Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ACB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.45 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
KHOA NGÂN HÀNG




NGUYỄN MINH PHƯƠNG






LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MS: 60.31.12



Hướng dẫn khoa học
PGS.TS HOÀNG ðỨC





TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2009


ii




BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
KHOA NGÂN HÀNG






NGUYỄN MINH PHƯƠNG



HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN
NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH
CHỨNG KHOÁN ACB


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MS: 60.31.12



Hướng dẫn khoa học
PGS.TS HOÀNG ðỨC








TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2009


iii



MỤC LỤC

PHẦN MỞ ðẦU

Chương 1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VÀ NGHI
ỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN

1.1 Thị trường chứng khoán
1.1.1. Khái niệm Trang 1
1.1.2. Tổ chức hoạt ñộng của thị trường chứng khoán 2
1.1.2.1 Sơ ñồ tổ chức của Sở giao dịch chứng khoán 3
1.1.2.2 Một số thuật ngữ liên quan 4
1.1.3. Công ty chứng khoán 7
1.1.3.1 Khái niệm 7
1.1.3.2 Sự hình thành và phát triển công ty chứng khoán 8
1.1.3.3 Tổ chức hoạt ñộng của công ty chứng khoán 9

1.1.4. Mối quan hệ giữa công ty chứng khoán và Sở GDCK 12
1.2 Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
1.2.1. Khái niệm 14
1.2.2. Phân loại 15
1.2.3. Vai trò của nhân viên môi giới trong nghiệp vụ môi giới chứng khoán
16
1.2.4. Một số kinh nghiệm của các nước về việc sử dụng nhân viên môi giới
trong hoạt ñộng này 19

KẾT LUẬN CHƯƠNG I 22


iv


Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ MÔI
GI
ỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG
KHOÁN ACB

2.1 Sự hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt nam 23
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của Sở giao dịch chứng khoán TPHCM
23
2.1.2 Sự hình thành và phát triển của Trung tâm GDCK Hà nội 26
2.2 Tổ chức thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại Việt nam 28
2.3 Sự hình thành và phát triển công ty TNHH chứng khoán ACB 31
2.3.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH chứng khoán ACB
31
2.3.1.1 Mô hình tổ chức hoạt ñộng công ty TNHH chứng khoán ACB 35
2.3.1.2 Diễn biến của thị trường chứng khoán và thực trạng về thực hiện

nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán
ACB từ ngày thành lập ñến nay 39
2.3.2 Nhận xét tổng quát 45
2.3.2.1 Những kết quả ñã ñạt ñược trong hoạt ñộng môi giới tại ACBS 45
2.3.2.2 Những hạn chế của nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại công ty
TNHH chứng khoán ACB 50
2.3.2.3 Khảo sát về sự thỏa mãn của khách hàng ñối với nghiệp vụ môi giới
tại ACBS 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG II 60
Chương 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI
CH
ỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN
ACB

3.1 ðịnh hướng phát triển công ty TNHH chứng khoán ACB từ nay ñến 2012
61
3.2 Các giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán
3.2.1 Nhóm giải pháp ở cấp ñộ vi mô
3.2.1.1 Xây dựng Khối Môi giới tại ACBS 63


v


3.2.1.2 Thành lập Trung tâm nghiên cứu chứng khoán ACB 65
3.2.1.3 Xây dựng ñội ngũ nhân viên môi giới chuyên nghiệp 66
3.2.1.4 Nâng cao chất lượng sản phẩm 72
3.2.1.5 Triển khai ñội ngũ Remisier 76
3.2.2 Một số ñề xuất ở cấp ñộ vĩ mô 77


KẾT LUẬN CHƯƠNG III 84



PHẦN KẾT LUẬN 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO 86

PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT 88




























vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


SGDCK Sở giao dịch chứng khoán
TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
ACBS Công ty TNHH chứng khoán ACB
MG & TVðT Môi giới và tư vấn ñầu tư
TTCK Thị trường chứng khoán
UBCK Ủy ban chứng khoán
CTCK Công ty chứng khoán
BROKER Người môi giới chứng khoán
ROE Return on Equity
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
ROA Return on Asset
Lợi nhuận trên tài sàn
OTC Over the counter
HOSE Sàn giao dịch chứng khoán TPHCM
WTO World Trade Organization
Tổ chức mậu dịch quốc tế
VAFI Vietnam Association of finance investors

Hiệp hội các nhà ñầu tư tài chính VN
IT Information technology
Công nghệ thông tin


vii





DANH MỤC SƠ ðỒ - BẢNG BIỂU - BIỂU ðỒ - PHỤ LỤC


Sơ ñồ 1.1: Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán 4
Sơ ñồ 1.2: Tổ chức khối front office của công ty chứng khoán 10
Sơ ñồ 1.3: Tổ chức khối back office của công ty chứng khoán 11
Sơ ñồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của ACBS 35
Sơ ñồ 2.2: Cơ cấu tổ chức các chi nhánh của ACBS 36
Sơ ñồ 3.1: Xây dựng và tổ chức Khối môi giới 71

Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình niêm yết tại sàn HOSE ñến 15/09/2009 23
Bảng 2.2: Tình hình tài chính của ACBS 34
Bảng 2.3: Thị phần môi giới chứng khoán của các công ty chứng khoán 2007 –
2008 và 06 tháng 2009 44
Bảng 2.4: Tổng hợp tình hình thị trường từ 2005 - ñến nay 45
Bảng 2.5: Cơ sở tính hoa hồng dự kiến cho nhân viên môi giới ACBS 47
Bảng 2.6: Kết quả hoạt ñộng kinh doanh của ACBS từ năm 2004 ñến nay 50

Biểu ñồ 2.1: Thị phần môi giới chứng khoán tại thời ñiểm tháng 12 năm 2008 21


Mô hình 3.1: Vị trí của ACBS trong tập ñoàn tài chính ACB ñến 2012 61




viii



NHỮNG ðIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN


Luận văn nghiên cứu về nghiệp vụ môi giới chứng khoán - nghiệp vụ ñặc
trưng của công ty chứng khoán, nghiệp vụ ñược dự ñoán sẽ rất phát triển trong
tương lai trong mối liên hệ với thị trường chứng khoán Việt nam. Qua nghiên cứu,
tác giả ñã tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm thực tiễn của các nước phát triển trên thế
giới trong hoạt ñộng này.
Luận văn cũng ñã mô tả thực tế hoạt ñộng môi giới chứng khoán tại Việt
nam nói chung và tại ACBS nói riêng.

Trên cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn, tác giả ñã ñưa ra một số ñiều
kiện cần thiết và những giải pháp khả thi ñể hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ môi
giới chứng khoán tại ACBS qua ñó có thể nhân rộng áp dụng với những công ty
chứng khoán khác.

Trong phần giải pháp tác giả ñã ñịnh hướng phát triển TTCK VN gắn liền
với lộ trình cam kết hội nhập WTO và hoạt ñộng chứng khoán. Tác giả cũng ñã ñề
ra ñịnh hướng phát triển công ty chứng khoán ACB ñến năm 2015.
ðồng thời, tác giả ñề xuất một số giải pháp, trong ñó nổi bật là giải pháp xây

dựng khối môi giới với nòng cốt là các nhân viên môi giới và tư vấn ñầu tư chuyên
nghiệp, giải pháp chú trọng từ: xây dựng ñội ngũ môi giới tư vấn ñầu tư, ñào tạo,
xây dựng quy trình làm việc, tư vấn ñến thiết lập ñội ngũ remisier và cải tiến chất
lượng sản phẩm dịch vụ…









ix



LỜI MỞ ðẦU

1. Sự cần thiết của ñề tài
Trong hoạt ñộng của công ty chứng khoán, nghiệp vụ môi giới là nghiệp vụ
ñặc trưng nhất, cơ bản nhất của công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán có thể
không có nghiệp vụ tự doanh, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành nhưng chắc chắn không
thể thiếu nghiệp vụ môi giới. Nghiệp vụ môi giới hình thành bản sắc riêng của công
ty chứng khoán, là cầu nối của nhà ñầu tư với thị trường chứng khoán. Gắn liền với
tuổi ñời non trẻ của thị trường chứng khoán Việt nam, nghiệp vụ môi giới chứng
khoán cũng mới tròn 9 tuổi. Tuy nhiên, Việt nam với gần 90 triệu dân trong khi số
lượng công ty niêm yết trên sàn chỉ mới ở mức vài trăm công ty, do ñó tiềm năng
phát triển của thị trường chứng khoán còn rất lớn. Góp phần vào sự phát triển của
thị trường, ñể hòa nhập vào sự phát triển chung, nghiệp vụ môi giới chứng khoán

cần có những thay ñổi nhất ñịnh. Môi giới chứng khoán không chỉ ñơn thuần là
nhập lệnh, tác nghiệp nghiệp vụ truyền thống như giai ñoạn ñầu khi mới thành lập
mà môi giới còn phải hướng ñến tư vấn, cung cấp những nhận ñịnh, những sản
phẩm của trí tuệ, cung cấp những gì nhà ñầu tư cần chứ không phải cung cấp những
gì công ty chứng khoán có. Học hỏi kinh nghiệm của các thị trường lâu ñời trên thế
giới và theo xu thế hội nhập, theo thời gian nghề môi giới tại việt nam sẽ dần tương
ñồng với nghề môi giới chứng khoán của các nước phát triển. Qua ñề tài của mình,
tác giả hy vọng có thể hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt ñộng môi giới
chứng khoán, học hỏi và từng bước tiến tới hội nhập với thế giới, nhân rộng phạm
vi áp dụng không chỉ ñối với nghiệp vụ môi giới tại ACBS mà còn ở các công ty
chứng khoán khác.
2. Mục tiêu nghiên cứu ñề tài
Mục tiêu nghiên cứu nhằm hoàn thiện và phát triển chất lượng dịch vụ môi
giới chứng khoán tại ñơn vị, mục tiêu ñược tác giả gửi gắm qua tên ñề tài. Qua
nghiên cứu của mình, tác giả mong muốn ñóng góp một số ý kiến ñể nâng cao hơn
nữa chất lượng dịch vụ tại ñơn vị làm nền tảng vững chắc trong việc duy trì khách
hàng hiện hữu, gia tăng lượng khách hàng trong tương lai, gia tăng doanh số cũng


x


như kịp thời nắm bắt nhu cầu, những bức xúc của khách hàng hiện tại ñể có những
cải tiến thích hợp.
Thông qua nghiên cứu của mình, tác giả cũng mong muốn ñề xuất một số
giải pháp và từ ñó có thể nhân rộng phạm vi áp dụng trong sự tương quan của công
ty chứng khoán khác với ACBS. Vì hạn chế về thời gian nghiên cứu, tác giả hy
vọng nếu có thể tác giả sẽ tiếp tục mở rộng phạm vi ñề tài ñể có thể nghiên cứu các
giải pháp áp dụng chung cho các công ty chứng khoán phân theo các quy mô khác
nhau và từ ñó phát triển hơn nữa hoạt ñộng môi giới chứng khoán không chỉ tại

ñơn vị công tác mà mở rộng phạm vi khắp Việt nam.
3. ðối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ hoạt
ñộng môi giới chứng khoán tại ACBS.
Phạm vi nghiên cứu là nghiên cứu vấn ñề vi mô, nghiên cứu thực tiễn tại ñơn
vị tác giả ñang công tác.
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê, mô tả trên dữ liệu ñáng tin cậy của
toàn hệ thống. Dữ liệu ñược cung cấp từ Sở giao dịch chứng khoán, từ các phòng
ban chuyên môn của ACBS, từ Annual Report hàng năm của ACBS và của Sở giao
dịch chứng khoán.
Tác giả cũng sử dụng phương pháp so sánh, so sánh với các nước trên thế
giới, so sánh trong sự tương quan với công ty chứng khoán khác, có thương hiệu và
sản phẩm dịch vụ khá tương ñồng.
Ngoài ra tác giả còn sử dụng bảng câu hỏi ñể khảo sát mức ñộ hài lòng (thỏa
mãn) của khách hàng. Bảng câu hỏi ñược xây dựng gồm 20 câu hỏi, ñược khảo sát
tại các chi nhánh tại TPHCM của công ty chứng khoán ACB.
Phương pháp thu thập thông tin là phỏng vấn trực tiếp. ðề tài sử dụng tổng hợp một
số phương pháp nghiên cứu: thống kê mô tả, tổng hợp, phân tích, so sánh và quan
sát từ thực tiễn
Luận văn còn kiểm ñịnh lượng tính về những hoạt ñộng trên thị trường
chứng khoán cũng như chất lượng của hoạt ñộng môi giới tại ACBS, tác giả thực
hiện với 100 mẫu ñiều tra từ việc phỏng vấn các nhà ñầu tư tại các sàn của các chi
nhánh ACBS và một số nhân viên công ty chứng khoán


xi

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
Luận văn ñưa ra những ñiểm chính ñể hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ môi
giới chứng khoán tại ACBS, giúp xây dựng nghiệp vụ môi giới ngày càng hiệu quả,

trở thành nghiệp vụ mang bản sắc ñặc trưng cho thương hiệu ACBS.
Luận văn ñã tìm hiểu thực tế chất lượng dịch vụ nghiệp vụ môi giới tại
ACBS ñể từ ñó ñề ra những giải pháp hợp lý, khả thi, ñồng thời cố gắng xây dựng
mô hình ñội ngũ môi giới và tư vấn ñầu tư chuyên nghiệp là nồng cốt cho sự phát
triển của nghiệp vụ và là cầu nối quan trọng của nhà ñầu tư với công ty chứng
khoán và với thị trường.
5. Kết cấu của luận văn
• Phần mở ñầu
• Chương I: Nghiệp vụ môi giới chứng khoán và vai trò của nó ñối với sự phát
triển của thị trường chứng khoán
• Chương II: Thực trạng của nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại công ty TNHH
chứng khoán ACB
• Chương III: Những giải pháp ñể phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại
công ty TNHH chứng khoán ACB
• Phần kết luận










1



CHƯƠNG I


TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VÀ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN

1.1 Thị trường chứng khoán
1.1.1. Khái niệm
Thị trường chứng khoán trong ñiều kiện của nền kinh tế hiện ñại, ñược quan
niệm là nơi diễn ra các hoạt ñộng giao dịch mua bán các loại chứng khoán trung và
dài hạn như các loại trái phiếu, cổ phiếu, các công cụ tài chính khác như chứng chỉ
quỹ ñầu tư, công cụ phái sinh (hợp ñồng tương lai, quyền chọn, chứng quyền).
Việc mua bán này ñược tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua
ñược chứng khoán lần ñầu từ những người phát hành và ở thị trường thứ cấp khi có
sự mua ñi bán lại các chứng khoán ñã ñược phát hành ở thị trường sơ cấp. Như vậy,
về hình thức thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt ñộng trao ñổi, mua bán,
chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua ñó thay ñổi các chủ thể nắm giữ chứng
khoán.
Xét về bản chất thị trường chứng khoán là nơi tập trung và phân phối các
nguồn vốn tiết kiệm. Tập trung các nguồn tiết kiệm ñể phân phối lại cho những ai
muốn sử dụng các nguồn tiết kiệm ñó theo giá mà người sử dụng sẵn sàng trả và
theo phán ñoán của thị trường về khả năng sinh lời từ các dự án của người sử dụng.
Chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh.
Thị trường chứng khoán là ñịnh chế tài chính trực tiếp: cả chủ thể cung và
cầu vốn ñều tham gia vào thị trường một cách trực tiếp. Ngược với cách tài trợ gián
tiếp ñược thực hiện thông qua các trung gian tài chính, những người có vốn có khi
có ñủ ñiều kiện về môi trường tài chính, pháp lý sẽ trực tiếp ñầu tư vào sản xuất,
kinh doanh không cần qua các trung gian tài chính mà chuyển vốn thông qua thị
trường chứng khoán, một thị trường dẫn vốn trực tiếp từ người có vốn sang người
cần vốn theo nguyên tắc ñầu tư.



2



Thị trường chứng khoán thực chất là quá trình vận ñộng của tư bản tiền tệ.
Các chứng khoán mua bán trên thị trường chứng khoán có thể ñem lại thu nhập cho
người nắm giữ nó sau một thời gian nhất ñịnh và ñược lưu thông trên thị trường
chứng khoán theo giá cả thị trường, do ñó bề ngoài nó ñược coi như là tư bản hàng
hóa. Có thể nói, thị trường chứng khoán là nơi mua bán các quyền sở hữu về tư bản,
là hình thức phát triển cao của nền sản xuất hàng hóa. Thị trường chứng khoán cũng
gắn với loại hình tài chính ngắn hạn. Những người có chứng khoán có thể mua bán
chứng khoán tại bất kỳ thời ñiểm nào trên thị trường chứng khoán, nên các chứng
khoán trung và dài hạn cũng trở thành ñối tượng ñầu tư ngắn hạn
Thị trường chứng khoán là một ñịnh chế tài chính tất yếu của nền kinh tế
phát triển, là chiếc cầu vô hình nối liền giữa cung và cầu vốn trong nền kinh tế.
Một TTCK lành mạnh và hoạt ñộng có hiệu quả sẽ tạo ñiều kiện khai thác tốt các
tiềm năng của nền kinh tế, tạo sự lành mạnh trong việc thu hút và phân phối vốn
trong nền kinh tế một các có hiệu quả nhất.
1.1.2. Tổ chức hoạt ñộng của thị trường chứng khoán
SGDCK là một tổ chức có thực thể hiện hữu, có ñịa ñiểm, sàn giao dịch cụ
thể, tại ñó diễn ra hoạt ñộng mua bán các chứng khoán dưới hình thức thủ công hay
ñiện tử.
Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) là một tổ chức có tư cách pháp nhân,
ñược thành lập theo quy ñịnh của pháp luật. Tùy theo quy ñịnh của mỗi nước,
SGDCK có thể là một doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước (100% vốn ñiều lệ do
nhà nước ñóng góp), hoặc là một doanh nghiệp cổ phần (vốn do các cổ ñông là các
thành viên của sở ñóng góp) và cũng có thể là một tổ chức thành viên.
Hầu hết các nước trên thế giới, SGDCK ñược ñặt ở trung tâm tài chính là nơi
diễn ra nhiều hoạt ñộng tài chính, thương mại. Thí dụ như SGDCK lớn nhất của Mỹ

ñặt tại New York, ðức ñặt tại Frankfurt, Trung quốc ñặt tại Thượng hải, các nuớc
như Anh, Pháp, Nhật SGDCK lớn nhất ñặt tại thủ ñô, vì thủ ñô những nước này
ñồng thời cũng là trung tâm tài chính lớn.
SGDCK là nơi mua bán các loại chứng khoán niêm yết. Chứng khoán niêm
yết là loại chứng khoán ñã hội tụ các tiêu chuẩn ñã ñịnh
, ñược cơ quan có thẩm
quyền cho phép, bảo ñảm phân phối và mua bán tại Sở giao dịch chứng khoán.


3



SGDCK là thị trường minh bạch và ñược tổ chức cao, giá cả ñược xác ñịnh
trên cơ sở ñấu giá công khai, chịu sự kiểm soát của Ủy ban chứng khoán, các chứng
khoán ñược giao dịch theo những quy chế nghiêm ngặt và nguyên tắc nhất ñịnh.
SGDCK thực hiện vận hành thị trường thông qua bộ máy tổ chức bao gồm nhiều bộ
phận khác nhau phục vụ các hoạt ñộng trên sở giao dịch, Ngoài ra sở giao dịch cũng
ban hành những quy ñịnh ñiều chỉnh các hoạt ñộng giao dịch chứng khoán trên sở,
phù hợp với các quy ñịnh của luật pháp và Uỷ ban chứng khoán.
SGDCK thực hiện vận hành thị trường thông qua bộ máy tổ chức bao gồm nhiều bộ
phận khác nhau phục vụ các hoạt ñộng trên Sở giao dịch. Ngoài ra, Sở giao dịch
cũng ban hành những quy ñịnh ñiều chỉnh các hoạt ñộng giao dịch chứng khoán
trên Sở, phù hợp với các quy ñịnh của luật pháp và Ủy ban chứng khoán.
1.1.2.1. Sơ ñồ tổ chức của Sở giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán là tổ chức tự quản bao gồm các công ty chứng
khoán thành viên, trực tiếp ñiều hành và giám sát các hoạt ñộng giao dịch chứng
khoán thực hiện trên sở giao dịch chứng khoán. Sở giao dịch thực hiện một số chức
năng sau:
- ðiều hành các hoạt ñộng giao dịch diễn ra trên Sở giao dịch chứng khoán thông

qua việc ñưa ra vả ñảm bảo thực hiện các quy ñịnh cho các hoạt ñộng giao dịch trên
thị trường sở giao dịch chứng khoán.
- Giám sát, theo dõi các giao dịch giữa các công ty thành viên và các khách hàng
của họ. Khi phát hiện các vi phạm, sở tiến hành xử lý, áp dụng các biện pháp cưỡng
chế thích hợp. Trong trường hợp có vi phạm nghiêm trọng ñến các quy ñịnh của
ngành chứng khoán, sở giao dịch có thể báo cáo lên uỷ ban chứng khoán ñể giải
quyết.
Mặc dù thị trường chứng khoán của các quốc gia trên thế giới có thời ñiểm ra
ñời khác nhau, theo mô hình cổ ñiển (classical) hay mô hình mới nổi (emerging) và
hình thức sở hữu khác nhau (cổ phần, thành viên, nhà nước) nhưng các sở giao dịch
chứng khoán ñều có cơ cấu tổ chức như sơ ñồ sau:





4




Sơ ñồ 1.1: Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán






























Nguồn: Những vấn ñề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán,trang 166
(Tài liệu trung tâm nghiên cứu và bồi dưỡng nghiệp vụ chứng khoán thuộc UBCK
nhà nước)
Hoạt ñộng ñiều hành và giám sát của sở giao dịch phải ñược thực hiện trên
cơ sở phù hợp với các quy ñịnh pháp luật có liên quan ñến ngành chứng khoán.
1.1.2.2. Một số thuật ngữ liên quan ñến thị trường chứng khoán và
nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Hội ñồng quản trị
Ban giám ñốc

Phòng quản lý thành
viên

Phòng công nghệ
thông tin

Phòng giám sát giao
d
ịch

Phòng hành chính tổng
h
ợp

Phòng thông tin thị
trư
ờng

Phòng nhân sự và ñào
t
ạo

Phòng tài chính - kế
toán

Phòng tiếp thị và quan
h
ệ công chúng

Phòng quản lý và thẩm

ñ
ịnh ni
êm y
ết

Phòng nghiên cứu và
phát tri
ển

Phòng ñấu giá cổ phần

Phòng kiểm soát nội bộ

Các phòng chức năng


5



Chứng khoán là những chứng thư dưới dạng vật chất hoặc ñiện tử, xác nhận
quyền tài chính hợp pháp của chủ sở hữu chứng khoán và có thể mua bán, trao ñổi,
chuyển nhượng trên TTCK.
Theo Nð 48/1998/Nð-CP ngày 11/07/1998 của chính phủ, chứng khoán là
chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu chứng khoán ñối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành.
Ở TTCK, chứng khoán có ñặc ñiểm sau:
• Là các chứng khoán có giá, tồn tại dưới hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ.
• Xác nhận quyền tài chính hợp pháp.
• ðược pháp luật bảo hộ thông qua luật chứng khoán do nhà nước ban hành.

• ðược phép trao ñổi chuyển nhượng trên TTCK, nghĩa là có tính thanh khoản.
Thông thường chứng khoán gồm 3 loại cơ bản:
• Chứng khoán vốn: Cổ phiếu
• Chứng khoán nợ: Trái phiếu
• Chứng khoán phái sinh: Các chứng từ tài chính có nguồn gốc chứng khoán.
Cổ phiếu là một chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu hợp pháp
của một chủ thể ñối với một doanh nghiệp cổ phần. Như vậy: chính công ty cổ phần
ñã khai sinh ra cổ phiếu và chỉ có công ty cổ phần mới có cổ phiếu. Các cổ ñông-
người mua cổ phiếu của công ty, không phải là người cho công ty vay tiền, không
phải là chủ nợ ñối với công ty mà là người hùn vốn cùng công ty hoạt ñộng, là
người chủ sở hữu công ty. Vì vậy, cổ phiếu còn ñược gọi là chứng khoán vốn.
Trái phiếu là một chứng thư xác nhận một khoản nợ của tổ chức phát hành
ñối với người sở hữu (trái chủ) trong ñó cam kết sẽ trả khoản nợ kèm với tiền lãi
trong một thời hạn nhất ñịnh.
Theo Nð 48/Nð-CP của chính phủ về chứng khoán và TTCK, trái phiếu là
một loại chứng khoán ñược phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi
sổ, xác nhận nghĩa vụ trả nợ (bao gồm vốn gốc và lãi) của tổ chức phát hành trái
phiếu ñối với người sở hữu trái phiếu.
Thị trường sơ cấp (hay còn gọi là thị trường cấp 1) là giai ñoạn khởi ñầu của
TTCK. ðây là nơi mua bán chứng khoán mới phát hành. Vì vậy, trong thực tế, thị
trường sơ cấp còn ñược gọi là thị trường phát hành chứng khoán. Nguồn cung cấp


6



vốn chủ yếu của thị trường này là nguồn tiết kiệm của công chúng cũng như của
một số tổ chức phi tài chính. Với mục ñích: tạo lập doanh nghiệp cổ phần, tăng
thêm vốn huy ñộng cho doanh nghiệp, huy ñộng vốn cho nhu cầu chi tiêu của chính

phủ
Sở giao dịch chứng khoán là một tổ chức có thực thể hiện hữu, có ñịa ñiểm,
sàn giao dịch cụ thể, tại ñó diễn ra hoạt ñộng mua bán các chứng khoán dưới hình
thức thủ công hay ñiện tử.
Thị trường thứ cấp (hay còn gọi là thị trường cấp 2) là thị trường mua ñi,
bán lại các chứng khoán ñã ñược phát hành. Những loại chứng khoán này có thể
ñược mua ñi bán lại nhiều lần với giá cả cao, thấp khác nhau. Vì vậy, trong thực tế,
thị trường thứ cấp còn ñược gọi là thị trường luân chuyển chứng khoán.
Thuộc tính của thị trường thứ cấp là:
• Kiếm lời từ việc nắm giữ chứng khoán.
• Xác ñịnh giá chứng khoán hợp lý trên cơ sở ñấu giá tự do (cạnh tranh hoàn
hảo)
• Giá hợp lý trên thị trường thứ cấp ảnh hưởng ñến giá phát hành chứng khoán
trên thị trường sơ cấp.
Thị trường OTC
Thị trường OTC, theo tiếng Mỹ là thị trường ngoài quầy (over the counter
market); hay theo cách gọi của Pháp là thị trường ngoài bảng giá (Hors cote), còn
ðức gọi là thị trường không chính thức (Unofficial)
Thị trường OTC là thị trường không có ñịa ñiểm, khu vực giao dịch cụ thể,
hàng ngàn hãng môi giới trong cả nước giao dịch mua ban chứng khoán với nhau
thông qua hệ thống ñiện thoại và hệ thống vi tính nối mạng.
ðây là một loại thị trường bậc cao, ñược tự ñộng hóa cao ñộ không phải là
thị trường hiện hữu.
Chỉ số giá cổ phiếu (chỉ số chứng khoán) là thông tin thể hiện giá chứng
khoán bình quân hiện tại so với giá bình quân thời kỳ gốc ñã chọn.
Giá bình quân thời kỳ gốc thường ñược lấy là 100 hoặc 1000. Chỉ số giá cổ phiếu
ñược coi là phong vũ biểu thể hiện tình hình hoạt ñộng của thị trường chứng khoán.
ðây là thông tin rất quan trọng ñối với hoạt ñộng của thị trường, ñối với nhà ñầu tư



7



và ñánh giá kinh tế. Tất cả thị trường chứng khoán ñều xây dựng hệ thống chỉ số giá
cổ phiếu cho riêng mình.
1.1.3. Công ty chứng khoán
1.1.3.1 Khái niệm
Công ty chứng khoán là một ñịnh chế tài chính trung gian chuyên kinh doanh
chứng khoán, là ñơn vị có tư cách pháp nhận, có vốn riêng và hạch toán ñộc lập.
Với tư cách là một thực thể hoạt ñộng trên thị trường chứng khoán (TTCK), công ty
chứng khoán có thể thực hiện một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ: môi giới, tự
doanh, tư vấn, quản lý danh mục ñầu tư, bảo lãnh phát hành. Trong ñó hoạt ñộng
môi giới là hoạt ñộng cơ bản và quan trọng nhất của công ty chứng khoán, thực hiện
nguyên tắc trung gian trên TTCK.


Theo Luật doanh nghiệp: Công ty chứng khoán ñược tổ chức dưới hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy ñịnh của Luật doanh
nghiệp.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong ñó:
o Vốn ñiều lệ ñược chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
o Cổ ñông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ ñông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối ña;
o Cổ ñông chị chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn ñã góp vào doanh nghiệp;
o Cổ ñông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác;
o Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày ñược cấp Giấy chứng nhận
ñăng ký kinh doanh;
o Công ty cổ phần ñược quyền phát hành chứng khoán các loại ñể huy ñộng

vốn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong ñó:
o Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá
năm mươi;
o Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vốn vào doanh nghiệp;


8



o Phần vốn góp của thành viên chỉ ñược chuyển nhượng theo quy ñịnh tại ñiều
43, 44 và 45 của luật.
o Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày ñược cấp Giấy
chứng nhận ñăng ký kinh doanh;
o Công ty trách nhiệm hữu hạn không ñược quyền phát hành cổ phần.
1.1.3.2 Sự hình thành và phát triển công ty chứng khoán
Khi một doanh nghiệp muốn huy ñộng vốn bằng cách phát hành chứng
khoán, không phải tự họ ñi bán số chứng khoán mà họ ñịnh phát hành. Họ không
thể làm tốt ñược việc ñó bởi họ không có bộ máy chuyên môn. Cần có những nhà
chuyên nghiệp mua bán chứng khoán cho họ. ðó là các công ty chứng khoán, với
nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, và bộ máy tổ chức thích hợp,
thực hiện ñược vai trò trung gian môi giới mua bán, phát hành chứng khoán, tư vấn
ñầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả người ñầu tư và người phát hành.
Các công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc ñẩy sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ các công ty
chứng khoán mà các cổ phiếu và trái phiếu lưu thông buôn bán tấp nập trên thị
trường chứng khoán, qua ñó, một lượng vốn khổng lồ ñược ñưa vào ñầu tư từ việc
tập hợp những nguồn vốn lẻ tẻ trong công chúng.

Xuất phát từ nhu cầu thực tế của doanh nghiệp, từ cung và cầu vốn xã hội,
hòa vào xu thế hội nhập thế giới cũng như với sự năng ñộng, sáng tạo, dám nghĩ
dám làm của nhiều tổ chức và cá nhân, cuối năm 1999 ñầu năm 2000 ñã có 05 công
ty chứng khoán ra ñời ñầu tiên ở Việt Nam là: công ty cổ phần chứng khoán Sài gòn
(SSI), công ty cổ phần chứng khoán Bảo việt (BVSC), công ty TNHH chứng khoán
ACB (ACBS), công ty cổ phần chứng khoán ngân hàng ngoại thương (VCBS) và
công ty TNHH chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Trên thế giới cho ñến nay ñã có trên 160 TTCK lớn nhỏ hoạt ñộng trên khắp
các châu lục. Một số TTCK lâu ñời nhất và quan trọng nhất là TTCK Franfudt
(1595), TTCK New York (1792),
TTCK London (1793), TTCK Zurich (1876),
TTCK Tokyo (1878) Những thị trường này phát triển lâu ñời, có quy mô lớn,
hàng hóa ña dạng, trong khi ñó thị trường chứng khoán Việt Nam chỉ mới hình
thành từ năm 2000 nên còn non trẻ, quy mô nhỏ, chưa phản ánh ñầy ñủ với tư cách


9



là kim chỉ nam của nền kinh tế nhưng ẩn chứa nhiều cơ hội cho nhà ñầu tư trong và
ngoài nước.
1.1.3.3 Tổ chức hoạt ñộng của công ty chứng khoán
a) Chức năng chính của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán có ba chức năng chủ yếu trên thị trường tài chính:
• Tạo ra cơ chế huy ñộng vốn bằng cách nối những người có tiền (nhà
ñầu tư) với những người muốn huy ñộng vốn (người phát hành chứng khoán).
Người muốn huy ñộng vốn không dễ tiếp cận với nguồn vốn nhàn rỗi. Bằng sự
chuyên nghiệp và lợi thế của mình (lợi thế về thông tin, thời gian, nhân sự, kinh
nghiệm…), công ty chứng khoán giúp chủ thể huy ñộng vốn có thể huy ñộng vốn

ñúng tiến ñộ theo dự ñịnh. Ở Việt nam chức năng này thường thể hiện ở vai trò
người bảo lãnh của công ty chứng khoán trong các ñợt phát hành chào bán chứng
khoán của các tổ chức phát hành.
• Cung cấp một cơ chế giá cả cho giá trị của các khoản ñầu tư. Công ty
chứng khoán tạo lập nên thị trường ñồng thời chuyển tải thông ñiệp giá cả của các
khoản ñầu tư ñến người mua và kẻ bán. Bên cạnh ñó công ty chứng khoán cũng có
khả năng ñịnh giá và tư vấn giá cả chào bán cho các khoản ñầu tư nếu khách hàng
có nhu cầu.
• Cung cấp cơ chế chuyển ra tiền mặt cho các nhà ñầu tư. Công ty
chứng khoán góp phần tạo lập thị trường, qua ñó tạo tính thanh khoản cho các
khoản ñầu tư. Là cầu nối của cung và cầu, công ty chứng khoán sẽ ñáp ứng bất kỳ
các nhu cầu chuyển ñổi từ giấy tờ có giá là chứng khoán sang tiền mặt và ngược
lại của các chủ thể ñầu tư.
Khi thực hiện các chức năng của mình, các công ty chứng khoán cũng tạo ra
sản phẩm, vì các công ty này hoạt ñộng với tư cách ñại lý hay công ty ủy thác trong
quá trình mua bán các chứng khoán ñược niêm yết và không ñược niêm yết, ñồng
thời cung cấp dịch vụ tư vấn ñầu tư cho các cá nhân ñầu tư, các công ty cổ phần và
cả chính phủ nữa.
b) Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán
Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ
chứng khoán mà công ty thực hiện cũng như quy mô hoạt ñộng kinh doanh chứng


10



khoán của nó. Tuy nhiên, chúng ñều có ñặc ñiểm chung là hệ thống các phòng ban
chức năng ñược chia ra làm hai khối tương ứng với hai khối công việc mà công ty
chứng khoán ñảm nhận.

Khối I (front office)
Do một phó giám ñốc trực tiếp phụ trách, thực hiện các giao dịch mua bán
kinh doanh chứng khoán, nói chung là có liên hệ với khách hàng. Khối này ñem lại
thu nhập cho công ty bằng cách ñáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra các sản
phẩm phù hợp với các nhu cầu ñó.
Trong khối này, ứng với một nghiệp vụ chứng khoán cụ thể, công ty có thể tổ chức
một phòng ñể thực hiện. Vì vậy, công ty thực hiện bao nhiêu nghiệp vụ sẽ có thể có
từng ấy phòng và nếu công ty chứng khoán chỉ thực hiện một nghiệp vụ, có thể sẽ
chỉ có một phòng thuộc khối này. Riêng phòng thanh toán và lưu giữ chứng khoán
thì mọi công ty chứng khoán ñều phải có và có thể ở khối I do nó trực tiếp liên hệ
với khách hàng.
Sơ ñồ 1.2: Tổ chức khối front office của công ty chứng khoán






















Nguồn: Những vấn ñề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, trang 256


Phó giám ñốc ñiều hành khối I
Phòng môi
giới

Phòng thanh
toán & lưu
trữ CK
Phòng tư
vấn tài chính
công ty

Phòng tự
doanh

Phòng tư
vấn ñầu tư

Phòng cho
vay chứng
khoán

Phòng bảo
lãnh phát
hành


Phòng quản
lý, quỹ ñầu


Phòng uỷ
quyền

Phòng quản
lý thu nhập
CK



11



Khối II (back office)
Cũng do một phó giám ñốc phụ trách, thực hiện các công việc yểm trợ cho khối I.
Nói chung, bất kỳ một nghiệp vụ nào ở khối I ñều cần sự trợ giúp của các phòng
ban thuộc khối II.
Sơ ñồ 1.3: Tổ chức khối back office của công ty chứng khoán





















Nguồn: Những vấn ñề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, trang 257

Ngoài sự phân biệt rõ ràng hai khối như vậy, công ty chứng khoán còn có thể có
thêm một số phòng như phòng cấp vốn, phòng tín dụng nếu công ty này ñược thực
hiện các nghiệp vụ mang tính ngân hàng.
ðối với những công ty chứng khoán lớn, còn có thêm chi nhánh văn phòng ở các
ñịa phương, hoặc các nước khác nhau; hay có thêm phòng quan hệ quốc tế
ðể thuận tiện cho quan hệ với khách hàng, mạng lưới tổ chức một công ty chứng
khoán thường gồm văn phòng trung tâm và các chi nhánh hoặc văn phòng ñại diện
tại các ñịa phương, khu vực cần thiết. Cũng có thể công ty chứng khoán ủy thác cho
một ngân hàng thương mại ở ñịa phương hướng dẫn và nhận các lệnh ñặt hàng mua
bán chứng khoán của khách hàng.

Phó giám ñốc ñiều hành khối II
Phòng
nghiên cứu
& phát triển

Phòng pháp
chế
Phòng kế
toán
Phòng hành
chính & tổ
chức
Phòng ngân
quỹ
Phòng kế
hoạch kinh
doanh
Phòng thông
tin & phân
tích CK
Phòng hạch
toán tín
dụng
Phòng phát
triển sản
phẩm
Phòng máy
tín & tin học


12



1.1.4. Mối quan hệ giữa các thành viên với Sở giao dịch chứng khoán

trong quá trình hoạt ñộng
Sở giao dịch chứng khoán từ xưa ñến nay vẫn ñược hiểu là một ñịa ñiểm họp
chợ có tổ chức, tại ñó các chứng khoán niêm yết ñược các thành viên giao dịch theo
những quy ñịnh nhất ñịnh về phương thức giao dịch, thời gian và ñịa ñiểm cụ thể.
Các thành viên giao dịch là các công ty chứng khoán nhưng xét một cách cụ thể
hơn, thành viên giao dịch bao gồm nhiều chủ thể ña ñạng, có chức năng, nhiệm vụ
khác nhau, phối hợp với nhau và hợp thành một bức tranh sinh ñộng của thị trường
chứng khoán.
Các sở giao dịch chứng khoán ñều ñề ra quy ñịnh về tiêu chuẩn thành viên
của mình dựa trên ñặc ñiểm lịch sử phát triển, ñặc thù của công ty chứng khoán,
thực trạng của nền kinh tế cũng như mức ñộ tự do hóa và phát triển thị trường tài
chính. Tuy nhiên, tiêu chuẩn mang tính xuyên suốt là thành viên sở giao dịch chứng
khoán phải có một thực trạng tài chính, trang thiết bị tốt và ñội ngũ cán bộ có
chuyên môn cao, ñủ khả năng thực hiện việc kinh doanh chứng khoán trên thị
trường. Và thông thường các thị trường càng phát triển thì tiêu chuẩn là thành viên
càng chặt chẽ.
ðối với các thị trường mới nổi do chính phủ ñứng ra thành lập, thông thường số
lượng công ty chứng khoán do ủy ban chứng khoán cấp phép hoạt ñộng ñược quản
lý rất chặt chẽ, vì vậy số lượng công ty chứng khoán ñược cấp phép hoạt ñộng
nghiễm nhiên là thành viên của sở giao dịch.
Thành viên sở giao dịch chứng khoán là các công ty chứng khoán ñược uỷ
ban chứng khoán cấp giấy phép hoạt ñộng và ñược sở giao dịch chứng khoán chấp
nhận là thành viên của sở giao dịch chứng khoán. Tại các nước có thị trường phát
triển, thành viên sở giao dịch chứng khoán chia làm nhiều loại khác nhau. Ví dụ tại
Sở giao dịch chứng khoán New York, các thành viên thị trường bao gồm các
chuyên gia, nhà môi giới hưởng hoa hồng của công ty thành viên, nhà môi giới ñộc
lập, nhà tạo lập thị trường ; Sở giao dịch chứng khoán Hàn quốc có hai loại thành
viên là thành viên chính và thành viên ñặc biệt trong ñó thành viên ñặc biệt không
có quyền bầu cử và quyền ñòi hỏi ñối với các tài sản của Sở giao dịch chứng khoán.



13



Thành viên của sở giao dịch chứng khoán, ñặc biệt là ở các nước phát triển
ñược chia làm nhiều loại thành viên khác nhau. Tuy nhiên, việc phân loại này phụ
thuộc rất nhiều vào các yếu tố về lịch sử, phương thức hoạt ñộng của sở giao dịch
chứng khoán. Ban ñầu, khi cấu trúc sở giao dịch chứng khoán theo kiểu một tổ chức
công cộng thì không cần thiết phải chia ra làm nhiều loại thành viên vì các thành
viên không phải ñóng góp vốn xây dựng sở giao dịch chứng khoán. Mô hình này
phù hợp với hình thức sở hữu sở giao dịch chứng khoán 100% vốn nhà nước.
Tại một số sở giao dịch chứng khoán khác, thành viên ñược phân loại theo
quyền của thành viên, ñó là thành viên chính và thành viên ñặc biệt. Trong ñó thành
viên chính là thành viên thường tham gia ngay từ khi mới thành lập sở giao dịch
chứng khoán và ñược quyền biểu quyết và phân chia tài sản của sở giao dịch chứng
khoán. Còn thành viên ñặc biệt là thành viên mới gia nhập sở chứng khoán sau này,
nhằm giảm bớt gánh nặng về tài chính cho các thành viên cũ và tăng quy mô hoạt
ñộng của thị trường. Thành viên ñặc biệt phải ñóng phí gia nhập thành viên bằng
tổng tài sản của sở giao dịch chứng khoán chia cho số thành viên hiện có, và ñược
ñóng một lần hoặc chia ñều cho các năm (phí thường niên). Thành viên ñặc biệt
không ñược quyền bầu cử và quyền ñòi hỏi ñối với tài sản của Sở giao dịch chứng
khoán.
ðối với các thị trường phát triển (truyền thống), thành viên sở giao dịch
chứng khoán ñược phân chia làm nhiều loại dựa trên chức năng của mình, như
thành viên là các chuyên gia thị trường, nhà môi giới của công ty thành viên, nhà
môi giới ñộc lập, nhà tạo lập thị trường và người giao dịch cạnh tranh.
Các chuyên gia thị trường (specialist), tham gia vào hệ thống ñấu lệnh với chức
năng góp phần ñịnh giá chứng khoán trên sở giao dịch chứng khoán nhằm tạo ra
tính liên tục, nâng cao tính thanh khoản của thị trường và giảm thiểu các tác ñộng

tạm thời ñến cung - cầu chứng khoán.
Các nhà môi giới của công ty thành viên (môi giới hưởng hoa hồng) thực hiện các
giao dịch cho khách hàng và hưởng các khoản hoa hồng mà khách hàng trả cho họ.
Nhà môi giới ñộc lập, hay còn gọi là nhà môi giới “hai ñô la” thường nhận lại các
lệnh giao dịch từ các nhà môi giới hưởng hoa hồng ñể thực hiện, ñặc biệt ở các thị


14



trường lớn khi khối lượng của các nhà môi giới hưởng hoa hồng chính thức quá
nhiều do ñó họ không thể thực hiện ñược các công việc của mình.
Đối với các nhà tạo lập thị trường cạnh tranh (registered competitive market
marker): khi một chứng khoán giao dịch trên sàn trở nên khan hiếm hay rơi vào tình
trạng khó giao dịch, sở giao dịch chứng khoán yêu cầu các nhà tạo lập thị trường
tiến hành giao dịch các chứng khoán loại này từ tài khoản cá nhân hoặc chính công
ty của họ với các chào bán, chào mua theo giá trên thị trường.
Các nhà giao dịch cạnh tranh (competitive trader) là người có thể giao dịch cho
chính tài khoản của mình theo quy ñịnh chặt chẽ của sở giao dịch chứng khoán
nhằm tạo tính thanh khoản cho thị trường.
ðối với thị trường Nhật bản, thành viên ñược phân loại thành viên thường và
thành viên Saitori. Trong ñó thành viên thường ñược giao dịch với tư cách là môi
giới ñại lý và tự doanh, còn thành viên Saitori hoạt ñộng với tư cách là người tạo lập
thị trường thông qua hệ thống khớp lệnh.
Một cách phân loại thành viên khác là thành viên trong nước và thành viên
nước ngoài. ðối với các thị trường phát triển, tham gia vào sở hữu và hoạt ñộng của
sở giao dịch chứng khoán không giới hạn chỉ là công ty chứng khoán trong nước,
mà còn bao gồm các công ty chứng khoán nước ngoài ñang hoạt ñộng trên thị
trường chứng khoán nước ñó. Ngoài ra, một số thị trường mở rộng giới hạn thành

viên sở giao dịch chứng khoán còn bao gồm các công ty ñầu tư tín thác, chứ không
chỉ giới hạn bởi các công ty chứng khoán.
1.2 Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
1.2.1. Khái niệm
Môi giới chứng khoán là một hoạt ñộng kinh doanh chứng khoán trong ñó
một công ty chứng khoán ñại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ
chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách
hàng phải chịu trách nhiệm ñối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch ñó.
Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán phải mở tài khoản giao dịch
chứng khoán và tài khoản tiền cho từng khách hàng trên cơ sở hợp ñồng ký kết giữa
khách hàng và công ty.

×