Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Hình Thành Cho Sinh Viên Trường Cao Đẳng Sư Phạm Lạng Sơn Kĩ Năng Sử Dụng Tác Phẩm Văn Học.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.52 MB, 85 trang )

1 of 98.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LẠNG SƠN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM LẠNG SƠN
-------------------------------

BẢN MƠ TẢ SÁNG KIẾN
HÌNH THÀNH CHO SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM
LẠNG SƠN KĨ NĂNG SỬ DỤNG TÁC PHẨM VĂN HỌC ĐỂ GIÁO DỤC
LÒNG NHÂN ÁI CHO TRẺ MẦM NON

Lĩnh vực sáng kiến: Khoa học xã hội
Tác giả: Triệu Minh Thùy

Trình độ chuyên mơn: Th.S Ngữ Văn
Chức vụ: Phó Bí thư Chi đồn CBGV Trường CĐSP Lạng Sơn
Nơi công tác: Trường CĐSP Lạng Sơn – Khoa Bồi dưỡng CBQL&NV
Điện thoại liên hệ: 0988.985.958
Địa chỉ thƣ điện tử:

Lạng Sơn, tháng 04 năm 2022

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


2 of 98.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------


ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lạng Sơn
Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Lạng Sơn
Tôi (chúng tôi) ghi tên dưới đây:
Tỷ lệ
S
Số

Ngày
Họ và tên

tháng

Nơi công tác

năm sinh

TT

Chức
danh

Trình độ
chun
mơn

đóng
góp vào
việc tạo
ra sáng

kiến

Trường Cao
1

Triệu Minh Thùy

02/03/1987 đẳng Sư phạm
Lạng Sơn

Giảng

Thạc sĩ

viên

Ngữ Văn

100%

Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Hình thành cho sinh viên
trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn kĩ năng sử dụng tác phẩm văn học để giáo
dục lòng nhân ái cho trẻ mầm non”
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Khoa học Xã hội
- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: tháng 09 năm
2021 đến tháng 04 năm 2022
- Mô tả bản chất của sáng kiến:
Sáng kiến đưa ra một số biện pháp hình thành cho sinh viên trường CĐSP
Lạng Sơn kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ mầm non. Hệ thống các
biện pháp được xây dựng phù hợp với nội dung và đối tượng SV, cùng với các

hình thức tổ chức dạy học đa dạng, linh hoạt đã góp phần rèn cho SV ngành
GDMN kĩ năng sử dụng TPVH nói chung và TPVH để GDLNA cho trẻ mầm
non nói riêng một cách hiệu quả. SV hứng thú hơn trong học tập, tích cực tham
gia các hoạt động, thỏa sức sáng tạo theo ý tưởng cá nhân.

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


3 of 98.

- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Về cơ sở vật chất: Có đầy đủ các trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi
đầy đủ, đúng quy định để phục vụ cho hoạt động dạy và học; các loại nguyên vật
liệu phong phú, đa dạng, tăng cường sử dụng các nguyên liệu của địa phương và
nguyên liệu trong thiên nhiên phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý trẻ mầm non,
đảm bảo các hoạt động phải có trực quan, thu hút trẻ tham gia hoạt động chơi.
Đối với GV: Xây dựng được kế hoạch giảng dạy và tạo được môi trường
học tập linh hoạt, sáng tạo. Vận dụng phương pháp giáo dục lấy người học trung
tâm, thu hút SV tích cực tham gia vào hoạt động, chuẩn bị nhiều vật liệu, học
liệu để có thể sáng tạo ra các trò chơi hay và hấp dẫn. Giảng viên luôn tâm huyết
với nghề, tạo được môi trường tinh thần với bầu khơng khí thân thiện vui vẻ,
thoải mái cho SV.
Đối với SV: Ln có ý thức trong học tập, tích cực, hứng thú với nội dung
thiết kế trò chơi cho trẻ làm quen với chữ cái.
- Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến
SKKN đã khơi gợi được sự hứng thú, niềm đam mê của SV khi tham gia
vào giờ học, SV tiếp thu bài tốt và đạt kết quả cao. Qua một thời gian hình thành
cho SV các kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ mầm non chúng tôi nhận
thấy, SV tích cực tham gia vào q trình thực hành nghề nghiệp, sáng tạo, chủ
động trong các hoạt động. Các kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ mầm

non của SV sau khi thực nghiệm được thể hiện thông qua kết quả là: Biết sử
dụng các phương pháp, hình thức, phương tiện dạy học một cách linh hoạt, hợp
lý, hiệu quả. Sử dụng kĩ năng đặt câu hỏi đúng trọng tâm, sử dụng hợp lý, khéo
léo, giảng giải đúng thời điểm, rõ ràng, sinh động, dễ hiểu, thuyết phục, thu hút
trẻ, biết gợi ý trẻ trả lời với những câu hỏi khó nhằm khai thác hiểu biết của trẻ
từ đó trẻ rút ra được những bài học đạo đức quý giá. Đồ dùng trực quan được sử
dụng hợp lý, hiệu quả, tạo được sự hứng thú cho trẻ. Trong quá trình tổ chức các
hoạt động, SV đã biết ổn định, tổ chức lớp nhanh chóng, hiệu quả; biết điều
khiển hoạt động nhận thức của trẻ một cách linh hoạt; đã làm chủ được thời
gian, phát huy được tính tích cực, chủ động của trẻ. SV tỏ ra có hứng thú với

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


4 of 98.

trong q trình rèn luyện kĩ năng, tích cực làm việc với các nội dung học tập qua
đó chủ động chiếm lĩnh tri thức. Các em nhiệt tình tham gia chuẩn bị nội dung,
chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi, phát biểu ý kiến cá nhân, thảo luận trong nhóm rất
hào hứng, sơi nổi, nghiêm túc và nhiệt tình. Điều đó cho thấy việc hình thành
cho SV rèn luyện kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ là phù hơp, động
viên được tinh thần học tập của các em, đã đạt chất lượng cao hơn so với lúc
trước khi tiến hành thực nghiệm góp phần phát triển nhận thức, ngôn ngữ, nhân
cách cho trẻ.
Trên đây là nội dung đơn u cầu cơng nhận sáng kiến “Hình thành cho
sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn kĩ năng sử dụng tác phẩm văn học
để giáo dục lòng nhân ái cho trẻ mầm non”. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu
trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
Lạng Sơn ngày 30 tháng 3 năm 2022

Ngƣời nộp đơn

Triệu Minh Thùy

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


5 of 98.

MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌN SÁNG KIẾN .................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU CỦA SÁNG KIẾN ................................................................................ 2
3. PHẠM VI CỦA SÁNG KIẾN ................................................................................... 2
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................... 3
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................................. 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm lòng nhân ái ............................................................................. 3
1.1.2. Khái niệm giáo dục lòng nhân ái và giáo dục lòng nhân ái cho trẻ mầm
non......................................................................................................................... 3
1.1.3. Khái niệm sử dụng tác phẩm văn học giáo dục lòng nhân ái cho trẻ
mầm non ............................................................................................................... 4
1.1.4. Khái niệm kĩ năng ...................................................................................... 4
1.2. Nội dung giáo dục lòng nhân ái cho trẻ mầm non .................................... 5
1.3. Sự cần thiết của việc giáo dục lòng nhân ái cho trẻ mầm non .................. 7
1.4. Đặc điểm tiếp nhận văn học của trẻ mầm non .......................................... 8
1.4.1. Một số đặc điểm tâm lý liên quan đến việc cảm thụ tác phẩm văn học ......... 8
1.4.2. Đặc điểm cảm thụ văn học......................................................................... 9
1.4.3. Đặc điểm tiếp nhận tác phẩm văn học của trẻ........................................ 10
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN: ........................................................................................... 11

2.1. Thực trạng hoạt động hình thành cho SV trƣờng CĐSP Lạng Sơn kĩ
năng sử dụng TPVH để giáo dục lòng nhân ái cho trẻ .................................. 11
2.1.1. Giới thiệu về học phần “Phương pháp cho trẻ làm quen với văn học” ........ 11
2.1.2. Thực trạng hình thành cho SV trường CĐSP Lạng Sơn kĩ năng sử
dụng TPVH để giáo dục lòng nhân ái cho trẻ .................................................. 12
2.2. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến thực trạng hình thành cho SV kĩ năng sử
dụng TPVH để giáo dục lòng nhân ái cho trẻ ................................................. 15
III. NỘI DUNG SÁNG KIẾN .......................................................................... 16
1. NỘI DUNG VÀ NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA SÁNG KIẾN........................ 16

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chun ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


6 of 98.

1.1. Hình thành cho sinh viên kĩ năng sử dụng hệ thống câu hỏi đàm thoại
nhằm khắc sâu ấn tƣợng mẫu hành vi biểu hiện lòng nhân ái cho trẻ ........ 17
1.2. Hình thành cho sinh viên kĩ năng sử dụng đồ dùng trực quan trong
TPVH để tạo cảm xúc cho trẻ .......................................................................... 22
1.3. Hình thành cho sinh viên kĩ năng tổ chức các hoạt động luyện tập bằng
các hình thức khác nhau để giáo dục lịng nhân ái cho trẻ ........................... 26
2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THU ĐƢỢC ....................................................................... 35
2.1. Tính mới, tính sáng tạo .............................................................................. 35
2.2. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến ............ 36
IV. KẾT LUẬN .................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 46
PHỤ LỤC

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123



7 of 98.

TĨM TẮT SÁNG KIẾN
SKKN “Hình thành cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn kĩ
năng sử dụng tác phẩm văn học để giáo dục lòng nhân ái cho trẻ mầm non” tìm
hiểu một số nội dung như: Lòng nhân ái và GDLNA cho trẻ mầm non; Giới
thiệu về học phần “Phương pháp cho trẻ làm quen với văn học”; Thực trạng
hoạt động hình thành cho SV trường CĐSP Lạng Sơn kĩ năng sử dụng TPVH để
GDLNA cho trẻ mầm non. Trong đó SKKN tập trung làm rõ một số biện pháp
hình thành cho SV trường CĐSP Lạng Sơn kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA
cho trẻ mầm non. Hệ thống các biện pháp được xây dựng phù hợp với nội dung
và đối tượng SV, cùng với các hình thức tổ chức dạy học đa dạng, linh hoạt đã
góp phần rèn cho SV ngành GDMN kĩ năng sử dụng TPVH nói chung và TPVH
để GDLNA cho trẻ mầm non nói riêng một cách hiệu quả. Sáng kiến đã được áp
dụng trong năm học 2021-2022 tại trường CĐSP Lạng Sơn. Kết quả thực
nghiệm đã cho thấy khả năng áp dụng và hiệu quả của biện pháp.

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


8 of 98.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Kí hiệu


1

CĐSP

Cao đẳng Sư phạm

2

GV

GV

3

GVSP

Giảng viên Sư phạm

4

GDMN

Giáo dục mầm non

5

GDLNA

Giáo dục lòng nhân ái


6

TPVH

Tác phẩm văn học

7

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

8

SV

Sinh viên

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


9 of 98.

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1: Thực trạng hoạt động hình thành cho SV trường CĐSP Lạng Sơn kĩ
năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ mầm non (Phụ lục)
Bảng 2: Thực trạng biện pháp, mức độ sử dụng và hiệu quả thực hiện các biện
pháp (Phụ lục)
Bảng 3: Thực trạng kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ mầm non của SV
trường CĐSP Lạng Sơn (Phụ lục)

Bảng 4: Kết quả đánh giá kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ mầm non
của SV K16MN (trước khi tác động)
Bảng 5: Kết quả đánh giá kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ mầm non
của SV K16MN (sau khi tác động)
Bảng 6: Kết quả đánh giá tổng hợp các kĩ năng

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


10 of 98.

1
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn sáng kiến
Theo Luật Giáo dục năm 2019, những năm gần đây, hoạt động phát triển
năng lực nghề nghiệp cho SV ngành GDMN tại Trường CĐSP Lạng Sơn tiếp
tục được duy trì và có nhiều chuyển biến. Nhà trường đã quy định cụ thể kiến
thức, kỹ năng và thái độ về chuẩn đầu ra ngành đào tạo Cao đẳng GDMN (Ban
hành kèm theo Quyết định số 403/QĐ-CĐSP ngày 03/9/2021 của Hiệu trưởng
trường CĐSP Lạng Sơn) nhằm nâng cao chất lượng cho người học sau tốt
nghiệp. Đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển chất lượng đào tạo, góp
phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Trong chương trình đào tạo GVMN, “Làm quen với tác phẩm văn học
(TPVH)” là một nội dung quan trọng trong chương trình chăm sóc - giáo dục trẻ
mầm non, có thể lồng ghép, tích hợp vào nhiều hoạt động khác nhau để cung
cấp tri thức, kích thích hứng thú cho trẻ một cách nhẹ nhàng, sâu sắc. Đặc biệt là
giáo dục lòng nhân ái cho trẻ - một phần cốt lõi trong nhân cách, phẩm chất, đạo
đức không thể thiếu đối với mỗi con người.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong công tác giảng
dạy, đào tạo và bồi dưỡng GVMN tương lai, chúng tôi luôn đặt ra vấn đề là làm

thế nào có thể giúp GVSP, SVMN hiểu được vai trị cũng như con đường của
việc sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ. Thực tế giảng dạy cho SV ngành
GDMN trong những năm qua cho thấy thực trạng: Trong quá trình học tập, SV
đã có nhận thức được tầm quan trọng của việc vận dụng những kĩ năng để sử
dụng TPVH để GDLNA cho trẻ. Tuy nhiên khi đứng trước vấn đề sử dụng các
TPVH đó ra sao cho phù hợp với chủ đề, chủ điểm và đối tượng trẻ thì khơng ít
SV cịn gặp khó khăn, lúng túng. Mỗi TPVH được lựa chọn đưa vào chương
trình GDMN đều chứa đựng bài học giáo dục nhưng SV chưa biết cách khai
thác để GDLNA một cách triệt để, phát huy hết tác dụng, hiệu quả để giáo dục
đạo đức cho trẻ. Trong quá trình sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ mầm non
SV cũng đã có chuẩn bị đồ dùng trực quan và sử dụng nhưng chưa đạt yêu cầu

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


11 of 98.

2
cả về hình thức và nội dung đồ dùng. Các câu hỏi đàm thoại SV thiết kế trong kế
hoạch bài dạy cịn vụn vặt, có những câu hỏi quá dài, khó so với lứa tuổi mầm
non. Trong các tiết thực hành giảng cho trẻ làm quen với văn học thì kĩ năng tổ
chức các hoạt động cho trẻ còn chưa phong phú, qua loa, đại khái, chưa bao quát
được lớp, còn lúng túng, bị động. Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả đào tạo tay
nghề cho GVMN tương lai và góp phần giúp các em tự tin thực hành những kĩ
năng này khơng chỉ trong q trình học tập tại trường mà cịn cả q trình thực
hành nghề nghiệp, chúng tơi lựa chọn nội dung “Hình thành cho sinh viên
trường CĐSP Lạng Sơn kĩ năng sử dụng tác phẩm văn học để giáo dục lòng
nhân ái cho trẻ mầm non” để nghiên cứu. SKKN tập trung trình bày các vấn đề
về kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ mầm non, từ đó chỉ rõ yêu cầu và
các bước, cũng như một số thủ thuật cho đối tượng là SV sư phạm chuyên ngành

có thể nghiên cứu, vận dụng. SKKN nghiên cứu thành cơng sẽ đóng góp giá trị
cả về mặt lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng đào tạo GVMN của
nhà trường.
2. Mục tiêu của sáng kiến
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, mục tiêu của SKKN là đề xuất
một số biện pháp hình thành kĩ năng cho SV ngành GDMN trường CĐSP Lạng
Sơn sử dụng các TPVH có nội dung GDLNA cho trẻ trong quá trình giảng dạy
học phần “Phương pháp cho trẻ làm quen với văn học” nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả đào tạo GVMN, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện
nay.
3. Phạm vi của sáng kiến
Sáng kiến tập trung nghiên cứu nội dung hình thành cho SV ngành GDMN lớp K16MN đang học tập tại trường CĐSP Lạng Sơn trong năm học 2021 – 2022
kĩ năng sử dụng TPVH có nội dung GDLNA cho trẻ mầm non được tổ chức trong
hình thức tiết học “Làm quen với tác phẩm văn học”. Trong đó nội dung của sáng
kiến sẽ tập trung vào các biện pháp hình thành cho SV kĩ năng sử dụng TPVH để
GDLNA cho trẻ mẫu giáo lớn (lứa tuổi 5 – 6 tuổi).

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


12 of 98.

3
Không gian: khảo sát thực tiễn tại trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn,
thành phố Lạng Sơn.
Thời gian khảo sát: từ tháng 09/2021 - tháng 04/2022
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm lòng nhân ái

“Lòng nhân ái (kindness) là một phẩm chất nhân cách, thể hiện sự thương
yêu của con người qua nhận thức, thể hiện thái độ, tình cảm và các hành vi phù
hợp”[12, tr.32]. Lòng nhân ái là giá trị nhân văn, là tình thương yêu của con
người, thể hiện sự đồng cảm, quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ, bảo vệ và khoan dung
đối với bản thân, mọi người và sự vật xung quanh khơng chỉ bằng nhận thức mà
cịn bằng thái độ, hành vi tích cực của họ. Theo đó, lịng nhân ái có tính phong
phú, đa dạng từ biểu hiện đến các biện pháp thực hiện trong quá trình dạy - học
nói chung, hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non nói riêng.

1.1.2. Khái niệm giáo dục lịng nhân ái và giáo dục lòng nhân ái cho trẻ
mầm non
Trong chương trình GDMN nội dung GDLNA nằm trong mục tiêu phát
triển tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mĩ: chương trình giáo dục nhà trẻ xác
định “có ý thức về bản thân, mạnh dạn giao tiếp với những người gần gũi; có
khả năng cảm nhận và biểu lộ cảm xúc với con người, sự vật gần gũi” [2, tr.7];
chương trình giáo dục mẫu giáo xác định: “có ý thức về bản thân; có khả năng
nhận biết và thể hiện tình cảm với con người, sự vật, hiện tượng xung quanh;
thực hiện một số quy tắc, quy định trong sinh hoạt ở gia đình, trường lớp mầm
non, cộng đồng gần gũi; có khả năng cảm nhận vẻ đẹp trong thiên nhiên, cuộc
sống và trong tác phẩm nghệ thuật; yêu thích, hào hứng tham gia các hoạt
động nghệ thuật; có ý thức giữ gìn và bảo vệ cái đẹp”[2, tr.36]. Như vậy,
GDLNA cho trẻ là giáo dục về tình cảm gia đình; tình cảm với thầy cơ, bạn bè
và những người lao động, những người có cơng với đất nước; tình u q

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chun ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


13 of 98.

4

hương đất nước. GDLNA cho trẻ mầm non là giúp trẻ, có thái độ và hành vi
biết quan tâm, yêu thương giúp đỡ mọi người, hiểu và nhận thức được cái tốt,
cái xấu, cái thiện, các ác, cách hành động đúng sai của bản thân. Từ đó có ý
thức tự giác, biết yêu thương, quan tâm và giúp đỡ mọi người xung quanh. Hình
thành nên tính cách, con người tốt đẹp trong mỗi trẻ.

1.1.3. Khái niệm sử dụng tác phẩm văn học giáo dục lòng nhân ái cho
trẻ mầm non
Một trong những biện pháp phổ biến được các nhà nghiên cứu, nhà giáo
dục quan tâm chính là GDLNA cho trẻ mầm non qua TPVH. Ở đó, những cái
hay, cái đẹp tồn tại trong tác phẩm cũng như ngoài cuộc sống sẽ để lại ấn tượng
sâu sắc trong tâm hồn trẻ, từ đó kích thích hứng thú khám phá thế giới xung
quanh cho trẻ một cách tự nhiên, nhẹ nhàng. Tác giả bài viết Chu Thị Hồng
Nhung – TS. Đào Thị My trong bài nghiên cứu viết:“GDLNA cho trẻ có thể tiến
hành bằng nhiều biện pháp như nêu gương, luyện tập, trị chơi, động viên, khích
lệ... Trong đó, TPVH nghệ thuật là phương tiện có hiệu quả để GDLNA cho trẻ
vì những cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn học sẽ để lại những ấn tượng sâu
đậm trong tâm hồn của trẻ” hay“Nhìn chung các tác phẩm nghệ thuật, do
những đặc trưng của nó như giàu hình tượng, màu sắc, âm điệu....nên có sức
gợi cảm, có tác động mạnh mẽ đến đời sống tinh thần của trẻ, hướng trẻ tới cái
thiện, cái mỹ, có tác dụng tốt trong việc GDLNA cho trẻ thơ” [12; tr.33]
1.1.4. Khái niệm kĩ năng
Từ trước cho đến nay có nhiều tác giả nghiên cứu về kĩ năng. Xem xét các
cơng trình nghiên cứu đó, chúng tơi thấy nổi lên hai khuynh hướng cơ bản sau:
- Khuynh hướng thứ nhất: Xem xét kĩ năng nghiêng về mặt kĩ thuật thao
tác của hành động - tức kĩ thuật hành động là có kĩ năng.
- Khuynh hướng thứ hai: Xem xét kĩ năng nghiêng về mặt năng lực của
con người, là khả năng vận dụng kiến thức (khái niệm,cách thức, phương
pháp…) để giải quyết một nhiệm vụ mới. SKKN viết theo quan niệm này vì kĩ


Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


14 of 98.

5
năng vừa có tính ổn định, vừa có tính mềm dẻo, linh hoạt, sáng tạo, vừa có tính
mục đích.
Theo chúng tơi, kĩ năng có thể hiểu như sau: Kĩ năng là khả năng thực
hiện có kết quả hành động nào đó dựa trên cơ sở của những tri thức, kinh
nghiệm đã có và những điều kiện nhất định. Kĩ năng là năng lực của con người
được hình thành do luyện tập. Khái niệm trên là khái niệm công cụ cho việc
nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hình thành cho SV ngành GDMN trường
CĐSPLạng Sơn kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ mầm non.
1.2. Nội dung giáo dục lòng nhân ái cho trẻ mầm non
Nội dung GDLNA cho trẻ mầm non nói chung và trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo
lớn nói riêng gồm có một số nội dung sau:
Thứ nhất, Giáo dục trẻ tình yêu thương đối với những người xung quanh:
Trước hết, giáo dục tình u thương đối với những người xung quanh đó là
giáo dục trẻ tình u thương gia đình. Đó là tình cảm mẹ con, cha con, tình anh
em, tình bà cháu, ông cháu. GDLNA cho trẻ là dạy trẻ biết biểu hiện tình u
thương qua hành động như: kính trọng, vâng lời, lễ phép, yêu kính, giúp đỡ, quan
tâm, chăm sóc… ơng bà, cha mẹ, anh chị em. Bên cạnh đó, trẻ cịn biết “vâng”,
“dạ”, “cảm ơn” khi được cho quà hay được giúp đỡ, biết “xin lỗi” khi mình có
lỗi...
Bên cạnh tình cảm gia đình, GDLNA cho trẻ mầm non là cịn biết dạy trẻ
có tình cảm với thầy cô, bạn bè và những người lao động, những người có cơng
với đất nước. Đối với GV, trẻ bộc lộ tình u thương, kính trọng, lễ phép giống
như là với người mẹ thứ hai của mình, nghe lời cơ dạy, trung thực, thật thà; Đối
với bạn bè cần dạy biết thân ái, đoàn kết với bạn, sẵn sàng giúp đỡ bạn khi chơi

hay học tập, chia sẻ với bạn khi bạn có chuyện buồn, khơng trêu trọc, gây gổ với
bạn....; Đối với những em nhỏ hơn mình, biết chơi hịa thuận và bày cho em bé
chơi cùng, biết nhường nhịn, dỗ dành em bé....; Đối với người gặp hoàn cảnh khó
khăn hay tàn tật, biết u thương, tơn trọng, thơng cảm, biết giúp đỡ họ phù hợp
với khả năng của mình… Bên cạnh đó, trẻ cịn biết quan tâm đến người lao động,

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chun ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


15 of 98.

6
yêu thương, tôn trọng, lễ phép với người lao động như bác sĩ, chú công nhân, bác
lao công...
Thứ hai, Giáo dục cho trẻ tình yêu thiên nhiên và quê hương đất nước:
Quê hương, đất nước đối với trẻ thường gắn liền với thiên nhiên, cây cối, vạn vật
xung quanh trẻ. GDLNA cho trẻ chính là giáo dục trẻ tình yêu, thái độ của trẻ đối
với thiên nhiên vì tình u thiên nhiên cũng chính là khởi điểm của tình yêu quê
hương đất nước. Người GV cần giúp trẻ cảm nhận được vẻ đẹp kì diệu của thiên
nhiên, của cuộc sống. Từ sự cảm nhận được vẻ đẹp ấy sẽ khơi gợi trong lịng trẻ
tình u thiên nhiên, u vạn vật, giáo dục trẻ ý thức tinh thần trách nhiệm đối
với việc bảo vệ thiên nhiên như: Đối với vật ni dạy trẻ biết thương u, chăm
sóc vật ni qua hành động: cho vật nuôi ăn, không đánh chúng... Đối với cây
trồng dạy trẻ biết nâng niu, chăm sóc cây cối trong vườn trường, không hái hoa
bẻ cành, trẻ yêu thích ngắm cảnh thiên nhiên đẹp...
Thứ ba, Giáo dục trẻ biết giữ gìn, bảo vệ đồ dùng, đồ chơi: Đồ dùng là
những đồ vật, vật dụng có những chức năng, lợi ích nhất định phục vụ cho đời
sống của con người. Đồ chơi là những đồ vật được mô phỏng lại từ các đồ dùng
và được biến hóa một cách sáng tạo nhằm thỏa mãn nhu cầu vui chơi của trẻ. Đồ
dùng, đồ chơi được tạo ra nhờ lao động, sức lực, mồ hôi và cả nước mắt của

những người lao động. Hơn nữa, đồ dùng, đồ chơi còn là người bạn thân thiết,
nó có ý nghĩa to lớn đối với cuộc sống của trẻ. Vì vậy, cần hình thành cho trẻ
cách ứng xử thích hợp với chúng. Cần dạy trẻ sử dụng hợp lý đồ chơi trong trò
chơi mà trẻ lựa chọn, khi chơi không phá hoại, làm hỏng hay vứt bừa bãi đồ
dùng, đồ chơi. Đây là những hành vi cần thiết cho một lối sống đẹp, những việc
làm khơng khó với trẻ nhưng nếu khơng được giáo dục từ độ tuổi này thì khi lớn
lên sẽ rất khó hình thành được thói quen và ý thức tốt.
Tóm lại, GDLNA cho trẻ mầm non tuổi chủ yếu tập trung vào những nội
dung cơ bản sau: Biết quan tâm, giúp đỡ những người xung quanh bằng việc làm
cụ thể hàng ngày. Biết chia sẻ, nhường nhịn, đồng cảm với những người xung
quanh. Biết yêu quý, quan tâm chăm sóc con vật, đồ vật, cây cối... Đây là thứ

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


16 of 98.

7
tình cảm hết sức cần thiết, đặc biệt là đối với trẻ em – những tâm hồn ngây thơ,
dễ rung cảm, dễ xúc động. Đó chính là cơ sở, là cái gốc đạo đức của con người.
1.3. Sự cần thiết của việc giáo dục lòng nhân ái cho trẻ mầm non
GDLNA cho trẻ mầm non nói chung và trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo lớn nói
riêng có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách
toàn diện cho trẻ. Như vậy, GDLNA cho trẻ không những sẽ tạo nên cái “gốc”
đạo đức tốt đẹp và bền vững mà còn là động lực quan trọng để trẻ phát triển
nhanh cách theo một chiều hướng tích cực, thúc đẩy trẻ trở thành con người
chân chính.
Trẻ mầm non bắt đầu có những hiểu biết mình là người như thế nào, có
những phẩm chất gì và những người xung quanh đối xử với mình như thế nào?
Trẻ sẽ hiểu lí do vì sao mình có những hành động và việc làm như vậy. Do đó,

GV cần giáo dục cho trẻ những chuẩn mực đạo đức và lịng nhân ái để trẻ có
những tình cảm, thái độ, hành vi đúng đắn, tốt đẹp. Để làm được điều đó cần tạo
mơi trường tốt cho lịng nhân ái của trẻ được phát triển. Chúng ta cần chăm lo,
vun đắp những dấu hiệu ban đầu của lòng nhân ái cho trẻ ngay tuổi thơ, khi trẻ
bắt đầu có những quan hệ với mơi trường xung quanh. Đó là tình cảm gắn bó
với con người, thái độ vui vẻ, chan hịa trong cuộc sống, những kinh nghiệm đầu
tiên về quan hệ thân ái với mọi người (tình yêu, sự quan tâm, chia sẻ, đồng cảm,
tha thứ, giúp đỡ...). Từ việc hình thành cho trẻ tình yêu thương đối với con
người và sự vật sẽ dần hình thành ở trẻ những tình cảm dạo đức tốt đẹp.
GDLNA cho trẻ cần bắt đầu ngay từ lứa tuổi mầm non vì đây là thời điểm
giáo dục thuận lợi và hiệu quả nhất. Đây là lứa tuổi mà tình cảm phát triển mạnh
mẽ đặc biệt là tính đồng cảm và tính dễ xúc động đối với con người và cảnh vật
xung quanh. Các nhà tâm lý học coi đây là quá trình phát cảm của những xúc
cảm thẩm mĩ và đạo đức, tức là những xúc cảm nảy sinh khi trẻ tiếp xúc trực
tiếp với điều tốt, cái đẹp. Từ đó trẻ gắn bó tha thiết với con người, cảnh vật xung
quanh và thích làm những điều tốt đẹp để đem lại niềm vui cho mọi người.
Hiện nay có khơng ít trẻ mầm non do được ông bà cha mẹ nuông chiều

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


17 of 98.

8
hoặc một số khác không được gần gũi với những người thân yêu, trẻ mải chơi
theo ý thích, sống khép kín và khơng quan tâm đến những người xung quanh
dẫn đến hiện tượng trẻ sống ích kỉ thậm chí vơ cảm. Vì thế GDLNA cho trẻ là
thật sự cần thiết cho thời đại ngày nay. GDLNA sẽ giúp trẻ dễ hòa nhập với cuộc
sống và dễ dàng tiếp thu sự giáo dục của người lớn, đón nhận những ảnh hưởng
tốt đẹp của môi trường để phát triển nhân cách một cách tích cực và tồn diện.

1.4. Đặc điểm tiếp nhận văn học của trẻ mầm non

1.4.1. Một số đặc điểm tâm lý liên quan đến việc cảm thụ tác phẩm văn
học
* Tình cảm và xúc cảm: Trẻ mầm non rất giàu xúc cảm, tình cảm. Do
vậy các em dễ hoà nhập với tâm trạng của các nhân vật trong TPVH khi được
nghe kể chuyện, đọc thơ. Trẻ bộc lộ một cách tự nhiên bột phát những cảm xúc,
thái độ, tình cảm của mình. Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của
con người đối với sự vật, hiện tượng có liên quan đến nhu cầu và động cơ của họ.
Nó là thuộc tính tâm lý ổn định, bền vững của nhân cách, nói lên thái độ của cá
nhân trước cuộc sống. Xúc cảm là những rung cảm xảy ra nhanh, mạnh, rõ rệt
của con người. Nó là cơ sở của tình cảm. Tình cảm được hình thành do q trình
tổng hợp hố, khái qt hố những xúc cảm cùng loại.
* Tư duy: Cùng với trí tưởng tượng phong phú, tính “duy kỉ” ở trẻ rất cao.
Trẻ em lứa tuổi mầm non ln lấy mình làm trung tâm để nhìn nhận thế giới xung
quanh. Với cách nhìn “vật ngã đồng nhất” vạn vật trong thế giới qua con mắt trẻ
thơ đều trở nên sinh động và có hồn. Tư duy có các thao tác cơ bản như: Phân
tích, tổng hợp, so sánh, khái qt. Có 2 loại tư duy: tư duy trực quan, tư duy trừu
tượng. Tư duy của trẻ mầm non mang tính trực quan cụ thể, dần chuyển sang tư
duy hình tượng. Tư duy của trẻ từ việc gắn liền với những sự việc, hiện tượng
cùng những xúc cảm mang yếu tố chủ quan đến việc có ý thức tự giác. Bởi vậy,
khi dạy trẻ cần có đồ dùng trực quan như tranh ảnh, đồ vật, đồ chơi...
* Chú ý: là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật hiện
tượng để định hướng hoạt động, bảo đảm điều kiện thần kinh, tâm lý cần thiết

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


18 of 98.


9
cho hoạt động tiến hành có hiệu quả. Biểu hiện: Chăm chú, lắng tai, tập trung.
Trẻ thường chú ý đến những điều làm mình thích thú. Khi dạy trẻ làm quen với
TPVH, cô giáo cần phải nắm bắt được đặc điểm này, tạo sự hứng thú cho trẻ để
trẻ tập trung sự chú ý vào việc nghe cô kể, đọc tác phẩm...
* Tưởng tượng phong phú và bay bổng: Trẻ dùng trí tưởng tượng của
mình để khám phá thế giới và tự thỏa mãn nhu cầu nhận thức. Tưởng tượng của
trẻ lúc đầu còn rất hạn chế, một mặt có tính chất tái tạo thù động, mặt khác có
tính chất khơng chủ định. Đến lứa tuổi mẫu giáo, sự tưởng tượng của trẻ khơng
chỉ dừng lại ở tính chất tái tạo mà cịn có tính chất sáng tạo. Trí tưởng tượng của
trẻ gắn chặt với xúc cảm. Đó là quan hệ hai chiều, tưởng tượng phụ thuộc vào sự
phát triển của cảm xúc, cảm xúc càng sâu sắc thì tưởng tượng càng phát triển để
phù hợp với cảm xúc đó. Ngược lại, trí tưởng tượng cũng giữ vai trò quan trọng
trong việc làm giàu thêm kinh nghiệm cảm xúc của trẻ. Vì vậy việc ni dưỡng trí
tưởng tượng cho trẻ là một trong những nhiệm vụ quan trọng của GDMN nói
chung. Trí tưởng tượng phong phú cũng là một yếu tố quan trọng để trẻ dễ dàng
tiếp nhận TPVH.
1.4.2. Đặc điểm cảm thụ văn học
Quá trình cảm thụ TPVH là một quá trình hoạt động tâm lý hết sức phức tạp.
Để giúp trẻ nhỏ cảm thụ được TPVH, GV cần chú ý đến những đặc điểm sau:
Sự cảm thụ TPVH ở trẻ là một quá trình thống nhất, trọn vẹn dựa trên mối
liên hệ không ngừng giữa các yếu tố nhận thức và cảm xúc. Sự cảm thụ TPVH
của trẻ phụ thuộc vào độ tuổi, vào kinh nghiệm và cá tính của trẻ. Trong cảm thụ
tác phẩm, các em khơng chỉ cảm thụ nội dung mà cịn cảm thụ cả nghệ thuật của
nó (đặc biệt là yếu tố ngôn ngữ: vần, nhịp điệu). Với những câu chuyện kể, trẻ
thường chú ý trước hết đến cốt truyện. Chúng theo dõi xem câu chuyện diễn
biến ra sao? Cái gì sẽ xảy ra? Kết cục như thế nào? Với những tác phẩm thơ, các
em ưa thích những bài thơ có hình ảnh rực rỡ, giàu vần điệu. Các em thuộc rất
nhanh các bài thơ có vần và đọc lại các bài này một cách diễn cảm.


Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


19 of 98.

10
Dù là cảm thụ thơ hay truyện thì chúng ta cũng thấy rằng lúc đầu trẻ tham
gia hồn nhiên trong quá trình tiếp nhận tác phẩm.
1.4.3. Đặc điểm tiếp nhận tác phẩm văn học của trẻ
* Tiếp nhận mang tính gián tiếp: Trẻ lứa tuổi mầm non chưa biết đọc,
biết viết nên tiếp nhận chủ yếu bằng con đường nghe, hiểu rồi cảm thụ. Do vậy,
hoạt động tiếp nhận văn học của trẻ bị ảnh hưởng rất nhiều từ phía GV – người
trực tiếp cảm thụ rồi truyền đạt lại cho trẻ. Quá trình tiếp nhận TPVH của trẻ
mang tính gián tiếp. Trẻ tiếp nhận TPVH mọi lúc, mọi nơi và trong mọi thời
điểm hoạt động trong ngày, có thể ở trường do thầy; cơ giáo, ở nhà là bà; mẹ...
là những người trực tiếp mang TPVH đến với trẻ. Thông qua đọc, kể, bằng các
ngữ điệu, cử chỉ, đã giúp cho trẻ có những ấn tượng sâu sắc, kích thích được trí
tưởng tượng, óc sáng tạo ở trẻ, giúp trẻ có hứng thú ghi nhớ và hiểu được nội
dung TPVH và ln có nhu cầu muốn được lắng nghe TPVH khác.
* Tiếp nhận mang tính tập thể: hầu hết các hoạt động ở trường mầm non,
hoạt động cho trẻ làm quen với TPVH mang tính tập thể và trẻ tiếp nhận văn học
cũng mang tính tập thể. Cả nhóm trẻ cùng nghe cơ đọc thơ, kể chuyện hoặc trẻ
cùng đồng thanh đọc thơ, kể chuyện nối tiếp. Việc cảm thụ của một số trẻ sẽ ảnh
hưởng đến cả nhóm trẻ. Việc cho trẻ tiếp nhận tập thể sẽ tạo ra khơng khí thi đua
hào hứng trong việc tìm hiểu tác phẩm và thể hiện lại tác phẩm mà khơng bị gị
bó như một hoạt động “học tập”, giúp cho trẻ mau thuộc, ghi nhớ nhanh hơn...
* Tiếp nhận văn học chịu tác động của các yếu tố tâm lí, mang đậm màu
sắc xúc cảm: Trẻ mầm non dễ xúc cảm, đó là sự phản ứng tự nhiên ở tình cảm
của các em. Trẻ thường ở trạng thái chưa ổn định, dễ chịu ảnh hưởng trước
những tác động bên ngồi, ln quan tâm đến thế giới xung quanh. Những điều

truyền thụ cho trẻ chủ yếu được củng cố bằng cảm xúc. Vấn đề quan trọng ở trẻ
mẫu giáo không phải là tri thức và kinh nghiệm mà là cảm xúc. Đó là năng lực
hố thân của các em, với cách nhìn ngây thơ, giản đơn về sự giống nhau giữa
văn học nghệ thuật và đời sống. Các em cho rằng thế giới nghệ thuật trong tác
phẩm cũng là hiện thực ngoài đời nên các em dễ dàng thực lịng chia sẻ. Điều này

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


20 of 98.

11
giúp cho việc làm nổi bật “tâm trạng chủ đạo” và “cảm xúc trung tâm” khi cho trẻ
làm quen với TPVH.
* Tiếp nhận ít bị ràng buộc bởi lý trí và kinh nghiệm mà chứa đựng khả
năng tưởng tượng mạnh mẽ: Khi tiếp xúc với văn học, trẻ mầm non thường
dùng trí tưởng tượng, phối hợp hình dung bên ngoài với cảm nghĩ, xúc động bên
trong. Trẻ thường gán tình cảm và xúc động của con người cho sự kiện, hiện
tượng, khiến trẻ khơng chỉ hiểu biết, hình dung sự kiện, hiện tượng mà cịn sống
với nó. Đó là đặc tính “nhân hố” khi trẻ tiếp nhận văn học. Trẻ tiếp thu những
ấn tượng từ thực tại, cải biến chúng và tạo ra một cách hiểu, cách cảm thụ thực
tại đầy đủ, sâu sắc hơn.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1. Thực trạng hoạt động hình thành cho SV trƣờng CĐSP Lạng Sơn
kĩ năng sử dụng TPVH để giáo dục lòng nhân ái cho trẻ

2.1.1. Giới thiệu về học phần “Phương pháp cho trẻ làm quen với văn học”
Học phần “Phương pháp cho trẻ làm quen với văn học” là một mơn khoa
học bắt buộc trong chương trình đào đạo GDMN ở các hệ đào tạo. Học phần này
được giảng dạy tại trường CĐSP Lạng Sơn với đối tượng là SV sư phạm chuyên

ngành Mầm non năm thứ ba. Học phần có số tín chỉ là 03; Tổng số tiết quy
chuẩn: 45 tiết (Trong đó: Lý thuyết: 23 tiết; Bài tập, thực hành, thảo luận: 20
tiết; Kiểm tra: 02). Sau khi học học phần này SV sẽ đạt được mục tiêu về:
Kiến thức: Nêu được hệ thống tri thức khoa học cơ bản, hiện đại và vai trị
của bộ mơn phương pháp cho trẻ làm quen với TPVH. Mô tả được các phương
pháp, hình thức cho trẻ làm quen với văn học. Chứng minh được quan điểm biện
chứng về việc sử dụng thơ, truyện trong hoạt động giáo dục tích hợp. Lập kế
hoạch, thiết kế bài dạy các loại tiết cho trẻ làm quen với văn học.
Kĩ năng: Vận dụng kiến thức lí thuyết vào phân tích, đánh giá và việc thực
các kĩ năng: Đọc hiểu văn bản; Quan sát, phân tích, đánh giá việc thực hiện
nghiệp vụ cho trẻ làm quen với văn học; Kĩ năng hợp tác nhóm, tự động hóa thực
hiện các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực theo yêu cầu của người dạy.

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


21 of 98.

12
Thái độ: Nhận thức đúng tầm quan trọng của bộ môn làm quen văn học
đối với việc chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non. Từ đó hình thành lịng u
nghề, mến trẻ, có tâm huyết với nghề nghiệp.
Nội dung cốt lõi của học phần “Phương pháp cho trẻ làm quen với văn
học” là SV nghiên cứu các phương pháp, cách thức tổ chức các hoạt động để
cho trẻ làm quen với TPVH. Học phần cung cấp công cụ để SV sử dụng. Tuy
nhiên, thời lượng giảng dạy và thời gian thực hành các kĩ năng trên những cơng
cụ đó cịn ít, SV chưa được rèn luyện kĩ năng nhiều. Bởi vậy, đứng trước một
TPVH, SV còn gặp khơng ít khó khăn, lúng túng trong việc xử lý làm thế nào để
có thể GDLNA cho trẻ thơng qua tác phẩm đó. Điều đó cho thấy kĩ năng sử
dụng TPVH nói chung và kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ mầm non

nói riêng của SV chưa thực sự đạt được kết quả như mong muốn, còn tồn tại
nhiều hạn chế.
2.1.2. Thực trạng hình thành cho SV trường CĐSP Lạng Sơn kĩ năng
sử dụng TPVH để giáo dục lòng nhân ái cho trẻ
Qua thực tiễn giảng dạy của cá nhân giảng viên cũng như và quá trình
khảo sát 05 GVSP đã và đang giảng dạy học phần “Phương pháp cho trẻ làm
quen với văn học” hiện đang công tác tại trường CĐSP Lạng Sơn để tìm hiểu
thực trạng hoạt động hình thành cho SV trường CĐSP Lạng Sơn kĩ năng sử
dụng TPVH để GDLNA cho trẻ mầm non. Kết quả thu được như sau:
2.1.2.1. Về phía GVSP
* Nhận thức của GV về hoạt động hình thành cho SV kĩ năng sử dụng
TPVH để GDLNA cho trẻ: Thông qua thực tiễn giảng dạy và qua khảo sát cho
thấy: giảng viên đã nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của việc hình thành
cho SV ngành GDMN kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ. 100% ý kiến
GVSP được khảo sát cho rằng, hoạt động hình thành cho SV kĩ năng sử dụng
TPVH để GDLNA cho trẻ mầm non là Rất cần thiết.
* Thực trạng hoạt động hình thành cho SV kĩ năng sử dụng TPVH để
GDLNA cho trẻ: Để kiểm chứng thực trạng nhận thức về hoạt động hình thành

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chun và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


22 of 98.

13
SV kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ mầm non qua bảng số liệu 1
(Phần phụ lục) trên cho thấy: Hầu hết các GVSP đều đồng ý và có điểm tương
đồng với nội dung hình thành SV kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ
mầm non chủ yếu là hình thành các kĩ năng: Kĩ năng sử dụng hệ thống câu hỏi
đàm thoại nhằm khắc sâu ấn tượng mẫu hành vi biểu hiện lòng nhân ái cho trẻ;

Kĩ năng sử dụng đồ dùng trực quan trong TPVH để tạo cảm xúc cho trẻ ; Kĩ năng
tổ chức các hoạt động luyện tập bằng các hình thức khác nhau để GDLNA cho trẻ
mầm non (kĩ năng tổ chức trị chơi đóng kịch; kĩ năng thiết kế tổ chức trị chơi…).
Trong q trình rèn kĩ năng cho SV, các kĩ năng này đã được GVSP quan tâm và
áp dụng. Ngồi ra, trong q trình thành kĩ năng cho SV kĩ năng sử dụng TPVH
để GDLNA cho trẻ mầm non, GVSP cũng áp dụng thêm các kĩ năng khác. Tuy
nhiên trong phạm vi của SKKN, chúng tôi xin chỉ dừng lại việc hình thành cho
SV các kĩ năng đã nêu ở trên.
* Thực trạng biện pháp, mức độ sử dụng và hiệu quả thực hiện các
biện pháp hình thành cho SV kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ
Theo bảng số liệu 2 (Phần phụ lục) cho thấy: Việc hình thành cho SV kĩ
năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ mầm non chủ yếu thông qua các biện
pháp như: Dạy học tích hợp trong các học phần thuộc kiến thức giáo dục chuyên
nghiệp (kiến thức cơ sở ngành, kiến thức chuyên ngành); Thông qua các hoạt
động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên; Xây dựng quy trình hợp lý
hướng dẫn SV luyện tập; Thơng qua các hoạt động thực tế, thực ở trường mầm
non. Các biện pháp: Hoạt động ngoại khóa, Đồn – Hội được đánh giá chủ yếu ở
mức đơi khi có thể giải thích đây là những biện pháp mà căn cứ vào kế hoạch cụ
thể của BCH Đoàn trường. Tuy nhiên, những năm gần đây do diễn biến phức tạp
của đại dịch Covid nên các hoạt động tập chung của Đoàn thanh niên cũng bị hạn
chế. Việc tổ chức cho SV rèn luyện thường xuyên hình thành kĩ năng này chưa
được thường xuyên mặc dù được đánh giá là con đường hình thành kĩ năng cho
SV hiệu quả. Do đó, kết quả trên cũng là trung thực.

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


23 of 98.

14

Bên cạnh những thực trạng trên, Trong quá trình giảng dạy học phần
“Phương pháp cho trẻ làm quen với văn học”, giảng viên đã quan tâm đến việc
hướng dẫn SV sử dụng TPVH nói chung và sử dụng TPVH để GDLN cho trẻ
nói riêng. Tuy nhiên, do thời lượng số tiết lý thuyết và thực hành trên lớp cịn
qua ít, giáo trình chưa đi sâu vào các nội dung hình thành kĩ năng cho SV. Vì
vậy giảng viên nhận thấy đơi lúc cịn gặp khơng ít khó khăn, chưa thật sự phát
huy tính tích cực, tạo sự hứng thú cho SV trong giờ học.
2.1.2.1. Về phía SV
Để tìm hiểu và đánh giá thực trạng các kĩ năng sử dụng TPVH để
GDLNA cho trẻ mầm non của SV năm thứ ba, căn cứ quá thực tiễn giảng dạy và
thông qua phiếu hỏi, chúng tôi đánh giá các mức độ thực hiện như sau: Mức độ 1:
Có kĩ năng ở mức thấp (bắt chước) Quan sát, lặp lại rập khuôn hành động mẫu
(Chưa biết sử dụng); Mức độ 2: Có kĩ năng ban đầu: Biết cách làm nhưng không
đầy đủ (Cách sử dụng chưa ổn định); Mức độ 3: Có kĩ năng trung bình - Làm
chính xác: Thực hiện cơng việc chính xác như hướng dẫn. (Biết cách sử dụng
nhưng chưa thành thạo); Mức độ 4: Có kĩ năng phát triển cao - Làm thuần thục:
Thực hiện hành động dễ dàng thành thạo với độ chính xác cao, khơng cần sự cố
gắng nhiều về thể lực và trí lực. (Biết cách sử dụng tương đối thành thạo); Mức độ
5: Có kĩ năng bậc cao - có tay nghề: Có những cải tiến làm cho HĐ có chất
lượng và hiệu quả cao hơn. Đạt trình độ cao về tốc độ và sự chính xác, biết sử
dụng sáng tạo và đầy triển vọng các kĩ năng khác nhau trong các hoàn cảnh và
điều kiện khác nhau (Biết cách sử dụng thành thạo).
Qua bảng số liệu 3 (Phần phụ lục) chúng ta thấy khơng có đối tượng
được hỏi nào đánh giá kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ mầm non của
SV ở mức 4 và mức 5 mà chỉ được đánh giá từ mức 1, mức 2, mức 3. Nhìn tổng
quát chúng ta thấy các kĩ năng của SV năm thứ ba được đánh giá chủ yếu ở mức
2 là chủ yếu (56% - 60% - 54%), mức 1 (24% - 20% - 14%) và mức 2 (20% 20% - 22%) khá khiêm tốn, tỷ lệ đánh giá các đối tượng ở các mức khá tương
đồng, chứng tỏ phản ánh đúng thực trạng. Điều đó cho thấy SV biết cách thực

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123



24 of 98.

15
hiện các kĩ năng này nhưng không đầy đủ. SV biết có hiểu biết về cách thức thực
hiện hoạt động nhưng thực hiện nhiều thao tác, động tác thừa, chưa chuẩn xác.
Nhìn chung, SV đã hiểu được con đường GDLNA cho trẻ mầm non thông qua
các TPVH nhưng còn thụ động, phụ thuộc nhiều vào tài liệu và GVSP hướng dẫn,
chưa chủ động tìm tịi, nghiên cứu, sáng tạo... Khi tiếp cận TPVH, SV mới chỉ sử
dụng rất ít phương pháp dạy học, máy móc và chưa hiệu quả. Câu hỏi đàm
thoại còn đơn điệu, chưa khai thác được hiểu biết của trẻ, chưa kích thích
hứng thú, chưa phát huy năng lực của trẻ. Có dự kiến phương pháp, phương
tiện, thời gian, hoạt động dạy – học nhưng chưa hợp lý, chưa ăn khớp, đồng
bộ. Nội dung hoạt động cụ thể nhưng chưa đa dạng, phong phú. Đồ dùng trực
quan chưa phong phú, đa dạng, sử dụng chưa hợp lý. Tổ chức các hoạt động
cho trẻ đã có ý thức đến việc bao quát lớp, làm chủ trạng thái cảm xúc nhưng
khả năng bao quát hạn chế, dễ mất bình tĩnh, lúng túng, bị động... Khả năng phối
hợp các ngơn ngữ hình thể để bài giảng sinh động (dáng điệu, trang phục, nét
mặt, ánh mắt, tay, giọng nói...) còn chưa thuần thục.
2.2. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến thực trạng hình thành cho SV kĩ
năng sử dụng TPVH để giáo dục lòng nhân ái cho trẻ
Từ thực tiễn giảng dạy kết hợp với kết quả điều tra khảo sát và quan sát
thực tế hoạt động giảng dạy của GVSP, hoạt động học của SV, chúng tôi nhận
thấy thực trạng trên ảnh hưởng từ các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, do ý thức, động cơ học tập, tinh thần rèn luyện NVSP của SV;
Năng khiếu sư phạm, khả năng ngôn ngữ, trình độ hiểu biết của SV; Khả năng
tự học, tự rèn luyện của SV. Qua thực tiễn giảng dạy chúng tôi thấy rằng:
phương thức học tập của SV là học - tự học - tự nghiên cứu, kết quả học tập nói
chung, kết quả rèn luyện hình thành kĩ năng phần lớn phụ thuộc vào SV. Việc

hình thành kĩ năng phải có kiến thức và ý thức tự rèn luyện. Trong thực tế, nhiều
SV đã gặp khó khăn khi đi thực tập giảng dạy là do trong quá trình rèn luyện,
SV thường chưa thực sự có ý thức thực hành nghề nghiệp, còn ỉ lại cho các bạn,
lẩn tránh hoặc tập dượt qua loa, đại khái khơng theo quy trình chặt chẽ cho nên

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


25 of 98.

16
khơng hồn thành nhiệm vụ được giao hoặc hồn thành nhưng ở mức độ thấp.
Một số SV có suy nghĩ chỉ cần biết cách làm, còn làm như thế nào thì khi đi làm
trong thực tế sẽ rèn luyện sau. Với những suy nghĩ đó đã phần nào làm cho q
trình hình thành kĩ năng nghề nghiệp nói chung và kĩ năng sử dụng TPVH để
GDLNA cho trẻ mầm non gặp khơng ít khó khăn và hiệu quả không cao. Theo
chúng tôi, đây là nguyên nhân chủ yếu tác động trực tiếp đến thực trạng kĩ năng
sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ mầm non của SV.
Thứ hai, kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ mới được hướng dẫn
khái quát, sơ lược trong chương trình đào tạo SV ngành GDMN. Thời lượng học
tập và thực hành kĩ năng lựa chọn và sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ còn khá
khiêm tốn. Trong học phần “Phương pháp cho trẻ làm quen với văn học” mới
chỉ cung cấp cho SV cơng cụ thực hiện q trình sử dụng TPVH chứ SV chưa
được tìm hiểu kĩ về các thao tác để tiến hành dẫn, SV chưa có nhiều thời gian để
thực hành, vận dụng, rút kinh nghiệm đến trong q trình hình thành kĩ năng cho
SV cịn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn.
Thứ ba, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện học tập ảnh hưởng nhiều
đến quá trình rèn kĩ năng cho SV. Cơ sở vật chất của nhà trường về cơ bản đã
đáp ứng được điều kiện giảng dạy – học tập của giảng viên và SV. Tuy nhiên,
với những tiết rèn luyện kĩ năng, cần có những phịng thực hành chun biệt như

một mơ hình lớp học mầm non thu nhỏ để thuận lợi cho quá trình thực hành
nghề nghiệp. Để tổ chức một hoạt động cho trẻ, SV cần chuẩn bị nhiều đồ dùng,
đồ chơi, tạo dựng môi trường giáo dục phù hợp. Vì vậy, chỉ tận dụng lớp học để
tập giảng sẽ mất nhiều thời gian cho chuẩn bị, thời gian thực hành không nhiều,
SV ngại chuẩn bị cho một giờ dạy.
Trên đây là một số nét cơ bản phản ánh thực trạng của hoạt động hình
thành cho SV trường CĐSP Lạng Sơn kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA cho
trẻ mầm non nói chung và trẻ mẫu giáo lớn nói riêng.
III. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


×