Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

báo cáo thực tập công ty cổ phần ngọc anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.39 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
BÁO CÁO THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP
Đơn vị thực tập:
CÔNG TY CỔ PHẦN NGỌC ANH
Giáo viên hướng dẫn : Lê Huyền Trang
Sinh viên : Hà Thị Hiền
Mã SV : A16560
Chuyên ngành : Tài Chính - Ngân Hàng

HÀ NỘI - 2013
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường các nhà đầu tư, doanh nghiệp đóng góp một vai trò rất quan
trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các doanh nghiệp đang ngày càng khẳng định vị trí của mình,
đóng một vai trò ngày càng to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế. Gia nhập
WTO mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi mối quan hệ giao thương giờ đây được
mở rộng không chỉ trong nước, mà còn là các thị trường lớn của các nước trên thế giới. Môi trường
đầu tư kinh doanh hiện nay của Việt Nam đang được cải thiện dần, tạo ra nhiều thuận lợi hơn cho
các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải đối diện với những khó khăn thách thức là cạnh tranh lớn từ
các doanh nghiệp, các đơn vị cạnh tranh cùng tham gia hoạt động như công ty, đặc biệt là các
doanh nghiệp nước ngoài với phong cách làm việc chuyên nghiệp và nguồn lực tài chính mạnh.
Vì vậy, để đạt được vị thế vững chắc trên thị trường và tối đa hóa lợi nhuận của mình, các doanh
nghiệp phải phát huy hết tiềm năng, tận dụng tối đa nguồn lực của chính mình
Với mong muốn được tìm hiểu công việc kinh doanh thực tế bằng những kiến thức đã
được học trong trường em đã tham gia thực tập tại công ty cổ phần Ngọc Anh. Trong khoảng
thời gian thực tập ở công ty em đã học hỏi được rất nhiều điều bổ ích phục vụ rất tốt cho quá
trình làm việc sau này khi ra trường. Trên cơ sở đó em đã tổng hợp và viết nên bản báo cáo thực
tập tốt nghiệp này. Báo cáo của em bao gồm 3 phần chính:


Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của cổ phần Ngọc Anh
Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP Ngọc Anh
Phần 3: Nhận xét và kết luận.
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BHYT
BHXH
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
CSH Chủ sở hữu
CP Cổ phần
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
VND Việt Nam đồng
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
PHẦN 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CÔNG TY CP NGỌC ANH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Ngọc Anh.
− Giới thiệu chung về công ty:
+ Tên công ty: Công ty CP Ngọc Anh.
+ Địa chỉ trụ sở: Số 5/34 ngõ Lệnh Cư, Khâm Thiên, Hà Nội.
+ Hình thức sở hữu vốn: Công ty CP.
+ Tel: 04 3 5330168
+ Fax: 04 3 5330168
+ Email:

+ Mã số thuế: 0101550835
+ Người đại diện theo pháp luật của Công ty: Giám đốc Nguyễn Tiến Thành

− Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Ngọc Anh.
Với sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của những năm gần đây thì nhu cầu về đời sống vật chất
của người dân càng được tăng cao, họ yêu cầu có một cuộc sống tiện nghi và thoải mái, các chuẩn
mực về cuộc sống cũng ngày càng được nâng cao hơn. Việc sử dụng đến các thiết bị điện tử điện
lạnh hiện đại giúp ích cho đời sống được cải thiện hơn. Nắm bắt được nhu cầu đó, Công ty CP
Ngọc Anh được thành lập ngày 21 tháng 3 năm 2007 để có thể cung cấp các dịch vụ về thiết bị
điện tử điện lạnh đến tay người tiêu dùng.
Công ty CP Ngọc Anh là nhà cung cấp thương hiệu hàng đầu thế giới tại Việt Nam: Toshiba,
Panasonic, Cerrier, Trane, Daikin, LG, Samsung, Sanyo, Sumikura…trong lĩnh vực điện lạnh, điện
tử. Sản phẩm của các thương hiệu này đã trở thành sự lựa chọn tất yếu của đại đa số khách hàng.
Triết lý kinh doanh của Ngọc Anh là “đặt quyền lợi của khách hàng lên hàng đầu”, vì vậy
Công ty luôn là đối tác tin cậy và mang lại lợi nhuận cho các khách hàng và đối tác trên bước
đường phát triển.
Với đội ngũ công nhân viện có giỏi nghề, có kinh nghiệm, nhiệt huyết công ty cam kết sẽ
luôn đem đến những sản phẩm, dịch vụ chất lượng, nhằm đáp ứng nhu cầu cao cấp hiện nay của
khách hàng, góp phần nâng cao thêm đời sống vật chất và tinh thần của xã hội trong thời công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty CP Ngọc Anh
Bộ máy tổ chức của Công ty CP Ngọc Ang được thiết kế theo mô hình các phòng ban với
chức năng và nhiệm vụ riêng biệt phù hợp với quy mô và loại hình của Công ty.
5
Giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng kinh doanh Phòng dự án
Hội đồng quản trị
Phòng bảo hành và đội thi công lắp đặt



Cơ cấu của công ty được thiết kế độc lập với nhau dưới sự tiếp quản trực tiếp của giám đốc.
Mỗi phòng ban đều có những chức năng riêng biệt nhưng vẫn có sự gắn kết, tương tác với nhau
trong quá trình hoạt động.
1.3. Các chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
1.3.1. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động
kinh doanh của đơn vị.
Quyết định đầu tư, phương án đầu tư và các dự án đầu tư.
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp đồng mua,
bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi
trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty.
Cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu CP hoặc phần vốn góp ở công ty
khác.
Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty.
1.3.2. Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính: Quản lý toàn bộ nhân sự, chịu trách nhiệm đào tạo, nâng cao tay
nghề cho cán bộ công nhân viên trong công ty, chăm lo đến đời sống của nhân viên trong công ty.
6
1.3.3. Phòng tài chính kế toán
Quản lý toàn bộ sổ sách giấy tờ, các khoản thu chi, làm công tác hoạch toán kế toán và cố vấn
cho Giám đốc về tài chính.
1.3.4. Phòng kinh doanh
Chịu trách nhiệm phát triển bán hàng cho công ty trong cả nước.Chú trọng việc cung cấp
hàng cũng như dịch vụ sau bán hàng để thúc đẩy mọi hoạt động trong công ty.
1.3.5. Phòng dự án
Thực hiện nghiên cứu, tư vấn triển khai các dự án và là nơi cung cấp dịch vụ hệ thống tổng
thể cho mọi đối tượng khách hàng. Lên kế hoạch, quản lý và phát triển các dự án của công ty. Tổ
chức thi công lắp đặt các thiết bị như chiller, phun sương, kho lạnh, điều hòa không khí trung tâm,
bán trung tâm cho các công ty và các đơn vị bạn.

1.3.6. Phòng bảo hành và đội thi công lắp đặt
Chịu trách nhiệm bảo hành sản phẩm của công ty trên phạm vi toàn quốc và chịu trách nhiệm
thi công lắp đặt các hệ thống, đáp ứng nhanh tiến độ và đảm bảo chất lượng công trình.
7
Nhập
hàng hóa
Kiểm tra
hàng hóa
Nhập kho
Chuyển đến cửa hàng giới thiệu sản phẩm

Bán hàng cho khách hàng
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CP NGỌC ANH
2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty CP Ngọc Anh
Ngành nghề kinh doanh chính:
Tư vấn, mua bán, lắp đặt, sửa chữa, bảo trì:
− Hệ thống chiller
− Hệ thống lạnh trung tâm
− Kho lạnh
− Phun sương giảm nhiệt
− Phun nước nghệ thuật
− Điều hòa không khí
− Điện dân dụng & điện công nghiệp.
Công ty tham gia hoạt động vào nhiều lĩnh vực nhưng hiện nay hoạt động chủ yếu của Công
ty là kinh doanh kho lạnh, điều hòa không khí, điện dân dụng và điện công nghiệp.
2.2. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP Ngọc Anh
2.2.1. Mô tả đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty CP Ngọc Anh
  !"#$%&
Bước 1: Nhập hàng hóa

Công ty CP Ngọc Anh nhập hàng từ các công ty doanh nghiệp khác có hoạt động sản xuất
các thiết bị điện tử điện lạnh.Các công ty này là những đối tác quen thuộc của công ty CP Ngọc
Anh. Khi nhận hàng công ty tiến hành nhập hàng, công đoạn này đòi hỏi phải thực hiện đúng thời
gian.
8
Ký hợp đồng với bên bánKhâu nhận hàng và giao hàng
Thanh toán
Tìm kiếm nguồn cung cấp
Nhân viên kho hàng kết hợp với nhân viên phòng kinh doanh sẽ làm nhiệm vụ nhập hàng hóa
này. Nhân viên phòng kinh doanh sẽ tìm kiếm nhà cung cấp hợp lý để có thể giảm chi phí, đảm bảo
chất lượng sản phẩm và đúng xuất xứ. Công ty nhập vào đồng thời giữ mối quan hệ với nhà cung
cấp cũ.
Bước 2: Kiểm tra kho hàng
Sau khi nhận các mặt hàng công ty sẽ cho nhân viên giám sát chất lượng đến để kiểm kê
hàng, kiểm tra xem mặt hàng có đủ chất lượng như công ty đã đề ra hay không. Bước này rất quan
trọng nó đảm bảo chất lượng đầu ra của công ty uy tín với khách hàng. Trong bước này sẽ yêu cầu
loại bỏ những sản phẩm không đạt chất lượng, có thể trả lại nhà sản xuất nếu cần.
Bước 3: Nhập kho
Kho của công ty được xây dựng rất hiện đại nhằm bảo quản hàng hóa trong thời gian dài.
Kho đảm bảo khô ráo, thoáng cũng như an toàn. Quá trình nhập kho phải nhập đầy đủ số lượng sau
khi loại bỏ các hàng hóa không đủ chất lượng.
Bước 4: Chuyển đến cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Song song với việc giao hàng cho các siêu thị thì công ty cũng phải chuyển hàng hóa đã nhập
kho đến cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty để giới thiệu sản phẩm với khách hàng.
Bước 5: Bán hàng cho khách hàng
Phòng kinh doanh đảm nhiệm khâu bán hàng cho khách hàng này.
Công ty bán hàng cho khách hàng với giá ổn định nhằm tạo được niềm tin cho khách hàng,
có những dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo như vận chuyển, khuyến mạ Với những khách
hàng đặt đơn hàng với số lượng lớn sẽ được hưởng chiết khấu hoặc công ty sẽ chịu chi phí vận
chuyển cho đơn hàng đó và có chế độ bảo hành lâu hơn.

Nhận xét: Quy trình hoạt động sản xuất của công ty CP Ngọc Anh phù hợp với lĩnh vực hoạt
động của công ty và là quy trình được hầu hết các công ty cùng ngành sử dụng.
Nhờ có sự gắn kết chặt chẽ giữa các phòng ban làm cho quy trình hoạt động được phối hợp
hợp lí nhịp nhàng, có thể mang lại lợi nhuận cao cho công ty.
2.2.2. Mô tả quy trình nhập hàng hóa của công ty
 '!"#()*
9
Bước 1: Tìm kiếm nguồn cung cấp
Để có được nguồn hàng đảm bảo chất lượng thì công ty phải tìm kiếm những nhà cung cấp
có uy tín, đảm bảo hàng hóa chất lượng tốt, phù hợp với những yêu cầu của công ty đưa ra. Vì công
ty CP Ngọc Anh chủ yếu nhập hàng từ những nhà cung cấp quen, đã lấy hàng nhiều lần trước cho
nên ở khâu này công ty không quá phải quan tâm.
Bước 2: Ký hợp đồng với bên bán
Sau khi xác định số lượng hàng hóa mà công ty cần, công ty và bên nhà cung cấp hàng sẽ
thảo hợp đồng về số lượng, mẫu mã hàng, chiết khấu nếu mua với số lượng lớn, những ưu đãi mà
công ty có thể nhận được, ngày giờ địa điểm giao hàng, cách thanh toán… Những điều khoản sẽ
được ghi trong hợp đồng mua bán sau đó 2 bên sẽ kí đến khi nhận hàng sẽ tiến hành thanh toán tiền
hàng.
Bước 3: Khâu nhận và giao hàng
Theo như các điều khoản trong hợp đồng nhà cung cấp sẽ giao hàng cho công ty theo hạn đã
đưa ra trước. Công ty CP Ngọc Anh sẽ tiến hành nhận hàng và tùy vào quyết định của công ty hàng
sẽ sẽ xuất ngay để bán hoặc đưa về kho.
Bước 4: Thanh toán
Sau khi được nhận hàng về công ty sẽ tiến hành thanh toán cho nhà cung cấp bằng cách
chuyển khoản luôn hoặc trả chậm ít nhất là 5 tháng theo điều khoản hợp đồng đã đề ra từ trước.
Nhận xét: Quy trình kinh doanh của công ty đơn giản nhưng vẫn đảm bảo dễ dàng kiểm soát
mà vẫn đảm bảo tính chặt chẽ mỗi quy trình liên quan mật thiết đến nhau. Hàng hóa được nhập
nhanh, chất lượng hàng hóa được kiểm tra và đảm bảo theo yêu cầu hai bên, thông tin từ hai phía có
thể phản hồi cho nhau một cách dễ dàng chính xác nhất.
2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP Ngọc Anh năm 2011 và

2012
10
2.3.1. Tình hình doanh thu – chi phi – lợi nhuận năm 2011 và 2012 của công ty CP
Ngọc Anh
+% +,-,-./0%.12-34 56 5
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch
Tuyệt đối Tương đối
(1) (2) (3) = (1) -(2) (4) = (3)/(2)
Doanh thu 2.473.680.639 2.811.135.281 (337.454.642) (12,00)
Giảm trừ doanh thu - - - -
Doanh thu thuần 2.473.680.639 2.811.135.281 (337.454.642) (12,00)
Giá vốn hàng bán 2.235.704.192 2.414.387.332 (178.683.140) (7,00)
Lợi nhuận gộp 237.976.447 396.747.949 (158.771.502) (40,00)
Doanh thu tài chính 1.137.959 4.205.673 (3.067.714) (72,94)
Chi phí tài chính 35.000.000 (35.000.000) (100,00)
Chi phí quản lý 560.272.360 507.404.952 52.867.408 10,00
Lợi nhuận thuần (321.157.954) (141.451.330) (179.706.624) 127,00
Thu nhập khác - - - -
Chi phí khác - - - -
Lợi nhuận khác - - - -
Lợi nhuận trước
thuế
(321.157.954) (141.451.330) (179.706.624) 127,00
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế (321.157.954) (141.451.330) (179.706.624) 127,00
./-,
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong hai năm 2012 và
năm 2011, ta thấy nhìn chung tình hình kinh doanh 2 năm trở lại đây ngày càng đi xuống một phần

là do nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn nhưng nguyên nhân chủ yếu là sự yếu kém của ban lãnh
đạo công ty cũng như chính sách kinh doanh của công ty đang không phù hợp với xu thế. Cụ thể
như sau:
− Về doanh thu:
+ Doanh thu thuần: Năm 2012 giảm 12% so với năm 2010, tương ứng giảm 337.454.642
VND. Mức giảm doanh thu thuần là do công ty bị giảm doanh số bán điện lạnh cũng
như nhu cầu lắp đặt điện dân dụng, điện công nghiệp ngày càng giảm sút.
11
+ Giảm trừ doanh thu: Trong cả hai năm 2011 và 2012 các khoản giảm trừ doanh thu đều
bằng không. Có được điều này là do trong cả hai năm công ty , cung cấp các sản phẩm
chất lượng tốt, các mặt hàng đều đảm bảo chất lượng, yêu cầu. Vì thế mà các khoản
giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán hay trả lại hàng đã bán do sản phẩm kém
chất lượng đều không có.
+ Doanh thu tài chính: Năm 2012 giảm 3.067.714 VND so với năm 2011 tương ứng
giảm 72,94% một mức giảm khá lớn. Nguyên nhân làm cho doanh thu tài chính của
công ty giảm như vậy là do năm 2012 công ty từ bỏ các khoản lãi từ bán hàng trả
chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua
hàng hoá.
− Về chi phí:
+ Giá vốn hàng bán: Năm 2012 là 2.414.387.332 VND giảm 178.683.140 VND so với
năm 2011, tương ứng giảm 7%. Mặc dù công ty cũng đang phải đối mặt với thời kinh
tế khó khăn, lạm phát tăng làm tăng giá hàng hóa nhưng giá vốn vẫn giảm bởi vì công
ty nhập ít hàng hóa hơn. Đây là nguyên nhân chính làm giá vốn hàng bán năm 2012
giảm mạnh. Vì vậy công ty phải chú trọng quản lý giá cả của đầu vào, ngoài ra công ty
còn phải tìm thêm các nguồn tiêu thụ mới để đảm bảo nguồn hàng cũng như hạ chi phí
ở mức tối thiểu.
+ Chi phí tài chính: Chi phí tài chính bao gồm các khoản như chi phí lãi vay, các khoản lỗ
do bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái… Năm 2012 chi phí tài chính của Công ty là không
có mà năm trước lại có chi phí tài chính 35.000.000 là do năm 2011 công ty phải trả lãi
cho khoản vay dài hạn trị giá 200.000.000.

+ Chi phí quản lý: Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 lại tăng 52.867.408 VND. Ta
thấy chi phí QLDN tăng 10,00% so với năm 2010, mức tăng này là do việc cơ cấu lại
tổ chức bộ máy, phòng ban của công ty nên tốn thêm chi phí. Đó chính là các nguyên
nhân làm cho chi phí QLDN của công ty tăng.
− Về lợi nhuận:
+ Lợi nhuận khác: Lợi nhuận khác là khoản chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí
khác trong năm. Công ty không có doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh
ngoài doanh nghiệp cũng như không có thay đổi về tài sản cố định nên trong 2 năm
2011 và 2010 lợi nhuận khác đều bằng không.
+ Lợi nhuận sau thuế: Năm 2012 và năm 2011 lợi nhuận đều âm thậm chí năm 2012
công ty còn bị lỗ nhiều hơn 127%. Nguyên nhân chính là do chênh lệch mức giảm
doanh thu năm 2012 so với mức giảm giá vốn là lớn hơn. Bên cạnh đó là do mức giảm
của doanh thu tài chính và các yếu tố khác.
12
Nhận xét:
Qua phân tích trên ta thấy năm 2012, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty không tốt
hơn so với năm 2011 là bao nhiêu nếu không muốn nói là yếu kém. Vì thế, trong những năm tới
để công ty có thể đạt được mức tăng lợi cao,công ty cần phải có những chính sách để tối thiểu chi
phí như chi phí giá vốn, chi phí hoạt động và tăng các khoản thu nhập của công ty lên cũng như
khuyến khích sự thanh toán sớm của người bán để tận dụng nguồn tiền một cách hợp lý thêm vào
đó là tìm thêm nhiều nguồn tiêu thụ để tăng doanh thu.
2.3.2. Tình hình sản xuất tài sản – nguồn vốn năm 2012 và 2011 của công ty CP Ngọc
Anh
13
+%  +%781./-,
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương

đối(%)
(1) (2) (3)=(1)-(2) (4)=3)/(2)
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
2,520,074,81
9
2,028,438,749 491,636,070 24
I. Tiền và các khoản tương đương
tiền
201,556,703 300,234,073 (98,677,370) (33)
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
1. Đầu tư tài chính ngắn hạn
2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài
chính ngắn hạn

III. Các khoản phải thu ngắn hạn
1. Phải thu khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3.Các khoản phải thu khác
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó
đòi

IV. Hàng tồn kho
2,262,925,34
4
1,712,136,053 550,789,291 32
1. Hàng tồn kho
2,262,925,34
4
1,712,136,053 550,789,291 32

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác 55,592,772 16,068,623 39,524,149 246
1. Thuế GTGT được khấu trừ 43,443,846 43,443,846
2. Thuế và các khoản phải thu Nhà
nước
4,365,676 3,106,117 1,259,559 41
3. Tài sản ngắn hạn khác 7,783,250 12,962,506 (5,179,256) (40)
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 110,195,114 198,369,997 (88,174,883) (44)
I. Tài sản cố định 110,195,114 198,369,997 (88,174,883) (44)
1. Nguyên giá 549,234,791 549,234,791 0 0
2. Giá trị hao mòn lũy kế (439,039,667) (350,864,794) (88,174,873) 25
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
II. Bất động sản đầu tư
1. Nguyên giá
2. Giá trị hao mòn lũy kế
III. Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn

14
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương
đối(%)
(1) (2) (3)=(1)-(2) (4)=3)/(2)
1. Đầu tư tài chính dài hạn
2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài
chính dài hạn


IV. Tài sản dài hạn khác
1. Phải thu dài hạn
2. Tài sản dài hạn khác
3. Dự phòng phải thu dài hạn khó
đòi

TỔNG CỘNG TÀI SẢN
2,630,269,93
3
2,226,808,746 403,461,187 18
NGUỒN VỐN
A - NỢ PHẢI TRẢ
1,465,412,43
4
740,793,293 724,619,141 98
I. Nợ ngắn hạn
1,465,412,43
4
540,793,293 924,619,141 171
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả người bán 292,969,252 164,424,247 128,545,005 78
3. Người mua trả tiền trước 770,651,182 374,577,046 396,074,136 106
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước
1,792,000 1,792,000 0 0
5. Phải trả người lao động
6. Chi phí phải trả
7. Các khoản phải trả ngắn hạn
khác
400,000,000 400,000,000

8. Dự phòng phải trả ngắn hạn
II. Nợ dài hạn 200,000,000 (200,000,000) (100)
1. Vay và nợ dài hạn 200,000,000 (200,000,000) (100)
2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm

3. Phải trả, phải nộp dài hạn khác
4. Dự phòng phải trả dài hạn
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
1,164,857,49
9
1,486,015,453 (321,157,954) (22)
I. Vốn chủ sở hữu 1,164,857,499 1,486,015,453 (321,157,954) (22)
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
1,800,000,00
0
1,800,000,000 0 0
2. Thặng dư vốn cổ phần
3. Vốn khác của chủ sở hữu
4. Cổ phiếu quỹ
15
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương
đối(%)
(1) (2) (3)=(1)-(2) (4)=3)/(2)
7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối

(635,142,501) (13,984,547) 321,157,954 102
II. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
2,630,269,93
3
2,226,808,746 403,461,187 18
Tình hình tài sản của công ty:
Trong năm 2012, cơ cấu của tài sản ngắn hạn vẫn chiếm ưu thế so với tài sản dài hạn. Ta thấy
cơ cấu này là hợp lý là vì hình thức hoạt động của công ty là công ty thương mại nên chính sách tập
trung vốn phần lớn vào tài sản ngắn hạn giúp cho quá trình hoạt động kinh doanh và mở rộng quy
mô ngành nghề kinh doanh được thuận lợi. Hơn nữa đối với công ty kinh doanh thương mại cơ cấu
tài sản lưu động lớn hơn tài sản cố định là cần thiết, điều này sẽ giúp công ty linh hoạt hơn trong
lĩnh vực thanh toán hay đầu cơ lúc hàng hóa giảm giá để mua vào
− Tài sản ngắn hạn:
+ Về tiền mặt và các khoản tương đương đương: lượng tiền mặt của công ty năm 2012 là
201.556.703 VND, giảm 201.556.703 VND tương đương giảm 33% so với 2011, mức
giảm tương đối mạnh. Điều đó chứng tỏ công ty muốn giảm chi phí trong việc dự trữ
tiền mặt, tránh làm ứ động vốn, thế nhưng điều này có thể ảnh hưởng tới khả năng
thanh toán những khoản tức thời cho nhà cung cấp. Vì thế công ty nên cân nhắc tăng
lượng tiền mặt lên để tăng tính an toàn trong thanh toán. Hơn nữa, dự trữ lượng tiền mặt
phù hợp còn giúp có cơ hội kiếm lời qua hoạt động đầu cơ, ví dụ mua khi giá vật liệu
xuống và bán ra khi lên giá.
+ Các khoản phải thu: Công ty không có các khoản phải thu ngắn hạn trong cả 2 năm là
do công ty thắt chặt chính sách tín dụng nên trong 2 năm đều không có các khoản phải
thu ngắn hạn.
+ Hàng tồn kho: năm 2012 tăng 550.789.291 VND, tăng tương đối 32 %. Hàng tồn kho
của công ty chủ yếu là điện lạnh. Sở dĩ có mức tăng này là công ty không bán được số
hàng hóa như dự kiến. Công ty nhập thêm hàng hóa vì dự báo sự khan hiếm của lượng
hàng muốn đón đầu thị trường nhưng thất bại.
Tài sản ngắn hạn khác: năm 2012 tăng 39.524.149 VND tương đương 246% so với năm

2011. Toàn bộ đều là thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Nguyên nhân chủ yếu là do lượng hàng
tồn kho chưa bán được.
16
Tài sản dài hạn:Công ty không mua thêm tài sản cố định cũng như không có các khoản đầu tư
dài hạn cho nên không có tài sản dài hạn.
Tình hình nguồn vốn của công ty:
− Nợ phải trả:
+ Nợ ngắn hạn năm 2012 tăng 724.619.141 VND, tương ứng tăng 171% so với năm
2011. Năm 2012 công ty muốn chiếm dụng vốn của người bán để tận dụng tối đa
nguồn lực của mình thêm vào đó là các khoản người mua ứng tiền trước tăng cao và
khoản phải trả ngắn hạn khác chủ yếu là chi phí hàng tồn kho và chi phí quản lý.
+ Vay ngắn hạn: Vay ngắn hạn 2 năm không có. Nguyên nhân là do khả năng tự tài trợ
bằng vốn tự có của công ty tốt hơn, trong khi đó lãi suất cho vay của ngân hàng cao nên
doanh nghiệp quyết định không vay vốn ngân hàng. Thêm vào đó doanh nghiệp quy
mô còn nhỏ nên không ảnh hưởng lớn lắm.
+ Phải trả người bán: năm 2012 khoản phải trả người bán tăng 128.545.005 VNĐ tương
ứng 78% so với năm 2011 là công ty muốn tận dụng từ việc chiếm dụng vốn của người
bán để vốn lưu động không bị ảnh hưởng.
+ Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước năm 2012 chủ yếu là từ thuế thu nhập cá
nhân.
+ Nợ dài hạn: Công ty chỉ có nợ dài hạn năm 2011 là 200.000.000 VND là do công ty
muốn giảm chi phí lãi vay nên năm 2012 đã thanh toán hết.
− Vốn chủ sở hữu: giảm
+ Vốn chủ sở hữu: năm 2012 là 1.164.857.499 VND, giảm 321.157.954 VND, tương
ứng giảm 22% so với năm 2011. Vốn đầu tư của chủ sở hữu giảm đi là do lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối năm 2011 bị âm mà công ty không đầu tư thêm vốn chủ sở
hữu nên năm 2012 vốn chủ sở hữu bị giảm.
Nhận xét:
Tuy tổng tài sản và tổng nguồn vốn năm 2011 có tăng lên so với năm 2011. Thế nhưng, mức
tăng này là do dùng nợ ngắn hạn để đầu tư cho tài sản ngắn hạn tiềm ẩn nhiều rủi ro đây là chính

sách mạo hiểm. Dự báo trong vài năm tới công ty sẽ còn gặp nhiều khó khăn vì chính sách đầu tư
không hợp lý này.
2.4. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính
2.4.1. Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn
17
+% ',91:;<1$%=;8
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch
1. Tỷ trọng Tài sản
ngắn hạn
Tổng tài sản ngắn hạn
95,81 91,09 4,72
Tổng tài sản
2. Tỷ trọng Tài sản
dài hạn
Tổng tài sản dài hạn
4,19 8,91 (4,72)
Tổng tài sản
3. Tỷ trọng Nợ
Tổng nợ
55,71 28,16 27,55
Tổng nguồn vốn
4. Tỷ trọng vốn
CSH
Tổng vốn CSH
44,29 71,84 (27,55)
Tổng nguồn vốn
Nhận xét:

Một đồng tài sản thì có 0,9581 đồng tài sản ngắn hạn năm 2012 và 0,9109 đồng tài sản ngắn

hạn năm 2011. Năm 2012 tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng tương lớn trong tổng tài sản là 95,84%
tăng lên 4,72% so với năm 2011. Điều này là do sự tăng lên của hàng tồn kho. Số tiền phải trả trước
cho nhà cung cấp không có do uy tín của Công ty với nhà cung cấp.
Một đồng tài sản có 0,0419 đồng tài sản dài hạn năm 2012 và có 0,0891 đồng tài sản dài hạn
năm 2011. Năm 2012 trong tổng tài sản của công ty thì tài sản dài hạn chiếm 4,19% giảm 4,72% so
với năm 2011, điều này là do tài sản cố định đang khấu hao hết mà công ty lại không có ý định mua
thêm tài sản cố định để mở rộng sản xuất kinh doanh.
18
Từ hệ số nợ cho ta thấy để đầu tư 1 đồng cho tài sản công ty phải huy động vào năm 2011 là
0,2816 VND và năm 2012 là 0,5571 VND từ nguồn nợ. Điều này do nợ ngắn hạn tăng cao công ty
dùng nợ ngắn hạn để đầu tư cho tài sản ngắn hạn từ đó rủi ro thanh toán mặc nhiên tăng cao.
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu cho biết 1 đồng nguồn vốn của công ty được hình thành từ bao
nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Năm 2012 vốn chủ sở hữu chiếm 44,29% trên tổng nguồn vốn, giảm
27,55% so với năm 2011. Do lợi nhuận chưa phân phối năm 2012 giảm 321.157.954 VND so với
năm 2011 và nợ phải trả năm 2012 tăng lên 98%% so với năm 2011. Tình hình kinh doanh của
công ty không khả quan, vì thế mà VCSH giảm 22% so với năm 2011. VCSH giảm đi thể hiện
năng lực tài chính của công ty ngày càng yếu đi, khả năng tự chủ về tài chính cũng yếu hơn. Ngoài
ra, giảm VCSH, khả năng tự tài trợ được cho các hoạt động kinh doanh của công ty giảm đi, khả
năng thực hiên các chiến lược kinh doanh mới với công ty là điều khó khăn.
2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
+% >91:,1,.%3-,
Đơn vị: Lần
Chỉ tiêu Công thức tính Năm
2012
Năm
2011
Chênh
lệch
1. Khả năng thanh
toán ngắn hạn

1,71 3,75 (1,96)
2. Khả năng thanh
toán nhanh
0,18 0,58 (0,4)
3. Khả năng thanh
toán tức thời
Tiền và các khoản tương
đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
0,14 0,56 (0,42)
Nhận xét:

Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo
bằng bao nhiêu đồng TSNH. Chỉ số khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2012 là 1,71 lần, thấp hơn
năm 2011 là 1,96 lần. Điều này cho thấy khả năng sử dụng TSNH để thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn không tốt, cụ thể là 1 đồng nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo bằng 1,71 đồng TSNH. Rủi ro thanh
toán năm 2012 tăng lên, hệ số tín nhiệm của công ty giảm đi so với năm 2011. Nhưng ta thấy hệ số
thanh toán ngắn hạn lớn hơn 1, tức là công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi tới
hạn, khả năng tài chính của công ty vẫn ổn định.
Khả năng thanh toán nhanh cho biết doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu đồng TSNH để
chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn mà không cần bán hàng tồn kho. Năm 2012 hệ số
khả năng thanh toán nhanh là 0,18 lần giảm 0,4 lần so với năm 2011. Nguyên nhân trực tiếp ở đây
là do lượng hàng tồn kho trong năm 2012 tăng, cụ thể là tăng 550.789.291 VND, tương ứng 32%
so với năm 2011.
19
Khả năng thanh toán tức thời: năm 2012 là 0,14 và năm 2011 là 0,56 lần. Ta có thể thấy tốc
độ giảm của tiền và các khoản tương đương giảm 33% mà nợ ngắn hạn lại tặng 171% nên khả
năng thanh toán tức thời của công ty năm 2012 là kém hơn 2011. Công ty bị ứ đọng vốn quá nhiều
ở hàng tồn kho khiến cho khả năng thanh toán tức thời ngày càng thấp.
Qua các hệ số trên ta có thể thấy được hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty bị giảm mạnh so

với năm trước. Điều này làm xấu đi hình ảnh của công ty, có thể khiến công ty mất dần niềm tin với
các nhà đầu tư.
2.4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản
 +% ?91:,1,1@$$A2B;8
Đơn vị tính: Lần
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch
Hiệu suất sử
dụng tổng tài
sản
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
0.94 1,26 (0,32)
Hiệu suất sử dụng tài sản cho biết bình quân một đồng tài sản đầu tư vào quá trình sản xuất
kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2012 là 0.94 lần, giảm 0,32 lần so với năm 2011. Do
doanh thu thuần giảm 12% so với năm 2011 mà tổng tài sản tăng lên 18%. Đây chính là nguyên
nhân làm cho hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty giảm.
Năm 2012, cứ một đồng vốn bỏ ra tài trợ cho tài sản sinh lời được 0,94 đồng doanh thu thuần,
đã giảm 0,32 đồng so với năm 2011. Nguyên nhân là doanh thu thuần năm 2012 giảm đi mà tổng
tài sản lại tăng. Điều này cho thấy công tác quản lý tài sản của công ty không được tốt, công ty sử
dụng tài sản kém hiệu quả hơn.
2.4.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
+% C91:,1,.%3$1DE1
F;GHI
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch
1. Tỷ suất sinh lời
trên doanh thu
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần (0.13) (0.05) (0,08)
20

2. Tỷ suất sinh lời
trên tổng tài sản
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản (0.122) (0.064) (0,058)
3. Tỷ suất sinh
lời trên vốn CSH
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu (0,276) (0,095) (0,181)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu cho biết một đồng doanh thu thuần tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ suất sinh lời năm 2012 bằng (0,13)%, như vậy một đồng doanh thu sẽ bị lỗ 0.0013 đồng,
tăng 0,0008 đồng so với năm 2011. Nguyên nhân là do lợi nhuận ròng và doanh thu thuần cùng
giảm mạnh ở năm 2012. Công ty nên có phương án hợp lý để cải thiện cho những năm tiếp theo.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cho biết số lợi nhuận thu được khi bỏ ra một đồng đầu tư cho
tài sản. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản năm 2012 là (0.122)% và năm 2011 là (0,064)%, như vậy
năm 2012 khi bỏ ra một đồng vốn đầu tư cho tài sản công ty sẽ bị lỗ thêm 0.122 đồng, tăng
0,000058 đồng so với năm 2011. Các chỉ số này cho thấy khả năng sinh lời từ tổng tài sản và nguồn
vốn của công ty giảm. Sở dĩ có điều đó là do công ty không chặt chẽ doanh thu và chi phí bỏ ra.
Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH là một chỉ số hết sức quan trọng và được các nhà đầu tư đặc
biệt quan tâm bởi vì nó cho thấy cứ 1 đồng vốn mà các nhà đầu tư đóng góp cho công ty thì tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2012 tỷ suất sinh lời trên vốn CSH bằng (0.276)% và giảm 0,181%
so với năm 2010. Điều đó cho thấy tỉ suất sinh lời trên vốn CSH ngày càng âm. Nguyên nhân là do
lợi nhuận sau thuế của năm 2012 giảm mạnh so với năm 2011 và không có sự gia tăng của nguồn
vốn CSH. Cho thấy tỷ suất sử dụng vốn của công ty ngày càng kém hiệu quả, một đồng vốn CSH
bỏ ra sẽ lỗ sấp xỉ 0,0028 đồng.
2.5. Tình hình lao động tại công ty CP Ngọc Anh
2.5.1. Cơ cấu lao động và thu nhập
Công ty CP Ngọc Anh luôn coi nguồn nhân lực là yếu tố cốt lõi và là tài sản quý giá của
công ty. Vì vậy ngay từ khi công ty được thành lập, ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm đến vấn đề
tuyển dụng, bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ lao động trẻ có trình độ, năng động hăng hái trong công
tác, cùng với kinh nghiệm của cán bộ đi trước đồng lòng nhất trí góp phần phát triển Công ty ngày

một vững mạnh. Nếu phân theo trình độ lao động, công ty có tổng số lao động là 35 người, cơ cấu
lao động và thu nhập được thể hiện qua các bảng sau:
+% JK"#LD-L
Trình độ Số lượng (người) Tỷ trọng (%)
Đại học và cao đẳng 12 34,29
Trung cấp 8 22,86
21
Sơ cấp và công nhân kỹ thuật 15 42,85
Tổng cộng 35 100,00
M)
Trong cơ cấu lao động của công ty, do đặc điểm của công việc mà công ty đang tiến hành cho
thấy phần lớn lao động trong công ty là nam giới chiếm tỉ lệ 70% tổng số lao động của công ty hoạt
động trong mọi lĩnh vực, còn lao động nữ phần lớn chỉ hoạt động trong bộ phân phòng ban, quản
lý, nhân viên bán hàng chiếm tỷ lệ nhỏ.
+% NK()O#07
F;GPQ
Năm Tiền lương bình quân/ người/ tháng
2011 4.450.000
2012 5.200.000

Như vậy, thu nhập bình quân tháng của công ty cũng khá cao, đây là mức thu nhập khá ổn
định, đó cũng là động lực khuyến khích người lao động làm việc hăng say hơn.
2.5.2. Công tác đào tạo và các chính sách phúc lợi
Công ty luôn coi con người là yếu tố quan trọng để đi đến thành công. Công ty đã tạo điều
kiện để nhân viên trong công ty có thể tham gia các lớp đào tạo tại chỗ, nâng cao, mở rộng kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ chuyên môn và nâng cao tay nghề cho nhân viên.
Nhằm động viên khuyến khích nhân viên tích cực tham gia cống hiến hết mình, công ty rất
chú trọng những chế độ cho người lao động như chế độ BHYT, BHXH. Chi nhánh luôn quan tâm
chăm sóc tới sức khoẻ, điều kiện làm việc, sinh hoạt của người lao động, việc hỏi thăm ốm đau hiếu
hỷ, bệnh tật được đoàn thể quan tâm động viên kịp thời các gia đình người lao động yên tâm thực

hiện nhiệm vụ.
Thời gian lao động: Đối với nhân viên hành chính là 8 tiếng/ngày. Tuần nghỉ chủ nhật.
2.5.3. Định hướng phát triển nhân sự
Công ty luôn coi nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển
của công ty, chính vì thế công ty chú trọng công tác tuyển mộ, tuyển dụng, đào tạo thu hút nhân tài,
những lao động có trình độ chuyên môn cao.
Công ty thực hiện việc tuyển dụng nhân viên có trình độ và kinh nghiệm giỏi hơn nữa, đặc
biệt là nhân viên có khả năng, kiến thức về chuyên môn, tăng cường công tác đào tạo cho nhân viên
công ty, cung cấp các điều kiện làm việc tốt và chế độ khen thưởng kịp thời đối với các nhân viên,
tập thể phòng ban có thành tích xuất sắc, có sáng kiến tạo lợi nhuận cho công ty nhằm khuyến
khích người lao động phát huy tối đa năng lực của mình.
22
PHẦN 3. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN
3.1. Môi trường kinh doanh
Việt Nam chính thức là thành viên của WTO, kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu
rộng vào
thị trường thế giới, môi trường cạnh tranh sẽ quyết liệt hơn với những cơ hội và thách thức
mới
.
Các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước cũng là một yếu tố có tác động nhất định
tới thị trường xây dựng.
3.1.1. Thuận lợi
1/2006 Việt Nam gia nhập WTO, các công ty Việt Nam có nhiều cơ hội tăng cường các mối
quan hệ với các công ty nước ngoài tạo uy tín, xây dựng thương hiệu, và có thể tiến tới mở rộng thị
trường kinh doanh đến nhiều quốc gia trên thế giới
Việt Nam là một quốc gia có chính trị, pháp luật ổn định. Khi chính trị ổn định, pháp luật
vững chắc thì mọi doanh nghiệp mới có thể tập trung kinh doanh trong một môi trường lành mạnh
và cạnh tranh công bằng.
Ngày nay nhu cầu của khách hàng là sử dụng những sản phẩm vừa có tính thẩm mĩ vừa đảm
bảo chất lượng. Hơn nữa, những sản phẩm của công ty nhập về lại có đủ tất cả các yếu tố trên nên

Ngọc Anh lại càng có lợi thế khi kinh.
3.1.2. Khó khăn
Các doanh nghiệp thương mại hiện nay đã và đang phải đối mặt với những khó khăn do biến
đổi dồn dập về giá cả, tỷ giá USD và lãi suất vay vốn.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng rất khó khăn trong việc đầu tư để thu hút được nguồn
nhân lực tốt cho sản xuất - kinh doanh của mình. Thiếu đi nguồn nhân lực có khả năng, có trình độ
chuyên môn cao, doanh nghiệp sẽ rất khó phát triển.
Trong tình hình khó khăn chung của toàn nền kinh tế, cùng với sự cạnh tranh
trong lĩnh
vực điện tử, điện lạnh. Vì vậy sự cạnh tranh trong tìm kiếm cơ hội kinh doanh, đứng vững và
phát triển trên thị trường là thách thức đặt ra cho doanh nghiệp Việt Nam.
3.2. Những ưu điểm, tồn tại của công ty và biện pháp khắc phục
3.2.1. Ưu điểm
Công ty có đội ngũ quản lý có kinh nghiệm, có trình độ và năng động, nhiệt tình. Cán bộ
nhân viên đoàn kết và gắn bó với công ty nên sức mạnh về nguồn lực cũng tạo nên ưu thế cạnh
tranh cho công ty.
Công ty CP Ngọc Anh từ ngày thành lập đến nay đã trải qua nhiều năm kinh nghiệm, đã lớn
mạnh không ngừng cả về quy lẫn chất lượng sản phẩm.
Công ty có cơ cấu tổ chức của công ty gọn nhẹ, hợp lý, có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm
riêng của công ty. Chính điều đó đã giúp cho các cấp cao có đầy đủ các thông tin cần thiết để kịp
23
thời đưa ra các quyết định sáng suốt, tạo điều kiện chủ động trong quan hệ khách hàng, đảm bảo uy
tín và chỗ đứng vững mạnh trong cạnh tranh.
Công ty nhanh chóng thích nghi với sự thay đổi của thị trường.
3.2.2. Tồn tại
Tuy tình hình tài chính của Công ty đang ngày một cải thiện nhưng trong thời kì hội nhập thì
quy mô vốn kinh doanh vẫn còn hạn chế.
Về việc tổ chức quản lý chi phí còn chưa chặt chẽ toàn diện nên vì thế giá thành hàng hóa
chưa phản ánh đúng bản chất của nó.
Chi phí cho hoạt động cho hoạt động bán hàng như chi phí cho hoạt động marketing sử dụng

chưa thật hiệu quả và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty chưa phát triển xứng đáng với
nguồn kinh phí bỏ ra.
Qua phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy, trong mấy năm trở lại đây
vấn đề yếu tố đầu vào luôn là khó khăn của hầu hết các công ty. Tình trạng giá vốn cao đã ảnh
hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Mặc dù đã chủ động dự trữ các mặt
hàng nhưng công ty vẫn bị tác động không nhỏ đến quá trình kinh doanh, giá vốn hàng bán cao trực
tiếp ảnh hưởng làm lợi nhuân thu về trên doanh thu còn thấp.
3.3. Biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Việc chiếm lĩnh thị trường, cạnh tranh, tiêu thụ sản phẩm rất khốc liệt, gây nhiều khó khăn
cho Công ty. Để khắc phục điều này Công ty nên thực hiện điều tra thị trường một cách toàn diện
để khai thác thị trường tiềm năng với những mặt hàng có nhu cầu lớn ở hiện tại và trong tương lai.
Và để nâng cao sức cạnh tranh, Công ty cần phải mở rộng tìm kiếm các nguồn hàng và thị trường
trong nước cũng như quốc tế.
Cần có sự thống nhất cao từ ban lãnh đạo công ty, các phòng ban và cán bộ công nhân viên
toàn công ty trong việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế, chính trị của công ty.
Công ty còn phải chú trọng đặt ra các chính sách quản lý để tối thiểu các khoản chi phí bán
hàng, sử dụng hiệu quả các khoản chi dành cho hoạt động bán hàng như giới thiệu, tiếp thị sản
phẩm, quan hệ khách hàng, nhà cung cấp để có phát triển mạng lưới kinh doanh rộng hơn.
Biện pháp để giảm chi phí và giá vốn hàng bán là công ty phải có chính sách quản lý chi phí
bán hàng. Thêm vào đó để giảm giá vốn các mặt hàng công ty cần tìm thêm các nhà cung cấp mới
để chủ động về nguồn hàng, để mua với giá thấp hơn.
3.4. Định hướng phát triển của công ty CP Ngọc Anh
Sau những kết quả đã đạt được và những gì chưa đạt được, công ty CP Ngọc Anh sẽ phải đặt
cho mình phương hướng phát triển trong năm tới, phát huy thế mạnh, khắc phục những hạn chế để
trong năm 2014 đạt được những kết quả khả quan hơn.
24
Tiếp tục xây dựng và phát triển Công ty, giữ vững Công ty CP Ngọc Anh là một doanh
nghiệp mạnh, đa ngành nghề, đa sở hữu, lấy hiệu quả kinh tế là thước đo cho sự phát triển ổn định
và bền vững của Công ty
Mở rộng quy mô địa bàn hoạt động đến các tỉnh lân cận. Bên cạnh đó, duy trì tốt mối quan hệ

với các nhà cung cấp vật liệu, các nhà đầu tư cũng như với ngân hàng để đảm bảo nguồn cung cấp
cũng như nguồn vốn.
Mở rộng mối liên hệ, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp lớn có uy tín để tạo ra thế
mạnh trong thương trường, tăng năng lực cạnh tranh.
Chất lượng dịch vụ đặt lên hàng đầu. Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất
lượng để nhân viên, tăng tinh thần trách nhiệm.
25

×