Tải bản đầy đủ (.pdf) (259 trang)

Giao án văn 12 kì 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.55 MB, 259 trang )

Trường:.......................................
Tổ:.............................................
VỢ CHỒNG A PHỦ
(Trích)

-Tơ Hồi-

Mơn học/ Hoạt động giáo dục: Đọc văn; Lớp:.............
Thời gian thục hiện:.......tiết
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Nội dung mới mẻ, tƣ tƣởng tiến bộ thể hiện tinh thần thời đại trong các tác phẩm.
- Những nét nghệ thuật độc đáo góp phần làm nên sự thành công của các tác phẩm.
2. Năng lực
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn xuôi hiện đại Việt Nam (1945 - 1954)
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam (1945 - 1954)
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn xuôi hiện đại Việt Nam
(1945-1954)
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản,
giá trị của những tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam (1945 - 1954)
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nhân vật trong truyện và truyện cùng chủ đề;
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
3. Phẩm chất
- Bồi đắp tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc, lịng nhân ái, sự bao dung.
- Có ý thức, trách nhiệm với bản thân, gia đình, quê hƣơng, đất nƣớc, nhân loại và môi
trƣờng tự nhiên...
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Soạn giảng khoa học, chu đáo
- Tâm thế giảng dạy phù hợp
2. Học sinh


- Chuẩn bị bài vở kĩ lƣỡng trƣớc khi tới lớp
1


- Ý thức học tập nghiêm túc
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
GV tổ chức trị chơi nhìn tranh đoán chữ: GV cho HS lật mở từng bức tranh (có 4 bức
tranh) - GV dẫn vào bài: Theo chân Tơ Hồi đến với vùng núi Tây Bắc qua tác phẩm “Vợ
chồng A Phủ”, ngƣời đọc không chỉ thấy đƣợc những vẻ đẹp thiên nhiên cũng nhƣ văn hóa
vùng đất địa đầu Tổ quốc mà còn thấy nơi đây ấm áp tình ngƣời qua câu chuyện tình yêu
giữa Mị và A Phủ.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
* Bƣớc 1: Hƣớng dẫn HS tìm

NỘI DUNG BÀI HỌC CẦN ĐẠT
I. Tìm hiểu chung

hiểu chung.
- Hƣớng dẫn HS tìm hiểu tác
giả:

1. Tác giả:
- Là nhà văn lớn, sáng tác nhiều thể loại. Số lƣợng

+ GV: Nêu những nét chính về tác tác phẩm đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện
giả? Ấn tƣợng nhất với điều gì?
đại.
+ HS: đọc tiểu dẫn và nêu những

nét chính về tác giả

- Sáng tác thiên về diễn tả những sự thật đời
thƣờng: “Viết văn là một quá trình đấu tranh để nói
ra sự thật. Đã là sự thật thì khơng tầm thường, cho
dù phải đập vỡ những thần tượng trong lịng người
đọc”.
- Có vốn hiểu biết sâu sắc, phong phú về phong
tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau.
- Lối trần thuật rất hóm hỉnh, sinh động nhờ vốn từ
vựng giàu có, phần lớn là bình dân và thông tục
nhƣng nhờ sử dụng đắc địa nên đầy ma lực và mang
sức mạnh lay chuyển tâm tƣ.

- Hƣớng dẫn HS tìm hiểu tác
phẩm

2. Tác phẩm:
- Hồn cảnh sáng tác: Trong chuyến đi thực tế cùng

+ GV: Nêu hoàn cảnh sáng tác,
2


xuất xứ tác phẩm?

bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952.

+ Đọc và tóm tắt tác phẩm


- In trong tập Truyện Tây Bắc (đƣợc tặng giải nhất

+ Tác phẩm có mấy nhân vật - giải thƣởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954 -1955)
chính? Nêu cảm nhận ban đầu về
các nhân vật?
Bƣớc 2: Hƣớng dẫn HS đọc -

II. Đọc - hiểu văn bản

hiểu văn bản

*Thao tác 1: Tìm hiểu nhân vật Mị
? Cuộc đời Mị chia làm mấy chặng?
GV chia lớp hoạt động nhóm thuyết trình:
-

Nhóm 1: Mị trƣớc khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra

-

Nhóm 2: Mị sau khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra

-

Nhóm 3: Tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xn

-

Nhóm 4: Tâm trạng và hành động của Mị khi chứng kiến A Phủ bị trói


Các nhóm thảo luận 10 phút rồi cử đại diện trình bày
Các nhóm chuẩn bị câu hỏi phản biện cho nhóm bạn
+ GV: Đọc đoạn văn giới thiệu sự
xuất hiện của nhân vật Mị.
Qua sự xuất hiện của Mị, em cảm
nhận ban đầu nhƣ thế nào về Mị?
+ GV: Nhận xét về cách giới
thiệu nhân vật của Tơ Hồi?

1. Nhân vật Mị
a. Sự xuất hiện của Mị
- Hình ảnh: Một cơ con gái “ngồi quay sợi gai
bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa”.
 Một cô gái lẻ loi, âm thầm nhƣ lẫn vào các vật
vô tri vô giác: cái quay sợi, tàu ngựa, tảng đá
- “Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa,
dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối, cô
ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi”
 Lúc nào cũng cúi đầu nhẫn nhục và luôn u buồn
=> Cách giới thiệu nhân vật ấn tƣợng để dẫn dắt
3


vào trình tìm hiểu số phận nhân vật.
b. Bi kịch thân phận làm dâu gạt nợ
-

Nhóm 1 thuyết trình :

* Trƣớc khi làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra:


-

Cần làm rõ:

- Là cơ gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo: “Trai đến đứng

Trƣớc khi làm dâu cho nhà nhẵn cả chân vách đầu buông Mị”, “Mị thổi sáo
thống lí Pá Tra, Mị là cơ gái có gì giỏi, Mị uốn chiếc lá trên môi,thổi lá cũng hay như
+

đặc biệt?

thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã

+ Tìm chi tiết Mị rất đẹp, rất tài thổi sáo đi theo Mị”
- Là cô gái ham làm, sẵn sàng lao động, khơng
hoa, rất tự trọng.
quản ngại khó khăn: “Biết cuốc nương ngô, làm ngô
trả nợ thay cho bố”
- Là một cô gái yêu đời, yêu cuộc sống tự do,
không ham giàu sang phú quý.
- Là ngƣời con hiếu thảo, tự trọng: “Con nay đã
biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô
giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu”
-

Nhóm 2 thuyết trình

-


Cần làm rõ:

* Khi về làm dâu nhà thống lí:
- Nguyên nhân: Vì món nợ truyền kiếp bố mẹ vay

+ Vì sao Mị về làm dâu nhà thống gia đình nhà thống lí Pá Tra nên Mị bị bắt về làm
lí Pá Tra?
dâu gạt nợ
+ Ban đầu, Mị có những phản
kháng gì?

 Mị là con nợ đồng thời cũng là con dâu nên số
phận đã trói buộc Mị đến lúc tàn đời.
- Lúc đầu: Mị phản kháng quyết liệt.
+ “Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng
khóc”…
+ Mị tính chuyện ăn lá ngón để tìm sự giải thốt.
+ Vì lịng hiếu thảo nên phải nén nỗi đau riêng,

+Vì sao bố Mị đã qua đời mà Mị quay trở lại nhà thống lí.
khơng ăn lá ngón tự tử?

- Những ngày làm dâu:

4


+ Bị vắt kiệt sức lao động:
+Đọc đoạn văn thể hiện nổi cực

khổ của Mị?

“Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa màu thì
giặt đay, xe đay, đến mùa thi đi nương bẻ bắp, và dù
lúc đi hái củi, lúc bung ngơ, lúc nào cũng gài một bó
đay trong cánh tay để tước thành sợi”
“Con ngựa con trâu làm cịn có lúc, đêm nó cịn
đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà

+ Đọc đoạn văn thể hiện nỗi đau
về tinh thần của Mị.

này thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày”
 Bị biến thành một thứ công cụ lao động, là nỗi
cực nhục mà Mị phải chịu đựng.
+ Chịu nỗi đau khổ về tinh thần: Bị giam cầm trong

- Những chi tiết trên giúp ta hiểu
gì về đời sống tinh thần của Mị?

căn phịng “kín mít,có một chiếc cửa sổ một lỗ
vng bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy
trăng trắng, không biết là sương hay là nắng”
 Sống với trạng thái gần nhƣ đã chết.
- Thái độ của Mị:
+ “Ở lâu trong cái khổ, Mị cũng quen rồi.”
+ “Bây giờ Mị tưởng mình cũng là con trâu, cũng
là con ngựa … ngựa chỉ biết ăn cỏ, biết đi làm mà
thôi”
+ “Mỗi ngày Mị khơng nói, lùi lũi như con rùa

ni trong xó cửa.”
=> Sống tăm tối, nhẫn nhục, đau khổ, tê liệt về tinh
thần, bng xi theo số phận..

-

Nhóm 3 thuyết trình

c. Sức sống tiềm tàng của Mị:

-

Cần làm rõ:

* Cảnh mùa xuân:

+ Đọc đoạn văn miêu tả cảnh mùa
5


xuân.

- Mùa xuân vui tƣơi, tràn đầy sức sống, nhiều màu

+ Cảnh thiên nhiên vào xuân có sắc: “Hồng Ngài năm ấy ăn tết giữa lúc gió thổi vào
ảnh hƣởng gì đến nhân vật Mị?

cỏ gianh vàng ửng, gió và rét tất dữ dội. Nhưng
trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa đã
đem ra phơi trên mỏm đá xòe như những con bướm

sặc sỡ”; “Đám trẻ đợi tết, chơi quay cười ầm trên
sân chơi trước nhà..”
- Tiếng ai thổi sáo gọi bạn đi chơi: Mị nghe tiếng
sáo gọi bạn “vọng lại thiết tha, bổi hổi”. :
“Mày có con trai con gái rồi. Mày đi làm nương
Tao khơng có con trai con gái...Tao đi tìm người
yêu”
- Mị ngồi nhẩm bài hát của ngƣời đang thổi
=> Mùa xuân về ở Hồng Ngài đã có nhiều tác
động tích cực đối với cuộc đời tăm tối và giá lạnh
của Mị.

+ Tâm trạng Mị lúc uống rƣợu
trong đêm mùa xuân nhƣ thế nào?

* Tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân:

Nhận xét về điều đó?

- Lúc uống rƣợu đón xuân:
- “Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát”
 Mị nhƣ đang uống cái đắng cay của phần đời đã
qua, uống cái khao khát của phần đời chƣa tới. Rƣợu
làm cơ thể và đầu óc Mị say nhƣng tâm hồn đã tỉnh

+ Tâm trạng Mị lúc nghe tiếng lại sau bao ngày câm nín, mụ mị vì bị đày đọa.
sáo gọi bạn đêm tình mùa xuân?

- Khi nghe tiếng sáo gọi bạn:


Bình luận?

+ Nhớ lại những kỉ niệm ngọt ngào của quá khứ:
thổi sáo, thổi lá giỏi, “có biết bao người mê, ngày
đêm đã thổi sáo đi theo Mị”
“… Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên
vui sướng như những đêm Tết ngày trước… Mị
6


muốn đi chơi…”
+ Lúc đó, Mị có ý nghĩ gì?

+ Mị có ý nghĩ lạ lùng mà rất chân thực: muốn tự
tử.
“Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn
cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại

- Vì sao Mị lại có ý nghĩ nhƣ vây?

chỉ thấy nước mắt ứa ra”
 Mị đã ý thức đƣợc tình cảnh đau xót của mình.
+ Trong đầu Mị vẫn đang rập rờn tiếng sáo:

+ Tiếng sáo có ý nghĩa gì?

“Anh ném Pao, em khơng bắt
Em khơng u quả Pao rơi rồi”.
 Tiếng sáo biểu tƣợng cho khát vọng tình yêu tự
do đã thổi bùng lên ngọn lửa tâm hồn Mị

+ Những sục sôi trong tâm hồn đã thơi thúc Mị có
những hành động:

+ Những sục sơi trong tâm hồn đã
thơi thúc Mị có những hành động
gì?
- Vì sao?



“lấy ống mỡ xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa

dầu”
 Mị muốn thắp sáng lên căn phòng vốn bấy lâu
chỉ là bóng tối, thắp ánh sáng cho cuộc đời tăm tối
của mình.


“quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa vắt ở

phía trong vách”
 Mị muốn đƣợc đi chơi xuân, quên hẳn sự có mặt
+ Tâm trạng Mị khi bị A Sử trói của A Sử.
đứng trong đêm mùa xuân diễn
- Khi bị A Sử trói đứng:
biến nhƣ thế nào? Bình luận?
+ “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như khơng
biết mình đang bị trói. Hơi rượi cịn nồng nàn, Mị
vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi,
những đám chơi...”

 Qn hẳn mình đang bị trói, vẫn thả hồn theo

7


những cuộc chơi, những tiếng sáo gọi bạn tình tha
thiết bên tai.
+ “Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không
cựa được...”
 Khát vọng đi chơi xuân đã bị chặn đứng.
+ “Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi.... Lúc lại nồng nàn
tha thiết nhớ .... Mị lúc mê lúc tỉnh…”
 Tơ Hồi đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống
bi kịch: khát vọng mãnh liệt – hiện thực phũ phàng,
khiến cho sức sống của Mị càng thêm mãnh liệt.
=> Tƣ tƣởng của nhà văn:
Sức sống của con ngƣời cho dù bị giẫm đạp, trói
buộc nhƣng vẫn ln âm ỉ và có cơ hội là bùng lên.
-

Nhóm 4 thuyết trình

-

Cần làm rõ:

* Tâm trạng và hành động của Mị khi thấy A

Đọc đoạn văn thể hiện tâm Phủ bị trói đứng:
trạng Mị lúc thấy A Phủ trói đứng - Lúc đầu, khi chứng kiến cảnh thấy A Phủ bị trói

trong đêm.
mấy ngày đêm: “Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa
+

- Tại sao lúc đầu Mị lại có thái độ hơ tay”
nhƣ vậy?

 Dấu ấn của sự tê liệt tinh thần.
- Khi nhìn thấy “một dịng nước mắt lấp lánh bị
xuống hai hõm má đã xám đen lại…” của A Phủ: Mị
thức tỉnh dần.
+ “Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị”,
“Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng,
xuống cổ, khơng biết lau đi được”
 Nhớ lại mình, nhận ra mình và xót xa cho mình.

+ Ngun nhân nào đã khiến Mị

+ Nhớ tới cảnh: Ngƣời đàn bà đời trƣớc cũng bị

có hành động cắt dây trói cho A trói đến chết

8


Phủ?

 Thƣơng ngƣời, thƣơng mình.
+ Nhận thức đƣợc tội ác của nhà thống lí: “Trời ơi
nó bắt trói đứng người ta đến chết. Chúng nó thật

độc ác...”
+ Thƣơng cảm cho A Phủ: “Cơ chừng chỉ đêm mai
là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét”
 Từ lạnh lùng thƣơng cảm, dần dần Mị nhận ra
nỗi đau khổ của mình và của ngƣời khác.
+ Mị lo sợ hốt hoảng, tƣởng tƣợng khi A Phủ đã
trốn đƣợc: “lúc ấy bố con Pá Tra sẽ bảo là Mị cởi
trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải
chết trên cái cọc ấy”
 Nỗi sợ nhƣ tiếp thêm sức mạnh cho Mị đi đến
hành động.
- Liều lĩnh hành động: cắt dây mây cứu A Phủ “Mị
rón rén bước lại… Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt
nút dây mây…”
 Hành động bất ngờ nhƣng hợp lí: Mị dám hi
sinh vì cha mẹ, dám ăn lá ngón tự tử nên cũng dám
cứu ngƣời.

+Vì sao Mị chạy cùng A Phủ?

+ “Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng vụt
chạy ra”
 Là hành động tất yếu: Đó là con đƣờng giải
thốt duy nhất, cứu ngƣời cũng là tự cứu mình.
=> Tài năng của nhà văn trong miêu tả tâm lí nhân

+Giá trị nhân đạo đƣợc thể hiện vật: Diễn biến tâm lí tinh tế đƣợc miêu tả từ nội tâm
nhân vật Mị mà Tơ Hồi muốn nêu đến hành động.
lên là gì?


=> Giá trị nhân đạo sâu sắc:
+ Khi sức sống tiềm tàng trong con ngƣời đƣợc
hồi sinh thì nó là ngọn lửa không thể dập tắt.
9


+ Nó tất yếu chuyển thành hành động phản kháng
táo bạo, chống lại mọi sự chà đạp, lăng nhục để cứu
cuộc đời mình.

*Thao tác 2: tìm hiểu nhân vật
A Phủ
+ GV: Vì sao nói A Phủ là nhân
vật có số phận đặc biệt?
- HS phát hiện, đánh giá

2. Nhân vật A Phủ:
a. Số phận đặc biệt của A Phủ:
- Từ nhỏ mồ cơi cha mẹ, khơng ngƣời thân thích,
sống sót qua nạn dịch
- Làm thuê, làm mƣớn, nghèo đến nỗi không thể
lấy đƣợc vợ
- 10 tuổi bị bắt đem bán đổi lấy thóc của ngƣời
Thái, sau đó trốn thốt và lƣu lạc đến Hồng Ngài.
- Trở thành chàng trai khỏe mạnh, tháo vát, thông
minh:“chạy nhanh như ngựa”, “biết đúc lưỡi cày,
biết đục cuốc, lại cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo”
- Nhiều cơ gái mơ ƣớc đƣợc lấy A Phủ làm chồng:
“Đứa nào được A Phủ cúng bằng được con trâu tốt
trong nhà, chẳng mấy lúc mà giàu”

- Nhƣng A phủ vẫn rất nghèo, không lấy nổi vợ vì
phép làng và tục lệ cƣới xin ngặt nghèo.
b. Tính cách đặc biệt của A Phủ :

+ GV: Nhân vật A Phủ có những

- Gan góc từ bé: “A Phủ mới mười tuổi, nhưng A

tính cách đặc biệt nào? Đọc đoạn Phủ gan bướng, không chịu ở dưới cánh đồng thấp,
văn miêu tả cảnh A Phủ đánh A A Phủ trốn lên núi, lạc đến Hồng Ngài”
Sử?

- Lớn lên: dám đánh con quan, sẵn sàng trừng trị kẻ
ác: “chạy vụt ra vung tay ném con quay rất to vào
mặt A Sử .... Nó vừa kịp bưng tay lên. A Phủ đã xộc
tới, nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé vai áo,
đánh tới tấp”
 Hàng loạt các động từ cho thấy sức mạnh và
10


tính cách của A Phủ, khơng quan tâm đến hậu quả sẽ
xảy ra.
+ GV: Khi trở thành ngƣời làm
công gạt nợ, tính cách của A Phủ
nhƣ thế nào? Có thay đổi so với
trƣớc kia hay không?

- Khi trở thành ngƣời làm công gạt nợ:
+ A Phủ vẫn là con ngƣời tự do: “bơn ba rong

ruổi ngồi gị ngồi rừng”, làm tất cả mọi thứ nhƣ
trƣớc đây.
+ Không sợ cƣờng quyền, kẻ ác:

+ GV: Tính cách của A Phủ cịn
đƣợc bộc lộ ở những chi tiết nào?
- HS phát hiện, đánh giá



Để mất bò, điềm nhiên vác nửa con bò hổ ăn

dở về và nói chuyện đi bắt hổ một cách thản nhiên,
điềm nhiên cãi lại thống lí Pá Tra.


Lẳng lặng đi lấy cọc và dây mây để ngƣời ta

trói đứng mình.
 Khơng sợ cái uy của bất cứ ai, khơng sợ cả cái
chết.
- Bị trói vào cột, A Phủ nhai đứt hai vịng dây mây
định trốn thốt
 Tinh thần phản kháng là cơ sở cho việc giác ngộ
Cách mạng nhanh chóng sau này.
+ GV: Nhận xét về nghệ thuật thể
hiện nhân vật A Phủ của Tơ Hồi?

 Nghệ thuật xây dựng nhân vật rất đặc trƣng:
- Nét khác nhau giữa hai nhân vật:

+ Mị: đƣợc khắc họa với sức sống tiềm tàng bên

- HS phát hiện, đánh giá

trong tâm hồn.
+ A Phủ: đƣợc nhìn từ bên ngồi, tính cách đƣợc
bộc lộ ở hành động, vẻ đẹp hiện lên qua sự gan góc,
táo bạo, mạnh mẽ.
- Nét giống nhau:
+ Tính cách của những ngƣời dân lao động miền
núi


Mị: Bề ngoài lặng lẽ, âm thầm, nhẫn nhục

nhƣng bên trong luôn sôi nổi, ham sống, khao khát
11


tự do và hạnh phúc.


A Phủ: Táo bạo, gan góc mà chất phác, tự tin.
+ Cả hai: là nạn nhân của bọn chúa đất, quan lại

tàn bạo nhƣng trong họ tiềm ẩn sức mạnh phản
kháng mãnh liệt.
GV: Khái quát giá trị nội dung và

III. Tổng kết


nghệ thuật của tác phẩm?

1.

Nội dung:

- HS phát hiện, đánh giá

a.

Giá trị hiện thực

- Miêu tả chân thực số phận nô lệ cực khổ của
ngƣời lao động nghèo Tây Bắc dƣới ách thống trị
của bọn cƣờng quyền phong kiến miền núi.
- Truyện cho thấy bản chất tàn bạo của giai cấp
phong kiến thống trị ở miền núi.
b. Giá trị nhân đạo
- Thể hiện tình yêu thƣơng, sự đổng cảm sâu sắc
của tác giả với thân phận đau khổ của ngƣời dân lao
động miền núi trƣớc Cách mạng
- Trân trọng và ngợi ca và thể hiện niềm tin vào vẻ
đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt, khả năng cách
mạng của nhân dân Tây Bắc;…
- Tố cáo, lên án, phơi bày bản chất xấu xa, tàn bạo
của giai thống trị
2. Nghệ thuật:
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật có nhiều điểm đặc
sắc.

- Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt; cách giới thiệu
nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên mà ấn tƣợng; kể
chuyện ngắn gọn, dẫn dắt tình tiết khéo léo.
- Biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong tục, tập

12


quán của ngƣời dân miền núi.
- Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo, câu
văn giàu tính tạo hình và thấm đẫm chất thơ…
HOẠT ĐỘNG 3 THỰC HÀNH
? Viết cảm nghĩ về một đoạn văn mà anh(chị) thấy đặc sắc nhất trong tác phẩm.
?Trong tác phẩm này có 3 lần nhà văn nói đến chuyện Mị ăn lá ngón tự tử. Phân tích, cắt
nghĩa tâm trạng, suy nghĩ của Mị trong mỗi lần đó và nêu ý kiến của anh chị về vấn đề nhân
sinh, nhân bản của đời sống con ngƣời mà Tơ Hồi đặt ra từ những tình huống này.

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
Vợ chồng A Phủ là câu chuyện về một đôi trai gái ngƣời ông ở miền núi cao Tây bắc cách
đây mấy chục năm. Tuy nhiên, nhiều vấn đề đặt ra trong câu chuyện này không phải chỉ là
chuyện của ngày hôm qua mà cịn là chuyện của hơm nay. Anh/chị suy nghĩ gì về điều này?
Suy nghĩ và trao đổi với bạn bè.
Gợi ý: Truyện đặt ra nhiều vấn đề có ý nghĩa nhân sinh, nhân bản, vẫn cịn ngun giá trị
và tính thời sự cho đến tận hôm nay:
+ Con ngƣời cần đƣợc sống cho ra sống, không thể sống mà nhƣ đã chết đƣợc.
+ Hạnh phúc phải đƣợc xây dựng trên cơ sở tình u đích thực. Mọi sự áp đặt, ép buộc đều
có nguy cơ dẫn đến bi kịch trong cuộc sống gia đình.
+ Cần phải đấu tranh với những hủ tục lạc hậu vẫn còn rơi rớt trong xã hội hiện đại, nhất là
ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa...
+ Cần phải đấu tranh với nạn bạo hành gia đình.


13


Trƣờng:.................................................
Tổ:...................................................................
VỢ NHẶT
- Kim Lân Môn học/ Hoạt động giáo dục: Đọc văn; Lớp:.............
Thời gian thục hiện:.......tiết
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Hiểu đƣợc tình cảm thê thảm của ngƣời nơng dân nƣớc ta trong nạn đói khủng khiếp năm
1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra.
- Hiểu đƣợc niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình
thƣơng yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con ngƣời lao động ngèo khổ ngay trên bờ vực
thẳm của cái chết.
- Nắm đƣợc những nét đặc sắc về nghệ thuật của thiên truyện: sáng tạo tình huống, gợi
khơng khí, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại.
2. Năng lực
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm của Kim Lân
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945-1975.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị tƣ tƣởng và nghệ thuật của
truyện.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công nội dung, nghệ thuật truyện Vợ
nhặt .
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các nhân vật trong truyện, các nhân vật có
cùng đề tài với các tác giả khác;
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học;
3. Phẩm chất
- Trân trọng. cảm thông trƣớc khát vọng hạnh phúc của con ngƣời; biết ơn cách mạng đã

đem lại sự đổi đời cho những ngƣời nghèo khổ, nạn nhân của chế độ cũ
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
14


1. Giáo viên
- Soạn giảng khoa học, chu đáo
- Tâm thế giảng dạy phù hợp
2. Học sinh
- Chuẩn bị bài vở kĩ lƣỡng trƣớc khi tới lớp
- Ý thức học tập nghiêm túc

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
Kể tên những tác phẩm viết về số phận khổ cực ngƣời nông dân trƣớc cách mạng tháng Tám
1945?
(Lão Hạc – Nam Cao; Chí Phèo – Nam Cao; Tắt đèn – Ngô Tất Tố; Bước đường cùng –
Nguyễn Công Hoan,...)
- GV chiếu một số hình ảnh và một đoạn phim tƣ liệu về nạn đói năm 1945 và yêu cầu HS
nêu suy nghĩ sau khi xem xong đoạn tƣ liệu đó.


GV dẫn bài: Trong bối cảnh nạn đói bao trùm toàn đất nƣớc, trong hoàn cảnh mà cái

chết cận kề nhƣng con ngƣời vẫn không ngừng yêu thƣơng, không ngừng đùm bọc, chở che
cho nhau và không thôi hi vọng vào một ngày mai tƣơi sáng. Đó là thơng điệp mà Kim Lân
gửi gắm qua truyện ngắn “Vợ nhặt”.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS


NỘI DUNG BÀI HỌC CẦN ĐẠT

* Bƣớc 1: Hƣớng dẫn HS tìm I. Tìm hiểu chung
hiểu chung.

1. Tác giả

- Hƣớng dẫn HS tìm hiểu tác - Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài.(1920-2007).
giả:

- Quê: làng Phù Lƣu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn,

+ GV: Nêu những nét chính về tác tỉnh Bắc Ninh.
giả? Ấn tƣợng nhất với điều gì?

- Giải thƣởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật

+ HS: đọc tiểu dẫn và nêu những năm 2001.
nét chính về tác giả
- Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con
15


chó xấu xí (1962).
- Kim Lân là cây bút trun ngắn. Thế giới nghệ
thuật của ông thƣờng là khung cảnh nơng thơn, hình
tƣợng ngƣời nơng dân. Đặc biệt ơng có những trang
viết đặc sắc về phong tục và đời sống thơn q. Kim
Lân là nhà văn một lịng một dạ đi về với "đất", với
"ngƣời", với "thuần hậu nguyên thuỷ" của cuộc sống

nơng thơn.
- Hƣớng dẫn HS tìm hiểu tác 2. Tác phẩm:
phẩm

- Xuất xứ: Vợ nhặt là truyện ngăn xuất sắc in trong

+ Xuất xứ, bối cảnh truyện ngắn tập truyện Con chó xấu xí (1962).
Vợ nhặt.

- Bối cảnh xã hội của truyện: Phát xít Nhật bắt nhân

Giáo viên sƣu tầm thêm một số tƣ dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3 năm 1945 nạn
liệu, tranh ảnh đề giới thiệu cho đói khủng khiếp đã xảy ra. Chỉ trong vòng vài tháng,
học sinh hiểu thêm về bối cảnh xã từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta
hội Việt Nam năm 1945.

chết đói.

+ Đọc và tóm tắt tác phẩm
Bƣớc 2: Hƣớng dẫn HS đọc - II. Đọc - hiểu văn bản
hiểu văn bản
*Thao tác 1: Tìm hiểu nhan đề 1. Ý nghĩa nhan đề và tình huống truyện:
và tình huống truyện

- Ý nghĩa nhan đề : Nhan đề "Vợ nhặt" thâu tóm giá

- Dựa vào nội dung truyện, hãy trị nội dung tƣ tƣởng tác phẩm. 'Nhặt" đi với những
giải thích nhan đề Vợ nhặt.?

thứ khơng ra gì. Thân phận con ngƣời bị rẻ rúng nhƣ


- Giáo viên gợi ý, học sinh thảo cái rơm, cái rác, có thể "nhặt" ở bất kì đâu, bất kì lúc
luận và trình bày. Giáo viên nhận nào. Ngƣời ta hỏi vợ, cƣới vợ, còn ở đây Tràng
xét và nhấn mạnh một số ý cơ "nhặt" vợ. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn
bản.

cảnh.
=> Vừa thể hiện thảm cảnh của ngƣời dân trong nạn
đói 1945 vừa bộc lộ sự cƣu mang, đùm bọc và khát
16


vọng, sức mạnh hƣớng tới cuộc sống, tổ ấm, niềm
tin của con ngƣời trong cảnh khốn cùng.

- Tình huống truyện: Xây dựng đƣợc tình huống
- GV: Nhà văn đã xây dựng tình truyện độc đáo: Tràng nghèo, xấu, lại là dân ngụ cƣ,
huống truyện nhƣ thế nào? Tình giữa lúc đói khát nhất, khi cái chết đang cận kề lại
huống đó có những ý nghĩa gì?

“nhặt” đƣợc vợ, có vợ theo. Tình huống éo le này là

- Học sinh thảo luận và trình bày. đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến
Giáo viên gợi ý, nhận xét và nhấn tâm trạng, hành động của các nhân vật và thể hiện
mạnh những ý cơ bản.

chủ đề của truyện.

*Thao tác 1: Tìm hiểu các nhân vật
? Truyện có mấy nhân vật chính? Nêu cảm nhận ban đầu về các nhân vật?

GV chia lớp hoạt động nhóm thuyết trình, mỗi nhóm gồm 5 HS:
-

Nhóm 1, 2: Tìm hiểu nhân vật anhTràng

-

Nhóm 3, 4: Tìm hiểu nhân vật chị vợ nhặt

-

Nhóm 5, 6: Tìm hiểu nhân vật bà cụ Tứ

Các nhóm tìm hiểu nhân vật theo những gợi ý sau:
+ Tên tuổi, hồn cảnh sống, ngoại hình nhân vật
+ Diễn biến tâm trạng của nhân vật
+ Những phẩm chất, khát vọng của nhân vật ẩn sau ngôn ngữ, hành động,...
+ Những thay đổi của nhân vật trong buổi sáng ngày hôm sau
+ Phỏng đốn thơng điệp mà nhà văn muốn gửi gắm qua nhân vật
Các nhóm thảo luận 10 phút rồi cử đại diện trình bày
Các nhóm chuẩn bị câu hỏi phản biện cho nhóm bạn
2. Tìm hiểu các nhân vật
-

Nhóm 1 thuyết trình, 2.1. Nhân vật Tràng

nhóm 2 phản biện

- Có vẻ ngồi thơ kệch, xấu xí, thân phận nghèo


+ Nhân vật Tràng đƣợc tác giả
17


giới thiệu ntn? Tràng có vợ trong hèn…
hồn cảnh nào?

- Nhƣng có tấm lịng hào hiệp, nhân hậu: sẵn lịng

+ Việc nhặt đƣợc vợ của Tràng cho ngƣời đàn bà xa lạ một bữa ăn giữa lúc nạn đói,
đƣợc tác giar\ miêu tả nhƣ thế sau đó đƣa về đùm bọc, cƣu mang.
nào?

- Lúc đầu Tràng cũng có chút phân vân, lo lắng:

+ Tâm trạng đầu tiên của Tràng là “thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có
gì?

ni nổi khơng, lại cịn đèo bồng.”
- Nhƣng rồi, sau một cái “tặc lƣỡi”, Tràng quyết

+ Cái chặc lƣỡi của Tràng có định đánh đổi tất cả để có đƣợc ngƣời vợ, có đƣợc
hạnh phúc.
những ý nghĩa gì?
 Bên ngồi là sự liều lĩnh, nơng nổi, nhƣng bên
trong chính là sự khao khát hạnh phúc lứa đơi. Quyết
định có vẻ giản đơn nhƣng chứa đựng tình thƣơng
đối với ngƣời gặp cảnh khốn cùng.
- Trên đƣờng về:
+ Tràng không nhƣ mọi ngày mà "phởn phơ" khác

thƣờng, "cái mặt cứ vênh vênh tự đắc với mình".
+ Trên đƣờng về nhà thái độ của
Tràng thay đổi ntn?

+ Trong lịng lâng lâng khó tả:
“hắn tủm tỉm cười một mình và hai mắt thì sáng lên
lấp lánh”

+ Có thể nói sơ lƣợc về diễn biến
tâm trạng của Tràng khi dẫn thị về
nhà ra mắt mẹ.

+ Cũng có lúc “lúng ta lúng túng, tay nọ xoa xoa
vào vai bên kia người đàn bà”
+ Sự xuất hiện của ngƣời vợ nhƣ mang đến một
luồng sinh khí mới:
“Trong một lúc, Tràng hình như quên hết những
cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày, quên cả cái đói
khát ghe gớm đang đe doạ, quên cả những tháng
ngày trước mặt. Trong lịng hắn bây giờ chỉ cịn tình
nghĩa với người đàn bà đi bên”.
+ Lần đầu tiên hƣởng đƣợc cảm giác êm dịu khi đi
18


cạnh cơ vợ mới:
“Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng thấy ở người
đàn ơng nghèo khổ ấy, nó ôm ấp, mơn man khắp da
thịt Tràng, tựa hồ như có bàn tay vuốt nhẹ trên sống
lưng.”

- Buổi sáng đầu tiên có vợ:
+ Tràng cảm nhận có một cái gì mới mẻ:
“Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong
giấc mơ đi ra”
+ Tâm trạng của Tràng trong buổi
sáng hôm sau?

+ Tràng biến đổi hẳn:
“Bỗng nhiên hắn thấy thương yêu gắn bó với cái
nhà của hắn lạ lùng”,
“Bây giờ hắn mới nên người, hắn thấy có bổn phận
lo lắng cho vợ con sau này”
- Tràng biết hƣớng tới một cuộc sống tƣơng lai tốt
đẹp hơn:

- GV chốt lại

“Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ
đỏ bay phấp phới”
=> Những con ngƣời đói khát gần kề cái chết vẫn
khao khát hạnh phúc gia đình, vẫn cƣu mang
đùm bọc lẫn nhau và ln có niềm tin vào tƣơng
lai.

-

Nhóm 3 thuyết trình

Nhóm 4 phản biện
+ Thị là cơ gái đƣợc nhà văn giới

thiệu ntn?

2.2. Ngƣời vợ nhặt.
- Là cơ gái khơng tên, khơng gia đình, q hƣơng, bị
cái đói đẩy ra lề đƣờng: có số phận nhỏ nhoi, đáng

+ Vì sao thị quyết định theo thƣơng.
khơng Tràng?
- Thị theo Tràng sau lời nói nửa đùa nửa thật để chạy
+ Tính cách của thị đƣợc tg miêu trốn cái đói.
tả ntn? Vì sao thị nhƣ vậy?
19


- Cái đói đã làm thị trở nên chao chát, đanh đá, liều
lĩnh, đánh mất sĩ diện, sự e thẹn, bản chất dịu dàng:
gợi ý để đƣợc ăn, “cắm đầu ăn một chặp bốn bát
bánh đúc chẳng chuyện trị gì”.
+Trên đƣờng về biểu hiện của thị
ra sao?

- Nhƣng vẫn là ngƣời phụ nữ có tƣ cách:
+ Trên đƣờng theo Tràng về, cái vẻ "cong cớn" biến
mất, chỉ còn ngƣời phụ nữ xấu hổ, ngƣợng ngừng và
cũng đầy nữ tính:
 “Thị cắp hẳn cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái
nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt.
Thị có vẻ rón rén, e thẹn”
 Khi nhận thấy những cái nhìn tị mị của ngƣời
xung quanh, “thị càng ngượng nghịu, chân nọ bước

níu cả vào chân kia”

+ Thị ra mắt mẹ chồng trong tƣ + Thị ra mắt mẹ chồng trong tƣ thế khép nép, chỉ
thế ntn? Em có thể lí giải vì sao dám “ngồi mớm ở mép giường” và tâm trạng lo âu,
thị lại cố gắng nhƣ vậy?

băn khoăn, hồi hộp.

(Vì dù sao với thị lúc này vẫn cịn - Thị đã tìm thấy đƣợc sự đầm ấm của gia đình nên
hơn là sống bơ vơ vất vưởng hoàn toàn thay đổi: trở thành một ngƣời vợ đảm
ngoài chợ.)

đang, ngƣời con dâu ngoan khi tham gia công việc

+ Sự thay đổi ở thị trong buổi nhà chồng một cách tự nguyện, chăm chỉ.
sáng hơm sau ntn?

- Chính chị cũng thắp lên niềm tin và hi vọng của

+ Tóm lại nhân vật vợ nhặt có vai mọi ngƣời khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên
trò ntn trong việc thể hiện tƣ phá kho thóc Nhật chia cho ngƣời đói.
tƣởng của truyện?

=> Góp phần tơ đậm hiện thực nạn đói và đặc biệt là
giá trị nhân đạo của tác phẩm (dù trong hồn cảnh

-

Nhóm 5 thuyết trình


Nhóm 6 phản biện

+ Tác giả đã giới thiệu hình ảnh

nào, ngƣời phụ nữ vẫn khát khao một mái ấm gia
đình hạnh phúc).

2.3. Bà cụ Tứ:
20


bà cụ Tứ nhƣ thế nào?

- Một bà lão già nua, ốm yếu, lƣng khịng vì tuổi tác.

+ Diễn biến tâm trạng của bà cụ - Tâm trạng bà cụ Tứ:
Tứ khi Tràng đƣa vợ nhặt về ra + Khi nghe tiếng reo, nhận thấy thái độ vồn vã khác
mắt mẹ?
thƣờng của con: phấp phỏng, biết có điều bất thƣờng
đang chờ đợi.
+ Đến giữa sân nhà, “bà lão đứng sững lại, càng
ngạc nhiên hơn”, đặt ra hàng loạt câu hỏi:
" Quái, sao lại có người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ? …
Ai thế nhỉ?”
+ Bà lập cập bƣớc vào nhà, càng ngạc nhiên hơn khi
nghe tiếng ngƣời đàn bà xa lạ chào mình bằng u.
+ Sau lời giãi bày của Tràng, bà cúi đầu nín lặng,
- Bà đã có những suy nghĩ ntn?

khơng nói và hiểu ra. Trong lịng chất chứa biết

bao suy nghĩ:
“Bà lão hiểu rồi…vừa ai oán vừa xót thương cho số
kiếp đứa con mình”

- Bà có thái độ ntn với ngƣời đàn  Buồn tủi khi nghĩ đến thân phận của con phải lấy
vợ nhặt.
bà lạ mặt?
“Chao ơi, người ta dựng vợ gả chồng … đói khát này
khơng.”
 Lo vì đói, vợ chồng nó có sống qua nổi cái nạn
- Tại sao bà thấy tủi cho mình và đói này ko.
cho con trai bà?

“Người ta có gặp bước khó khăn đói khổ này, người
ta mới đến lấy con mình. Mà con mình mới có vợ
được … "
 Thƣơng cho ngƣời đàn bà khốn khổ cùng đƣờng

- Tâm lý phức tạp của bà cụ diễn mới lấy đến con trai mình mà khơng tính đến nghi lễ
biến ntn nữa?

cƣới.
“Thơi thì bổn phận bà là mẹ….chứ biết thế nào mà
lo cho hết được”
21


 Tủi vì chƣa hồn thành bổn phận ngƣời mẹ lo vợ
cho con trai. Mừng cho con trai mình có đƣợc vợ
nhƣng không giấu nỗi lo lắng khi nghĩ đến tƣơng lai

của con.
+ Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón ngƣời đàn
bà xa lạ làm con dâu mình:
"ừ, thơi thì các con phải dun, phải số với nhau, u
cũng mừng lòng".
+ Từ tốn căn dặn nàng dâu mới:
- Qua lời động viên con dâu ta
thấy bà là ngƣời ntn?

"Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu
mà bảo nhau làm ăn. Rồi may ra mà ông giời cho
khá .. Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba
đời".
 Bà an ủi động viên, gieo vào lòng con dâu niềm
tin.
+ Tuy vậy, bà vẫn khơng sao thốt khỏi sự ngao
ngán khi nghĩ đến ơng lão, đứa con gái út, “đến cuộc
đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng
nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ
trước kia khơng?”
 Xót thƣơng, lo lắng cho cảnh ngộ của dâu con.
 “Sáng hôm sau, bà cảm thấy “nhẹ nhỏm, tươi
tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của

Em có những suy nghĩ ntn trong bà rạng rỡ hẳn lên”
bữa cơm đón nàng dâu mới?

 Cùng với nàng dâu, bà thu dọn, quét tƣớc nhà
cửa, ý thức đƣợc bổn phận và trách nhiệm của mình.
 Sự xuất hiện của nàng dâu mới đã đem đến một

khơng khí đầm ấm, hồ hợp cho gia đình.
* Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới:
 Bữa cơn ngày đói thật thảm hại nhƣng “cả nhà
22


ăn rất ngon lành”
- Đánh giá của hình tƣợng nhân  Bà tồn nói đến chuyện tƣơng lai, chuyện vui,
vật bà cụ Tứ?

chuyện làm ăn với con dâu : "khi nào có tiền ta mua
lấy đơi gài, ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có
đàn gà cho xem".
 tìm mọi cách để nhen nhóm niềm tin, niềm hi
vọng cho các con.
=> Bà cụ Tứ: một ngƣời mẹ nghèo khổ, rất mực
thƣơng con; một ngƣời phụ nữ Việt Nam nhân
hậu, bao dung và giàu lòng vị tha; một con ngƣời
lạc quan, có niềm tin vào tƣơng lai, hạnh phúc
tƣơi sáng.

HS khái quát giá trị nội dung và III. Tổng kết.
nghệ thuật của tác phẩm

1. Nội dung
- Tình cảnh thê thảm của ngƣời nơng dân nƣớc ta
trong nạn đói khủng khiếp 1945.
- Trân trọng và ngợi ca tình yêu thƣơng, đùm bọc,
niềm khát khao tổ ấm gia đình, niềm tin mãnh liệt
vào cuộc sống của những con ngƣời nghèo khổ ngay

bên bờ vực của cái chết.
2. Nghệ thuật
- Cách kể chuyện tự nhiên, lơi cuốn, hấp dẫn.
- Nghệ thuật tạo tình huống đầy tính sáng tạo.
- Dựng cảnh chân thật, gây ấn tƣợng: cảnh chết đói,
cảnh bữa cơm ngày đói,…
- Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhƣng bộc lộ tự
nhiên, chân thật.
- Ngôn ngữ nhuần nhị, tự nhiên, giàu sắc thái khẩu
ngữ đời thƣờng
HOẠT ĐỘNG 3 THỰC HÀNH
23


? Chọn và phân tích một chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm đã để lại ấn tƣợng sâu đậm trong
anh/chị?
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
? Viết một đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của anh/chị về chủ đề: Tình thương giữa con người
trong cuộc sống

24


Trường:................................................
Tổ:..............................................................................
NHÂN VẬT GIAO TIẾP (Tự học có hƣớng dẫn)
Mơn học/ Hoạt động giáo dục: Tiếng Việt; Lớp:.............
Thời gian thục hiện:.......tiết

I. Mục tiêu

1.Kiến thức
- Khái niệm nhân vật giao tiếp.
- Vị thế giao tiếp của nhân vật giao tiếp:
- Quan hệ thân sơ của các nhân vật giao tiếp:
- Chiến lƣợc giao tiếp và sự lựa chọn chiến lƣợc giao tiếp ở ngƣời nói, viết nhằm đạt đƣợc
mục đích và hiệu quả giao tiếp.
- Sự chi phối của các đặc điểm của nhân vật giao tiếp.
2. Năng lực
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến Nhân vật giao tiếp
- Năng lực đọc – hiểu văn bản có liên quan Nhân vật giao tiếp
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về Nhân vật giao tiếp
- Năng lực phân tích, so sánh các nhân vật giao tiếp trong văn bản;
3. Thái độ:
- Kĩ năng giao tiếp của bản thân:
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1/Giáo viên
- Giáo án
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×