Khác…
- Khác…


9
Cơ hội
Nhà thầu trong nƣớc

Cơ quan mua sắm

- Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh - Sử dụng NSNN hiệu quả hơn do được
nghiệp
tiếp cận cơ hội mua sắm HH - DV, cơng
- Cọ xát, tích lũy kinh nghiệm trong đấu trình chất lượng cao với mức chi phí
cạnh tranh
thầu cạnh tranh với nhà thầu quốc tế
- Hướng tới tham gia đấu thầu ở các - Tranh thủ, tận dụng giai đoạn quá độ để
quốc gia thành viên các FTA đã tham gia nghiên cứu và triển khai thực hiện thí điểm
các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh
ký kết
- Nâng cao trình độ tiếng Anh, CNTT và - Nâng cao nhận thức, kinh nghiệm trong
pháp luật đấu thầu quốc tế cho đội ngũ việc tổ chức mở các gói thầu có sự tham
gia của NTNN
cán bộ, chuyên gia của doanh nghiệp
- Tiếp cận công nghệ, trang thiết bị, máy - Nâng cao trình độ tiếng Anh, CNTT và
móc hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên chuyên môn về đấu thầu quốc tế cho đội
ngũ cán bộ, chuyên gia mua sắm
tiến
- Khác…
- Khác…


Thách thức
Nhà thầu trong nƣớc

Cơ quan mua sắm

- Cạnh tranh với NTNN để duy trì thị phần - Vận dụng được quy định pháp luật về
đang nắm giữ ở thị trường trong nước
đấu thầu để mua sắm cạnh tranh cơng
- Duy trì cơng ăn việc làm cho lao động và khai, minh bạch với NTNN
tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp

- Tận dụng hiệu quả giai đoạn quá độ
- Nắm vững và vận dụng tốt các quy định để nghiên cứu, học hỏi và thí điểm thực
hiện
pháp luật
- Triển khai các thủ tục đấu thầu theo quy - Triển khai các thủ tục đấu thầu theo
quy định
định pháp luật
- Đào tạo, xây dựng đội ngũ chuyên gia - Đào tạo, xây dựng đội ngũ chuyên gia
đấu thầu giỏi về chuyên ngành, tiếng Anh mua sắm giỏi chuyên môn, tiếng Anh,
CNTT
và CNTT
- Khác…

- Khác…


10
6. Kết cấu của luận án

Ngoài mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt, phần mở đầu, kết luận, tài
liệu tham khảo, các phụ lục, nội dung chính của luận án bao gồm 5 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến mua sắm chính
phủ trong hội nhập kinh tế quốc tế
Chương 2: Cơ sở lý luận về mua sắm chính phủ trong hội nhập kinh tế quốc tế
Chƣơng 3: Mua sắm chính phủ trong hội nhập kinh tế quốc tế tại một số
quốc gia và bài học kinh nghiệm
Chƣơng 4: Thực trạng mua sắm chính phủ của Việt Nam trong hội nhập
kinh tế quốc tế
Chƣơng 5: Giải pháp thúc đẩy hoạt động mua sắm chính phủ của Việt Nam
trong hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2025 và tầm nhìn 2030


11

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
MUA SẮM CHÍNH PHỦ TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Mua sắm chính phủ/mua sắm cơng (public procurement, government procurement,
public outsourcing, contract out of public goods and services) là một chủ đề nghiên cứu
được khá nhiều tổ chức quốc tế, nhà khoa học quan tâm. Các cơng trình nghiên cứu liên
quan đến lĩnh vực mua sắm chính phủ có quy mơ phong phú, từ các bài luận, bài báo
chuyên ngành, báo cáo, luận văn thạc sỹ cho đến sách chuyên khảo… Mua sắm chính
phủ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi tiêu của Chính phủ, với quy mơ bình qn
khoảng 12% GDP đối với quốc gia trong OECD và lên tới 30% GDP ở nhiều nước đang
phát triển (EU, 2017). Chính vì vậy, các nghiên cứu về mua sắm chính phủ nói chung và
mua sắm chính phủ trong HNKTQT nói riêng có ý nghĩa quan trọng, thiết thực đối với
mỗi quốc gia, là chủ đề quan tâm của các chính phủ, nhà kinh tế học, chuyên gia…
Cho đến nay, đã có một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến mua sắm
chính phủ nói chung và mua sắm chính phủ trong HNKTQT. Dưới đây là một số

nghiên cứu tiêu biểu được công bố trong các luận án, bài viết hội thảo, tạp chí khoa
học, sách chuyên khảo, sách tham khảo...
1.1. Nghiên cứu liên quan đến mua sắm chính phủ
1.1.1. Về chi tiêu công, mối quan hệ giữa chi tiêu cơng và mua sắm chính phủ
Dương Thị Bình Minh (2002 - 2004) đề cập đến một số nội dung liên quan đến lý
thuyết chi tiêu công như khái niệm, đặc điểm, nội dung, phân loại chi tiêu công. Theo đó,
chi tiêu cơng là các khoản chi tiêu của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng vốn có
của Nhà nước trong việc cung cấp hàng hóa cơng, phục vụ lợi ích KT – XH cho cộng
đồng. Chi tiêu cơng là các khoản chi tiêu của các cấp chính quyền, các đơn vị quản lý
hành chính, các đơn vị sự nghiệp được sự kiểm sốt và tài trợ của Chính phủ.
Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hồi (2006) đã nêu, chi tiêu cơng là một trong
những thuộc tính vốn có khách quan của tài chính cơng, phản ánh sự phân phối sử dụng
nguồn lực tài chính cơng của Nhà nước trong q trình cung cấp hàng hóa cơng. Mục
đích cơ bản của đánh giá chi tiêu công là giúp cho Chính phủ sử dụng nguồn lực tài
chính cơng hiệu quả hơn thơng qua ưu tiên hóa các khoản chi tiêu nhằm đem lại lợi ích
thiết thực vì mục đích phát triển KT - XH.
Bàn về mối quan hệ giữa chi tiêu cơng và mua sắm chính phủ, Lucian Cernat và
Zornitsa Kutlina-Dimitrova (2015) đã nêu, mua sắm chính phủ là một thành phần chính
của chi tiêu cơng, có tác động khá lớn đến tổng cầu của bất kỳ nền kinh tế trong nước.


12
Chi mua sắm chính phủ chiếm khoảng một phần ba tổng chi tiêu công ở các nước
OECD. Stephanus Pertrus (2009) cho rằng, mua sắm chính phủ thuộc về một khái niệm
rộng hơn - đó là chi tiêu chính phủ, bao gồm tồn bộ các khoản chi tiêu của chính phủ,
là một thành phần quan trọng trong GDP (các khoản chi của chính phủ có thể bao gồm
rộng hơn mua sắm cơng đó là trợ cấp, chi trả nợ…). Khi Chính phủ mua sắm HH - DV
, mục tiêu của các giao dịch này không đơn thuần chỉ tạo đầu vào cho các cơ quan
chính phủ mà cịn được sử dụng để giải quyết các vấn đề khác như hỗ trợ doanh nghiệp
trong nước hoặc các nhóm cộng đồng kém phát triển. Do đó, lịch sử của mua sắm

chính phủ khơng thể tách rời khỏi mối liên hệ với chính sách phát triển của quốc gia kể
từ thời kỳ phục hưng tới thiết chế Nhà nước hiện đại của thế kỷ 21.
Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới (2005) đã nhận định, đấu thầu mua sắm
công lành mạnh là một trụ cột chính để quản lý chi tiêu cơng tốt trong nền kinh tế thị trường.
Một hệ thống đấu thầu mua sắm công công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả có vai
trị quan trọng trong việc đảm bảo đạt được các mục tiêu phát triển và mua sắm hàng HH DV đúng giá trị của đồng tiền bỏ ra và theo dự toán ngân sách. Báo cáo đã giới thiệu tổng
quan về đấu thầu, những cải cách trong công tác đấu thầu, khung pháp lý, minh bạch và
công bằng trong đấu thầu mua sắm công, môi trường đấu thầu…, đồng thời đưa ra một số
khuyến nghị cho Chính phủ. Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới (2017) đã tiếp tục
đưa ra nhận định đối với việc nâng cao hiệu suất chi tiêu công của Việt Nam. Để nâng cao
hiệu suất chi tiêu cơng địi hỏi phải có các biện pháp trong lĩnh vực quản lý dự án và đấu
thầu mua sắm. Các biện pháp chính trong lĩnh vực đấu thầu là mở rộng cạnh tranh và minh
bạch trong quy trình đấu thầu, đảm bảo tính độc lập trong xử lý khiếu nại và giải quyết tranh
chấp trong thực hiện hợp đồng trên cơ sở Luật Đấu thầu năm 2013.
1.1.2. Về khái niệm và quy mô mua sắm chính phủ
Về khái niệm mua sắm chính phủ, đã có một số nghiên cứu đề cập đến, điển hình
như sau: Tác giả Sue Arrowsmith (2010b) cho rằng, mua sắm chính phủ là hoạt động
mua HH – DV cần thiết của Chính phủ cho việc thực hiện các chức năng của mình. Để
minh họa sự đa dạng của mua sắm chính phủ, có thể phân loại các giao dịch mua sắm
theo 3 nhóm: (1) Hàng hóa - vật tư hoặc sản phẩm (có thể là những mặt hàng đơn giản
như đồ nội thất văn phòng, hoặc phức tạp như tên lửa, xe tăng…); (2) Cơng trình, chủ
yếu là xây dựng, liên quan đến xây dựng đường xá, đường sắt, cầu và các tịa nhà của
Chính phủ; (3) Dịch vụ, chủ yếu các dịch vụ thủ cơng như bảo trì các tịa nhà chính phủ,
vệ sinh đường xá hay các dịch vụ chuyên nghiệp như thiết kế xây dựng, dịch vụ pháp lý
hoặc dịch vụ tư vấn. Jorge Lynch (2014) định nghĩa mua sắm chính phủ liên quan trực


13
tiếp đến việc mua HH - DV và cơng trình xây dựng để hỗ trợ các hoạt động của chính
quyền địa phương, quốc gia và quan trọng nhất là cung cấp HH - DV cơng. Chu kỳ mua

sắm chính phủ là một quá trình bắt đầu từ việc xác định yêu cầu và kết thúc bằng việc
trao hợp đồng. Cơ quan quản lý bắt đầu bằng việc trao hợp đồng và kết thúc bằng việc
hoàn thành, chấm dứt và kết thúc hợp đồng.
OECD (2017) đã nêu, mua sắm chính phủ là việc chính phủ mua sắm HH - DV,
cơng trình cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ và trách nhiệm công, đặc biệt trong cung
cấp dịch vụ công cho người dân. Quy mơ mua sắm chính phủ chiếm khoảng 12% GDP
ở các quốc gia OECD. Khối lượng mua sắm chính phủ lớn cùng với sự tương tác chặt
chẽ giữa khu vực công và khu vực tư nhân khiến cho việc mua sắm chính phủ gặp
nhiều rủi ro, lãng phí, quản lý sai, tham nhũng trong toàn bộ chu kỳ mua sắm. Để thúc
đẩy hiệu quả mua sắm chính phủ, các chính phủ đã phát triển và áp dụng các công
nghệ, công cụ mới để quản lý tốt hơn như chiến lược phát triển năng lực, số hóa và tự
động hóa các quy trình mua sắm chính phủ.
European Commission (2020) cho biết, hàng năm châu Âu đã chi khoảng 14%
GDP (tương đương 2.000 tỷ Euro), cho việc mua sắm dịch vụ, cơng trình và vật tư.
Trong các lĩnh vực như năng lượng, giao thông, quản lý chất thải, an sinh xã hội và
cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục..., cơ quan nhà nước là chủ thể mua sắm chính. Dịch vụ
công chất lượng cao phụ thuộc vào việc mua sắm hiện đại, được quản lý tốt và thiệu
quả. Việc cải thiện mua sắm chính phủ có thể mang lại khoản tiết kiệm lớn, thậm chí
với mức tăng hiệu quả 1% có thể tiết kiệm được khoảng 20 tỷ Euro mỗi năm. Chiến
lược mua sắm chính phủ của Ủy ban châu Âu tập trung vào 06 ưu tiên chính sách chiến
lược nhằm mục đích cải thiện hoạt động mua sắm chính phủ theo hướng hợp tác với
các cơ quan cơng quyền và các bên liên quan khác.
World Bank (2002) đã nêu, xét trên phạm vi toàn cầu, khu vực tư nhân đang cung
cấp ngày nhiều HH – DV mà chỉ vài thập kỷ trước cịn được cho rằng, thích hợp nhất là
phải đặt chúng vào phạm vi hoạt động của khu vực công cộng. Nguyên nhân dẫn đến
sự thay đổi là do: (i) Ngày càng có nhiều người thừa nhận và có nhiều bằng chứng đã
cho thấy, khu vực cơng cộng kém hiệu quả hơn khu vực tư nhân khi tham dự vào các
hoạt động định hướng thị trường. Tuy nhiên, hiện nay khơng có căn cứ lý thuyết nào để
giả thuyết rằng các doanh nghiệp tư nhân có hiệu quả hơn doanh nghiệp nhà nước và
cũng khơng có bằng chứng thuyết phục nào tìm thấy chứng tỏ khu vực này có hiệu quả

hơn khu vực kia bởi lẽ các ví dụ về sự hiệu quả và phi hiệu quả đều tồn tại trong cả hai
khu vực; (ii) Sự thay đổi công nghệ sẽ tạo cơ hội để cạnh tranh trên những thị trường
mà truyền thống trước đây là độc quyền tự nhiên...


14
1.2. Nghiên cứu liên quan đến kinh nghiệm quốc tế về mua sắm chính phủ trong
hội nhập kinh tế quốc tế
1.2.1. Về kinh nghiệm của một số quốc gia trong mua sắm chính phủ
Joe Farnell and Lorna Booth (2014) và Institute for Government (2018) đã cho biết,
thị trường mua sắm chính phủ ở Anh phát triển, có tính thương mại và độ ổn định cao.
Theo European Commission (2016), Anh đã sớm là quốc gia dẫn đầu EU về mua sắm
chính phủ trực tuyến với tỷ lệ ứng dụng cao. SIGMA (2011) đã đề cập đến mơ hình mua
sắm tập trung của Anh, theo đó các CQMSCP tại Anh giúp cho giá mua sắm tốt hơn nhờ
khối lượng mua sắm lớn; chi phí giao dịch được giảm đáng kể và một số lợi ích khác (như
nâng cao hiệu quả quản lý, đội ngũ mua sắm có năng lực chun mơn cao, nâng cao tính
chắc chắn của các hợp đồng mua bán...).
Viện Phát triển Hàn Quốc - KDI (2013) đã giới thiệu lịch sử phát triển lĩnh vực
mua sắm chính phủ của Hàn Quốc, nguyên tắc minh bạch trong mua sắm chính phủ, hệ
thống mua sắm qua mạng và các bài học kinh nghiệm về mua sắm chính phủ cho các nước
đang phát triển. Ho In Kang (2012) đã khái quát về thị trường mua sắm chính phủ của Hàn
Quốc và kinh nghiệm trong lĩnh vực mua sắm qua mạng của quốc gia này. Theo đó, Hàn
Quốc đã đạt quy mơ mua sắm chính phủ 100 tỷ USD (chiếm 10% GDP) trong năm 2011,
đồng thời là quốc gia chú trọng đến việc tuân thủ nguyên tắc công khai, minh bạch trong
mua sắm chính phủ. Theo đó, mọi cơ quan có nhu cầu mua sắm chính phủ, danh sách các
nhà cung cấp sản phẩm đều phải công bố công khai trên mạng. Mọi thông báo mời thầu
đều được công bố công khai trên Hệ thống mua sắm trực tuyến Hàn Quốc - KONEPS.
Hàn Quốc là một trong những nước có hệ thống mua sắm chính phủ trực tuyến lớn nhất
thế giới với sự tham gia của 44.000 cơ quan, đơn vị mua sắm và 228.000 nhà cung cấp.
Nghiên cứu của Australia Government (2023) đã giới thiệu khái quát về các quy định

liên quan đến mua sắm chính phủ ở Úc, các nguyên tắc điển hình trong mua sắm chính phủ
như ngun tắc giá trị đồng tiền, nguyên tắc công khai minh bạch, cạnh tranh...
Theo WTO (2018), Trung Quốc thực hiện mua sắm tập trung nhằm mục đích cắt
giảm chi phí nhờ quy mơ lớn. Tuy nhiên, Luật Mua sắm chính phủ của Trung Quốc quy
định các CQMSCP tập trung phải mua HH - DV có chất lượng với giá thấp hơn mức giá
trung bình của thị trường. Beiten Burkhardt (2018) cho biết, Trung Quốc đã ban hành
nhiều quy định nhằm ngăn chặn tình trạng tham nhũng trong mua sắm chính phủ. Luật
Đấu thầu, Luật Chống cạnh tranh khơng lành mạnh và Luật Hình sự của Trung Quốc quy
định hành vi nhà thầu hối lộ các CQMSCP có thể bị trừng phạt, tịch thu tài sản bất hợp
pháp, cấm tham gia đấu thầu trong 03 năm hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh, công khai
thông tin về hành vi sai trái của doanh nghiệp trước công chúng…


15
David S.Jones (2007) đã đề cập đến một số vấn đề tồn tại trong lĩnh vực mua sắm
chính phủ ở một số quốc gia khu vực Đông Nam Á như: Thủ tục mua sắm chính phủ
cịn phân tán, thiếu chun nghiệp, thiếu cạnh tranh và minh bạch, đồng thời có đề cập
đến những thách thức các nước phải đối mặt, để từ đó cần phải tăng cường cải cách
trong mua sắm chính phủ.
1.2.2. Về mua sắm chính phủ trong hội nhập kinh tế quốc tế
1.2.2.1. Hiệp định mua sắm chính phủ (GPA) và lợi ích của việc gia nhập GPA
Inbom Choi (1999) đã giới thiệu cụ thể về GPA, những quy tắc cơ bản, đối xử ưu
đãi đối với các nước đang phát triển, chi phí và lợi ích đối với các quốc gia khi là thành
viên của GPA. Đồng thời, cho biết kinh nghiệm gia nhập GPA của Hàn Quốc, cụ thể là
cách thức Hàn Quốc chuẩn bị và đàm phán gia nhập, việc thay đổi thể chế cần thiết cho
việc gia nhập đến những hệ quả từ việc Hàn Quốc gia nhập GPA..., qua đó cung cấp
một số gợi ý và khuyến nghị cho các nước đang phát triển khác xây dựng chiến lược
cho việc gia nhập GPA trong tương lai;
Robert D. Anderson, Philippe Pelletier, Kodjo Osei-Lah và Anna Caroline Müller
(2011) đã đưa ra những lợi ích và chi phí tiềm năng đối với quốc gia thành viên WTO

khi đang cân nhắc gia nhập GPA. Theo đó, việc gia nhập GPA sẽ giúp quốc gia có
được một số lợi ích tiền năng như: Cơ hội tiếp cận thị trường mua sắm quốc tế rộng
lớn; Khả năng nâng cao hiệu quả mua sắm, nâng cao giá trị đồng tiền sử dụng mua sắm
nhờ trình độ quản lý của Nhà nước về mua sắm chính phủ được cải thiện, ngăn chặn
tình trạng tham nhũng, tăng cường tính cạnh tranh…; Khả năng ảnh hưởng đến các
điều khoản về gia nhập GPA của các thành viên WTO khác hay khả năng ảnh hưởng
đến diễn biến tương lai của hiệp định. Bên cạnh đó, quốc gia muốn gia nhập GPA sẽ
phải đối diện với những chi phí cho nghiên cứu nội bộ và tham vấn cần thiết; chi phí
cải cách hệ thống pháp luật trong nước cho phù hợp thông lệ quốc tế.
Tạp chí Kinh tế đối ngoại (2016) đã giới thiệu tổng quan, nội dung chính của
GPA và chỉ ra một số cơ hội cũng như chi phí tiềm năng khi Việt Nam tham gia GPA.
Gia nhập GPA, Việt Nam sẽ có cơ hội tiếp cận thị trường xuất khẩu nước ngoài; cải
thiện quản lý nhà nước về mua sắm cơng; góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trong nước. Đồng thời, Việt Nam sẽ phải chấp nhận một số chi phí tiềm
năng như: Chi phí cải cách hệ thống pháp luật hiện tại; chi phí nâng cấp năng lực; các chi
phí khác có thể bắt nguồn từ việc các cơng ty khơng có khả năng cạnh tranh bị phá sản…;
Tham gia GPA với tư cách sát viên giúp Việt Nam từng bước hoàn thiện hệ thống pháp lý
về mua sắm chính phủ phù hợp với thơng lệ quốc tế; Việc đàm phán, ký kết các FTA khu
vực có nội dung mua sắm chính phủ (TPP, RCEP) với các điều khoản về mua sắm công


16
tương tự GPA sẽ tạo động lực lớn cho Việt Nam thực thi các điều khoản này theo tiêu
chuẩn quốc tế, đồng thời chi phí thích ứng và đàm phán sẽ được giảm do Việt Nam đã
tuân theo những điều khoản gần như tương tự với điều khoản của GPA cũng như đã trải
qua quá trình đàm phán với những thành viên chủ chốt của GPA; Kế hoạch tái cấu trúc
nền kinh tế sẽ làm gia tăng tính hiệu quả của việc sử dụng ngân sách và giảm chi phí thích
ứng khi Việt Nam gia nhập GPA bằng việc tăng cường tính minh bạch và hiệu quả của chi
tiêu chính phủ. Kế hoạch này cũng làm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, từ đó giúp các doanh nghiệp này cạnh tranh tốt hơn với doanh nghiệp nước

ngồi thơng qua cổ phần hóa, sắp xếp lại hoạt động một khi thị trường mua sắm công Việt
Nam mở cửa. Đồng thời, bài viết đưa ra một số khuyến nghị về những thay đổi cần thiết
trong hệ thống mua sắm công quốc gia và thay đổi cần thiết trong hệ thống kinh tế.
1.2.2.2. Về việc ký kết các FTA có nội dung mua sắm chính phủ
Claudio Dordi & Federico Lupo Pasini (2010) cho biết, EU đã ký kết nhiều FTA
với nhiều quốc gia trên thế giới. Ngoài chương quy định thông thường về đối xử ưu đãi
thuế quan, các FTA của EU thường bao gồm các điều khoản nhằm tạo thuận lợi thương
mại và xây dựng quy tắc trong các lĩnh vực như đầu tư, sở hữu trí tuệ, mua sắm chính
phủ, tiêu chuẩn kỹ thuật và các vấn đề vệ sinh và kiểm dịch thực vật. Chương về mua
sắm chính phủ trong các FTA của EU được áp dụng cho mua sắm chính phủ HH - DV.
Đối với EU, việc đưa chương về mua sắm chính phủ vào các FTA có ý nghĩa quan
trọng bởi nhiều đối tác thương mại của EU khơng có quy định riêng về mua sắm chính
phủ và cũng chưa phải là thành viên của GPA. Nghiên cứu chỉ ra rằng, trong chiến lược
“Châu Âu Toàn cầu”, EU đã xác định, mua sắm chính phủ là một chính sách quan
trọng giúp các cơng ty của Cộng đồng châu Âu (EC) cạnh tranh tốt hơn trên thị trường
quốc tế. Trong bối cảnh đàm phán các FTA, hai động cơ giải thích cho tham vọng của
EC khi muốn đưa chương mua sắm chính phủ vào trong hiệp định là: (i) Các hiệp định
đối tác kinh tế (EPA) cho phép EC có khả năng tiếp cận tốt hơn thị trường mua sắm
chính phủ của các đối tác FTA; (ii) Các EPA cung cấp một nền tảng để thúc đẩy những
lợi ích kinh tế tiềm năng đối với đối tác bằng cách cải thiện môi trường kinh doanh,
giúp các nước này chống lại tham nhũng, nâng cao cơ chế thực thi nội địa và thủ tục
hành chính và giúp Chính phủ định giá tốt hơn trong các giao dịch mua sắm, thúc đẩy
hình thành các cơng ty có khả năng đấu thầu ở thị trường khác.
David Seth Jones (2014) đã chỉ rõ các cơ hội, thách thức đặt ra đối với Malaysia
trong bối cảnh giả định quốc gia này ký kết một FTA có nội dung mua sắm chính phủ.
Theo đó, một trong những thách lớn là các nhà cung cấp, nhà thầu của Malaysia sẽ phải
cạnh tranh bình đẳng với các đối thủ lớn, mạnh từ các nước phát triển. Trong giai đoạn



×