Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

báo cáo thực tập tại công ty cổ phần xây dựng hacisco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.47 KB, 33 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
BÁO CÁO THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP
Đơn vị thực tập:
CÔNG TY CỔ PHẦN HACISCO
Giáo viên hướng dẫn : Lê Huyền Trang
Sinh viên thực hiện : Đặng Quốc Khánh
Mã sinh viên : A17062
Chuyên nghành : Tài chính – Ngân Hàng
HÀ NỘI – 2013
MỤC LỤC
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CÔNG TY HACISCO 6
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần HACISCO 6
1.1.1. Khái quát về Công ty cổ phần HACISCO 6
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 6
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP HACISCO 7
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 8
1.3.1. Đại hội đồng cổ đông: 8
1.3.2. Hội đồng quản trị: 8
1.3.3. Ban kiểm soát: 8
1.3.4. Ban giám đốc: 8
1.3.5. Phòng kế hoạch- kỹ thuật: 8
1.3.6. Phòng tài chính- kế toán: 8
1.3.7. Phòng tổ chức- hành chính: 9
THỰC TRẠNG HOAT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CP HACISCO 10
1.4. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty CP HACISCO 10
1.5. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP HACISCO 11


1.5.1. Mô tả đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty CP
HACISCO 11
1.5.2. Mô tả quy trình thi công cụ thể tại phòng kỹ thuật 12
1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP HACISCO năm 2011 và
2012 14
1.6.1. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận năm 2011 và 2012 của công ty
CP HACISCO 14
1.6.2. Tình hình sản xuất tài sản – nguồn vốn năm 2012 và 2011 của công ty CP
HACISCO 17
1.7. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính căn bản của Công ty CP HACISCO 21
1.7.1. Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn 21
1.7.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 23
1.7.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản 24
1.7.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời 25
1.8. Tình hình lao động tại Công ty CP HACISCO 27
1.8.1. Cơ cấu lao động và thu nhập 27
1.8.2. Công tác đào tạo và các chính sách phúc lợi 27
1.8.3. Định hướng phát triển nhân sự 28
NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 29
1.9. Môi trường kinh doanh 29
1.9.1. Thuận lợi 29
1.9.2. Khó khăn 29
1.10. Những ưu điểm, tồn tại của công ty và biện pháp khắc phục 30
1.10.1. Ưu điểm: 30
1.10.2. Tồn tại: 30
1.11. Biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 30
1.12. Định hướng phát triển của Công ty CP HACISCO 31
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
VCSH Vốn chủ sở hữu

CP Cổ phần
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
VND Việt Nam đồng
TSCĐ Tài sản cố định
GTGT Giá trị gia tăng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 – 2012 14
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán 17
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu về cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty 21
Bảng 2.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của công ty 23
Bảng 2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn của công ty 24
Bảng 2.6. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của công ty 25
Bảng 2.7. Trình độ lao động 27
Bảng 2.8. Thu nhập bình quân 27
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường các nhà đầu tư, doanh nghiệp đóng góp một vai trò rất
quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các doanh nghiệp đang ngày càng khẳng định vị trí
của mình, đóng một vai trò ngày càng to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh
tế. Gia nhập WTO mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi mối quan hệ giao
thương giờ đây được mở rộng không chỉ trong nước, mà còn là các thị trường lớn của các
nước trên thế giới. Môi trường đầu tư kinh doanh hiện nay của Việt Nam đang được cải thiện
dần, tạo ra nhiều thuận lợi hơn cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải đối diện với những khó khăn thách thức là cạnh tranh
lớn từ các doanh nghiệp, các đơn vị cạnh tranh cùng tham gia hoạt động như công ty, đặc
biệt là các doanh nghiệp nước ngoài với phong cách làm việc chuyên nghiệp và nguồn lực
tài chính mạnh. Vì vậy, để đạt được vị thế vững chắc trên thị trường và tối đa hóa lợi nhuận
của mình, các doanh nghiệp phải phát huy hết tiềm năng, tận dụng tối đa nguồn lực của chính
mình
Với mong muốn được tìm hiểu công việc kinh doanh thực tế bằng những kiến thức

đã được học trong trường em đã tham gia thực tập tại Công ty cổ phần HACISCO. Trong
khoảng thời gian thực tập ở công ty em đã học hỏi được rất nhiều điều bổ ích phục vụ rất
tốt cho quá trình làm việc sau này khi ra trường. Trên cơ sở đó em đã tổng hợp và viết nên
bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Báo cáo của em bao gồm 3 phần chính:
Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty cổ
phần HACISCO.
Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
HACISCO.
Phần 3: Nhận xét và kết luận.
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CÔNG TY HACISCO
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần HACISCO
1.1.1. Khái quát về Công ty cổ phần HACISCO
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần HACISCO
Tên giao dịch quốc tế: HACISCO JOINT STOCK COMPANY
Tên gọi tắt là: HACISCO
Trụ sở chính:
+ Địa chỉ: Số 51 Vũ Trọng Phụng, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội.
+ Điện thoại: 84-4-38581087
+ Website: www.has.vn

+ Email:

+Mã số thuế: 0101116096
+Vốn điều lệ: 80.000.000.000 VND
Mệnh giá cổ phần: 10.000 VND
Tổng số cổ phần: 8.000.000
Số cổ phần được quyền chào bán: 0
+Vốn pháp định: 6.000.000.000 VND

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần HACISCO tiền thân là một đội xây dựng của Bưu điện Hà Nội với
tên gọi là Đội công trình, được giao nhiệm vụ lắp đặt cáp viễn thong, sửa chữa và vận hành
máy móc thông tin trực thuộc Bưu điện Hà Nội.
Năm 1979 Đội công trình được đổi tên thành Công ty Xây dựng Bưu Điện Hà Nội. Sau
khi được đổi tên, Công ty bắt đầu thực hiện them chức năng xây dựng và từng bước phát triển
chuyên môn trong lĩnh vực xây lắp bưu chính viễn thông.
Ngày 18 tháng 12 năm 1996, Công ty Xây lắp Bưu Điện Hà Nội chính thức thành lập
theo quyết định số 4351/QĐ-TCCB của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam thay
thế cho Công ty Xây dựng Bưu Điện Hà Nội.
Năm 2000, Công ty Xây lắp Bưu Điện Hà Nội đã được cổ phần hóa và chính thức
chuyển thành Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu Điện Hà Nội kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2000
theo quyết định số 950/QĐ-TCBĐ ngày 13/10/2000 của Tổng cục Bưu điện.
6
Năm 2011 Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu Điện Hà Nội được đổi tên thành Công ty Cổ
phần HACISCO kể từ ngày 1/9/2011 theo Quyết định số 209/QĐ-HAS ngày 1/9/2011 của
Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty và Nghị quyết của Đại hội cổ đông ngày 10/5/2011.
HACISCO là Công ty đầu tiên thuộc khối xây lắp của Tổng Công ty Bưu chính Viễn
thông Việt Nam được cổ phần hóa. Là một trong những đơn vị thi công xây lắp có quy mô
hoạt động lớn trong ngành bưu chính viễn thông, thời gian qua HACISCO đã giành được tín
nhiệm của các đơn vị trong và ngoài ngành, đặc biệt là từ sau khi chuyển đổi sở hữu. Từ
phạm vi hoạt động và phạm vi khách hàng chủ yếu tại khu vực Hà Nội, đến nay HACISCO
đã vươn ra cung cấp dịch vụ cho các đơn vị tại các tỉnh, thành phố của cả nước. Nhiều công
trình được các Chủ đầu tư đánh giá rất cao nhờ vào chất lượng, thời gian thi công và phương
thức phục vụ khách hàng.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP HACISCO
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP HACISCO
(Nguồn: Phòng hành chính)
7
Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Ban kiểm soát
Các phòng ban chức
năng
Phòng
kế
hoạch
kỹ
thuật
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
tổ chức
hành
chính
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
1.3.1. Đại hội đồng cổ đông:
Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, bao gồm các cổ đông có quyền biểu quyết,
với các nghĩa vụ như: Quyết định loại, số lượng cổ phần được chào bán, quyết định mức cổ
tức hàng năm của từng loại cổ phần; quyết định tổ chức lại, giải thể Công ty… Đại hội đồng
cổ đông họp thường niên và bất thường ít nhất một năm một lần.
1.3.2. Hội đồng quản trị:
Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quản quản lý mọi hoạt động của công ty. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị trước Đại hội đồng cổ đông là: Trình báo quyết toán
tài chính hàng năm, đưa ra các kiến nghị… Hội đồng quản trị họp thường kỳ 1 quý 1 lần,
trường hợp đặc biệt có thể họp phiên bất thường.
1.3.3. Ban kiểm soát:

Do các cổ đông bầu ra thông qua Đại hội cổ đông có trách nhiện trước cổ đông và pháp
luật về việc kiểm tra, giám sát hoạt động của Công ty và việc chấp hành điều lệ Công ty cũng
như nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
1.3.4. Ban giám đốc:
Tổng giám đốc: Là người đại diện pháp lý của Công ty là người điều hành hoạt động
hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ được giao, là người chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và làm tròn
nghĩa vụ với Nhà Nước.
Phó tổng giám đốc: Giúp tổng giám đốc điều hành một số lĩnh vực của Công ty theo
sự phân công của tổng giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Công ty và
pháp luật về những công việc được giao. Phó tổng giám đốc Công ty do tổng giám đốc Công
ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
1.3.5. Phòng kế hoạch- kỹ thuật:
Khai thác công trình, làm hồ sơ dự thầu công trình. Tổng hợp tình hình kinh doanh của
công tác sản xuất kinh doanh của toàn bộ Công ty. Giám sát kỹ thuật thi công các công trình,
chịu trách nhiệm trước công ty về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ công trình. Quản lý các hợp
đồng xây lắp và các hoạt động kinh doanh, theo dõi thị trường và lập kế hoạch ngắn hạn, dài
hạn cho Công ty.
1.3.6. Phòng tài chính- kế toán:
Là bộ phận trợ giúp Ban giám đốc trong việc quản lý tài chính của Công ty. Phòng trực
tiếp tiếp nhận thông tin tài chính liên quan đến các công trình và toàn bộ hoạt động của doanh
8
nghiệp rồi xử lý và tổng hợp thành các báo cáo tài chính làm cơ sở để Ban giám đốc quản lý
và điều hành doanh nghiệp.
1.3.7. Phòng tổ chức- hành chính:
Thực hiện các hoạt động liên quan đến tổ chức và quản lý nhân sự, điều động nguồn lực
cho các công trình.
9
THỰC TRẠNG HOAT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP

HACISCO
1.4. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty CP HACISCO
Công ty hoạt động với nhiều ngành nghề như:
Xây dựng công trình công ích
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng
Phá dỡ
Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi phần mềm
Bán buôn kim loại và quặng kim loại
Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
Hoạt động thiết kế chuyên dụng: Trang trí nội thất
Lắp đặt hệ thống điện
Hoàn thiện công trình xây dựng
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
Chuẩn bị mặt bằng
Xây dựng nhà các loại
Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí
Sản xuất sắt, thép, gang
Đúc sắt, thép
Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại
Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan
Trong đó, ngành kinh doanh chính là: Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng
Chi tiết:
+ Xây dựng công trình công nghiệp: Các nhà máy lọc dầu, xưởng hóa chất
+ Xây dựng công trình cửa như: Đường thủy, bến cảng và các công trình trên song,
các cảng du lịch, cửa cống…, đập và đê.
+ Xây dựng đường hầm
+ Các công việc xây dựng khác không phải nhà như: Các công trình thể thao ngoài
trời.
10
1.5. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP HACISCO

1.5.1. Mô tả đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty CP
HACISCO
Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động kinh doanh chung
(Nguồn: Phòng hành chính)
- Bước 1: Tìm kiếm thông tin
Phòng dự án trực tiếp lên kế hoạch tìm kiếm thông tin về các dự án sắp được triển khai.
Tiếp xúc gặp gỡ với các nhà chủ đầu tư tạo mối quan hệ. Đưa ra các phương án lự chọn cho
dự án, lập kế hoạch chi tiết để Tổng giám đốc quyết định. Chuẩn bị hồ sơ của công ty để tham
gia đấu thầu.
- Bước 2: Đấu thầu và ký kết hợp đồng
Sau khi gửi hồ sơ đấu thầu tới chủ đầu tư, công ty tiến hành tham gia đấu thầu. Sau khi
trúng thầu thì phòng phát triển dự án của công ty soạn thảo hợp đồng kèm theo dự trù về kinh
phí với bên chủ đầu tư. Tổng giám đốc xem xét và phê duyệt hợp đồng, sau đó tiến hành ký
kết.
- Bước 3: Lên kế hoạch thực hiện
Để một dự án có thể hoạt động tốt thì cần phải có bản kế hoạch thực hiện chi tiết cụ thể.
Phòng phát triển dự án cùng với phòng kỹ thuật bàn bạc để đưa ra lịch trình thi công cụ thể.
Phân chia theo từng giai đoạn, và phân bổ nguồn lực sao cho hợp lý.
- Bước 4: Thực hiện thi công
11
Tìm kiếm
thông tin
Đấu thầu và
ký kết hợp
đồng
Lên kế
hoạch
thực hiện
Thực
hiện thi

công
Nghiệm thu
và bàn giao
Thanh lý
hợp đồng
Khi đã có kế hoạch thực hiện và phân bổ nguồn lực, sau đó các đội thi công tiến hành
thi công. Trong từng giai đoạn thi công ty luôn kiểm tra chất lượng, tiến độ giải quyết những
thắc mắc của khách hàng.
- Bước 5: Nghiệm thu và bàn giao
Trong từng giai đoạn thi công luôn có nhân viên đi nghiệm thu chất lượng của công
trình, nhằm đảm bảo dự án có chất lượng tốt nhất. Bên cạnh việc nghiệm thu chất lượng công
trình còn nghiệm thu cả nguyên vật liệu đầu vào, sau khi hoàn thành sẽ tiến hành nghiệm thu
toàn bộ dự án đã đạt chất lượng và đảm bảo đúng theo yêu cầu của chủ đầu tư thì Công ty sẽ
bàn giao dự án cho bên chủ đầu tư. Trong giai đoạn này tất cả các biên bản nghiệm thu hay
biên bản bàn giao sẽ được giữ lại làm căn cứ sau này.
- Bước 6: Thanh lý hợp đồng
Đây là bước cuối cùng trong 1 chu trình làm việc chung của Công ty. Sau khi kết thúc
dự án, thường sẽ có khoảng thời gian từ 2 - 3 năm để thực hiện công tác bảo trì bảo dưỡng.
Sau đó công ty sẽ tiến hành thanh lý toàn bộ hợp đồng để thu phần tiền còn lại của dự án.
1.5.2. Mô tả quy trình thi công cụ thể tại phòng kỹ thuật
Sơ đồ 2.3. Quy trình chung của quá trình xây dựng công trình
(Nguồn: Phòng kỹ thuật)
- Bước 1: Xây dựng phần móng
Với lĩnh vực xây dựng chủ yếu của Công ty là công trình dân dụng và công nghiệp do
đó phần nền móng được đánh giá rất quan trọng. Phần xây dựng nền móng thường được thi
công trong khoảng 30 - 60 ngày, tùy vào quy mô, hay đặc điểm địa hình của dự án.
- Bước 2: Thi công phần ngầm
Các công trình có quy mô lớn thường mới sử dụng neo đất để đảm bảo độ vững chắc
cho công trình của mình. Phần ngầm này thường là phần dưới mặt đất, khi mà ta đã kết thức
giai đoạn làm móng. Những công trình thường thấy sẽ xây dựng phần ngầm thành tầng hầm

để tiết kiệm tối đa chi phí và tận dụng không gian.
- Bước 3:Xây dựng phần thân
Sau khi hoàn thành phần nền móng cơ bản với phần ngầm, tiếp theo sẽ là xây dựng
phần thân, bao gồm các công đoạn xây tường bao quanh, đổ bê tông tạo cột, đổ bê tông sàn.
Tùy vào mỗi dự án mà số lượng thi công phần thân sẽ khác nhau, hoặc vào bản thiết kế thì
mỗi công trình sẽ có chút thay đổi.
- Bước 4: Hoàn thiện và lắp đặt thiết bị
12
Xây dựng
phần móng
Thi công
phần ngầm
Xây dựng
phần thân
Hoàn thiện
và lắp đặt
thiết bị
Phần xây thô cho công trình đã xong, Công ty tiến hành công tác hoàn thiện. Bao gồm
các công việc chát, sơn… luôn đảm bảo chất lượng của công trình đúng theo bản vẽ và theo
yêu cầu của chủ đầu tư. Trong quá trình hoàn thiện sẽ kèm cả công tác lắp đặt thiết bị, công
việc lắp đặt thiết bị sẽ do một bên đơn vị thứ 3 làm việc. Sau khi hoàn thành sẽ có những biên
bản nghiệm thu công trình do tư vấn nghiệm thu, làm đầy đủ các thủ tục cần thiết thì công
trình sẽ được bàn giao lại cho chủ đầu tư.
13
1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP HACISCO năm 2011 và
2012
1.6.1. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận năm 2011 và 2012 của công ty
CP HACISCO
Bảng 2.1Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 – 2012
(Đơn vị: VND)

Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
(1) (2) (3) = (1) -(2) (4) = (3)/(2)
Doanh thu
127.893.884.35
4
57.741.663.749 70.152.220.605 121,49
Giảm trừ doanh thu - - - -
Doanh thu thuần
127.893.884.35
4
57.741.663.749 70.152.220.605 121,49
Giá vốn hàng bán
122.106.513.30
2
53.521.503.751 68.585.009.551 128,14
Lợi nhuận gộp 5.787.371.052 4.220.159.998 1.567.211.054 37,13
Doanh thu tài chính 3.258.079.158 4.795.951.851 (1.537.872.693) (32,06)
Chi phí tài chính (217.107.476) 5.055.005.662 (5.272.113.138) (104,29)
Chi phí quản lý 7.246.472.810 13.041.310.254 (5.794.837.444) (44,43)
Lợi nhuận thuần 2.016.084.876 (9.080.598.307) 11.096.683.183 (122,21)
Thu nhập khác 5.617.206.216 24.638.897.021
(19.021.690.805
)
(77,21)
Chi phí khác 1.127.008.347 11.123.681.423 (9.996.673.076) (89,86)

Lợi nhuận khác 4.490.197.869 13.515.215.598 (9.025.017.729) (66,77)
Lợi nhuận trước thuế 6.506.282.745 4.434.617.291 2.017.665.454 (46,71)
Thuế TNDN 1.553.165.150 3.917.751.446 (2.364.586.296) (60,35)
Lợi nhuận sau thuế 4.953.117.595 516.865.845 4.436.251.750 858,29
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong hai năm 2012 và
năm 2011, ta thấy tình hình kinh doanh của năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011. Mặc dù
kinh tế nước ta đang gặp nhiều khó khăn, nhưng do sự điều hành sáng suốt, hợp lý của ban
14
lãnh đạo Công ty cũng như chính sách kinh doanh của Công ty phù hợp với điều kiện kinh tế
hiện nay đã giúp Công ty có nhiều sự biến đổi theo chiều hướng tốt ở năm 2012. Cụ thể như
sau:
Về doanh thu:
+ Doanh thu năm 2012 tăng 70.152.220.605 VND, tương ứng 121,49% so với năm
2011. Do đặc điểm của ngành xây dựng là thi công các công trình kéo dài trong thời gian dài,
nhiều dự án lớn có thể mất vài năm để hoàn thành. Trong năm 2012, nhiều hoạt động thiết kế,
xây lắp các công trình nhỏ đã hoàn tất, các công trình lớn cũng đã hoàn thành và bàn giao lại
cho các chủ đầu tư. Đặc biệt là dự án xây lắp tuyến cáp quang từ trạm Bảo Lộc đến trạm Biên
Hòa và hoàn trả giao thông thuộc công trình: Tuyến cáp quang Phan Rang – Đà lạt – Buôn
Ma Thuột và Đà Lạt – Biên Hòa đã hoàn thành vào khoảng giữa năm 2012 với chất lượng
được đánh giá tốt đã giúp cho Công ty thu về hơn 20 tỷ đồng.
+ Giảm trừ doanh thu: Trong cả hai năm 2011 và 2012 các khoản giảm trừ doanh thu
đều bằng không. Có được điều này là do trong cả hai năm Công ty đã hoàn thành các công
trình với chất lượng tốt, không có ý kiến phản hồi tiêu cực về công trình cũng như không có
những khoản bồi thường về chất lượng công trình.
+ Doanh thu tài chính: Năm 2012 giảm 1.537.872.693 VND, tương ứng 32,06% so
với năm 2011. Nguyên nhân sụt giảm doanh thu tài chính bắt nguồn từ việc sụt giảm khoản
thu nhập từ chênh lệch tỷ giá do mua bán ngoại tệ. Ngoài ra, Công ty sử dụng nguồn tiền hiện
có để phục vụ cho các hoạt động xây dựng, dẫn đến khoản tiền lãi thu nhập từ các hoạt động
cho vay và gửi ngân hàng giảm xuống. Bên cạnh đó khoản lãi từ đầu tư tài chính như trái

phiếu, tín phiếu, thu nhập về mua bán chứng khoán ngắn hạn cũng giảm.
Về chi phí:
+ Giá vốn hàng bán: Năm 2012 là 122.106.513.302 VND, tăng 68.585.009.551 VND,
tương ứng 128,14% so với năm 2011. Năm 2012 là một năm kinh tế khó khăn đối với tất cả
các ngành. Lạm phát tăng làm cho giá cả nguyên vật liệu đầu vào cũng tăng theo. Bên cạnh
đó, trong năm 2012 Công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng, dự án lớn, dẫn đến số lượng
nguyên vật liệu đầu vào được mua nhiều hơn. Đây là nguyên nhân chính làm cho giá vốn
hàng bán năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011. Vì vậy, Công ty cần phải chú trọng nhiều về
giá cả đầu vào, ngoài ra Công ty cần phải tìm thêm các nguồn nhập nguyên vật liệu đầu vào
mới để đảm bảo số lượng, chất lượng nguyên vật liệu cũng như hạ chi phí ở mức tối thiểu.
+ Chi phí tài chính: Năm 2012 là -217.107.476 VND, giảm 5.272.113.138 VND, tương
đương 104.29% so với năm 2011. Đây là mức giảm khá lớn, nguyên nhân là các khoản vay
của Công ty giảm mạnh dẫn tới chi phí lãi vay giảm xuống, bên cạnh đó, việc trả cổ tức đúng
thời hạn đã giúp Công ty không phải chi những khoản lãi do trả chậm cổ tức. Ngoài ra, Công
15
ty không phải chịu những khoản lỗ từ việc bán ngoại tệ, mua bán chứng khoán hay các khoản
phải trả chiết khấu thanh toán cho người mua.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Năm 2012 là 7.246.472.810 VND giảm 5.794.837.444
VND tương ứng 44,43% so với năm 2011 là do nền kinh tế hiện nay đang gặp nhiều khó
khăn, có nhiều biến động khó lường vì vậy, Công ty đã sử dụng chính sách thắt chặt chi tiêu.
Việc cắt giảm chi phí liên quan đến hoạt động quản lý là một phần của chính sách này, thể
hiện rõ ở việc giảm xuống khá lớn của khoản mục phải trả người lao động.
+ Chi phí khác: Chi phí khác năm 2012 là 1.127.008.347 VND, giảm 9.996.673.076
VND tương ứng 89,96% so với năm 2011. Nguyên nhân chính là do trong năm 2012, Công
ty không có hoạt động chuyển nhượng tài sản dẫn tới chi phí chuyển nhượng giảm cũng như
không phải trả chi phí liên quan đến đất bị thu hồi. Bên cạnh đó, Công ty cũng không phải
chịu khoản tiền phạt do chậm nộp thuế GTGT.
Về lợi nhuận:
+ Lợi nhuận khác: Lợi nhuận khác là khoản chêch lệch giữa thu nhập khác và chi phí
khác. Năm 2012, lợi nhuận khác là 4.490.197.869 VND, giảm 9.025.017.729 VND, tương

ứng 66,77% so với năm 2011. Mặc dù trong năm 2012, Công ty đã thanh lý nhiều máy móc
thiết bị không còn đủ tiêu chuẩn sử dụng, mang về khoản doanh thu từ thanh lý TSCĐ nhưng
các hoạt động như cho thuê tài sản, khoản thu chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá,
tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết hầu như không có dẫn
tới việc lợi nhuận khác bị sụt giảm.
+ Lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế năm 2012 là 4.953.117.595 VND, tăng
4.436.251.750 VND, tương ứng 858,29% so với năm 2011. Lợi nhuận sau thuế năm 2012 đã
tăng vọt so với năm 2011, nguyên nhân chính là do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của Công ty đã tăng mạnh so với năm 2011. Bên cạnh đó nhiều khoản nợ đã được thu hồi
góp phần làm giảm chi phí quản lý của doanh nghiệp. Mặc dù lợi nhuận khác của Công ty
giảm nhưng cũng không ảnh hưởng nhiều tới lợi nhuận sau thuế của Công ty.
Nhận xét:

Qua phân tích trên ta thấy hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2012 so với
năm 2011 đã có những chuyển biến rất tốt, nhiều hợp đồng được kí kết hơn, chất lượng công
trình cũng được đảm bảo. Điều này thể hiện rằng chính sách phát triển của ban lãnh đạo Công
ty rất đúng đắn. Hy vọng rằng trong những năm tới ban lãnh đạo Công ty vẫn sẽ đưa ra được
những chiến lược phát triển tốt hơn, đem lại những bước phát triển vượt bậc cho Công ty.
16
1.6.2. Tình hình sản xuất tài sản – nguồn vốn năm 2012 và 2011 của công ty CP
HACISCO
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán
(Đơn vị: VND)
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương
đối(%)
(1) (2) (3)=(1)-(2) (4)=3)/(2)

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 173.663.068.594 181.784.161.703 (8.121.093.109) (4,47)
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
44.789.923.181 37.167.844.156 7.622.079.025 20,51
II. Đầu tư tài chính ngắn
hạn
2.459.098.593 2.231.946.200 227.152.393 10,18
1. Đầu tư tài chính ngắn hạn 7.408.363.012 7.408.363.012
2. Dự phòng giảm giá đầu tư
tài chính ngắn hạn
(4.949.264.419) (5.176.416.812) 227.152.393 (4,39)
III. Các khoản phải thu
ngắn hạn
115.579.232.278 130.863.582.641
(15.284.350.363
)
(11,68)
1. Phải thu khách hàng 51.077.116.965 62.929.178.163
(11.852.061.198
)
(18,83)
2. Trả trước cho người bán 2.623.233.300 3.890.421.991 (1.267.188.691) (32,57)
3.Các khoản phải thu khác 68.596.910.986 70.762.011.460 (2.165.100.474) (3,06)
4. Dự phòng phải thu ngắn
hạn khó đòi
(6.718.028.973) (6.718.028.973) 0.00 0
IV. Hàng tồn kho 8.549.234.526 9.595.534.690 (1.046.300.164) (10,90)
1. Hàng tồn kho 8.557.658.226 9.603.958.390 (1.046.300.164) (10,89)
2. Dự phòng giảm giá hàng
tồn kho

(8.423.700) (8.423.700) 0.00 0
V. Tài sản ngắn hạn khác 2.285.580.016 1.925.254.016 360.326.000 18,72
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 32.420.277.567 32.997.873.942 (577.596.375) (1,75)
I. Tài sản cố định 4.507.049.503 12.555.799.908 (8.048.750.405) (64,10)
II. Bất động sản đầu tư 18.869.887.620 11.396.506.811 7.473.380.809 65,58
1. Nguyên giá 24.579.659.967 12.685.142.283 11.894.517.684 93,77
17
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương
đối(%)
(1) (2) (3)=(1)-(2) (4)=3)/(2)
2. Giá trị hao mòn lũy kế (5.709.772.347) (1.288.635.472) (4.421.136.875) 343,09
III. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
8.316.185.110 8.316.185.110 0 0
IV. Tài sản dài hạn khác 727.155.334 729.382.113 (2.226.779) (0,31)
1. Chi phí trả trước dài hạn 118.545.334 189.382.113 (70.836.779) (37,40)
2. Tài sản dài hạn khác 608.610.000 540.000.000 68.610.000 12,71
TỔNG TÀI SẢN 206.083.346.161 214.782.035.645 (8.698.689.484) (4,05)
A - NỢ PHẢI TRẢ 54.680.840.797 68.209.347.873
(13.528.507.076
)
(19,83)
I. Nợ ngắn hạn 53.838.762.291 66.347.997.899
(12.509.235.608
)
(18,85)

1. Vay ngắn hạn 176.000.000 176.000.000 0 0
2. Phải trả người bán 8.492.226.604 13.566.712.970 (5.074.486.366) (37,40)
3. Người mua trả tiền trước 5.299.305.318 3.007.250.461 2.292.053.857 76,22
4. Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước
461.157.143 4.800.403.095 (4.339.245.952) (90,39)
5. Phải trả người lao động 19.116.006.104 24.433.190.937 (5.317.184.833) (21,76)
6. Chi phí phải trả 13.225.729.029 13.524.814.687 (299.085.658) (2,21)
7. Các khoản phải trả ngắn
hạn khác
6.794.118.125 6.022.482.921 771.635.204 12,81
8. Quỹ khen thưởng phúc lợi 274.219.968 817.142.828 (542.922.860) (66,44)
II. Nợ dài hạn 842.078.506 1.861.349.974 (1.019.271.468) (54,76)
1. Phải trả dài hạn khác 378.801.059 378.801.059 0 0
2. Dự phòng trợ cấp mất việc
làm
0 561.219.048 (561.219.048) 0
3. Doanh thu chưa thực hiện 463.277.447 921.329.867 (458.052.420) (49,72)
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 151.402.505.364 146.572.687.772 4.829.817.592 3,30
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 80.000.000.000 80.000.000.000 0 0
2. Thặng dư vốn cổ phần 57.161.343.889 57.161.343.889 0 0
18
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương
đối(%)
(1) (2) (3)=(1)-(2) (4)=3)/(2)
3. Cổ phiếu quỹ (2.511.165.126) (2.511.165.126) 0 0

4. Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối
5.679.533.438 849.715.846 4.829.817.592 568,4
TỔNG NGUỒN VỐN 206.083.346.161 214.782.035.645 (8.698.789.454) (4,05)
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhìn tổng quan bảng cân đối kế toán ta thấy tổng tài sản năm 2012 đã giảm
8.698.689.484 VND, tương đương 4,05% so với năm 2011. Sở dĩ có mức giảm như vậy là
do trong năm 2012 Công ty đã cắt giảm một số hoạt động kinh doanh không hiệu quả.
Tình hình tài sản của Công ty:
Cơ cấu của tài sản ngắn hạn luôn chiếm ưu thế so với tài sản dài hạn. Nguyên nhân
chủ yếu là do đặc điểm của Công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng. Phần lớn các công trình
đều do Công ty ứng trước tiền để xây dựng, sau khi hoàn thành mới bàn giao, quyết toán
thanh lý hợp đồng. Điều này thể hiện rõ ở mục phải thu khác hàng và các khoản phải thu khác
của Công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn.
Tài sản ngắn hạn:
+ Tiền và các khoản tương đương tiền: Trong năm 2012, tiền và các khoản tương
đương tiền là 44.789.923.181 VND tăng 7.622.079.025 VND, tương đương 20,51% so với
năm 2011. Sở dĩ tiền và các khoản tương đương tiền tăng lên nhiều như vậy là do trong năm
2012, Công ty đã hoàn thành và bàn giao lại công trình cho các chủ đầu tư, được các chủ đầu
tư thanh toán, kèm theo đó là hoạt động kinh doanh từ các ngành nghề khác trong năm 2012
cũng đạt nhiều thuận lợi, đem về một lượng tiền mặt khá lớn cho Công ty. Việc này có thể
làm tăng chi phí trong việc dự trữ tiền mặt, tuy nhiên nó giúp Công ty linh hoạt tới khả năng
thanh toán những khoản tức thời cho nhà cung cấp. Hơn nữa nó còn giúp có cơ hội kiếm lời
qua những hoạt động đầu cơ như là mua khi giá vật liệu xuống và bán khi giá vật liệu lên giá.
+ Các khoản phải thu: Năm 2012, các khoản phải thu giảm 15.284.350.363 VND,
tương đương 11,68% so với năm 2011. Trong đó:
Khoản phải thu khách hàng năm 2012 giảm 11.852.061.198 VND, tương đương
18,83% so với năm 2011. Điều này là do Công ty đã thu về doanh thu từ những dự án, công
trình đã được hoàn thành đã được bàn giao cho chủ đầu tư. Bên cạnh đó, Công ty sử dụng
chính sách thắt chặt tín dụng nhằm đảm bảo các khoản phải chi cho phí quản lý doanh nghiệp

và khả năng thanh toán của khách hàng.
19
Ngoài ra, khoản trả trước cho người bán cũng giảm khá mạnh. So với năm 2011, khoản
này đã giảm 1.267.188.691 VND, tương đương 32,57% tại thời điểm năm 2012. Điều này
thể hiện rõ rằng vị thế của Công ty đang ngày được khẳng định, uy tín của Công ty ngày càng
cao hơn, mối quan hệ lâu năm và được nhà cung cấp tin tưởng vì thế mà khoản trả trước đã
giảm.
Các khoản phải thu khác của năm 2012 chỉ giảm nhẹ so với năm 2011, bên cạnh đó, dự
phòng phải thu ngắn hạn khó đòi cũng không thay đổi qua các năm.
+ Hàng tồn kho: Mặc dù hoạt động kinh doanh của Công ty là hoạt động xây lắp các
công trình xây dựng có thời gian hoàn thiện dài nhưng tỉ trọng hàng tồn kho lại không chiếm
tỉ trọng cao trong tổng giá trị tài sản. Điều này là do Công ty thiết lập những mối quan hệ mật
thiết với nhiều nhà cung cấp và uy tín của Công ty rất được tin tưởng, vậy nên Công ty có thể
đặt những đơn hàng lớn từ những nhà cung cấp khác nhau ngay tại thời điểm cần mà không
phải dự trữ trước đó quá nhiều.
Năm 2012, lượng hàng tồn kho là 8.557.658.226 VND, giảm 1.046.300.164 VND,
tương ứng 10,89% so với năm 2011. Sở dĩ có mức giảm này là do trong năm 2012 Công ty
cắt giảm một số nguyên vật liệu, mặt hàng mang lợi nhuận không cao nhưng lại mang nhiểu
rủi ro và tốn kém chi phí bảo quản, lưu kho. Ngoài ra những nguyên vật liệu cần thiết khi xây
dựng đều có thể được đặt và nhập ngay tại thời điểm cần vì thế mà lượng hàng tồn kho cũng
giảm đi. Tuy phương thức này làm giảm chi phí bảo quản, lưu kho nhưng Công ty cũng phải
chịu khoản phí đặt hàng nhanh từ nhà cung cấp. Các nhà quản lý tài chính của Công ty cần
cân nhắc kỹ lưỡng khi sử dụng phương pháp này.
Tài sản dài hạn:
+ Tài sản cố định: Trong năm 2012, tài sản cố định giảm 8.048.750.405 VND, tương
ứng 64,1% so với năm 2011. Nguyên nhân là do khoảng thời gian gần cuối năm 2012, sau
khi hoàn thành các công trình, dự án lớn, Công ty nhận thấy rằng rất nhiều máy móc phục vụ
cho hoạt động kinh doanh, xây lắp đã cũ kỹ, không còn đảm bảo tiêu chuẩn xây dựng nên đã
thực hiện thanh lý hàng loạt.
+ Bất động sản đầu tư: Trong năm 2012, bất động sản đầu tư là 18.869.887.620 VND,

tăng 7.473.380.809 VND, tương ứng 65,58% so với năm 2011. Sự tăng lên mạnh này là do
thị trường bất động sản đang gặp nhiều khó khăn, giá bất động sản sụt giảm mạnh, nhưng sau
một thời gian nữa sẽ sớm phục hồi. Nhận thấy điều này, Công ty đã đầu tư thêm vào lĩnh vực
bất động sản lúc giá đang thấp và sẽ bán khi giá tăng.
Tình hình nguồn vốn của Công ty:
Tổng nguồn vốn năm 2012 là 206.083.346.161 VND, giảm 8.698.789.454 VND so với
năm 2011, tương đương với mức giảm 4,05%.
Nợ phải trả:
20
+ Nợ ngắn hạn năm 2012 giảm 12.509.235.608 VND, tương ứng 18,85% so với năm
2011. Năm 2012 do Công ty đã tiến hành thanh toán các khoản phải trả cho nhà cung cấp,
mặt khác thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước giảm mạnh kéo theo nợ ngắn hạn cũng
giảm.
+ Vay ngắn hạn: Vay ngắn hạn trong 2 năm giữ nguyên, chỉ là 176.000.000 VND,
chiếm tỉ trọng thấp trong tổng nợ ngắn hạn. Nguyên nhân là do khả năng tự tài trợ của Công
ty bằng vốn tự có rất tốt. Trong khi đó lãi suất cho vay của ngân hàng cao nên doanh nghiệp
thường xuyên phải cân nhắc quyết định không vay thêm vốn từ ngân hàng. Điều này giúp
Công ty giảm bớt được chi phí lãi vay.
+ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Hoạt động của Công ty trong năm 2012 chủ
yếu là hoàn thành các dự án đã được bắt đầu từ những năm trước. Các khoản thu từ bán hàng,
dịch vụ rất ít. Điều này dẫn tới thuế và các khoản phải nộp Nhà nước giảm 4.339.245.952
VND, tương đương 90,39% so với năm 2011.
+ Phải trả người bán: Năm 2012 khoản phải trả người bán giảm 5.074.486.366 VND,
ứng với 37,4% so với năm 2011. Số tiền thu về khi bàn giao lại công trình cho các chủ đầu tư
đã được Công ty thanh toán khá nhiều cho các nhà cung cấp dẫn tới mức giảm trên. Nhằm
tạo uy tín đối với phía cung cấp, thể hiện rõ khả năng thanh toán của Công ty, tạo điều kiện
cho những đơn đặt hàng sau được tiến hành thuận lợi hơn.
+ Nợ dài hạn: Nợ dài hạn chiếm tỉ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn. Trong đó chủ
yếu là doanh thu chưa thực hiện (gồm các khoản khách hàng ứng tiền trước và đã chấp nhận
thanh toán cho Công ty). Năm 2012 nợ dài hạn giảm 1.019.271.468 VND, tương ứng

54,76% so với năm 2011.
Vốn chủ sở hữu: Năm 2012 vốn chủ sở hữu tăng 4.829.817.592 VND, tương ứng
3,3% so với năm 2011. Khoản tăng này là do lợi nhuận để lại của công ty năm 2012 tăng
568,4% so với năm 2011, đúng bằng khoảng tăng lên của vốn chủ sở hữu.
Nhận xét:

Qua bảng cân đối ta thấy, tuy tổng tài sản giảm đi nhưng tổng nguồn vốn của năm 2012
lại tăng lên so với 2011. Mức giảm của tài sản là do sự cắt giảm đi những mảng đầu tư kém
hiệu quả và năm 2012 thực sự là một năm hoạt động hiệu quả hơn với sự tăng lên của lợi
nhuận sau thuế.
1.7. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính căn bản của Công ty CP HACISCO
1.7.1. Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu về cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty
Đơn vị: %
21
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch
1. Tỷ trọng Tài sản
ngắn hạn
Tổng tài sản ngắn hạn 84,27 84,63 (0,36)
Tổng tài sản
Tổng tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Tổng nợ
Tổng nguồn vốn
Tổng vốn CSH
Tổng nguồn vốn
Nhận xét:

Do đặc điểm của Công ty xây dựng là phải ứng tiền trước để xây dựng, sau khi hoàn
thành mới quyết toán thanh lý hợp đồng. Vậy nên tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng tài sản. Năm 2012 tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng là 84,27% trong tổng tài sản
nhưng đã giảm đi so với năm 2011 là 0,36%. Sự giảm nhẹ này là do các khoản phải thu
khách hàng và trả trước cho người bán trong năm 2012 giảm xuống. Số tiền phải thu khách
hàng giảm xuống do Công ty đã bàn giao lại dự án và nhận được tiền từ các chủ đầu tư. Bên
cạnh đó khoản phải trả trước cho nhà cung cấp cũng giảm đi do uy tín của Công ty tăng lên
và mối quan hệ buôn bán ngày càng phát triển.
Năm 2012 tỷ trọng tài sản dài hạn là 15,73% trong tổng tài sản, tăng 0,36% so với năm
2011. Tài sản ngắn hạn của năm 2012 giảm 8.121.093.109 VND, tài sản dài hạn cũng giảm
577.596.375 VND so với năm 2011, nhưng mức giảm của tài sản dài hạn nhỏ hơn rất nhiều
so với mức giảm của tài sản ngắn hạn. Đây là nguyên nhân chính dẫn tới sự tăng lên của tỷ
trọng tài sản dài hạn trong tổng tài sản. Mặc dù tỷ trọng tài sản dài hạn tăng nhưng chỉ là mức
tăng nhẹ, tài sản ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản nên vẫn phù hợp với đặc
điểm của Công ty xây dựng.
Tỷ trọng nợ năm 2012 là 26,53%, giảm 5,22% so với năm 2011, cho ta thấy để đầu tư
100 đồng cho tài sản Công ty phải huy động vào năm 2011 là 31,75 đồng và năm 2012 là
26,53 đồng từ nguồn vốn vay. Nguyên nhân dẫn đến tỷ trọng nợ giảm là do sự giảm xuống
đồng thời của cả nợ ngắn hạn và dài hạn, thể hiện rõ ở khoản mục phải trả người bán, thuế và
các khoản phải nộp nhà nước giảm mạnh. Ngoài ra, chỉ số tỷ trọng nợ của Công ty khá thấp
cho thấy rằng Công ty không phụ thuộc quá nhiều vào vốn vay nên không phải chịu nhiều chi
phí lãi vay. Nguồn vốn hình thành từ vay nợ không cao thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh
nghiệp khá tốt dẫn tới rủi ro thanh toán các khoản nợ giảm.
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu cho biết 100 đồng nguồn vốn của Công ty được hình thành từ
bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Năm 2012 vốn chủ sở hữu chiếm 73,47% trên tổng nguồn
22
vốn của Công ty, tăng 5,22% so với năm 2011. Do lợi nhuận chưa phân phối năm 2012 tăng
4.829.817.592 VND, tương đương 568,4% so với năm 2011, tình hình kinh doanh của Công
ty ngày càng tốt hơn vì thế mà vốn chủ sở hữu tăng 3,3% so với năm 2011. Vốn chủ sở hữu
tăng lên thể hiện năng lực tài chính của Công ty ngày càng được củng cố và phát triển, khả
năng tự chủ về tài chính cũng cao hơn. Ngoài ra, tăng VCSH, khả năng tự tài trợ cho các hoạt
động kinh doanh của Công ty tốt hơn, mặt khác còn giúp Công ty giảm được chi phí lãi vay

đang ngày càng tăng lên.
1.7.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Bảng 2.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của công ty
Đơn vị: Lần
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2012 Năm 2011
Chênh
lệch
1. Khả năng thanh
toán ngắn hạn
3,23 2,74 0,49
2. Khả năng thanh
toán nhanh
3,07 2,6 0,47
3. Khả năng thanh
toán tức thời
Tiền và các khoản tương
đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
0,83 0,56 0,27
Nhận xét:

Khả năng thanh toán ngắn hạn: Chỉ số khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2012 là 3,23
lần, tăng 0,49 lần so với năm 2011. Tức là 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 3,23 đồng
tài sản ngắn hạn. Tổng tài sản năm 2012 giảm 8.698.689.484 VND so với năm 2011 nhưng
tổng nợ ngắn hạn lại giảm 12.509.235.608 VND, sự chênh lệch lớn này là nguyên nhân dẫn
tới sự tăng lên của khả năng thanh toán ngắn hạn. Điều này thể hiện khả năng sử dụng tài sản
ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn tốt. Thêm nữa, chỉ số này tăng lên thể hiện rủi
ro thanh khoản của năm 2012 giảm so với năm 2011.
Khả năng thanh toán nhanh: Năm 2012 hệ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty là
3,07 lần, tăng 0,47 lần so với năm 2011. Có nghĩa là 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng

3,07 đồng tài sản ngắn hạn không có hàng tồn kho. Cùng với sự chênh lệch lớn của mức
giảm giữa tổng tài sản ngắn hạn và tổng nợ ngắn hạn là sự giảm nhẹ của hàng tồn kho. Trong
năm 2012, hàng tồn kho giảm 1.046.300.164 so với năm 2011, mức giảm này không ảnh
hưởng nhiều đến khả năng thanh toán nhanh. Đây chính là nguyên nhân dẫn tới sự tăng lên
của chỉ số này.
23
Cả hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh của Công ty đều
lớn hơn 1 và tăng lên so với năm 2011 như vậy ta thấy hoạt động của Công ty khá an toàn,
các nguồn tài sản ngắn hạn đủ để Công ty thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán tức thời: Năm 2012 là 0,83 lần, tăng 0,27 lần so với năm 2011.
Chỉ số này tăng lên là do lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền năm 2012 tăng lên
20,51% so với năm 2011. Ta thấy tốc độ tăng của tiền và các khoản tương đương tiền tăng
20,51%, nhanh hơn mức giảm của nợ ngắn hạn là 18,85% nên khả năng thanh toán tức thời
của Công ty năm 2012 tăng lên so với năm 2011. Có nghĩa là tuy chính sách dự trữ tiền mặt
này làm Công ty phải chịu phí dự trữ tiền mặt nhưng lại giúp cho Công ty linh hoạt khi cần
thanh toán gấp cho nhà cung cấp hoặc những khoản vốn tức thời.
Qua các hệ số trên ta có thể thấy được hệ số thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh
toán nhanh của Công ty luôn giữ ở mức cao, đảm bảo thanh khoản. Thêm vào đó, khả năng
thanh toán tức thời của Công ty cũng khá cao và đang có dấu hiệu tăng lên góp phần xây
dựng hình ảnh của Công ty, thu hút và tạo dựng lòng tin với các nhà đầu tư, khẳng định uy tín
đối với các nhà cung cấp.
1.7.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản
Bảng 2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn của công ty
Đơn vị: Lần
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
0,62 0,28 0,34

Nhận xét:

Chỉ tiêu này cho biết: Bình quân 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
24
Hiệu suất sử dụng tài sản năm 2012 là 0,62 lần, tăng 0,34 lần so với năm 2011. Trong
năm 2012 Công ty đã hoàn thành xong nhiều công trình và bàn giao lại, thêm vào đó Công ty
đã thanh lý nhiều máy móc đã không còn đủ tiêu chuẩn xây dựng dẫn tới tài sản giảm 4,05%
so với năm 2011 nhưng doanh thu thuần lại tăng 121,49%. Đây chính là nguyên nhân làm
cho hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng.
Hệ số cho thấy, trong năm 2012, cứ 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh
tạo ra được 0,62 đồng doanh thu thuần, tăng 0,34 đồng so với năm 2011. Hệ số này đã có sự
cải thiện qua 2 năm chứng tỏ rằng Công ty đã cố gắng sử dụng tài sản có hiệu quả để gia tăng
doanh thu. Tuy nhiên, hệ số này vẫn chưa được cao, vì thế Công ty nên xem xét cắt giảm đầu
tư những ngành kinh doanh gây ứ đọng vốn, hiệu quả thấp, chi phí cao. Ngoài ra, Công ty
cũng cần phải chú ý đến giá vốn hàng bán, tìm thêm nhà cung cấp để có thể cắt giảm chi phí
tới mức tối thiểu.
1.7.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Bảng 2.6. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của công ty
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch
1. Tỷ suất sinh lời
trên doanh thu
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
3,87 0,89 2,98
2. Tỷ suất sinh lời
trên tổng tài sản
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản 2,41 0,24 2,17

3. Tỷ suất sinh lời
trên vốn CSH
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
3,27 0,35 2,92
25

×