Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Giải pháp phát triển chương trình PR điện tử tại công ty cổ phần giải pháp phần mềm hoà bình Peace Soft

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.04 KB, 61 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT
TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH PR ĐIỆN TỬ
1.1. Tính cấp thiết
Sự phát triển mạnh mẽ của Internet đã làm cho nhu cầu tiêu dùng
ngày càng cao, và khuynh hướng tiêu dùng cũng thường xuyên thay đổi tạo
thành động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự đa dạng của nhu cầu tiêu
dùng, sự phong phú trong sản xuất đã xuất hiện hàng ngàn sản phẩm và dịch
vụ mới ra đời tạo sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn. Tồn tại và
phát triển trong thị trường mà người tiêu dùng là nhân tố quyết định, đòi hỏi
một sản phẩm hoặc dịch vụ khi đưa ra thị trường không chỉ đáp ứng nhu cầu
khách hàng mà sản phẩm còn phải được người tiêu dùng ưa thích. Phát triển
một sản phẩm mới hay đưa ra thị trường một dịch vụ nào đó, doanh nghiệp
phải trải qua một quá trình nghiên cứu, phát triển và tổ chức hoạt động
quảng bá nhằm xây dựng thương hiệu cho sản phẩm. Tất cả các hoạt động
thúc đẩy, kích thích tiêu dùng của khách hàng đều được thực hiện thông qua
hoạt động marketing của các doanh nghiệp. Đặc biệt là với sự bùng nổ của
công nghệ thông tin thì e – marketing đã trở thành một phần không thể thiếu
được trong mỗi doanh nghiệp.
Trong tình hình cạnh tranh hiện nay, có khá nhiều doanh nghiệp thực
sự quan tâm và đầu tư hoạt động marketing để xây dựng hình ảnh của doanh
nghiệp & thương hiệu cho sản phẩm, dịch vụ. Một trong những công cụ
marketing được sử dụng là hoạt động PR. Tuy nhiên, không phải doanh
nghiệp nào cũng có những chương trình PR hiệu quả. Đặc biệt là trong việc
phát triển những chương trình PR qua mạng Internet.
SVTH: Nguyễn Thị Nhi –K41I4 - GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Những năm trở lại đây, việc xuất hiện và phát triển mạnh mẽ của các
loại hình Web 2.0 như xây dựng nội dung cho website, blog, mạng cộng
đồng, tổ chức sự kiện trực tuyến, video trực tuyến… đã tạo ra những nền


tảng thông tin hoàn toàn mới mẻ. Trên cơ sở đó, các hoạt động truyền thông,
PR cũng tự thích ứng và sản sinh ra một kỹ thuật PR mới với tên gọi PR 2.0.
PR 2.0 nên được hiểu là sự kế thừa các giá trị của dịch vụ PR truyền thống,
kết hợp với việc phát huy các kỹ thuật truyền thông mới để tạo ra một hệ
thống dịch vụ PR tổng hợp, có giá trị xuyên suốt và có tính tương tác cao.
PR 2.0 khuyến khích sự tương tác giữa người bán và người mua, tạo cơ hội
cho khách hàng đưa ra những nhận định và suy nghĩ của mình, từ đó mang
lại cho giới kinh doanh cơ hội để hiểu rõ hơn nhu cầu của thị trường và đưa
ra những sản phẩm dịch vụ phù hợp nhất.
Qua quá trình thực tập, tìm hiểu ở công ty cổ phần giải pháp phần mềm
Hoà Bình, xuất phát từ thực tiễn hoạt động kinh doanh của công ty thì một
trong số những vấn đề cấp thiết đặt ra cần giải quyết là việc phát triển
chương trình xúc tiến điện tử. (4/5 phiếu điều tra) để xây dựng hình ảnh của
công ty & thương hiệu cho sản phẩm, dịch vụ của công ty cung cấp cho thị
trường nhằm thu hút khách hàng, tăng số lượng truy cập.
Vì vậy, em quyết định chọn đề tài “Giải pháp phát triển chương trình PR
điện tử tại công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hoà Bình” nhằm đưa ra
một số giải pháp, đề xuất để nâng cao hiệu quả của các chương trình PR điện
tử tại công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hòa Bình.
SVTH: Nguyễn Thị Nhi –K41I4 - GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
STT Những vấn đề cấp thiết đặt ra Số phiếu
1 Hiệu quả của các chương trình E – Marketing, PR 4/5
2 Đồng bộ giữa các nguồn lực trong công ty 3/5
3
Thói quen, nhận thức của khách hàng trong qua
trình giao dich ảo.
3/5
4 Vi phạm, lừa đảo trong giao dịch. 2/5

5 Quy trình thanh toán điện tử. 3/5
6
Chưa có bộ phận chuyên trách xây dựng, phát triển
và bảo vệ thương hiệu của công ty.
2/5
Bảng 1.1: Những vấn đề cấp thiết đặt ra trên bình diện chung về kinh doanh
của công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hoà Bình
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề.
PR trực tuyến được coi là công cụ hỗ trợ đắc lực, thông minh cho các
doanh nghiệp trong việc làm thương hiệu và gây ấn tượng tích cực với
người sử dụng Internet, tăng độ tín nhiệm của doanh nghiệp. Tất cả
điều này dẫn tới kết quả cuối cùng đó là hình ảnh doanh nghiệp được
biết đến một cách tốt đẹp hơn.
PR điện tử dựa trên nền tảng Internet bao gồm:
□ Xây dựng nội dung trên Website của doanh nghiệp
□ Xây dựng cộng đồng điện tử
□ Các sự kiện trực tuyến
SVTH: Nguyễn Thị Nhi –K41I4 - GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Hiện nay tại công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hòa Bình đã triển khai
chương trình PR điện tử trên cả 3 nội dung trên & sử dụng những công cụ
PR hiện đại như: blog, video trực tuyến, email, forum, SEO… Nhưng hiệu
quả của các chương trình này chưa cao để tạo lập hình ảnh doanh nghiệp &
định vị thương hiệu cho mô hình sàn giao dịch điện tử tại website
thuộc công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hoà Bình
Vì vậy trong phạm vi bài viết này, em xin trình bày một số giải pháp
phát triển chương PR điện tử tại công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hoà
Bình dựa trên sử dụng công cụ PR điện tử.
1.3. Mục đích nghiên cứu.

Mục đích nghiên cứu của em khi lựa chọn đề tài này bao gồm:
 Hệ thống cơ sở lý luận e – marketing, ứng dụng e – marketing phát
triển chương trình PR điện tử.
 Đánh giá thực trạng phát triển chương trình PR điện tử tại website
thuộc công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hoà
Bình
 Đưa ra một số đề xuất, giải pháp phát triển chương trình PR điện tử
cho công ty cổ phần giải pháp phát triển phần mềm Hoà Bình.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Do trình độ, hiểu biết có hạn của bản thân nên trong quá trình nghiên cứu em
chỉ xin tập trung vào một số điểm của vấn đề:
Về không gian: Tập trung nghiên cứu các công cụ PR điện tử hướng tới mục
tiêu tạo lập hình ảnh doanh nghiệp & định vị thương hiệu cho mô hình sàn
giao dịch điện tử tại website thuộc công ty cổ phần giải
pháp phần mềm Hoà Bình
SVTH: Nguyễn Thị Nhi –K41I4 - GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Về thời gian: Tất cả dữ liệu thu thập trong vòng 3 năm trở lại đây.
1.5. Kết cấu luận văn.
Toàn bộ luận văn được trình bày thành 4 chương:
Chương 1 Tổng quan nghiên cứu về giải pháp phát triển chương trình PR
điện tử tại công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hoà Bình.
Chương 2 Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển chương trình PR điện
tử của công ty cổ phần giải pháp phát triển phần mềm Hoà Bình.
Chương 3 Phương pháp nghiên cứu & các kết quả phân tích thực trạng phát
triển chương trình PR điện tử tại công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hoà
Bình.
Chương 4 Các kết luận & đề xuất với việc phát triển chương trình PR điện
tử tại công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hoà Bình.

SVTH: Nguyễn Thị Nhi –K41I4 - GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
CHƯƠNG 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH PR ĐIỆN TỬ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN GIẢI PHÁP PHẦN MỀM
HÒA BÌNH
2.1. Phân định một số khái niệm cơ bản
2.1.1. E – marketing
Để hiểu được quan điểm về e - marketing, chúng ta đi xem xét khái
niệm marketing truyền thống.Theo GS. Philip Kotler – ông tổ của ngành
marketing thì: Marketing là làm việc với thị trường để thực hiện những vụ
trao đổi với mục đích thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con
người. Hay marketing chính là một dạng hoạt động của con người nhằm
thoả mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi. Vậy với định nghĩa
của e - marketing truyền thống, ta sẽ đi nghiên cứu các quan điểm về e -
marketing:
Theo GS. Philip Kotler: “E - marketing là quá trình lập kế hoạch về sản
phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để
đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân - dựa trên các phương tiện điện tử
và Internet”.
Theo tác giả Strauss trong cuốn E-Marketing thì:
E - marketing là sự ứng dụng hàng loạt những công nghệ thông tin cho:
 Việc chuyển đổi những chiến lược Marketing để tạo ra nhiều giá trị
khách hàng hơn thông qua những chiến lược phân đoạn, mục tiêu,
khác biệt hóa và định vị hiệu quả hơn.
 Việc tạo ra những sự trao đổi làm thỏa mãn những mục tiêu của khách
hàng là người tiêu dùng cuối cùng và những khách hàng là tổ chức.
SVTH: Nguyễn Thị Nhi –K41I4 - GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
6

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Một cách khác để nhìn nhận vấn đề này là E - marketing là kết quả của
công nghệ thông tin ứng dụng vào Marketing truyền thống. E - marketing
ảnh hưởng đến Marketing truyền thống theo hai cách. Thứ nhất là tăng tính
hiệu quả trong các chức năng của Marketing truyền thống. Thứ hai, công
nghệ của E - marketing làm thay đổi nhiều chiến lược Marketing. Sự thay
đổi này dẫn đến những mô hình kinh doanh mới cộng thêm giá trị khách
hàng và , hoặc tăng thêm tính lợi nhuận cho công ty.
2.1.2. PR điện tử
• Khái niệm
PR điện tử là PR dựa trên nền tảng Internet. Để hiểu được khái niệm PR
điện tử chúng ta cùng xem xét quan niệm về PR truyền thống.
Theo Viện PR của Anh (IPR) định nghĩa: PR ( Public Relation ) là những nỗ
lực đạt đặt kế hoạch duy trì để hình thành và củng cố sự thiện chí và hiểu
biết lẫn nhau giữa một số tổ chức và công chúng của nó.
Theo quan điểm của Frank Jefkins – một nhà nghiên cứu đã xuất bản nhiều
sách về PR, cho rằng: PR bao gồm tất cả những hình thức truyền thông ra
bên ngoài và bên trong giữa một tổ chức và công chúng của họ vì mục đích
đạt được mục tiêu cụ thể liên quan đến sự hiểu biết chung.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Webster viết: Mối quan hệ quảng đại quần
chúng qua quảng bá những sự kiện cụ thể được tổ chức bởi một công ty, tổ
chức v.v liên quan tới ý định tạo ra ý kiến công chúng có lợi cho chính họ.
PR là một công cụ giao tiếp rất linh hoạt trong lĩnh vực giao tiếp marketing:
bán hàng trực tiếp hoặc qua điện thoại, các họat động tài trợ, triển lãm. PR
hiện đang được ứng dụng rộng rãi bởi các tổ chức từ hoạt động phi lợi nhuận
đến hoạt động kinh doanh thương mại: hội từ thiện, các tổ chức, đảng phái
chính trị, các doanh nghiệp, khu vui chơi giải trí, y tế.
SVTH: Nguyễn Thị Nhi –K41I4 - GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Gần đây, phần lớn ảnh hưởng này được thực hiện thông qua sự tiếp xúc giữa
con người với con người - giữa nhân viên phụ trách quan hệ công chúng với
đại diện của hãng truyền thông, cụ thể là các nhà báo (báo viết, báo nói và
báo hình). Đặc biệt, trong thời đại ngày nay, mạng Internet với các tính năng
ưu việt đã ảnh hưởng không nhỏ đến vai trò và phương thức thực hiện PR.
Chưa có nhiều định nghĩa về PR điện tử, tuy nhiên, dựa trên một số nghiên
cứu ta có thể nói, PR trong xu thế mới, hay PR điện tử là hình thức quản lý
quan hệ cộng đồng có nhiều yếu tố liên quan đến: management consulting -
Tư vấn quản lý, business intelligence - tri thức kinh doanh, publishing - xuất
bản thông tin, direct marketing - tiếp thị trực tiếp và Internet strategy - chiến
lược internet.
Ta thấy rõ, PR điện tử chính là tối ưu hoá internet,công nghệ như là một
kênh trao đổi thông tin hai chiều giữa doanh nghiệp và các đối tượng chính
của nó. Đây không phải đơn giản là xây dựng một website bắt mắt, hay gửi
thông tin bằng email cho tất cả Chính vì vậy, người hoạt động PR điện tử
cần chuyên nghiệp hơn từ những nghiệp vụ PR truyền thống để kết hợp với
các kỹ năng cần có mới như: Online constituent intelligence - tri thức về
điện tử/internet, communication architecture - cấu trúc đa giao tiếp,
dialogue facilitation and community building - thúc đẩy giao tiếp và xây
dựng cộng động, và hơn hết: Master of communication tool - hiểu rõ tất cả
các phương tiện giao tiếp, nhất là các phương tiện công cụ mới.
2.2. Cơ sở lý luận phát triển chương trình PR điện tử
2.2.1. Lập kế hoạch chương trình PR điện tử
• Sự cần thiết: : Cần có mục tiêu để đánh giá; Có thể tính toán thời gian
và chi phí; Cho phép chọn ưu tiên và lịch trình thực hiện các hoạt
SVTH: Nguyễn Thị Nhi –K41I4 - GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
động; Cho phép quyết định tính khả thi của việc tiến hành các mục
tiêu đã đề ra.

• Các bước thực hiện:
Hình 2.1 Quy trình hoạch định chương trình PR điện tử
 Đánh giá tình hình
Nội dung đánh giá: đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân
tố môi trường ( bên trong, bên ngoài) đến phát triển chương trình PR điện tử
của doanh nghiệp.
Phương pháp đánh giá: thăm dò ý kiến, thái độ; xem xét các báo cáo; đánh
giá môi trường nội bộ; xem xét các yếu tố bên ngoài.
 Xác định các mục tiêu
- Thay đổi hình ảnh;
- Thu hút nguồn nhân lực tốt;
- Công chúng biết và hiểu rõ công ty
- Công bố thành tích;
- Công bố phạm vi thị trường mới;
- Cải thiện các đối nghịch, hiểu lầm;
- Gia tăng sức mạnh của tổ chức;
- Hướng dẫn tiêu dùng;
- Thiết lập một đặc điểm mới trong văn hóa tổ chức;
SVTH: Nguyễn Thị Nhi –K41I4 - GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
Đánh
giá
tình
hình
Xác
định
mục
tiêu
Xác
định
nhóm

công
chúng
Chọn
phương
tiện
truyền
thông
Hoạch
định
ngân
sách
Đánh
giá
kết
quả
9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
- Để công chúng biết về hoạt động xã hội của lãnh đạo công ty;
- Để ủng hộ một chương trình trao học bổng, tài trợ,…;
- Để công chúng biết đến hoạt động nghiên cứu của tổ chức;
- Để các chính trị gia, quan chức chính phủ biết về hoạt động của tổ
chức vì có thể bị ảnh hưởng của các luật, qui định mới,…
 Xác định nhóm công chúng
10 nhóm công chúng cơ bản:
• Cộng đồng;
• Nhân viên hiện tại;
• Nhân viên tiềm năng;
• Nhà đầu tư góp vốn;
• Nhà cung cấp;
• Nhà phân phối;

• Giới truyền thông;
• Các giới có thể ảnh hưởng đến dư luận;
• Hiệp hội thương mại, đoàn thể;
• Khách hàng, người tiêu dùng
 Chọn phương tiện, công cụ truyền thông
 Hoạch định ngân sách
 Đánh giá kết quả
2.2.2. Triển khai, thực hiện chương trình PR điện tử
1. Soạn thảo & biên tập
Với PR điện tử, văn bản là công cụ thường xuyên để chuyển tải thông điệp
tới khách hàng và công chúng. Các loại văn bản nhân viên PR phải thực hiện
rất đa dạng, gồm những bản báo cáo dành cho cổ đông, báo cáo thường niên,
thông cáo báo chí, các bài báo diễn văn, những cuốn sách nhỏ, bản tin nội
bộ, bài viết trên website. Bên cạnh đó với tốc độ phát triển của truyền thông
SVTH: Nguyễn Thị Nhi –K41I4 - GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
hiện nay thì các hiệu ứng âm thanh, hình ảnh cũng là một phần quan trọng
tạo nên sự thành công của các chương trình PR điện tử.
2. Thiết kế & sản xuất
Công việc của nhân viên PR, làm những công việc nội bộ hay làm cho khách
hàng đều gắn liền với việc thiết kế, sản xuất những cuốn niên giám , các bản
báo cáo, entry cho blog, video điện tử, các chương trình truyền thông đa
phương tiện…
3. Ứng dụng các công cụ PR điện tử
• Giải pháp e – marketing phát triển chương trình PR điện tử::
 Blog
 Mạng cộng đồng
 Video điện tử
 SEO, RSS

 Email
 Diễn đàn ( Forum)
4. Lên kế hoạch & thực hiện những sự kiện điện tử đặc biệt
PR luôn phải kế hoạch và tổ chức, điều hành những hoạt động thường gọi là
tổ chức sự kiện (event).Các sự kiện rất phong phú, từ các buổi hội nghị, triển
lãm, những lễ kỷ niệm, cuộc thi, giải thưởng, cho đến những sản phẩm mới,
những buổi họp báo, giao lưu… tất cả đều được tổ chức, thực hiện thông
qua môi trường Internet.
Những hoạt động này được tiến hành nhằm mục đích khác nhau như thu hút
sự chú ý của các nhóm công chúng đặc biệt nào đó, quảng bá về một số hoạt
động, sản phẩm mới và đặc biệt của của doanh nghiệp, tổ chức, khách
hàng…Đây là một trong những mảng hoạt động chính của PR.
5. Nghiên cứu & đánh giá
SVTH: Nguyễn Thị Nhi –K41I4 - GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Đây là hoạt động không thể thiếu, cần trở thành nguyên tắc và thói quen.
Một chương trình của PR điện tử chuyên nghiệp phải được liên tục đánh giá
để rút kinh nghiệm, làm tiền đề cho việc xây dựng những kế hoạch sau này.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu:
Vấn đề PR điện tử được nhiều ngành nghề, doanh nghiệp quan tâm do vai
trò của nó trong việc xây dựng hình ảnh doanh nghiệp & thương hiệu cho
sản phẩm, dịch vụ, đồng thời PR điện tử cũng là một phần trong chính sách
xúc tiến điện tử của các tổ chức, doanh nghiệp hiện nay.
Về cơ sở lý luận, những công trình nghiên cứu, bài báo, sách viết đưa ra một
cách nhìn tổng quan về hoạt động PR điện tử trong các doanh nghiệp trên
thế giới & Việt Nam hiện nay như:
Khái niệm, vai trò, ưu nhược điểm của PR điện tử so với PR truyền thống,
những công cụ & quy tắc mới của PR điện tử, phác thảo kế hoạch thực hiện
chương trình PR điện tử

 Quy luật mới của PR & tiếp thị , David Meerman Scott, NXB Trẻ, 2008.
 Quảng cáo thoái vị - PR lên ngôi, Al Ries & Laura Ries, NXB Trẻ, 2005
 Sáng tạo chiến dịch PR hiệu quả, Anne Gregory, NXB Trẻ, 2007
 Phá vỡ bí ẩn PR – Frank Jefkins., NXB Trẻ, 2008.
 PR: kiến thức cơ bản & đạo đức nghề nghiệp, TS. Đinh Thị Thúy Hằng,
NXB Lao động xã hội, 2007.
 PR lý luận và ứng dụng, TS. Đinh Thị Thúy Hằng, NXB Lao động xã
hội, 2008.
 Trên các báo, tạp chí chuyên ngành kinh tế như: Thời báo kinh tế Sài
Gòn, Sài Gòn giải phóng online, vietbao.com :
o Vai trò của PR trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu.
o Trào lưu PR
SVTH: Nguyễn Thị Nhi –K41I4 - GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
o Công cụ mới của PR
o Nghề PR cần luật
 Tài liệu về PR:
 Tài liệu giảng dạy PR tại Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
 Tài liệu đào tạo PR của T&A
 Tài liệu về PR Agency
Về thực tiễn, những diễn đàn, câu lạc bộ điện tử về PR đưa ra những ý kiến
khác nhau về cách triển khai các kế hoạch, chương trình PR điện tử, những
xu hướng mới trong PR điện tử, chia sẻ những kinh nghiệm khi thực hiện
các chương trình PR điện tử tại các doanh nghiệp hiện nay:






 PR trực tuyến được thực hiện như thế nào?
 Làm PR thông qua Blog
 PR với web 2.0
 Xu hướng PR
 Thành công hơn với những quy tắc mới trong PR
 PR & Media trong khủng hoảng
 10 ý tưởng PR sáng tạo
 Hoạt động PR ở Việt Nam còn chưa chuyên nghiệp
2.4. Phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
• Vai trò của PR trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Nhi –K41I4 - GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
13
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1. PR thắt chặt các mối quan hệ và hỗ trợ nguồn nhân lực trong tổ chức: PR
có khả năng thu hút và giữ chân được những người có tài làm việc cho
mình qua việc quan hệ tốt nội bộ.
2. PR hỗ trợ hoạt động tiếp thị của doanh nghiệp đạt kết quả cao:
PR được xem chính là chữ P thứ 5 của Marketing 4Ps thuộc marketing mix,
biểu thị cho sự cảm nhận (Perception) của khách hàng về công ty, về sản
phẩm…Doanh nghiệp kết hợp hoạt động tiếp thị với PR để tạo ra ảnh hưởng
mạnh nhất. Thông thường các doanh nghiệp khi tung một sản phẩm mới ra
thị trường thường để PR đi trước tạo ra một nhân thức mới đối với cộng
đồng, đánh thức một nhu cầu nào đó của cộng đồng bằng bài viết báo chí
(editorial), sau đó là những thước phim truyền hình (TVC) hay hàng loạt các
quảng cáo báo (printads), tăng cường sự nhận biết về sản phẩm thương hiệu
cho khách hàng mục tiêu. PR đã làm được điều mà hầu hết các nhà
marketing của các doanh nghiệp đều cho đó là mục tiêu của họ: thông tin cụ
thể về thông điệp của doanh nghiệp và sản phẩm đến với khách hàng. Qua
PR những thông điệp được truyền đạt đến với khách hàng mục tiêu một cách

cụ thể hơn so với quảng cáo. Ngoài ra, sẽ dễ gặp rủi ro nếu thiếu PR bên
cạnh Marketing, như: Làm sao cộng đồng chấp nhận một sản phẩm, khi xã
hội chưa có nhận thức tốt về nó. Vả lại, nếu không có PR, thì các công cụ
còn lại của marketing (quảng cáo, khuyến mại…) không làm nổi công việc
giải quyết khủng hoảng khi có sự cố thị trường. Do đó, chiến dịch tiếp thị
khi được kết hợp với hoạt động PR sẽ có giá trị hơn hẳn tổng mức tác dụng
của từng hoạt động riêng biệt.
PR điện tử khuyến khích khách hàng phát biểu ý kiến và nhận định của riêng
mình để từ đó, giới kinh doanh có thêm cái nhìn sâu sắc hơn về những gì
người tiêu dùng đang nghĩ tới. Hiển nhiên, đấy cũng là một phương pháp PR
SVTH: Nguyễn Thị Nhi –K41I4 - GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
14
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
ít tốn kém nhất so với những hình thức quảng cáo truyền thống. Mỗi công
cụ đều có những vai trò, lợi thế riêng trong chu kì kinh doanh của công ty.
Dưới đây là một số kỹ thuật mới xuất hiện có thể nhanh chóng trở thành
công cụ hỗ trợ đắc lực đối với hoạt động quan hệ công chúng trong tương lai
gần.
• Giải pháp e – marketing phát triển chương trình PR điện tử::
Blog: Không lấy gì là ngạc nhiên nếu các doanh nghiệp nhỏ ngày càng tin
tưởng vào việc lựa chọn blog như một phương thức hỗ trợ hiệu quả cho công
việc PR.Trong số những blog có mặt ở tốp dẫn đầu, thì 100 blog được yêu
thích nhất trên mạng có không ít là thuộc sở hữu của các công ty tư nhân.
Không chỉ nằm trong giới hạn của giải trí, blog của doanh nghiệp còn được
xem như một nguồn tin chính xác để nắm bắt những xu hướng mới trong
công nghệ và mọi đề tài nóng bỏng được mọi người quan tâm. Rất chính xác
và chủ quan, thế giới blog chứa đựng cách nhìn cụ thể nhất với những phản
hồi tức thời từ nhiều nhóm cộng đồng chuyên đề trên mạng. Cơ chế hoạt
động điện tử của blog tạo nên một cơ hội tuyệt vời để bạn đại chúng hóa
thông điệp của công ty đến với một số lượng lớn khách hàng, dù họ ở cách

xa bạn hàng vạn dặm. Đôi lúc, chỉ với một lời bình luận (comment) được
đăng tải trên blog cũng ít nhiều giúp bạn có thêm ý tưởng cho sản phẩm và
dịch vụ của mình. Quan trọng hơn, một khi sản phẩm của bạn đã được tiếp
thị đến đúng đối tượng thì tốc độ lan tỏa trên mạng của nó sẽ trở nên nhanh
chóng vô cùng.
Video điện tử: Website video điện tử đã được xem là một trong những lĩnh
vực phát triển nhanh nhất trên thế giới truyền thông. Những website như
YouTube hằng ngày vẫn thu hút hàng ngàn lượt khách truy cập. Đối với
SVTH: Nguyễn Thị Nhi –K41I4 - GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
15
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
những doanh nghiệp cỡ vừa và nhỏ, video online quả là một lời gợi ý đặc
biệt hấp dẫn, bởi lẽ việc sản xuất và phát tán nội dung quảng cáo bằng hình
thức này ít tốn kém hơn nhiều so với những phương tiện quảng bá truyền
thống. Video online có thể đem đến cho họ một cơ hội để “san bằng địa thế”
với các công ty lớn hơn nếu đoạn phim hấp dẫn và được phát tán đúng cách.
Để tối đa hóa chiến dịch quảng cáo, một khi các video đã được kích hoạt
trên các website như YouTube, bạn nên gửi cho khách hàng của mình một
email kèm theo đường link kết nối đến đoạn video đó.
Siêu phương tiện truyền thông: Thực chất, đây là một ấn bản thông tin
dạng văn bản (text) được kết hợp với các yếu tố đa truyền thông khác như
hình ảnh, video clip, đường link đến các blog, các tag số hóa, đường dẫn
RSS và các công cụ tìm kiếm. Hình thức quảng bá thông qua các dụng cụ
truyền thông tân tiến này tỏ ra có ích trong việc giúp các công ty trực tiếp
với tới cánh cửa thị trường. Mặt khác, mức độ điện tử từ phương pháp này
đặc biệt có lợi đối với các blogger, bởi lẽ hình thức (format) của các ấn bản
tin tức đa truyền thông luôn khuyến khích người đọc tự do để lại ý kiến phản
hồi cho tác giả trang web hay blog, và đấy rõ ràng là một cơ hội tuyệt vời
cho phép họ thu thập những thông tin xác đáng nhất.
Trong những năm gần đây, các chuyên gia tiếp thị điện tử nhận ra tầm

quan trọng của vị trí sản phẩm,doanh nghiệp trong các bảng xếp hạng qua
mạng Internet được tìm kiếm nhiều nhất. Trên thực tế, một ngành mới với
tên gọi Tối ưu hóa Công cụ Tìm kiếm (Search Engine Optimization - SEO)
đã được hình thành khi các chuyên gia công nghệ nhận thấy rằng việc thao
túng một số khía cạnh nhất định của trang web có thể tạo ra các thứ hạng
cao.
RSS – Một phương pháp mới để đưa ra thông điệp quảng cáo:
SVTH: Nguyễn Thị Nhi –K41I4 - GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
16
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Một xu hướng quan trọng nữa đang thịnh hành hiện nay - đó là việc các
chuyên viên PR truyền các thông tin về công ty hoặc sản phẩm của họ thông
qua một lọai công nghệ có tên là RSS (Really Simple Syndication). Đây là
một loại công nghệ giúp mọi người dễ dàng nhận biết các nội dung mới
được đưa lên trang web. Với việc sử dụng chương trình tổng hợp tin (có thể
tải về từ mạng hoặc tìm kiếm thông qua các công cụ tìm kiếm theo dõi RSS,
chẳng hạn như Feedster), những người quan tâm đến nội dung trong một số
trang web nhất định sẽ được thông báo ngay lập tức khi có một nội dung
mới, nhờ đó sẽ không phải vào các trang web đó để tìm kiếm thông tin mới.
Email: là cách tốt nhất để giao dịch với khách hàng. Chi phí thấp và không
mang tính xâm nhập đột ngột như tiếp thị qua điện thoại. Doanh nghiệp có
thể gởi thông điệp của mình đến 10.000 người khác nhau, ở bất kỳ nơi đâu,
trong thời gian nhanh nhất. Tuy nhiên, để không quấy rầy khách hàng như
các spam, e-mail marketing nên xác nhận yêu cầu được cung cấp thông tin
hoặc sự chấp thuận của khách hàng. Nếu không, các thông điệp e-mail được
gửi đến sẽ bị cho vào thùng rác. Để tránh điều này, mọi thông tin do danh
nghiệp gửi đi phải mới mẻ, hấp dẫn và có ích lợi đối với khách hàng.
Quan sát diễn đàn (Forum) và kiểm soát tin đồn: Nhân viên PR nên giám
sát chặt chẽ các diễn đàn trang web, nơi mà dòng thông tin và các bài viết do
các tác giả giấu tên đăng một cách tự do có thể gây ra nguy cơ rủi ro cho

doanh nghiệp. Việc phản hồi ngay các câu bình luận không đúng trên các
diễn đàn sẽ giúp công ty dập tắt tin đồn trước khi nó lan rộng ra cộng đồng.
Có hàng ngàn các diễn đàn như vậy, nên việc lựa chọn và giám sát một số
diễn đàn thuộc ngành của bạn thông qua các công cụ tìm kiếm có thể coi là
lựa chọn tốt nhất.
SVTH: Nguyễn Thị Nhi –K41I4 - GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
17
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Mạng cộng đồng: Trong một “xã hội ảo” thực sự, mọi người sống theo một
quy luật xã hội mở, với các nhu cầu cũng đặc biệt hơn so với bình thường,
và tất nhiên, cách tiếp cận thông tin cũng rất khác. Theo chủ quan cá nhân
tôi, tại Việt Nam chưa có một chiến dịch PR nào thực sự được cấu thành dựa
trên nền tảng của các dịch vụ ảo này, nhưng có cung tất có cầu, việc các dịch
vụ truyền thông phát triển trên các nền tảng này là điều tất yếu.
Với hệ thống thành viên kết nối rộng khắp, mạng cộng đồng là một phương
tiện mới có tính đột phá trong việc lèo lái và đưa thông tin của doanh nghiệp
trực tiếp đến khách hàng. Mọi thành phần cấu thành nên các mạng xã hội
đều có thể là công cụ thông tin cự kỳ hiệu quả, đáp ứng mọi nhu cầu quảng
bá và truyền thông của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Nhi –K41I4 - GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
18
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU & CÁC
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
CHƯƠNG TRÌNH PR ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẨN GIẢI PHÁP PHẦN MỀM HÒA BÌNH
3.1. Hệ thống các phương pháp nghiên cứu thực trạng phát
triển chương trình PR điện tử tại công ty cổ phần giải pháp
phần mềm Hòa Bình
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu về thực trạng phát triển chương

trình PR điện tử tại công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hòa Bình
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia:
Nội dung được phỏng vấn: Tình hình ứng dụng, triển khai và hiệu quả của
các công cụ PR điện tử tại công ty.
Cách thức tiến hành: Các chuyên gia được mời phỏng vấn là trưởng phòng
và một số nhân viên có nhiều kinh nghiệm, thâm niên ở các phòng PR –
Marketing, phòng Chăm sóc khách hàng & phát triển thị trường.
Ưu điểm: người được mời phỏng vấn là những người trực tiếp thực hiện các
chương trình PR điện tử, thu nhận phản hồi từ phía khách hàng… nên có cái
nhìn khá bao quát về hoạt động PR điện tử tại công ty, có thể hiểu rõ mức độ
ứng dụng, hiệu quả của các công cụ PR điện tử đang được triển khai tại công
ty.
Nhược điểm: do chỉ là một vài cá nhân điển hình trong công ty nên những
quan điểm, nhận xét đưa ra chỉ mang tính chủ quan, cá nhân không đại diện
cho toàn bộ những quan điểm của công ty.
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra
Nội dung: các câu hỏi của phiếu xoay quanh các nội dung sau:
SVTH: Nguyễn Thị Nhi –K41I4 - GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
19
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
 Nhận thức về vị trí, vai trò của hoạt động PR điện tử đối với hoạt
động kinh doanh của công ty.
 Cơ cấu tổ chức hoạt động PR điện tử của công ty.
 Các kĩ năng cơ bản của người làm PR điện tử.
 Hiệu quả sử dụng các công cụ PR điện tử
 Việc sử dụng PR dịch vụ
Cách tiến hành: số lượng phiếu điều tra phát ra là 5 phiếu cho các nhân
viên phòng PR – Marketing, phòng Phát triển thị trường – Chăm sóc khách
hàng của công ty.
Ưu điểm: tổng hợp ý kiến, đánh giá của nhiều người, bao quát vấn đề rộng

hơn, dữ liệu thu được mang tính khách quan hơn, độ tin cậy cao hơn.
Nhược điểm: tốn nhiều thời gian, công sức để thu thập, xử lý dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Qua hệ thống các website của công ty: thông tin về doanh nghiệp, các
chương trình PR điện tử đã và đang được triển khai.
Qua các báo cáo, bài báo, đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực PR về
các yếu tố ảnh hưởng, mức độ phát triển của các công cụ PR điện tử… trong
thời đại công nghệ thông tin bùng nổ hiện nay.
3.1.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu về thực trạng phát triển
chương trình PR điện tử tại công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hòa
Bình
Sử dụng phần mềm SPSS: Là một hệ thống phần mềm thống kê toàn diện
được thiết kê để thực hiện tất cả các bước trong phân tích thông kê mô tả, xử
lý dữ liệu được thu thập trực tiếp từ các phiếu điều tra. Cách thức tiến hành:
SVTH: Nguyễn Thị Nhi –K41I4 - GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
20
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
phần mềm SPSS dùng để thống kê tần suất xuất hiện của các biến của PR
trong phiếu điều tra.
Phân tích thống kê kết hợp miêu tả các kết quả điều tra, phỏng vấn chuyên
gia về mức độ ứng dụng, mức độ hiệu quả sử dụng các công cụ PR điện tử
tại công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hòa Bình.
Phân tích các yếu tố về kinh tế - xã hội làm cơ sở cho các dự đoán về mức
độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến việc phát triển các chương trình
PR điện tử tại công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hòa Bình.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình & ảnh hưởng của các nhân
tố môi trường đến việc phát triển chương trình PR điện tử tại
công ty cổ phần giải pháp phàn mềm Hòa Bình.
3.2.1. Đánh giá tổng quan tình hình phát triển chương trình PR điện tử
của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.

Theo báo cáo TMĐT năm 2008, có khoảng 45,3% có website nhưng do hệ
thống thương mại, thanh toán điện tử chưa phát triển nên website của doanh
nghiệp (đầu tư không đúng hướng, đúng công nghệ) đã bị “xếp xó” và sự
hiện diện thương hiệu vẫn theo tình trạng “đầu voi đuôi chuột”.
Nhiều công ty quảng cáo, truyền thông ra đời, trở thành trung gian cung cấp
dịch vụ quảng cáo của Google, Yahoo hay các hãng quảng cáo trung gian
khác để đặt banner, text (tài trợ theo dạng chữ) trên các công cụ này. Ở phía
tiêu cực, dịch vụ phát tán thư rác (spam), các dịch vụ ăn gian bảng xếp hạng
(Alexa, Google) cũng luôn được mời chào trên mạng chỉ với mục tiêu “phát
triển thương hiệu” cho doanh nghiệp. Việt Nam hiện có hơn 150 công ty
hoạt động PR, các công ty trong nước chiếm tới 95% thị phần, thậm chí
nhiều công ty đăng ký kinh doanh dịch vụ khác nhưng cũng nhảy sang làm
PR. Ngoài những công ty tên tuổi được khẳng định qua các sự kiện ảnh
SVTH: Nguyễn Thị Nhi –K41I4 - GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
hưởng tốt đến xã hội còn nhiều công ty làm ăn chụp giật. Những người cung
cấp dịch vụ đã bỏ qua những rào cản, cạnh tranh không lành mạnh, thông tin
dễ dãi, lợi dụng mặt trái của PR để đưa ra những thông tin bất lợi cho đối
thủ.
Cùng với các dịch vụ cung cấp ở trên, doanh nghiệp Việt Nam cũng tiếp cận
với báo chí, diễn đàn mở để cung cấp bài viết PR, quảng bá hình ảnh của
mình và doanh nghiệp coi quan hệ với báo chí là công cụ làm thương hiệu
rất tốt.
Khi cần thông tin về đối tác, khách hàng, các nhà cung cấp dịch vụ hay các
thông tin giải trí bạn sẽ làm gì? Trên 80% người dùng internet sẽ sử dụng
công cụ tìm kiếm trực tuyến để làm việc, tra cứu thông tin. Hình ảnh doanh
nghiệp xuất hiện tại những vị trí quan trọng là con đường tốt nhất để thu hút
quan tâm của khách hàng. Xu hướng mạng xã hội, blog, các công cụ chia sẻ
video, tài liệu đa chiều bùng nổ thì nhu cầu hiện diện thương hiệu ngày càng

cần thiết. Nhịp sống hiện đại không cho phép dành nhiều thời gian tìm hiểu
kỹ càng trước lúc sử dụng dịch vụ, sản phẩm. Cường độ hiện diện là yếu tố
ảnh hưởng đáng kể tới cảm xúc và quyết định tiêu dùng. Thế nên, không có
gì khó hiểu khi việc xuất hiện thường xuyên, đều đặn trên các công cụ tìm
kiếm, các website trung gian (hỗ trợ quảng cáo, PR) không thể thiếu đối với
doanh nghiệp trong nền kinh tế số.
Tốc độ tăng trưởng truyền thông trên Internet đang vượt rất nhanh so với các
phương tiện truyền thống Giới phân tích kinh doanh khẳng định xu hướng
này vẫn tiếp tục tăng nhanh do khả năng lưu trữ và liên kết tốt. Tivi, báo chí
hay tổ chức các sự kiện công chúng là hình thức doanh nghiệp truyền tải
thông tin một chiều, thời gian ngắn, lan tỏa hẹp. Còn Internet khiến quá trình
truyền thông điệp tới cộng đồng người rộng khắp, liên tục, rộng khắp và đan
xen.
SVTH: Nguyễn Thị Nhi –K41I4 - GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
22
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Ngoài ra còn nhiều website của các tổ chức, doanh nghiệp cá nhân mở ra để
quảng bá thương hiệu cho doanh nghiệp tại Việt Nam, các hình thức phổ
biến là cung cấp vị trí đặt quảng cáo, bài viết PR, các dịch vụ gia tăng như
SEO, tăng thứ hạng trên bảng xếp hạng gửi thư tiếp thị (Spam)… và sự bùng
nổ này kéo theo nhiều phiền toái, tác động tiêu cực từ người sử dụng
Internet.
Tình hình sụt giảm kinh tế tại nhiều nước trên thế giới đã khiến không ít
doanh nghiệp lao đao. Không chỉ tập trung ở khu vực tài chính và địa ốc,
khủng hoảng đang mang tính toàn diện và toàn cầu. Đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ - đang phải đối mặt với việc vừa đảm bảo sinh tồn, vừa
cố gắng không để người lao động thất nghiệp. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu
đang từng ngày, từng giờ tác động lên mọi ngành nghề, lĩnh vực văn hóa –
xã hội.
Nguồn nhân lực cho các hoạt động PR điện tử hiện nay trong cả nước đều

chưa đào tạo một cách bài bản. Các nhân viên hoạt động trong lĩnh vực PR
đa số là các nhân viên được đào tạo về marketing, quản trị kinh doanh…Lần
đầu tiên tại Việt Nam, Quan hệ công chúng (còn được gọi là PR-Public
Relations), được đào tạo như một ngành độc lập ở bậc đại học. Học viện Báo
chí và Tuyên truyền bắt đầu tuyển sinh ngành Quan hệ công chúng từ năm
học 2006.
Ngành PR ở Việt Nam gần đây có sự phát triển mạnh. Nhưng cùng những
hoạt động PR chân chính, vẫn còn các chiến dịch tiếp thị hình ảnh phóng
đại, thông tin không minh bạch. Ảnh hưởng lớn đến dư luận,vậy mà nghề
PR chưa có quy định hoạt động và hành lang pháp lý.
Công chúng là người bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi giữa một "biển" thông tin,
đánh bóng thương hiệu, tên tuổi thái quá, khó có thể tìm được một địa chỉ tin
cậy. Xảy ra tình trạng trên bởi chưa có luật định hoạt động PR. Tuy chưa có
SVTH: Nguyễn Thị Nhi –K41I4 - GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
23
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
luật cụ thể nhưng những người làm PR vẫn phải tuân theo các nguyên tắc
hành nghề nhất định. Các quy định nằm rải rác mỗi nơi một ít luật như:
Doanh nghiệp, Báo chí, Sở hữu trí tuệ, Cạnh tranh, dân sự…
3.2.2. Những nhân tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến phát triển
chương trình PR điện tử tại công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hoà
Bình.
Sự phát triển của truyền thông đa phương tiện:
Những đổi mới trong công nghệ thông tin đã đưa thế giới đến với một kỷ
nguyên của các phương tiện truyền thông đại chúng, trong đó hầu như tất cả
mọi người đều được tiếp cận tin tức và thông tin, và trở thành những người
sáng tạo và đóng góp cho ngành công nghiệp báo chí. Nhờ đó, ngày nay, tin
tức được truyền đi theo những cách thức phi truyền thống với những hệ quả
không thể đoán trước được.
Sự xuất hiện khắp nơi của các phương tiện truyền thông cá nhân, kích thích

sự kết nối thông tin hiệu quả nhất - lời nói. Tính đến cuối năm 2005, hơn 2 tỉ
người, gần 1/3 dân số thế giới – đã có điện thoại di động. Gần 800 triệu điện
thoại di động được bán ra mỗi năm trên khắp thế giới. Đến năm 2008, ước
tính có khoảng 600 triệu người có thể ngay lập tức có được thông tin của các
sự kiện nhờ có các camera kỹ thuật số tinh vi, trong đó phần nhiều là nhờ
tính năng của những chiếc điện thoại di động của họ. Những công cụ này tạo
ra một “thế hệ thông tin toàn cầu” có khả năng chưa từng có để tạo lập, sản
xuất, chia sẻ và tham gia vào những gì đang diễn ra của cuộc sống. Mạng
lưới toàn cầu cho phép con người đưa tin tức, suy nghĩ, ý tưởng và hình ảnh
đi bất cứ đâu, vào bất kỳ thời điểm nào.
SVTH: Nguyễn Thị Nhi –K41I4 - GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
24
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Sự phát triển của truyền thông đa phương tiện đã làm cho các hoạt động PR
điện tử đa dạng hóa hình thức truyền tải thông tin của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, nó còn làm tăng hiệu quả truyền đạt thông điệp của doanh nghiệp
thông qua các hiệu ứng về âm thanh, hình ảnh…đồng thời cũng buộc những
người làm PR điện tử phải đầu tư thời gian, sáng tạo nhiều hơn nữa để có
được những chương trình PR điện tử hay & hiệu quả.
Xuất hiện ngày càng nhiều trung tâm thông tin, báo “lá cải”:
Trong thế giới mạng Internet, ngày càng có nhiều trang web, blog, báo
online, cổng thông tin… cung cấp nhiều loại thông tin, nhiều câu chuyện “lá
cải” … làm cho nguồn thông tin mà công chúng bị quá tải, khó kiểm soát
được đâu là nguồn tin đáng tin cậy làm giảm hiệu quả truyền tải các thông
điệp của các chương trình PR điện tử. Vấn đề đặt ra là PR điện tử phải làm
thế nào để định hướng được nguồn thông tin hoặc hạn chế những tai tiếng
không tốt cho doanh nghiệp.
Tình trạng khủng hoảng kinh tể đang từng ngày lan rộng và có những ảnh
hưởng tiêu cực tới mọi mặt xã hội, mọi ngành kinh tế của nhiều nước trên
thế giới. Đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, họ phải tính toán, cân đối

lại toàn bộ chi phí của công ty dành cho các hoạt động như nhân công,
quảng cáo, PR …Điều đó làm ảnh hưởng không nhỏ tới chi phí dành cho các
chương trình PR điện tử, đồng thời cũng đòi hỏi người làm PR phải có
những ý tưởng sáng tạo, đột phá góp phần giúp công ty mình vượt qua thời
kì khủng hoảng.
Hành lang pháp lý cho các hoạt động PR điện tử: hệ thống pháp luật cho
thương mại điện tử nói chung, cho hoạt động PR điện tử nói riêng có nhả
SVTH: Nguyễn Thị Nhi –K41I4 - GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa
25

×