Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.98 KB, 44 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng ký hiệu chữ viết tắt

STT

Tên viết tắt

1

CK

2

CTCK

Công ty chứng khoán

3

MGCK

Môi giớichứng khoán

4

UBCK

Uỷ ban chứng khoán

5


AGRISECO

6

TTCK

Nguyễn Văn Minh. CKAK7

Tên đầy đủ
Chứng khoán

Công ty chứng khoán NHNN & PTNT
Việt Nam

Thị trờng chứng khoán

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của vấn đề:
Thị trờng chứng khoán là yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trờng hiện
đại. Đến nay hầu hết các quốc gia có nền kinh tế phát triển đều có thị trờng
chứng khoán. Thị trờng chứng khoán đà trở thành một định chế tài chính
không thể thiếu đợc trong đời sống kinh tế của những nớc theo cơ chế thị trờng. Đất nớc ta đà chuyển sang nền kinh tế thị trờng đợc gần 20 năm, trong
khoảng thời gian đó Nhà nớc đà ban hành rất nhiều chính sách nhằm đa nền
kinh tế đi lên, có những chính sách mang ý nghĩa chiến lợc lâu dài, trong đó
phải kể đến chính sách thành lập và phát triển thị trờng chứng khoán Việt

Nam. Một nền kinh tế thị trờng sẽ không đợc xem là toàn diện nếu nó thiếu
mất thị trờng chứng khoán, và thị trờng chứng khoán ngày nay đang đợc xem
là biểu tợng của một nền kinh tế phát triển, ngời ta có thể đánh giá, dự báo về
một nền kinh tế dựa trên những thay đổi, diễn biến trên thị trờng chứng khoán
của nền kinh tế đó. Với t cách là một bộ phận quan trọng không thể thiếu của
thị trờng tài chính, thị trờng chứng khoán đợc hiểu một cách chung nhất là nơi
diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán các loại chứng khoán, các hoạt động
đó luôn tuân theo những quy tắc nhất định đợc ấn định từ trớc mà mọi ngời
đều phải tuân theo. Một trong những nguyên tắc nh vậy là nguyên tắc trung
gian tức là, các thành viên khi tham gia vào thị trờng, cụ thể là nhà đầu t
và nhà phát hành không đợc phép mua bán trực tiếp các chứng khoán với nhau
mà phải thông qua các trung gian mua bán. Và các công ty chứng khoán chính
là ngời thực hiện vai trò trung gian đó cho cả nhà đầu t và nhà phát hành, chức
năng này sẽ đợc công ty thực hiện khi nó tiến hành hoạt động môi giới chứng
khoán. Chính từ đặc điểm đó mà hầu hết các công ty chứng khoán dù mới ra
đời đều tiến hành thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán. ở Việt Nam thị
trờng chứng khoán đà trải qua hơn 7 năm hoạt động, đà và đang bớc vào giai
đoạn phát triển ổn định, đóng gãp lín cho sù ph¸t triĨn chung cđa nỊn kinh tế.
để thị trờng chứng khoán hoạt động một cách lành mạnh, công bằng, sôi động
và hiệu quả không thể không nói đến vai trò của hoạt động môi giới chứng
khoán. môi giới chứng khoán là hoạt động đầu tiên , cơ bản của hầu hết các
công ty chứng khoán.
Từ thực tế đó, cùng với sự hớng dẫn tận tình của cô giáo: TS. Tô Kim
Ngọc, em đà chọn đề tài: Phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại
Công ty chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam.
2. Kết cấu của chuyên đề:
Chơng I: Khái quát chung về CTCK và nghiệp vụ MGCK của công ty
chứng khoán.


Nguyễn Văn Minh. CKAK7

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng II: Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty chứng
khoán NHNo&PTNT Việt Nam.
Chơng III: Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại
Công ty chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam.

Nguyễn Văn Minh. CKAK7

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chơng i. KháI quát chung về ctck và nghiệp vụ
mgck của ctck
1.1. kháI quát chung về ctck:
1.1.1. Khái niệm về Công ty chứng khoán
Trong hoạt động của TTCK, tuỳ theo luật định của mỗi nớc mà các ngân
hàng, các tổ chức tín dụng hay CTCK có vai trò nhất định trên thị trờng. Có
khá nhiều cách định nghĩa về CTCK, nói chung nhất: Công ty chứng khoán là
một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên TTCK. Thực
chất CTCK là một doanh nghiệp thuộc nghành công nghiệp CK, có t cách
pháp nhân, có vốn riêng và thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập.
Tuỳ theo vốn điều lệ và đăng kí kinh doanh mà một công ty có thể thực hiện
một hoặc một số nghiệp vụ về chứng khoán nh sau: môi giới chứng khoán, tự
doanh, quản lí danh mục đầu t, bảo lÃnh phát hành, t vấn đầu t và lu kí chứng

khoán
1.1.2. Phân loại Công ty chứng khoán theo mô hình tổ chức kinh
doanh chứng khoán
- Công ty chứng khoán đa năng:
Theo mô hình này, các CTCK đợc tổ chức dới hình thức một tổ hợp dịch
vụ tài chính tổng hợp, bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ,
bảo hiểm và các dịch vụ tài chính khác.
Ưu điểm của mô hình này là các ngân hàng có thể giảm bớt đợc rủi ro
trong hoạt động kinh doanh b»ng viƯc kÕt hỵp nhiỊu lÜnh vùc kinh doanh, đa
dạng hoá đầu t. Tuy nhiên mô hình này cũng có những hạn chế nhất định. Do
vừa là tổ chøc tÝn dơng võa lµ tỉ chøc kinh doanh CK, các CTCK đa năng
không thể có khả năng chuyên môn sâu nh các CTCK chuyên doanh. Và nếu
nh thị trờng biến động mạnh thì hoạt dộng kinh doanh sẽ bị ảnh hởng nếu
khôngtách bặch rõ ràng các nghiệp vụ kinh doanh .
-Công ty chứng khoán chuyên doanh:
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty
độc lập và chuyên môn hoá trong lĩnh vực CK đảm trách. Các CTCK sẽ đợc
thành lập chỉ để kinh doanh trên lĩnh vực CK, không đợc kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ, bảo hiểm.
Ưu điểm của mô hình này là hạn chế đợc rủi ro cho hệ thống ngân hàng,.
tạo điều kiện cho các CTCK đi vào chuyên môn hoá sâu trong lĩnh vực CK,
giúp thúc đẩy TTCK phát triển.

Nguyễn Văn Minh. CKAK7

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3 Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán:

1.1.3.1 Nghiệp vụ môi giới
MGCK là các hoạt động mua bán CK theo hợp đồng uỷ thác giao dịch
của khách hàng. Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của chính phủ
thì nghiệp vụ MGCK là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua bán CK cho
khách hàng để hởng hoa hồng. Nh vậy:
-Quyết định mua bán là do khách hàng đa ra và CTCK phải thực hiện
theo lệnh đó;
-CTCK đứng tên mình thực hiện các giao dịch theo lệnh của khách hàng;
-Việc hạch toán các giao dịch phải đợc thực hiểntên các khoản thuộc sở
hữu của khách hàng;
-CTCK chỉ đợc thu phí dịch vụ theo thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác
giao dịch.
1.1.3.2 Nghiệp vụ tự doanh
Tự doanh là hoạt động các CTCK tự tiến hành các giao dịch mua, bán
chứng khoán cho riêng mình bằng nguồn vốn của mình và tự chịu trách nhiệm
về kết quả giao dịch. Thực hiện nghiệp vụ này, các CtyCK sẽ giống nh những
nhà tạo lập thị trờng và là một nhà đầu t lớn có tổ chức.
Các hình thức giao dịch đợc sử dụng trong hoạt động tự doanh:
- Giao dịch trực tiÕp: Hai CTCK sÏ giao dÞch trao tay víi nhau, hoặc
CTCK và khách hàng sẽ giao dịch trực tiếp thông qua thơng lợng. Đối tợng đợc giao dịch là các CK đà đợc niêm yết và cha đợc niêm yết trên TTCK tập
trung.
- Giao dịch gián tiếp: CTCK sẽ đặt lệnh giao dịch trên Sàn giao dịch
chứng khoán, lệnh đó sẽ đợc thực hiện với bất cứ một khách hàng nào đó phù
hợp mà không đợc xác định từ trớc. Đối tợng giao dịch là những CK đà đợc
niêm yết trên TTCK tập trung.
1.1.3.3 Nghiệp vụ bảo lÃnh phát hành
Đây là nghiệp vụ các CTCK có chức năng hỗ trợ cho công ty phát hành
hay chủ sở hữu CK trong việc phân phối CK thông qua thoả thuận mua CK đẻ
lại. Thu nhập của côn ty chứng khoán từ hoạt động bảo lÃnh phát hành chứng
khoán là tỷ lệ hoa hồng nhất địnhtrên số tiền thu về từ đợt phát hành. để thc

hiện thành công hoạt động bảo lÃnh phát hành, CTCK phải có tiềm lực tài
chính mạnh, có trìnhd độ và kinh nghiệm trong việc thẩm định dự án hay xác
định giá trị doanh nghiệp, đồng thời mạng lới phân phối của công ty phải rộng
rÃi và đợc bố trí hợp lý. Bảo lÃnh phát hành chứng khoán là hoạt động đòi hỏi
phải có vốn pháp định cao nhất trong các loại hình nghiệp vụmà CTCK thực

Nguyễn Văn Minh. CKA—K7

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiện. Rủi ro mà CTCK phải gánh chịu trong một đợt phát hành là khác nhau
tuỳ thuộc vào phơng thức bảo lÃnh và năng lực tài chính của công ty.
1.1.3.4 Nghiệp vụ quản lí danh mục đầu t
Đây là nghiệp vụ quản lí vốn uỷ thác của khách hàng để đầu t vào chứng
khoán thông qua danh mục đầu t nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở bảo
toàn vốn và tăng trởng lợi nhuận cho khách hàng.
1.1.3.5 Nghiệp vụ t vấn
T vấn đầu t chứng khoán là việc CTCK thông qua hoạt động phân tích để
đa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công
việc và dịch vụ khác liên quanđến phát hành, đầu t và cơ cấu tài chính cho
khách hàng. Những ngời thực hiện nghiệp vụ này phải có chuyên môn cao
đồng thời phải có kinh nghiệm thực tế trong thời gian công tác dài nhất định.
Hoạt động t vấn phát triển là nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động môi giới
chứng khoán và bảo lÃnh phát hành chứng khoán, là thế mạnh trong cạnh
tranh giữa các công ty chứng khoán.

Nguyễn Văn Minh. CKAK7


6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3.6 Nghiệp vụ phụ trợ
- Lu kí chứng khoán:
Lu kí chứng khoán là việc các CTCK tổ chức lu giữ, bảo quản CK của
khách hàng thông qua việc mở các tài khoản lu kí chứng khoán. Đây là quy
định bắt buộc đối với các giao dịch chứng khoán, bởi vì mọi giao dịch trên thị
trờng tập trung đều thực hiện thông qua hình thức ghi sổ, cho nên khách hàng
phải mở tài khoản lu kí tại các CTCK (nếu chứng khoán đợc phát hành dới
hình thức ghi sổ) hoặc thực hiện kí gửi chứng khoán (nếu chứng khoán đợc
phát hành dới hình thức chứng chỉ vật chất). Khi thực hiện hoạt động này, các
CTCK sẽ ®ỵc thu phÝ lu kÝ, phÝ kÝ gưi, phÝ rót và phí chuyển nhợng chứng
khoán do khách hàng chi trả.
- Quản lí thu nhập của khách hàng:
Thông qua việc lu kí chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình
hình thu lÃi, cổ tức của CK và đứng ra làm dịch vụ thu nhận, chi trả cổ tức cho
khách hàng qua tài khoản của khách hàng mở tại công ty.
-Dịch vụ hỗ trợ tín dụng:
CTCK triển khai các dịch vụ hỗ trợ tín dụng nhằm tăng khả năng kinh
doanh chứng khoán cho nhà đầu t là khách hàng của CTCK nh dịch vụ cho
vay, cầm cố chứng khoán, dịch vụ cho vay chiết khấu chứng khoán
- Nghiệp vụ quản lí quỹ:
Tại nhiều nơi pháp luật còn cho phép các công ty chứng khoán có quyền
thực hiện nghiệp vụ quản lí quỹ đầu t, theo đó các công ty sẽ cử đại diện của
mình tham gia quản lí quỹ và sử dụng vốn, tài sản của quỹ để đầu t vào chứng
khoán. Công ty chứng khoán sẽ đợc thu phí dịch vụ quản lí quỹ đầu t.
1.2. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại các công ty
chứng khoán

1.2.1. Khái niệm nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua bán
chứng khoán thay khách hàng để hởng hoa hồng. Theo đó, CTCK sẽ đại diện
cho khách hàng tiến hành các giao dịch theo lệnh đặt của khách hàng mà
chính khách hàng sẽ là ngời chịu trách nhiệm về kết quả giao dịch. Thông qua
hoạt động này, khách hàng sẽ đợc hởng các dịch vụ t vấn đầu t và đợc kết nối
với thị trờng do CTCK cung cấp.

Nguyễn Văn Minh. CKAK7

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2. Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán
1.2.2.1. Cung cấp thông tin và t vấn cho khách hàng:
Hằng ngày, nhân viên môi giới tiếp cận với một mạng lới thông tin điện
tử, cung cấp các tin tức tài chính cập nhật nh về lÃi xuất thị trờng, tin kinh tế
và các thông tin liên quan. Nhân viên môi giới có thể cung cấp cho khách
hàng các báo cáo nghiên cứu với những khuyến nghị đầu t. Thông thờng để
có thể đảm trách đợc chức năng này, Các CTCK phải có bộ phận phân tích
tổng hợp có thể xử lí khối lợng thông tin lớn, sau đó cung cấp kết quả của
những thông tinnày cho nhân viên môi giới, tiếp đó nhân viên môi giới có thể
đa cho khách hàng theo những yêu cầu cụ thể. Những thông tin này bao gồm:
diễn biến tổng thể của TTCK, động thái của những khu vực kinh tế hay hoạt
động của từng công ty trong từng khu vực khác nhau.
Khi thị trờng phát triển với nhiều loại hàng hoá phong phú, nhiều công
cụ phái sinh thay cho những hàng hoá thông thờng thì vai trò của ngời môi
giới chứng khoán càng quan trọng. Nhân viên môi giới có thể giới thiệu cho
khách hàng những hàng hoá mới có chất lợng hoặc đề xuất một danh mục đầu

t hợp lý và hiệu quả. Trong hoạt động môi giới, nhân viên môi giới sủ dụng
chức năng t vấn khá nhiều. Để giúp khách hàng đa ra quết định. Họ cã thĨ
xem xÐt c¸c u tè nh hƯ sè gi¸ tren thu nhập (P/E), hình mẫu dự đoán về thu
nhập và giá, tình trạng chung nhóm nghành cổ phiếu, trạng tháI tổng thể của
thị trờng. Trên cơ sở kết hợp giữa thông tin chính xác, khả năng phân tích
đúng đắn và đa ra lời khuyên xác thực, nhân viên môi giới sẽ chứng tỏ đợc
mình và thu hút khách hàng ngày càng nhiều hơn đến với công ty của mình.
1.2.2.2. Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính, gúp khách hàng
thực hiện giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của họ:
Nhân viên MGCK nhận đơn đặt hàng từ khách hàng và thực hiện các giao
dịch cho họ. Quá trình này bao gồm một loạt các côngviệc cụ thể nh: hớng
dẫn mở tài khoản, tiến hành và xác nhận giao dịch, thanh toán và chuyển kết
quả giao dịch. Không chỉ có vậy, hộ còn phải quan tâm đến tài khoản của
khách hàng, nắm bắt nhng thay đổi trong nhu cầu cũng nh tâm lý của nhà đầu
t., từ đó đa ra những khuyến cáo những giải pháp và chiến lợc mới thích hợp
hơn.
CTCK với nghiệp vụ MGCK phải đảm bảo những điều kiện cơ sở vật
chất, kĩ thuật đầy đủ phục vụ cho hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán
giúp khách hàng. Đó là địa điểm rộng rÃi, hệ thống máy móc thiết bị hiện đại
nối mạng với sở giao dịch chứng khoán, đội ngũ nhân viên tác nghiệp, nhất là
những đại diện tại sàn giao dịch phải thực hiện lệnh của khách hàng một cách
nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.

Nguyễn Văn Minh. CKAK7

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3. Vai trò của nghề môi giới chứng khoán

1.2.3.1. Giảm phí giao dịch, chi phí tìm kiếm và xủ lí thông tin:
Với những hàng hoá và dịch vụ thông thờng, trớc khi tiến hành giao dịch,
ngời mua và ngời bán có thể gặp nhau để thẩm định chất lợng của loại sản
phẩm muốn trao đổi và để thơng lợng về mặt giá cả. Nhng đối với hàng hoá là
các CK, công việc này khó có thể thực hiện. Bởi vì để có thể thẩm định chất lợng của các chứng khoán, ngời ta cần bỏ ra một khoản chi phí khổng lồ để thu
thập, xử lý và phân tích các thông tin; đào tạo kĩ năng phân tích và dự đoán xu
thế của thị trờng. Những chi phí đó khiến các nhà đầu t nhỏ lẻ không thể làm
đợc, mà chỉ có các CTCK với hoạt động chuyên nghiệp trên quy mô lớn mới
có đủ điều kiện nhờ lợi thế về quy mô. Mặt khác, sự có mặt của các trung gian
tài chính có tính chuyên nghiệp cao nh thế trên thị trờng sẽ giảm đáng kể chi
phí tìm kiếm đối tác và chi phí giám sát thực hiện hợp đồng giữa các nhà đầu
t. Chính từ vai trò này mà chi phí trong từng giao dịch nói riêng và chi phí vận
hành của cả thị trờng nói chung đà giảm đáng kể, đem lại sự hiệu quả và nâng
cao tính thanh khoản cho toàn thị trờng.
1.2.3.2. MGCK góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các đơn vị
kinh doanh nói chung và CTCK nói riêng là đa dạng hoa sản phẩm, nâng
cao chất lợng sản phẩm, dịch vụ:
Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, đóng vai trò làm trung gian đại diện
cho khách hàng tiến hành giao dịch. CTCK có thể nắm bắt đợcnhu cầu cũng
nh mong muốn của khách hàng, từ đó CTCK nghiên cứu cho ra đời những sản
phẩm, dịch vụ tài chính mới, nâng cao chất lợng của sản phẩm hiện có nhằm
thoả mÃn hơn nữa nhu cầu của khách hàng. thu hút đợc khách hang tìm đến,
giữ đợc khách hàng hiện có . Môi giới chứng khoán với đội ngũ nhân viên thờng xuyên tiếp xúc với khách hàng đà tạo nên hình ảnh của CTCK, làm tăng
tính cạnh tranh của CTCK trên thị trờng.
1.2.3.3. Cải thiện môi trờng kinh doanh
Hoạt động MGCK giúp đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ, làm phong phú
môi trờng đầu t, nhờ đó làm đa dạng hoá cơ cấu của khách hàng, thu hút đợc
ngày càng nhiều nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xà hội đầu t vào nền kinh
tế. Hoạt động MGCK khi đà trở nên gần gũi với các doanh nghiệp và các nhà
đầu t đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý thức và thói quen ®Çu t

míi trong x· héi. Thãi quen, ý thøc cđa ngời dândợc nâng cao, hàng hoá và
dịch vụ tài chính đợc mở rộng, môi trờng kinh doanh nói chun sẽ đợc cải
thiện.

Nguyễn Văn Minh. CKAK7

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.4 Các kĩ năng nghiệp vụ
1.2.4.1 Kĩ năng truyền đạt thông tin, tạo lập uy tín và lòng tin cho
khách hàng
Với nội dung bán hàng t vấn, yêu cầu trớc tiên và tối thiểu đối với một
nhà môi giới là phải có kĩ năng truyền đạt thông tin, bởi vì nhà đầu t có quyền
đợc biết chính xác và kịp thời các thông tin cập nhật về tài khoản và biến động
của thị trờng có thể làm ảnh hởng đến tài khoản của mình.
Khách hàng luôn cho rằng mọi nhà môi giới chỉ muốn bán đợc hàng và
lấy đợc tiền của mình, và luôn không cung cấp đủ những thông tin cần thiết,
đó chính là lí do khiến nhà môi giới dễ bị khớc từ. Để vợt qua trở ngại này,
nhà môi giới cần có tâm với công việc và với khách hàng, đồng thời phải có
kĩ năng biểu lộ đợc thiện chí đó. Thiếu một trong hai điều đó đều khó thành
công lâu dài.
1.2.4.2 Kĩ năng tìm kiếm khách hàng
-Dựa vào những đầu mối do Công ty xây dựng hoặc các tài khoản bàn
giao lại
Đối với một nhà môi giới mới vào nghề thì đây là nguồn cung cấp khách
hàng quan trọng vì các mèi quan hƯ cđa anh ta cha thùc sù réng rÃi và cha có
nhiều khả năng tự tìm kiếm khách hàng.Có những ngời môi giới lại trông chờ
vào những tài khoản đợc bàn giao lại khi có một ngời môi giới khác rời khỏi

công ty, anh ta chắc chắn sẽ nhận đợc nhiều rắc rối hơn anh ta tởng. Bởi vì
những tài khoản lớn thờng đợc chuyển cho những ngời môi giới giỏi, giàu
kinh nghiệm, có hiệu suất làm việc cao. Chính vì thế, cách này tuy dễ dàng
nhng không có tác dụng lâu dài.
-Khách hàng đợc giới thiệu tới
Đây là nguồn khách hàng tốt nhất để tiếp tục công việc trong tơng lai.
Phần lớn những nhà đầu t khi thoả mÃn đều sẵn sàng giới thiệu với những ngời
khác đến với nhà môi giới của mình. Và nếu nhà môi giới thờng xuyên đề
nghị khách hàng cũ giới thiệu những ngời mới thì anh ta sẽ đạt đợc rất nhiều
thứ. Đó chính là cách để các nhà môi giới nâng cao hiệu quả thời gian và nỗ
lực làm việc của mình. Các khách hàng khi đợc yêu cầu thờng có xu hớng giới
thiệu tới những ngời có nhu cầu tơng tự nh mình, nhà môi giới sẽ không phải
ra sức thuyết phục vì ngời khách này đà biết về nhà môi giới thông qua lời
giới thiệu của bạn mình nên dễ tin tởng vào nhà môi giới hơn. Tuy nhiên cách
làm này chỉ vận dụng đợc khi đó là nhà môi giới có hiệu quả, đợc mọi ngời tín
nhiệm và đặt niềm tin.
- Giới thiệu khách hàng và mạng lới kinh doanh

Nguyễn Văn Minh. CKAK7

1
0


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhà môi giới trong quá trình làm việc chắc chắn không tránh khỏi trờng
hợp không thể đáp ứng hết các yêu cầu do khách hàng đặt ra, thay vì tiếp tục
giới thiệu về các sản phẩm tài chính, sẽ là tốt hơn nếu giới thiệu họ tới một
nhà môi giới khác có thể giúp đỡ họ. Làm đợc nh vậy nhà môi giới đó sẽ trở
thành một trung tâm ảnh hởng, đợc nhiều ngời biết đến nh một nhà môi giới

luôn vì quyền lợi của khách hàng chứ không phải vì doanh số cá nhân. Ngời
đó sẽ thu đợc nhiều hơn là mất bởi vì nhà môi giới đợc giới thiệu có thể sẽ đáp
lại bằng cách này hay cách khác, đó cũng có thể là giới thiệu một khách hàng
mới.
Các cuộc hội thảo
Tổ chức các cuộc hội thảo khách hàng cũng là một cách phổ biến để tiếp
cận và tìm kiếm khách hàng. Cần chú ý đến thời gian và nội dung của buổi
gặp gỡ, nên biến nó thành một cuộc trao đổi, nói chuyện chứ không phải buổi
độc thoại buồn tẻ. Nếu nhà đầu t có câu hỏi thì nó phải đợc trả lời thích đáng
và phải hớng câu trả lời tới tất cả những nhà đầu t khác để đảm bảo họ cũng
tiếp nhận sự trả lời đó nh chính họ đa ra câu hỏi.
Nhà môi giới có thể kể các câu chuyện hoặc giai thoại để làm cho bài
diễn thuyết trở nên sinh động, thực tế, tránh các biệt ngữ và bám sát vào vấn
đề chính. Khách hàng tham dự hội thảo phải thực sự cảm thấy đây là cơ hội
đầu t tốt đối với tài sản của mình.
Cuộc gọi đầu tiên
Khi lần đầu tiên nói chuyện với một nhà đầu t tiềm năng, nhà môi giới
đang trong quá trình tìm hiểu kĩ hơn về ngời khách hàng này, qua đó đánh giá
xem họ có cần mình không và mình có cần họ không.
(1) Họ có cần mình không?
Để trả lời cho câu hỏi này, nhà môi giới cần biết khách hàng cần gì ở
mình và mình có khả năng đáp ứng đợc các yêu cầu đó không? Nếu câu trả lời
là không cũng đừng vội xoá tên ngời đó ra khỏi danh sách mà hÃy tìm hiểu
xem nếu không phải bây giờ thì có thể có cơ hội trong tơng lai hay không? Trả
lời đợc câu hỏi này, nhà môi giới đà có thể có đợc một mạng lới khách hàng
tiềm năng và hiện tại.
(2) Mình có cần họ không?
Trả lời câu hỏi này sẽ giúp nhà môi giới xác định xem có nên đa ngời
này vào danh sách những khách hàng hiện tại không. Vì nó có liên quan chặt
chẽ với câu hỏi Họ có cần mình không? và nhà môi giới cũng phải đánh giá

xem có đáng bỏ thời gian, công sức với ngời này không nên câu hái nµy lµ rÊt
quan träng.
(3) Cam kÕt víi hä vỊ một cuộc gặp mặt sơ bộ.

Nguyễn Văn Minh. CKAK7

1
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục đích cuối cùng mà nhà môi giới phải làm là cam kết một cuộc gặp
sơ bộ trong tơng lai gần để xác nhận mình với t cách là ngời có khả năng đáp
ứng đợc các nhu cầu của họ. Nếu cuộc gặp này hiệu quả thì đó là dấu hiệu tốt
cho việc hợp tác sau này.
1.2.4.3 Kĩ năng khai thác thông tin
Để trở thành nhà môi giới thành công, yêu cầu quan trọng nhất là phải
hiểu đợc khách hàng, tức là nắm bắt đợc các nhu cầu tài chính, khả năng tài
chính và mức ®é chÊp nhËn rđi ro cịng nh c¸ch nghÜ, c¸ch ra quyết định đầu t
và những đặc điểm tâm lý có thể ảnh hởng tới phản ứng của khách hàng đối
với sự hợp tác giữa hai bên. Đó chính là kĩ năng khai thác thông tin mà các
nhà môi giới cần có. Sau đây là cách khai thác thông tin thờng đợc sử dụng:
-Thiết lập sự đồng cảm với khách hàng, tạo cho khách hàng sự tin tởng
khi giao tài sản cho mình quản lý.
- Phát hiện và sắp xếp thứ tự u tiên các mục tiêu tài chính của khách
hàng.
- Định lợng cho các thông số cá nhân của khách hàng về mục tiêu tài
chính.
- Hỏi xem khách hàng có tài sản có hay tài sản nợ có thể ảnh hởng
đến khả năng đạt đợc các mục tiêu của họ hay không?

- Kiểm tra lại từng mục tiêu và các thông số của nó để đảm bảo sự phù
hợp của các giải pháp mà nhà môi giới đà đa ra.
- Tạo lập một cuộc hẹn
1.2.4.4 Kĩ năng bán hàng
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả làm việc của một nhà môi giới, chung quy lại,
vẫn là doanh số bán hàng. Tất cả những kĩ năng trên đều phục vụ cho việc bán
hàng đợc thuận lợi, đó chính là điểm cốt lõi của vấn đề. Để bán đợc hàng, nhà
môi giới cần đa ra những giải pháp cho các yêu cầu của khách hàng, giải thích
những u khuyết điểm và tiềm năng của chứng khoán mình định bán. Tuy
nhiên, cách giải thích phải thật ngắn gọn, súc tích và đầy đủ, tránh những hiểu
nhầm có thể xảy ra. Cần phải truyền đạt một cách rõ ràng, chính xác, khách
quan về những chứng khoán mà khách hàng muốn mua và mình muốn bán.
Để làm đợc nh vậy, nhà môi giới cần làm tốt những kĩ năng đà nêu ở trên.
1.2.5 Nội dung nghiệp vụ MGCK:
1.2.5.1 T vấn cho khách hàng:
Việc thu nhập, xử lý thông tin phục vụ cho quá thình phân tích thị trờng
nhằm đa ra các quyết định đầu t đúng đắn đòi hỏi sự đầu t lớn về cơ së vËt
chÊt, kÜ tht nh©n lùc cịng nh thêi gian rất lớn. Nhờ lợi thế chuyên môn hoá,
các CTCK có thể thực hiện t vấn cho khách hàng trên cơ sở phân tích kết quả
thị trờng (phân tích về môi trờng kinh doanh, về hệ thống giao dịch tài sản,

Nguyễn Văn Minh. CKAK7

1
2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CK của tổ chức phát hành, về các số liệu thống kê về GDP, GNP, các chỉ số
bình quân nghành nghề liên quan đến tổ chức phát hành Dựa vào kết quả Dựa vào kết quả

phân tích thị trờng, CTCK sẽ có những kết luận phục vụ cho quá trình t vấn
khách hàng.
Nhân viên MGCK khi tiếp cận khách hàng sẽ cố gắng khai thác, nắm bắt
thông tin về khách hàng nh tình hình tài chính, thu nhập, sự am hiểu, nhu cầu,
mục đích Dựa vào kết quảTừ đó, họ sẽ cung cấp thông tin, h ớng dẫn, giải thích cho khách
hàng, thảo luận phơng án đầu t với khách hàng cùng những ý kiến t vấn thích
hợp giúp khách hàng giao dịch chứng khoán một cách hiệu quả nhất.
1.2.5.2 Thực hiện lệnh giao dịch cho khách hàng:
Khi khách hàng đà có quyết định về giao dịch CK, nhân viên môi giới
giúp khách hàng thực hiện lệnh giao dịch của mình. Khách hàng có thể ra
lệnh giao dịch theo hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua điện thoại, fax, hệ
thống máy tính điện tử tuỳ thuộc vào sự phát triển của thị trờng. Khi nhận đợc
lệnh nhân viên môi giới phải kiểm tra lại tính chính xáccủa cá thông số trên
lệnh. Họ phải có trách nhiệm giải thích cho khách hàng cácc nguyên tắc khi
đặt lệnh mua bán chứng khoán, các nguyên tắc khớp lệnh và những thắc mắc
của khách hàng Dựa vào kết quả
1.2.5.3 Chăm sóc khách hàng:
Để củng cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng, các công ty chứng
khoán sau khi thực hiên giao dịch cho khách hàngcòn tiếp tục quan tâm, chăm
sóc khách hàng thôngqua việc theo dõi tài khoản khách hàng, giúp khách
hành thực hiện các quyền và lợi ích liên quan đến CK của họ.
Xoay quanh một tài khoản giao dịch của khách hàng có rất nhiều công
việc phải làm. Đó là những công việc có liên quan ®Õn viƯc nhËn gưi, rót CK
hay tiỊn, thùc hiƯn các quyền liên quan đến cổ phiếu nh quyền nhận cỉ tøc,
qun bá phiÕu, cÇm cè CK, qun mua chøng khoán mới phát hành. Số d
trên tài khoản của khách hàng thờng vẫn đợc CTCK tính lÃi và bên cạnh thu
nhập từ chứng khoán, khách hàng còn đợc hởng thu nhập từ khoản tiền này.

Nguyễn Văn Minh. CKAK7


1
3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chơng II: Thực trạng hoạt động môi giới
tại công ty chứng khoán NHNo & PTNT
Việt Nam
2 . 1 giới thiệu về công ty chứng khoán ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
2.1.1. Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp tên đầy đủ là Công ty
trách nhiệm hữu hạn Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam đợc thành lập theo quyết định số 269/QĐ - HĐQT ngày
20/12/2000, do Ông Nguyễn Quốc Toản Chủ tịch HĐQT Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam kí, hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp, điều lệ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam, và điều lệ của Công ty TNHH Chứng khoán NHNo&PTNT. Hình thức
pháp lý của công ty là công ty TNHH một thành viên, chủ sở hữu là NHNo &
PTNT Việt Nam.

Cơng ty chứng khốn Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam
Thông tin chung :

Tên giao dịch

Công ty TNHH Chứng khốn Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt Nam


Tên tiếng Anh

Agribank Securities Company Ltd

Tên viết tắt

AGRISECO

Ngun Văn Minh. CKAK7

1
4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

a ch

Tng 4, C3 Phng Liệt, Quận Thanh Xuân, Hà Nội

Điện

04 – 8687217

thoại

Trụ sở
chính


Fax

04 – 8687219

Đại diện

TGĐ - Ơng Hà Huy Tồn

Địa chỉ

Số 2A Phó Đức Chính, Q1, TP.HCM

Điện
thoại

08 – 8216423

Fax

08 – 8217169

Chi
nhánh

Website

www. agriseco.com.vn

Email




Giấy chứng nhận

Số 0104000024 ngày 15/11/2000 do Sở Kế hoạch

đăng ký kinh doanh

và đầu tư Hà Nội cấp

Giấy phép HĐKD

08/GPHĐKD ngày 04/05/2001 do UBCKNN cấp

Vốn điều lệ

Các hoạt động kinh

Khi thành lập: 60 tỷ đồng
Từ ngày 12/03/2004: 100 tỷ đồng
Từ ngày 21/11/2005: 150 tỷ đồng
Từ ngày 19/06/2007 đến nay: 700 tỷ đồng
- Mụi gii chng khoỏn

Nguyễn Văn Minh. CKAK7

1
5



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- T doanh
- Bo lónh phát hành
doanh được cấp phép
- Quản lý danh mục đầu t
- T vn u t chng khoỏn
Trong những năm gần đây TTCK đà có đợc những bớc phát triển mạnh
mẽ, đóng góp lớn vào sự phát triển chung của nền kinh tế, hệ thống pháp luật
đang dần hoàn thiện, hàng hoá của thị trờng không ngừng tăng lên cả về khối
lợng và chất lợng, ngời dân và các nhà đầu t hiểu biết và đầu t vào thị trờng
ngày càng nhiều. AGRISECO đà phải trải qua không ít khó khăn và thử thách
để tồn tại và phát triển trong hơn 7 năm hoạt động. Tập thể ban lÃnh đạo và
đội ngũ cán bộ, nhân viên của Công ty đà phấn đấu hết mình để thực hiện tốt
các hoạt động của mình và hoàn thành tốt kế hoạch mà ngân hàng mẹ giao
phó.
Hiện nay, AGRISECO vẫn đang tiếp tục quá trình tự hoàn thiện mình và
mở rộng mạng lới chi nhánh trên các vùng kinh tế trọng điểm của đất nớc.
Đến nay, Công ty đà có:
Chi nhánh ở Tp. Hồ Chí Minh: Lầu 2 Số 2A Phó Đức Chính
Quận 1
Phòng giao dịch: Số 172 Ngọc Khánh Ba Đình Hà Nội.
Hệ thống đại lý nhận lệnh tại hầu khắp các tỉnh trên toàn quốc với trên 30
đại lý nhận lệnh: Thanh Hoá, Nam Định, Hà Nam, Bình Định, Đà Nẵng Dựa vào kết quả
Năm 6/2007, Công ty đà đợc NHNo & PTNT bổ sung thêm vốn điều lệ,
nâng mức vốn điều lệ lên 700 tỉ VND. Với số vốn này, Công ty đà phát triển
thêm các hoạt động của mình, tăng cờng các dịch vụ và tiếp tục mở rộng phạm
vi hoạt động.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
2.1.2.1 Mô hình tổ chức của Công ty:
Công ty Chứng khoán NHNo & PTNT Việt Nam đợc thành lập theo mô

hình công ty TNHH một thành viên, chủ sở hữu là NHNo & PTNT Việt Nam,
Công ty là một công ty con của Ngân hàng Nông nghiệp nhng hoạt động khá
độc lập, có t cách pháp nhân, có tài khoản, trụ sở và con dấu riêng, thực hiện
chế độ hạch toán độc lập và có thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo yêu cầu của
Nhà nớc và của Ngân hàng mẹ đặt ra.Vốn điều lệ của Công ty hoàn toàn do
NHNo & PTNT Việt Nam cấp 100%.
Mô hình tổ chức của Công ty đợc tóm tắt qua sơ đồ sau:

Nguyễn Văn Minh. CKAK7

1
6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chủ tịch Công ty

Giám đốc Công ty

Phòng giao dịch
Ngọc Khánh

Trụ sở chính

Phòng
kinh
doanh

Phòng

kế toán
và lu kí

Phòng
hành
chính
tổng
hợp

Tổ kiểm
tra, kiểm
soát
nội bộ

Chủ tịch Công ty: ông Nguyễn Thế Bình
Giám đốc Công ty: ông Hà Huy Toàn
Giám đốc chi nhánh Hồ Chí Minh: ông Lê Văn Minh
Trởng phòng giao dịch Ngọc Khánh: ông Nguyễn Kim Hậu

Nguyễn Văn Minh. CKAK7

Phó Giám đốc Công ty

Chi nhánh
Hồ Chí Minh

Phòng
kinh
doanh


Phòng
kế
toán
và lu


Phòng
hành
chính
tổng
hợp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức Công ty chứng khoán NHNo & PTNT :
Bộ máy điều hành hoạt động của Công ty:
Đứng đầu Công ty là Chủ tịch Công ty: Ông Nguyễn Thế Bình kiêm
Tổng giám ®èc NHNo & PTNT ViƯt Nam, tr¸ch nhiƯm cđa Chđ tịch Công ty
là quyết định các vấn đề có liên quan đến phơng hớng, đờng lối, chính sách
hoạt động chung của công ty.
Ban Giám đốc Công ty bao gồm: 1 Giám đốc và 1 Phó Giám đốc. Giám
đốc điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm
trớc Hội đồng quản trị của NHNo & PTNT Việt Nam và pháp luật về việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc
công ty, là ngời trực tiếp điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của
công ty theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và
pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đợc giao.
Các phòng ban chức năng (khối nghiệp vụ):
Công ty có 4 phòng chuyên môn nghiệp vụ tại trụ sở chính, đó là bộ phận

trực tiếp thực hiện các công việc hàng ngày của Công ty. Công việc của các
phòng này tơng ứng với tên gọi của nó:
(1) Phòng Kinh doanh
(2) Phòng Kế toán và Lu kí chứng khoán
(3) Phòng Hành chính tổng hợp
(4) Phòng Kiểm tra và Kiểm soát nội bộ
2 . 2 Thực trạng hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán
NHNo & PTNT Việt Nam
2.2.1 Môi trờng hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại
Công ty
2.2.1.1 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hởng đến chất lợng và hiệu quả hoạt động của cả CTCK nói chung và với nghiệp vụ môi giới
nói riêng thì nguồn nhân lực lại có vai trò quan trọng hơn nhiều. Hiện nay,
nghiệp vụ môi giới của Công ty đang do các nhân viên Phòng Kinh doanh
thực hiện. Các nhân viên môi giới tại Công ty phần lớn đều tốt nghiệp đại học,
họ không chỉ giỏi về chuyên môn mà còn giỏi về các kĩ năng nghiệp vụ, có
khả năng giao tiếp tốt, có tính trung thực. Riêng đối với các nhân viên môi
giới tại sàn những ngời trực tiếp làm việc với khách hàng có thao tác nhanh
nhẹn, chính xác. Các nhân viên môi giới tại sàn có trách nhiệm kiểm tra tính
đúng đắn của lệnh giao dịch do khách hàng viết, sau đó nhập lệnh vào hệ

Nguyễn Văn Minh. CKA_K7

1
8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thống giao dịch đợc kết nối với Sở Giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh,

Trung tâm giao dịch CK Hà Nội để thực hiện giao dịch cho khách hàng qua
phơng thức khớp lệnh.
2.2.1.2 Cơ sở vật chất kĩ thuật giành cho hoạt động môi giới
- Sàn giao dịch
Có thể nói Sàn Giao dịch là bộ mặt của bất kì một công ty chứng khoán
nào trớc khách hàng. Sàn giao dịch nếu không đợc trang bị đầy đủ những thiết
bị cần thiết và tính hiện đại của các thiết bị không cao thì khách hàng sẽ cảm
thấy không hấp dẫn với việc tiếp tục hợp tác tại công ty. Bởi vì những thứ đó
nói lên phần nào tính chuyên nghiệp trong hoạt động của cả công ty. Khách
hàng sẽ muốn giao dịch tại nơi có cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại vì nó có tác
dụng nâng cao sự tin tởng của khách hàng vào công ty.
Bởi vậy ngay từ đầu AGRISECO đà trang bị khá hiện đại cho Sàn Giao
dịch của mình để khách hàng có đợc cảm giác thoải mái và tin tởng. Công ty
đà sắp đặt các thiết bị sao cho thuận tiện cho khách hàng dễ dàng giao dịch,
họ chỉ phải làm việc trực tiếp với một nhân viên môi giới, nhân viên này sẽ
liên hệ nội bộ và giúp khách hàng thực hiện các bớc tiến hành giao dịch bắt
đầu từ lúc viết lệnh cho đến khi lệnh đợc đa vào hệ thống đê so khớp nh nhận
lênh, theo dõi tài khoản, treo ký quỹ, duyệt lệnh và gửi vào sàn.
- Các thiết bị điện tử và hệ thống thông tin:
(1) Bảng Giao dịch điện tử
Bảng Giao dịch điện tử của AGRISECO có khả năng đáp ứng đợc số lợng
công ty niêm yết hiện nay và có thể hiện thị đợc sự biến động giá của các
chứng khoán. Những thông tin vỊ chØ sè VN – Index, Hastc Index ®Ịu đợc
hiển thị trên bảng này.
Một hạn chế của Bảng Giao dịch điện tử của AGRISECO là không có
phần hiển thị những giao dịch trái phiếu và giao dịch thoả thuận, cho nên
khách hàng nếu muốn tham gia vào những giao dịch này sẽ không có căn cứ
thị trờng để ra quyết định. Mặc dù những giao dịch này chỉ chiếm một tỉ lệ
nhỏ trong cả thị trờng nhng để đáp ứng đợc yêu cầu phát triển Công ty cần có
biện pháp khắc phục.

(2) Hệ thống máy tính giành cho bộ phận môi giới
Tại quầy môi giới của Công ty, các nhân viên môi giới đợc trang bị một
hệ thống máy tính nối mạng toàn hệ thống giúp lệnh của khách hàng đợc
trực tiếp đa vào hệ thống một cách nhanh chóng. Hệ thống này không chỉ giúp
nhập lệnh cho khách hàng mà sẽ giúp nhân viên môi giới kiểm tra tính hợp lệ
của giao dịch mà khách hàng yêu cầu. Ví dụ, nếu nhà đầu t muốn bán chứng
khoán, máy tính sẽ kiểm tra trong tài khoản lu kí của khách hàng có đủ số

Nguyễn Văn Minh. CKA_K7

1
9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chứng khoán theo lệnh bán hay không, và số chứng khoán đó có đợc phép bán
hay không vì có thể chúng đang trong trạng thái bị cầm cố, nếu đáp ứng đợc
những điều kiện đó lệnh sẽ đợc gửi vào sàn. Ngợc lại, nếu khách hàng muốn
mua chứng khoán thì máy tính cũng sẽ kiểm tra tài khoản tiền gửi giao dịch
chứng khoán xem có đủ tiền để mua số chứng khoán đăng kí mua hay không
(tính theo giá chứng khoán tại thời điểm đặt lệnh), sau đó lệnh cũng sẽ đợc gửi
vào sàn nếu đủ.
(3) Hệ thống máy tính giành cho khách hàng
AGRISECO đà đặt thêm những máy tính cũng nối mạng tại Sàn Giao
dịch để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu thông tin của khách hàng, khách hàng có thể
truy cập Internet để biết thêm tin tức về kinh tế trong nớc và thế giới, điều đó
sẽ trợ giúp cho việc ra quyết định của khách hàng. Có thể nói cơ sở vật chất
mà AGRISECO giành cho nghiệp vụ môi giới nh thế đà khá hoàn chỉnh và
hiện đại.

2.2.2. Quy trình nghiệp vụ môi giới tại Công ty
2.2.2.1. Mở tài khoản
Để thực hiện giao dịch tại bất kì một CTCK nào đó, việc đầu tiên nhà đầu
t phải làm là mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại CTCK đó. Tài khoản này
bao gồm tiền và các CK mà nhà đầu t có. Tài khoản của khách hàng sẽ đợc
chia thành hai loại: tài khoản giao dịch và tài khoản kí quỹ. Tài khoản giao
dịch để dùng cho các giao dịch thông thờng; tài khoản ký quỹ dùng cho giao
dịch ký quỹ. Tiền và chứng khoán của khách hàng sẽ đợc hạch toán trên Sổ tài
khoản thông qua các bút toán ghi sổ, việc làm này giúp cho việc quản lí tài
sản của khách hàng và kiểm tra điều kiện thực hiện giao dịch đợc dễ dàng,
chính xác vì tất cả đều đợc tiến hành trên hệ thống máy tính.
2.2.2.2 Nhận lệnh giao dịch
Khách hàng có thể đặt mua, bán CK cho Công ty thông qua bộ phận môi
giới. Hình thức đặt lệnh có thể bằng điện thoại, telex hay bằng phiếu lệnh.
Hiện nay AGRISECO đang cố gắng xây dựng hệ thống giao dịch sao cho
khách hàng có thể đặt lệnh qua mạng mà không nhất thiết phải đến Công ty
nhằm giảm bớt chi phí và thời gian cho khách hàng.
Khách hàng sẽ phải điền vào phiếu lệnh theo mẫu của Công ty hoặc
thông báo cho ngời môi giới của mình về giao dịch muốn tiến hành, hình thức
thông báo có thể bằng điện thoại, fax Dựa vào kết quả Sau khi lệnh của khách hàng đ ợc gửi
tới Công ty, nhân viên môi giới sẽ tiến hành kiểm tra xem có đủ điều kiện thực
hiện hay không. Nếu đủ, lệnh của khách hàng sẽ đợc đa vào hệ thống, còn nếu
không đủ điều kiện thì Công ty sẽ thông báo lại cho khách hàng để sửa đổi
lệnh phù hợp.

Nguyễn Văn Minh. CKA_K7

2
0




×