Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn tại bệnh viện đa khoa huyện quảng xương – tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 84 trang )

LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Quản Lý Tài Nguyên Rừng và Môi
Trường, trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam. Và sự đồng ý của thầy giáo
hướng dẫn Trần Quang Bảo, em đã thực hiện đề tài: “ Đánh giá hiện trạng và
đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn tại bệnh viện Đa
khoa huyện Quảng Xương – tỉnh Thanh Hóa”
Để hồn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ
giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy em trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Quang Bảo đã tận tình, chu
đáo hướng dẫn em thực hiện khóa luận này.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, nỗ lực để thực hiện đề tài một cách
hoàn chỉnh nhất. Song do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu
khoa học, tiếp cận thực tế, cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm cho
nên khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự
đóng góp của quý thầy giáo, cơ giáo và các bạn để khóa luận được hồn chỉnh
tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nôi, ngày

tháng
Sinh viên

i

năm 2019


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................i
MỤC LỤC .....................................................................................................ii


DANH MỤC BẢNG .....................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................vii
DANH MỤC VIẾT TẮT .............................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................1
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VẤN ĐỀ ......................................................3
1.1. Định nghĩa CTYT ................................................................................3
1.2. Phân loại CTYT...................................................................................4
1.3. Thành phần chất thải rắn y tế ..............................................................5
1.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và con người................7
1.4.1. Tác động của CTRYT đến con người............................................7
1.4.2. Tác động của CTRYT đến mơi trường khơng khí .........................10
1.4.3. Tác động của CTRYT đến môi trường nước, đất..........................11
1.5. Hoạt động quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới và Việt Nam .........12
1.5.1. Quản lý CTRYT thế giới ...............................................................12
1.5.2. Hoạt động quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam.......................15
1.5.3. Thực trạng thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải rắn y tế
tại Việt Nam ............................................................................................17
1.6. Tình trạng nghiên cứu về CTRYT ......................................................19
1.6.1. Tình hình nghiên cứu về CTRYT trên thế giới ..............................19
1.6.2. Tình hình nghiên cứu về CTRYT ở Việt Nam ...............................23
CHƢƠNG 2 : MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................26
2.1. Mục tiêu ...............................................................................................26
2.1.1. Mục tiêu chung .............................................................................26
ii


2.1.2. Mục tiêu cụ thể..............................................................................26

2.2. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................26
2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................27
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu. ..................................................................27
2.3.2. Phạm vi và thời gian. ....................................................................27
2.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................27
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liêu ........................................................27
2.4.2. Phương pháp điều tra số liệu ngoại nghiệp .................................28
2.4.3. Phương pháp phỏng vấn ...............................................................28
2.4.4. Phương pháp xử lý nội nghiệp......................................................30
CHƢƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI CỦA KHU
VỰC NGHIÊN CỨU ....................................................................................31
3.1. Huyện Quảng Xương...........................................................................31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................31
3.1.2.Tình hình kinh tế - xã hội ...............................................................32
3.2. Giới thiệu về bệnh viện đa khoa Quảng Xương ..................................35
3.2.1. Giới thiệu chung về bệnh viện ......................................................35
3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện .........................................35
3.2.3. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự của bệnh viện.....................36
3.2.4. Hoạt động khám chữa bệnh trong những năm gần đây. ..............38
CHƢƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................39
4.1. Kết quả nghiên cứu đánh giá về thành phần, khối lượng CTRYT phát
sinh từ bệnh viện.........................................................................................39
4.1.1. Nguồn phát sinh CTRYT ...............................................................39
4.1.2. Khối lượng và thành phần của CTRYT bệnh viện Đa khoa Quảng Xương.40
4.2. Kết quả nghiên cứu đánh giá công tác thu gom, vận chuyển, xử lý và
quản lý ........................................................................................................47
4.2.1. Công tác phân loại CTRYT tại nguồn ..........................................48
4.2.2. Thực trạng thu gom chất thải ở bệnh viện....................................49

iii



4.2.3. Thực trạng vận chuyển chất thải rắn y tế tại bệnh viện ...............52
4.2.4. Hoạt động lưu trữ chất thải rắn y tế tại bệnh viện .......................53
4.2.5. Công tác xử lý chất thải rắn tại bệnh viện. ..................................56
4.2.6. Nguồn lực cho công tác quảng lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện....58
4.3. Đề xuất các giải pháp cho quản lý và xử lý CTRYT trong tương lai tại
bệnh viện đa khoa Quảng Xương ...............................................................59
4.3.1. Giải pháp quản lý .........................................................................59
4.3.2. Giải pháp công nghệ.....................................................................62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................64
1. Kết luận .................................................................................................64
2. Tồn tại ....................................................................................................65
3. Kiến nghị ...............................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Thành phần CTRYT ở Việt Nam ..................................................6
Bảng 1.2: Lượng chất thải phát sinh theo các tuyến bệnh viện .....................12
Bảng 1.3: Lượng chất thải phát sinh tại các Châu lục ...................................12
Bảng 1.4: Khối lượng chất thải y tế phát sinh theo mức thu nhập của người dân. .....13
Bảng 1.5: Lượng chất thải phát sinh trong các khoa tại bệnh viện ................16
Bảng 1.6: bảng lượng phát sinh tại các bệnh viện .........................................17
Bảng 1.7: Lượng phát sinh CTYT tại một số khu vực và quốc gia trên thế giới .20
Bảng 3.1: Trình độ cán bộ nhân viên của bệnh viện (Người)........................36
Bảng 3.2: Số liệu cơ bản về hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện Đa khoa

Quảng Xương .....................................................................................38
Bảng 4.1: Nguồn phát sinh chất thải y tế .......................................................39
Bảng 4.2: Số liệu thống kê lượng CTRYT nguy hại tại bệnh viện năm 20172018 (kg/tháng) ..................................................................................41
Bảng 4.3: Số liệu thống kê lượng CTRTT tại bệnh viện năm 2017-2018
(kg/tháng) ...........................................................................................42
Bảng 4.4: Lượng chất thải phát sinh trung bình tại các khu của bệnh viện Đa
khoa Quảng Xương năm 2019 (Kg/tháng) ........................................44
Bảng 4.5: Kết quả điều tra CTRYT các ngày trong tuần (kg/ngày) ..............45
Bảng 4.6: Lượng chất thải phát sinh trong quý I năm 2019 (Kg/tháng) ........46
Bảng 4.7:Điều tra thu gom vận chuyển chất thải rắn.....................................50
Bảng 4.8: Dụng cụ chứa đựng, vận chuyển chất thải tại bệnh viện Đa khoa
huyện Quảng Xương ..........................................................................53
Bảng 4.9: Kết quả khảo sát tình trạng lưu giữ chất thải rắn y tế ...................54
Bảng 4.10: Thực trạng xử lý rác thải .............................................................57
Bảng 4.11: Công tác xử lý chất thải rắn tại bệnh viện Đa khoa Quảng Xương ..57
Bảng 4.12: Kết quả điều tra cán bộ, nhân viên về quy chế quản lý chất thải
của BYT (n=20) .................................................................................58
v


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình ảnh 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa ........................................31
Hình ảnh 4.1: Cơng tác phân loại chất thải rắn tại phòng, khoa bệnh viện Đa
khoa Quảng Xương ............................................................................49
Hình ảnh 4.2: Thùng chứa rác thải sinh hoạt tại bệnh viện ...........................51
Hình ảnh 4.3: Xe chở rác sinh hoạt ................................................................53
Hình ảnh 4.4: Khu vực lưu giữ rác thải sinh hoạt trong ngày tại bệnh viện Đa
khoa huyện Quảng Xương. ................................................................55
Hình ảnh 4.5: Thùng chứa rác y tế nguy hại sau khi thu hom ở bệnh viện ...55
Hình ảnh 4.6: Nhà lưu trữ CTYT tại bệnh viện .............................................56

Hình ảnh 4.7 Sơ đồ công nghệ đốt chất thải rắn nguy hại VHI-18B .............62
Hình ảnh 4.8: Hình ảnh lị đốt chất thải rắn y tế VHI – 18B .........................63

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy của bệnh viện Đa khoa huyện Quảng Xương,
Thanh Hóa ..........................................................................................37
Sơ đồ 4.2 : quy trình quản lý chất thải rắn bệnh viện ....................................48

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1:Biểu đồ thực trạng phát sinh chất thải rắn bệnh viện Đa khoa
Quảng Xương .....................................................................................40
Biểu đồ 2: thể hiện lượng chất thải nguy hại phát sinh 2017-2018 ...............41
Biểu đồ 3: Biểu đồ thể hiện lượng chất thải thông thường phát sinh tại bệnh
viện Đa khoa Quảng Xương năm 2017-2018 ....................................43
Biểu đồ 4:thể hiện sự biến động CTRYT phát sinh trong tuần tháng 3/2019
............................................................................................................45
Biểu đồ 5:Thể hiện lượng chất thải phát sinh tại bệnh viện 3 tháng đầu năm
2019 ....................................................................................................46

vii


DANH MỤC VIẾT TẮT

CTYT


Chất thải y tế

CTRYT

Chất thải rắn y tế

CTYTNH

Chất thải y tế nguy hại

CTNH

Chất thải nguy hại

CTRTT

Chất thải rắn thông thường

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

WHO

World Health Origanization

BYT

Bộ y tế


viii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Dân số gia tăng, cùng với điều kiện sống ngày càng được nâng cao thì địi
hỏi quan tâm chăm sóc sức khỏe ngày càng nhiều. Đáp ứng nhu cầu đó mạng
lưới y tế bệnh viện cũng phát triển theo. Hơn một thế kỷ qua, y học đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn và bệnh viện bước bảo một kỷ nguyên hiện đại
hóa. Những tiến bộ khoa học kỹ thuật và y học được đưa vào thực tiễn nhằm
đáp ứng nhu cầu chữa trị, chăm sóc sức khỏe cộng đồng hiệu quả hơn.
Theo thống kê chưa đầy đủ của BYT năm 2013 cả nước có 1087 bệnh viện,
bao gồm 1023 bệnh viện nhà nước, 64 bệnh viện tư nhân với tổng sơ 140.000
giường bệnh. Ngồi ra cịn có hơn 10.000 trạm y tế xã, hơn 10.000 phòng
khám tư nhân. Các bệnh viện trong nước đã không ngừng nâng cao cơ sở hạ
tầng, đầu tư trang thiết bị y tế và rất nhiều cơ sở y tế được xây dựng để đáp
ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Hiện nay, chất thải rắn ngày
càng gia tăng, đặc biệt do xu thế sử dụng các sản phẩm dùng một lần trong y
tế khiến lượng chất thải rắn phát sinh ngày càng nhiều hơn, trong đó có cả
nhóm chất thải thuộc loại nguy hiểm đối với con người và mơi trường. Theo
ước tính, chất thải rắn y tế trên tồn quốc khoảng 100 – 140(tấn/ngày), trong
đó có 16-30(tấn/ngày) là chất thải nguy hại. Song bên cạnh đó cơng tác xử lý
và quản lý chất thải rắn còn hạn chế ở các tuyến bệnh viện. Các dạng chất thải
dạng rắn, lỏng, khí có chứa các chất hữu cơ, nhiễm nhiều mần bệnh gây ô
nhiễm môi trường, bệnh tật nghiêm trọng cho môi trường bệnh viện và xung
quanh bệnh viện, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người. [6]
Bệnh viện Đa khoa huyện Quảng Xương đã được hình thành và đang phát
triển mạnh mẽ trong những năm qua đã khẳng định được vai trị quan trọng
của mình trong q trình phát triển chung của đất nước. Nhờ những nỗ lực
phấn đấu không ngừng nghỉ mà bệnh viện đã đạt được nhiều thành quả đáng
kể trong cơng tác khám chữa bệnh, phịng bệnh và chăm lo sức khỏe cho nhân

dân. Bệnh cạnh những thành tự đã đạt được thì hiện nay, tình trạng chất thải
rắn y tế thải ran khối lượng khá lớn, việc phát sinh và thải bỏ chất thải rắn y tế
nếu khơng được kiểm sốt chặt chẽ gây nguy hại cho môi trường xung quanh
và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.

1


Do đó, vấn đề quản lý và xử lý chất thải rắn tại các bệnh viện thuộc các
tỉnh và huyện ln là vấn đề quan tâm đến tồn xã hội. CTRYT là một trong
những chất thải nguy hại bậc nhất, việc quản lý và xử lý các loại chất thải này
rất phước tạp và gặp nhiều khó khăn. Nếu khơng có các biện pháp quản lý
hợp lý, xử lý khơng tốt thì đây là nguồn lây lan mầm bệnh, ảnh hưởng đến sức
khỏe con người, gây ra những vấn đề ô nhiễm môi trường một cách nghiêm
trọng.Từ thực tế trên, đề tài “ Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý CTRYT tại bệnh viện đa khoa Quảng Xương – Thanh
Hóa” được thực hiện nhằm mục tiêu có được một bước tranh tổng quát về
hiện trạng CTRYT tại huyện Quảng Xương hiện nay. Từ đó đề xuất các biện
pháp nâng cao hiệu quả trong quản lý, xử lý, tái chế CTRYT, hướng tới nên
kinh tế vững về mặt môi trường trên cơ sở một nền sản xuất sạch và một xã
hội tiêu dùng xanh.

2


CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VẤN ĐỀ
1.1. Định nghĩa CTYT
Chất thải y tế: Là chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế, từ các hoạt
động khám chữa bệnh, các dịch vụ chăm sóc sưc khỏe, xét nghiệm, chuẩn
đốn, các hoạt động trong cơng tác phịng bệnh, các hoạt động nghiên cứu và

đào tạo về y học. [11]
Chất thải y tế nguy hại: Là chất thải có một trong các thành phần như:
máu, dịch cơ thể, chất bài tiết, các bộ phận hoặc cơ quan con người, động vật,
bơm, kim tiêm và các vật sắc nhọn, dược phầm, hóa chất và các chất phóng
xạ dùng trong y tế. Những chất này gây hại trực tiếp hặc gián tiếp cho sức
khỏe con người.
Chất thải y tế thông thường: gồm những chất thải khơng có khả năng
gây độc và gây hại tới môi trường và sức khỏe con người, bao gồm giấy, chai
nhựa, thực phẩm dư thừa,… có nguồn gốc chính từ các khoa, các phịng
khơng cách ly trong cơ sở y tế. Đối với loại chất thải này không cần xử lý đặc
biệt, nhưng để bảo vệ môi trường và công đồng, chúng cần thu gom và xử lý
phù hợp. [11]
Chất thải nguy hại: Là chất thải có chứa các chất hoặc hóa chất có một
trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, gây ăn
mịn, dễ lây nhiễm với các đặc tính nguy hại), hoặc tương tác với các chất
khác gây nguy hại tới môi trường và sức khỏe con người. [11]
Chất thải rắn y tế: Được định nghĩa theo quyết định 43/2007/QĐ-BYT
bao gồm tất cả các chất thải rắn y tế của Tổ chức y tế Thế Giới – WHO thêm
vào đó là bao gồm cả chất thải có nguồn gốc từ các nguồn nhỏ hơn như:
Khám chữa bệnh, chăm sóc, xét nghiệm, nghiên cứu, đào tạo.
Quản lý chất thải y tế: Là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban
đầu, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý tiêu hủy chất
thải y tế và kiểm tra, giám sát, thực hiện.

3


1.2. Phân loại CTYT
Theo quy chế BYT số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2017 về
việc ban hành quy chế quản lý CTYT. CTYT được chia làm 5 nhóm sau[2]

a. Chất thải lây nhiễm
 Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc
chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của
dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và
các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
 Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu,
thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách
ly.
 Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong
các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
 Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể
người: rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm
b. Chất thải hóa học nguy hại
 Dược phẩm quán hạn, kém phẩm chất khơng có cịn khả năng sử dụng.
 Chất hóa học sử dụng nguy hại sử dụng tromg y tế
 Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính
thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh điều trị bằng hóa trị liệu.
 Chất thải chứa kim loại nặng: Thủy ngân ( từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy
ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa, cacdimi (Cd) ( từ pin, ắc quy),
chì (Pb) (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chí sử dụng trong ngăn tia xạ
từ các khoa chuẩn đốn hình ảnh, xạ trị).
c. Chất thải phóng xạ
Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh
từ các hoạt động chuẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất

4


Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chuẩn đoán và
điều trị kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BYT Ngày 24 tháng 10 năm

2006 của bộ trưởng BYT.
d. Bình chứa áp suất
Bao gồm bình đựng oxy, CO₂ , Bình gas, bình khi dung. Các bình này dễ
gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt
e. Chất thải thông thường
Chất thải thông thường là chất chất thải không chứa các yêu tố lây nhiễm,
hóa học nguy hai, phóng xạ, dễ cháy, nổ bao gồm:
 Chất thải phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly)
 Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ
thủy tinh, chai huyết thanh các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương
kín. Những chất thải này khơng dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học
nguy hại.
 Chất thải phát sinh từ các cơng việc hành chính: Giấy, báo, tài liệu, vật
liệu đóng gói, thùng carton, túi nilon, túi đụng phim.
 Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu ngoại cảnh.
1.3. Thành phần chất thải rắn y tế
Thành phần và khối lượng của từng loại CTRYT có đặc trưng theo chức
năng và nhiệm vụ chuyên môn của từng bệnh viện
a. Thành phần vật lý
 Đồ bông vải sợi gồm: Bông gạc, băng, quần áo cũ, khăn lau, vải trải…
 Đồ giấy: hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh…
 Đồ thủy tinh: chai lọ, ống tiêm, bơm tiêm thủy tính, ống nghiệm,…
 Đồ nhựa: hộp dựng, bơm tiêm, dây chuyền máu, túi đựng hàng,…
 Đồ kim loại: kim tiêm, dao mổ, hộp dựng,…
 Bệnh phẩm, máu mủ dính ở băng gạc,…
 Rác rưởi, lá cây, đất đá,…

5



b. Thành phần hóa học
 Những chất vơ cơ, kim loại, bột bó, chai lọ thủy tinh, sỏi đá, hóa chất,
thuốc thử.
 Những chất hữu cơ: đồ vải sợi, giấy, phần cơ thể, đồ nhựa,…
c. Thành phần sinh học
 Máu, những loại dịch bài tiết, những động vât làm thí nghiệm, bệnh
phẩm và những vi trùng gây bệnh.
 Các vi sinh vật gây bệnh có trong nước thải bệnh viện: nước thải bệnh
viện được xếp vào nước thải sinh hoạt trong đó chứa đựng các chất thải trong
q trình sống của con người thải vào chứa một lượng lớn vi trùng.
Theo kết quả điều tra của GS.TS Nguyễn Đức Khiển về quản lý chất
thải rắn nguy hại ở Việt Nam trong bảng 1.1
Bảng 1.1: Thành phần CTRYT ở Việt Nam
Tỷ lệ

Thành phần

(%)

chất thải nguy hại

Các chất hữu cơ

52,9

Không

Chai nhựa PVC, PE, PP

10,11




Bơng băng

8,8



Vỏ hộp kim loại

2,9

Khơng

Chai lọ thủy tinh, xylanh thủy tinh,

2,3



Kim tiêm, ống tiêm

0,9



Giấy loại, carton

0,8


Khơng

Các bệnh phẩm sau mổ

0,6



Đất cát, sành sứ và các chất rắn khác

20,9

Khơng

Tổng cơng

100

Tỷ lệ phần chất thải nguy hại

22,6

Thành phần rác thải y tế

ống thuốc thủy tinh.

(Nguồn: Quản lý chất thải nguy hại, Nguyễn Đức Khiên)

6



Qua đây ta có thể thấy mức độ nguy hiểm của chất thải rắn là rất cực kỳ
cao, gây nguy hiểm trực tiếp cho người tiếp xúc trực tiếp và mơi trường xung
quanh.
Trong đó chất thải hữu cơ chiếm tới 50%, lượng CTRYT nguy hại chiếm
22,6% thấp hơn chất thải hữu cơ tuy nhiên mức độ nguy hại đối với con người
và mơi trường mà nó gây ra là rất lớn. Ngồi ra lượng CTRYT có thể tái chế,
tái sử dụng được cũng tương đối thấp khoảng 5%.
1.4. Ảnh hƣởng của chất thải rắn đến môi trƣờng và con ngƣời
Bệnh viện trong quá trình hoạt động của mình sẽ thải ra các loại chất thải
khác nhau. Nếu việc quản lý chất thải rắn khơng tốt chúng có thể gây ra ảnh
hưởng: Thứ nhất, chúng có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con
người. Thứ hai, chúng có thể gây ảnh hưởng tới môi trường thông qua việc
làm ô nhiễm mơi trường đất, nước, khơng khí.
1.4.1. Tác động của CTRYT đến con người
Ngày nay, các bệnh viện được cho là mơi trường có nguy cơ rủi ro cho sức
khỏe con người. CTRYT có thể gây ra nhiều tác động xấu tới sức khỏe con
người như: lây bệnh qua đường máu cho NVYT, đặc biệt là sự cố thương tích
do chất thải sắc nhọn. Dạng phơi nhiễm nghề nghiệp phổ biến nhất qua đường
máu của nhân viên y tế trong quá trình thực hiện quản lý chất thải là bị
thương do các kim tiêm lây nhiễm.
Ảnh hưởng của chất thải sắc nhọn: Chất thải sắc nhọn được coi là loại chất
thải nguy hiểm, có nguy cơ gây tổn thưởng kép tới sức khỏe con người nghĩa
là vừa gây chấn thương do vết cắt, vết đâm và thông qua vết chấn thương để
gây bệnh truyền nhiễm nếu trong chất thải có các mầm bệnh viêm gan B
(HBV), viêm gan C (HCV) và virus HIV,...
Ảnh hưởng của chất thải lây nhiễm: CTRYT lây nhiễm cơ thể chứa các vi
sinh vật gây bệnh truyền nhiễm như: tụ cầu, HIV, viêm gan B,… chúng có thể
xâm nhập vào cơ thể người thơng qua các hình thức: qua da: (vết trầy xước,

vết đâm xuyên hoặc vết cắt trên da); qua các niêm mạc (màng nhầy); qua

7


đường hơ hấp (do xơng, hít phải); qua đường tiêu hóa (do nuốt hoặc ăn phải).
Việc quản lý CTRYT lây nhiễm khơng đúng cách cịn có thể là ngun nhân
lây nhiễm bệnh cho con người thông qua môi trường trong bệnh viện. Chẳng
hạn một số người có khả năng bị lây nhiễm các bệnh mà họ không mắc phải
trước khi đến bệnh viện, nhưng khi đến và làm việc trong bệnh viện sau một
thời gian bị mắc bệnh hoặc đem mầm bệnh đến nơi họ ở.
Ảnh hưởng của chất thải hóa học và dược phẩm: Mặc dù chiếm tỉ lệ nhỏ,
nhưng chất thải hóa học và dược phẩm có thể gây ra các nhiễm độc cấp tính,
mãn tính, chấn thương và bỏng,... Hóa chất độc hại và dược phẩm ở các dạng
dung dịch, sương mù, hơi,… có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường da, hơ
hấp và tiêu hóa,... gây bỏng, tổn thương da, mắt, màng nhầy đường hô hấp và
các cơ quan trong cơ thể như: gan, thận,… Một số ví dụ về ảnh hưởng của
chất thải hóa học và dược phẩm:
 Thủy ngân là một chất độc hại trong CTRYT. Thủy ngân có mặt trong
một số thiết bị y tế, nhất là các thiết bị chẩn đoán như: nhiệt kế thủy ngân,
huyết áp kế thủy ngân,... và một số nguồn khác như khi bóng đèn huỳnh
quang, compact sử dụng bị vỡ.
 Chất khử trùng được dùng với số lượng lớn trong BV, chúng thường có
tính ăn mịn và có thể kết hợp thành các hợp chất có độc tính cao hơn.
 Dư lượng các hóa chất sử dụng tại các phòng xét nghiệm khi thải vào hệ
thống thốt nước có thể ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống xử lý nước thải
bằng phương pháp sinh học hoặc các hệ sinh thái tự nhiên của các nguồn
nước tiếp nhận.
 Tương tự như vậy đối với dư lượng dược phẩm trong các chất thải có
chứa dược phẩm. Dư lượng dược phẩm thải có thể bao gồm: các loại kháng

sinh, các thuốc khác nếu không được xử lý khi thải vào các nguồn nước tiếp
nhận sẽ gây ảnh hưởng đến mơi trường sống và các lồi thủy sinh trong các
nguồn nước tiếp nhận.

8


Ảnh hưởng của chất gây độc tế bào:Chất gây độc tế bào có thể xâm nhập
vào cơ thể con người bằng các con đường: hơ hấp khi hít phải, qua da, qua
đường tiêu hóa; hoặc tiếp xúc với chất thải dính thuốc gây độc tế bào; hoặc
tiếp xúc với các chất tiết ra từ người bệnh đang được điều trị bằng hóa trị liệu.
Một số chất gây độc tế bào có thể gây hại trực tiếp tại nơi tiếp xúc, đặc biệt là
da và mắt, một số triệu chứng thường gặp là: chóng mặt, buồn nơn, nhức đầu
và viêm da. Ảnh hưởng của chất thải phóng xạ: Ảnh hưởng của chất thải
phóng xạ tùy thuộc vào loại phóng xạ, cường độ và thời gian tiếp xúc. Trong
BV, các chất phóng xạ thường có chu kỳ bán rã ngắn (kéo dài từ vài giờ, vài
ngày cho đến vài tuần). Các triệu chứng hay gặp là đau đầu, hoa mắt, chóng
mặt, buồn nôn và nôn nhiều bất thường,… ở mức độ nghiêm trọng hơn có thể
gây ung thư và các vấn đề về di truyền
Chất thải phóng xạ: bên cạnh việc gây ra hàng loạt các triệu chứng cho
người trực tiếp tiếp xúc với chất phóng xạ như đau đầu, ngủ gà, buồn nơn thì
chất thải phóng xạ có thể tạc động đến gen từ đó ảnh hưởng đến vật chất duy
truyền của con người và gây ra những trường hợp quái thai, di dạng ở thế hệ
sau. Đã có nhiều số liệu minh chứng được rằng việc thanh toán và xử lý các
nguyên liệu trong trị liệu hạt với số lượng lớn đã gây ra những tổn thương cho
cộng đồng. Tùy thuộc vào loại phóng xạ, cường độ và thời gian tiếp xúc.
Trong bệnh viện, các chất phóng xạ có chu kỳ bán rã ngắn. Ở brazil, đã có tài
liều đầy đủ tài liệu chứng minh một trường hợp ảnh hưởng của ung thư lên
cộng đồng có liên quan đến việc rị rỉ chất phóng xạ bên trong bệnh viện. Một
bệnh viên chuyên về trị liệu bằng phóng xạ khi di chuyển địa điểm đã làm thất

thoát ra địa phương cũ một số nguồn xạ trị đã được niêm phong, một người
dân chuyển đến địa điểm này đã nhặt được và mang về nhà. Hậu quả là có
249 người tiếp xúc với nguồn phóng xạ này, nhiều người trong số họ đã chết
hoặc gặp hàng loạt vấn đề về sức khỏe ( theo IEAE). Ngoại trừ biến cố sảy ra
ở Brazil, khơng cịn dữ liệu khoa học nào đáng tin cậy phản ánh ảnh hưởng
của các chất phóng xạ bệnh viện đối với sức khỏe con người. Chỉ có các cảnh

9


báo về các vụ tai nạn liên quan đến việc tiếp xúc với chất phóng xạ ion hóa
trong các cơ sở điều trị do hậu quả từ các thiết bị X-quang hoạt động khơng
an tồn, do việc chun trở các dung dịch xạ trị không đảm bảo hoặc thiếu các
biện pháp giám sát trong xạ trị liệu.
Tính nhạy cảm của cộng đồng: Bên cạnh việc gây ra những nguy hại về
sức khỏe thì cộng đồng rất nhạy cảm với chất thải từ bệnh viện nhất là những
chất thải từ hoạt động phẫu thuật nếu như họ nhìn thấy các bộ phận, các cơ
quản trên cơ thể hay các bào thai. Điều này đặc biệt đúng đối với một số nền
văn hóa Châu Á. Theo tập qn tín ngưỡng của người dân tại đây thì các bộ
phận bị cắt bỏ phải được cho vào quan tài nhỏ và đem về quê hương người
bệnh chôn.
1.4.2. Tác động của CTRYT đến môi trƣờng khơng khí
Ở bệnh viện đặc biệt là khoa truyền nhiễm chứa rất nhiều mầm bệnh
như Shetococcus, Corynebacterium diphteriea, Mycobacterium tuberculosis,
Stphylococcus và khơng khí là mơi trường truyền các loại virus như virus
cúm, virus sởi, quai bị có thể gây ra những vụ dịch lớn trong cộng đồng.
Môi trường chịu rất nhiều tác động của việc xử lý chất thải.
 Rác thải vứt bừa bãi, tồn đọng sẽ gây mùi hôi thối cho bệnh viện, khu
vực dân cư xung quanh và là ổ truyền nhiễm các loại dịch bệnh.
 Hơi khí độc phát sinh từ một số khoa, phòng trong bệnh viện như

khoa chuẩn đốn hình ảnh, khoa xét nghiệm khơng được xử lý đúng cũng là
một nguồn gây ô nhiễm mơi trường khơng khí.
CTRYT được phát sinh từ các phịng bệnh viện được thu gom, vận
chuyển đến nơi lưu trữ và bãi chơn lấp. Nhưng nhiều khi quy trình này khơng
được thực hiện đúng kỹ thuật. Trong q trình thu gom vận chuyển có thể bị
bụi rác, kèm theo mùi và các mầm bệnh phát tán vào khơng khí. Ở các khu
vực lưu giữ và bãi chôn lấp, dưới sự tác động của nhiệt độ, độ ẩm và vi sinh
vật, sẽ sinh ra khi như CH₄ ,… và các vi khuẩn gây bệnh phát tán vào khơng
khí gây nguy hiểm cho con người.

10


Bên cạnh hoạt động chôn lấp CTRYT, việc xử lý CTRYT bằng phương
pháp thiêu đốt cũng đang được quan tâm và đầu tư. Việc sử dụng các lị đốt
CTRYT có nhiều ưu điểm hơn so với các phương pháp khác như là giảm thể
tích rác tối thiểu, nhưng có một vấn đề cần quan tâm đó là lượng khí thải phát
sinh trong q trình đốt rác. Có thể do kinh phí vận hành, hoặc có thể do quy
trình vận hành khơng đúng kỹ thuật nên tại một số lị đốt rác, CTRYT khơng
được tiêu hủy hồn tồn, nên phát sinh một số khi độc hại với sức khỏe con
người như: Dioxin, furan, oxit nito,[3]…
1.4.3. Tác động của CTRYT đến môi trƣờng nƣớc, đất.
Không phải tất cả các bệnh viện đều có điều kiện xử lý CTRYT hằng ngày.
Chất thải sau khi được phân loại sẽ được tập trung về nơi lưu trữ tạm thời nếu
nơi lưu trữ này không đảm bảo vệ sinh để cho nhiều lồi cơn trùng, lồi gặm
nhấm xâm nhập thì đây chính là các tác nhân trung gian sẽ mang mầm bệnh
phát tán ra bên ngoài do vậy ảnh hưởng đến mơi trường trong và ngồi bệnh
viện. Các chất độc hại như gạc, bông băng nhiễm khuẩn, hóa chất chưa được
xử lý lại thu gom đổ cùng với chất thải sinh hoạt và đem đi chôn lấp khơng
đảm bảo u cầu có thể ảnh hưởng đến môi trường đất và mạch nước ngầm.

Hiện nay, rác thải nhiều bệnh viện, phòng khám tư nhân,…được thu gom,
vận chuyển đến bãi chơn lấp. Trong q trình đó, nhiều khi nhân viên xử lý
rác thải không thực hiện đúng kỹ thuật, quy trình, nên ở các bãi chơn lấp chất
thải rắn thơng thường đơi khi có lẫn cả chất thải rắn y tế. Ở một số bãi chơn
lấp khơng có hệ thống xử lý nước rác, hoặc có hệ thống xử lý nước rác không
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật nên lượng nước rỉ rác sẽ phát sinh do thấm nước
mưa hoặc do độ ẩm trong bãi chôn lấp. Lượng nước rỉ rác này có chứa các
mầm bệnh, chất hữu cơ độc hại, kim loại nặng do sự hòa tan nước rác với chất
thải rắn y tế. Nước rỉ rác sẽ ngấm vào trong lòng đất, thay đổi cấu trúc thành
phần của đất, đồng thời khi vào mạch nước ngầm làm ô nhiễm mạch nước
ngầm gây nguy hiểm cho con người và sinh vật.[10]

11


1.5. Hoạt động quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới và Việt Nam
1.5.1. Quản lý CTRYT thế giới
1.5.1.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn trên thế giới
Theo tài liệu của Tổ chức y tế Thế giới, lượng chất thải phát sinh tại các
nước trên thế giới được thể hiện dưới các bảng sau:
Bảng 1.2: Lượng chất thải phát sinh theo các tuyến bệnh viện

Tổng lượng chất thải

CTRYT nguy hại

(Kg/GB/ngày)

(Kg/GB/người-ngày đêm)


Bệnh viện trung ương

4,1 – 8,7

0,4 – 1,6

Bệnh viện tỉnh

2,2 - 4,2

0,2 – 1,1

Bệnh viện huyện

0,5 – 1,8

0,1 – 0,4

Tuyến bệnh viện

( Nguồn: Tổ chức y tế thế giới, năm 2002)
Lượng chất thải phát sinh theo từng tuyến bệnh viện có sự khác nhau rõ rệt,
các bệnh viện tuyến trên luôn tập trưng lượng bệnh nhân tới khám chữa bệnh
lớn, tạo nên áp lực cho bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh.
Bảng 1.3: Lượng chất thải phát sinh tại các Châu lục

Châu lục

Tổng lượng chất thải


CTRYT nguy hại

(kg/người/ngày)

(kg/GB/người-ngày
đêm)

Bắc Mỹ

7,0 – 10

0,7 – 2,0

Mỹ latinh

3,0 – 6

0,3 – 1,2

Đông Á

2,5 – 4

0,3 – 0,8

1,8 – 2,2

0,2 – 0,5

Đông Âu


1,4 – 2

0,2 – 0,4

Trung Âu

1,3 – 3

0,2 – 0,6

Các nước có thu nhập
cao
Các nước có thu nhập
trung bình

(Nguồn: Tổ chức y tế thế giới, năm 2002)
12


Bảng 1.4: Khối lượng chất thải y tế phát sinh theo mức thu nhập của người dân.

Chất thải y tế chung

Chất thải y tế nguy hại

(kg/người)

(kg/người)


Nước có thu nhập cao

1,2 – 12

0,4 – 5,5

Nước có thu nhập trung

0,8 – 6

0,3 – 0,4

0,5 – 3

0.05 – 0.2

bình
Nước có thu nhập thấp

(Nguồn:Ủy ban liên minh Châu Âu)
GDP đầu người cao và các nước có thu nhập cao, lượng chất lượng rắn y tế
phát sinh nhiều hơn, nhu cầu sử dụng các dịch vụ y tế tiên tiến, các sản phẩm
sử dụng một lần trong y tế làm tăng lượng chất thải phát sinh.
1.5.1.2. Tình hình phân loại, thu gom và vận chuyển rác thải y tế trên Thế giới
a. Phân loại chất thải rắn y tế
Trước những năm 80 của thế kỷ XX Thế giới chưa hề có khái niệm về
phân loại CTYT ngay tại nguồn phát sinh kể cả các nước Châu Âu và Nam
Mỹ. Ngày nay việc phân loại chất thải rắn y tế ngay tại nguồn đang phổ biến
hơn trên tất cả các bệnh viện.
b. Thu gom và vận chuyển;

 Các nước tiên tiến trên thế giới có 2 mơ hình gom và vận chuyển chất
thải rắn y tế đó là:
- Hệ thống hút chân khơng thụ động: Hệ thống này được lắp đặt lần đầu
tiên tại bệnh viện Solleftea – Thụy Điển vào năm 1996. Nguyên tắc là rác sau
khi bị phân loại nhờ áp lực hút chân không thụ động ( được lắp ở trạm hay
trên xe chuyên dụng) tạo ra chuyển động theo đường ống ngầm đặt dưới mặt
đất đến xe chuyên dụng chở rác. Luồng khơng khí được lọc cẩn thận đảm bảo
iêu chuẩn cho phép khi thải ra bên ngồi mơi trường. Phương pháp này có ưu
là hạn chế được lượng lớn xe vào lấy rác trong thành phố do vậy sẽ giảm tắc
đường vào giờ cao điểm, hạn chế được con người tiếp xúc với chất thải rắn y
tế tránh phơi nhiễm. Nhưng bên cạnh đó hệ thống cịn hạn chế do kinh phí

13


đầu tư lớn, cơng tác vận hành bảo trì cần u cầu cơng nhân có kỹ thuật cao.
Do vậy tính tới thời điểm hiện nay chỉ có 500 hệ thống và được lắp đặt ở các
nước phát triển.
- Hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải rắn y tế bẳng hệ thống xe
chuyên dụng với các dụng cụ, phương tiện thu gom đúng tiêu chuẩn quy định.
Phương pháp này được phổ biến rộng rãi tại nhiều nước hơn do kinh phí
khơng tốn lớn, khơng u cầu cơng nhân có trình độ cao.
1.5.1.3. Tình hình xử lý chất thải rắn trên Thế Giới.
Xử lý chất thải rắn y tế hiện trên thế giới đã và đang áp dụng rất nhiều
phương pháp như:
 Phương pháp thiêu đốt chất thải y tế ở nhiệt độ cao
- Ưu điểm của phương pháp này là: Có thể xử lý được mọi loại rác thải,
chất thải ở dạng vụn, đặc biệt là chất thải không thể xử lý bằng phương pháp
khác (trừ chất phóng xạ), nó làm giảm khối lượng lớn và trọng lượng của rác
sau q trình đốt, có thể sử dụng lại nhiệt độ sinh ra trong quá trình đốt rác.

- Nhưng nhược điểm của phương pháp này có thể tạo ra nhiều khí độc
hại như Dioxin, Furan nếu khơng có biện pháp xử lý thì có thể gây thất thốt
khí này ra bên ngồi mơi trường và gây nên nhiều tác hại tiêu cực như ung
thư, biến đổi gen, xuất hiện quái thai, dị dạng cho thế hệ sau. Ngoài ra việc
đốt rác còn tạo ra một số hơi độc chứa các kim loại nặng như chì, thủy ngân.
Vì thế đây là nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường và các bệnh về đường
hơ hấp.
 Phương pháp xử lý bằng hóa chất.
- Ưu điểm: Ít sản phẩm phụ độc hại sinh ra sau quá trình phản ứng hơn so
với phương pháp thiêu đốt.
- Nhược điểm: Hình dạng rác vẫn cịn ngun khơng đổi về khối lượng,
chưa diệt khuẩn được hồn tồn các loại chất thải rắn y tế.
 Công nghệ khử khuẩn: Mục đích của phương pháp là biến các chất thải
nguy hại thành các chất thải không nguy hại hay tương tự như chất thải sinh
14


hoạt thông thường. chất thải y tế sau khi được khử khuẩn sẽ đưa đi tiêu hủy
cuối cùng tại những nơi xử lý. Trong cơng nghệ khử khuẩn có thể chia làm
nhiều loại khác nhau:
- Khử khuẩn bằng phương pháp hóa học: dùng trong các trường hợp
đặc biệt. Vì có thể tạo ra ô nhiễm dạng thứ cấp nguy hiểm và độc hại hơn.
- Khử khuẩn bằng nhiệt độ khô, nhiệt ẩm và bằng vi sóng: trong đó khử
khuẩn bằng nhiệt độ kho địi hỏi phải bảo trì các bộ phận và theo dõi sát sao
trong khâu vận hành. Khử khuẩn bằng nhiệt ẩm tức là làm ấm rác trước khí
khử khuẩn. Khi khử khuẩn bằng lị vi sóng địi hỏi có sự kiểm sốt chặt chẽ
khơng thể áp dụng cho chất phóng xạ và một số hóa chất trong y tế khác.
Hiện nay các nhà khoa học đang áp dụng phương pháp nghiền nát chất
thải, xử lý dưới nhiệt độ và áp suất cao để tránh khí thốt ra ngồi trong q
trình xử lý. Theo phương pháp này thì chất thải rắn y tế tại các bệnh viện sẽ

cho qua máy nghiền rồi chuyển vào phịng hơi có nhiệt độ 138⁰ C và áp suất
3,8 bar (1 bar tương đương với 1 atmosphere). Phế thải sau khi được xử lý sẽ
được chở đến bãi rác thơng thường vì đã đạt tiêu chuẩn khử trùng. Phương
pháp này có ưu điểm là giảm được khối lượng chất thải, giảm được chi phí và
khơng tạo ra khí thải vào khơng khí.
1.5.2. Hoạt động quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam.
1.5.2.1. Tình hình phát thải chất thải rắn y tế tai Việt Nam.
Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường, ngồi việc thực hiện chính là
bảo vệ mơi trường trong hoạt động của ngành y tế, Bộ Y Tế cịn được giao
nhiệm vụ khác như: Bảo vệ mơi trường trong hoạt động mai táng, quan trắc
môi trường y tế, đánh giá hoạt động môi trường của các dự án do Bộ Y Tế
phê duyệt. Nhiều hoạt động của Bộ Y tế có liên quan đến bảo vệ mơi trường
như: Xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra các iêu chuẩn vệ sinh nước sinh hoạt,
nước ăn uống, tiêu chuẩn vệ sinh của các cơng trình cơng cộng, đặc biệt là
đánh giá tác động môi trường đối với sức khỏe người lao động trong các khu
công nghiệp và trong các làng nghề truyền thống đối cới sức khỏe người lao

15


động, đánh giá tác động của các chất gây ô nhiễm môi trường (như chất độc
màu da cam,…) đến sức khỏe nhân dân, đánh giá tác động môi trường học
đường đối với sức khỏe nhân dân.
Tính đến năm 2008, Việt Nam có 13.506 cơ sở y tế, hơn 200 nghìn giường
bệnh gồm: 774 bệnh viện Đa khoa, 136 bệnh viện chuyên khoa, 5 bệnh viện
ngành, 83 bệnh viện tư nhân và các cơ sở dịch vụ khám chữa bệnh khác. Việc
tăng các cơ sở y tế đồng nghĩa với việc gia tăng khối lượng chất thải rắn y tế,
trong đó có cả thành phần chất thải gia tăng.
Hiện nay cả nước, lượng chất thải rắn trung bình thải ra mỗi ngày là 0,86
kg/giường bệnh. Trọng lượng chất thải răn của các bệnh viện trên toàn quốc

lên đến 100 tấn và 16 tấn chất thải rắn y tế cần xử lý. Tỷ lệ này khác nhau
giữa các bệnh viện, tùy thuộc giường bệnh, tùy thuộc chuyên khoa hay đa
khoa.
Theo Bộ Y tế về báo cáo quy hoạch quản lý chất thải y tế về sự biến động
về khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế như sau:
Bảng 1.5: Lượng chất thải phát sinh trong các khoa tại bệnh viện

Tổng lượng chất thải phát sinh
(kg/giường/ngày)
Khoa
BV
BV
BVTW
TB
Tỉnh Huyện
Hồi sức 1,08
1,27 1,00
0,86
cấp cứu
Nội
0,64
0,47 0,45

Tổng lương CTYT nguy hại
(kg/giường/ngày)
BV
BV
BVTW
TB
Tỉnh Huyện

0,30
0,31 0,18
0,14
0,04

0,03

0,02

Nhi

0,50

0,41

0,41

0,04

0,05

0,02

Ngoại

1,01

0,87

0,87


0,26

0,21

0,17

Sản

0,82

0,95

0,95

0,21

0,22

0,17

Mắt/ tai/ 0,66

0,68

0,68

0,12

0,10


0,08

0,10

0,10

0,03

0,03

0,03

mũi/họng
Cận lâm 0,11
sàn
(Nguồn: BYT-Quy hoach quản lý CTYT,2009)
16


Bảng 1.6: bảng lượng phát sinh tại các bệnh viện

Năm/loại BV

2005

2010

BV đa khoa TW


0,35

0,42

0,23 – 0,29

0,28 – 0,35

0,29

0,35

BV chuyên khoa tỉnh

0,17 – 0,29

0,21 – 0,35

BV huyện, ngành

0,17 – 0,22

0,21 – 0,28

BV chuyên khoa TW
BV đa khoa tỉnh

( Nguồn: BYT,2010)
1.5.2.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam
Trong những năm qua công tác quản lý chất thải rắn bệnh viện đang

được quan tâm và ngày càng tiến bộ trong khâu thu gom, xử lý chất thải song
vẫn cịn nhiều mặt hạn chế. Cơng tác phân loại chất thải rắn y tế chưa đúng
quy định, thiếu cán bộ hoặc kỹ năng chưa cao.
- Thiếu kinh phí đầu tư cho hoạt động quản lý chất thải rắn y tế
- Chưa quy định cụ thể về mơ hình quản lý chất thải tại bệnh viện.
- Nhận thức và trình độ vận hành xử lý chất thải rắn y tế của nhân viện
y tế vẫn còn chưa cao.
- Các giải pháp xử lý chất thải rắn chưa đồng bộ, sự phối hợp liên
ngành cịn kém hiệu quả trong mọi cơng đoạn xử lý chất thải
- Hiện ở Việt Nam chưa phổ biến công nghệ đốt, như thiết bị khử khuẩn
bằng nhiệt ướt hoặc lị vi sóng các cơng nghệ thân thiện với môi trường.
1.5.3. Thực trạng thu gom, vận chuyển, lƣu giữ và xử lý chất thải rắn y
tế tại Việt Nam
1.5.3.1. Thực trang thu gom, vận chuyển, lưu trữ CTRYT
Theo kết quả khảo sát bệnh viên của Viện y học lao động vệ sinh môi
trường và từ các cơ sở y tế[7]
- Có 95,6% bênh viện đã phải phân loại chất thải trong đó có 91,1 % đã
sử dụng dụng cụ tách riệng vật sắc nhọn.

17


×