Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Su dung mot so phuong phap thong ke de phan tich 60210

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.88 KB, 84 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Phạm Ngọc Kiểm

LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh, đời sống nhân dân ngày
càng được cải thiện là những tiền để vững chắc đưa đất nước ta tiến vào thế kỷ 21,
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Kinh tế càng phát triển, đời sống
của nhân dân càng cao thì nhu cầu được bảo hiểm càng lớn. Bảo hiểm ra đời như một
tất yếu của cuộc sống và ngày càng phát triển. Bảo hiểm là một trong những ngành
dịch vụ phát triển khá toàn diện và có những bước tiến đáng kể cả về quy mô, tốc độ
và phạm vi hoạt động. Bảo hiểm không chỉ thực hiện việc huy động vốn cho nền kinh
tế mà cịn góp phần đảm bảo ổn định tài chính cho các cá nhân, gia đình, cho mọi tổ
chức và doanh nghiệp để ổn định đời sống và khôi phục sản xuất, kinh doanh.
Bảo hiểm ln đóng một vai trị vơ cùng to lớn đặc biệt là sự đóng góp của
các công ty bảo hiểm thương mại đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Nhưng hiện
nay các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam đã và đang phải đối đầu với rất nhiều khó
khăn và thách thức, cạnh tranh quốc tế ngày càng trở nên gay gắt, môi trường kinh
doanh luôn biến động và nhu cầu của khách hàng về loại sản phẩm này thì thường
xuyên thay đổi… Trước thực tế như vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm Việt
Nam cần phải đặt ra cho mình những chiến lược và kế hoạch kinh doanh phù hợp,
thích nghi với những biến động của thị trường, có như vậy thì mới làm ăn có hiệu
quả và trụ vững trên thị trường.
Để làm ăn có hiệu quả cũng là để tạo ra chữ tín trên thị trường thì một điều
vơ cùng quan trọng là các doanh nghiệp cần áp dụng các cơng cụ thống kê để phân
tích tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty mình, từ đó hiểu rõ hơn về thực
trạng hoạt động kinh doanh của công ty, rút ra những thế mạnh cần phát huy và
những điểm yếu cần khắc phục, đưa công ty không ngừng đi lên bằng những chính
sách hợp lý.
Trong q trình học tập ở trường và thực tập tại công ty cổ phần bảo hiểm
PETROLIMEX, được tìm hiểu và nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của


công ty, tôi càng nhận thức sâu sắc hơn sự cần thiết của công tác thống kê phân tích
tình hình hoạt động kinh doanh của các cơng ty. Chính vì thế tơi quyết định chọn đề

SVTH: Ngô Thị Huệ

1

Khoa: Thống kê


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Phạm Ngọc Kiểm

tài: “ Sử dụng một số phương pháp thống kê để phân tích tình hình hoạt động
kinh doanh của cơng ty cỏ phần bảo hiểm PETROLIMEX ”
Tôi thực hiện chuyên đề này với mục đích đánh giá tình hình hoạt động của
cơng ty PJICO và qua đó đưa ra một số kiến nghị giúp phát triển cơng ty .
Nội dung chính của chuyên đề này gồm:
Phần I : Một số vấn đề chung về bảo hiểm
Phần II: Hệ thống chỉ tiêu và các phương pháp thống kê phân tích tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX.
Phần III : Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX.
Phần IV: Kiến nghị và giải pháp
Chuyên đề không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định, vì vậy tơi rất
mong được các thầy cơ đóng góp ý kiến để chun đề được hồn thiện hơn.
Qua chuyên đề này tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình về mặt
lý luận của GS-TS Phạm Ngọc Kiểm, sự giúp đỡ về mặt thực tế và kinh nghiệm
chuyên môn của các cô chú, anh chị trong trong cơng ty PJICO đã giúp tơi hồn

thành chuyên đề này.

SVTH: Ngô Thị Huệ

2

Khoa: Thống kê


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Phạm Ngọc Kiểm

PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM
I. Sự hình thành và các giai đoạn phát triển của bảo hiểm
1. Sự hình thành của bảo hiểm
Có rất nhiều những định nghĩa khác nhau về bảo hiểm nhưng định nghĩa
mang tính chất chung nhất là:
Bảo hiểm là hoạt động người bảo hiểm cam kết bồi thường ( theo quy luật
thồng kê ) cho người tham gia bảo hiểm trong từng trường hợp xẩy ra rủi ro thuộc
phạm vi bảo hiểm với điều kiện người tham gia nộp một khoản phí cho chính anh ta
hoặc người thứ ba. Điều này có nghĩa là người tham gia chuyển giao rủi ro cho
người bảo hiểm bằng cách nộp khoản phí để hình thành quỹ dự trữ. Khi người tham
gia gặp rủi ro dẫn đến tổn thất, người bảo hiểm lấy quỹ dự trữ trợ cấp hoặc bồi
thường thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm cho người tham gia. Phạm vi bảo hiểm là
những rủi ro mà người tham gia đăng kí với người bảo hiểm. Mục đích chính của
bảo hiểm là góp phần ổn định kinh tế cho người tham gia bảo hiểm từ đó khơi phục
và phát triển sản xuất, đồng thời tạo nguồn vốn cho phát triển kinh tế và xã hội của
đất nước.
Bảo hiểm xã hội ( BHXH) là nhu cầu tất yếu khách quan của người lao động.

Nhu cầu đó xuất hiện khá sớm và phát triển theo quá trình phát triển xã hội. Năm
1883, nước Phổ ( Cộng hòa liên bang Đức ngày nay ) đã ban hành luật bảo hiểm ốm
đau đầu tiên trên thế giới, đánh dấu sự ra đời của bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội
trở thành một trong những quyền của con người và được xã hội thừa nhận.
Ở Việt Nam, bảo hiểm xã hội có mầm mống từ thời phong kiến thuộc Pháp .
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa- nay
là Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã quan tâm đến đời sống công chức và
ban hành sắc lệnh quy định các chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn ,hưu trí cho cơng
nhân, viên chức nhà nước ( thơng qua sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1950, Sắc lệnh
76/SL ngày 20/05/1950 và Sắc lệnh 77/SL ngày 22/05/1950) .Sau khi hịa bình lập
lại, ngày 27/12/1961 nhà nước ban hành nghị định 128/CP của chính phủ về “ điều

SVTH: Ngơ Thị Huệ

3

Khoa: Thống kê


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Phạm Ngọc Kiểm

lệ tạm thời thực hiện các chế độ BHXH đối với công nhân viên chức “ và được thi
hành ngày 01/01/1962. Sau 20 năm thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với công
nhân viên chức, các chế độ BHXH đã bộc lộ nhiều hạn chế. Do đó ngày 18/09/1985
Chính phủ đã ban hành nghị định 236/ HĐBT về việc sửa đổi bổ sung chính sách và
chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động. Nội dung chính của nghị định này là
điều chỉnh mức đóng và mức ảnh hưởng.
Tuy nhiên chính sách BHXH ở Việt Nam vẫn cịn nhiều hạn chế khơng phù

hợp với cơ chế mới. Vì vậy ngày 22/6/1993 Chính phủ đã ban hành nghị định
43/CP quy định tạm thời về các chế độ BHXH áp dụng cho các thành phần kinh tế,
đánh dấu bước đổi mới của bảo hiểm xã hội Việt Nam. Ngày 15/06/1994 Quốc hội
thông qua Bộ luật lao động, BHXH Việt Nam thực sự được đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động cũng như tổ chức quản lý.
BHXH Việt Nam thành lập theo nghị định 19/CP là cơ quan có tư cách pháp
nhân trực thuộc chính phủ; được tổ chức theo ngành dọc từ trung ương đến địa
phương để thực hiện các nghiệp vụ về BHXH. Các hoạt động nghiệp vụ này đặt
dưới sự điều hành trực tiếp của Hội đồng quản lý và của Tổng giám đốc.
Bảo hiểm y tế ( BHYT) :Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, đời sống của con
người được nâng cao, thì nhu cầu khám, chữa bệnh của con người cũng được nâng
lên. Để chủ động về tài chính cho khám chữa bệnh, con người đã sử dụng nhiều
biện pháp trong đó có bảo hiểm y tế. Vì thế, cuối thế kỉ XIX, bảo hiểm y tế (BHTY)
ra đời nhằm giúp đỡ mọi người lao động và gia đình của họ ổn định đời sống khi
gặp ốm đau, bệnh tật…Bảo hiểm y tế ở Việt Nam được thành lập theo nghị định
299/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ ) ngày 15/8/1992, và được
sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định 58/CP ngày 13/08/1998. BHYT cũng được tổ chức
theo hệ thống từ Trung ương đến địa phương và do Bộ y tế thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước.
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là bảo hiểm trợ cấp cho công nhân viên thiệt
hại về thu nhập do bị mất việc làm để ổn định đời sống và có điều kiện tham gia vào

SVTH: Ngơ Thị Huệ

4

Khoa: Thống kê


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: GS.TS Phạm Ngọc Kiểm

quá trình lao động. Bảo hiểm thất nghiệp xuất hiện đầu tiên ở Anh vào năm 1911 và
năm 1919 ở Italy.
Bảo hiểm thương mại (BHTM) loại hình bảo hiểm có tính chất kinh doanh
xuất hiện sớm nhất trong các loại hình bảo hiểm. Trước công nguyên ở Ai Cập
những người thợ đẽo đá đã biết thành lập “ quỹ tương trợ” để giúp đỡ nạn nhân
trong các vụ tai nạn. Từ đó hoạt động mang tính chất bảo hiểm thương mại phát
triển dần theo sự phát triển của xã hội loại người. Những nghiệp vụ bảo hiểm xuất
hiện tiên tục, chúng kế tiếp nhau ra đời và phát triển rộng khắp cả các nước trên thế
giới. BHTM Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ tháng 01/1965. Hoạt động
bảo hiểm thương mại phát triển không ngừng theo sự phát triển chung của nền kinh
tế. Từ 1965-1992 là thời kỳ bảo hiểm độc quyền, duy nhất chỉ có một cơng ty bảo
hiểm đó là Bảo Việt. Từ 1993 trở lại đây sau khi có chỉ thị 100/CP của chính phủ về
kinh doanh bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm liên tục ra đời như: doanh nghiệp
nhà nước ( Bảo Việt, Bảo Minh, Công ty tái bảo hiểm quốc gia-Vinare…) doanh
nghiệp cổ phần bảo hiểm ( Petrolimex, Bảo Long …); Doanh nghiệp bảo hiểm
ngành ( dầu khí – PVIC, bảo hiểm bưu điện, … ) ; Doanh nghiệp liên doanh ( VIA –
công ty liên doanh bảo hiểm quốc tế Việt Nam …) v.v…
2. Phân loại bảo hiểm
Căn cứ tính chất hoạt động, Bảo hiểm chia thành bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thương mại và bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm xã hội: Là tổng thể các mối quan hệ kinh tế xã hội giữa nhà nước
với người lao động và người sử dụng lao động nhằm mục đích ổn định chính sách
cho người lao động và gia đình họ khi gặp phải rủi ro, biến cố làm giảm hoạc mất
khả năng lao động hoạc mất việc làm dẫn tới bị giảm hoạc mất thu nhập. BHXH là
một chính sách xã hội, là loại hình bảo hiểm khơng nhằm mục đích kiếm lời, nó
mang tính cộng đồng, nhân văn sâu sắc.
Bảo hiểm y tế: được tách ra từ chế độ “ chi phí y tế “ trong hệ thống các chế

độ BHXH. Do đó nó mang đầy đủ các tính chất của BHXH. Bảo hiểm y tế ra đời có
tác dụng rất thiết thực, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người lao động, giúp

SVTH: Ngô Thị Huệ

5

Khoa: Thống kê


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Phạm Ngọc Kiểm

đỡ họ khi gặp ốm đau, bệnh tật để ổn định đời sống, đảm bảo an tồn xã hội; Góp
phần giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước; Góp phần nâng cao chất lượng và
công bằng xã hội trong khám và chữa bệnh.
Bảo hiểm thất nghiệp: cũng được tách ra từ BHXH do sự phát triển của nền
kinh tế và lực lượng lao động xã hội. BHTN phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động ,
do đó giải quyết BHTN liên quan đến trách nhiệm của toàn xã hội. Đây là một trong
những biện pháp của nhà nước để giải quyết vấn đề thất nghiệp. Bảo hiểm thất
nghiệp là bảo hiểm bồi thường cho những công nhân viên chức bị thiệt hại về thu
nhập do bị mất việc làm.
Bảo hiểm thương mại là loại hình bảo hiểm kinh doanh. Hoạt động của
BHTM chịu sự chi phối bởi pháp luật, nhất là luật kinh doanh bảo hiểm, các điều
ước quốc tế và tập quán quốc tế. Đây là quá trình lập quỹ dự trữ bằng tiền do những
người cùng khả năng gặp rủi ro nào đó đóng góp, và quỹ đó dùng để bồi thường
hoạc chi chả cho những người tham gia khi họ gặp rủi ro bất ngờ gây hậu quả thiệt
hại và đáp ứng nhu cầu khác của họ. BHTM không chỉ thâm nhập vào mọi hoạt
động kinh tế-xã hội khắp đất nước liên quan đến tài sản, trách nhiệm dân sự và con

người mà con phát triển mở rộng ra thị trường thế giới thông qua hoạt động phân
tán rủi ro. Ngày nay BHTM trở thành một dịch vụ tài chính rất phát triển trong nền
kinh tế thị trừơng và có vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân.
Ở Việt Nam, theo sự phát triển của kinh tế- xã hội, các loại bảo hiểm như
BHXH, BHYT, BHTN, BHTM cũng được triển khai ( BHTN đang được nghiên cứu
và hồn thiện ) Các loại hình bảo hiểm ở Việt Nam tuy “sinh sau đẻ muộn” nhưng nhờ
tiếp thu tinh hoa của bảo hiểm thế giới, vận dụng linh hoạt vào điều kiện của nước ta
nên cũng phát triển khá nhanh. BHXH, BHYT mở rộng đối tượng và phạm vi bảo
hiểm, ngày càng hoàn thiện về cơ chế quản lí… BHTM phát triển số lượng nghiệp vụ,
mở rộng thị trường và ngày càng có vị thế trong nên kinh tế quốc dân.
II. Vai trò, ý nghĩa của bảo hiểm trong nền kinh tế xã hội
1. Sự cần thiết khách quan và tác dụng của bảo hiểm
a. Sự cần thiết khách quan

SVTH: Ngô Thị Huệ

6

Khoa: Thống kê


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Phạm Ngọc Kiểm

Trong cuộc sống lao động, sinh hoạt của mỗi cá nhân, cũng như trong sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, con người dù đã ln chú ý ngăn ngừa, đề
phịng nhưng vẫn có nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xẩy ra.
Các rủi ro đó có thể do nhiều nguyên nhân như:
Các rủi ro do môi trường thiên nhiên: Bão, lũ lụt, động đất, hạn hán, sương

muối, bệnh dịch…
Các rủi ro của môi trường xã hội: Đây cũng là một trong những nguyên
nhân chính gây ra rủi ro cho con người, chẳng hạn như nếu quản lí chặt chẽ, mọi
người làm việc và sống theo pháp luật …thì sẽ không xẩy ra hiện tượng mất cắp, ăn
trộm tài sản …nếu phân công lao động xã hội tốt sẽ hạn chế được thất nghiệp, nếu
tổ chức chăm sóc sức khỏe tốt sẽ hạn chế được ốm đau, bệnh tật…
Những rủ ro đó gây ra cho con người biết bao khó khăn trong cuộc sống như
mất hoạc giảm thu nhâp, phá hoại nhiều tài sản, làm ngưng trệ sản xuất kinh
doanh… làm ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội nói chung.
Do sự tiến bộ của khoa học cơng nghệ, mỗi cá nhân, doanh nghiệp thường có
những giá trị tài sản rất lớn, bởi vậy khi gặp rủ ro hậu quả thiệt hại là vô cùng to
lớn. Để khắc phục rủ ro, lồi người có nhiều biện pháp như tích lũy, đi vay, hình
thành các hộ tương hỗ…
Hiện nay theo quan điểm của các nhà quản lí rủi ro, có hai nhóm biện pháp
đối phó với rủi ro và hậu quả do rủi ro gây ra đó là nhóm các biện pháp kiểm sốt
rủi ro và nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro.
- Nhóm biện pháp kiểm sốt rủi ro bao gồm các biện pháp né tránh rủi ro,
ngăn ngừa tổn thất , giảm thiểu rủi ro, các biện pháp này thường được dùng để ngăn
chặn hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro.
- Nhóm biện pháp tài trợ rủi ro bao gồm các biện pháp chấp nhận rủi ro và
bảo hiểm. Đây là các biện pháp được sử dụng trước khi rủi ro xẩy ra với mục đích
khắc phục các hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra nếu có.
+ Chấp nhận rủi ro: là hình thức mà người gặp phải tổng thất tự chịu trách
nhiệm về khoản tổn thất đó. Có rất nhiều cách thức khác nhau trong biện pháp chấp

SVTH: Ngô Thị Huệ

7

Khoa: Thống kê



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Phạm Ngọc Kiểm

nhận rủi ro, tuy nhiên có thể chia làm hai nhóm biện pháp là : chấp nhận rủi ro thụ
động và chấp nhận rủi ro chủ động. Trong chấp nhận rủi ro thụ động, người ta gặp
phải tổn thất mà không có sự chuẩn bi trước và có thể phải vay mượn để khắc phục
hậu quả tổn thất. Đối với chấp nhận rủi ro chủ động, người ta lập ra quỹ dự trữ , dự
phòng và quỹ này chỉ được sử dụng để bù đắp những tổn thất do rủi ro gây ra. Tuy
nhiên, việc này dẫn đến việc nguồn vốn không được sử dụng một cách tối ưu hoặc
nếu đi vay thì sẽ bị động và cịn gặp phải các vấn đề gia tăng về lãi suất…
+ Bảo hiểm: là một phần quan trọng trong các biện pháp quản lí rủi ro của
các tổ chức cũng như cá nhân. Bảo hiểm là sự cam kết giữa hai bên trong đó một
bên đồng ý bồi thường hoặc chi trả cho bên kia nếu như bên kia nộp phí bảo hiểm
( cho chính anh ta hoặc người thứ ba) trên cơ sở một quỹ bão hiểm hình thành từ
phí bảo hiểm. Như vậy bản chất của bảo hiểm thể hiện ở chỗ là quá trình phân
phối lại tổng sản phẩm quốc nội giữa những người tham gia bảo hiểm . Quá trình
phân phối lại ở đây chủ yếu là quá trình phân phối không đều trừ một số loại bảo
hiểm nhân thọ hoặc hưu trí.
Theo quan điểm của các nhà quản lí rủi ro, bảo hiểm là sự chuyển giao
rủi ro trên cơ sở hợp đồng. Theo quan điểm xã hội, bảo hiểm khơng chỉ là sự
chuyển giao rủi ro mà cịn là sự giảm rủi ro do việc tập trung một số lớn các rủi ro
cho phép có thể tiên đốn về tổn thất khi chúng xẩy ra . Bảo hiểm là cơng cụ đối
phó với tổn thất do rủi ro gây ra, có hiệu quả nhất. Như vậy, bảo hiểm ra đời là đòi
hỏi khách quan của cuộc sống, của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do nhu cầu của con nguời hoạt động bảo hiểm ngày càng phát triển và
không thể thiếu đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và mỗi quốc gia. Ngày nay, sự
giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các quốc gia càng phát triển thì bảo hiểm cũng ngày

càng mở rộng.
Vì vậy, khái niệm “ bảo hiểm” trở nên gần gũi, gắn bó với con người, các
đơn vị sản xuất kinh doanh. Có được quan hệ đó vì bảo hiểm đã mang lại lợi ích
kinh tế - xã hội thiết thực cho mọi thành viên, mọi đơn vị có tham gia bảo hiểm.

SVTH: Ngơ Thị Huệ

8

Khoa: Thống kê


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Phạm Ngọc Kiểm

b. Tác dụng của bảo hiểm
Trước hết bảo hiểm góp phần ổn định tài chính cho người tham gia trước tổn
thất do rủi ro gây ra. Rủi ro dù do thiên tai hay tai nạn bất ngờ đều gây thiệt hại về kinh
tế, ảnh hưởng đến thu nhập, đời sống, sản xuất kinh doanh của các cá nhân, doanh
nghiệp tham gia bảo hiểm, chưa kể có lúc gây thiệt hại về người. Tổn thất đó sẽ được
bảo hiểm trợ cấp hoặc bồi thường về tài chính để người tham gia nhanh chóng khắc
phục hậu quả, ổn định đời sống, sản xuất kinh doanh. Từ đó, họ khơi phục và phát triển
sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác một cách bình thường.
Bảo hiểm tạo ra lưới xã hội đảm bảo cuộc sống bình thường cho người dân.
BH góp phần đề phòng và hạn chế tổn thất, giúp cho cuộc sống con người an toàn
hơn, xã hội trật tự hơn, giảm bớt nỗi lo cho mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp.
Bảo hiểm góp phần ổn định chi tiêu cho ngân sách nhà nước. Với quỹ bảo
hiểm do các thành viên tham gia đóng góp, cơ quan, cơng ty bảo hiểm sẽ trợ cấp
hoặc bồi thường tổn thất thuộc phạm vị bảo hiểm cho người tham gia để họ khôi

phục đời sống , sản xuất kinh doanh. Như vậy, ngân sách nhà nước không phải chi
ra để trợ cấp cho các thành viên, các doanh nghiệp khi gặp rủi ro, tất nhiên trừ
trường hợp tổn thất có tính thảm họa, mang tính xã hội rộng lớn. Mặt khác, hoạt
động bảo hiểm nhất là bảo hiểm thương mại có trách nhiệm đóng góp vào ngân sách
thông qua các loại thuế, tức là tăng thu cho ngân sách.
Bảo hiểm giúp huy động vốn cho nền kinh tế, tạo lập nguồn vốn để đầu tư
phát triển, tăng trưởng kinh tế - xã hội. Dưới hình thức phí bảo hiểm, ngành bảo
hiểm đã huy động được một số lượng vốn khá lớn từ các đối tượng tham gia. Số
vốn đó ngồi chi trả trợ cấp hay bồi thường thiệt hại còn là nguồn vốn để đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt với bảo hiểm nhân thọ, nguồn vốn huy động
được tích lũy thời gian dài mới sử dụng để chi trả, do đó các cơng ty bảo hiểm có
thể sử dụng để kinh doanh bất động sản, mua trái phiếu ...nghĩa là dùng cho đầu tư
và hoạt động kinh tế để sinh lời . Và như thế góp phần tăng nguồn vốn cho nền kinh
tế, làm cho hệ thống tài chính sơi động hơn...

SVTH: Ngô Thị Huệ

9

Khoa: Thống kê


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Phạm Ngọc Kiểm

Bảo hiểm cịn góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế giữa các nước
thông qua hoạt động tái bảo hiểm. Thị trường bảo hiểm nội địa và thị trường bảo
hiểm quốc tế có mối quan hệ qua lại , thúc đẩy nhau phát triển thơng qua hình thức
phân tán rủi ro và chấp nhận rủi ro - hình thức tái bảo hiểm giữa các công ty nhà

nước. Như vậy, bảo hiểm vừa góp phần phát triển quan hệ kinh tế giữa các nước ,
vừa góp phần phát triển quan hệ kinh tế giữa các nước, vừa góp phần ổn định thu,
chi ngoại tệ cho ngân sách .
Bảo hiểm thu hút một số lượng lao động nhất định của xã hội, góp phần giảm
bớt tình trạng thất nghiệp cho xã hội. Đồng thời hoạt động bảo hiểm cũng góp phần
giải quyết đời sống cho bộ phận lao động làm việc trong ngành bảo hiểm, góp phần
tạo ra một bộ phận tổng sản phẩm trong nước ( GDP ) của quốc gia.
Cuối cùng bảo hiểm là chỗ dựa tinh thần cho mọi người, mọi tổ chức kinh tế
- xã hội , giúp họ yên tâm trong cuộc sống, sinh hoạt và trong họat động sản xuất
kinh doanh .
Chính vì vậy, ơng Wiston Churchill – một chính khách đã nói: “ Nếu có thể,
tơi sẽ viết từ “ Bảo hiểm ” trong mỗi nhà và trên trán mỗi người. Càng ngày tôi
càng tin chắc rằng, với một giá khiêm tốn bảo hiểm có thể giải phóng các gia đình
ra khỏi thảm họa khơng lường trước được”( Theo: Giáo trình bảo hiểm của TS
nguyễn Văn Định ).
2. Bản chất của bảo hiểm
Thực chất của bảo hiểm là quá trình phân phối lại tổng sản phẩm trong nước
giữa những người tham gia nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính phát sinh khi tai nạn,
rủi ro bất ngờ xẩy ra gây tổn thất đối với người tham gia bảo hiểm.
Phân phối trong bảo hiểm là phân phối không đều, không bằng nhau, nghĩa
là không phải ai tham gia cũng phân phối và phân phối với số tiền như nhau. Phân
phối trong bảo hiểm là phân phối cho số it người tham gia bảo hiểm không may gặp
rủi ro bất ngờ gây thiệt hại đến sản xuất và đời sống trên cơ sở mức thiệt hại thực tế
và điều kiện bảo hiểm.

SVTH: Ngô Thị Huệ

1
0


Khoa: Thống kê


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Phạm Ngọc Kiểm

Hoạt động bảo hiểm dựa trên nguyên tắc “ số đông bù số ít ” . Nguyên tắc
này được quán triệt trong quá trình lập quỹ dự trù bảo hiểm cũng như quá trình
phân phối bồi thường , quá trình phân tán rủi ro.
3. Mối quan hệ của bảo hiểm với sự phát triển kinh tế xã hội
Bảo hiểm chỉ phát triển trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Nói
cách khác giữa bảo hiểm và phát triển kinh tế - xã hội có mối quan hệ, tác động qua
lại thúc đẩy nhau phát triển.
 Bảo hiểm tác động đến phát triển kinh tế - xã hội
Quỹ bảo hiểm hình thành từ sự đóng góp dưới hình thức “ phí bảo hiểm ”
của người tham gia. Quỹ bảo hiểm được người bảo hiểm sử dụng để trợ cấp hoặc
bồi thường thiệt hại cho người tham gia để họ ổn định đời sống từ đó góp phần ổn
định và phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Nhờ có quỹ bảo hiểm mà ngân sách không phải trợ cấp khắc phục hậu quả
của những rủi ro bất ngờ do đó có điều kiện để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
Quỹ bảo hiểm nhàn rỗi nhất là quỹ BHTM nói chung và quỹ bảo hiểm nhân
thọ nói riêng được sử dụng để đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Đây là nguồn tài
chính đáng kể góp phần làm cho thị trường tài chính thêm phong phú nguồn vốn .
Bảo hiểm là ngành dịch vụ, bản thân nó khơng chỉ góp phần thực hiện tiết
kiệm, chống lạm phát và tạo công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết đời
sống cho người lao động trong lĩnh vực bảo hiểm mà cịn góp phần tạo ra thu nhập
cho nền kinh tế, tức là góp phần làm tăng tổng sản phẩm trong nươc ( GDP ), nói
cách khác là tăng trưởng kinh tế.
 Sự phát triển kinh tế - xã hội tác động đến sự phát triển của bảo hiểm

Một điều có tính quy luật là kinh tế - xã hội càng phát triển, đời sống vật chất
và tinh thần của người dân càng cao thì nhu cầu về bảo hiểm càng lớn. Như vậy, sự
phát triển của bảo hiểm phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội:
- Kinh tế phát triển, thu nhập của doanh nghiệp, của người lao động được
nâng cao, khả năng đóng góp ( đóng phí bảo hiểm ) càng có điều kiện và do đó càng
có điều kiện tham gia vào các loại hình bảo hiểm càng nhiều, nhất là bảo hiểm nhân

SVTH: Ngô Thị Huệ

1
1

Khoa: Thống kê


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Phạm Ngọc Kiểm

thọ vì bảo hiểm nhân thọ chỉ phát triển được trong điều kiện nền kinh tế phát triển
đến một mức độ nhất định.
- Kinh tế - xã hội phát triển làm cho nguồn thu của ngân sách nhà nước ngày
một tăng, từ đó có điều kiện hỗ trợ để bảo tồn và tăng trưởng một số nguồn quỹ
bảo hiểm như: Quỹ BHXH, BHTN, BHYT.
- Kinh tế phát triển, chính trị ổn định thì các điều kiện pháp lý, mơi trường
kinh doanh…có điều kiện hoàn chỉnh tạo điều kiện cho bảo hiểm phát triển, nhất là
bảo hiểm thương mại.
- Kinh tế - xã hội phát triển thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển, các hoạt
động trong đời sống văn hóa – nghệ thuật phong phú … thúc đẩy các nghiệp vụ bảo
hiểm mới ra đời, làm cho phong phú thêm hoạt động bảo hiểm.

- Kinh tế phát triển thúc đẩy xu thế hội nhập và tồn cầu hóa phát triển làm cho
hoạt động bảo hiểm cũng mở rộng thị trường không chỉ trong nước mà cả quốc tế.

SVTH: Ngô Thị Huệ

1
2

Khoa: Thống kê


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Phạm Ngọc Kiểm

PHẦN II: HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY CỔ
PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX
I. Khái quát về công ty
PJICO là công ty cổ phần bảo hiểm đầu tiên tại Việt Nam, do các tổng công
ty lớn như: Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank), Tổng công ty Thép Việt Nam (VSC), Công ty Tái
bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (Vinare)...thành lập năm 1995 với kết quả hoạt động
kinh doanh xuất sắc, PJICO đã được bầu chọn giải thưởng Sao đỏ năm 2003 và Giải
thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2004.
Ngay từ khi mới thành lập PJICO đã có chính sách phát triển mở rộng mạng
lưới chi nhánh tại khắp các tỉnh thành trên cả nước tận dụng mạng lưới đại lý bảo
hiểm. Ngoài ra, để giữ vững và tăng trưởng về thị phần bảo hiểm, PJICO vẫn đang
liên tục nâng cấp và thành lập mới các văn phòng, chi nhánh, đại lý. PJICO hiện có
1 trụ sở chính, 48 chi nhánh, hơn 4500 đại lí với trên 1000 nhân viên đang làm việc

tại hầu hết các tỉnh thành trong cả nước.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty: là bảo hiểm phi nhân thọ và đầu tư tài chính.
Sứ mệnh của cơng ty là : Cung cấp các dich vụ bảo hiểm đồng bộ, đa dạng
và có chất lượng cao định hướng vào khách hàng. Tạo môi trường làm việc chuyên
nghiệp,minh bạch, năng động , thân thiện để nhân viên phát huy tài năng và sáng
tạo. Hợp tác hiệu quả với các đối tác để cùng phát triển và đóng góp xây dựng cộng
đồng. Phát triển bền vững để gia tăng giá trị cho các cổ đơng thơng qua đa dạng hóa
hoạt động bảo hiểm và đầu tư tài chính.
Phương châm kinh doanh của công ty là: “chúng tôi chỉ cam kết những gì
mình có thể thực hiện được và cố gắng thực hiện bằng những gì mình đã cam kết ”
1. Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển của cụng ty PIJCO
a. Quỏ trỡnh hỡnh thnh ca cụng ty
Đợc thành lập và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 15 tháng 06 năm
1995, Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO) là công ty cổ phần đầu tiên ë

SVTH: Ngô Thị Huệ

1
3

Khoa: Thống kê


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Phạm Ngọc Kiểm

ViÖt Nam hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm với sự góp vốn của 7 cổ đông sáng lập
bao gồm:
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex)

Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam (Vietcombank)
Công ty tái bảo hiểm quốc gia (Vinare)
Tổng công ty thép Việt Nam (VinaSteel)
Công ty điện tử Hà Nội (Hanel)
Công ty vật t thiết bị toàn bộ (Matexim)
Công ty thiết bị an toàn (AT)
Và sau này bổ sung thêm Công đoàn Liên hiệp đờng sắt Việt Nam
Các cổ đông sáng lập của công ty đều là những tổ chức kinh tế lớn, có tiềm
năng và uy tín trên thị trêng trong níc cịng nh qc tÕ, do ®ã PJICO có nhiều thuận
lợi về mặt thủ tục hành chính cũng nh tiềm lực về vốn. Các thành viên hội đồng
quản trị, ban giám đốc của công ty đều là những ngời có năng lực, kinh nghiệm
trong công tác điều hành, quản lý các hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực. Với
kinh nghiệm của mình, họ đà thiết lập cho PJICO một bộ máy tinh thông, gọn nhẹ,
cơ cấu quản lý và kiểm soát chặt chẽ, chính sách kinh doanh năng động và hiệu quả.
b. Cỏc giai on phỏt trin của công ty
Phân chia theo từng giai đoạn phát triển cụ thể của công ty bao gồm các giai
đoạn sau:

 Những ngày đầu thành lập
Với 8 cán bộ công nhân viên ban đầu, PJICO đã phải đối mặt với khó khăn,
thử thách về mọi mặt trong những ngày đầu hoạt động. Tuy nhiên ngay sau khi gia
nhập thị trường, PJICO đã ngay lập tức cho ra một luồng gió mới cho ngành bảo
hiểm Việt Nam bởi tính năng động của mơ hình cổ phần cịn rất mới lạ tại Việt Nam
và bởi một tư duy thâm nhập thị trường hoàn tồn mới trước đó chưa từng có tại các
doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước. PJICO đã gây tiếng vang trên thị trường bảo hiểm
học sinh ngay những năm học 1995 khi mang lại cho học sinh- sinh viên và các bậc
phụ huynh dịch vụ bảo hiểm có chất lượng cao hơn nhờ cạnh tranh lành mạnh và
quyền được lựa chọn nhà bảo hiểm tốt hơn- một quyền mà trước đây khơng thể thực
hiện được do cơ chế chỉ có một người bán. Những thành quả đạt được của PJICO
trong những năm đầu gia nhập thị trường chính là nền tảng cơ bản, vững chắc để

công ty tiếp tục phát triển mạnh trong các giai đoạn sau này.

SVTH: Ngô Thị Huệ

1
4

Khoa: Thống kê


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Phạm Ngọc Kiểm

 Giai đoạn tăng tốc
Giai đoạn 2003-2005 PJICO được đánh giá là Công ty bảo hiểm phát triển
nhanh nhất thị trường với tốc độ tăng trưởng doanh số bình quân đạt 60%/năm. Từ
thị phần khiêm tốn 5,7% năm 2002, tới nay thị phần của PJICO đã đạt 13%- đứng
thứ 3 trên thị trường, khoảng cách so với các đối thủ cạnh tranh đứng trên đã được
thu hẹp đáng kể.
Đi liền với việc gia tăng mạnh doanh số, thị phần, thương hiệu PJICO đã
được đầu tư phát triển lên một tầm cao mới. Với các phương thức làm thương hiệu
sáng tạo, độc đáo, từ một thương hiệu nhỏ chưa nhiều người biết tới, PJICO đã trở
thành một trong những thương hiệu nổi tiếng và thành công nhất trên thị trường bảo
hiểm Việt Nam với hàng loạt các giải thưởng thương hiệu danh giá như: Giải
thưởng Sao Vàng Đất Việt và Giải thưởng thương hiệu mạnh năm 2004… Từ thứ
hạng rất khiêm tốn, PJICO đã vươn lên vị trí hàng đầu trong một số lĩnh vực bảo
hiểm chủ yếu chỉ trong vòng 3 năm 2002- 2005 như: Ơ tơ, xe máy, hàng hải, xây
dựng- lắp đặt. Trong một thời gian ngắn, mạng lưới kinh doanh, đại lý của PJICO
đã phát triển về đến từng xã phường, quận huyện trong toàn quốc, đảm bảo phục vụ

khách hàng kịp thời ở khắp mọi miền tổ quốc.

 Giai đoạn ổn định – an toàn - hiệu quả
Phát triển luôn được gắn liền với yêu cầu bên vững, nhận thức được điều
này, sau giai đoạn tăng tốc để đưa PJICO vào nhóm 3 doanh nghiệp bảo hiểm dẫn
đầu thị trường, từ cuối năm 2005 PJICO đã chuyển sang thực hiện chiến lược Ổn
định- An toàn- Hiệu quả để đảm bảo phát triển bền vững hơn, chuyên nghiệp hơn.
Định hướng này đã và đang được thực hiện với 3 kế hoạch lớn là: Xây dựng, triển
khai hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9000; Triển khai ứng dụng hệ
thống CNTT hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế; Đầu tư chiều sâu phát triển nguồn
nhân lực. Với sự đồng sức đồng lòng và quyết tâm cao của tập thể lãnh đạo và
CBNV tồn Cơng ty, tin rằng định hướng trên sẽ được triển khai thành công và
mang lại những thành quả ngày càng tốt đẹp hơn cho PJICO, các cổ đông và đặc
biệt là quý vị khách hàng.

SVTH: Ngô Thị Huệ

1
5

Khoa: Thống kê


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Phạm Ngọc Kiểm

2. Cơ cấu tổ chức của công ty PIJCO
a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.


Đại hội cổ đông

Hội ng qun
tr

Ban kim soỏt

Tng giỏm c

P.Tng giỏm c

p.công
nghê
thông
tin

P. T
chc

P. BH
hng
hi

P.Tng
hp

Cỏc văn phịng
đại diện

SVTH: Ngơ Thị Huệ


P.Tổng giám đốc

P.BH
Tài sản
Kỹ
thuật

P. BH
con
người

P.BH
Xe cơ
giới

P.QL&phát
triển đại lý

P. Đào
tạo

Các chi nhánh

1
6

P.Giám
định bồi
thường


Phòng
TC-KT

P. Tái
bảo
hiểm

Phòng
Đầu tư

Các Tổng đại
lý & đại lý

Khoa: Thống kê

P. KD
BH
Phi hàng
hải


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Phạm Ngọc Kiểm

b. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của PJICO. Có nhiệm
vụ thơng qua các báo cáo của Hội đồng quản trị, bổ sung, sửa đổi điều lệ; Quyết

định tăng giảm vốn điều lệ; Thông qua định hướng phát triển trung và dài hạn; Bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt và quyết định bộ máy tổ
chức của cơng ty.
- Hội đồng quản trị
Đây là cơ quan quản lý cao nhất của cơng ty, có tồn quyền nhân danh
PJICO để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của
PJICO, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị
PJICO gồm 9 thành viên: 3 thành viên đại diện cổ đông Petrolimex, 5 thành viên đại
diện cho 5 cổ đông lớn ( Vinare,Vietcombank, Hanel,VSC, Matexim,) và 1 thành
viên đại diện cho các cổ đông thể nhân.
- Ban Tổng giám đốc
Tổng giám đốc PJICO do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về điều hành và quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Ban Tổng Giám đốc điều hành PJICO gồm 3 thành
viên: 1 Tổng giám đốc, 2 Phó Tổng giám đốc.
- Ban kiểm sốt

SVTH: Ngơ Thị Huệ

1
7

Khoa: Thống kê


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Phạm Ngọc Kiểm

Ban kiểm sốt của PJICO do Đại hội cổ đơng bầu ra có chức năng kiểm

tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị, hoạt
động điều hành kinh doanh của Tổng giám đốc; Kiểm soát, giám sát việc chấp
hành điều lệ và nghị quyết Đại hội cổ đơng.
- Phịng cơng nghệ thơng tin
Là phịng chịu trách nhiệm tồn bộ về mảng thơng tin của tồn cơng ty như:
chịu trách nhiệm về mạng Internet của công ty, về phần cứng, phần mền của hệ
thống thông tin của cơng ty.
- Phịng bảo hiểm tài sản- kỹ thuật
Là phòng khai thác và chỉ đạo các nghiệp vụ bảo hiểm về tài sản và kỹ thuật.
Nghiệp vụ bảo hiểm về tài sản và kỹ thuật như: Bảo hiểm rủi ro về xây dựng lắp
đặt; Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt; Bảo hiểm mọi rủi ro cơng nghiệp;
Bảo hiểm máy móc; Bảo hiểm trách nhiệm; Bảo hiểm hỗn hợp tài sản cho thuê.
- Phòng bảo hiểm hàng hải
Phòng bảo hiểm hàng hải chịu trách nhiệm khai thác và chỉ đạo nghiệp vụ
hàng hải của toàn công ty. Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải bao gồm: Bảo hiểm hàng
hóa vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường sông, đường hàng không; Bảo
hiểm thân tàu; Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu; Bảo hiểm nhà thầu đóng tàu;
Bảo hiểm tàu sơng, tàu cá.
- Phịng bảo hiểm con người
Là phòng chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo về các nghiệp vụ bảo hiểm con
người. Các nghiệp vụ bảo hiểm con người như: Bảo hiểm học sinh- sinh viên, giáo
viên; Bảo hiểm giáo dục; Bảo hiểm cho khách du lịch…
- Phòng bảo hiểm xe cơ giới
Phòng này chịu trách nhiệm khai thác, chỉ đạo các nghiệp vụ về bảo hiểm xe
cơ giới: bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe, bảo hiểm thân thể lái xe và người ngồi
trên xe, bảo hiểm vật chất xe.
- Phòng tái bảo hiểm

SVTH: Ngô Thị Huệ


1
8

Khoa: Thống kê


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Phạm Ngọc Kiểm

Là phòng chịu trách nhiệm thực hiện việc nhượng tái bảo hiểm cho những
nghiệp vụ cần tái bảo hiểm cho toàn cơng ty và kinh doanh nhận tái bảo hiểm.
- Phịng kinh doanh bảo hiểm phi hàng hải
Chịu trách nhiệm làm nghiệp vụ khai thác chủ yếu về Bảo hiểm xe cơ giới;
bảo hiểm kết hợp con người; bảo hiểm học sinh, giáo viên; bảo hiểm bồi thường
cho người lao động; bảo hiểm khách du lịch; bảo hiểm hành khách.
- Phòng giám định bồi thường
Phòng giám định bồi thường thực hiện việc giám định và bồi thường tại văn
phịng cơng ty và giải quyết các hồ sơ bồi thường cho khách hàng của tồn cơng ty.
- Phịng Tổ chức
Là phịng chịu trách nhiệm về hai mảng đó là: thứ nhất là chịu trách nhiệm
về tổ chức cán bộ của công ty, thứ hai là chịu trách nhiệm về lao động tiền lương
của tồn cơng ty. Nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các quy chế về tổ chức, cán bộ,
lao động, tiền lương của Công ty; Đề xuất và làm các thủ tục theo quy trình đối với
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật cán bộ theo phân cấp trong điều
lệ tổ chức và hoạt động của Công ty; Đề xuất hình thức trả lương phù hợp với Cơng
ty, hướng dẫn tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền duyệt kế hoạch đơn giá tiền
lương của Công ty …
- Phòng Tổng hợp
Phòng tổng hợp chịu trách nhiệm về mảng hành chính quản trị và mảng cơng

tác PR. Nhiệm vụ chủ yếu là: Theo dõi, tập hợp các chính sách chế độ của Nhà nước
liên quan đến hoạt động của Công ty; Theo dõi các hoạt động của công ty về mảng
PR….
- Phòng Đào tạo
Phòng đào tạo chịu trách nhiệm đào tạo của tồn cơng ty như: đào tạo các
cán bộ nhân viên trong công ty về các nghiệp vụ bảo hiểm…
- Phòng Quản lý & Phát triển đại lý
Là phòng chịu trách nhiệm về việc quản lý và phát triển các đại lý của cơng
ty trên tồn quốc.

SVTH: Ngô Thị Huệ

1
9

Khoa: Thống kê


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Phạm Ngọc Kiểm

- Phịng đầu tư:
Là phịng có vai trị rất quan trọng trong một doanh nghiệp bảo hiểm nói
chung và PJICO nói riêng. Phòng đầu tư được đặt dưới sự chỉ đạo của Phó giám đốc
phụ trách về đầu tư. Phịng đầu tư có trách nhiệm thực hiện chương trình đầu tư mà
hội đồng quản trị đề ra như: Kinh doanh chứng khốn, Kinh doanh tín dụng, Góp
vốn liên doanh, Đầu tư xây dựng cơ bản, Bất động sản. Ngồi việc thơng qua các
tiêu chuẩn đầu tư của Cơng ty để trình trước ban tài chính của Cơng ty để phê
chuẩn, phịng đầu tư còn là nơi lưu giữ các loại cổ phiếu, trái phiếu và các cơng cụ

tài chính khác của Cơng ty. Đồng thời phịng đầu tư cũng được giao trách nhiệm thu
lãi và cổ tức từ các khoản đầu tư, được trực tiếp tham gia vào việc mua bán cổ
phiếu, trái phiếu, bất động sản và các khoản thế chấp… Bên cạnh đó, phịng đầu tư
cịn hoạt động với tư cách là cố vấn cho Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị khi có
hoạt động sáp nhập hoặc mua lại một cơng ty khác.
- Phịng Tài chính- Kế tốn
Là phịng giúp Tổng Giám đốc thực hiện quản lý tài chính kế tốn trong
Cơng ty theo chế độ hiện hành; đơn đốc, kiểm tra giám sát về tài chính kế tốn của
Cơng ty.
Có nhiệm vụ chủ yếu đó là:
+ Lập kế tài chính năm; tổng hợp báo cáo ước thực hiện tháng, quý, 6 tháng,
năm, tổng hợp báo cáo quyết toán quý, 6 tháng, năm; Tổng hợp báo cáo nhanh các chỉ
tiêu tài chính cho lãnh đạo và các ban ngành có liên quan; Hướng dẫn chỉ đạo, đơn đốc
các đơn vị chấp hành chế độ tài chính kế toán theo quy định hiện hành; Hướng dẫn các
đơn vị phân tích hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị mình, tổng hợp, phân tích hoạt
động tài chính của từng đơn vị và tồn Cơng ty.
+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế tốn tài chính, kiểm tra báo cáo quyết
toán hàng năm của các đơn vị
+ Đề xuất việc huy động, điều động và kinh doanh vốn, việc xử lý vốn, tài
sản, công nợ và tồn tại tài chính trong Cơng ty
+ Tham gia vào kiểm tra các phương án kinh doanh, dự án đầu tư

SVTH: Ngô Thị Huệ

2
0

Khoa: Thống kê




×