Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao năng lực phòng, chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp của thành phần kinh tế dân doanh tại Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc-tỉnh Đồng Tháp từ năm 2011 đến năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.19 KB, 73 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẤT THU THUẾ
VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG,
CHỐNG THẤT THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ THẤT THU THUẾ…………………………………… 1
1.1.1. Khái niệm………………………………………………… 1
1.1.2. Hậu quả của thất thu thuế………………………………………………….3
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG PHÒNG,
CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ DÂN DOANH……………………………… 4
1.2.1. Sự cần thiết phải phòng, chống thất thu thuế giá trị gia tăng
và thuế thu nhập doanh nghiệp………………………………………………… 4
1.2.1.1.) Xuất phát từ tầm quan trọng
của thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp……… ……………….…4
1.2.1.2.) Thực trạng quản lý thuế ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế
gây thất thu lớn cho ngân sách nhà nước…………… ……………………………5
1.2.1.3.) Xuất phát từ các thành phần kinh tế dân doanh……… ………………….7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẤT THU VÀ CHỐNG THẤT THU THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở CHI
CỤC THUẾ THÀNH PHỐ SA ĐÉC TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2013
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐỊA PHƯƠNG………………………… … 8
SVTH: Hồ Anh Thư Lớp K7-TCNN
1


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
2.1.1 Vị trí địa lí………………………………………………………………… 8
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội……………………………………… 9
2.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ THEO
MÔ HÌNH CHỨC NĂNG CỦA CHI CỤC THUẾ……….………………….…11
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi cục Thuế …….…………… 11
2.2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy theo
mô hình chức năng của Chi cục Thuế… … …………………………………12
2.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy……………………………………………………12
2.3. CÔNG TÁC QUẢN LÍ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ DÂN
DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ SA ĐÉC
2.3.1. Tình hình phát triển của các thành phần
kinh tế dân doanh tại thành phố Sa Đéc………………………………… …17
2.3.2. Kết quả công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với các thành phần kinh tế dân doanh
tại Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc…………………………………………… 23
2.3.3. Thực trạng công tác chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với các thành phần kinh tế dân doanh
tại Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc……………………………………………26
2.3.3.1. Các hình thức thất thu thuế giá trị gia tăng
và thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế………………………… …….26
2.3.3.2. Các biện pháp mà Chi cục Thuế đã áp dụng để tăng cường
công tác quản lý thu và chống thất thu thuế giá trị gia tăng
và thuế thu nhập doanh nghiệp….……………………………………………… 29
2.2.4. Đánh giá chung về công tác chống thất thu thuế giá trị gia tăng
và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các thành phần kinh tế dân doanh tại
Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc…………………… …………………………46
2.2.4.1. Những kết quả đạt được……………………….…………………………46
2.2.4.2. Hạn chế và nguyê nhân………………………………………………… 47

SVTH: Hồ Anh Thư Lớp K7-TCNN
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
PHÒNG, CHỐNG THẤT THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ
DÂN DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ SA ĐÉC
3.1. MỤC TIÊU CỦA CÔNG TÁC TĂNG CƯỜNG PHÒNG,
CHỐNG THẤT THU THUẾ…………… ………………………………………49
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG,
CHỐNG THẤT THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ DÂN DOANH
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ SA ĐÉC…………………………… …50
3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền,
hỗ trợ người nộp thuế……………………………… …………………………50
3.2.2. Tổ chức tốt công tác cán bộ…………………………… ………………52
3.2.3. Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan có liên quan….…………… 53
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ………………………………………53
3.3.1. Tăng cường quản lý người nộp thuế……………………………………53
3.3.2. Quản lý chặt chẽ căn cứ tính thuế………………………………………54
3.3.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra……………………………….57
3.3.4. Xử lý nhanh, gọn các khoản nợ thuế……………………………………58
KẾT LUẬN
PHẦN MỞ ĐẦU
SVTH: Hồ Anh Thư Lớp K7-TCNN
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Thuế không chỉ là công cụ quan trọng của nhà nước để quản lý nền kinh tế mà
còn là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước. Thông qua việc thu thuế nhà, nước

có thể tập trung một phần nguồn lực xã hội để có thể thực hiện chức năng của mình.
Từ khi nước ta thực hiện đổi mới, Đảng và Nhà nước chủ trương phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho các thành phần trong xã hội có thể tự do sản xuất, kinh doanh theo pháp luật trong
đó có việc tự do lựa chọn loại hình doanh nghiệp. Nhà nước cho phép các cá nhân, tổ
chức trong xã hội được tự do sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. Nhờ
chính sách thông thoáng của nhà nước đặc biệt là khi Luật Doanh nghiệp 2005 được áp
dụng và sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế nước ta, cùng với sự hội nhập ngày
càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp nhất là các thành phần kinh tế
dân doanh phát triển ngày càng mạnh mẽ cả về quy mô, số lượng và lĩnh vực hoạt
động. Các thành phần kinh tế dân doanh kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau, ở
nhiều địa bàn khác nhau do vậy cũng đã góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế của đất nước. Tuy nhiên ở nước ta hiện nay việc quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp này vẫn còn nhiều bất cập. Mặc dù hai Luật thuế Giá trị gia tăng và Thu nhập
doanh nghiệp đã thực hiện được một thời gian khá dài nhưng công tác quản lý chưa
chặt chẽ vẫn còn nhiều kẽ hở vì vậy một số doanh nghiệp đã lợi dụng để gian lận thuế,
do đó một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành thuế nói chung và Chi cục
Thuế thành phố Sa Đéc nói riêng là phải tăng cường chống thất thu thuế giá trị gia tăng
và thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp, tổ chức có hoạt động sản xuất,
kinh doanh nhất là đối với các thành phần kinh tế dân doanh nhằm tránh thất thoát cho
Ngân sách nhà nước và đảm bảo sự công bằng cho các doanh nghiệp trong việc thực
hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, em xin chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
năng lực phòng, chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp
của thành phần kinh tế dân doanh tại Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc-tỉnh Đồng Tháp
từ năm 2011 đến năm 2013” làm chuyên đề tốt nghiệp. Trên cơ sở phân tích thực
trạng thất thu và chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp
SVTH: Hồ Anh Thư Lớp K7-TCNN
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh

đối với các thành phần kinh tế dân doanh ở Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc từ năm
2011 đến năm 2013, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực phòng,
chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các thành
phần kinh tế dân doanh tại Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế nên trong quá trình thực hiện khóa luận tốt
nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được nhiều ý kiến
góp ý, đánh giá của quí thầy cô về bài viết này nhằm giúp em bổ sung và học hỏi
thêm nhiều kiến thức hơn nữa.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Phân tích thực trạng thất thu và chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với các thành phần kinh tế dân doanh ở Chi cục Thuế thành
phố Sa Đéc từ năm 2011 đến năm 2013.
Đối chiếu với sự cần thiết phải tăng cường công tác phòng, chống thất thu thuế
giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp từ đó đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao năng lực phòng, chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các thành phần kinh tế dân doanh tại Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đề tài này được thực hiện dựa vào số liệu từ hệ thống dữ liệu ngành thuế và
một số văn bản hướng dẫn về thuế GTGT và huế TNDN của ngành, vận dụng các
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê và trao đổi với các cán bộ công
chức của bộ phận chuyên môn trong cơ quan.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU :
* Đối tượng nghiên cứu: là giải pháp nhằm nâng cao năng lực phòng, chống
thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các thành phần
kinh tế dân doanh tại Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc tỉnh Đồng Tháp.
SVTH: Hồ Anh Thư Lớp K7-TCNN
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Tại Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc tỉnh Đồng Tháp.

- Về thời gian: Đề tài này được thực hiện từ đầu năm 2011 đến hết năm 2013.
- Số liệu phân tích: Số liệu từ đầu năm 2011 đến hết năm 2013.
Nội dung đề tài gồm ba phần:
Chương 1: Tổng quan về thất thu thuế và sự cần thiết phải tăng cường công tác
phòng, chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng thất thu và chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với các thành phần kinh tế dân doanh ở Chi cục Thuế
thành phố Sa Đéc từ năm 2011 đến năm 2013
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực phòng, chống thất thu thuế giá
trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các thành phần kinh tế dân doanh
tại Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẤT THU THUẾ VÀ SỰ
CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG,
CHỐNG THẤT THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ THẤT THU THUẾ:
SVTH: Hồ Anh Thư Lớp K7-TCNN
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
1.1.1. Khái niệm:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích
công. Lịch sử đã chứng minh thuế ra đời là cần thiết khách quan gắn liền với sự ra
đời, tồn tại và phát triển của nhà nước.
Thất thu thuế được hiểu là hiện tượng trong đó những khoản tiền từ các cá
nhân, tổ chức có tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh hay có những điều
kiện cơ sở vật chất nhất định so với khả năng của họ cần phải động viên vào NSNN,
song vì những lý do xuất phát từ phía nhà nước hay người nộp thuế mà những
khoản tiền đó không được nộp vào NSNN.

Dạng thất thu thuế là những biểu hiện bên ngoài của thất thu thuế theo những
tiêu thức nhất định. Do đó có thể khái quát các dạng thất thu thuế cơ bản như sau:
* Thất thu thuế do không bao quát hết số cơ sở sản xuất, kinh doanh: nguyên
nhân này do các cơ sở sản xuất, kinh doanh không đăng ký kinh doanh, không đăng ký
mã số thuế hoặc đăng ký kinh doanh nhưng chưa đăng ký mã số thuế mà vẫn tiến hành
sản xuất, kinh doanh. Hoặc cũng có thể do các cơ sở này xin tạm nghỉ kinh doanh, giải
thể kinh doanh nhưng thực tế vẫn tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
* Nhiều đối tượng cố tình kê khai không đúng số thuế phải nộp theo quy định
của pháp luật cũng như thực tế mà họ đang kinh doanh. Các doanh nghiệp cũng như
các hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai thấp hơn so với số thuế thực tế phải nộp
bằng cách khai tăng chi phí, giảm doanh thu thậm chí kê khai sai thuế suất.
* Thất thu từ hoạt động xây dựng, du lịch lữ hành, vận tải tư nhân, cho thuê
nhà nghỉ còn lớn. Do nhà nước ta chưa có các quy định cụ thể để quản lý các hoạt
động này có hiệu quả. Cũng chính vì vậy mà các cá nhân, các hộ kinh doanh, các
doanh nghiệp thường không khai báo, không đăng ký nộp thuế nhằm trốn, tránh
nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước.
* Thất thu do chưa bao quát hết thu nhập của người nộp thuế cũng như số
lượng người phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Hiện nay, số lượng người lao động
hành nghề tự do ở nước ta còn lớn, thu nhập của người lao động ở nước ta có từ
nhiều nguồn thu khác nhau và thường lớn hơn nhiều so với quỹ lương nhưng nhà
SVTH: Hồ Anh Thư Lớp K7-TCNN
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
nước chỉ có thể quản lý được phần thu nhập thông qua quỹ lương mà các cơ quan,
đơn vị chi trả, còn những khoản thu nhập từ các nguồn khác thì chưa có biện pháp
quản lý hiệu quả.
Do đó, tình trạng thất thu thuế như trên có thể đề cập đến một số nguyên nhân
chủ yếu như sau:
+ Do xuất phát từ người nộp thuế: Trong lịch sử phát triển của xã hội nhà nước
ra đời là tất yếu khách quan trong xã hội có giai cấp. Để có thể đảm bảo quyền lợi

của giai cấp thống trị, nhà nước cần có nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của mình. Nguồn này được lấy bằng cách động viên một phần thu nhập của các tầng
lớp trong xã hội. Với quyền lực của mình, nhà nước đặt ra các loại thuế buộc mọi cá
nhân và tổ chức trong xã hội phải tuân theo. Nhu cầu chi tiêu của nhà nước càng
nhiều thì mức động viên của thuế càng cao. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường
mục tiêu của các nhà kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận, vì vậy họ luôn tìm cách để
làm tăng doanh thu, giảm chi phí trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, và
thuế cũng là một khoản chi mà họ phải nộp cho nhà nước nên sẽ làm giảm lợi nhuận
mà các nhà kinh doanh này thu được. Như vậy, trong thuế luôn tồn tại mâu thuẫn
giữa lợi ích của nhà nước và lợi ích của người kinh doanh, chính vì lẽ đó tình trạng
thất thu thuế, gian lận về thuế là không thể tránh khỏi.
+ Thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế đã được cải thiện nhiều song vẫn còn
nhiều hạn chế gây khó khăn cho người nộp thuế. Nhiều quy trình quản lý thuế còn nhiều
bất cập chưa sửa đổi do vậy gây tâm lý e ngại đến cơ quan thuế của người nộp thuế.
+ Công tác kiểm tra, thanh tra thuế mặc dù đã được cải thiện nhưng hiệu quả
vẫn chưa cao. Do đó chưa thể phát hiện được vi phạm của các doanh nghiệp, cơ sở
kinh doanh. Bên cạnh đó, việc xử lý các hành vi gian lận về thuế còn chưa nghiêm,
mức xử phạt còn nhẹ chưa có tính răn đe dẫn đến một số doanh nghiệp, cơ sở kinh
doanh vẫn còn tái phạm.
+ Hệ thống thuế ngày càng tăng cả về số lượng và thể loại, nhiều loại thuế có
mức thuế suất còn quá cao, nhưng nhiều loại thuế lại có mức thuế suất quá thấp do
vậy chưa đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà nước, doanh nghiệp và người lao động
dẫn đến việc thực hiện thuế còn gặp nhiều khó khăn.
SVTH: Hồ Anh Thư Lớp K7-TCNN
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
1.1.2. Hậu quả của thất thu thuế:
Thất thu thuế xảy ra sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt của đất nước như:
* Ảnh hưởng tới chi tiêu của nhà nước:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của nhà nước, ở nước ta thu từ thuế đóng góp khoảng

80% vào ngân sách (trừ thu từ dầu). Thông qua việc thu thuế, nhà nước tập trung một
phần nguồn lực xã hội để duy trì hoạt động bộ máy nhà nước, tuy nhiên khi xảy ra tình
trạng thất thu thuế thì nguồn thu của nhà nước sẽ giảm đi, khi đó sẽ ảnh hưởng đến kế
hoạch chi tiêu của nhà nước. Đứng trước tình hình đó nhà nước buộc phải:
- Giảm bớt các khoản chi đã dự định: Khi đó kế hoạch của nhà nước sẽ phải
thay đổi, do vậy các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội có thể sẽ không đạt được như kế hoạch
đã đề ra.
- In thêm tiền chi tiêu để thực hiện theo kế hoạch đã đề ra: Khi đó lượng tiền
đưa vào lưu thông quá nhiều sẽ dẫn đến tình trạng lạm phát ảnh hưởng nghiêm
trọng tới sự ổn định và phát triển của đất nước.
- Vay nợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước: Khi đó sẽ để lại gánh
nặng nợ trong tương lai nhất là khi các khoản đầu tư này không mang lại hiệu quả
như mong muốn.
* Ảnh hưởng đến việc điều chỉnh, định hướng cơ cấu nền kinh tế:
Thông qua chính sách thuế nhà nước có thể điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế theo
vùng, theo lãnh thổ, theo lĩnh vực đảm bảo sự phát triển hài hòa, đồng đều giữa các
vùng trong cả nước.
* Ảnh hưởng đến mọi mặt của xã hội:
- Một trong những mục tiêu của thuế là đảm bảo công bằng xã hội. Thế nhưng
khi xảy ra tình trạng thất thu thuế thì có doanh nghiệp nhà nước thu đủ thuế, có
doanh nghiệp nhà nước chỉ thu được một phần thuế, thậm chí có doanh nghiệp nhà
nước không thu được thuế do đó sẽ có sự không công bằng trong việc thực hiện
nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Ngoài ra thông qua thu thuế, nhà nước có nguồn tài
chính để thực hiện phân bổ lại của cải xã hội. Ví dụ như xây dựng cơ sở hạ tầng cho
vùng còn khó khăn, chi trợ cấp cho người nghèo…nhưng khi thất thu thuế xảy ra thì
nhà nước có thể sẽ không có khả năng để thực hiện.
- Bên cạnh đó khi xảy ra tình trạng thất thu thuế còn tạo ra sự cạnh tranh
không lành mạnh giữa các doanh nghiệp, những doanh nghiệp gian lận được thuế sẽ
SVTH: Hồ Anh Thư Lớp K7-TCNN
9

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
có lợi thế hơn những doanh nghiệp không gian lận được thuế. Khi đó còn ảnh
hưởng đến kỷ cương xã hội, những doanh nghiệp trốn thuế họ tìm cách lẩn tránh sự
kiểm tra của nhà nước, thậm chí còn tìm cách khác để gian lận thuế tiếp, còn các
doanh nghiệp trước kia không gian lận thuế nhưng thấy doanh nghiệp khác trốn
được, có lợi thế trong kinh doanh thì họ có thể noi gương mà vi phạm.
- Như vậy có thể thấy rằng, thất thu thuế có ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi
mặt của xã hội, đến sự phát triển bền vững của đất nước. Do vậy, chống thất thu
thuế là đòi hỏi khách quan của mọi nền kinh tế.
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG PHÒNG, CHỐNG THẤT THU
THUẾ ĐỐI VỚI CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ DÂN DOANH:
1.2.1 Kinh tế dân doanh và vai trò của nó trong nền kinh tế Việt Nam:
1.2.1.1.) Khái niệm và phân loại:
a) Khái niệm:
Các thành phần kinh tế dân doanh là một bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc
dân, các thành phần kinh tế dân doanh do kinh tế tư nhân và kinh tế hợp tác hợp
thành. Trong công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, các thành phần kinh tế dân doanh được khuyến
khích phát triển, đây là điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế dân doanh trỗi
dậy. Các tổ chức thành phần kinh tế dân doanh đã nhanh chóng thích ứng với nền
kinh tế thị trường, tiếp cận nhanh với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ,
tham gia vào tất cả các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
b) Phân loại:
Ở nước ta hiện nay, xét cụ thể về loại hình doanh nghiệp, các thành phần kinh
tế dân doanh bao gồm: Công ty, Hợp tác xã, Doanh nghiệp tư nhân, Hộ cá thể và Cá
nhân kinh doanh.
- Công ty là loại hình doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, là đơn
vị kinh tế do các cá nhân tự bỏ vốn thành lập, trách nhiệm, quyền hạn và lợi nhuận
SVTH: Hồ Anh Thư Lớp K7-TCNN
10

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
được phân chia theo tỷ lệ vốn góp, loại hình công ty được tổ chức gồm hội đồng quản
trị, ban giám đốc, ban kiểm soát và dưới đó là các bộ phận trực tiếp sản xuất kinh
doanh. Công ty có 2 loại đó là công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 2 thành viên trở lên chỉ chịu trách nhiệm
trong phạm vi vốn góp của mình trong công ty.
+ Công ty cổ phần gồm ít nhất là ba thành viên, thành lập do sự góp vốn của các
cổ đông mỗi cổ đông chỉ chịu trách nhiệm theo phần vốn góp của mình trong công ty.
- Hợp tác xã là đơn vị kinh tế do nhiều lao động tự nguyện tham gia góp vốn
để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Hợp tác xã hoạt động theo nguyên tắc
dân chủ, bình đẳng đối với mọi xã viên nhằm kết hợp sức mạnh của tập thể xã viên,
ban chủ nhiệm hợp tác xã có trách nhiệm quản lý mọi hoạt động của hợp tác xã.
- Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân là đơn vị kinh tế do một người
đứng ra tổ chức và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, trong quá trình
hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- Cá nhân, hộ cá thể kinh doanh có mức vốn thấp hơn mức vốn pháp định của
doanh nghiệp tư nhân, họ tự bỏ vốn ra kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh của mình, bộ phận kinh tế tư nhân cá thể này chiếm một số lượng lớn
trong khu vực các thành phần kinh tế dân doanh.
Chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước ta hiện nay đã tạo điều kiện thuận
lợi cho các thành phần kinh tế dân doanh ngày càng phát triển, đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay Nhà nước ta thực hiện cổ phần hoá một số doanh nghiệp nhà nước
làm cho các thành phần kinh tế dân doanh càng khẳng định được vị trí của mình
trong nền kinh tế.
1.2.1.2.) Đặc điểm của các thành phần kinh tế dân doanh:
Một là: Các thành phần kinh tế dân doanh có quy mô hoạt động sản xuất kinh
doanh nhỏ, tham gia vào tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Các tổ chức các
thành phần kinh tế dân doanh ở nước ta được hình thành chủ yếu do một số tư nhân
cá thể tự bỏ vốn ra để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, một phần được hình
SVTH: Hồ Anh Thư Lớp K7-TCNN

11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
thành từ các doanh nghiệp Nhà nước sản xuất kinh doanh thua lỗ, hoặc phá sản tiến
hành cổ phần hoá thành các doanh nghiệp tư nhân Do đó chưa có quá trình để tích
tụ, tập trung vốn nên hầu hết các tổ chức thành phần kinh tế dân doanh đều hoạt động
với số vốn ít ỏi, chủ yếu hoạt động bằng vốn tự có của mình, còn việc sử dụng vốn
vay của các Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác còn nhiều hạn chế. Cho
nên đại bộ phần các tổ chức các thành phần kinh tế dân doanh đều có cơ sở vật chất
còn nhiều hạn chế, sử dụng trang thiết bị cũ kỹ do đó năng lực sản xuất kinh doanh
còn nhiều hạn chế, năng suất lao động thấp, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao,
chưa có điều kiện để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Trong nền kinh tế nước ta các tổ chức thành phần kinh tế dân doanh có số
lượng tương đối lớn, mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh là tìm kiếm lợi
nhuận. Với tính năng động, sáng tạo của mình, các tổ chức thành phần kinh tế dân
doanh tham gia vào hầu hết mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoại trừ
một số ngành nghề do Nhà nước độc quyền quản lý hoạt động. Do các tổ chức
thành phần kinh tế dân doanh tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình, lời ăn, lỗ chịu nên họ nhận thấy lĩnh vực hoạt động sản xuất
kinh doanh nào có hiệu quả, thu lợi nhuận cao thì họ sẽ đầu tư vào lĩnh vực đó và
rồi khi gặp khó khăn họ lại chuyển sang hoạt động kinh doanh ở lĩnh vực khác nếu
thấy hoạt động kinh doanh ở đó thuận lợi hơn.
Hai là: Các thành phần kinh tế dân doanh có trình độ tổ chức sản xuất kinh
doanh chưa cao. Ở các nước trên thế giới có những Công ty hoạt động rộng trên
nhiều quốc gia, có tiềm lực kinh tế rất lớn, trình độ tổ chức hoạt động kinh doanh
rất cao. Nhưng ở nước ta hiện nay các doanh nghiệp nói chung và đối với các thành
phần kinh tế dân doanh nói riêng mới tiếp cận với nền kinh tế thị trường, cơ sở vật
chất còn nghèo nàn, năng lực sản xuất chưa cao, chưa có điều kiện để mở rộng quy
mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tiến hành tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh chủ yếu dựa vào những kinh nghiệm lâu đời, lực lượng lao động rất đông
nhưng số lượng lao động được đào tạo và có tay nghề cao còn ít, đặc biệt là đối với

đội ngũ làm công tác quản lý điều hành. Cho nên, ngoại trừ một số ít các thành phần
kinh tế dân doanh đứng vững trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh
SVTH: Hồ Anh Thư Lớp K7-TCNN
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
doanh có hiệu quả thì nhiều các thành phần kinh tế dân doanh phải rất khó khăn mới
duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong sự cạnh tranh khốc liệt
của nền kinh tế thị trường.
1.2.1.3. Vai trò của các thành phần kinh tế dân doanh:
a) Các thành phần kinh tế dân doanh thu hút lao động trong xã hội, góp phần
làm giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Từ khi thực hiện chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
nhiều tổ chức các thành phần kinh tế dân doanh được thành lập, đặc biệt trong
những năm gần đây các tổ chức thành phần kinh tế dân doanh ngày càng phát triển
mạnh mẽ cả về số lượng cũng như quy mô hoạt động do đó đã thu hút được một
khối lượng lớn lao động trong xã hội tham gia vào hoạt động SXKD ở khu vực kinh
tế này, làm giảm đáng kể tỷ lệ người lao động không có việc làm trong xã hội.
b) Các thành phần kinh tế dân doanh đã tạo ra một khối lượng lớn của cải vật
chất cho xã hội, góp phần làm tăng thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường với tính năng động, sáng tạo của mình, các thành
phần kinh tế dân doanh đã có nhiều đóng góp cho nền kinh tế, tạo ra được một khối
lượng lớn hàng hoá dịch vụ đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu
ra nước ngoài, làm tăng kim ngạch xuất khẩu. Với các khoản đóng góp cho ngân sách
nhà nước thì đóng góp của các thành phần kinh tế dân doanh cho ngân sách nhà nước
cũng rất lớn, trong những năm gần đây trong tổng thu ngân sách nhà nước thì chiếm
tới gần 40% là thu từ các thành phần kinh tế dân doanh, do vậy để khơi tăng nguồn
thu ngân sách từ khu vực các thành phần kinh tế dân doanh Nhà nước cần phải tạo
môi trường cho các thành phần kinh tế phát triển, coi trọng việc đầu tư vào cơ sở hạ
tầng để các tổ chức kinh tế này mở rộng liên doanh với các doanh nghiệp trong và
ngoài nước, thúc đẩy sản xuất phát triển.

c) Sự phát triển của các thành phần kinh tế dân doanh đã tạo điều kiện khai
thác tối đa nguồn lực của đất nước.
Trải qua hơn 25 năm đổi mới, mặc dù đạt được nhiều thành tựu nhưng trình độ
nền kinh tế nước ta vẫn còn thấp trong khi tiềm năng phát triển của nền kinh tế còn
SVTH: Hồ Anh Thư Lớp K7-TCNN
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
rất lớn, kinh tế Nhà nước không thể khai thác và tận dụng hết được những tiềm
năng này. Vì vậy cần phải phát triển các thành phần kinh tế dân doanh mới có thể
khai thác tốt các nguồn lực của đất nước. Việc khuyến khích các thành phần kinh tế
dân doanh phát triển sẽ huy động được một lượng vốn lớn đang nằm trong dân, tạo
điều kiện cho năng lực con người được giải phóng và phát huy mạnh mẽ. Mọi cá
nhân, tổ chức đều cố gắng phát huy tối đa khả năng của mình, tìm kiếm, khai thác
các nguồn lực vì lợi ích của chính bản thân. Đó là động lực kích thích sự phát triển
của lực lượng sản xuất, thúc đẩy xã hội phát triển.
1.2.2. Sự cần thiết phải chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với các thành phần kinh tế dân doanh:
1.2.2.1) Xuất phát từ tầm quan trọng của thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh
nghiệp:
Ở Việt Nam, thuế GTGT và TNDN là hai sắc thuế có đóng góp lớn nhất cho
NSNN hàng năm.
Với xu hướng hội nhập của kinh thế thế giới nhất là từ khi nước ta đã gia nhập
WTO, theo cam kết nhiều loại thuế nhập khẩu đã được miễn, giảm đồng nghĩa với
đó là một nguồn ngân sách lớn của nhà nước đã bị mất đi. Vì vậy để đảm bảo chi
tiêu của mình bên cạnh việc nghiên cứu, hoàn thiện các chính sách thuế, nhà nước
cần phải tăng cường các biện pháp quản lý các loại thuế nhằm đảm bảo hạn chế đến
mức thấp nhất tình trạng thất thu thuế nhất là đối với thuế GTGT và TNDN.
Ngoài ra việc quản lý tốt hai sắc thuế GTGT và TNDN sẽ góp phần đảm bảo
sự công bằng giữa các doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà
nước, bên cạnh đó nhà nước có thể có nguồn tài chính để thực hiện các mục tiêu xã

hội của mình.
1.2.2.2.) Thực trạng quản lý thuế ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế gây thất thu lớn
cho ngân sách nhà nước:
Số lượng các thành phần kinh tế dân doanh ở nước ta tăng nhanh trong những
năm gần đây. Năm 2011 mới chỉ có 166.440 đơn vị doanh nghiệp của các thành
phần kinh tế dân doanh thì đến năm 2012 đã lên tới 173.625 đơn vị doanh nghiệp và
đến năm 2013 đã là 178.938 đơn vị doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế không
SVTH: Hồ Anh Thư Lớp K7-TCNN
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
phải các thành phần kinh tế dân doanh nào cũng đăng ký kinh doanh, hoặc có đăng
ký kinh doanh nhưng không đăng ký mã số thuế ngay do vậy đã gây ra không ít khó
khăn cho cơ quan thuế trong việc quản lý đối với các doanh nghiệp này.
Mặc dù đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần nhưng luật thuế GTGT và TNDN ở
nước ta vẫn còn hạn chế, bất cập chính vì vậy đã tạo kẽ hở cho một số doanh nghiệp
mà chủ yếu là các thành phần kinh tế dân doanh lợi dụng để lách luật nhằm mưu lợi
cho riêng mình không những làm mất nguồn thu cho NSNN mà còn gây mất ổn
định cho nền kinh tế. Hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, các
giao dịch trên thị trường ngày càng phức tạp, các hoạt động gian lận về thuế do vậy
cũng diễn ra ngày càng tinh vi và phức tạp rất khó phát hiện.
* Trong luật thuế GTGT: Đặc điểm nổi bật của thuế GTGT là việc khấu trừ
đầu vào được thực hiện căn cứ trên hóa đơn mua vào do đó tạo điều kiện cho việc
thu thuế ở khâu sau đó. Tuy nhiên để thực hiện đòi hỏi phải quản lý được công tác
ghi chép hóa đơn, sổ sách phải rõ ràng, minh bạch. Bên cạnh đó đòi hỏi ý thức chấp
hành pháp luật của người nộp thuế phải cao. Song các doanh nghiệp nhất là các
thành phần kinh tế dân doanh với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp
này thường tìm cách trốn, tránh thuế và một trong những cách đó là tăng số tiền
thuế khấu trừ đầu vào không có thật. Ngoài ra lợi dụng chính sách hoàn thuế nhiều
doanh nghiệp đã lập hồ sơ khống xin hoàn thuế với số thuế lên tới hàng chục tỷ
đồng, số tiền này rất khó có thể thu hồi lại được. Hiện nay với cơ chế tự khai, tự

tính và tự nộp thuế các doanh nghiệp cũng lợi dụng triệt để nhằm chiếm dụng tiền
thuế của nhà nước bằng cách kê khai thuế đầu ra giảm, thuế đầu vào tăng lên so với
thực tế hoặc nộp chậm tiền thuế. Bên cạnh đó lợi dụng chính sách của nhà nước cho
phép chuyển số thuế GTGT chưa khấu trừ hết sang kỳ sau mà nhiều doanh nghiệp
lợi dụng lập chứng từ không đúng làm cho thuế đầu ra luôn nhỏ hơn đầu vào.
* Đối với thuế TNDN: Với trình độ quản lý còn hạn chế, trình độ kế toán còn
yếu, ý thức chấp hành luật thuế chưa cao các doanh nghiệp đặc biệt là các thành
phần kinh tế dân doanh thường tìm cách trốn, tránh thuế. Các hình thức chủ yếu mà
doanh nghiệp thường áp dụng như: không kê khai đăng ký thuế, không nộp tờ khai
quyết toán thuế….các doanh nghiệp còn tìm cách làm giảm doanh thu (ví dụ như bỏ
SVTH: Hồ Anh Thư Lớp K7-TCNN
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
sót doanh thu, bán hàng không xuất hóa đơn…), hay khai tăng các khoản chi phí
được trừ (như lợi dụng chính sách của nhà nước cho phép các doanh nghiệp tự xây
dựng mức tiêu hao vật tư mà một số doanh nghiệp đã khai khống vật tư dùng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, hay lập hai hệ thống sổ sách làm cho kết
quả phản ánh trên sổ sách khi cán bộ thuế kiểm tra không đúng với thực tế…) để
làm tăng các khoản được trừ qua đó có thể làm giảm thu nhập tính thuế.
1.2.2.3.) Xuất phát từ các thành phần kinh tế dân doanh:
Sự tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp xuất phát từ nhiều yếu tố trong đó
có một số yếu tố chủ yếu sau:
- Mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp nhất là các thành phần kinh tế dân
doanh phụ thuộc vào sự hiểu biết về luật thuế, những yêu cầu của luật thuế. Nhiều
doanh nghiệp không nhận thức được, hoặc không hiểu được nghĩa vụ thuế cũng như
quy trình tuân thủ. Chính điều này làm gia tăng tỷ lệ lỗi trong kê khai, quyết toán
thuế và cản trở việc tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp mới thành lập thường thiếu kiến thức về luật thuế, nghĩa
vụ thuế và quy trình tuân thủ thuế, các hoạt động trốn thuế, tránh thuế thường thô sơ
và dễ bị phát hiện. Ngược lại, các doanh nghiệp “có tuổi” thường hiểu rõ về luật

thuế và quy trình nộp thuế vì vậy nếu không có chính sách thuế hợp lý, cơ chế ràng
buộc chặt chẽ, chế tài xử lý nghiêm thì họ thường sử dụng các biện pháp tinh vi để
trốn, tránh thuế.
- Yếu tố tâm lý của các doanh nghiệp: Bên cạnh đó là tâm lý lo lắng về khả
năng xảy ra vi phạm pháp luật thuế như tính toán sai thu nhập chịu thuế, thanh toán
không đúng làm cho họ ngại khi đến cơ quan thuế nộp thuế.
- Ngoài ra còn có một số yếu tố khác như: Lãi suất thị trường, lãi suất ngân
hàng cũng ảnh hưởng đến quyết định tuân thủ, trì hoãn, hay không tuân thủ thuế.
Khi lãi suất tăng cao doanh nghiệp sẽ trì hoãn việc nộp thuế hoặc có khả năng trốn,
tránh thuế. Hay như tình trạng lạm phát quá cao sẽ ảnh hưởng tới mức sinh lợi từ
hoạt động sản xuất kinh doanh do vậy cũng có thể ảnh hưởng tới việc tuân thủ
nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
SVTH: Hồ Anh Thư Lớp K7-TCNN
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
Sự vi phạm dù là vô tình hay cố ý đều có ảnh hưởng xấu đến nhiều khía cạnh
của đất nước. Do đó có thể nói sự tăng cường công tác chống thất thu thuế đối với
các doanh nghiệp đặc biệt là các thành phần kinh tế dân doanh là vô cùng cần thiết
để góp phần làm tăng thu cho NSNN, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các
doanh nghiệp cũng như các thành phần khác trong nền kinh tế, phát huy và nâng
cao vai trò điều tiết, định hướng kinh tế của nhà nước, góp phần đưa chính sách
thuế vào cuộc sống để cho các sắc thuế nói chung cũng như hai sắc thuế GTGT và
TNDN nói riêng không chỉ là công cụ đắc lực của nhà nước trong điều tiết nền kinh
tế mà còn góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
SVTH: Hồ Anh Thư Lớp K7-TCNN
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG THẤT THU VÀ PHÒNG, CHỐNG THẤT THU
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH

NGHIỆP Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ SA ĐÉC TỪ NĂM
2011 ĐẾN NĂM 2013
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐỊA PHƯƠNG:
2.1.1. Vị trí địa lí:
Thành phố Sa Đéc là một trong những khu vực kinh tế trọng tâm của tỉnh Đồng
Tháp, vị trí địa lý nằm ở phía Tây Nam với tổng diện tích tự nhiên là 59,8 km², dân
số 110.322 người, có 6.842 cơ sở kinh doanh công thương nghiệp và trên 5.000 hộ
nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản; có tổng số 9 xã phường với tổng diện tích tự
nhiên là 5.980,42 ha.
- Phía Bắc giáp thành phố Lấp Vò.
- Phía Đông giáp thành phố Cao Lãnh.
- Phía Nam giáp thành phố Châu Thành.
- Phía Tây giáp thành phố Lai Vung.
Địa hình khá thuận lợi về mặt giao thông: Có hệ thống giao thông đường thuỷ
và đường bộ nối liền với các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long và Thành
phố Hồ Chí Minh; Phía Bắc có sông Tiền, phía Tây có kênh rạch chằng chịt nối liền
với sông Hậu, đường bộ có Quốc lộ 80, tỉnh lộ 848 và 03 khu công nghiệp: khu
SVTH: Hồ Anh Thư Lớp K7-TCNN
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
công nghiệp A1, khu công nghiệp C và khu công nghiệp C mở rộng đang hoạt động
đã tạo điều kiện cho thành phố Sa Đéc phát triển kinh tế trên nhiều lĩnh vực, là tiền
đề phát triển các mặt hàng truyền thống, giữ vai trò là đầu mối, là thị trường trung
tâm của tỉnh, của khu vực trong việc cung cấp hàng lương thực, thực phẩm chế biến
(bánh phồng tôm, bột gạo), cơ khí, hoa kiểng,
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội:
Thành phố Sa Đéc là khu vực kinh tế trọng tâm ở phía Nam của tỉnh Đồng
Tháp, có hệ thống giao thông khá thuận lợi, cơ sở hạ tầng thường xuyên được đầu
tư phát triển mở rộng; các khu công nghiệp với nhiều doanh nghiệp đã và đang hoạt
động, tạo điều kiện cho việc đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh với nhiều ngành

nghề đa dạng, lưu thông hàng hóa trong và ngoài khu vực ngày càng ổn định.
Năm 2013 thành phố Sa Đéc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong
điều kiện toàn tỉnh Đồng Tháp nói chung và tại địa phương thành phố Sa Đéc nói
riêng còn gặp những khó khăn nhất định: tình hình thiên tai, dịch bệnh xảy ra nhiều
nơi; giá trị sản xuất công nghiệp−tiểu thủ công nghiệp có tăng trưởng nhưng chưa
thật sự ổn định và bền vững; du lịch thành phố chưa phát triển; việc ứng dụng tiến bộ
khoa học trong sản xuất nông nghiệp còn hạn chế; tình hình gạo xuất khẩu giảm so
năm trước do ảnh hưởng giá cả và nguồn gạo nguyên liệu thường xuyên biến động;
tình hình giá cả các mặt hàng tiêu dùng tăng mạnh làm sức mua của người dân bị hạn
chế; tình hình vi phạm về an ninh trật tự và an toàn giao thông vẫn còn diễn ra trên
địa bàn thành phố. Trước những khó khăn chung của địa phương, cấp Ủy và Uỷ ban
nhân dân thành phố Sa Đéc đã tập trung công tác chỉ đạo, điều hành đối với các
ngành, các cấp và lãnh đạo nhân dân từng bước khắc phục khó khăn, phát huy thế
mạnh của địa phương, nên tình hình kinh tế vẫn ổn định và tiếp tục tăng trưởng.
Bảng 2.1: Tỷ trọng các ngành trong tổng GDP
Đơn vị: %
SVTH: Hồ Anh Thư Lớp K7-TCNN
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
(Nguồn: Đội Kê Khai

Kế Toán Thuế

Tin Học)
Qua bảng số liệu trên ta thấy cơ cấu kinh tế của thành phố Sa Đéc có bước
chuyển biến tích cực. Tỷ trọng nông lâm thủy sản giảm; tỷ trọng công nghiệp, xây
dựng và thương mại dịch vụ tăng. Cụ thể là:
- Ngành công nghiệp, xây dựng: tỷ trọng GDP năm 2011 đạt 40,67%, năm
2012 đạt 41,08% (tương ứng tăng 0,41% so với năm 2011) và năm 2013 đạt
43,02%, (tương ứng tăng 1,94% so với năm 2012).

- Ngành thương mại, dịch vụ: tỷ trọng GDP năm 2011 đạt 53,03%, năm 2012
đạt 53,98% (tương ứng tăng 0,95% so với năm 2011) và năm 2013 đạt 55,66%,
(tương ứng tăng 1,68% so với năm 2012).
SVTH: Hồ Anh Thư Lớp K7-TCNN
Ngành Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Công nghiệp, xây dựng 40,67% 41,08% 43,02%
Thương mại, dịch vụ 53,03% 53,98% 55,66%
Nông lâm thuỷ sản 6,30% 4,94% 1,32%
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
- Ngành nông lâm thủy sản: có xu hướng giảm. Tỷ trọng GDP năm 2011 đạt
6,30%, năm 2012 giảm còn 4,94% (tương ứng giảm 1,36% so với năm 2011), năm
2013 giảm còn 1,32% (tương ứng giảm 3,62% so với năm 2012).
Như vậy qua bảng số liệu cho ta thấy, cơ cấu kinh tế của thành phố Sa Đéc có
những chuyển biến khá rõ rệt. Do đó, mục tiêu đề ra của thành phố là đến năm 2020
cơ bản sẽ là thành phố có nền công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, từ đó làm
gia tăng nguồn thu cho Ngân sách thành phố.
Với chính sách mở cửa, thu hút đầu tư, thành phố Sa Đéc hiện đang thu hút
được một lượng lớn các doanh nghiệp đến đầu tư đem lại nguồn thu lớn trong việc
thực hiện ngân sách. Trong những năm qua Chi cục Thuế luôn hoàn thành tốt kế
hoạch thu ngân sách được giao. Năm 2012 số thu thuế từ khu vực các thành phần
kinh tế dân doanh đạt 39.908 triệu đồng, đạt 102% dự toán pháp lệnh trong đó thu
của các thành phần kinh tế dân doanh là 27.909,3 triệu đồng. Năm 2013 số thu các
thành phần kinh tế dân doanh tại Chi cục Thuế là 59.170,3 triệu đồng đạt 104,2%
dự toán pháp trong đó thu của các thành phần kinh tế dân doanh là 43.363,2 triệu
đồng tăng 55,3% so với cùng kỳ.
2.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ THEO MÔ HÌNH CHỨC NĂNG CỦA
CHI CỤC THUẾ:
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc:
Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc được thành lập theo quyết định số 315/QĐ/TC–

TCCB ngày 21/8/1990 của Bộ Tài chính. Trụ sở Văn phòng Chi cục Thuế đặt tại Đường
Nguyễn Sinh Sắc, khóm Hòa Khánh, Phường 2, thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc chịu sự lãnh đạo song trùng của ngành dọc và
Ủy ban nhân dân cùng cấp, có trách nhiệm quản lý, khai thác, bồi dưỡng nguồn thu
trên địa bàn theo sự phân công của cấp trên và tổ chức thực hiện hoàn thành chỉ tiêu
thu hàng năm.
Hiện tại Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc có tổng số cán bộ là 54 người gồm 50
biên chế, 04 hợp đồng.
SVTH: Hồ Anh Thư Lớp K7-TCNN
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
Số lượng cán bộ nữ 17 người chiếm 31,48%, cán bộ nam 37 người chiếm
68,51%. Điều này phù hợp với nhiệm vụ đặc thù của ngành thuế, nhất là ở các bộ
phận trực tiếp tiếp xúc với cơ sở kinh doanh, trực tiếp kiểm tra tình hình kinh doanh
trên địa bàn.
2.2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy theo mô hình chức năng của Chi cục Thuế thành phố
Sa Đéc:
2.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy:
Chi cục Thuế thành phố Sa Đéc được sắp xếp theo đúng quy định tại Quyết
Định số: 503 và 504/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 của Tổng cục Thuế về việc quy
định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế và
chức năng nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế.
- Ở Trung ương có Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính.
SVTH: Hồ Anh Thư Lớp K7-TCNN
22
CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
Đội Quản lý nợ và Cưỡng
chế thuế
Đội Kê khai -Kế toán thuế

và Tin học
Đội Kiểm tra thuế
Đội Hành chính - Nhân sự -
Tài vụ - Ấn chỉ
Đội Tuyên Truyền Hỗ trợ
và Nghiệp vụ - Dự toán
Đội Thuế Liên xã phường
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
Đội Quản lý thu trước bạ,
thu khác và thu nhập cá nhân
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
- Ở Tỉnh (thành) có Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế, đồng thời chịu sự
lãnh đạo song trùng của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
- Ở Thành phố (thị) có Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế và chịu sự lãnh đạo
song trùng của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
Bộ máy tổ chức Chi cục Thuế hiện đang hoạt động theo hình thức kết hợp trực
tuyến, phân công Lãnh đạo Chi cục Thuế phụ trách các Đội như sau:
- Chi cục Thuế trưởng Nguyễn Hữu Dũng, trực tiếp điều hành, chỉ đạo công
tác tổ chức hành chính nhân sự và tài vụ của Đội Hành chính−Nhân sự−Tài vụ−Ấn
chỉ công tác kiểm tra nội bộ; công tác thanh tra thuế; công tác tiếp dân; chỉ đạo quản
lý và khai thác nguồn thu phát sinh trên địa bàn thành phố.
- Phó Chi cục Thuế trưởng Lê Thùy Nga, giúp Chi cục Thuế trưởng chỉ đạo,
điều hành công tác của Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ; Đội Thuế liên xã phường;
công tác quản lý thuế TNCN và công tác Nghiệp vụ −Dự toán.
- Phó Chi cục Thuế trưởng Hồ Thanh Liêm, giúp Chi cục Thuế trưởng chỉ
đạo điều hành công tác của Đội trước bạ−Thu khác và TNCN; công tác quản lý ấn
chỉ của Đội Hành chính−Nhân sự−Tài vụ−Ấn chỉ; công tác bộ phận một cửa; công
tác tuyên truyền hỗ trợ của Đội Tuyên truyền–Hỗ trợ và Nghiệp vụ−Dự toán.
- Phó Chi cục Thuế trưởng Nguyễn Thanh Hùng, giúp Chi cục Thuế trưởng chỉ
đạo, điều hành công tác của Đội Kiểm tra thuế và Đội Kê khai–Kế toán thuế tin học.

2.2.4 Chức năng nhiệm vụ của từng đội thuế:
- Đội Hành chính−Nhân sự−Tài vụ−Ấn chỉ
+ Chức năng: Giúp Chi cục Thuế trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác
hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị;
quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý.
+ Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch hàng năm về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
kinh phí hoạt động và quản lý ấn chỉ thuế của Chi cục Thuế ; tổ chức thực hiện công
tác hành chính, văn thư, lưu trữ; thực hiện chế độ quản lý, sử dụng công chức thuế,
SVTH: Hồ Anh Thư Lớp K7-TCNN
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
lao động, tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng công chức thuế, công tác bảo vệ chính trị
nội bộ của Chi cục Thuế theo phân cấp quản lý.
- Đội Kiểm tra thuế:
+ Chức năng: Giúp Chi cục Thuế trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác
kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến NNT; chịu trách
nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế .
+ Nhiệm vụ: Kiểm tra tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế; kiểm tra
việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế tại trụ sở của NNT; kiểm tra các tổ chức
được ủy nhiệm thu thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế; Thực hiện các thủ tục
miễn thuế, giảm thuế, trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ra quyết định; kiểm tra, đối
chiếu xác minh hóa đơn và trả lời kết quả xác minh hóa đơn theo quy định; kiểm tra
việc chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng biên lai, ấn chỉ thuế; Tổ chức hoạt
động tiếp dân tại trụ sở cơ quan thuế để nắm bắt, xem xét, giải quyết những thông
tin phản ánh của nhân dân về hành vi vi phạm chính sách, pháp luật thuế của NNT;
kiểm tra xác minh, giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật thuế của NNT
thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục Thuế.
- Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ và Nghiệp vụ - Dự toán:
+ Chức năng: Giúp Chi cục Thuế trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ
quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục

Thuế; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN được giao của Chi cục Thuế.
+ Nhiệm vụ: Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác xây dựng
dự toán thu; triển khai, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế cho các bộ phận, công
chức thuế trong Chi cục Thuế; phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và các biến
động ảnh hưởng đến kết quả thu NSNN; đánh giá, dự báo khả năng thu NSNN, tiến
độ thực hiện dự toán thu thuế của Chi cục Thuế; phối hợp với các cấp, các ngành có
liên quan triển khai các biện pháp quản lý thu thuế trên địa bàn; tham mưu, đề xuất
với cơ quan thuế cấp trên, lãnh đạo Chi cục Thuế các biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thu thuế; rà soát, thẩm định về nội dung, thể thức, thủ tục hành
chính các văn bản do Chi cục Thuế soạn thảo.
SVTH: Hồ Anh Thư Lớp K7-TCNN
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tuấn Mãnh
- Đội Kê khai−Kế toán thuế và Tin học:
+ Chức năng: Giúp Chi cục Thuế trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác
đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản
lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn
sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế.
+ Nhiệm vụ: Thực hiện công tác đăng ký thuế, đóng và cấp mã số thuế cho
NNT trên địa bàn; quản lý việc thay đổi tình trạng hoạt động SXKD và thực hiện
các thủ tục chuyển đổi đối với NNT thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế; xử lý
hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, các tài liệu, chứng từ có liên quan đến nghĩa vụ
thuế của NNT theo quy định; đề xuất nhu cầu, lắp đặt, quản lý, vận hành, bảo hành,
bảo trì, bảo dưỡng hệ thống mạng, trang thiết bị tin học tại Chi cục Thuế; tổ chức
cài đặt, hướng dẫn, hỗ trợ cán bộ thuế vận hành, sử dụng các phần mềm ứng dụng
phục vụ công tác quản lý tại Chi cục Thuế.
- Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế:
+ Chức năng: Giúp Phó Chi cục Thuế trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác
quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với NNT thuộc phạm vi
quản lý của Chi cục Thuế.

+ Nhiệm vụ: Thực hiện các thủ tục thu tiền thuế nợ, tiền phạt; theo dõi, đôn
đốc, tổng hợp kết quả thu hồi tiền thuế nợ, tiền phạt vào NSNN; thực hiện xác nhận
tình trạng nợ NSNN; lập hồ sơ đề nghị và thực hiện cưỡng chế và đề xuất biện pháp
thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế.
- Đội thuế liên xã, phường, thị trấn:
+ Chức năng: Giúp Phó Chi cục Thuế trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế
các tổ chức (nếu có), cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công
(bao gồm các hộ SXKD công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế TNCN;
thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên ).
+ Nhiệm vụ: Tổ chức cho NNT trên địa bàn được đăng ký mã số thuế; hướng
dẫn NNT trên địa bàn thực hiện pháp luật về thuế; thực hiện điều tra doanh thu, ấn
SVTH: Hồ Anh Thư Lớp K7-TCNN
25

×