Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

BCTH QUAN HỆ CÔNG CHÚNG: Quảng bá sản phẩm mới VFE34.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH


BÁO CÁO THỰC HÀNH
HỌC PHẦN: QUAN HỆ CÔNG CHÚNG
Đề tài:

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC:
“QUẢNG BÁ SẢN PHẨM MỚI VFE34”

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Bùi Thị Phương Hoa

Nhóm thực hiện

: Nhóm 4

Mã lớp

: 202211603176005

HÀ NỘI - 2022


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 4
STT
(Theo danh sách lớp)

Họ và tên



MSV

09

Đặng Ngọc Châm

2019600706

12

Bùi Văn Chức

2019600535

13

Nguyễn Thị Cúc

2020602662

16

Dương Tiến Dũng (Nhóm trưởng)

2019604223

20

Phan Kiều Ngọc Hải


2018603161

32

Nguyễn Thị Huyền

2020605538

34

Trần Hồng Khiêm

2019602463

41

Vũ Văn Lượng

2019602302

45

Nguyễn Thị Thúy Nga

2020606418

47

Dương Thị Nguyên


2020608121

49

Nguyễn Thị Mai Oanh

2020606219

53

Nguyễn Thị Phượng

2020604883

62

Phạm Thị Hà Trang

2020604625

HÀ NỘI - 2022


MỤC LỤ

Danh mục hình ảnh...................................................................................................ii
Danh mục bảng biểu..................................................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................iii
PHẦN 1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VINFAST.....................1

1.1. Giới thiệu chung doanh nghiệp VinFast.........................................................1
1.2. Phân tích SWOT của doanh nghiệp VinFast...................................................2
PHẦN 2. KẾ HOẠCH QUAN HỆ CÔNG CHÚNG CHO HOẠT ĐỘNG RA MẮT
SẢN PHẨM MỚI VINFAST E34...............................................................................10
2.1. Hoàn cảnh tổ chức........................................................................................10
2.2. Xác định mục tiêu.........................................................................................10
2.3. Đối tượng hướng tới.....................................................................................11
2.4. Thông điệp....................................................................................................11
2.5. Các chiến lược PR........................................................................................12
2.6. Ngân sách.....................................................................................................20
2.7. Đánh giá.......................................................................................................21
2.8. Ấn phẩm.......................................................................................................23
KẾT LUẬN.............................................................................................................28

Danh mục hình ản

i


Hình 1.1. Các sản phẩm chính VinFast đang cung cấp..............................................2
Hình 1.2. Thị phần các thương hiệu ô tô tại Việt Nam 8 tháng đầu năm 2022..........6
Hình 2.1. Timeline sự kiện Lái thử xe ngày 02/11/2022 của VinFast......................15
Hình 2.2. TVC Boundless Together của VinFast....................................................23
Hình 2.3. Brochure VFe34 của VinFast (Trang 1)...................................................24
Hình 2.4. Brochure VFe34 của VinFast (Trang 02).................................................24
Hình 2.5. Brochure VFe34 của VinFast (Trang 03).................................................25
Hình 2.6. Brochure VFe34 của VinFast (Trang 04).................................................25
Hình 2.7. Standee sự kiện Lái thử xe ngày 02/11/2022 của VinFast.......................26
Hình 2.8. Banner sự kiện Lái thử xe ngày 02/11/2022 của VinFast........................26


Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1. Bảng tóm tắt ma trận SWOT của doanh nghiệp VinFast...........................9
Bảng 2.1. Ngân sách dự tính sự kiện Lái thử của VinFast (Đơn vị: VNĐ)..............21

ii


LỜI MỞ ĐẦU
Trong môi trường kinh doanh ngày nay, khi sản phẩm ngày càng đa dạng và phong
phú, người tiêu dùng luôn đứng trước nhiều sự lựa chọn khác nhau và có những đánh
giá khác nhau về sản phẩm. Các cơng ty ln cố gắng xây dựng hình ảnh và phong
cách riêng cho sản phẩm của mình để mang lại hình ảnh đẹp trong tâm trí khách hàng,
hay nói cách khác, họ cố gắng bằng mọi cách để đưa thương hiệu vào cảm nhận của
khách hàng.
Quan hệ công chúng là hoạt động được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm và coi
trọng vì nó có tác động tích cực đến việc nâng cao hình ảnh thương hiệu thơng qua các
kế hoạch được thiết kế và hoạch định tốt nhằm có được sự thừa nhận của cơng chúng.
Ngồi ra, hoạt động PR sẽ giúp cho doanh nghiệp vượt qua khủng hoảng từ đó đón
nhận được sự ủng hộ từ phía cộng đồng giúp duy trì hình ảnh của doanh nghiệp đối
với công chúng. Đồng thời cải thiện mối quan hệ với cộng đồng xã hội, thay đổi thái
độ của công chúng, với các nhà đầu tư và cố vấn doanh nghiệp, góp phần gia tăng vị
thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Hiểu được vai trò và tầm quan trọng của hoạt động quan hệ quan chúng trong doanh
nghiệp, nhóm chúng em đã lựa chọn nghiên cứu và tìm hiểu cụ thể về hoạt động quan
hệ công chúng của doanh nghiệp VinFast thuộc tập đoàn VinGroup nhằm áp dụng
những kiến thức đã học vào nghiên cứu hoạt động thực tế của doanh nghiệp, từ đó rèn
luyện kỹ năng và mở rộng những kiến thức mới áp dụng vào công việc trong tương lai.
Trong q trình hồn thiện bản báo cáo, chúng em khơng thể tránh khỏi những sai
sót, vì vậy, nhóm rất mong nhận được những nhận xét và góp ý từ phía cơ. Từ đó, bản
báo cáo của nhóm sẽ được hoàn thiện hơn.

Sau cùng, chúng em xin chân thành cảm ơn cô!

iii


PHẦN 1. TỔNG QUAN CHUNG
VỀ DOANH NGHIỆP VINFAST.
1.1. Giới thiệu chung doanh nghiệp VinFast.
1.1.1. Thông tin chung.


Tên doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và kinh doanh
VinFast.

 Tên viết tắt: VF
 Tên giao dịch: VinFast
 MST/MSDN: 0108926276
 Ngành nghề: Công nghiệp ô tô
 Người sáng lập: Phạm Nhật Vượng
 Ngày thành lập: Ngày 02 tháng 09 năm 2017
 Trụ sở chính: Số 7, đường Bằng Lăng 1, Khu đô thị sinh thái Vinhomes
Riverside, Phường Việt Hưng, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội, Việt
Nam
1.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi, triết lý thương hiệu.
1.1.2.1. Tầm nhìn

Trở thành thương hiệu xe điện thơng minh thúc đẩy mạnh mẽ cuộc cách mạng xe
điện tồn cầu.
1.1.2.2. Sứ mệnh


Vì một tương lai xanh cho mọi người.
1.1.2.3. Giá trị cốt lõi

Sản phẩm đẳng cấp, giá tốt, hậu mãi vượt trội.
1.1.2.4. Triết lý thương hiệu

Đặt khách hàng làm trọng tâm, VinFast không ngừng sáng tạo để tạo ra các sản
phẩm đẳng cấp và trải nghiệm xuất sắc cho mọi người.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh

1


Là nhà sản xuất ô tô và xe máy điện lớn nhất Việt Nam trong các ngành xe: Xe máy
điện, xe ô tô xăng, xe ô tô điện, xe buýt điện.
Một số sản phẩm chính cơng ty đang kinh doanh:
 Ô tô động cơ điện.
 Ô tô động cơ xăng.
 Xe máy điện (Cao cấp, trung cấp, phổ thơng).

Hình 1.1. Các sản phẩm chính VinFast đang cung cấp.

1.2. Phân tích SWOT của doanh nghiệp VinFast.
1.2.1. Điểm mạnh.

Ban Lãnh đạo có năng lực:


Cựu Phó Chủ tịch James B.DeLuca của tập đồn ôtô lớn nhất của Mỹ về chèo
lái VinFast.




Ông Võ Quang Huệ về đảm nhận vị trí Phó Tổng Giám đốc ngành ô tô, giám
sát dự án VinFast. Hơn 40 năm kinh nghiệm trong ngành công nghiệp chế tạo,
ông Huệ hứa hẹn sẽ vạch ra những bước đi đầu tiên thật vững chắc cho thương
hiệu VinFast.

2




Bà Lê Thị Thu Thủy (nguyên Phó Chủ tịch kiêm TGĐ VIC) trước khi đến với
VIC, bà từng làm việc trong Lehman Brothers, đảm nhận vị trí Phó Chủ tịch
Lehman Brothers Nhật Bản, Thái Lan và Singapore.

Nguồn lực tài chính: Bản thân Vingroup cũng đã là một tập đoàn mạnh về tài

chính, là một thành của tập đồn này do đó Vinfast được sự hậu thuẫn lớn về mặt tài
chính.
Hình ảnh thương hiệu tích cực: Ở khía cạnh này, Vingroup tương đối tạo được
hình ảnh rất tốt với những gì Vin làm cho du lịch và bất động sản nên Vinfast cũng
được thừa hưởng một phần hình ảnh thương hiệu tích cực đó.
Mức độ Hợp chuẩn cao – Quản trị chất lượng: Việc tương thích với các tiêu
chuẩn chất lượng, an tồn và mơi trường nghiêm ngặt là bắt buộc để gia nhập nhiều thị
trường. Với việc mới đầu tư cơng nghệ và với tầm nhìn hướng đến tương lai, Vin có
nhiều lợi thế hơn các hãng hiện hữu khi không phải chịu gánh nặng hệ thống hiện tại.
Mạng lưới đại lý dày đặc: VinFast nhanh chóng thâu tóm tồn bộ hệ thống đại lý
của GM Việt Nam ngay trước khi ra mắt những mẫu xe mới. Hệ thống này gồm 22 đại

lý, gấp hơn 1.5 lần so với MBV. Là ông lớn ngành bất động sản và xây dựng,
Vingroup sẽ khơng khó để mở rộng quy mơ hệ thống phân phối xe của mình, nhất là
khi họ đang có sẵn nhiều trung tâm thương mại để trưng bày.
1.2.2. Điểm yếu.

Chưa phải là một thương hiệu nổi trên thị trường:


Đây là yếu tố đầu tiên người dùng cân nhắc khi lựa chọn một chiếc xe ôtô. Nếu
như các doanh nhân muốn tìm kiếm cho mình một chiếc ơtơ để tơn lên vẻ sang
trọng và thể hiện được địa vị vì VinFast không phải là sự lựa chọn. Rõ ràng ở
điểm này, Toyota Camry thực sự thống trị.



Chính vì lợi thế của người tiên phong, Camry đã được định vị trong tâm trí
khách hàng tầm trung là dịng xe sang. Chính vì ra đời quá lâu sau các bức
tường thương hiệu của Toyota, Honda, Hyundai,… Nên tại thời điểm này, khi
mới gia nhập thương hiệu của VinFast chưa đi sâu vào lòng khách hàng.

3


Chi phí bảo hành bảo dưỡng, dịch vụ bảo hành bảo dưỡng chưa thỏa mãn
khách hàng:


Dù mạng lưới đại lý đã và đang trải rộng, nguồn linh kiện đang được sản xuất
với giá cả phải chăng nhưng rõ ràng là hãng mới gia nhập thị trường nên số
lượng đại lý, cũng như độ phổ biến của linh kiện sửa chữa của VinFast là điểm

yếu so với các hãng đi trước, đặc biệt là Toyota.



Có chăng lợi thế là VinGroup với văn hóa dịch vụ tương đối tốt, hy vọng có thể
mang sang ngành ô tô để cân bằng chỗ đứng cho VinFast trên thị trường.

Khả năng Marketing, PR cho sản phẩm VinFast chưa phải là một lợi thế:


Đối với những người mua xe thường họ sẽ chọn các dòng xe phù hợp với mọi
phong cách cá nhân nhất định. Đặc biệt, phù hợp với phong cách cá nhân còn
được quyết định bởi năng lực Marketing của hãng. Trong khi đó, Marketing
không phải là một năng lực mạnh của Vingroup.



Hiệu quả và thành công của Vin đến nhiều hơn từ tư duy trên tầm, khả năng
chịu nhiệt, chất lượng sản phẩm dịch vụ vượt trội so với những nhà cung cấp
nội địa khác hơn là từ khả năng Marketing của họ.

1.2.3. Cơ hội.

Cơ hội tận dụng công nghệ từ đối tác thỏa mãn số đông.
Tâm lý muốn sở hữu ôtô của người Việt khi cuộc sống phát triển.
Sự ủng hộ của người dùng Việt dẫn đầu xu thế “ người Việt dùng hàng Việt”.
Có cơ hội tạo ra sản phẩm phù hợp với số đông thông qua việc thừa hưởng, tận
dụng được công nghệ từ các đối tác và nhà cung cấp VinFast đã có những bước khởi
đầu với sự hợp tác của nhiều đối tác chiến lược nhương ty thiết kế của Ý hay tập đồn
BMW,… Đây cũng là một xu hướng được nhiều hãng xe trên thế giới áp dụng. Việc

biết thừa hưởng, tận dụng được công nghệ từ các đối tác để tự mình đưa vào sản xuất,
tạo ra sản phẩm phù hợp với nhiều nhóm khách hàng sẽ là một điểm mạnh có yếu tố
quyết định đến sự tồn tại của VinFast.
Được sự ủng hộ cao từ người dùng Việt trong bối cảnh lượng tiêu thụ trong nước
tăng mạnh nhất Đơng Nam Á Có thể nói tới thời điểm hiện tại, VinFast là công ty Việt
4


Nam đầu tiên có tham vọng sản xuất ơ tơ và có khả năng biến tham vọng đó thành hiện
thực. Sau bao nhiêu mong mỏi của người dân Việt Nam về việc có một chiếc oto của
chính nước nhà sản xuất, từ những nỗ lực của thương hiệu Vinaxuki, đến trước những
năm 1975 tại Việt Nam cũng có thương hiệu đình đám được lắp ráp như Ladalat, điều
này cho thấy Vinfast chiếm ưu thế là “người dẫn đầu” ở thị trường Việt Nam.Đồng
thời, theo một thống kê cho biết, lượng tiêu thụ ôtô tại Việt Nam tăng mạnh nhất trong
khu vực Asean. Với dân số trẻ, và thu nhập tương đối ổn định, việc muốn sở hữu một
chiếc xe hơi là điều dễ hiểu. Và vì là xe hơi đầu tiên “made in Vietnam”, điều đó cũng
làm cho những bạn trẻ tò mò và muốn sở hữu hay dùng thử chiếc xe hơi đó như thế
nào. Chưa kể, thuế cho một chiếc oto khi nhập khẩu vào Việt Nam khá cao cho nên
khi xuất hiện một dòng xe nội địa sẽ nhận được sự hưởng ứng của đa số người dân.
Có tiềm năng lớn khi đáp ứng được tâm lý muốn sở hữu một chiếc ô tô khi cơ sở hạ
tầng ngày một nâng cao của người Việt Nam Không những thế, với sự phát triển của
các dự án đô thị ở ngồi thành phố, kèm theo cơ sở hạ tầng ngày được nâng cao, điều
đó cũng làm ảnh hưởng đến xu hướng muốn sử dụng xe hơi của người tiêu dùng. Hiện
nay, xu hướng nhà ở truyền thống đã chuyển sang các chung cư cao cấp với đầy đủ
tiện nghi. Có hầm để xe rộng lớn kèm theo chi phí gửi khơng đáng là bao. Những yếu
tố này hợp lại cho chúng ta một cái nhìn tiềm năng và phát triển hơn về xu hướng
muốn sở hữu một chiếc xe ôtô.
1.2.4. Thách thức.

Ảnh hưởng của các đối thủ cạnh tranh nổi tiếng khác trên thị trường



Giá trị thương hiệu là chìa khóa quan trọng đối với các dịng xe mới, là yếu tố
định hướng quyết định của khách hàng vì họ sẽ đắn đo lựa chọn sản phẩm
vinfast hay các thương hiệu khác đã có mặt trên thị trường hàng chục năm.
Vinfast phải đối đầu với những đối thủ có kinh nghiệm và tên tuổi tại Việt Nam
như: Hyundai, Toyota, BMW, Mercedes,..



Thương hiệu cịn non trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm gây khó khăn cho việc sản
xuất, lắp đặt xe cũng như tiếp cận và thâm nhập sâu vào thị trường. 8 tháng đầu
năm 2022, Vinfast đứng thứ 7 trong danh sách các hãng xe chiếm thị phần lớn
nhất tại Việt Nam với 5,5%. Dẫn đầu là Toyota với 55.351 xe bán ra, chiếm
5


16,8% thị phần, xếp sau là Hyundai với 47.648, chiếm 14,5%, thương hiệu khác
cũng của Hàn Quốc là Kia chiếm 13,4% bán ra 43.928. Vị trí tiếp theo lần lượt
thuộc về Mitsubishi, Mazda, Honda. Điều này cũng làm rõ sở thích mua sắm ơ
tơ của người Việt Nam đối với người nước ngồi.

Hình 1.2. Thị phần các thương hiệu ơ tô tại Việt Nam 8 tháng đầu năm 2022.

Nền công nghiệp phụ trợ ơ tơ ở Việt Nam cịn chưa phát triển


Mặc dù được Chính phủ quan tâm và hỗ trợ những ngành công nghiệp như phụ
trợ trong nước vẫn cịn nhiều hạn chế. Sau 30 năm, cơng nghiệp phụ trợ ngành
ô tô của Việt Nam chỉ sản xuất được 287 chi tiết trong khoảng 20.000 - 30.000

linh kiện để lắp ráp thành một chiếc ơ tơ hồn chỉnh; các linh kiện, chi tiết mà
các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất được khá đơn giản như gầm xe, thùng xe,
cửa xe, săm xe, lốp cabin,... Các thương hiệu hàng đầu như Toyota, Huyndai,
BMW, Mazda, Mercedes,… thực tế vẫn chưa thể sản xuất toàn bộ một chiếc xe
hơi, họ vẫn phải cộng tác với các nhà cung cấp khác, tuy nhiên lợi thế của họ là
xây dựng hệ sinh thái và một loạt các cơng ty phụ trợ có uy tín xung quanh.



Ông Phạm Nhật Vượng chia sẻ tại cuộc họp thường niên của Vingroup vào
tháng 5 năm 2022: “Mỗi xe VF e34 cần khoảng 4.000 cụm linh kiện và chỉ cần
thiếu một con ốc, con vít khơng thể xuất được xe”. Cơng ty nhập một số linh
kiện Trung Quốc vì nước này là công xưởng của thế giới. Phần chip đang gián
đoạn nguồn cung do chính sách zero covid của đất nước tỷ dân. Ngoài ra, các

6


nguyên vật liệu cấu thành nên chiếc xe điện của Vinfast như lithium, niken,
coban, thậm chí những thứ đơn giản graphit cũng rất thiếu.


Ngành công nghiệp ô tô được kỳ vọng phát triển với mức đầu tư không hề nhỏ
nhưng tỷ lệ nội địa hóa vẫn cịn ở mức thấp. Do mức độ sản xuất lắp ráp thấp
nên không thu hút được nguồn cung ứng từ các doanh nghiệp sản xuất linh
kiện, phụ tùng. Chính vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ơ tơ phải nhập
khẩu rịng các linh kiện, phụ tùng ơ tơ từ nước ngồi. Điều này dẫn đến chi phí
lắp ráp hồn thiện xe trong nước cao hơn 10% - 20% và giá bán so với các nước
trong khu vực cao hơn 20%. Nên dù nhận được nhiều ưu đãi về thuế, nhân công
rẻ nhưng sản phẩm của Vinfast vẫn có giá khá cao.


Các dịng xe điện hóa chưa phổ biến rộng rãi tại Việt Nam.


Thị trường Việt Nam đang lấn sang lĩnh vực kinh doanh xe điện với hướng đi
táo bạo của Vinfast. Trong báo cáo tài chính kiểm tốn năm 2021 của
Vingroup, tập đồn trích lập dự phịng 4.494 tỷ đồng để thanh tốn cho các
khoản phí trả cho các nhà cung cấp do kết thúc hợp đồng liên quan đến quyết
định ngừng sản xuất xe xăng từ cuối năm nay. Đây là một trong những lí do
khiến hãng xe điện này tăng lỗ trong năm vừa rồi.



Thị trường xe điện ở Việt Nam vẫn đang còn gặp rất nhiều thách thức liên quan
đến pháp lý khi mà phía Chính Phủ vẫn chưa có chính sách khuyến khích, thúc
đẩy phát triển nào hay quy định rõ ràng cho ngành sản xuất.



Mức giá sản phẩm cao: Ngành công nghiệp xe điện là một trong những ngành
sản xuất đắt tiền do nguyên vật liệu khai thác cịn hạn chế hoặc do những vấn
đề khó khăn khi nhập nguyên liệu với mức thuế cao. Từ đó khiến cho mức giá
sản phẩm cao hơn so với một số xe chạy bằng xăng. Mặc dù khoảng cách này
chắc chắn sẽ được thu hẹp trong tương lai nhưng hiện hiện tại vẫn đang gặp
nhiều thách thức.



Vấn đề cơ sở hạ tầng: Tại Việt Nam, cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn và chưa có
điều kiện tốt. Hiện các trạm thu phí vẫn đang cịn hạn chế về mặt số lượng trong

cả nước và có tiến độ chậm. Vinfast dự kiến hoàn thành 2000 trạm sạc vào cuối
năm 2021 nhưng vẫn còn nhiều bất cập.
7




Nguy cơ quá tải điện: Việt Nam là quốc gia có nền kinh tế đang phát triển và
nhu cầu sử dụng điện đang tăng với tốc độ trung bình 9%/năm (theo Fitch
Ratings). Nếu các trạm thu phí xe điện đi vào hoạt động 100% thì nguy cơ quá
tải điện sẽ tăng lên 3-32% với một số đường truyền dẫn điện.

1.2.5. Bảng SWOT của doanh nghiệp VinFast.

SWOT

Cơ hội (O):

Thách thức (T):

1) Cơ hội tận dụng công 1) Ảnh hưởng của các đối
nghệ từ đối tác thỏa

thủ cạnh tranh nổi

mãn số đông.

tiếng khác trên thị

2) Tâm lý muốn sở hữu


trường.

ôtô của người Việt khi 2) Nền công nghiệp phụ
cuộc sống phát triển.
3) Sự ủng hộ “người Việt
dùng hàng Việt”.

trợ ô tô ở Việt Nam
cịn chưa phát triển.
3) Các dịng xe điện hóa
chưa phổ biến rộng rãi
tại Việt Nam.

8


Điểm mạnh (S):

S1O1: Tiến hành hợp tác S1,2+T1,2: Nhà lãnh đạo

1) Ban Lãnh đạo có năng với các hãng xe, nhà cung sử dụng nguồn lực tài
cấp linh kiện uy tín trên chính để đẩy mạnh sức
lực.
2) Nguồn lực tài chính.

tồn cầu.

mạnh cạnh tranh, đẩy


3) Hình ảnh thương hiệu S2O1: Sử dụng tài chính mạnh sự phát triển của
tích cực.
như lợi thế cạnh tranh, đầu ngành.
4) Mức độ Hợp chuẩn cao tư để tận dụng công nghệ.

S5T1: Sử dụng mạng lưới

– Quản trị chất lượng.

S3+O2,3: Sử dụng hình đại lý để phủ sóng tồn
5) Mạng lưới đại lý dày ảnh thương hiệu để đáp quốc, hạn chế đối thủ cạnh
đặc.

ứng kịp thời nhu cầu vật tranh.
chất lẫn tinh thần cho
NTD.

Điểm yếu (W):

W1,3+O3: Đẩy mạnh W1,3+T2,3:

Cải

thiện

một Marketing, tăng mức độ hình ảnh qua hoạt động
thương hiệu nổi trên thị nhận diện về sản phẩm để sản xuất và marketing, từ

1) Chưa


phải



chiếm được thiện cảm, sự đó dần để lại ấn tượng tích

trường.

2) Chi phí bảo hành bảo ủng hộ của người Việt.
dưỡng, dịch vụ bảo W1,3+O1:

Đẩy

cực trong lòng NTD Việt

mạnh Nam.

hành bảo dưỡng chưa marketing, tăng mức độ W2T1: Cải thiện chất
thỏa mãn khách hàng.

uy tín, thuyết phục các đối lượng và chi phí các dịch

3) Khả năng Marketing, tác, nhà đầu tư.
PR

cho

sản

phẩm


vụ nhằm cạnh tranh với
các đối thủ khác trên thị

VinFast chưa phải là

trường.

một lợi thế.
Bảng 1.1. Bảng tóm tắt ma trận SWOT của doanh nghiệp VinFast.

9


PHẦN 2. KẾ HOẠCH QUAN HỆ CÔNG CHÚNG CHO HOẠT
ĐỘNG RA MẮT SẢN PHẨM MỚI VINFAST E34.
2.1. Hoàn cảnh tổ chức.
2.1.1. Dựa vào ma trận SWOT.

Sau khi tiến hành phân tích ma trận SWOT ở phần 1, VinFast quyết định sử dụng
kết hợp các chiến lược WO và WT trong giai đoạn ra mắt sản phẩm mới VinFast E34.


W1,3+O3: Đẩy mạnh Marketing, tăng mức độ nhận diện về sản phẩm để chiếm
được thiện cảm, sự ủng hộ của người Việt.



W1,3+O1: Đẩy mạnh marketing, tăng mức độ uy tín, thuyết phục các đối tác,
nhà đầu tư.




W1,3+T2,3: Cải thiện hình ảnh qua hoạt động sản xuất và marketing, từ đó dần
để lại ấn tượng tích cực trong lịng NTD Việt Nam.



W2T1: Cải thiện chất lượng và chi phí các dịch vụ nhằm cạnh tranh với các đối
thủ khác trên thị trường.
 Thực hiện chương trình lái thử mang tên: “Cùng E34 chinh phục Địa đầu
Tổ Quốc - Mũi Sa Vĩ Việt Nam”.

2.2. Xác định mục tiêu.
2.2.1. Mục tiêu tài chính.

 Tăng 5% tổng doanh thu trong ba tháng đầu năm 2023.
 Doanh số bán hàng 6 tháng đầu năm 2023 tăng 10% so với cùng kì năm
trước.
2.2.2. Mục tiêu truyền thơng.

 Tăng 20% mức độ nhận diện thương hiệu trong năm 2023.
 Tăng 25% mức độ tương tác của khách hàng với thương hiệu trên tất cả các
kênh truyền thông trong năm 2023.
2.2.3. Mục tiêu PR.

 Truyền đạt hiệu quả thông điệp của chiến dịch.
10



 Xây dựng niềm tin với khách hàng và mối quan hệ, sự tín nhiệm của đối tác.
 Tạo được tiếng vang, để lại ấn tượng tích cực trong tâm trí khách hàng.
2.3. Đối tượng hướng tới.
2.3.1. Đối tượng cơng chúng cụ thể.

Tầng lớp thu nhập cao những người có khả năng chi trả chi phí cho sản phẩm. Với
mức giá 690 triệu đồng khơng phải ai cũng có thể chi chả được mặc dù sử dụng xe ô tô
điện có rất nhiều lợi ích.
Giới trẻ cụ thể là Gen Z (1996-2010) khách hàng tiềm năng, những người có khả
năng mua xe VinFast trong tương lai.
Những người yên thiên nhiên muôn bảo vệ mội trường họ sẽ dùng ô tô điện để tránh
thải khí thải ra ngồi mơi người.
2.3.2. Đối tượng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.

Bao gồm các nhân viên cán bộ cơng ty, chính những người này sẽ thu thập thông tin
nhu cầu, phản ánh của khách hàng cả trong và ngồi nước. Từ đó, cơng ty sẽ có những
chương trình PR nhắm trực tiếp đến khách hàng, vừa giúp củng cố vị thế của công ty ở
thị trường trong nước, vừa giúp việc xâm nhập vào thị trường nước ngoài dễ dàng hơn.
2.3.3. Đối tượng tiếp xúc gián tiếp khách hàng.

Công ty hợp tác và quan hệ tốt với các phương tiện truyền thông nhằm đưa thương
hiệu VinFast được nhiều người biết hơn, mạng xã hội, các buổi triển lãm xe trong và
ngoài nước nhằm nâng cao nhận diện thương hiệu, giới thiệu các tính năng sản phẩm
từ đó có thể cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh. Tận dụng sự ủng hộ từ nhà nước
Việt Nam trong việc khuyến khích phát triển tự sản xuất ra sản phẩm made in Việt
Nam nhận về các ưu đãi về thuế cũng như các thủ tục liên quan.
2.4. Thông điệp.
Sản phẩm Vinfast E34 mang thông điệp rộng rãi, thể hiện sức mạnh dân tộc, ý chí
vươn lên giống như ý nghĩa của cái tên “VinFast” mang tới. “Vì một Việt Nam”, lấy
giá trị cốt lõi chính là truyền tải thông điệp về Việt Nam, sự khẳng định vươn mình


11


mạnh mẽ của quốc gia. Vinfast tham vọng sẽ trở thành một trong những hãng xe hàng
đầu Thế Giới, mang hình ảnh Việt Nam khẳng định trên bản đồ quốc tế.
Vừa giúp ích cho mơi trường vừa khẳng định, khơi dậy niềm tự hào là công ty đầu
tiên sản xuất chiếc ô tô điện và mở ra một kỉ nguyên mới về xu hướng ơ tơ tại Việt
Nam.
Chiếc xe cịn hướng tới gia đình: Khi chiếc xe được thiết kế tích hợp phù hợp với
mọi gia đình. Xe điện thì động cơ rất đơn giản, gọn gàng hơn xe xăng, trong khi pin
được đặt dưới sàn và không cần không gian cho bình chứa nhiên liệu, do đó chắc chắn
khơng gian trong xe sẽ rộng rãi hơn rất nhiều so với xe chạy xăng cùng phân khúc.
Chiếc xe này là lựa chọn lý tưởng cho những gia đình khi chuẩn bị có thêm em bé và
thường xun đi cùng ơng bà. Cả gia đình có những chuyến đi đầy vui vẻ và an toàn.
2.5. Các chiến lược PR.
2.5.1. Tận dụng mạng xã hội (Social media marketing) để quảng bá sản phẩm mới

VF E34.
Social Media Marketing (tiếp thị qua mạng xã hội) là một phương pháp Marketing
hiệu quả giúp doanh nghiệp có thể tiếp cận được đến một số lượng lớn khách hàng
tiềm năng, từ đó xây dựng các chiến lược phù hợp để thu hút họ trên nền tảng mạng xã
hội và tối ưu chuyển đổi.
Hiện nay, hầu hết khách hàng của doanh nghiệp đều truy cập Internet và sử dụng
các nền tảng mạng xã hội (Social Media) hàng ngày.
Với sự phổ biến không thể phủ nhận, Social Media rõ ràng là những nền tảng hiệu
quả để doanh nghiệp có thể tiếp cận đến một số lượng lớn khách hàng, triển khai các
chiến dịch Marketing phù hợp để thu hút họ đến với sản phẩm VF E34 và tăng tỷ lệ
chuyển đổi.
Hiểu được tầm quan trọng của Social Media, VinFast cũng đã tận dụng mạng xã hội

để quảng bá sản phẩm mới VF E3434và thu hút khách hàng.
Chiến dịch Marketing của VinFast là đánh vào truyền thông trên mạng xã hội – nơi
người dùng Việt Nam đang phần lớn sử dụng để tiếp cận và quảng bá thương hiệu.
12


Trên fanpage chính thức của VinFast, lượng seeding của thương hiệu này thu về
một kết quả khả quan khi nhận đến 90% phản hồi tích cực. Bên cạnh đó, khi được hỏi
về VinFast thì có đến 80% người trả lời là biết tới thương hiệu và mong chờ sự ra mắt
của các dịng sản phẩm ơ tơ VinFast tại thị trường nội địa.
2.5.2. Gắn liền yếu tố dân tộc với sản phẩm mới VF E34

Gắn liền yếu tố dân tộc với sản phẩm cũng là một chiến dịch Marketing của
VinFast.
Việc một sản phẩm mới VF E34 tuyệt vời tưởng chừng chỉ xuất hiện ở thế giới giờ
đây lại được Việt Nam sản xuất đã khơi dậy lý tưởng “tự tôn dân tộc” của người Việt.
Chiếc xe ô tô đầu tiên gắn nhãn “made in Việt Nam” 100%, do người Việt Nam sản
xuất và vận hành trên thị trường là yếu tố giúp VinFast thu hút được sự chú ý của
khách hàng Việt Nam.
VinFast là một thương hiệu khẳng định: “Việt Nam cũng tự sản xuất được ô tô”.
Thương hiệu đã khơi gợi được lòng tự hào của người dân Việt Nam trước khi bước
vào “đường đua” của ngành công nghiệp ô tô.
Đây chắc chắn sẽ là một niềm tự hào vơ cùng lớn khi lần đầu tiên có một chiếc xe
hơi theo kiểu… “Made in Việt Nam”. Những chiếc xe do người Việt Nam làm chủ sở
hữu và được ra mắt tại một triển lãm mang tầm cỡ quốc tế như Paris Motor Show. Câu
slogan mà VinFast sử dụng cũng thể hiện tinh thần tự hào dân tộc: “Mãnh liệt tinh thần
Việt Nam” với thông điệp: “Niềm tự hào của người Việt Nam”.
2.5.3. Sử dụng Influencer Marketing để giúp khách hàng nhận diện sản phẩm VF

E34.

Influencer Marketing cũng là một chiến dịch Marketing hiệu quả khác của VinFast.
Khi tận dụng Influencer Marketing hiệu quả, doanh nghiệp có thể cải thiện được độ
nhận diện thương hiệu, chiếm được lòng tin của khách hàng cũng như quảng cáo sản
phẩm VF E3434 đến một số lượng lớn khách hàng một cách dễ dàng.
Chú trọng cải thiện mức độ nhận diện thương hiệu

13


Ta có thể thấy được Vingroup chi rất mạnh tay trong việc xây dựng thương hiệu
VinFast cũng như phát triển sản phẩm mẫu ơ tơ VF E34. Khơng khó để nhận ra hãng
xe Việt muốn đặt yếu tố chất lượng lên hàng đầu và định vị thương hiệu là một hãng
sản xuất xe cao cấp VF E34.
Đối với VinFast, trước tiên cần xây dựng thương hiệu, sở hữu được niềm tin của
khách hàng mục tiêu trước khi nghĩ đến mục tiêu lợi nhuận và doanh số.
VinFast chọn khởi đầu bằng những mẫu xe mới VF E34 để tạo dựng được sự tin
tưởng tới khách hàng. Chiến dịch phát triển lâu dài và bền vững khơng khuyến khích
họ sản xuất ơ tô giá rẻ từ ngày đầu gia nhập thị trường.
Đối với chiến dịch Marketing của VinFast này, hãng chọn cho mình hình thức phân
phối thơng qua các kênh một cấp. Chẳng hạn, họ vận hành theo tuyến tính chiều như:
VinFast → Nhà phân phối → Cuối cùng là khách hàng.
Mặc dù có tiêu chí tuyển chọn khắt khe, nhưng VinFast lại có rất nhiều chính sách
hỗ trợ đại lý. Đặc biệt, họ còn mời cả các cá nhân, đơn vị bán dòng xe khác cùng tham
gia hệ thống đã tạo nên điểm yếu chết người. Chúng mang lại thành tựu cho VinFast là
sự mở rộng mạng lưới phân phối của sản phẩm VF E34 đến tồn quốc.
Bên cạnh đó, VinFast còn hợp tác với GM (General Motors) để hạn chế thời gian và
nhân lực tự thiết kế, quản trị một hệ thống phân phối. Từ đó nhằm thúc đẩy chiến lược
xúc tiến thương mại cho dòng xe VF E34 của mình tại thị trường Việt Nam được
nhanh chóng hơn.
2.5.4. Chiến lược Marketing về chiêu thị.


Với hình thức Marketing chiêu thị, VinFast đã triển khai nhiều chương trình ưu đãi,
chiến dịch quảng cáo và truyền thông rộng khắp để thu hút sự quan tâm của khách
hàng.
Với khuyến mại: Vinfast triển khai những chính sách bán hàng độc đáo như: Chính
sách giá 3 khơng, miễn lãi khi vay mua trả góp trong 2 năm đầu, ưu đãi giảm 10% khi
trả thẳng,…

14



×