Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Cau hoi dap an mon duong loi chinh sach ve cac linh vuc doi song xh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.85 KB, 13 trang )

ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP PHẦN ĐƯỜNG LỐI CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC
VỀ CÁC LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

Câu 1: Phân tích bản chất, đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa ở nước ta? Liên hệ thực tiễn phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
Câu 2: Tại sao ở nước ta hiện nay phải đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế? Liên hệ thực tiễn?
Câu 3: Sự cần thiết phải đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở nước ta? Liên hệ thực trạng đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở nước ta trong giai đoạn hiện nay?
Câu 4: Nêu quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Những thành tựu và hạn chế trong việc xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc trong thời gian qua? Liên hệ
thực tiễn?
Câu 5: Tại sao ở nước ta hiện nay cần phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục – đào tạo, thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển nâng
cao chất lượng giáo dục – đào tạo? Liên hệ thực tiễn?
Câu 6: Phân tích mục tiêu, nguyên tắc, nhiệm vụ, phương châm đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta hiện nay? Liên hệ thực tiễn việc triển
khai đường lối, chính sách đối ngoại ở nước ta hiện nay
Câu 7: Tội phạm là gì? Nguyên nhân của tình hình tội phạm và tệ nạn gây mất trật tự an toàn xã hội? Trình bày quan điểm, biện pháp
phịng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội ở nước ta hiện nay?
Câu 8: Tham nhũng, lãng phí là gì? Quan điểm của Đảng về phịng, chống tham nhũng, lãng phí? Liên hệ thực tiễn việc thực hiện phòng,
chống tham nhũng ở cơ quan, đơn vị của anh, chị?
Câu 9: Trình bày một số quan điểm cơ bản về hoạch định và thực hiện chính sách xã hội. Cho ví dụ minh họa .

1


Đáp án:
Câu 1: Phân tích bản chất, đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta ? Liên hệ thực tiễn nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay?
TRẢ LỜI :
1- Khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng XHCN : Khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã được Đảng ta khẳng
định tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX ( năm 2001). Đại hội XI của Đảng tiếp tục làm rõ : “ Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.


Đây là một hình thái kinh tế thị trường vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường, vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi các
nguyên tắc và bản chất của CNXH”.
Đại hội XII của Đảng đã có bước phát triển mới về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN “ là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ
theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời đảm bảo định hướng XHCN phù hợp từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị
trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của nhà nước pháp quyền XHCN, do Đảng Cộng sản Việt nam lãnh đạo”
2- Bản chất của nền kinh tế thị trường ( KTTT) định hướng XHCN :
Nền KTTT định hướng XHCN có những đặc trưng chung của nền kinh tế thị trường . Cụ thể :
- Về chủ thể kinh tế : Các chủ thể kinh tế thuộc các thành phần kinh tế khác nhau khi tham gia hoạt động trong nền kinh tế được tự chủ sản
xuất kinh doanh.
- Về thị trường của nền kinh tế thị trường : Trong nền kinh tế thị trường, thị trường vừa là căn cứ vừa là đối tượng của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh., tức là các hoạt động sản xuất kinh doanh phải xuất phat từ nhu cầu của thị trường và hướng tới phục vụ thị trường.
- Về cơ chế vận hành của nền KTTT : Nền kinh tế thị trường vận hành theo cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường sẽ tự điều tiết nền kinh tế
trong việc phân bổ các nguồn lực, hàng hóa vận động theo các quan hệ cung cầu, cạnh tranh.
- Về giá cả : Giá cả trong nền KTTT vừa có chức năng thơng tin về cung cầu thị trường, vừa có chức năng phân bổ các nguồn lực và là một
trong những công cụ cạnh tranh của các chủ thể kinh tế.
- Về vai trò của nhà nước : Sự điều tiết của nhà nước để phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của nền KTTT.
Nền KTTT định hướng XHCN có đặc thù tính định hướng XHCN : Nền kinh tế vừa tuân theo những quy luật của nền KTTT, vừa dựa trên
cơ sở và được dẫn dắt , chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH. Cụ thể, đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế, có sự
quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
3- Đặc trưng của nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam :
- Về mục tiêu phát triển : Ngoài mục tiêu của nền KTTT là lợi nḥn, cịn có mục tiêu nhằm phát triển lực lượng, giải phóng sức sản xuất
của xã hội và từng bước xây dựng tiền đề vật chất cho chủ nghĩa xã hội. Mặt khác, phát triển KTTT nhằm mục tiêu cuối cùng từng bước cải thiện và
nâng cao đời sống của nhân dân. Như vậy, mục tiêu phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta vừa thực hiện mục tiêu kinh tế, vừa thực
hiện mục tiêu xã hội.
- Về đặc trưng sở hữu : Phát triển đa dạng các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp. Mọi thành phần kinh tế
, các chủ thể tham gia thị trường đều được coi trọng, cùng phát triển lâu dài, hợp tác cạnh tranh bình đẳng, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ
đạo để góp phần định hướng nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN
- Về phân phối : Phân phối kết quả làm ra chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các
nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội. Như vậy , phân phối trong nền KTTT định hướng XHCN ở Việt
Nam là chú ý đến lợi ích của người lao động.

- Về vai trò của Nhà nước : Nhà nước xây dựng và thực hiện quy hoạch, chiến lược, kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế xã hội để từng
bước xây dựng những tiền đề vật chất cho CNXH . Đồng thời, để đảm bảo mục tiêu phát triển KTTT định hướng XHCN, Nhà nước tạo môi trường
thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, Nhà nước giữ vai trò điều tiết nền kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia; khai thác và sử dụng có hiệu
quả tài nguyên quốc gia, bảo vệ tài nguyên môi trường, phát triển kinh tế bền vững; bảo vệ lợi ích của nhân dân, lợi ích của người lao động, thực
hiện các chính sách xã hội.
* Liên hệ thực tiễn phát triển KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam thời gian qua: Nêu Nghị quyết Trung ương 5 - Khóa XII về
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
Câu 2 : Tại sao ở nước ta hiện nay phải đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế ? Liên hệ thực tiễn ?
TRẢ LỜI :
1- Khái niệm mô hình tăng trưởng kinh tế : Mơ hình tăng trưởng kinh tế là một cách diễn đạt quan điểm cơ bản nhất về sự tăng trưởng
kinh tế thông qua các biến số kinh tế và mối liên hệ giữa chúng.
Mô hình tăng trưởng kinh tế mơ tả phương thức vận động của nền kinh tế thông qua mối liên hệ nhân quả giữa các biến số quan trọng
trong quá trình tăng trưởng sau khi đã tước bỏ đi sự phức tạp khơng cần thiết.
2- Tính cấp thiết phải đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam :
2.1- Xuất phát từ hạn chế yếu kém của mơ hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 1991-2010 :
- Tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào gia tăng các nhân tố đầu vào truyền thống : vốn, lao động giá rẻ và công nghệ chưa cao.
- Tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp và công nghiệp.
- Lấy doanh nghiệp nhà nước làm trọng tâm trong khi các doanh nghiệp này hoạt động kém hiệu quả.
- Cơ cấu đầu tư bất hợp lý, hiệu quả đầu tư thấp, nhất là đầu tư công.
- Thể chế điều hành nền kinh tế nhiều bất cập.
2.2- Xuất phát từ xu hướng đổi mới mơ hình tăng trưởng sau khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế toàn cầu: Đổi mới mơ hình tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam không chỉ là việc khắc phục những yếu kém nội tại, mà cịn là sự chủ động thích ứng với những thay đổi của quốc tế và
khu vực.
2.3- Xuất phát từ yêu cầu chủ động, thích ứng trong hội nhập kinh tế : Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp Việt
Nam càng phải chịu sức ép cạnh tranh tăng lên từ các doanh nghiệp và hàng hóa nước ngoài. Trong khi đó, khả năng của các doanh nghiệp Việt
Nam để hội nhập còn rất hạn chế. Tình trạng “ thua trên sân nhà” đã nhiều lần diễn ra.Các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại và phát triển, buộc
phải tự đổi mới mình cho phù hợp. Mặt khác, để thực hiện mục tiêu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp và đến giữa thế
kỷ XXI trở thành nước cơng nghiệp hiện đại, thì phải chuyển đổi mơ hình tăng trưởng từ chủ yếu theo chiều rộng sang tăng trưởng theo chiều sâu.
*Liên hệ thực tiễn mơ hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam:


2


Nhận thức sâu sắc về những yếu kém, bất cập trong mơ hình tăng trưởng kinh tế ở nước ta trong những năm tiến hành đổi mới từ 1986,
Đảng ta đã đề ra chủ trương đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, giai đoạn 2011-2020. Cụ thể :
1- Về mục tiêu của mơ hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011-2020 : Là đáp ứng yêu cầu khắc phục các khuyết tật của mơ hình tăng
trưởng cũ, giúp cho nền kinh tế không bị rơi vào “bẫy thu nhập trung bình”, bảo đảm cho nền kinh tế tham gia có hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn
cầu, hội nhập thành công vào nền kinh tế thế giới. Các trụ cột chính của mơ hình tăng trưởng mới đó là cơng nghệ-kỹ tḥt và lao động có chun
mơn cao. Phấn đấu nâng tỷ trọng đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp lên 30-35% vào năm 2020. Đảm bảo phát triển và bền vững trong điều
kiện kinh tế thị trường và hội nhập ngày càng sâu, rộng. Kết hợp phát triển chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu.
2- Về các nguyên tắc đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam :
- Chuyển dần tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng sang tăng trưởng theo chiều sâu.
- Phải coi trọng hiện đại hóa, lấy hiện đại hóa làm nền tảng để đạt được tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và dài hạn.
- Phải đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và phát triển tất cả các vùng.
- Phải hài hòa vai trò Nhà nước và thị trường trong phân bổ các nguồn lực tăng trưởng.
- Phải gắn kết tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
- Phải đổi mới mơ hình tăng trưởng một cách toàn diện, đồng bộ và có hệ thống.
3- Về các giải pháp đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam :
- Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao gắn kết với phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ. Thực tế, những năm qua, việc
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam còn rất hạn chế, các kỹ sư tốt nghiệp ở trong nước chưa được khu vực và quốc tế cơng nhận
trình độ. Nhân lực đào tạo của Việt Nam chỉ giỏi lý thuyết, nhưng lại kém về thực hành.
- Tái cấu trúc nền kinh tế bắt đầu từ khu vực nhà nước, trước hết là hệ thống ngân sách, đầu tư công và hệ thống doanh nghiệp nhà nước.
Thực tế những năm qua đã chứng tỏ : khu vực kinh tế nhà nước được xác định là đầu tầu của nền kinh tế, nhưng lại chứa đựng nhiều bất cập, tiêu
cực nhất. Đầu tư cơng thì khơng hiệu quả, thất thoát nghiêm trọng. Nhiều doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ…
- Tái cấu trúc theo hướng giảm quy mô và tăng hiệu quả đầu tư xã hội. Những năm vừa qua, nhà nước đã thực hiện đầu tư dàn trải, và thực
tế đã chứng minh cách làm đó không mang lại hiệu quả.
- Thực hiện kỷ luật tài khóa. Để thay đổi cơ cấu kinh tế, cần bắt đầu với chính sách tài khóa; thực hiện nghiêm kỷ ḷt tài khóa.
- Tái cấu trúc khu vực tài chính, trong đó trọng tâm là hệ thống ngân hàng. Những năm gần đây, Nhà nước đã tái cấu trúc ngành ngân hàng
bằng các hình thức : sáp nhập, chuyển đổi, cho phép nước ngoài đầu tư…. Chính vì vậy đang từng bước lành mạnh hóa nền tài chính của nước nhà.
-Thực hiện cơ chế thị trường cho các loại giá cơ bản như lãi suất, tỷ giá, giá đất, năng lượng…. Chúng ta đã có một thời gian dài dùng bàn

tay Nhà nước can thiệp, điều tiết quá sâu vào các lĩnh vực này. Việc đó chỉ phát huy tác dụng trong một thời điểm, một giai đoạn cấp bách nhất
định. Cịn xét về lâu dài, việc đó phải để cho cơ chế thị trường tự điều tiết mới đúng quy luật khách quan.
- Xây dựng khu vực dân doanh thành động lực tăng trưởng của nền kinh tế. Muốn vậy, cần có cơ chế phân bổ nguồn lực bình đẳng đối với
khu vực kinh tế này. Chúng ta đã quá coi trọng thành phần kinh tế nhà nước và tập thể mà chưa chú trọng tới khu vực kinh tế tư nhân, cá thể, trong
khi đó thành phần kinh tế này lại rất phù hợp với đặc điểm thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
- Đổi mới quản lý nhà nước cho phù hợp với nền kinh tế. Tách bạch chức năng hành pháp chính trị và hành chính cơng vụ, cải cách thể chế,
cải cách cách làm kế hoạch. Bước đầu, chúng ta đã thực hiện cải cách nền hành chính cơng vụ : xã hội hóa việc cơng chứng, thực hiện cải cách hành
chính, áp dụng chế độ một cửa tại các cơ quan nhà nước…. Thể chế cũng dần dần được cải cách, đổi mới cho phù hợp xu thế chung, đặc biệt là
trong việc ban hành các Bộ luật, Luật có liên quan đến các lĩnh vực kinh tế-xã hội, tạo hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài yên tâm làm ăn tại Việt Nam.
Riêng việc làm kế hoạch, do bị ảnh hưởng nặng nề của cơ chế quản lý tập trung, bao cấp, từ trung ương đến các địa phương, đặc biệt trong
các doanh nghiệp : các địa phương, các doanh nghiệp nhà nước không chủ động được trong việc tự hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển. Việc
xây dựng kế hoạch làm rất hình thức, đối phó, chiếu lệ và không sát với thực tế. Đây là một nội dung cần tiếp tục phải đổi mới, theo hướng trao
quyền tự chủ cho các địa phương, các đơn vị, các doanh nghiệp.
Câu 3 : Sự cần thiết phải đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở nước ta ? Liên hệ thực trạng
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở nước ta trong giai đoạn hiện nay ?
TRẢ LỜI :
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng và ngày càng nhanh chóng như hiện nay, quốc gia nào muốn phát triển phải đi nhanh vào nền kinh
tế tri thức. Bởi vậy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là bước đi tất yếu mà Việt Nam sẽ phải trải qua. Qua mỗi kỳ
Đại hội Đảng đều đưa ra những chủ trương, đường lối, chính sách thiết thực nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức hiện nay.
* Các khái niệm:
- Trong điều kiện của Việt Nam, Đảng ta xác định: “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng
với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất
lao động xã hội cao”.
- Hiện đại hóa : Đảng ta quan niệm về cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa như sau : “ Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn
bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế -xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách
phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học
công nghệ, tạo ra năng suất lao động cao”.

- Kinh tế tri thức : “là nền kinh tế trong đó việc tạo ra, truyền bá và sử dụng tri thức là động lực chủ yếu của sự tăng trưởng của quá trình
tạo ra của cải và việc làm trong tất cả các ngành kinh tế.” . Đây là nền kinh tế có trình độ cao hơn hẳn so với nền kinh tế nông nghiệp và kinh tế
công nghiệp. Trong nền kinh tế tri thức dựa chủ yếu vào việc phát minh, truyền bá và sử dụng tri thức, là ngành công nghiệp chất lượng cao với các
sản phẩm vơ hình.
* Sự cần thiết phải đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở nước ta :
- Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức được Đảng ta xác định từ Hội nghị lần thứ Bảy BCH
TƯ khóa VII (năm1994). Tuy nhiên trong từng thời kỳ, nhận thức của Đảng về vấn đề này cũng có những khác biệt và được điều chỉnh cho
phù hợp với từng giai đoạn. Trên cơ sở tổng kết những kinh nghiệm và bài học thực tiễn của các kỳ đại hội trước, Đại hội Đảng lần thứ XII
(năm 2016) đã cụ thể hóa, bổ sung phát triển và làm sáng tỏ thêm một số nội dung. Thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, thực hiện đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế.

3


Thứ hai, tiếp tục khẳng định cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là con đường tất yếu.
Thứ ba, điều chỉnh các chỉ tiêu cụ thể cho phù hợp với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Thứ tư, tiếp tục thực hiện chiến lược cán bộ.
- Tính tất yếu của thực hiện CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở VN
+ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức là con đường tất yếu của mọi quốc gia trong q trình phát triển trong bối cảnh
hiện nay.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là tất yếu đối với mọi quốc gia trên con đường phát triển. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp, các
nền kinh tế phải đối mặt với cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển, họ buộc phải đổi mới công nghệ, tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm.
+ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là cách thức để đất nước sớm ra khỏi tình trạng nghèo và kém phát triển.
Nước ta tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới diễn ra mạnh
mẽ, các nước đang trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, chuyển mạnh lên kinh tế tri thức. Tuy đã đạt được những thành tựu nhất định,
nhưng nước ta về cơ bản chưa thoát khỏi nước nghèo kém phát triển. Chỉ có đẩy mạnh phát triển kinh tế tri thức mới có khả năng đẩy nhanh tốc độ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế và nâng cao mức sống cho người dân. Đặc biệt, Việt Nam muốn “đi tắt, đón đầu” trong sự nghiệp
phát triển kinh tế-xã hội, thì việc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là con đường duy nhất đúng để chúng ta nhanh
chóng bắt kịp đà tăng trưởng của thế giới.

+ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là yêu cầu bắt buộc để tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật của
CNXH. Nước ta đi lên xây dựng CNXH từ chế độ thuộc địa nửa phong kiến, bỏ qua phát triển tư bản chủ nghĩa, nên cơ sở vật chất kỹ thuật còn
nghèo nàn, lạc hậu. Chỉ có đẩy mạnh cơng n ghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức mới giúp chúng ta xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật tiên tiến cho CNXH.
+ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức bắt nguồn từ yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn, đầy đủ
hơn.
Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế là một xu hướng phát triển nổi trội hiện nay. Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy các doanh nghiệp và các
quốc gia sẵn sàng hợp tác cùng có lợi. Hội nhập kinh tế quốc tế vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với những nước đi sau. Việt Nam muốn chủ
động hội nhập sâu hơn, đầy đủ hơn, địi hỏi mang tính bắt buộc là phải cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
* Liên hệ thực trạng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức của nước ta hiện nay:
Nhiệm vụ thực hiện đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với ngành TN&MT
Thế giới ngày nay đang chuyển sang nền kinh tế tri thức, lực lượng sản xuất từ dựa nhiều vào vật chất đang chuyển sang dựa nhiều hơn vào
trí lực và sức sáng tạo của con người. Nhờ sử dụng các tri thức mới, các quá trình sản xuất mới dựa vào công nghệ cao và công nghệ thông tin, cho
nên của cải tạo ra nhiều hơn mà tiêu hao tài nguyên và năng lượng ít đi, tổng trọng lượng của sản phẩm tăng không đáng kể. Do vậy, phát triển kinh
tế tri thức là nhằm mục tiêu phát triển nhanh và bền vững. Chỉ có phát triển kinh tế tri thức mới giải quyết được mâu thuẫn giữa cơng nghiệp hóa và
suy thối mơi trường, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững.
Trong 30 năm đất nước tiến hành công cuộc đổi mới, chúng ta đã đạt được những thành tựu bước đầu nhưng rất quan trọng trên lĩnh vực
bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân nên trên thực tế hiện nay việc bảo vệ môi trường ở nước ta chưa đáp ứng yêu cầu của quá trình
phát triển kinh tế - xã hội. Mơi trường vẫn từng ngày, từng giờ bị chính các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của chúng ta làm ô nhiễm nghiêm trọng
hơn, sự phát triển bền vững vẫn đứng trước những thách thức lớn lao. Điều này đòi hỏi mọi người, mọi cấp, mọi ngành, mọi địa phương trong cả
nước phải thường xuyên cùng nhau nỗ lực giải quyết vấn đề môi trường. Bảo vệ môi trường phải trở thành một công cụ kinh tế quan trọng để điều
tiết nền kinh tế, kích thích các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự công bằng xã hội thơng qua việc kết hợp hài hịa các lợi ích. Vì vậy, phát
triển bền vững về kinh tế phải gắn chặt chẽ với bảo vệ và cải thiện môi trường, coi đây là yếu tố không thể tách rời của quá trình phát triển.
Xuất phát từ yêu cầu phát triển bền vững của đất nước trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, vấn
đề bảo vệ, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường được xác định:
Thứ nhất, tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức về hoạt động bảo vệ môi trường của tồn xã hội: Cần tập
trung làm tốt cơng tác tuyên truyền, giáo dục xây dựng văn hóa ứng xử thân thiện với môi trường trên cơ sở đổi mới tư duy, cách làm, hành vi ứng
xử, ý thức trách nhiệm với thiên nhiên, môi trường trong xã hội và của mỗi người dân. Phải tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý quyết liệt,
giải quyết dứt điểm các vụ việc về môi trường, các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Thứ hai, tiếp tục đẩy mạnh hồn thiện hệ thống pháp luật về mơi trường

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành, tiến tới xây dựng Bộ ḷt mơi trường, hình thành hệ thống các văn bản quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành để khắc phục tình trạng chồng chéo, khơng phân rõ trách nhiệm và thiếu tính xã hội, mọi người dân tham gia bảo vệ môi trường,
làm kinh tế từ môi trường. Tạo điều kiện, hỗ trợ để các tổ chức phản biện xã hội về môi trường, các hội, hiệp hội về thiên nhiên và môi trường hình
thành, lớn mạnh và phát triển, đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường.
Thứ ba, chủ động hợp tác quốc tế nhằm thúc đẩy phát triển môi trường bền vững trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tăng cường hợp tác quốc tế để phối hợp hành động và tranh thủ sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế cho công tác bảo vệ môi trường là một
giải pháp rất quan trọng. Vì vậy, Chính phủ phải ln chủ động và tích cực tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về phát triển bền vững và thực
hiện đầy đủ các công ước quốc tế đã ký kết về lĩnh vực môi trường; đồng thời, thực hiện các chính sách đổi mới, thu hút sự tham gia của các cá
nhân, tổ chức quốc tế trong việc thực hiện Định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam, đặc biệt là chuyển giao các công nghệ sản xuất
sạch và thân thiện với môi trường.
Thông qua đối thoại và trao đổi quốc tế, chúng ta cần tham gia tích cực các hoạt động bảo vệ mơi trường toàn cầu, đặc biệt là trong việc
kiểm sốt khí thải gây hiệu ứng nhà kính, hạn chế sự ô nhiễm do hóa chất và chất thải nguy hại, bảo vệ môi trường biển và đa dạng sinh học. Đảng
và Nhà nước cũng khuyến khích cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp và giới trí thức tham gia đóng góp vào sự
nghiệp phát triển môi trường bền vững ở Việt Nam trong cơng cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ tư, tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia, nhất là các tài nguyên đất, nước, khoáng sản và rừng. Ngăn chặn các hành vi hủy hoại và
gây ô nhiễm môi trường, khắc phục tình trạng xuống cấp môi trường ở các lưu vực sông, đô thị, khu cơng nghiệp, làng nghề, nơi đơng dân cư và có
nhiều hoạt động kinh tế.

4


Thứ năm, quan tâm đầu tư cho lĩnh vực môi trường, nhất là các hoạt động thu gom, tái chế và xử lý chất thải, phát triển và ứng dụng cơng
nghệ sạch hoặc cơng nghệ ít gây ơ nhiễm mơi trường. Hoàn chỉnh luật pháp, tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ và cải thiện môi trường tự
nhiên. Thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải xử lý ô nhiễm hoặc chi trả cho việc xử lý ô nhiễm.
Thứ sáu, từng bước hiện đại hóa công tác nghiên cứu, dự báo chất lượng mơi trường, khí tượng – thủy văn, chủ động phịng chống thiên tai,
tìm kiếm, cứu nạn.
Câu 4 : Nêu quan điểm của Đảng Cộng sản Việt nam về xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc? Những
thành tựu và hạn chế trong việc xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc trong thời gian qua ? Liên
hệ thực tiễn ?
TRẢ LỜI :

Sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới toàn diện đất nước, trong đó có đường lối xây dựng và phát triển văn hóa, Đại hội XII của Đảng
đã xác định : “ Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân-thiện-mĩ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân
văn, dân chủ và khoa học.
Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo
vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, dân chủi, cơng băng, văn minh”’.
Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa mà theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành trung ương khóa VIII của Đảng đã nhấn
mạnh : “Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH theo chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh. Nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc và phát triển phong phú, tự do, toàn diện của con người trong mối quan hệ hài hòa giữa cá
nhân và cộng đồng, giữa xã hội và tự nhiên”.
Bản sắc văn hóa dân tộc, theo Hồ Chủ Tịch : là những yếu tố độc đáo, yếu tố đặc thù của một nền văn hóa, biểu hiện “ đặc tính dân tộc”, “
cốt cách dân tộc”, có tác dụng nhân diện dân tộc.
Nền văn hóa tiên tiến phải có sắc thái riêng, cái độc đáo của truyền thống, tâm hồn, cốt cách, lối sống .v.v. của một dân tộc chứa đựng
những tinh hoa của quá khứ kết hợp với những cái tốt đẹp của hiện đại.
Trên cơ sở Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011), từ thực tiễn xây dựng và phát
triển nền văn hóa, con người Việt Nam trong 30 năm đổi mới, Đại Hội XII của Đảng đã xác định 8 nhiệm vụ cơ bản trong những năm sắp tới :
Một là, xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện phải trở thành một mục tiêu của chiến lược phát triển. Như vậy, Đảng ta đã
đặt vấn đề nguồn lực con người lên hàng đầu. Để xây dựng con người, phải đúc kết và xay dựng hệ giá trị văn hóa, hệ giá trị chuẩn mực của con
người Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát triển nhân cách,
đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật. Đa dạng các giải pháp ngăn
chặn và đẩy lùi sự xuống cấp đạo đức xã hội, khắc phục những mặt hạn chế của con người VN.
Hai là, xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập
quốc tế. Phải xây dựng cho được mơi trường văn hóa, đời sống văn hóa lành mạnh trong hệ thống chính trị, tại mỗi địa phương, gia đình, cộng đồng
làng, bản, khu phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp v.v, góp phần giáo dục, rèn luyện con người về nhân cách văn hóa. Thực hiện có hiệu quả chiến
lược phát triển gia đình Việt Nam. Phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và các cuộc vận động văn hóa. Từng bước thu hẹp khoảng cách về
hưởng thụ văn hóa giữa các vùng, miền và các giai tầng XH. Phát huy các giá trị, nhân tố tích cực trong văn hóa tơn giáo, tín ngưỡng.
Ba là, xây dựng văn hóa trong chính trị , kinh tế. Trước hết, xây dựng văn hóa trong Đảng, trong các cơ quan nhà nước và các đoàn thể.
Tiếp đó, xây dựng văn hóa trong kinh tế để hướng đến nền kinh tế thị trường nhân văn, phục vụ đông đảo các tầng lớp nhân dân. Xây dựng văn hóa
doanh nghiệp, văn hóa doanh nhân với ý thức tơn trọng, chấp hành pháp ḷt, giữ chữ tín, cạnh tranh lành mạnh vì sự phát triển bền vững của đất
nước, góp phần xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc VN XHCN.

Bốn là, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; khích lệ sáng tạo các giá
trị văn hóa mới, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm giàu cho văn hóa dân tộc. Xây dựng cơ chế để giải quyết hợp lý, hài hịa giữa bảo tồn, phát
huy di sản văn hóa với phát triển kinh tế-xã hội.
Năm là, làm tốt công tác lãnh đạo, quản lý báo chí, xuất bản. Các cơ quan truyền thông, xuất bản phải thực hiện đúng tơn chỉ, mục đích,
đối tượng phục vụ, nâng cao tính tư tưởng, nhân văn và khoa học, đề cao trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ cơng dân góp phần xây dựng và phát triển
văn hóa, con người VN. Quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống báo chí, xuất bản đáp ứng yêu cầu phát triển, bảo đảm thiết thực, hiệu quả. Chú trọng cơng
tác quản lý các loại hình thơng tin trên internet để định hướng tư tưởng và thẩm mỹ cho nhân dân, nhất là cho thanh thiếu niên.
Sáu là, phát triển cơng nghiệp văn hóa đi đơi với xây dựng, hoàn thiện thị trường dịch vụ và sản phẩm văn hóa . Thực tế nhiều nước
cho thấy cơng nghiệp văn hóa góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội, đem lại những lợi nhuận to lớn. Cần có cơ chế khuyến
khích đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ văn hóa. Tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp văn hóa, văn nghệ, thể thao, du lịch thu hút các nguồn lực xã hội để phát triển. Đổi mới, hoàn thiện thể chế, tạo môi trường thuận lợi
để xây dựng, phát triển thị trường dịch vụ, sản phẩm văn hóa lành mạnh; tăng cường quản bá văn hóa VN. Nâng cao ý thức thực thi các quy định
pháp luật về quyền tác giả và các quyền liên quan.
Bẩy là, chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Chủ động mở rộng hợp tác văn hóa với các nước
trong khu vực và trên thế giới, trước hết là các nước ASEAN, thực hiện đa dạng các hình thức văn hóa đối ngoại, đưa các quan hệ quốc tế về văn
hóa đi vào chiều sâu, thực chất, đạt hiệu quả thiết thực; tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới, làm phong phú thêm văn hóa dân tộc. Chủ
động đón nhận cơ hội phát triển, vượt qua các thách thức để giữ gìn, hoàn thiện bản sắc văn hóa dân tộc; hạn chế, khắc phụ những ảnh hưởng tiêu
cực, mặt trái của toàn cầu hóa về văn hóa.
Tám là, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước đối với lĩnh vực văn hóa.
Đảng lãnh đạo văn hóa là vấn đề có tính tất yếu, khách quan, là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo thực hiện thắng lợi mục tieu phát triển văn hóa,

5


con người Việt Nam. Vì vậy phải đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng theo hướng vừa bảo đảm về văn hóa, văn học nghệ tḥt, báo chí, xuất
bản phát triển đúng định hướng của Đảng, vừa đảm bảo quyền tự do, dân chủ trong sáng tạo văn hóa, nghệ thuật. Xây dựng chiến lược phát triển đội
ngũ văn hóa. Coi trọng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý văn hóa, cán bộ làm công tác khoa học, chuyên gia đầu
ngành, cán bộ ở cơ sở. Từng bước nâng mức đầu tư cho văn hóa tương ứng với mức tăng trưởng kinh tế. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy
động các nguồn lực cho phát triển văn hóa, xây dựng con người VN.
* Những thành tựu và hạn chế trong việc xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc:

1- Thành tựu : Nhận thức được tầm quan trọng của nền văn hóa : văn hóa là linh hồn, sức sống của một dân tộc, văn hóa cịn thì dân tộc
cịn, văn hóa suy thì dân tộc yếu kém, văn hóa mất thì dân tộc diệt vong. Những năm qua, sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam đã được Đảng , Nhà nước quan tâm trong các chính sách phát triển kinh tế-xã hội từ trung ương đến địa phương. Việc xây dựng con người mới
có bước chuyển biến quan trọng. Nhiệm vụ xây dựng văn hóa mới, con người mới đã gắn bó chặt chẽ hơn với nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất
nước; gắn xây dựng mơi trường văn hóa với xây dựng con người; bước đầu hình thành những giá trị mới về con người. Hệ thống thể chế và thiết
chế văn hóa từng bước được tăng cường. Nhiều giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc được kế thừa, phát huy, được UNESCO cơng nhận, nhiều
di sản văn hóa được bảo tồn. Nhận thức về giá trị di sản và truyền thống văn hóa ngày càng được nâng cao, tạo được sự đồng thuận và nguồn lực xã
hội trong việc bảo vệ và phát huy di sản văn hóa, giữ gìn bản sắc dân tộc, nhân thức về di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của lãnh đạo các cấp,
của nhân dân có sự chuyển biến tích cực. Xã hội hóa văn hóa ngày càng được mở rộng. Văn học nghệ thuật có bước phát triển. Đời sống văn hóa
của nhân dân được cải thiện. Công tác quản lý nhà nước về văn hóa được tăng cường. Chủ trương của Đảng gắn trưởng kinh tế với phát triển văn
hóa, xây dựng con n gười mới và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội đã trở thành tư tưởng chỉ đạo cho nhiều kế hoạch, chương trình phát triển. Văn
hóa góp phần củng cố niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, tham gia tích cực vào sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2- Hạn chế : Thành tựu trong lĩnh vực văn hóa chưa tương xứng với các lĩnh vực chính trị, kinh tế, quốc phịng, an ninh, đối ngoại. Đạo
đức, lối sống có mặt xuống cấp. Đời sống văn hóa ở nhiều nơi cịn nghèo nàn. Mơi trường văn hóa cịn tồn tại những biểu hiện thiếu lành mạnh, trái
với thuần phong, mỹ tục. Tệ nạn xã hội và một số loại tội phạm có chiều hướng gia tăng. Sự suy thối về phẩm chất đạo đức, lối sống tiếp tục diễn
ra phwucs tạp, có một số mặt nghiêm trọng hơn làm tổn hại khơng nhỏ đến uy tín của Đảng và Nhà nước, niềm tin của nhân dân. Việc bảo tồn, phát
huy giá trị di sản văn hóa chưa cao. Di sản văn hóa đang đứng trước nhiều thách thức, chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển,
chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa quy hoạch bảo tồn di tích với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Hệ thống thông tin đại chúng chưa
đáp ứng được yêu cầu, tình trạng thương mại hóa cơ quan truyền thơng cịn diễn ra. Văn hóa nước ngoài được nhập khẩu, truyền bá thiếu chọn lọc.
Đó là những vấn đề đã được Đảng ta nhận thức và đang tìm cách khắc phục.
* Liên hệ thực tiễn :
Phong trào xây dựng nền văn hóa mới, con người mới do Đảng lãnh đạo đã có sức lan tỏa lớn trong đời sống xã hội nước ta. Chuẩn mực
về con người Việt Nam trong thời đại mới cơ bản được xác định, đó là con người với các phẩm chất về trách nhiệm xã hội, ý thức công dân, dân
chủ, chủ động sáng tạo, khát vọng vươn lên. Phong trào xây dựng gia đình văn hóa, khu phố văn hóa, xóm làng văn hóa…phát triển và thu được
những kết quả khả quan.Nhiều giá trị văn hóa tinh thần của nước ta được quốc tế công nhân là di sản văn hóa phi vật thể : hát quan họ, hát cung
đình, hát xoan, đờn ca tài tử…. Việc xã hội hóa các hoạt động văn hóa được mở rộng : các doanh nghiệp đầu tư cho các đội bóng đá, các hoạt động
văn hóa lễ hội. Truyền thơng đại chúng với các loại hình : báo nói, báo viết, báo hình phát triển vượt bậc. Nền văn hóa Việt Nam đã hội nhập sâu
rộng với văn hóa khu vực và thế giới : tham gia các cuộc thi âm nhạc, người mẫu quốc tế, tổ chức hội diễn âm nhạc cổ truyền các nước ASEAN tại
Việt Nam….

Tuy nhiên, chúng ta cũng còn nhiều hạn chế. Hạn chế lớn nhất là sự suy thoái, xuống cấp về đạo đức, lối sống của một bộ phận dân chúng
( trong đó có cả cán bộ, đảng viên), đặc biệt là tầng lớp thanh thiếu niên. Lối sống thực dụng, ích kỷ, tệ tham nhũng, lãng phí tràn lan. Nhiều biểu
hiện văn hóa bị lệch chuẩn : việc sùng bái quá mức các thần tượng văn hóa nghệ thuật, tệ nạn sử dụng mạng xã hội với mục đích xấu, việc tổ chức
các hội thi vì mục đích thương mại. Tình trạng thương mại hóa các phương tiện thơng tin đại chúng, tình trạng câu khách rẻ tiền của báo viết, báo
hình. Tình trạng tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm tràn lan, bị lợi dụng vì mục đích kinh doanh, kiếm lời, hoặc tổ chức lễ hội văn hóa mà phi văn hóa : tình
trạng chen lấn lấy ấn đền Trần, tình trạng đánh nhau tranh cướp lộc trong một số lễ hội…. Tình trạng chạy bằng di tích, chạy bằng cơng nhận di sản
để vụ lợi. Các di sản không được bảo vệ, tơn tạo một cách khoa học. Văn hóa phẩm ngoại lai được nhập khẩu và truyền bá tràn lan, chưa có sự kiểm
sốt của nhà nước. Nhiều cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa nghệ thuật tỏ ra thiếu năng lực và phẩm chất, dẫn đến nhiều sai phạm ảnh
hưởng xấu đến cả xã hội : việc cấm lưu hành và biểu diễn các ca khúc làm tùy tiện, nhiều sai sót; cấp phép biểu diễn cho Bài Quốc ca; cấp phép
biểu diễn văn hóa nghệ thuật mà thiếu hoạt động kiểm soát, quản lý nhà nước v.v. Một số cán bộ làm công tác văn hóa bị xử lý kỷ ḷt vì tham
nhũng, sa đọa, biến chất.
Trong quá trình mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế và giao lưu văn hóa, cùng với việc tập trung xây dựng những giá trị mới của văn hóa VN
đương đại, cần tiếp tục đẩy mạnh cơng tác bảo tồn, kế thừa và phát huy các giá trị tốt đẹp của truyền thống văn hóa dân tộc và tiếp nhận có chọn lọc
tinh hoa văn hóa thế giới.
Tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bảo sắc dân tộc.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc để có biện pháp giữ gìn, củng cố và phát huy bản sắc văn hóa của
dân tộc mình làm phong phù thêm nền văn hóa dân tộc.
Nâng cao trách nhiệm trong việc bảo vệ các giá trị văn hóa dân tộc, nhận thức đúng đắn về các giá trị VH dân tộc, tích cực tuyền truyền cho
người dân hiểu được tầm quan trọng của việc giữ gìn bản sắc văn hóa để bản sắc VH của mỗi dân tộc không bị mai một.
Xây dựng các chuẩn mực giá trị đạo đức, nêu gương người tốt, việc tốt, lối sống tốt đẹp.
Câu 5 : Tại sao ở nước ta hiện nay phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục-đào tạo, thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển
nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo ? Liên hệ thực tiễn ?
TRẢ LỜI :
1-Khái niệm giáo dục-đào tạo :
Khái niệm giáo dục-đào tạo

6


KN giáo dục: Giáo dục là hiện tượng xã hội, diễn ra quá trình trao truyền tri thức kinh nghiệm giữa con người với con người thông qua

ngôn ngữ và các hệ thống ký hiệu khác nhau nhằm kế thừa, duy trì sự tồn tại, tiến hóa và phát triển của nhân loại. Có thể nói, nếu khơng có giáo
dục, loài người không thể tồn tại. Trong giáo dục đã bao hàm cả vấn đề đào tạo.cơ cấu của hoạt động giáo dục bao gồm bốn yếu tố : Giáo dục gia
đình; giáo dục nhà trường; giáo dục xã hội và quá trình tự giáo dục của mỗi người.
KN Đào tạo: Trong GD đã bao hàm cả đào tạo
 Đào tạo là việc huấn luyện, giảng dạy, tập huấn cho một nhóm người, một tổ chức, một xã hội về một vấn đề, và nhằm đạt đến một mục
tiêu nhất định.
 Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội
và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận
được một công việc nhất định.
2-THỰC TRANG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
giáo dục-đào tạo

Thành tựu
- Xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh; hệ thống giáo dục và đào tạo ngoài cơng lập góp phần đáng kể vào phát triển giáo dục và đào tạo
chung của toàn xã hội.
- Công tác quản lý giáo dục và đào tạo có bước chuyển biến nhất định.
- Cả nước đã hoàn thành mục tiêu xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học vào năm 2000; phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010;
đang tiến tới phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; củng cố và nâng cao kết quả xóa mù chữ cho người lớn.
Cơ hội tiếp cận giáo dục có nhiều tiến bộ, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách; cơ bản bảo đảm bình đẳng
giới trong giáo dục và đào tạo.

Hạn chế
- Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.
- Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực
hành.
- Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc
giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc.
Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất.
- Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu;
một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp.

- Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả.
- Chính sách, cơ chế tài chính cho giáo dục và đào tạo chưa phù hợp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Mục tiêu và các giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo của nước ta :
1- Mục tiêu : Đại hội XII của Đảng xác định : “Phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt
Nam phát triển toàn diện….Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”.
2- Các giải pháp định hướng để đổi mới giáo dục đào tạo : (7 giải pháp)
- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển,
được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục
tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt
động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học,
ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của
thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại
đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang
bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp
với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù
hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng
yêu cầu số lượng.
- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thơng giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo.
Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo.
- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo
dục và đào tạo. Phát triển hài hịa, hỗ trợ giữa giáo dục cơng lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào
tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ
hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc

tế để phát triển đất nước.
* Liên hệ thực tiễn: (Tự làm, có thể tham khảo NQ 29, văn kiện ĐH 12)
Câu 6 : PHân tích mục tiêu, nguyên tắc, nhiệm vụ, phương châm đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta hiện nay ? Liên hệ thực tiễn
việc triển khai đường lối, chính sách đối ngoại ở nước ta hiện nay ?
Câu 6: Phân tích mục tiêu, nguyên tắc, nhiệm vụ, phương châm đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta hiện nay? Liên hệ thực tiễn việc triển
khai đường lối, chính sách đối ngoại ở nước ta hiện nay
+ Về mục tiêu đối ngoại:

7


Nội dung cơ bản trong chính sách đối ngoại của Việt Nam hiện nay với mục tiêu chính của chính sách đối ngoại là giữ vững độc lập chủ
quyền, an ninh và toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững hịa bình và tạo lập môi trường quốc tế thuận lợi, tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của quốc tế, gây ảnh
hưởng và nâng cao uy tín quốc tế của Việt Nam.
Ptich: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là sợi chỉ đỏ xuyên suốt cách mạng Việt Nam, là con đường giải pháp đúng đắn, phù
hợp với tiến trình phát triển của xã hội Việt Nam và xu thế thời đại: tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội chỉ đạo nhận thức và
hành động tỏng triển khai đường lối chính sách đối ngoại, ngoại giao của Việt Nam. Độc lập tự chủ, tự cường, đồng thời, tăng cường đoàn kết quốc
tế và mở rộng hợp tác quốc tế. Độc lập tự chủ đảm bảo lợi ích chính đáng của dân tộc là nguyên tắc và nhiệm vụ hàng đầu của ngoại giao Việt Nam.
Sự giúp đỡ hợp tác quốc tế là quan trọng, độc lập tự chủ, tự lực, tự cường khơng có nghĩa là biệt lập với bên ngoài, ngược lại trên cơ sở độc lập, tự
chủ cần phải mở rộng đoàn kết, hợp tác quốc tế, xử lý đúng đắn các vấn đề liên quan giữa dân tộc, thời đại giữa Việt Nam và thế giới. Trong hoạt
động đối ngoại chú ý vấn đề tập hợp lực lượng quốc tế, tạo thế và lực cho đất nước. Mặt khác thành tưu đấu tranh xây dựng và bảo vệ tổ quốc thúc
đẩy thế giới tăng cường hợp tác với Việt Nam. Ngoài ra tiếp tục nhận được sự giúp đỡ quốc tế phải đi liền với làm nghĩa vụ quốc tế. Nhiệm vụ của
công tác đối ngoại là giữ vững mội trường hịa bình, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội,
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng – bảo vệ tổ quốc, đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì
hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Nhiệm vụ đối ngoại:
Quá trình triển khai thực hiện đường lối đối ngoại đổi mới gần 30 năm qua luôn là cơ sở quan trọng hàng đầu để Đảng, Nhà nước Việt
Nam ngày càng hoàn thiện và phát triển chính sách đối ngoại đổi mới. Từ đó, Đảng ta đề ra nhiệm vụ đối ngoại, mà nhiệm vụ này đã đươc xác định
một cách rất nhất quán trong suốt thời kỳ đổi mới và tiếp tục được khẳng định lại trong văn kiện Đại hội XI là: “Nhiệm vụ của công tác đối ngoại là
giữ vững môi trường hoà bình, tḥn lợi cho đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn

lãnh thổ; nâng cao vị thế của đất nước; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.”.
Đại hội XII xác định và cụ thể hơn nội dung cơ bản này, đó là : “giữ vững mơi trường hoà bình, ổn định, tranh thủ tối đa các nguồn lực
bên ngoài để phát triển đất nước, nâng cao đời sống nhân dân; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ XHCN; nâng cao vị thế, uy tín của đất nước và góp phần vào sự nghiệp
hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH trên thế giới”.
Nhiệm vụ đối ngoại chỉ rõ yêu cầu đối với hoạt động đối ngoại trước hết phải bảo vệ được lợi ích dân tộc, tạo mơi trường hịa bình, ổn
định để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế - XH và bảo bệ Tổ quốc. Song, đặt cao lợi ích dân tộc khơng có nghĩa từ bỏ chủ nghĩa
quốc tế chân chính, mà cịn góp phần thực hiện nghĩa vụ quốc tế của Đảng, Nhà nước Việt nam trong điều kiện và khả năng thíc hợp đối với các lực
lượng CM, tiến bộ trên TG, đấu tranh vì những mục tiêu mang tính thời đại là hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH.
Đại hội XII cũng nêu rõ một số nhiệm vụ cụ thể trong công tác đối ngoại :
- Nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tiếp tục đưa các mối quan hệ hợp tác đi vào chiều sâu.
- Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện đầy đủcác cam kết quốc tế, xây dựng và triển khai chiến lược tham gia các khu
vực mậu dịch tự do với các đối tác kinh tế, thương mại quan trọng.
- Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đối ngoại đa phương, chủ động và tích cực đóng góp xây dựng, định hình các thể chế đa
phương.
- Kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hành động can thiệp vào công việc nội bộ, xâm phạm độc lập chủ quyền , toàn vẹn lãnh
thổ, an ninh quốc gia và ổn định chính trị của đất nước.
- Tiếp tục hoàn thiện phân định biên giới trên bộ, thúc đẩy giải quyết các vấn đề trên biển trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của luật
pháp quốc tế, Công ước của Liên hợp quốc vaeef LUật biển năm 1982 và quy tắc ứng xử của khu vực.
- Chủ động, tích cực tham gia các cơ chế đa phương về quốc phòng, an ninh, trong đó có việc tham gia các hoạt động hợp tác ở mức cao
hơn như hoạt động gìn giữ hịa bình của Liên hợp quốc, diễn tập về an ninh phi truyền thống….
Để thực hiện nhiệm vụ trên, chúng ta phải quán triệt đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, mở rộng, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan
hệ đối ngoại với tinh thần “Việt Nam sắn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế”.
Tư tưởng chỉ đạo chính sách đối ngoại là phải giữ vững vì độc lập thống nhất đất nước và chủ nghĩa xã hội, đồng thời phải rất sáng tạo,
năng động, linh hoạt trong xử lý các tình huống phù hợp với vị trí, điều kiện, hoàn cảnh nước ta, với diễn biến của tình hình thế giới và các đối tác
quan hệ với ta. Mở rộng quan hệ nhiều mặt song phương, đa phương với các nước và vùng lãnh thổ, các trung tâm kinh tế chính trị quốc tế lơn, các
tổ chức quốc tế và khu vực.
+ Nguyên tắc đối ngoại:
Đường lối và chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước VN ln dựa trên sự kiên trì giữ vững ngun tắc đối ngoại cơ bản, bao trùm là

vì hịa bình độc lập, thống nhất và CNXH, bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc, đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên hàng đầu. Cụ thể hóa
thành 4 ngun tắc đối ngoại chủ yếu:
- Tơn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;
- Không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực;
- Giải quyết các bất đồng và tranh chấp thông qua thương lượng hoà bình;
- Tơn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
Giữ vững mơi trường hoà bình, tḥn lợi cho đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ… Nâng cao vị thế đất nước trên trường quốc tế. Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Trong giai đoạn hiện nay, VN xác định rõ cơ sở của sự hợp tác là “bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước trên cơ sở những nguyên tác
cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc là luật pháp quốc tế”
+ Phương châm đối ngoại:
Một là: Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính, kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân. Thực
chất phương châm này là nhằm xử lý mối quan hệ giữa lợi ích dân tộc và đoàn kết quốc tế trong quan hệ đối ngoại của Việt Nam trong tình hình
mới.
Hai là: Giữ vững độc lập tự chủ, tự lực tự cường, đẩy mạnh đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại. Với việc nêu ra phương châm
này, thì đây là lần đầu tiên trong văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam đề cập đến khái niệm đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế, nhấn
mạnh giữ vững độc lập tự chủ gắn liền với đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế để xây dựng được thế đứng vững chắc trên trường quốc tế,

8


tránh những tình huống bất lợi về đối ngoại, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước. Đây là sự phát triển sáng tạo bài
học của cách mạng Việt Nam về kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế trong điều kiện lịch sử
mới.
Ba là: Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế. Trong điều kiện mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương
hóa, đa dạng hóa, Việt Nam đứng trước những cơ hội mới, song nguy cơ và thách thức từ bên ngoài cũng gia tăng. Do đó, cần nhận thức đúng và
nắm vững vấn đề hợp tác và đấu tranh, coi đây là hai mặt gắn bó hưu cơ của quan hệ quốc tế. Trong đó, Đảng ta nhấn mạnh một nhận thức mới, đó
là đấu tranh nhằm thúc đẩy hợp tác, tránh đối đầu.
Bốn là: Tham gia hợp tác khu vực, đồng thời mở rộng quan hệ với tất cả các nước. Phương châm này thể hiện chính sách nhất quán của

Đảng và Nhà nước Việt Nam mở rộng quan hệ quốc tế, góp phần vào hoà bình, ổn định, phát triển ở khu vực và trên thế giới. Việt Nam đặc biệt chú
trọng hợp tác khu vực, nhất là đối với các nước láng giềng nhằm tạo một môi trường hoà bình, ổn định lâu dài chung quanh đất nước. Việc tạo lập
được mối quan hệ hợp tác trên cơ sở tùy thuộc lẫn nhau về an ninh cũng như về phát triển với các nước trong khu vực sẽ là bảo đảm hết sức quan
trọng đối với Việt Nam nhằm xác lập một vị thế có lợi hoặc chí ít là ít bất lợi nhất trong quan hệ quốc tế.
Bốn phương châm đối ngoại nêu trên có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc xử lý các mối quan hệ quốc tế của Đảng và Nhà nước Việt
Nam. Xử lý đúng
các mối quan hệ quốc tế sẽ tạo nên sự thông suốt trong tư tưởng và thành công trong hành động. Ngược lại, nếu xử lý không đúng sẽ gây lúng túng
trong hoạt động đối ngoại cụ thể, ảnh hưởng tiêu cực tới công cuộc đổi mới theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
* Liên hệ thực tiễn việc triển khai đường lối, chính sách đối ngoại ở nước ta hiện nay
Liên hệ 1
Từ Đại hội XI đến nay, thông qua việc xác định và triển khai thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại đổi mới, Việt Nam đã giành được những
thành tựu rất quan trọng. Đó là:
- Chúng ta đã giữ vững và củng cố được mơi trường hịa bình, ổn định, tạo tḥn lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong
bối cảnh tình hình khu vực và quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường, kinh tế thế giới và kinh tế đất nước cịn nhiều khó khăn, việc chúng ta
tiếp tục duy trì được mơi trường hịa bình, ổn định, từng bước ổn định kinh tế vĩ mô, có tăng trưởng khá, bảo đảm an sinh xã hội, huy động được
đáng kể các nguồn tài trợ phát triển chính thức (ODA), vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), mở rộng được thị trường, tăng kim ngạch xuất khẩu
là những thành tựu rất đáng khích lệ. Nó khẳng định và làm nổi rõ hình ảnh của một nước Việt Nam hịa bình, ổn định và đang phát triển - đối tác
tin cậy của các nước và cộng đồng quốc tế.
- Chúng ta tiếp tục giữ vững được độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, kịp thời giải quyết thỏa đáng các vấn đề nảy sinh
trên biển. Đã hoàn thành toàn bộ công tác phân giới cắm mốc trên thực địa với Lào và khoảng 75% với Cam-pu-chia; tích cực đàm phán phân định
vùng cửa Vịnh và hợp tác trong lĩnh vực ít nhạy cảm với Trung Quốc, phân định vùng đặc quyền kinh tế với In-đô-nê-xi-a. Đã giải quyết thành
công nhiều vấn đề tồn tại với các nước láng giềng trên cơ sở luật pháp quốc tế, các bên cùng chấp nhận, từng bước làm cho đường biên giới chung
của nước ta với các nước thành biên giới hịa bình, hữu nghị và hợp tác. Những khác biệt trong tranh chấp ở Biển Đơng tuy cịn khơng ít trở ngại,
song đang có xu hướng thu hẹp, đi vào đàm phán, đối thoại trên cả bình diện song phương và đa phương.
- Đã tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ rộng rãi của bạn bè quốc tế. Quan hệ song phương và đa phương ngày càng được củng cố, phát
triển và dần dần đi vào chiều sâu. Các mối quan hệ đối tác chiến lược, đối tác toàn diện được xác lập giữa Việt Nam với một số nước, nhất là với
các nước lớn, tạo ra bước chuyển mới về chất trong hoạt động đối ngoại, tạo thuận lợi cho nhiệm vụ hội nhập quốc tế của nước ta trong giai đoạn
mới. Có thể nói, chưa bao giờ chúng ta có được nhiều bạn bè và đối tác như ngày nay; chủ đề ủng hộ Việt Nam dành được sự đồng thuận khá cao tại
nhiều diễn đàn quan trọng, kể cả tại Quốc hội một số nước. Hiện nay, chúng ta quan hệ ngoại giao với 177 nước, có quan hệ thương mại với 220

nước và vùng lãnh thổ, là thành viên chính thức của tất cả các tổ chức quốc tế lớn.
- Đã thực sự phát huy được vai trò là thành viên tích cực của các thể chế khu vực và toàn cầu. Nước ta đã tham gia ngày càng sâu rộng
vào q trình liên kết khu vực Đơng Nam Á và châu Á - Thái Bình Dương thơng qua các tổ chức và diễn đàn: ASEAN, Diễn đàn An ninh khu vực
(ARF), Cộng đồng kinh tế châu Á.
- Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn cấp cao Đông Á (EAS); đã tham gia 8 hiệp
định thương mại tự do song phương và khu vực và đang đàm phán 6 hiệp định khác, trong đó có 2 hiệp định có phạm vi rộng lớn chưa từng có là
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Hiệp định Đối tác hợp tác kinh tế khu vực (RCEP). Việt Nam đã cùng các nước thành viên,
đóng góp tích cực vào q trình xây dựng cộng đồng ASEAN và có vị trí, uy tín ngày càng cao trong cộng đồng khu vực. Lần thứ hai, Việt Nam đã
chính thức ứng cử làm Ủy viên không thường rực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc (nhiệm kỳ 2020 - 2021); đăng cai tổ chức Đại hội đồng Liên
minh Nghị viện thế giới IPU lần thứ 132 (năm 2015); và cũng lần thứ hai đứng ra đăng cai tổ chức Hội nghị cấp cao APEC (năm 2017). Mới đây,
nước ta đã được bầu vào Hội đồng Thống đốc Tổ chức Năng lượng Nguyên tử quốc tế (IAEA), Ủy ban Di sản thế giới của UNESCO và lần đầu tiên
được bầu vào Hội đồng Nhân quyền Liên hợp quốc (nhiệm kỳ 2014 - 2016) với số phiếu rất cao. Kết quả đó thể hiện uy tín quốc tế của nước ta và
lòng tin của Cộng đồng quốc tế dành cho Việt Nam.
- Đã có những chuyển biến rõ rệt trong công tác vận động cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài theo tinh thần Nghị quyết số 36 của
Bộ Chính trị. Người Việt ở xa đất nước ngày càng hướng về quê hương, gắn bó và có nhiều đóng góp thiết thực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đã và đang làm tốt nhiệm vụ bảo hộ công dân, thực sự trở thành chỗ dựa tin cậy của cộng
đồng người Việt sinh sống và làm việc ở nước ngoài.
Liên hệ 2
* Một số thành tựu đạt được trong quá trình triển khai thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại đổi mới
- Đổi mới tư duy và nhận thức về thế giới, về quan hệ quốc tế.
- Phá được thế bị bao vây, cấm vận; đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ quốc tế.
- Củng cố, phát triển và xử lý tốt mối quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống với các nước láng giềng, các nước khu vực.
- Bình thường hóa và xác lập khn khổ quan hệ ổn định, lâu dài với tất cả các nước lớn trên thế giới.
- Giải quyết hịa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan, giữ vững mơi trường hịa bình.
- Tranh thủ được nhiều vốn ODA, thu hút được nhiều vốn FDI, mở rộng thị trường ngoài nước, tiếp nhận được nhiều công nghệ mới và
kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới.
- Hội nhập quốc tế ngày càng chủ động và tích cực.
- Nâng cao vị thế đất nước ở khu vực và trên thế giới.
* Một số khó khăn hạn chế


9


- Trong một số lĩnh vực hoạt động đối ngoại, vào những thời điểm cụ thể, sự đổi mới tư duy còn chậm, chưa đáp ứng tốt nhất yêu cầu phát
triển trong nước và phù hợp với những chuyển biến của tình hình thế giới.
- Quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn, có lúc cịn lúng túng, bị động, chưa tạo dựng được quan hệ hợp tác với các nước lớn thật sự
vững chắc; chưa xây dựng được quan hệ lợi ích đan xen, tuỳ thuộc lẫn nhau với họ.
- Trong hội nhập quốc tế, tiến độ của công việc chuẩn bị về pháp lý và thể chế vẫn còn khoảng cách so với yêu cầu hội nhập, với những
chuyển biến mới của tình hình thế giới và khu vực.
- Việc xử lý một vài vấn đề trong nước chưa tính tốn đầy đủ phản ứng và tác động quốc tế. Công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại
cịn biểu hiện chưa thật nhạy bén, hình thức chưa sinh động, hấp dẫn.
- Cơ chế phối hợp giữa các ngành, nhất là giữa kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; giữa Trung ương và địa phương còn hạn chế.
- Công tác đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ làm cơng tác đối ngoại nhìn chung cịn một số bất cập, chưa ngang tầm chiến lược của thời
kỳ chủ động và tích cực hội nhập khu vực và thế giới. Công tác nghiên cứu cơ bản, dự báo chiến lược trong lĩnh vực đối ngoại và quan hệ quốc tế
còn nhiều bất cập,....
* Bài học rút ra từ việc thực hiện đường lối đối ngoại đổi mới
Một là: Nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực tự cường, đẩy mạnh đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ quốc tế. Xử lý đúng đắn
mối quan hệ với các nước lớn theo quan điểm thận trọng, cân bằng, tạo thế đan xen lợi ích, khơng phụ thuộc vào bất cứ nước nào, không đi với
nước này để chống nước kia.
Hai là: Phải luôn đặt lợi ích dân tộc lên hàng đầu trong tất cả các mối quan hệ, phấn đấu cho lợi ích cao nhất của dân tộc. Kết hợp hài hoà
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, dân tộc với quốc tế, trong đó yếu tố trong nước giữ vai trị quyết định.
Ba là: Phát huy truyền thống hoà hiếu, yêu chuộng hoà bình của dân tộc ta, kiên trì chính sách đối ngoại hoà bình hữu nghị, sẵn sàng là
bạn, là đối tác tin cậy của tất cả các nước trên thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển.
Bốn là: Luôn nắm vững và kiên định phương châm vừa hợp tác vừa đấu tranh trong quan hệ quốc tế, quán triệt sâu sắc nhận thức về đối
tác và đối tượng trong tình hình mới. Giữ vững nguyên tắc chiến lược, mềm dẻo trong sách lược.
Năm là: Không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động đối ngoại. Phối hợp chặt chẽ đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối
ngoại nhân dân để tạo ra sức mạnh tổng hợp trên mặt trận đối ngoại. Công tác đối ngoại phải đặt dưới sự lãnh đạo chặt chẽ của Đảng, sự quản lý tập
trung thống nhất của Nhà nước.
Câu 7 : Tội phạm là gì ? Nguyên nhân của tình hình tội phạm và tệ nạn gây mất trật tự an tồn xã hội ? Trình bày quan điểm,
biện pháp phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội ở nước ta hiện nay ?

TRẢ LỜI
1- Khái niệm tội phạm : Điều 8 Bộ luật Hình sự năm 1999 ( sửa đổi năm 2009) của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định : “
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ ḷt Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý
hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc
phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các
quyền, lợi ích hợp pháp khác của cơng dân, xâm phạm các lợi ích khác của trật tự pháp luật”.
2- Nguyên nhân của tình hình tội phạm và tệ nạn :
Một là, các thế lực thù địch đã và đang tìm mọi thủ đoạn chống phá và lật đổ chế độ ta, nhất là âm mưu chiến lược “ diễn biến hịa bình”,
đẩy mạnh “ tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” và mưu đồ làm thối ruỗng từ bên trong, thực hiện cách mạng màu đối với nước ta. Bọn phản động quốc
tế muốn làm mất ổn định xã hội nước ta bằng cách đầu tư, nâng đỡ, xúi giục cho các tổ chức phản động, các hoạt động gây rối, kích động bạo loạn,
khuyến khích tội phạm hoạt động
Hai là, do tác động bởi mặt trái của nền kinh tế thị trường và mở cửa đất nước, cộng với nền kinh tế còn lạc hậu, kém phất triển, lại chịu
hậu quả của các cuộc chiến tranh kéo dài, chưa đủ khả năng giải quyết triệt để những vấn đề xã hội mới phát sinh. Bên cạnh những thành tựu to lớn
của công cuộc cải cách, mở cửa, cũng bộc lộ nhiều mặt trái, yếu kém. Đó là hệ thống chính trị, nhất là cấp cơ sở hoạt động kém hiệu quả, chất lượng
giáo dục đào tạo, đặc biệt giáo dục đạo đức lối sống cịn thấp. Cơng tác quản lý văn hóa, các mạng xã hội, internet cịn non yếu, dẫn đến văn hóa
độc hại tràn về thâm nhập vào giới trẻ. Đạo đức xã hội xuống cấp nghiêm trọng.
Ba là, công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự có nơi cịn nhiều bất cập, chưa chủ động, kịp thời. Cơng tác phịng ngừa chưa tốt. Cơng
tác tun truyền giáo dục cịn hạn chế. Trong các cơ quan nhà nước tham nhũng, tiêu cực còn nặng nề, làm sói mịn niềm tin của nhân dân vào chế
độ, vào chính quyền, dẫn đến tâm lý hoang mang, tiêu cực, dễ bị kẻ xấu lơi kéo, kích động, rủ rê. Cơng tác xét xử cịn bộc lộ nhiều yếu kém, tiêu
cực. Án oan sai còn nhiều. Số cán bộ trong ngành tòa án, xét xử bị thi hành kỷ luật còn cao.
Bốn là, những yếu tố thuộc về bản thân các đối tượng : thói đua địi, lười lao động, nhất là tù nhân khi được tha về còn mặc cảm, bị xa
lánh, thiếu việc làm, hay bị đồng bọn rủ rê quay về con đường cũ. Chính sách nhân đạo của nhà nước về ân xá, đặc xá trước hạn cho các đối tượng
bị kết án tù, bên cạnh mặt tích cực, cũng có mặt trái là nhiều đối tượng chưa thực sự cải tạo tốt vẫn được ra trại, và lại tái phạm các hành vi nguy
hiểm cho cộng đồng, cho xã hội.
3- Quan điểm, biện pháp phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội ở nước ta hiện nay :
3.1- Quan điểm :
Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH.
Hai là, kết hợp chặt chẽ giữa hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN. Gắn nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội với nhiệm vụ quốc phòng và an ninh.
Ba là, giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ đối ngoại với nhiệm vụ quốc phòng an

ninh, chủ động ngăn ngừa chiến tranh từ xa, hợp tác quốc tế phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
Bốn là, phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, của khối đại đoàn kết toàn dân. Sức mạnh của cả dân tộc và sức mạnh thời đại, sức mạnh
trong nước với sức mạnh quốc tế, sức mạnh truyền thống với yếu tố hiện đại trong bảo vệ, kết hợp chặt chẽ thế trận an ninh nhân dân với thế trận
quốc phòng toàn dân.
Năm là, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, đấu tranh chống “ diễn biến hòa bình”, ngăn chặn, đẩy lùi “ tự diễn biến” , “
tự chuyển hóa” trong nội bộ là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của toàn Đảng, toàn dân và Nhà nước ta, của toàn hệ thống chính trị xã hội đặt
dưới sự lãnh đạo của đảng, sự quản lý điều hành của nhà nước, trong đó qn đội và cơng an là lực lượng nòng cốt.
3.2 – Biện pháp phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội :
- Tăng cường chỉ đạo thực hiện chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội. Thực hiện tốt phương châm “ Đảng lãnh
đạo, chính quyền quản lý, ban chỉ đạo 138 điều hành, cơ quan công an làm tham mưu, các ngành và toàn dân tham gia thực hiện, lấy phòng ngừa

10


làm cơ bản, chủ động tấn công trấn áp tội phạm”. Đẩy mạnh việc Nghị quyết 09/CP và chương trình quốc gia phịng chống tội phạm trong toàn hệ
thống chính trị.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động toàn dân tham gia phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội: Đẩy mạnh tuyên truyền vận động
toàn dân tham gia thực hiện Nghị quyết 09/cp và chương trình quốc gia phịng chống tội phạm trên các phương tiện thơng tin đại chúng. Tổ chức
lồng ghép các chương trình tuyên truyền giáo dục phòng chống tội phạm với các chương trình tuyên truyền giáo dục khác. Đưa chương trình giáo
dục phòng chống tội phạm vào nhà trường các cấp.
- Đẩy mạnh phát động quần chúng đồng loạt đấu tranh trấn áp tội phạm, tệ nạn xã hội: Tăng cường sức mạnh của lực lượng cảnh sát 113,
tích cực hoạt động theo các chuyên đề như 141 để đáp ứng yêu cầu phòng chống tội phạm. Tổ chức các đợt cao điểm tấn công , trấn áp, truy bắt tội
phạm. Nâng cao chất lượng công tác điều tra, xử lý tội phạm. Quản lý chặt chẽ các đối tượng có tiền án, tiền sự, nghiện ma túy…..
- Đẩy mạnh thực hiện các đề án của Chương trình quốc gia phịng chống tội phạm, tệ nạn xã hội : Thực hiện tốt các đề án phịng chống tội
phạm bn bán phụ nữ và trẻ; phịng chống tội phạm sử dụng cơng nghệ cao; tăng cường năng lực của các cơ quan điều tra, khám phá các vụ án
kinh tế, hình sự và ma túy…
- Tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm, phát hiện và nhân rộng những mơ hình, điển hình tiên tiến trong đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn
xã hội: Tổ chức rút kinh nghiệm đấu tranh những vụ án lớn, nhân rộng các điển hình tiên tiến, xây dựng mơ hình xã , phường, thị trấn khơng có tội
phạm và tệ nạn xã hội.
- Thực hiện có hiệu quả Bộ Luật Hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự, Luật phòng chống ma túy v.v gắn liền Nghị quyết 09/CP và chương

trình quốc gia phịng, chống tội phạm: Tập trung thực hiện Bộ luật tố tụng hình sự 2003, Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự 2004, Nghị định 742005/NĐ-CP về chống rửa tiền….
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội: Tổ chức ký kết các hiệp định, thỏa thuận hợp tác phòng ,
chống tội phạm và ma túy với các nước trên thế giới; tổ chức hợp tác về dẫn độ tội phạm, tương trợ tư pháp về hình sự, chuyển giao phạm nhân
quốc tế. Tăng cường hợp tác với Liên hợp quốc, Interpol và các tổ quốc tế, các nước trên thế giới. Tăng cường hợp tác với Lào, Campu chia, Trung
Quốc trong việc đấu tranh chống tội phạm buôn bán ma túy, cờ bạc, buôn bán trẻ em và phụ nữ qua biên giới.Tranh thủ sự giúp đỡ về kỹ thuật, tài
chính và đào tạo cán bộ của nước ngoài trong lĩnh vực phòng, chống tội phạm.
Nghị quyết 09/CP và Chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm là một nội dung quan trọng trong chương trình phát triển kinh tế-xã
hội của đất nước, có ý nghĩa chiến lược sâu sắc và mang tính chất xã hội trên cả hai nội dung phịng và chống tội phạm, trong đó lấy phịng ngừa là
chính. Lấy giáo dục cảm hóa, lao động cải tạo là chính; coi đây là nhân tố, là giải pháp cơ bản, có ý nghĩa quyết định cho thắng lợi của cơng cuộc
đấu tranh phịng, chống tội phạm.
Câu 8 : Tham nhũng, lãng phí là gì ? Quan điểm của Đảng ta về phịng chống tham nhũng, lãng phí ? Liên hệ thực tiễn việc phòng chống
tham nhũng ở cơ quan, đơn vị của anh chị ?
TRẢ LỜI :
1- Khái niệm tham nhũng, lãng phí :
1.1- Khái niệm tham nhũng :
Tham nhũng là tệ nạn xã hội, có tính lịch sử gắn với sự ra đời của Nhà nước, được thể hiện bằng hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn vì
vụ lợi của những người có chức vụ, quyền hạn dưới nhiều hình thức, mức độ khác nhau gây thiệt hại tài sản của Nhà nước, của tập thể và công dân,
xâm phạm hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức hoặc đe dọa gây thiệt hại quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân. Tham nhũng là khái niệm
được dùng để chỉ một nhóm các hành vi nguy hiểm cho xã hội của những người làm việc cho nhà nước thơng qua q trình thực hiện các chức năng
của nhà nước nhằm mục đích vụ lợi.
Tham nhũng có những dấu hiệu cơ bản sau :
- Tính nguy hiểm cho xã hội : tham nhũng là hành vi cố ý vi phạm pháp luật, các quy định, chuẩn mực nghề nghiệp, kỷ luật công tác…
Hành vi tham nhũng gây nguy hiểm cho xã hội thể hiện ở chỗ tham nhũng khiến cho hoạt động của bộ máy nhà nước ở một khâu, một công đoạn
mất phương hướng, sai mục đích, tác động tiêu cực tới khơng chỉ xã hội mà ngay cả nhà nước.
- Tính sử dụng quyền lực : chủ thể của hành vi tham nhũng là người có chức vụ, quyền hạn. Và họ lợi dụng chức vụ quyền hạn để tham
nhũng trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
- Tính vụ lợi : Lợi ích mà hành vi tham nhũng hướng đến rất đa dạng, nhưng lợi ích đó chính là mục đích, động cơ trực tiếp thúc đẩy
người được sử dụng quyền lực nhà nước thực hiện hành vi tham n hũng.
Nguyên nhân của tham nhũng chính là từ tư tưởng, nhận thức của cá nhân. Chính sự suy thối đạo đức, phẩm chất, lối sống của người làm
cho nhà nước là nguyên nhân nảy sinh tư tưởng tham nhũng, từ đó thơi thúc họ thực hiện hành vi tham nhũng. Đây là căn nguyên của tham nhũng.

1.2- Khái niệm lãng phí : Lãng phí là hành vi của con người làm hao tổn sức lực, của cải hoặc thời gian trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Lãng
phí xảy ra phổ biến và gây tác hại lớn là lãng phí trong hoạt động của nhà nước và của các tổ chức sản xuất kinh doanh.
2- Quan điểm của Đảng ta về phòng chống tham nhũng, lãng phí :
2.1- Mục tiêu : Ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, lãng phí; tạo bước chuyển biến rõ rệt để giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế-xã
hội; củng cố lịng tin của nhân dân; xây dựng đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh, đội ngũ cán bộ, công chức kỷ cương, liêm chính.
2.2- Quan điểm chỉ đạo :
Đảng lãnh đạo chặt chẽ cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của toàn dân; thực
hiện đồng bộ các biện pháp chính trị, tư tưởng, tổ chức hành chính, kinh tế, hình sự.
Phịng, chống tham nhũng, lãng phí phải phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố hệ
thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh.
Vừa tích cực, chủ động phịng ngừa, vừa kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, trong đó phịng ngừa là chính. Gắn phịng chống tham nhũng,
lãng phí với xây dựng chỉnh đốn đảng, phát huy dân chủ, thực hành tiết kiệm, chống chủ nghĩa cá nhân, chống quan liêu.
Phòng, chống tham nhũng, lãng phí là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài; phải tiến hành kiên quyết, kiên trì, liên tục với những bước đi vững
chắc, tích cực, có trọng tâm, trọng điểm.
Kế thừa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chú trọng tổng kết thực tiễn và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của nước ngoài.
2.3- Các giải pháp chủ yếu :
- Tăng cường tuyên truyền , giáo dục nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của đảng viên, cán bộ, công chức và nhân dân về cơng tác phịng,
chống tham nhũng, lãng phí.
- Nâng cao tính tiên phong, gương mẫu của tổ chức đảng và đảng viên, tăng cường vai trò của chi bộ trong quản lý, giáo dục đảng viên.

11


- Tiếp tục hoàn thiện công tác cán bộ phục vụ phịng, chống tham nhũng, lãng phí.
- Bảo đảm cơng khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý kinh tế, xã hội.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử hành vi tham nhũng.
- Thực hiện tốt công tác truyền thông về phịng, chống tham nhũng, lãng phí.
- Xây dựng các cơ quan, đơn vị chuyên trách về phòng, chống tham nhũng.
- Tăng cường giám sát của nhân dân và cơ quan dân cử.

- Hợp tác quốc tế về phòng chống tham nhũng.
Nhận thức được tác hại ghê gớm của tham nhũng, lãng phí, coi tham nhũng là “quốc nạn”, là một trong những nguy cơ đe dọa đến sự tồn vong
của đất nước, của chế độ, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách về phịng, chống tham nhũng. Ḷt phịng, chống tham nhũng đã được Quốc
hội khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ 8 ngày 29/11/2005, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2006. Qua hai lần sửa đổi, bổ sung (2007 và 2012), Luật
phòng chống tham nhũng hiện nay có 8 chương và 100 điều. Đây là văn bản pháp lý cao nhất của Đảng và Nhà nước về cơng tác phịng, chống
tham nhũng. Ḷt thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013, có hiệu lực từi ngày 01/7/2014, với 5 chương, 80 điều là văn bản pháp lý cao nhất
của Đảng và Nhà nước ta nhằm thực hành tiết kiệm, chống lại hành vi lãng phí.
* Liên hệ thực tiễn việc phịng chống tham nhũng tại cơ quan, đơn vị :
Nhận thức được tác hại của tham nhũng, cũng như trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với cơng tác phịng chống tham nhũng, tổ chức Đảng
các cấp trong ngành Đường sắt ln có sự quan tâm đặc biệt đối với cơng việc này. Ngoài việc triển khai Ḷt phịng chống tham nhũng đến từng
đơn vị, cá nhân, các tổ chức Đảng đều có các nội dung về phịng chống tham nhũng khi xây dựng Nghị quyết hoặc chương trình hành động. Sự
giám sát của quần chúng đối với cán bộ, đảng viên, đặc biệt đảng viên có chức, có quyền vẫn được duy trì đều đặn, thường xuyên, mặc dù có nơi, có
lúc cịn hình thức và chưa thật sự hiệu quả, thể hiện qua việc bỏ phiếu kín đánh giá cán bộ hàng năm, hoặc các kỳ sinh hoạt, kiểm điểm cán bộ quản
lý, đảng viên. Các cán bộ từ cấp trưởng phòng trở lên đều phải kê khai tài sản cá nhân hàng năm. Việc duy trì sinh hoạt, lấy ý kiến đánh giá tại nơi
cư trú đối với các đảng viên sinh hoạt hai chiều cũng có tác dụng nhất định trong việc phòng, chống tham nhũng. Việc thường xuyên được các cơ
quan kiểm toán nhà nước, các đoàn kiểm tra của Bộ GTVT đối với TCT ĐSVN hay việc kiểm tra của TCT ĐSVN đối với các đơn vị thành viên,
cũng là một trong những biện pháp ngăn ngừa các hành vi tham nhũng.
Tuy nhiên, việc phòng chống tham nhũng tại đơn vị vẫn bộc lộ những tồn tại : Việc đánh giá cán bộ, việc tổ chức góp ý kiến cho lãnh đạo vẫn
mang nặng tính hình thức, chưa hiệu quả. Việc kê khai tài sản cũng làm qua loa, chiếu lệ, khơng có động tác kiểm tra. Chất lượng sinh hoạt tổ chức
đảng, đặc biệt đối với chuyên đề phòng chống tham nhũng còn hạn chế. Chương trình phịng chống tham nhũng được xây dựng nhưng cịn chung
chung, hình thức. Cơng tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức Đảng đối với đảng viên có chức, quyền vẫn nặng về hình thức. Các tổ chức : Ban
thanh tra nhân dân, ủy ban kiểm tra của Đảng chưa phát huy được vai trò. Việc đấu tranh, phát giác các hành vi tham nhũng tại đơn vị hầu như
khơng có, chỉ trơng chờ vào kết quả kiểm tra của cấp trên mới phát hiện ra tham nhũng .Quy chế dân chủ ở cơ sở chưa hiệu quả.Chính vì vậy, đã có
một số cán bộ bị kỷ ḷt vì hành vi tham nhũng.
Sở dĩ cịn có những hạn chế trên là do một số nguyên nhân sau : Cịn thiếu cơ chế kiểm sốt quyền lực đối với những cán bộ có chức, quyền. Tại
các đơn vị, cơng tác phịng chống tham nhũng chỉ trơng chờ vào Ủy ban kiểm tra đảng, còn các tổ chức quần chúng hầu như né tránh lĩnh vực nhạy
cảm này, vì đối tượng tham nhũng là những người có chức, có quyền.. Trong đội ngũ lãnh đạo cũng có tư tưởng chủ quan, với nhận thức là hành vi
tham nhũng chỉ có ở đâu đó chứ khơng có ở đơn vị mình. Việc bảo vệ cho những người dám đấu tranh chống tham nhũng cũng còn hạn chế nên làm
nhụt chí những người dám đấu tranh.
Câu 9: Anh (chị) hãy trình bày ngắn gọn một số quan điểm cơ bản về hoạch định và thực hiện chính sách xã hội. Cho ví dụ minh họa

Đáp án:
1. Khái niệm chính sách xã hội
Chính sách xã hội: là một loạt các chính sách nhằm điều chỉnh những quan hệ xã hội của con người, giải quyết những vấn đề xã hội đang đặt ra
và thực hiện bình đẳng, cơng bằng, tiến bộ xã hội, phát triển toàn diện con người.
2. Nêu và phân tích ngắn gọn một số quan điểm cơ bản về hoạch định và thực hiện chính sách xã hội và cho ví dụ minh họa
* Quan điểm Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ
Việc hoạch định và thực hiện hệ thống chính sách xã hội phải đảm bảo
nguyên tắc Đảng lãnh đạo, phản ánh và thể hiện được quan điểm, đường lối của Đảng liên quan đến chính sách xã hội và giải quyết các vấn đề xã
hội của đất nước trong từng giai đoạn, thời kỳ. Quan điêm đường lối của đảng được cụ thể hóa qua các văn bản của Đảng:
vd: Trong Cương lĩnh 2011:
Kết hợp chặt chẽ, hợp lý phát triển kinh tế với phát triển văn hóa xã hội, thực hiện t.bộ và công bằng xã hội trong từng bước và từng chính
sách phát triển; phát triển hài hịa đời sống vật chất và đời sống tinh thần của các thành viên trong xã hội
Chiến lược Phát triển KTXH (2011 – 2020): Hoàn thiện hệ thống chính sách, kết hợp chặt chẽ các mục tiêu CSKT với các mục tiêu
CSXH; thực hiện tốt tiến bộ công bằng xã hội trong từng bước, ừng chính sách phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể đảm bảo phát triển nhanh bền
vững…
Đại hội XI: “Phát triển văn hóa, xã hội hài hịa với phát triển kinh tế; Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã
hội trong từng bước và từng chính sách phát triển”
Nghị quyết HN lần thứ 5 khóa XI:
Một là: CSXH có vai trị đặc biệt quan trọng, là mục tiêu, là động lực để pháttriển nhanh và bền vững, CSXH phải đặt ngang
tầm với CSKT và thực hiện
đồng bộ với PTKT.
Hai là: CSXH phải được thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên thực hiện tốt chính sách với người có công; bảo
đảm mức sống tối thiểu,
hỗ trợ kịp thời người có hoàn cảnh khó khăn.
Ba là: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và truyền thống tốt đẹp, tương thân,
tương ái của dân tộc. Nhà nước
giữ vai trò chủ đạo trong xây dựng và tổ chức thực hiện các CSXH, huy động toàn xã hội tham gia; đẩy mạnh hợp tác quốc tế.
Bốn là: Xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển phù hợp, có chương trình hành động cụ thể, khả thi và tổ chức thực hiện
quyết liệt, đồng thời làm tốt
công tác tuyên truyền, tạo đồng thuận cao trong xã hội.


12


Các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách xã hội đã được nhà nước thể chế hóa khá đầy đủ, kịp thời thơng qua
hệ thống pháp luật hiện hành; Việc ban hành thực hiện hệ thống chính sách xã hội nhằm giải quyết các vấn đề xã hội phải tuân thủ và dựa trên cơ sở
các quy định của hệ thống pháp luật và phải đặt dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước; VD: Luật Lao Động, Pháp lệnh, chỉ thị, thông tư, quy
định, quyết định………….
Hệ thống chính sách xã hội phải tuân thủ nguyên tắc của dân, do dân, vì dân: Phaỉ tham khảo ý kiến của người dân, phải chịu sự
giám sát của dân và vì mọi quyền lợi của nhân dân.
* Quan điểm giai cấp
Việc hoạch định và thực hiện hệ thống chính sách xã hội phải đảm bảo
nguyên tắc của mối liên minh công – nông – tri thức.
Hệ thống chính sách xã hội phải đảm bảo lợi ích của các giai cấp, tầng lớp xã hội.
Cho ví dụ minh họa: CHính sách bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế không phân biệt giai cấp; mọi người dân khi tham gia bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế đều được hưởng quyền lợi như nhau
* Quan điểm phát triển
- Phân tích ngắn gọn quan điểm phát triển theo quan điểm mácxit
- Việc hoạch định và thực hiện hệ thống chính sách xã hội phải ln có sự điều chỉnh, phù hợp với từng giai đoạn nhất định; phải luôn
phát triển theo hướng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp; từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện; chính sách sau phải tốt hơn, hiệu quả hơn chính
sách trước.
- Cho ví dụ minh họa: CHính sách dân số: Trước đây là mỗi căp vợ chồng chỉ được sinh từ một đến hai con; Bây giờ ra sao? Chương trình
135: Trước đây là cắp tiền trực tiếp; sau đó cấp phương tiện sản xuât: Bò cái….
*Quan điểm hệ thống
- Trình bày ngắn gọn hệ thống là gì? (Sách giáo trình)
Việc hoạch định và thực hiện hệ thống chính sách xã hội phải theo quan điểm hệ thống sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách nhìn
nhận, phân tích đánh giá các vấn đề xã hội một cách tổng thể, toàn diện... Nhìn nhận vấn đề bằng nhiều chiều….
Cho ví dụ minh họa: Nguyên nhân của dân số tăng (Do nhiều nguyên nhân: Tư tưởng trọng nam khinh nữ; thiết bị kế hoạch hóa gia
đình kém; tư duy kém; tơn giáo;…..vậy muốn giải quyết được thì phải giải quyết đồng bộ thơng qua các chính sách kinh tế, giáo dục
đào tạo; lao động việc làm

* Quan điểm khoa học
- Khoa học ở hình thức: Văn bản phải đúng thể thức; dễ hiểu….
- Khoa học ở nội dung: Phải hợp lý về nguồn lực kinh tế; khả thi trong quá trình thực hiện; phải mang lại quyền lợi chính đáng của
người dân
- Cho ví dụ minh họa: Các dự án xây dựng trường, trạm, chợ trên miền núi; k sử dụng, bỏ hoang….
Bà mẹ Việt Nam anh hùng đi thi đại học đc cộng điểm…
3. Kết luận: Để hoạch định và thực hiện tốt hệ thống các chính sách xã hội phải dựa vào đồng bộ 5 quan điểm trên.

13



×