Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Hoàn thiện kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết qủa kinh doanh tại công ty goodtrans

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.41 KB, 73 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều chế của nhà nước, cùng với sự vận động
không ngừng của xã hội, các đơn vị kinh tế trong nước ta đang ra sức cải thiện và đổi
mới phương thức hoạt động nhằm tìm kiếm những cơ hội, mở rộng quy mô hoạt động.
Cùng với sự đổi mới đi lên đó, Cơng ty TNHH Dịch Vụ Vận Tải Quốc Tế
( Goodtrans) đã vượt qua rất nhiều khó khăn để tồn tại và phát triển. Cho đến nay cơng
ty có thể khẳng định được vị trí của mình trên thị trường trong nước và cả nước ngoài,
bằng việc vận chuyển, giao nhận hàng. Một lĩnh vực hoạt động hết sức mới mẻ trong
nền kinh tế thị trường nước ta. Từ trước đến nay các doanh nghiệp chỉ tập chung vào
việc khai thác đầu tư sản xuất mà ít có doanh nghiệp nào chú ý đến khâu lưu thơng và
ít ai đặt ra câu hỏi: “ hàng của doanh nghiệp mình sản xuất sẽ được chuyển giao cho
người bán như thế nào?”.
Để đáp ứng u cầu cấp bách đó Cơng ty Goodtrans đã manh dạn đi sâu vào lĩnh
vực giao nhận, vận chuyển hàng, đảm bảo cho khâu lưu thông hàng hóa được nhanh
gọn, thuận tiện. Mặc dù khơng trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng những chuyến hàng
được giao đến tay người nhận theo yêu cầu của khách hàng là những sản phẩm được
tạo ra bằng cả sự cố gắng và công sức của mỗi nhân viên trong công ty. Khơng phụ lại
sự cố gắng đó cho đến nay cơng ty đã ký kết được rất nhiều hợp đồng với các hãng lớn
ở các nước như Hoa Kỳ, Singapore, Hồng Kông... Để đạt được những thành quả như
hôm nay lãnh đạo cùng tồn bộ cán bộ nhân viên trong cơng ty đã cố gắng và nỗ lực rất
nhiều, bằng sự nỗ lực và sáng tạo để hoạt động giao nhận vận chuyển hàng được nhanh
chóng và thuận lợi nhằm tăng doanh thu tiết kiệm chi phí để có lãi.
Cùng với sự phát triển của tồn cơng ty, cơng tác kế tốn nói chung và cơng tác kế
tốn xác định kết quả kinh doanh nói riêng đã khơng ngừng được đổi mới và hoàn
thiện nhằm đáp ứng những yêu cầu của công ty và các nhà quản trị.
Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của kế toán doanh thu và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh, qua thời gian thực tập tại Công ty Goodtrans em xin chọn đề tài:

1



Hồn thiện kế tốn doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết qủa kinh doanh
tại Công ty Goodtrans làm luận văn của mình với mong muốn nắm bắt và hiểu rõ
thêm về cơng tác hạch tốn doanh thu và xác định KQHĐKD trên cơ sở đó đóng góp
đề xuất của mình trong việc hồn thiện cơng tác hạch tốn doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh.
Ngồi phần mở đầu và kết luận đề tài của em gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định
KQKD trong doanh nghiệp trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Goodtrans
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kế toán doanh thu cung
cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Goodtrans.
Là một sinh viên lần đầu được tiếp cận với cơng tác kế tốn và trước một đề tài
lớn, mặc dù rất cố gắng song bài viết của em không tránh khỏi những sai sót, vì vậy em
rất mong được sự đóng góp của thầy cơ để để tài của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

2


Chương 1:
Cơ sở lý luận kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định KQKD
trong doanh nghiệp trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
1.1.

Đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ

1.1.1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
Hoạt động kinh doanh dịch vụ rất đa dạng, phong phú mà căn cứ vào tính chất
của các hoạt động dịch vụ người ta chia thành 2 loại:

+ Dịch vụ có tính chất sản xuất như: dịch vụ vận tải, dịch vụ bưu điện, dịch vụ
may đo, dịch vụ sửa chữa…
+ Dịch vụ khơng mang tính chất sản xuất như sịch vụ hoạt động du lịch, giặt là,
chụp ảnh…
Sản phẩm của HĐKD dịch vụ tuyệt đại bộ phận là khơng mang hình thái vật chất,
q trình sản xuất, tiêu thụ và phục vụ thường gắn liền nhau khơng thể tách rời dẫn đến
khó có thể phân biệt một cách rõ ràng chi phí trong từng khâu sản xuất và tiêu thụ. Vì
vậy phải tùy theo từng loại hoạt động dịch vụ đặc thù để có thể xác định nội dung chi
phí phù hợp tạo giá sản phẩm.
Trong hoạt động dịch vụ hàm lượng chi phí về chất xám trong sản phẩm thường
chiếm tỷ trọng cao còn các chi phí về nguyên liệu và chi phí khác chiếm tỷ trọng khơng
đáng kể. Sản phẩm dịch vụ hồn thành khơng nhập kho thành phẩm, hàng hóa mà được
tính là tiêu thụ ngay. Do đó, các hoạt động dịch vụ thường khơng có chi phí sản phẩm
dở dang và giá sản phẩm dịch vụ thể hiện bằng chi phí lao động sống cần thiết và lao
động vật hóa tạo ra sản phẩm đã tiêu thụ ( tức là những dịch vụ đã hoàn thành cho
khách hàng và thu được tiền hoặc được quyền thu tiền).
1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự hỗ trợ đắc lực của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới, khối lượng hàng hóa và sản phẩm vật chất được
sản xuất ra ngày càng nhiều. Do khoảng cách trong các lĩnh vực cạnh tranh truyền

3


thống như chất lượng hàng hóa hay giá cả ngày càng thu hẹp, các nhà sản xuất đã
chuyển sang cạnh tranh về quản lý hàng tồn kho, tốc độ giao hàng, hợp lý hóa q trình
lưu chuyển ngun nhiên vật liệu và bán thành phẩm, … trong cả hệ thống quản lý
phân phối vật chất của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, dịch vụ vận tải có cơ hội phát
triển ngày càng mạnh mẽ hơn trong lĩnh vực kinh doanh. Trong thời gian đầu, dịch vụ
vẩn tải chỉ đơn thuần được coi là một phương thức kinh doanh mới, mang lại hiệu quả

cao cho các doanh nghiệp. Cùng với quá trình phát triển, dịch vụ vận tải đã được
chun mơn hóa và phát triển trở thành một ngành dịch vụ đóng vai trị rất quan trọng
quan trọng trong giao thương quốc tế.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải là doanh nghiệp tổ chức thực hiện một
hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục
hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu,
giao hạng hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách
hàng để hưởng thù lao.
1.2.

Khái niệm, vai trò, nguyên tắc của kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.

1.2.1. Khái niệm về doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh
doanh.
Theo VAS 14 ban hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của Bộ tài
chính : Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Bán hàng, cung cấp dịch vụ tạo ra doanh thu là giai đoạn cuối cùng của q
trình kinh doanh, có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp thương mại, dịch
vụ vì nó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình kinh doanh tiếp theo.
Kết quả kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định.

4


Khi một q trình kinh doanh hồn thành, doanh nghiệp xác định kết quả
kinh doanh trên cơ sở so sánh tổng doanh thu thu được và tổng chi phí phát sinh

trong qúa trình kinh doanh. Kết quả kinh doanh có thể là lãi hoặc lỗ, nếu lỗ sẽ
được xử lý bù đắp theo chế độ và quy định của cấp có thẩm quyền, nếu lãi được
phân phối và sử dụng theo đúng mục đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định
cho từng loại doanh nghiệp cụ thể.
1.2.2. Vai trị của kế tốn doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
Doanh thu có vai trị hết sức quan trọng không chỉ đối với dự tồn tại và phát
triển của bản thân doanh nghiệp thương mại dịch vụ mà cịn đối với sự phát triển
chung của tồn nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế thị trường. Để đạt được doanh
lợi ngày càng cao, các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình kế hoạch kinh
doanh, trong đó phải tính tốn đầy đủ, chính xác các khoản chi phí và kết quả đạt
được. Tổ chức kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là công cụ quan
trọng trong quản lý điều hành có hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp trong
q trình kinh doanh.
Thơng tin kế toán doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh giúp
các nhà quản trị nắm được tình hình thực tế doanh thu của doanh nghiệp; kiểm tra
tình hình thực hiện các dự tốn chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, chi
phí hoạt động tài chính và các chi phí khác và xác định két quả kih doanh của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp định hướng cho hoạt động
kinh doanh trong kì tiếp theo, hồn thiện hoạt động kinh doanh, hoạt động quản
lý, tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu.
Thơng tin kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh giúp các cơ
quan nhà nước ( cơ quan thuế, các cơ quan chức năng, cơ quan thống kê…) kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, từ đó đưa ra các chính
sách thích hợp nhằm phát triển toàn diện nền kinh tế quốc dân.

5


Thơng tin kế tốn doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là mối quan tâm
của những người có lợi ích trực tiếp liên quan đến tình hình kinh doanh của doanh

nghiệp, kịp thời đưa ra các quyết định kinh doanh có lợi nhất cho mình.
Những phân tích trên cho thấy kế toán doanh thu và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh có vai trị hết sức quan trọng trong việc thu thập, xử lí và cung
cấp thong tin cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin, giúp các đối tượng
này đưa ra các quyết định kinh doanh một cách phù hợp, kịp thời. Do đó, việc tổ
chức cơng tác doanh thu và xác định kết quả kinh doanh một cách khoa học và
hợp lí là vơ cùng cần thiết và có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện cung cấp thông
tin kinh tế kịp thời, chính xác, góp phần phát huy đầy đủ vai trị hạch tốn kế tốn
nói chung trong quản lý kinh tề tài chính tại doanh nghiệp.
1.2.3. Nguyên tắc của kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết
quả hoạt động kinh doanh
1.2.3.1. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
- Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp
dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần
cơng việc đã hồn thành tính đến ngày lập Bảng Cân đối kế tốn của kỳ đó. Kết quả
của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện
sau:
(+) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(+) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
(+) Xác định được phần cơng việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế
toán;

6


(+) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế tốn thì
việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo phương

pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế
tốn được xác định theo tỷ lệ phần cơng việc đã hoàn thành.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi khơng thể thu hồi được khoản doanh thu đã
ghi nhận thì phải hạch tốn vào chi phí mà khơng được ghi giảm doanh thu. Khi không
chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu (Nợ phải thu khó
địi) thì phải lập dự phịng nợ phải thu khó địi mà khơng ghi giảm doanh thu. Khoản
nợ phải thu khó địi khi xác định thực sự là khơng địi được thì được bù đắp bằng
nguồn dự phịng nợ phải thu khó địi.
- Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận được
với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau:
(+) Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ;
(+) Giá thanh toán;
(+) Thời hạn và phương thức thanh tốn.
- Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống kế
hoạch tài chính và kế tốn phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền xem xét và
sửa đổi cách ước tính doanh thu trong q trình cung cấp dịch vụ.
- Phần cơng việc đã hồn thành được xác định theo một trong ba phương pháp
sau, tuỳ thuộc vào bản chất của dịch vụ:

7


(+) Đánh giá phần cơng việc đã hồn thành;
(+) So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hồn thành với tổng khối
lượng cơng việc phải hồn thành;
(+) Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hồn thành tồn
bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
- Phần cơng việc đã hồn thành khơng phụ thuộc vào các khoản thanh tốn định
kỳ hay các khoản ứng trước của khách hàng.

- Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà không
tách biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế tốn nhất định thì doanh thu từng
kỳ được ghi nhận theo phương pháp bình qn. Khi có một hoạt động cơ bản so với
các hoạt động khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo hoạt động cơ bản
đó.
- Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được
chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu
hồi.
- Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác định
được kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi phí đã ghi nhận
và có thể thu hồi được. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn khơng thu hồi
được thì khơng ghi nhận doanh thu, và chi phí đã phát sinh được hạch tốn vào chi phí
để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Khi có bằng chứng tin cậy về các chi phí đã
phát sinh sẽ thu hồi được thì doanh thu được ghi nhận theo quy định.
1.2.3.2. Nguyên tắc hạch toán kết quả kinh doanh

8


-Phải phân định được chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả thuộc từng hoạt
động kinh doanh .
- Phải xác định chính xác thời điểm, đối tượng ghi nhận doanh thu .
- Phải nắm vững cách thức tiến hành doanh thu .
- Phải nắm vững nội dung và cách xác dịnh các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu ,
thu nhập, chi phí và kết quả .
- Cách trình bày báo cáo tài chính.

9



1.3. Nội dung kế toán doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh
trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
1.3.1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.1.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(a) Nội dung:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
Được xác định bằng giá trị hợp lí của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi
trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại,
trong đó giá trị hợp lí là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được
thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự ngang giá.
Doanh thu cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán
(nếu có ).
Doanh thu cung cấp dịch vụ thuần là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã
thực hiện trong một kỳ kế toán.
(b) Tài khoản và chứng từ sử dụng :
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh tổng doanh thu
bán hàn và cung cấp dịch vụ thực tế cùng các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó xác
định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
Bên Nợ:

10


- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán

hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được
xác định là đã bán trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hố, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ.

TK 512 – Doanh thu nội bộ : Phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty,
tổng cơng ty,… hạch tốn tồn ngành. Ngồi ra, được coi là tiêu thụ nội bộ còn bao
gồm các khoản sản phẩm, hàng hóa xuất biếu, tặng, xuất trả lương, thưởng, xuất
dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh…
Bên Nợ:
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối
lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán;
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán
nội bộ;

11


- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ;

- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần sang Tài khoản 911 - “Xác định
kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 512 khơng có số dư cuối kỳ.
TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện: Phản ánh doanh thu chưa thực hiện của
doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
* Chứng từ sử dụng : Hóa đơn GTGT, invoice, debitnote
(c) Trình tự kế tốn các nghiệp vụ phát sinh:
* Xét trường hợp doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ
- Với phương thức bán hàng trực tiếp và bán hàng gửi bán (theo hợp đồng),
bán hàng cho đại lý hưởng chênh lệch, kế toán đều ghi nhận doanh thu như sau:
Nợ TK 111,112: Tổng giá thanh toán (nếu khách hàng đã thanh tốn)
Nợ TK 131: (Nếu khách hàng chưa trả tiền hàng)
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Với phương thức bán hàng trả góp, kế toán ghi nhận doanh thu như sau:
Nợ TK 111,112: Số tiền trả lần đầu
Nợ TK 131: Số tiền trả góp (tiền gốc cịn nợ + lãi)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Có TK 3387: Lãi trả chậm

12


Định kì, tính tốn và kết chuyển doanh thu tiền lãi vào doanh thu tài chính
trong kỳ
Nợ TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
- Với phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi (hưởng hoa hồng)
ở đơn vị giao đại lý: Khi xác định được đơn vị nhận đại lý đã bán được hàng. Kế
toán doanh nghiệp tiến hành ghi nhận doanh thu và hạch toán tiền hoa hồng đại lý
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá bán có thuế trừ đi tiền hoa hồng đại lý
Nợ TK 641(6417) : Tiền hoa hồng đại lý
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Dùng sản phẩm để tiêu dùng cho quá trình kinh doanh :
Nợ TK 627: Thành phẩm xuất dùng cho phân xưởng
Nợ TK 641: Thành phẩm xuất phục vụ cho bán hàng
Nợ TK 642: Thành phẩm xuất phục vụ cho quản lý doanh nghiệp
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ
Và số thuế GTGT được khấu trừ , kế toán ghi:
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Trường hợp tặng biếu cho cơng nhân viên trích từ qũy phúc lợi, hay dùng để trả
lương cho CNV thì khơng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, kế toán phản ánh bút
toán:
Nợ TK 431(4312): Tặng thưởng cho CNV từ quỹ phúc lợi.
Nợ TK 334: Trả lương cho cơng nhân viên
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra

13


- Hạch toán doanh thu nhận trước về lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng
cho nhiều kỳ, nhiều niên độ kế toán:
Khi nhận tiền của khách hàng trả trước, kế toán ghi:

Nợ các TK 111, 112 : Tổng số tiền nhận được
Có TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện (Theo giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331).
Cuối kỳ kế tốn, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán thực hiện, ghi:
Nợ TK 3387: Doanh thu nhận trước
Có TK 511: Doanh thu của kỳ này
Sang kỳ sau kế toán ghi bút toán kết chuyển doanh thu tương tự.
* Nếu doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Kế toán ghi nhận doanh thu là tồn bộ giá bán có thuế theo bút tốn sau:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh tốn
Có TK 511,512: Doanh thu bán hàng có thuế GTGT
Cuối kỳ, kế tốn xác định số thuế GTGT phải nộp theo công thức sau:
- Thuế GTGT = Giá trị gia tăng của hàng hóa
phải nộp

x Thuế suất

thành phẩm dịch vụ chịu thuế

Trong đó:
- Giá trị gia tăng của
thành phẩm hàng
hóa dịch vụ chịu thuế

Giá thanh tốn của
= thành phẩm hàng hóa dịch vụ bán ra

Giá thanh tốn của
thành phẩm hàng hóa
dịch vụ đầu vào tương ứng


Số thuế GTGT phải nộp được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642(6425): Thuế phí và lệ phí
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT phải nộp

14


Sơ đồ 1
Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 911

TK 511,512…
Kết chuyển KQHDKD

TK 515

TK 111,112,131…

bán hàng ghi nhận doanh thu

TK 33311
VAT đầu ra

TK 3387
lãi trả góp

1.3.1.2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm : Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo phương

pháp trực tiếp, được tính giảm trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh
thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
* Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên hóa đơn, hợp
đồng do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách...
như đã ghi trong hóa đơn. Chứng từ để hạch toán là biên bản xác nhận giữa hai bên bán
và bên mua.
TK532- Giảm giá hàng bán
Kết cấu:
Bên nợ: - Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua.
Bên có: - Kết chuyển tồn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ hoặc TK Doanh thu bán hàng nội bộ.
TK532 cuối kỳ khơng có số dư.

15


* Hàng bán bị trả lại là giá trị của số sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém
phẩm chất, không đúng chủng loại, qui cách.
TK531- Hàng bán bị trả lại
Kết cấu:
Bên nợ: Doanh thu hàng đã bán nhưng bị trả lại trong kỳ
Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản doanh thu
bán hàng vào cuối kỳ.
TK 531 cuối kỳ khơng có số dư
* Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng
mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán, hoặc cam kết mua, bán hàng
TK521- Chiết khấu thương mại
Kết cấu :

Bên nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho người mua.
Bên có: Kết chuyển tồn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch tốn.
TK521 cuối kỳ khơng có số dư.
Chứng từ sử dụng :

- Biên bản thỏa thuận giảm giá
- Hóa đơn hàng bán bị trả lại
- Phiếu chi, giấy báo nợ (trường hợp các khoản giảm trừ
bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản)
- Tờ khai nộp thuế

Các khoản thuế gồm thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ
đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu.
TK 3331- Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra , số thuế GTGT
của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và
còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.

16


TK 3332- Thuế Tiêu thụ đặc biệt ( TTĐB ): phản ánh số thuế TTĐB đầu ra, số
thuế TTĐB được khấu trừ, số thuế TTĐB đã nộp và còn phải nộp.
TK 3333- Thuế xuất khẩu phải nộp: Phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp và đã
nộp.
Trình tự hạch tốn

Sơ đồ 2:
Hạch toán giảm giá hàng bán
TK111,112, 131


TK532

Giảm giá hàng bán (trả lại

Kết chuyển giảm giá

tiền, hoặc trừ vào số phải thu

hàng bán vào cuối kỳ

khách hàng)
TK3331
Giảm thuế GTGT tương
ứng với số giảm giá

17

TK511,512


Sơ đồ 3:
Hạch toán hàng bán bị trả lại
TK111,112,131

TK531

TK511,512

Doanh thu hàng bán trả lại

Kết chuyển doanh thu hàng bán
(giá không thuế)

bị trả lại vào cuối kỳ
TK3331

Thuế GTGT hàng bị
trả lại
TK155,156

TK632

Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại

Sơ đồ 4
Hạch toán Chiết khấu thương mại
TK111, 112, 131

TK521

Khoản chiết khấu thương mại

TK511

Kết chuyển chiết khấu thương mại

(giá không thuế)

TK3331
Thuế GTGT được khấu trừ


1.3.1.3.Doanh thu hoạt động tài chính

18


Trong xu hướng phát triển hiện nay, các doanh nghiệp luôn không ngừng mở rộng
phạm vi, cũng như lĩnh vực hoạt động để tối đa hóa lợi nhuận. Do đó đới với một số
doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp lớn, doanh thu từ hoạt động tài chính ngày
càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp
(a) Nội dung:
.Doanh thu hoạt động tài chính ( DTHĐTC) là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán
DTHĐTC phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời cả 2 điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích từ doanh nghiệp đó
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính
- Phản ánh vào DTHĐTC là những khoản thu nhập được coi là thực hiện
trong kỳ, khơng phân biệt các khoản đó thực tế đã được thanh toán hay chưa. Các
khoản thu hộ bên thứ 3 không được coi là doanh thu của doanh nghiệp.
- Các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư cơng cụ tài chính ( chứng khốn )
gồm khoản chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá gốc của chứng khoán và khoản lãi
được chia do nắm giữ chứng khoán. Hạch toán vào CPHĐTC số chênh lệch nhỏ hơn
giữa giá bán và giá gốc của chứng khoán.
- Doanh thu tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế.
Doanh thu tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng
thuê tài sản. Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi doanh nghiệp có quyền
nhận cổ tức hoặc quyền nhận lợi nhuận từ việc đầu tư. Các khoản lãi đầu tư nhận được
từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó khơng

được hạch tốn vào doanh thu tài chính mà được giảm giá vốn của khoản đầu tư đó.
- Doanh thu hoạt động tài chính có thể đã bao gồm cả thuế GTGT nếu
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc khơng có thuế GTGT
nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

19


( b) Tài khoản, chứng từ sử dụng
TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh các khoản doanh thu hoạt
động tài chính của doanh nghiệp trong kỳ kế tốn.
Kết cấu:
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang Tài khoản 911 - “Xác
định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia;
- Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, cơng
ty liên kết;
- Chiết khấu thanh tốn được hưởng;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ;
- Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mực tiền tệ có
gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh;
- Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (giai
đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào doanh thu hoạt động tài chính;
- Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 khơng có số dư cuối kỳ.
Chứng từ sử dụng : Sổ phụ ngân hàng

( c) Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 5

20



×