Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Tự động hóa băng tải nhà máy nhiệt điện phả lại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.57 MB, 102 trang )

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
1.1 Tổng quan về nhà máy nhiệt điện Phả Lại
1.1.1 Tên và địa chỉ doanh nghiệp
Tên đầy đủ: Công Ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại
Tên giao dịch: Pha Lai Thermal Power Join-stock Company
Tên viết tắt: PPC
Địa chỉ: Thôn Phao Sơn,Thị Trấn Phả Lại,Huyện Chí Linh,Tỉnh Hải Dương
Điện thoại: 0320.3881126
Fax: 0320.388133
1.1.2 vị trí địa lí và quá trình phát triển
- Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại nằm trên địa bàn huyện Chí Linh ,Tỉnh Hải
Dương, cách Hà Nội gần 60km về phía Bắc nằm sát đường 18 và tả ngạn sông Thái
Bình
Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại được xây dựng làm hai giai đoạn .Giai đoạn I được
khởi công xây dựng vào thập kỷ 80.Do Liên Xô giúp ta xây dựng gồm 4 tổ máy.Tổ
máy số 1 được đưa vận hành vào ngày 10/3/1983 và hoàn thiện tổ máy số 4 vào năm
1986.Tổng công suất thiết kế là 440 Mw
Giai đoạn II (mở rộng) được khởi công xây dựng vào tháng 6/1996 do công ty
Mit su của Nhật trúng thầu làm chủ đầu tư xây dựng gồm 2 tổ máy.Mỗi tổ máy là 300
MW với sơ đồ một lò một máy .Tổng công suất thiết kế nhà máy 600 MW. Dây
chuyền II được hoàn thành và phát điện vào tháng 3/2003.
Để kịp hòa nhập với nền kinh tế thế giới và chủ động đổi mới của Đảng và nhà
nước , tăng tính làm chủ người lao động .Được sự chấp thuận của Tổng Công Ty Điện
Lực Việt Nam . Nhà máy Nhiệt Điện Phả Lại đã chính thức đổi tên thành Công Ty Cổ
Phần Nhiệt Điện Phả Lại vào ngày 18/01/2006
Ngày 15/5/2006, Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại chính thức được cấp phép
đăng ký giao dịch trên Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội. Công ty bắt đầu
niêm yết với mã chứng khoán PPC ngày 19/05/2006 trên sàn giao dịch chứng khoán
[Type text] Page 1
TP Hồ Chí Minh. Tổ chức tư vấn: công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt


Nam. Kiểm toán độc lập: công ty kiểm toán Việt Nam (VACO).
Nguồn nguyên liệu chính cấp cho Công ty là than từ mỏ Mạo Khê , Vàng Danh ,
Uông Bí v v, được vận chuyển bằng đường sông , đường sắt.Sau khi đưa tổ máy cuối
cùng vào làm việc 14/03/2006 thì khả năng Công ty có thể cung cấp cho lưới điện
quôc gia khoảng 7.2 tỷ kwh/năm.
Cùng với thủy điện Hòa Bình , Thác Đà , Nhiệt điện Uông Bí , Nhiệt Điện Ninh
Bình , Công ty Nhiệt Điện Phả Lại cung cấp cho hệ thống điện Miền Bắc 6 đường
dây 220 kv và 8 đường dây 110 kv , qua các trạm trung gian như Ba La, Phố Nối ,
Tràng Bạch , Đồng Hòa , Đông Anh , Bắc Giang. Ngoài ra Phả Lại còn là một trạm
phân phối điện lớn trong việc nhận điện từ thủy điện Hòa Bình về cung cấp cho khu
vực đông bắc của Tổ Quốc (Quảng Ninh- Hải Phòng)
Năm 1994 việc xây dựng đường dây truyền tải điện 500 Kv BắcNam, công ty
Nhiệt Điện Phả Lại đóng vai trò quan trọng thứ hai cung cấp điện cho hệ thống sau
thủy điện Hòa Bình .Công ty Nhiệt Điện Phả Lại được đặt đúng tầm của một công ty
lớn nhất Tổ Quốc.
1.1.3 Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
- Hoạt động sản xuất, kinh doanh điện năng.
- Quản lý, vận hành, bảo dưỡng, hiệu chỉnh, cải tạo thiết bị điện, các công trình nhiệt
điện, các công trình kiến trúc nhà máy điện.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực về quản lý vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa
thiết bị nhà máy điện.
- Lập dự án đầu tư xây dựng, quản lý các dự án đầu tư xây dựng, tư vấn giám sát thi
công lắp đặt.
- Mua bán xuất nhập khẩu vật tư ,thiết bị
- Hoạt động sản xuất phụ(Pha trộn than,kinh doanh xỉ than và tro bay…)
- Sản xuất,kinh doanh vật liệu xây dựng
[Type text] Page 2
- Đầu tư các công trình nguồn và lưới điện
Ngành nghề kinh doanh bổ sung trong điều lệ sửa đổi được thông qua Đại hội đồng cổ
đông thường niên ngày 18/04/2007 gồm:

- Đầu tư tài chính và môi giới chứng khoán.
- Kinh doanh bất động sản.
1.1.4 Cơ cấu tổ trức cua công ty
Mô hình công ty như sau:
• Đai hội đồng cổ đông
• Hội đồng quản trị :05 người
• Ban kiểm soát : 03 người
• Ban giám đốc công ty : 03 người
• Khối các phòng ban chuyên môn nhiệm vụ với khoảng 2340 công
nhân viên trức
Các phòng ban nghiệp vụ và các phân xưởng chịu sự chỉ đạo chung của giám
đốc công ty. Việc điều hành trực tiếp sản xuất trong ca của công ty là trưởng ca với
nhiệm vụ chính là điều phối và quản lý thông qua 4 trưởng kíp, chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Phó Giám Đốc Kỹ Thuật. Có 04 trưởng kíp là trưởng kíp Vận hành 1, trưởng
kíp điện - Kiểm nhiệt, trưỏng kíp nhiên liệu, trưởng kíp hóa. Dưới các trưởng kíp là
các trực ban kĩ thuật.
Công ty Phả Lại có năng lực quản lý, sửa chữa và vận hành tốt. Những hư hỏng
thường gặp, tiểu tu, trung tu được công ty đảm nhiệm. Khi đại tu, công ty thường phối
hợp với các công ty khác như Tổng công ty lắp máy LILAMA. Qua nhiều năm vận
hành, Công ty không có sự cố chủ quan lớn.
[Type text] Page 3
Sơ đồ tổ trức nhà máy nhiệt điện phả lại
1.2 Tìm hiểu công nghệ sản xuất và đặc tính vận hành nhà máy
1.2.1 Các thông số kỹ thuật trung
a. Đối với dây truyền 1:
-Tổng công suất đặt: 440 MW
- Số lượng tổ máy: 4
- Công suất đặt mỗi tổ máy: 110 MW; được lắp đặt theo sơ đồ khối kép, một tua bin 2
lò hơi;
- Số lượng tua bin: 4 - Loại K100-90-7

- Số lượng lò hơi: 8 - Loại БKZ 220-120-10C
- Số máy phát điện: 4 - Loại TBФ – 120 – 2T3 công suất 120MW
- Sản lượng điện phát ra mỗi năm: 2,86 tỷ kWh
- Than cung cấp cho Công ty: Hòn gai và Mạo khê
- Nhiệt trị than theo thiết kế: 5035 kcal/kg
[Type text] Page 4
-Suất hao than tiêu chuẩn: 439g/kWh
- Lượng than thiên nhiên tiêu thụ mỗi năm: 1,59 triệu tấn
- Lượng than thiên nhiên tiêu thụ / giờ: 252,8 T/h
- Lưu lượng nước tuần hoàn làm mát bình ngưng (Ở nhiệt độ thiết kế là 23oC):
16000 m3/h
- Tỷ lệ điện tự dùng: 10,5%
- Hiệu suất nhà máy: 32,5%
- Hiệu suất lò hơi: 86,06%
- Hiệu suất tua bin: 39,0%
b. Đối với dây truyền 2:
- Công suất đặt: 2 tổ x 300 MW
- Sản lượng điện phát: 3,414 tỷ kWh
- Số lượng lò hơi: 2 lò do hãng Mitsui Babcock (Vương quốc Anh)
- Số lượng tua bin: 02 do hãng Genneral Electric (Mỹ)
- Số lượng máy phát: 02 do hãng Genneral Electric (Mỹ)
- Hiệu suất lò hơi: 88,5%
- Hiệu suất tua bin: 45,1%
- Hiệu suất chung tổ máy: 38,1%
- Điện tự dùng: 7,2%
- Than tiêu thụ: 1,644 triệu tấn/năm
- Nhiệt trị than: Nhiệt trị cao: 5080 kcal/kg
Nhiệt trị thấp: 4950 kcal/kg
- Than sử dụng than Antraxit từ mỏ than hòn gai, Cẩm Phả
1.2.2 .Quy trình sản xuất điện của công ty nhiệt điện Phả Lại

Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại có quá trình sản xuất liên tục 24/24 giờ, quy
trình công nghệ được khái quát như sau:
- Than được đưa về từ đường sông và đường sắt, được cho vào kho than nguyên hoặc
chuyển thẳng lên hệ thống nghiền than bằng hệ thống băng tải
- Than bột được phun vào lò hơi cùng với dầu bằng các ống phun. Trong lò hơi than
và dầu được đốt cháy làm nước bốc hơi và nâng nhiệt độ hơi nước lên nhiệt độ quy
[Type text] Page 5
định (hơi quá nhiệt), từ đó hơi quá nhiệt được đưa sang làm quay tuabin và tuabin kéo
máy phát điện quay và phát ra điện.
- Điện được đưa vào trạm điện và hòa vào lưới điện Quốc gia.
- Tuabin và máy phát được làm mát bằng hydro.
- Nước được bơm từ trạm bơm tuần hoàn, một phần cung cấp cho hệ thống xử lý nước
và hệ thống điện phân, nước còn lại sau khi làm mát bình ngưng được đưa ra sông
bằng kênh thải.
sơ đồ quy trình công nghệ nhà máy
1.3 Các hệ thống - thiết bị chính trong nhà máy
[Type text] Page 6
1.3.1 Phõn xng cung cp nhiờn liu v phõn xng ng st

1.3.1.1 Các loại than dầu Công ty sử dụng:
Nhiên liệu chính của Công ty là than và dầu ma dút, theo thiết kế than dùng loại
than cám 5 đợc cấp từ mỏ than Mạo Khê, Vàng danh, Tràng bạch. Với các thông số
cơ bản nh nh sau:
Nhiệt trị của nhiên liệu: Q
th
lv
= 5035 kcal/kg
Độ tro làm việc: A
lv
= 28,3 %

Độ ẩm làm việc: W
lv
= 9,65 %
Oxy làm việc: O
lv
= 2,22 %
Hydro làm việc: H
lv
= 2,32 %
Lu huỳnh làm việc: S
lv
= 0,73 %
Nitơ làm việc: N
lv
= 0,4 %
Cácbon làm việc: C
lv
= 56,38 %
Ngoài ra dầu FO còn sử dụng để khởi động lò, giữ lò khỏi bị dao động với các
thông số cơ bản nh sau.
[Type text] Page 7
Nhiệt trị của dầu: Q
lv
= 10.000 kcal/kg
Nhiệt độ khi vào lò: t
o
= 90
0
C
áp lực khi vào lò: P = 30 kg/cm

2
Mỗi một lò có một kho than nguyên với dung lợng 360m
3
/kho.
1.3.1.2 Các phơng tiện vận chuyển than đến Công ty và đến lò:
a. Vận chuyển than đến Công ty:
Than đợc vận chuyển về theo hai đờng:
Đờng thuỷ: vận chuyển bằng các xà lan, tại cảng than của Công ty có bốn cẩu
chân dê phụ trách việc bốc than vào các phễu than từ các phễu than có hệ thống phân
phối đa xuống các băng tải than làm thành hai đờng:
+ Một đờng vào kho than dự trữ.
+ Một đờng vào kho than nguyên.
Năng lực bốc xếp của cẩu chân dê là 4x(150ữ200) tấn/giờ.
Đờng sắt: than vận chuyển bằng các toa than có cấu tạo đặc biệt. Để bốc xếp
than tại Công ty có bố trí hệ thống khoang lật toa (Khoảng 3000 tấn/ngày). Than từ các
toa than sẽ đa vào khoang lật toa và đợc đa xuống các phễu than, hệ thống phân phối
than sẽ đa than vào băng tải và cấp than theo hai đờng:
+ Một đờng vào kho than dự trữ.
+ Một đờng vào kho than nguyên.
Theo thiết kế nếu Công ty phát hết công suất thiết kế thì lợng than tiêu thụ trong
một ngày sẽ là 5 - 6 nghìn tấn.
Công ty có:
+ Một kho than dự trữ : 100x10
3
tấn.
+ Tám kho than nguyên : 8x360m
3
.
+ Tám kho than bột : 8x240m
3

.
b. Vận chuyển than đến lò:
Than từ phễu than nguyên đi vào máy nghiền, việc nghiền và sấy than đợc thực
hiện trong thùng nghiền ở nhiệt độ 400
o
c. Hỗn hợp bột than và gió sấy đợc quạt tải bột
hút về phân ly thô. Tại đây những hạt đủ tiêu chuẩn tiếp tục đợc hút về phân ly mịn,
những hạt không đủ tiêu chuẩn theo 2 đờng hoàn nguyên trở về thùng nghiền để
nghiền lại. Việc tách than bột ra khỏi không khí vận chuyển đợc thực hiện trong bộ
phân ly mịn, từ đó than bột có thể đợc đa vào kho than mịn hoặc vào vít truyền than
bột để đa sang lò khác cùng một khối. Từ kho than mịn than đợc 8 máy cấp (Có năng
suất từ 3,5 đến 7 tấn/giờ) cấp theo 4 đờng đi vào 4 vòi phun chính của lò. Các hạt than
quá mịn đi lên tầng trên của phân ly mịn sau khi qua quạt tải bột thành gió cấp 3 và đ-
ợc phun vào lò theo 4 vòi đốt phụ đặt ở 4 góc lò.
[Type text] Page 8
1.3.2 Hệ thống Lò- Máy
1.3.2.1 giới thiệu chung
a. Dây chuyền 1:
+ Tua bin K-100-90-7: Tua bin hơi kiểu K100-90-7 là loại tua bin ngưng hơi thuần
tuý, có các cửa trích hơi không điều chỉnh với công suất 110MW, tốc độ quay là 3000
v/p, dùng để quay máy phát điện xoay chiều lắp trên cùng một bệ móng với tua
bin.Tua bin được tính toán để làm việc với các thông số định mức sau:
- Áp lực tuyệt đối của hơi mới trước van Stop : 90kG/cm2
- Nhiệt độ của hơi mới trước van Stop : 5350 oC
- Lưu lượng nước làm mát đi qua bình ngưng: 16000 m3/h
- Nhiệt độ tính toán nước làm mát trước bình ngưng: 230 oC
- Độ chân không theo tính toán : 0,062 ata
+ Lò hơi:
Lò hơi БKZ 220-110-10C là loại lò hơi có một bao hơi, ống nước tuần hoàn tự nhiên
và thải xỉ khô dùng để đốt than Việt nam ở dạng bột:

Lò đã được tính toán để làm việc với các thông số định mức sau:
- Năng suất hơi : 220T/h
- Áp lực trong bao hơi: 114 kG/ cm2
- Áp lực hơi sau lò: 100kG/cm2
- Nhiệt độ nước cấp : 2300 oC
- Hiệu suất thô của lò: 86,05%
- Nhiệt độ hơi quá nhiệt : 5400 oC
+ Nhiệt độ hơi bão hòa : 3190 oC
+ Nhiệt độ đường khói ngang : 4500 oC
+ Nhiệt độ khói thoát : 130 oC
- Nhiệt độ nước cấp : 2300 oC
+ Nước giảm ôn cấp 1 : 10 T/h
+ Nước giảm ôn cấp 2 : 4,4 T/h
+ Hiệu suất lò : 86,05%
- Độ chênh nhiệt cho phép trong lò hơi : -100C< t<50C ;
- Tổn thất do khói thoát : q2 = 5,4 %
- Tổn thất do cơ giới : q4 = 8 %
[Type text] Page 9
- Tổn thất do toả ra môi trường xung quanh : q5 = 0,54 %
- Tổn thất do xỉ mang ra ngoài : q6 = 0,06 %
Lò được cấu tạo ở dạng hình chữ dung tích nước của lò là 60m3 dung tích hơi là
43m3
+ Máy phát:
- Kiểu: TBФ 120-2T3
- Công suất: 120MW
- Nước sản xuất: Liên Xô
Mỗi tổ máy đã được đại tu 4 lần, riêng tổ máy 1 đã được đại tu 5 lần.
- Công suất định mức biểu kiến (kVA): 141.200
- Điện áp dây định mức (kV): 10,5 + 0,525
- Dòng điện Stato định mức (A): 7760

- Dòng điện Rô to định mức (A): 1830
- Hệ số công suất định mức (cosφ): 0,85
- Hiệu suất máy phát điện (%): 85
- Tần số định mức (Hz): 50
- Tốc độ quay định mức (v/p): 3000
- Hiệu suất: η % = 98,4%
- Cường độ quá tải tĩnh: a = 1,7
- Tốc độ quay tới hạn: nth = 1500v/p
- Mômen bánh đà: 13 T/m2
- Mômen cực đại: 6 lần
- Môi chất làm mát máy phát: Hiđrô
- Áp suất định mức của H2: 2,5÷ 3,5 Kg/cm2
- Đầu nối pha cuộn dây hình sao kép
- Số đầu cực ra của dây Stator = 9
Nhiệt độ định mức của khí H2 t
ο
= 35 oC ÷ 37oC. Nhiệt độ cho phép nhỏ nhất của
H2 ở đầu vào máy phát điện là 200 oC.
b. Dây chuyền 2:
Có 2 tổ máy với công suất mỗi tổ máy là 300 MW, được thiết kế và lắp đặt hệ
thống điều khiển phân tán Distributed Control System (DCS) tự động 100%. Đây là
[Type text] Page 10
một công nghệ điều khiển mới có độ tin cậy cao, tiên tiến và hiện đại.Thiết bị chính
chủ yếu của các nước G7.
+ Tua bin hơi nước kiểu 270T-422/423: là tuabin xung lực ngưng hơi thuần tuý, với
công suất định mức 300 MW dùng để trực tiếp quay máy phát điện kiểu 290T-
422/423 được làm mát bằng hydro với thiết bị kích thích tĩnh.
Tua bin được tính toán để làm việc với các thông số định mức sau:
- Công suất: 300 MW.
- Số vòng quay: 3 000 vòng/phút.

- Áp lực hơi mới trước van stop chính: 169 kg/cm2
- Nhiệt độ hơi mới trước van stop chính: 538 oC.
- Lưu lượng hơi mới: 921,763 tấn/h (256,045 kg/s).
- Áp lực hơi trước van stop tái nhiệt: 43 kg/cm2
- Nhiệt độ hơi trước van stop tái nhiệt: 538 oC.
- Lưu lượng hơi tái nhiệt: 817,543 tấn/h (227,095 kg/s).
- Áp lực hơi thoát: 51,3 mmHg.
- Nhiệt độ hơi thoát: 38 oC
+ Lò hơi:
- Kiểu: Than phun, có QNTG, ngọn lửa chữ W

[Type text] Page 11
[Type text] Page 12
1.3.2.2 Nguyên lý hoạt động khối lò máy
Chu trình tuần hoàn hơi-nớc của Công ty nhiệt điện Phả Lại:
[Type text] Page 13
Hơi từ bao hơi (hơi bão hoà) đi vào bộ quá nhiệt. Bộ quá nhiệt có tác dụng
gia nhiệt cho hơi tạo thành hơi quá nhiệt. Trong bộ phận này có đặt xen kẽ các
bộ giảm ôn tạo cho hơi quá nhiệt có thông số ổn định (nhiệt độ 540
0
C, áp suất
100 ata). Hơi quá nhiệt đi qua van Stop sau đó đợc phân phối vào tuabin qua hệ
thống 4 van điều chỉnh. Hơi vào tuabin có thông số 535
0
C, áp suất 90ata. Sau khi
đi qua tuabin cao áp hơi đi vào tuabin hạ áp qua hai đờng. Tuabin hạ áp có cấu
tạo loe về 2 phía. Hơi sau khi giãn nở sinh công xong đợc dẫn về bình ngng Hơi
về bình ngng phải đảm bảo thông số hơi là 54
0
C, áp suất 0,062ata.

Sau khi qua bình ngng hơi đã biến hoàn toàn thành nớc. Nớc này sẽ đợc hệ
thống 2 bơm ngng tạo áp lực bơm vào đờng ống nớc sạch. Nớc đi qua bộ gia
nhiệt hơi chèn C50 để tận dụng nhiệt của hơi chèn. Sau đó nớc đợc gia nhiệt
bởi 5 bộ gia nhiệt hạ áp. Khi qua gia nhiệt hạ áp nớc đi vào đài khử khí và qua 3
bơm cấp đi vào gia nhiệt cao áp. Sau khi đi qua 3 bộ gia nhiệt cao áp nớc vào đài
cấp nớc và tới bình ngng phụ. Sau đó nớc đợc phun vào bao hơi theo chiều từ
trên xuống để rửa hơi. Sau khi vào bao hơi nớc theo đờng nớc xuống và biến
thành hơi trong đờng ống sinh hơi.
1.3.3.3 Hệ thống Lò hơi dây truyền 1 và cá thiết bị trong hệ thống
* Giới thiệu
Lò hơi BKZ-220-100-10C là loại lò hơi một bao hơi ống nớc đứng tuần hoàn tự
nhiên. Lò đốt than ở dạng bột thải xỉ khô, bố cục hình chữ . Lò đợc thiết kế để đốt
than ở mỏ Mạo Khê.
Buồng đốt chính của lò kiểu hở đợc cấu tạo bởi các giàn ống sinh hơi là trung
tâm buồng lửa và phần đờng khói lên, phần đờng khói ngang có bố trí các bộ quá nhiệt,
phần đờng khói đi xuống có bố trí xen kẽ các bộ hâm nớc và bộ sấy không khí. Kết
cấu buồng đốt từ các ống hàn sẵn các giàn ống sinh hơi vách trớc và vách sau ở phía d-
ới tạo thành mặt nghiêng phễu lạnh với góc nghiêng 50
0
, phía trên của buồng đốt các
giàn ống sinh hơi của vách sau sau tạo thành phần lồi khí động học (dàn ống feston).
Buồng đốt đợc bố trí 4 vòi đốt than chính kiểu xoáy ở hai vách bên, mỗi vách
hai vòi ở độ cao khác nhau (9850mm và 12700mm), bốn vòi phun ma dút đợc bố trí
cùng vòi đốt chính (Năng suất 2000kg/vòi/giờ). Bốn vòi phun gió cấp 3 đợc bố trí ở 4
góc lò ở độ cao 14100mm. Để tạo thuận lợi cho quá trình cháy, các ống sinh hơi ở
vùng vòi đốt chính đợc đắp một lớp vữa cách nhiệt đặc biệt tạo thành đai đốt.
Sơ đồ tuần hoàn của lò phân chia theo các giàn ống thành 14 vòng tuần hoàn
nhỏ độc lập nhằm tăng độ tin cậy của quá trình tuần hoàn.
Xỉ ở phễu lạnh đợc đa ra ngoài nhờ vít xỉ sau đó đợc đập xỉ nghiền nhỏ đa
xuống mơng và đợc dòng nớc tống đi.

Lò đợc bố trí hai van an toàn lấy xung từ bao hơi và ống góp ra của bộ quá
nhiệt. Để làm sạch bề mặt đốt (dàn ống sinh hơi) có bố trí các máy thổi bụi.
* Các thiết bị chính trong hệ thống lò hơi :
[Type text] Page 14
1. bao hơi
2. Bộ quá nhiệt _ giảm ôn
3. Bình ngng
4. Bơm ngng
5. Ejector
6. Gia nhiệt hạ áp
7. Gia nhiệt cao áp
8. Thiết bị khử khí
9.Hệ thống nớc cấp.
* Các thiết bị phụ khác
1. Quạt gió
2. Quạt khói
3. Hệ thống lọc bụi tĩnh điện
4. hệ thống thải xỉ
1.3.3.3.1 Bao hơi
Mỗi lò có 1 bao hơi hình trụ có đờng kính trong 1600mm, dài 12700mm, dày
88mm. Mức nớc trung bình trong bao hơi thấp hơn trục hình học của bao hơi 200mm.
Trong quá trình vận hành cho phép nớc trong bao hơi dao động 50mm. Để sấy nóng
đều bao hơi khi khởi động lò có đặt thiết bị sấy bao hơi bằng hơi bão hoà lấy từ nguồn
bên ngoài. Trong bao hơi còn có đờng xả sự cố, ống đa phốt phát vào phân phối đều
theo chiều dài bao hơi. Bao hơi còn đợc lắp đặt 3 ống thuỷ dùng để đo mức nớc trực
tiếp trên sàn bao hơi.
Trên bao hơi còn có các ống góp hơi, nớc vào bao hơi và các ống góp nớc
xuống. Các đờng nớc cấp sau bộ hâm cấp 2 vào bao hơi và đờng xả khí. Đờng xả sự cố
mức nớc bao hơi, các van an toàn quá nhiệt, van an toàn bao hơi. Van an toàn bao hơi
và an toàn quá nhiệt khi tác động đều trực tiếp xả hơi trong ống góp hơi ra sau quá

nhiệt, các van an toàn dùng để bảo vệ lò hơi khi áp suất trong bao hơi và áp suất trong
ống góp hơi quá nhiệt tăng quá trị số cho phép.
Khi bao hơi bị sôi bồng đột ngột, làm cho mức nớc bao hơi ở các đồng hồ dao
động mạnh, nồng độ muối của hơi bão hoà và hơi quá nhiệt tăng cao, có thể xảy ra
hiện tợng giảm đột ngột nhiệt độ hơi quá nhiệt, gây thuỷ kích đờng ống dẫn hơi. Khi
đó cần phải nhanh chóng giảm phụ tải lò, hạ mức nớc bao hơi và mở xả quá nhiệt.
1.3.3.3.2. Bộ quá nhiệt - giảm ôn
Nguyên lý làm việc của bộ quá nhiệt - giảm ôn:
[Type text] Page 15
Hơi bão hoà
319
0
C; 112,6ata
Hơi bão hoà
1
1
2
2
3
3
4
4
Bộ giảm ôn cấp 1
Bộ giảm ôn cấp 1: 9,7
T/h
Bộ giảm ôn cấp 2
Bộ giảm ôn cấp 2 :4,4T/h
Hơi quá nhiệt
540
0

C; 100ata
Dàn ống quá nhiệt có nhiệm vụ biến hơi bão hoà thành hơi quá nhiệt (khô). Bộ
quá nhiệt của lò là bộ quá nhiệt hỗn hợp nửa bức xạ nửa đối lu. Tính theo đờng hơi nó
gồm có các bề mặt chịu nhiệt sau:
- Quá nhiệt trần cấp 1
- Các dàn ống sờn
- Các dàn ống đáy
- Bộ quá nhiệt trần 2
- Bộ quá nhiệt cấp 2
- Bộ quá nhiệt cấp 3
- Bộ quá nhiệt cấp 4.
Các bộ giảm ôn cấp 1 và 2 có nhiệm vụ điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt trong
khoảng cho phép (540
0
C). Nớc phun giảm ôn là nớc ngng nhận đợc bằng cách ngng tụ
hơi bão hoà tại 2 bình ngng phụ đặt trên đỉnh lò. Khi mới khởi động lò phải dùng nớc
cấp để giảm ôn.
1.3.3.3.3. Bình ngng
Nhóm các bình ngng dùng để tạo áp suất thấp sau tầng cánh cuối cùng của
tuabin hạ áp để ngng đọng lợng hơi thoát ra tạo ra nớc ngng sạch cung cấp cho lò.
Ngoài ra trong bình ngng còn xảy ra quá trình khử khí bằng nhiệt cho nớc ngng. Bình
ngng cũng là thiết bị trao đổi nhiệt để tận dụng lợng nhiệt của hơi thoát. Bình ngng thu
lợng nớc khi ngừng khối và khi mới khởi động và bổ xung thêm nớc ngng hoặc nớc ng-
ng sạch vào bình ngng. Nhóm bình ngng bao gồm 2 bình ngng cho mỗi khối.
- Diện tích làm mát 4000m
2
.
- Bề mặt làm mát bình ngng bao gồm 7700 ống chiều dài 7560m;
- Có 2 tuyến đi của nớc tuần hoàn, các ống dẫn nớc vào và dẫn nớc ra đợc bố trí
phía dới các khoang chứa nớc.

- Mỗi bình có hệ thống dẫn nớc làm mát vào ra riêng biệt.
[Type text] Page 16
Để loại trừ giãn nở nhiệt các bình ngng đợc đặt trên các giá đỡ lò xo, các bình
ngng đợc nối với nhau về phần hơi bằng đờng cân bằng. Trong bình ngng dợc dặt GNH
số 1 và 2 để sấy nớc ngng bằng hơi trích từ cửa trích số 7 và số 8.
Các bình ngng cho phép nhận 50T/h nớc đã xử lý có nhiệt độ dới 100
0
C. Hơi đi
vào bình ngng phải đợc thoả mãn điều kiện là nhiệt độ 54
0
C, áp suất 0,062ata.
áp lực cho phép trong bình ngng khi phụ tải bằng 110 MW là -0,85 ata (chân
không 650 mm thuỷ ngân, nhiệt độ của hơi thoát là 54
0
C khi áp lực khí quyển là 760
mm thuỷ ngân). Khi chân không giảm xuống dới 650 mm thuỷ ngân thì phải giảm tải
cho tua bin với tốc độ 10MW/10mm thuỷ ngân. Chân không giảm đi đến khi còn 550
mm thuỷ ngân (- 0,72 ata) thì máy đã chuyển sang chế độ không tải.
1.3.3.3.4. Bơm ngng:
Mỗi khối lò máy có 2 bơm ngng tụ loại KCB-320-160 dùng để bơm nớc ngng từ
bình ngng ra và cấp nớc cho bộ làm mát các ejector, bộ làm mát hơi chèn, đa nớc ngng
qua các bình GNH 1, 2, 3, 4, 5 để đa vào bình khử khí 6ata. Bình thờng một bơm làm
việc một bơm dự phòng. Khi áp lực đầu đẩy của bơm giảm xuống còn 9 kg/cm
2
thì sẽ
tự động đa bơm thứ 2 vào làm việc, khi bộ tự động không làm việc thì phải đa vào làm
việc bằng tay, nếu không đợc thì phải dừng khối bằng tay.
Các bơm ngng có đặc tính nh sau:
- Năng suất : 320m
3

/h
- áp suất đầu đẩy : 160m cột nớc.
- Số vòng quay : 1480 v/p.
- Công suất trên trục động cơ : 250 kW.
- Điện áp : 6kV
1.3.3.3.5. Ejector:
Bao gồm :
- Ejector chính kiểu E-3-750.
- Hai Ejector kiểu - 1 -1100 (một khởi động, một tuần hoàn)
Các ejctor chính kiểu E-3-750 đảm bảo hút không khí và những chất khí
không ngng tụ ra khỏi bình ngng tạo chân không trong bình ngng (0,062ata).
+Nguồn cấp hơi cho ejector lấy từ bình khử khí 6 ata hoặc từ ống góp
6ata với nhiệt độ hơi 150
0
C đến 250
0
C.
+ Công suất ejector theo không khí khô là 80kg/h.
+ Lu lợng hơi khi áp suất trớc vòi phun bằng 3,5 ata là 750 kg/h
Các ejector khởi động dùng để nhanh chóng hút một khối lợng khí lớn ra khỏi
bình ngng khi khởi động khối tạo chân không ban đầu cho bình ngng. Các ejector này
chỉ làm việc đợc ở chế độ cờng hành khởi động trong một thời gian ngắn do đó chỉ có 1
tầng cánh và không làm mát. Sau đó việc duy trì chân không đợc các ejector chính đảm
nhiệm.
Các ejector tuần hoàn dùng để hút không khí qua các điểm thoát gió của các
ống tuần hoàn khi cấp đầy nớc vào đờng ống tuần hoàn để tạo xi phông. Ejector đợc
[Type text] Page 17
tính toán để tạo ra độ chân không đến 500-600 mmHg và chỉ dùng để làm việc trong
một thời gian ngắn.
1.3.3.3.6. Gia nhiệt hạ áp

Hệ thống gia nhiệt hạ áp dùng để gia nhiệt nớc ngng chính của tuabin đến nhiệt
độ khoảng 140
o
C, trong khối có 5 bộ gia nhiệt hạ áp: bộ 1,2,3 lấy hơi từ xilanh hạ áp,
bộ 4,5 lấy hơi từ xilanh cao áp.
Nớc ngng chính đợc các bơm ngng bơm lần lợt qua các bộ làm mát của ejector
chính, bình gia nhiệt hơi chèn, các bình gia nhiệt hạ áp số 1,2,3,4,5 và khử khí.
Sơ đồ nhiệt của bộ gia nhiệt hạ áp 1 và 2:

Cả hai bình gia nhiệt hạ 1 và 2 đều nằm trong bình ngng có chung đờng nứơc
ngng chính, do vậy khi sửa chữa các bình trên thờng tận dụng lúc bình ngng đang
ngừng.
Sơ đồ nhiệt bộ gia nhiệt hạ áp 3, 4, 5:
Các đặc tính của bình gia nhiệt 3, 4, 5:
STT Tên gọi Đơn vị Bình GNH3 Bình GNH4(5)
1 S trao đổi nhiệt m
2
130 200
2 P
max
nớc trong ống ata 16 16
[Type text] Page 18
N ớc ng ng
GNH
1
GNH
2
N ớc đọng N ớc đọng
Hơi từ
cửa trích

số 8
Hơi từ
cửa trích
số 7
Hơi đọng
Hơi đọng
Hơi chèn
xilanh
cao áp
66,3
0
C
GNH3
GNH4
GNH5
Đ ờng hơi đọng
Hơi từ của
trích số 6
Hơi từ của
trích số 5
Hơi từ của
trích số 4
N ớc đọng
N ớc đọng
N ớc đọng
N ớc ng ng
133
0
C
112

0
C 80,5
0
C
3 P
max
bình (thân) ata 9 7
4 Phụ tải nhiệt kcal/h 6,3.10
6
8,8.10
6
5 t
0
max
nớc ngng chính
0
C 169 159
6 t
0
max
hơi
0
C 400 240
7 Q
đm
nớc ngng T/h 230 350
8 V hệ thống ống lít 917 1553
9 V bình lít 2185 3040
Bình gia nhiệt cấu tạo từ hệ thống ống xoắn ruột gà hàn vào các ống góp và ống
phân phối. Cấu tạo bình gồm 3 vùng. Hơi sấy đợc đa vào từ trên xuống và đi ngoài ống,

nớc cấp đợc đi trong ống từ dới lên.
ở khối bình GNH có lắp 2 bơm nớc đọng :
+ Năng suất 80m
3
/h
+ áp lực đầu đẩy 160m H
2
O
+ Công suất 75KW
1.3.3.3.7. Gia nhiệt cao áp
Bình gia nhiệt cao áp cấu tạo từ hệ thống ống có dạng xoắn ruột gà hàn vào các
ống góp và ống phân phối bằng thép. Dùng để sấy nóng nớc cấp sau khi khử khí t nhiệt
độ 160
o
C lên đến nhiệt độ 230
o
C. Các bình ngng có diện tích trao đổi nhiệt là 250m
2
.

Sơ đồ nhiệt bộ gia nhiệt cao áp:
Các bình gia nhiệt cao đợc đa vào làm việc khi :
Khi phụ tải tua bin đạt 25 ữ 30 MW thì đa bộ gia nhiệt cao vào làm việc.
Khi phụ tải tua bin đạt 70 ữ 80 MW thì chuyển đờng xả của gia nhiệt cao về
khử khí.
Để bảo vệ hệ thống bình gia nhiệt làm viêc mỗi bình GNC đều đợc trang bị thiết
bị tự động điều chỉnh mức nớc đọng của hơi sấy. Mức nớc bình thờng bằng 500mm
đồng thời xả lợng nớc đọng thừa qua van điều chỉnh và không cho lọt hơi qua. Các
bình gia nhiệt cao áp đợc trang bị các bảo vệ tránh tăng mức nớc trong thân bình gia
nhiệt, tăng áp lực nớc trong hệ thống ống và tăng áp lực trong thân bình gia nhiệt. Bảo

[Type text] Page 19
Hơi từ của trích
số 2; 400
0
C
GN6 GN7 GN8
N ớc ng ng chính 230
0
C
N ớc đọng
Khí thoát sang
GNH5
180
0
C
208
0
C
233
0
C
Hơi từ của trích
số 3; 240ữ340
0
C
Hơi từ của trích
số 1; 400
0
C
P

max
trong bình 19,7ata
P
max
trong bình 11ata
P
max
trong bình
31,9ata
vệ tránh tăng mức nớc tác động khi mức nớc trong bất kỳ một bình gia nhiệt cao áp
tăng đến 750 mm (giới hạn 1) thì bảo vệ sẽ tách toàn bộ nhóm gia nhiệt cao áp, khi
mức nớc trong một bình bất kỳ của khối gia nhiệt cao tăng lên đến 3250 mm (riêng với
khối 4 là 2400 mm) ( giới hạn 2) thì bảo vệ sẽ tác động ngừng các bơm cấp nớc đang
làm việc và phát xung cấm ABP chạy bơm cấp nớc dự phòng.
Về nguyên tắc có thể tách toàn bộ các bộ gia nhiệt ra khỏi chu trình mà vẫn
đảm bảo sự hoạt động của lò và tuabin. Tuy nhiên từ trớc đến nay cha có lần nào Công
ty tách toàn bộ các bộ gia nhiệt. Thờng tách thành từng khối khác nhau: GNH1 và
GNH2; GNH3,4,5; GNC6,7,8.
1.3.3.3.8. Thiết bị khử khí
Bình khử khí kiểu K500-65
+ Năng suất khử khí Q = 500m
3
/ h
+ Cột khử khí có thể tích 8,5m
3
+Thể tích chứa nớc dự trữ cho lò V
kk
= 65 m
3
Tác dụng của thiết bị khử khí:

- Tách các khí hoạt tính ăn mòn kim loại, nh O
2
, CO
2
tự do, CO
2
hoà tan ra khỏi
nớc ngng.
- Gia nhiệt cho nớc ngng sau GNH từ 133
0
C lên 160
0
C .
- Tạo lợng nớc cấp dự phòng cho lò và điều hòa lu lợng nớc cấp vào lò và lợng
nớc ngng chính của máy (kể cả lợng nớc bổ xung).
- Là nguồn cấp hơi cho ezetor và chèn trục tuabin, thu hồi nớc đọng từ gia
nhiệt cao và van Stop.
- Tuỳ theo phơng thức làm việc của khối, hơi sấy có thể lấy từ các nguồn
o ống góp hơi tự dùng 13ata
o Cửa trích hơi số 3 hoặc số 2 của tuabin
Nguyên lý làm việc:
Dựa trên quy luật hoà tan khí trong chất lỏng" Lợng khí hoà tan trong chất lỏng
tỷ lệ nghịch với nhiệt độ của chất lỏng đó và tỷ lệ thuận với áp suất riêng của chất khí
đó trên bề mặt thoáng".
Thiết bị phân phối nằm ở phần trên của cột và là một ngăn nớc hỗn hợp đợc cấu
tạo bởi 1 đĩa (thép tấm) nằm ngang và vách ngăn hình trụ. Nớc ngng cần đợc khử khí
đi vào đĩa phân phối nớc ở đó có đục các lỗ để nớc phân đều theo tiết diện ngang của
cột. ở đĩa còn hàn các ống để thoát hơi ra. Hơi chính đợc đa vào phần dới của cột qua
bộ phận phân phối hơi.
Quá trình khử khí đợc diễn ra nh sau: Nớc ngng vào bình khử khí đi vào bộ phân

phối nớc ở phía trên cùng của cột khử khí rồi đợc phun thành những màng mỏng chảy
từ trên xuống bởi các van phun. Những màng nớc mỏng đợc phân tán qua các khay có
đục lỗ và đợc hỗn hợp mạnh với dòng hơi nóng đi từ dới lên, vùng bề mặt tiếp xúc giữa
nớc và hơi đợc tăng lên rõ rệt. Nớc ngng đợc gia nhiệt tới nhiệt độ bão hoà và các loại
khí đợc tách và đa ra ngoài. Nớc sau khi khử khí đợc đa xuống bể dự trữ.
Để đảm bảo thiết bị khử khí không bị ngập nớc, bể dự trữ có thiết bị tự động xả n-
ớc thừa khi mức nớc trong bể cao quá theo ống thuỷ.
[Type text] Page 20
Để dảm bảo khử khí làm việc bình thờng có bố trí các van xả tràn sự cố ở cao
độ:
+2195mm đối với khối 1
+ 2145 mm đối với khối 2,3 và khối 4.
Để tránh đóng cáu cặn bình khử khí có bố trí các van xả kiệt bể
Sơ đồ nguyên lý làm việc khử khí:
1.3.3.3.9 Hệ thống nớc cấp.
Hệ thống nớc cấp nhận nớc ngng đợc gia nhiệt từ bình khử khí , các bơm
chuyển qua 3 cấp của gia nhiệt cao áp và tăng áp suất nớc cấp đủ để cấp cho lò hơi
khối 110MW, mỗi khối đặt 3 tổ máy bơm.
Các thông số cơ bản của bơm:
- Năng suất : 270m
3
/h
- áp suất : 1650m nớc.
- Nhiệt độ nớc qua bơm lớn nhất : 160
0
C
- áp suất đầu hút : 7,4kG/cm
2
.
- áp suất đầu đẩy của bơm : 150kG/cm

2
.
- Tốc độ quay : 2970v/p.
- Công suất tiêu thụ cực đại : 1720kW.
- Hiệu suất bơm : 76%
Bơm cấp nớc là bơm li tâm phân đoạn nằm ngang có 10 tầng cánh. Phía đầu
đẩy có van 1 chiều dùng để ngăn ngừa nớc chảy từ ống đầu dẩy qua bơm vào ống hút
khi ngừng bơm dự phòng mà van đầu đẩy mở. Để tránh hiện tợng hoá hơi trong bơm
[Type text] Page 21
N ớc ng ng
sau GNH5
Hơi từ bình phân
ly xả liên tục
Xả hơi (ra ngoài trời
hay vào đ ờng xả)
N ớc đọng hơi sấy
của các GNC
Hơi sấy (lấy từ cửa
trích cao áp số 2 và 3
Hơi đến ejector và
chèn trục tuabin
Xả tràn sự cố
và xả kiệt bể
Bơm
cấp
Vào GNC
Hơi rò từ van Stop và
các van điều chỉnh
Cột khử
khí

Bể dự trữ
khi chạy không tải (bơm làm việc khi van đầu đẩy đóng), có van tái tuần hoàn điều
khiển bằng điện. Phía đầu hút ,đầu đẩy có đờng cân bằng P= 10ata để chống di trục
Hệ thống cấp nớc bổ xung.
Công ty nhiệt điện vận hành theo 1 chu kỳ khép kín của hơi và nớc, song có 1
phần tổn thất qua hệ thống các van xả. Ngoài ra còn phải tốn thêm 1 lợng hơi nớc phục
vụ cho những thiết bị làm mát, làm sạch thiết bị nhiệt và cấp hơi cho những thiết bị gia
nhiệt chu kỳ hở. Mức độ tổn hao nớc ngng còn phụ thuộc vào phơng thức vận hành và
tình trạng thiết bị lò và tua bin, chiếm 2 ữ 5% tổng công suất của Công ty. Do vậy việc
cấp nớc bổ xung là rất quan trọng nhằm bù lại phần tổn hao hơi nớc đó.
Công ty đợc lắp đặt 2 bể dự trữ nớc sạch BZK, dung tích mỗi bể là 2000 m
3
n-
ớc, các nguồn nớc sạch bổ xung vào bể chủ yếu là nguồn nớc sạch đã qua xử lý muối,
đảm bảo tiêu chuẩn nớc sạch cho lò hơi, ngoài ra bể BZK còn thu hồi lợng nớc xả từ
khử khí 6 ata. Hai bể BZK đợc đấu vận hành song song qua hệ thống ống góp đầu hút
và đầu đẩy của 3 bơm BZK1,2,3. Ba bơm BZK đợc đấu song song có chung 1 tuyến
ống góp đầu đẩy đa lên cốt 14 m.
Bơm BZK có tầm quan trọng không thể thiếu trong Công ty nhiệt điện vì:
+ Nhằm bù lại phần tổn hao nớc ngng.
+ Tăng khả năng dự trữ nớc sạch cấp cho lò hơi trong vận hành cũng nh sự cố.
Hệ thống dầu của bơm cấp đảm bảo bôi trơn gối đỡ của bơm , đảm bảo nhiệt độ
không vợt quá 70
0
C, nhiệt độ dầu sau bình làm mát dầu khoảng 40 ữ 45
0
C.
+ Năng suất bơm dầu 3600lít/h
+ áp suất đầu đẩy bơm dầu 4 Kg/cm
2

+ áp lực dầu bôi trơn trong giới hạn 1ữ 1,5 Kg/cm
2
+ Thể tích bể dầu V = 500 lít
1.3.3.3.10 Quạt gió
Quạt gió kiểu H-26 M là thiết bị dùng để đa không khí và than cám vào
buồng đốt. Quạt gió có đầu hút 1 phía kiểu li tâm, kết cấu gồm các bộ phận: Bánh
động, phần truyền động, bầu xoắn, cánh hớng.
1.3.3.3.12. Quạt khói:
Quạt khói kiểu H-26x2-0,62 là thiết bị dùng để hút các sản phẩm cháy ra khỏi
lò và tao áp lực âm trong buồng đốt. Quạt khói có đầu hút 2 phía kiểu li tâm, gồm các
bộ phận: Bánh động, phần chuyển động, bầu xoắn, cánh hớng, buồng hút.
1.3.3.3.13. Hệ thống lọc bụi tĩnh điện:
Hệ thống thổi bụi bằng hơi :
Để làm sạch các dàn ống sinh hơi và bộ quá nhiệt khỏi tro bụi bám vào, lò hơi có
trang bị hệ thống thổi bụi bằng hơi. Thiết bị thổi bụi có khả năng điều khiển tự động, từ
xa hoặc bằng tay (thổi xỉ phễu lạnh). Lò hơi đợc trang bị hệ thống thổi bụi bao gồm:
- 8 vòi thổi xỉ cố định để thổi vách nghiêng phễu lạnh của vách trớc và
vách sau (mỗi vách 4 máy)
- 20 máy để thổi bụi các dàn ống sinh hơi buồng đốt
[Type text] Page 22
- 10 máy để thổi bụi các bộ quá nhiệt và mặt nghiêng của vấu lồi khí động của
buồng đốt
1.3.3.3.14 hệ thống thải xỉ :
Hệ thống thải xỉ đáy lò là một trong những khâu quan trọng của lò hơi. Để tiếp
nhận xỉ khô rơi từ buồng đốt xuống hai phễu lạnh dới mỗi lò có đặt hai thuyền xỉ cùng
với vít xỉ, và các máy đập xỉ. Thuyền xỉ chứa đầy nớc cùng với phễu lạnh tạo thành nút
thuỷ lực ngăn không cho không khí lọt vào buồng đốt.
Nớc cấp cho các thuyền xỉ đợc cung cấp từ hai bơm tới đặt trong trạm bơm
BZK. Xỉ có kích thớc nhỏ đợc nớc của các vòi tống xỉ chuyển theo các mơng thải về hố
thu của các bơm thải xỉ

Các bơm tống, tới đợc lấy nớc từ ống góp chung, 1 ống nớc tuần hoàn lấy nớc
qua van TH8a và 1 ống góp lắng trong qua van TH8a và van đầu hút bơm nâng 1.
Các bơm tống 1,2,3 đầu đẩy đợc nối vào 2 đờng ống góp nớc tống cung cấp cho
các vòi tống tro xỉ và đi chèn trục các bơm thải cấp 1, cung cấp nớc công tác cho các
ejector hố đọng các gian lò, hố đọng trạm thải xỉ, cung cấp cho các họng nớc đi vệ sinh
công nghiệp khu vực lò hơi và hệ thống lọc bụi.
1.3.3.4. Hệ thống xử lý nớc cấp cho lò hơi:
Chế độ nớc của lò nhằm đảm bảo cho các bề mặt trao đổi nhiệt nớc và hơi làm
việc an toàn kinh tế không để xảy ra:
1. Cáu cặn bám vào bề mặt trong của các ống quá nhiệt, ống sinh hơi, ống bộ hâm
nớc của lò.
2. Ăn mòn bên trong bề mặt trao đổi nhiệt hơi, nớc.
3. Đóng cáu ở phần hạ áp tuabin.
Hệ thống xử lý nớc ngoài lò nh sau:
Công ty có 2 bể nớc sạch BZK , từ mỗi bể BZK( 2000m
3
) ra ống góp chung đợc
đấu nối bằng những đờng riêng có van tổng riêng phục vụ cho việc tách sửa chữa mỗi
bể khi cần thiết.
3 bơm BZK dợc đấu song song co chung 1 tuyến ống góp đầu đẩy đa lên cốt
14m gian B0 khối 1, nớc BZK qua 2 bình gia nhiệt nớc bổ xung BZK số 1 và 2 đấu
song song với nhau. Nớc vào ống góp chung chạy dọc gian cốt gian B0 14m, trên đó
có các cửa trích đa nớc bổ xung vào các bình ngng của các máy thông qua các bộ điều
chỉnh nớc bổ xung.
Công ty có lắp đặt 1 bể chứa nớc ngng bẩn BK có dung tích 2000 m
3
để thu
hồi toàn bộ nớc ngng sau các thiết bị gia nhiệt cho thiết bị phụ nh nguồn nớc ngng sau
[Type text] Page 23
N ớc sông

Bể lắng
(Dùng phèn)
Lọc cơ khí
(Dùng than hoạt tính)
Xử lý hoá
Sơ bộ
HR
(Xử lý Ca
2+
, Mg
2+
)
Thải CO
2
(Bằng quạt)
ROH
Xử lý SiO
2
2-
Bể n ớc sạch
BZK
các bình gia nhiệt nhà dầu ma dút về, nguồn nớc ngng sau khi làm mát điện phân về.
Cùng toàn bộ nớc xả của lò đợc bơm đọng gian lò bơm về bể BK để xử lý lại
Thông số kỹ thuật bơm BZK:
Thông số Đơn vị Bơm I Bơm II Bơm III
Năng suất m
3
/h 38 60 320
P
đẩy

mH
2
o 44 66 50
Công suất KW 10 22 55
U V 220/380 220/380 220/380
n v/p 2950 2910 1460
Để duy trì độ sạch phía trong của các bề mặt chịu nhiệt và giảm lợng muối do
hơi bão hòa mang theo phải phốt phát hóa nớc lò, tiến hành xả định kỳ và liên tục.
Hàm lợng phốtphát trong nớc lò đợc đảm bảo bằng cách dùng các bơm định lợng bơm
đều đặn dung dịch phốt phát vào nớc lò.
1.3.3.5. Tuabin hơi và nguyên lý cấu tạo:
1.3.3.5.1 Cấu tạo và nguyên lý làm việc.
Tuabin K-100-90-7 với công suất định mức 110 MW dùng để quay máy phát
điện TB-120-2T3. Tuabin là một tổ máy một trục cấu tạo từ hai xi lanh, xi lanh cao
áp và xi lanh hạ áp. Xi lanh cao áp và xi lanh hạ áp liên kết cứng với nhau theo chiều
dọc trục.
- Xi lanh cao áp đợc đúc liền khối bằng thép chịu nhiệt, phần truyền hơi của xi
lanh cao áp gồm 1 tầng điều chỉnh và 19 tầng áp lực.Tất cả 20 đĩa đợc rèn liền khối với
trục.
- Xi lanh hạ áp đợc chế tạo bằng phơng pháp hàn, thoát hơi về hai phía, mỗi
phia có 5 tầng cánh. Các đĩa của rotor hạ áp đợc chế tạo riêng rẽ để lắp ép vào trục.
Rotor cao áp và rotor hạ áp liên kết với nhau bằng khớp nối nửa mềm. Rotor hạ áp và
rotor máy phát liên kết vói nhau bằng khớp nối cứng.
- Tuabin có hệ thống phân phối hơi gồm 4 cụm vòi phun hơi. Bốn van điều
khiển đặt trong các hộp hơi hàn liền với vỏ xi lanh cao áp. Hai van đặt ở phần trên
xilanh cao áp, hai van đặt ở phần dới bên sờn của xi lanh cao áp. Xi lanh hạ áp của
tuabin có hai đờng ống thoát hơi nối với hai bình ngng kiểu bề mặt bằng phơng pháp
hàn tại chỗ khi lắp ráp.
- Tuabin có 8 cửa trích hơi không điều chỉnh để sấy nớc ngng chính và nớc cấp
trong các gia nhiệt hạ áp, khử khí và gia nhiệt cao áp. Các cửa trích hơi dùng cho các

nhu cầu gia nhiệt nớc cấp cho lò hơi khi tuabin làm việc với thông số định mức nh sau.
Cửa Tên bình gia nhiệt đấu
vào cửa trích hơi
Các thông số hơi của cửa trích Lu lợng hơi trích
(T/h)
áp lực (kg/cm
2
) Nhiệt độ (
0
C)
1 Gia nhiệt cao áp số 8 31.9 400 20
2 Gia nhiệt cao áp số 7 19.7 343 20
[Type text] Page 24
3 Gia nhiệt cao áp số 6 11 280 12
Khử khí 6 ata 15
4 Gia nhiệt hạ áp số 5 3.1 170 14
5 Gia nhiệt hạ áp số 4 1.2 120 19
6 Gia nhiệt hạ áp số 3 -0.29 90 8
7 Gia nhiệt hạ áp số 2 -0.6 75 7
8 Gia nhiệt hạ áp số 1 -0.82 57 6
Ngoài ra tuabin còn đợc trang bị thiết bị quay trục dùng để quay rotor của
tuabin khi sấy và khi làm nguội tuabin tránh cho trục rotor bị cong. Thiết bị quay trục
có thể đa vào làm việc bằng tay tại chỗ hoặc từ bảng điều khiển khối, điều chỉnh tốc độ
quay của rotor tuabin là 3,4 v/phút.
Để giảm thời gian sấy và tạo điều kiện khởi động tuabin đợc tốt hơn, có trang bị
cho tua bin hệ thống sấy gudông mặt bích bằng hơi và đờng dẫn hơi mới vào ổ chèn tr-
ớc của xi lanh cao áp. Việc đa hơi vào các mặt bích và gudông đợc tiến hành qua 2 ống
góp. Hơi đi sấy các gudông lấy từ mặt ống góp theo 2 đờng ống đi vào rãnh chèn trong
mặt bích của xi lanh cao áp qua các lỗ ở mặt bích phía dới (bên phải và bên trái). Từ
ống góp thứ 2 hơi đi sấy các mặt bích theo 4 đờng ống dẫn đi vào các hộp hàn trên mặt

bích.
Hơi thoát ra từ các hộp và các rãnh chèn trong mặt bích đi vào ống góp chung
sau đó đi vào bình ngng tụ. Trên các ống góp dẫn hơi đến các mặt bích và gudông có
đặt các van an toàn đã đợc chỉnh để tác động ở áp lực d bằng 2kg/cm
2
.
Quá trình làm việc của tuabin.
Hơi mới từ lò đợc đa vào hộp hơi đứng riêng biệt trong có đặt van Stop, sau đó
theo 4 đờng ống chuyển tiếp vào 4 van điều chỉnh rồi đi vào xi lanh cao áp. Sau khi
sinh công ở phần cao áp dòng hơi theo hai đờng ống chuyển tiếp đi vào xi lanh hạ áp.
Sau khi sinh công trong xi lanh hạ áp dòng hơi đi vào bình ngng dạng bề mặt kiểu 100-
KUC-5A.
1.3.3.5.2. Tuabin đợc tính toán làm việc với các thông số định mức chính
sau:
- áp lực hơi mới trớc van Stop : 90 5 ata.
- Nhiệt độ hơi mới trớc van Stop : 535
0
C +5
0
C,-10
0
C.
- Lu lợng nớc làm mát qua các bình ngng : 16000m
3
/ h / bình.
- Nhiệt độ nớc làm mát : 23
0
C.
- Chân không bình ngng : 0,062 ata.
đặc tính vận hành của Tuabin :

Việc khởi động và hoà lò thứ hai sẽ đợc tiến hành khi máy đã hoà lới và lò thứ
nhất đã làm việc ổn định.
Mức phụ tải làm việc lâu dài nhỏ nhất của tua bin là 33 MW, cho phép tua bin
làm việc lâu dài ở tần số 49,5 đến 50,5 Hz
[Type text] Page 25

×