Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Để có thể hoàn thành bài tiểu luận này nhóm chúng em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ
phía các thầy cô và nhà trường.. Chúng em xin chân thành cảm
ơn:
• Ban Giám Hiệu trường đại học Công Nghiệp đã cung
cấp cơ sở vật chất cần thiết: phòng học, trang thiết bị
hiện đại … để tạo điều kiện học tập tốt hơn cho chúng
em.
• Cảm ơn khoa Thương mại-Du lịch và khoa Quản trị kinh
doanh đã trang bị những kiến thức cơ bản, quan trọng,
cần thiết về đề tài tiểu luận.
• Đặc biệt chúng em xin gửi lời cảm ơn đến Ths Đôanf
Ngọc Duy Linh đã tận tình truyền đạt kiến thức và
hướng dẫn chúng em thực hiện bài tiểu luận này.
Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 1
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
LỜI MỞ ĐẦU
Nhắc đến kinh tế Việt Nam người ta sẽ nghĩ ngay đó là một trong những nước xuất khẩu gạo, cà
phê,… đứng đầu trên thế giới. Đúng như vậy, cà phê là một trong những nông sản đã góp phần đưa
tên tuổi của nước ta ra thế giới. Và hòa mình cùng xu hướng thương mại điện tử hóa ngày nay, giao
dịch mua bán cà phê trong nước ra không chỉ gói gọn trong hình thức mua bán trực tiếp thông
thường mà nó còn được thực hiện một cách quy mô, chuyên nghiệp hơn. Điều đó được thể hiện rõ
nét bởi sự ra đời của Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC. Có thể nói, BCEC ra đời
đánh dấu một bước ngoặc lớn trong giao dịch nông sản ở Việt Nam
Vậy cơ chế hoạt động của BCEC là như thế nào? Và thực trang hoạt động hiện nay của nó ra sao?
Mời thầy và các bạn đến với tiểu luận: “ Tìm hiểu về trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột” để
hiểu rõ hơn về trung tâm này.
Trong quá trình thực hiện chúng em sẽ không thể tránh khỏi sai sót, mong thầy và các bạn thông cảm
và góp ý cho chúng em để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 2
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1Khái niệm Thương mại điện tử (e-commerce)
Thương mại điện tử (Electronic Commerce), một yếu tố hợp thành của nền "Kinh tế số hóa", là
hình thái hoạt động thương mại bằng các phương pháp điện tử; là việc trao đổi thông tin thương mại
thông qua các phương tiện công nghệ điện tử mà nói chung là không cần phải in ra giấy trong bất cứ
công đoạn nào của quá trình giao dịch (nên còn gọi là "Thương mại không có giấy tờ").
"Thông tin" trong khái niệm trên được hiểu là bất cứ gì có thể truyền tải bằng kỹ thuật điện tử,
bao gồm cả thư từ, các tệp văn bản, các cơ sở dữ liệu, các bản tính, các bản vẽ thiết kế bằng máy tính
điện tử, các hình đồ họa, quảng cáo, hỏi hàng, đơn hàng, hóa đơn, biểu giá, hợp đồng, các mẫu đơn,
các biểu mẫu, hình ảnh động, âm thanh, v.v...
"Thương mại" (commerce) trong khái niệm thương mại điện tử được hiểu (như quy định trong
"Đạo luật mẫu về thương mại điện tử" của Liên hiệp quốc) là mọi vấn đề nảy sinh ra từ mọi mối
quan hệ mang tính chất thương mại (commercial), dù có hay không có hợp đồng. Các mối quan hệ
mang tính thương mại bao gồm bất cứ giao dịch thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa,
dịch vụ; thoả thuận phân phối, đại diện hoặc đại lý thương mại; ủy thác hoa hồng, cho thuê dài hạn;
xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa
thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh và các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh
doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt, đường bộ;
và v.v...
Các khái niệm khác nhau
Hiện nay định nghĩa thương mại điện tử được rất nhiều tổ chức quốc tế đưa ra song chưa có một
định nghĩa thống nhất về thương mại điện tử. Nhìn một cách tổng quát, các định nghĩa thương mại
điện tử được chia thành hai nhóm tùy thuộc vào quan điểm:
Hiểu theo nghĩa hẹp
Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử chỉ đơn thuần bó hẹp thương mại điện tử trong việc mua
bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, nhất là qua Internet và các mạng liên
thông khác.
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng
cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 3
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông
qua mạng Internet".
Theo Ủy ban Thương mại điện tử của Tổ chức Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
(APEC), "Thương mại điện tử là công việc kinh doanh được tiến hành thông qua truyền thông số
liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số".
Hiểu theo nghĩa rộng
Thương mại điện tử hiểu theo nghĩa rộng là các giao dịch tài chính và thương mại bằng
phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển tiền điện tử và các hoạt động như gửi/rút
tiền bằng thẻ tín dụng.
Theo định nghĩa này, có thể thấy phạm vi hoạt động của thương mại điện tử rất rộng, bao quát
hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong đó hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một
phạm vi rất nhỏ trong thương mại điện tử.
Theo Ủy ban châu Âu: "Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh
qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text, âm
thanh và hình ảnh".
Thương mại điện tử trong định nghĩa này gồm nhiều hành vi trong đó: hoạt động mua bán hàng
hóa; dịch vụ; giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng; chuyển tiền điện tử; mua bán cổ phiếu
điện tử, vận đơn điện tử; đấu giá thương mại; hợp tác thiết kế; tài nguyên trên mạng; mua sắm công
cộng; tiếp thị trực tiếp với người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng; đối với thương mại hàng
hoá (như hàng tiêu dùng, thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (như dịch vụ cung cấp
thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khoẻ, giáo dục)
và các hoạt động mới (như siêu thị ảo)
Theo quan điểm thứ hai nêu trên, "thương mại" (commerce) trong "thương mại điện tử" không
chỉ là buôn bán hàng hoá và dịch vụ (trade) theo các hiểu thông thường, mà bao quát một phạm vi
rộng lớn hơn nhiều, do đó việc áp dụng thương mại điện tử sẽ làm thay đổi hình thái hoạt động của
hầu hết nền kinh tế. Theo ước tính đến nay, thương mại điện tử có tới trên 1.300 lĩnh vực ứng dụng,
trong đó, buôn bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một lĩnh vực ứng dụng.
Các điểm đặc biệt của thương mại điện tử so với các kênh phân phối truyền thống là tính linh
hoạt cao độ về mặt cung ứng và giảm thiểu lớn phí tổn vận tải với các đối tác kinh doanh. Các phí
tổn khác thí dụ như phí tổn điện thoại và đi lại để thu nhập khác hàng hay phí tổn trình bày giới thiệu
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 4
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
cũng được giảm xuống. Mặc dầu vậy, tại các dịch vụ vật chất cụ thể, khoảng cách không gian vẫn
còn phải được khắc phục và vì thế đòi hỏi một khả năng tiếp vận phù hợp nhất định.
Ngày nay người ta hiểu khái niệm thương mại điện tử thông thường là tất cả các phương pháp
tiến hành kinh doanh và các quy trình quản trị thông qua các kênh điện tử mà trong đó Internet hay ít
nhất là các kỹ thuật và giao thức được sử dụng trong Internet đóng một vai trò cơ bản và công nghệ
thông tin được coi là điều kiện tiên quyết. Một khía cạnh quan trọng khác là không còn phải thay đổi
phương tiện truyền thông, một đặc trưng cho việc tiến hành kinh doanh truyền thống. Thêm vào đó
là tác động của con người vào quy trình kinh doanh được giảm xuống đến mức tối thiểu. Trong
trường hợp này người ta gọi đó là Thẳng đến gia công (Straight Through Processing). Để làm được
điều này đòi hỏi phải tích hợp rộng lớn các các tính năng kinh doanh.
1.2.Phân loại thương mại điện tử
Thương mại điện tử có thể được phân loại theo tính cách của người tham gia:
• Người tiêu dùng
o C2C (Consumer-To-Comsumer) Người tiêu dùng với người tiêu dùng
o C2B (Consumer-To-Business) Người tiêu dùng với doanh nghiệp
o C2G (Consumer-To-Government) Người tiêu dùng với chính phủ
• Doanh nghiệp
o B2C (Business-To-Consumer) Doanh nghiệp với người tiêu dùng
o B2B (Business-To-Business) Doanh nghiệp với doanh nghiệp
o B2G (Business-To-Government) Doanh nghiệp với chính phủ
o B2E (Business-To-Employee) Doanh nghiệp với nhân viên
• Chính phủ
o G2C (Government-To-Consumer) Chính phủ với người tiêu dùng
o G2B (Government-To-Business) Chính phủ với doanh nghiệp
o G2G (Government-To-Government) Chính phủ với chính phủ
1.2.1 B2B (Business to Business)
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 5
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp. Đây
là loại hình thương mại điện tử gắn với mối quan hệ giữa các công ty với nhau. Khoảng 80% thương
mại điện tử theo loại hình này và phần lớn các chuyên gia dự đoán rằng thương mại điện tử B2B sẽ
tiếp tục phát triển nhanh hơn B2C.
Phần lớn các ứng dụng B2B là trong lĩnh vực quản lý cung ứng ( Đặc biệt chu trình đặt hàng
mua hàng), quản lý kho hàng (Chu trình quản lý đặt hàng gửi hàng-vận đơn), quản lý phân phối (đặc
biệt trong việc chuyển gia các chứng từ gửi hàng) và quản lý thanh toán (ví dụ hệ thống thanh toán
điện tử hay EPS).
1.2.2 B2C (Business to Customers)
Là thương mại trên internet giữa các doanh nghiệp và người tiêu dùng, liên quan đến việc
khách hàng thu thập thông tin, mua các hàng hoá thực (hữu hình như là sách hoặc sản phẩm tiêu
dùng) hoặc sản phẩm thông tin (hoặc hàng hoá về nguyên liệu điện tử hoặc nội dung số hoá, như
phần mềm, sách điện tử) và các hàng hoá thông tin, nhận sản phẩm qua mạng điện tử.
Đơn giản hơn chúng ta có thể hiểu: Thương mại điện tử B2C là việc một doanh nghiệp dựa
trên mạng internet để trao đổi các hang hóa dịch vụ do mình tạo ra hoặc do mình phân phối.
1.2.3 C2C (Customers to Customers)
Thương mại điện tử khách hàng tới khách hàng C2C đơn giản là thương mại giữa các cá nhân
và người tiêu dùng.
Loại hình thương mại điện tử này được phân loại bởi sự tăng trưởng của thị trường điện tử và
đấu giá trên mạng, đặc biệt với các ngành theo trục dọc nơi các công ty/ doanh nghiệp có thể đấu
thầu cho những cái họ muốn từ các nhà cung cấp khác nhau. Có lẽ đây là tiềm năng lớn nhất cho
việc phát triển các thị trường mới.
1.2.4 B2G (Business to Government)
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 6
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với chính phủ (B2G) được định nghĩa chung là
thương mại giữa công ty và khối hành chính công. Nó bao hàm việc sử dụng Internet cho mua bán
công, thủ tục cấp phép và các hoạt động khác liên quan tới chính phủ. Hình thái này của thương mại
điện tử có hai đặc tính: thứ nhất, khu vực hành chính công có vai trò dẫn đầu trong việc.
Ngoài ra, còn có loại hình giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân (G2C - Government
to Customers). Đây chủ yếu là các giao dịch mang tính hành chính, nhưng có thể mang những yếu
tố của TMĐT. Ví dụ khi người dân đóng tiền thuế qua mạng, trả phí khi đăng ký hồ sơ trực tuyến,
v.v...
1.3.Các đặc trưng của Thương mại điện tử
Để xây dựng khung pháp luật thống nhất cho TMĐT, chúng ta cần nghiên cứu và tìm ra các
đặc trưng của thương mại điện tử. So với các hoạt động Thương mại truyền thống, thương mại điện
tử có một số điểm khác biệt cơ bản sau:
• Các bên tiến hành trong giao dịch thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp với nhau và
không đòi hỏi phải biết nhau từ trước.
• Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên
giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện trong một thị trường không có biên
giới (thị trường thống nhất toàn cầu). Thương mại điện tử trực tiếp tác động tới môi
trường cạnh tranh toàn cầu.
• Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể, trong đó cso
một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạn, các cơ quan chứng thực.
• Đối với thương mại truyền thống thì mạn lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi dữ
liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạn lưới thông tin chính là thị trường.
1.4. Các hình thức hoạt động chủ yếu của thương mại điện tử:
• Thư điện tử (email)
• Thanh toán điện tử (electronic payment)
• Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic date interchange - EDI)
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 7
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
• Giao gửi số hóa các dữ liệu (digital delivery of content), tức việc mua bán, trao đổi các
sản phẩm mà người ta cần nội dung (chính nội dung là hàng hoá), mà không cần tới vật
mang hàng hoá (như: phim ảnh, âm nhạc, các chương trình truyền hình, phần mềm máy
tính, v.v...);
• Bán lẻ hàng hoá hữu hình (retail of tangible goods).
1.5 Lợi ích và thách thức của Thương mại điện tử
1.5.1 Lợi ích
Mặc dù hiện nay Thương mại điện tử mới chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong các hoạt động kinh tế, nó đã
và đang góp phần đẩy mạnh các quá trình thương mại thông thường và mở ra các cách làm ăn mới,
các cách tổ chức công việc mới. Thương mại điện tử là để phát triển các loại sản phẩm, dịch vụ hỗ
trợ cho các quá trình cạnh tranh giá, đặc biệt là việc sử dụng intelligent agents. Lợi ích của Thương
mại điện tử được thể hiện ở các điểm sau:
1.5.1.1 Đối với các doanh nghiệp
• Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền thống, các
công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận nhà cung cấp, khách hàng và đối tác
trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ
chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiều sản phẩm hơn.
• Cải thiện hệ thống phân phối:giảm lượng hàng lưu kho và độ chậm trễ trong phân phối hàng.
Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên
mạng.
• Vượt giới hạn về thời gian:việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và Internet giúp
hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm nhiều chi phí biến đổi.
• Sản xuất hàng theo yêu cầu:còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược kéo”, lôi kéo khách
hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, ví dụ như
hãng Dell Computer Corp.
• Mô hình kinh doanh mới: các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá trị mới cho
khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng
đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công này.
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 8
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
• Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: với lợi thế về thông tin và khả năng phối hợp giữa
các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị trường.
• Giảm chi phí sản xuất:giảm chi phí giấy tờ, chi phí thông tin, chi phí in ấn, gửi văn bản
truyền thống.
• Giảm chi phí giao dịch: Nhờ có Thương mại điện tử thời gian giao dịch giảm đáng kể và chi
phí giao dịch cũng giảm theo. Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 70% so với giao dịch
qua fax và bằng 5% so với giao dịch qua bưu điện . Chi phí giao dịch qua Internet chỉ bằng
5% chi phí giao dịch thông qua bưu điện. Chi phí thanh toán điện tử cũng giảm ngoài sức
tưởng tượng.
• Giảm chi phí mua sắm: thông qua giảm các chi phí quản lý hành chính (80%); giảm giá mua
hàng (5-15%).
• Củng cố quan hệ khách hàng: thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan hệ với
trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa sản phẩm và
dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng trung thành.
• Thông tin cập nhật: mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả... đều có thể được
cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
• Chi phí đăng ký kinh doanh: một số nước và khu vực khuyến khích bằng cách giảm hoặc
không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng và trên thực tế, do đặc thù riêng biệt nên việc
thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
• Quảng bá thông tin và tiếp thị cho thị trường toàn cầu với chi phí cực thấp: chỉ với từ vài
chục đến vài trăm nghìn đồng mỗi tháng, doanh nghiệp có thể đưa thông tin quảng bá đến với
người xem trên khắp thế giới.
• Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng: với Thương mại điện tử, doanh nghiệp có thể cung cấp
catalogue, brochure, thông tin, bảng báo giá cho đối tượng khách hàng một cách cực kỳ
nhanh chóng, doanh nghiệp có thể tạo điều kiện cho khách hàng chọn mua hàng trực tiếp từ
trên mạng v.v… Thương mại điện tử mang lại cho doanh nghiệp các công cụ để làm hài lòng
khách hàng,
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 9
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
• Tăng doanh thu: với Thương mại điện tử, đối tượng khách hàng của doanh nghiệp giờ đây
không còn bị giới hạn về mặt địa lý. Doanh nghiệp không chỉ có thể bán hàng cho cư dân
trong địa phương, mà còn có thể bán hàng trong toàn bộ Việt Nam hoặc bán ra toàn cầu.
• Giảm chi phí hoạt động: với Thương mại điện tử, DN không phải chi nhiều cho việc thuê mặt
bằng, đông đảo nhân viên phục vụ, kho chứa...
• Lợi thế cạnh tranh: kinh doanh trên mạng là “sân chơi” cho sự sáng tạo, nơi đây, doanh nhân
tha hồ áp dụng những ý tưởng hay nhất, mới nhất về dịch vụ hỗ trợ, chiến lược tiếp thị v.v…
• Các lợi ích khác: nâng cao uy tín, cải thiện hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng dịch
vụ khách hàng; tìm kiếm các đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy
trình giao dịch; tăng năng suất, tăng khả năng tiếp cận thông tin; tăng sự linh hoạt trong giao
dịch và hoạt động kinh doanh.
1.5.1.2 Đối với người tiêu dùng
• Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử cho phép khách hàng mua sắm
mọi nơi, mọi lúc trên khắp thế giới.
• Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ:Thương mại điện tử cho phép người mua có nhiều
lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn.
• Giá thấp hơn:do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách hàng có thể so
sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp nhất.
• Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: đối với các sản phẩm số hóa được như
phim, nhạc, sách, phần mềm.... việc giao hàng được thực hiện dễ dàng thông qua Internet.
• Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: khách hàng có thể dễ dàng tìm được
thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ tìm kiếm (search engines); đồng thời
các thông tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh).
• Đấu giá: mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều có thể tham gia mua và
bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm những món hàng mình quan tâm tại
mọi nơi trên thế giới.
• “Đáp ứng mọi nhu cầu”: khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận các đơn hàng khác nhau
từ mọi khách hàng.
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 10
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
• Thuế: trong giai đoạn đầu của Thương mại điện tử, nhiều nước khuyến khích bằng cách miễn
thuế đối với các giao dịch trên mạng.
1.5.1.3 Đối với xã hội
Mặc dù lúc đầu chỉ là một hiện tượng kinh tế, Thương mại điện tử nay đã trở thành bộ phận
của một quá trình cải biến xã hội rộng lớn hơn nhiều trên nền tảng của xu thế toàn cầu hoá, của quá
trình dịch chuyển tới nền kinh tế dựa trên cơ sở tri thức và thông tin, với công nghệ cao (công nghệ
sinh học, công nghệ thông tin...) biến chuyển nhanh chóng, thời gian từ nghiên cứu đến ứng dụng
ngày càng rút ngắn. Có ít nhất hai yếu tố xã hội dùng để xem xét trình độ phát triển và hiệu quả của
Thương mại điện tử: (i) khả năng liên kết bởi Thương mại điện tử, các điều kiện và hệ quả (ví dụ,
thu nhập và thời gian), (ii) niềm tin.
Các điều kiện sử dụng Internet và mạng máy tính ảnh hưởng tới mức độ chấp nhận Thương
mại điện tử của xã hội và cña nền kinh tế, đặc biệt là các điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNVVN) ở cả các nền kinh tế phát triển và đang phát triển. Các nghiên cứu được tiến hành ở nhiều
nước cho thấy cã sù liên hệ tích cực giữa sử dụng công nghệ thông tin (sử dụng máy tính và Internet)
và thu nhập - nói chung người có sử dụng công nghệ thông tin có thu nhập cao hơn so với người
không sử dụng hoặc ít sử dụng công nghệ thông tin. Ngược lại, những người có thu nhập cao hơn
thường sử dụng máy tính và Internet thường xuyên hơn những người có thu nhập thấp. Thương mại
điện tử giúp giảm thời gian giao dịch, dẫn tới một số thay đổi quan trọng trong hoạt động kinh tế và
xã hội.
• Hoạt động trực tuyến: Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm việc, mua sắm, giao
dịch... từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn.
• Nâng cao mức sống: nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá do đó khả năng
mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của mọi người. Thương mại điện tử
làm tăng thêm lòng tin của người dân, tạo điều kiện cho các dịch vụ khác phát triển.
• Lợi ích cho các nước nghèo: những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ từ
các nước phát triển hơn thông qua Internet và Thương mại điện tử. Đồng thời cũng có thể học
tập được kinh nghiệm, kỹ năng... được đào tạo qua mạng.
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 11
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
• Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục, các
dịch vụ công của chính phủ... được thực hiện qua mạng với chi phí thấp hơn, thuận tiện hơn.
Cấp các loại giấy phép qua mạng, tư vấn y tế.... là các ví dụ thành công điển hình.
1.5.2 Thách thức
Có thể chia các thách thức của Thương mại điện tử thành hai nhóm, nhóm mang tính kỹ thuật
và nhóm mang tính thương mại. Theo nghiên cứu của CommerceNet (commerce.net), 10 rào cản lớn
nhất của Thương mại điện tử theo thứ tự là:
1. An toàn
2. Sự tin tưởng và rủi ro
3. Thiếu nhân lực về Thương mại điện tử
4. Văn hóa
5. Thiếu hạ tầng về chữ ký số hóa (hoạt động của các tổ chức chứng thực còn hạn chế)
6. Nhận thức của các tổ chức về Thương mại điện tử
7. Gian lận trong Thương mại điện tử (thẻ tín dụng...)
8. Các sàn giao dịch B2B chưa thực sự thân thiện với người dùng
9. Các rào cản thương mại quốc tế truyền thống
10.Thiếu các tiêu chuẩn quốc tế về Thương mại điện tử
1.5.2.1 Cản trở về kỹ thuật
• Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và độ tin cậy.
• Tốc độ đường truyền Internet vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người sö dông, nhất là
trong Thương mại điện tử.
• Các công cụ xây dựng phần mềm vẫn trong giai đoạn đang phát triển
• Khó khăn khi kết hợp các phần mềm Thương mại điện tử với các phần mềm ứng dụng và các
cơ sở dữ liệu truyền thống
• Cần có các máy chủ Thương mại điện tử đặc biệt (công suất, an toàn) đòi hỏi thêm chi phí
đầu tư
• Chi phí truy cập Internet vẫn còn cao
• Thực hiện các đơn đặt hàng trong Thương mại điện tử đòi hỏi hệ thống kho hàng tự động lớn
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 12
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
1.5.2.2 Cản trở về thương mại
• An ninh và riêng tư là hai cản trở về tâm lý đối với người tham gia Thương mại điện tử
• Thiếu lòng tin vào Thương mại điện tử và người bán hàng trong Thương mại điện tử do
không được gặp trực tiếp
• Nhiều vấn đề về luật, chính sách, thuế chưa được làm rõ
• Một số chính sách chưa thực sự hỗ trợ tạo điều kiện để Thương mại điện tử phát triển
• Các phương pháp đánh giá hiệu quả của Thương mại điện tử còn chưa đầy đủ, hoàn thiện
• Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ thực đến ảo cần thời gian
• Sự tin cậy đối với môi trường kinh doanh không giấy tờ, không tiếp xúc trực tiếp, giao dịch
điện tử cần thời gian
• Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô (hoà vốn và có lãi)
• Số lượng gian lận ngày càng tăng do đặc thù của Thương mại điện tử
1.6 Ảnh hưởng của Thương mại điện tử
1.6.1 Tác động đến hoạt động marketing
• Nghiên cứu thị trường: Một mặt Thương mại điện tử hoàn thiện, nâng cao hiệu quả các hoạt
động nghiên cứu thị trường truyền thống, một mặt tạo ra các hoạt động mới giúp nghiên cứu
thị trường hiệu quả hơn. Các hoạt động như phỏng vấn theo nhóm, phỏng vấn sâu được thực
hiện trực tuyến thông qua Internet; hoạt động điều tra bằng bảng câu hỏi được thực hiện qua
công cụ webbased tiện lợi, nhanh và chính xác hơn.
• Hành vi khách hàng:Hành vi khách hàng trong Thương mại điện tử thay đổi nhiều so với
trong thương mại truyền thống do đặc thù của môi trường kinh doanh mới. Các giai đoạn xác
định nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá lựa chọn, hành động mua và phản ứng sau khi mua
hàng đều bị tác động bởi Internet và Web.
• Phân đoạn thị trường và thị trường mục tiêu: Các tiêu chí để lựa chọn thị trường mục tiêu
dựa vào tuổi tác, giới tính, giáo dục, thu nhập, vùng địa lý... được bổ sung thêm bởi các tiêu
chí đặc biệt khác của Thương mại điện tử như mức độ sử dụng Internet, thư điện tử, các dịch
vụ trên web...
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 13
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
• Định vị sản phẩm: Bên cạnh các tiêu chí để định vị sản phẩm như giá rẻ nhất, chất lượng cao
nhất, dịch vụ tốt nhất, phân phối nhanh nhất, việc định vị sản phẩm ngày nay còn được bổ
sung thêm những tiêu chí riêng của Thương mại điện tử như nhiều sản phẩm nhất, đáp ứng
nhu cầu của cá nhân và doanh nghiệp nhanh nhất ...
• Các chiến lược marketing hỗn hợp: Bốn chính sách của marketing là sản phẩm, giá, phân
phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh cũng bị tác động của Thương mại điện tử. Việc thiết kế
sản phẩm mới hiệu quả hơn, nhanh hơn, nhiều ý tưởng mới hơn nhờ sự phối hợp và chia sẻ
thông tin giữa nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà cung cấp và khách hàng.Việc định giá cũng
chịu tác động của Thương mại điện tử khi doanh nghiệp tiếp cận được thị trường toàn cầu,
đồng thời đối thủ cạnh tranh và khách hàng cũng tiếp cận được nguồn thông tin toàn cầu đòi
hỏi chính sách giá toàn cầu và nội địa cần thay đổi để có sự thống nhất và phù hợp giữa các
thị trường. Việc phân phối đối với hàng hóa hữu hình và vô hình đều chịu sự tác động của
Thương mại điện tử, đối với hàng hóa hữu hình quá trình này được hoàn thiện hơn, nâng cao
hiệu quả hơn; đối với hàng hóa vô hình, quá trình này được thực hiện nhanh hơn hẳn so với
thương mại truyền thống. Đặc biệt hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh có sự tiến bộ vượt
bậc nhờ tác động của Thương mại điện tử với các hoạt động mới như quảng cáo trên website,
quảng cáo bằng e-mail, diễn đàn cho khách hàng trên mạng, dịch vụ hỗ trợ khách hàng 24/7...
1.6.2 Thay đổi mô hình kinh doanh
Việc xuất hiện Thương mại điện tử đã dẫn đến trào lưu hàng loạt doanh nghiệp phát triển các
mô hình kinh doanh từ truyền thống sang mô hình kinh doanh Thương mại điện tử như các Công ty
Ford Motor, Dell Computer Corp… Bên cạnh đó cũng đã hình thành các sàn giao dịch điện tử dạng
B2B.
Với Ford, việc áp dụng Thương mại điện tử vào các hoạt động sản xuất kinh doanh đã giúp
công ty giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối hàng hoá. Hệ thống cửa hàng giới thiệu
sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng, tiết kiệm được chi phí hàng tỷ
USD từ giảm chi phí lưu kho.
• Với Dell Computer Corp, áp dụng Thương mại điện tử trong các chiến lược thúc đẩy hoạt
động kinh doanh của công ty như lôi kéo các khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 14
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, sản xuất hàng theo yêu cầu (được biết đến dưới
tên gọi “chiến lược kéo”), v.v..
• Với mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng đến các
sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công từ việc tạo ra các lợi thế và giá trị mới
cho khách hàng bằng Thương mại điện tử.
1.6.3 Tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
Các hãng sản xuất lớn nhờ ứng dụng Thương mại điện tử có thể giảm chi phí sản xuất đáng
kể. Có thể phân tích một số mô hình để thấy rõ hiệu quả của Thương mại điện tử trong sản xuất.
Hàng loạt các dịch vụ ngân hàng điện tử được hình thành và phát triển mở ra cơ hội mới cho cả các
ngân hàng và khách hàng như Internet banking, thanh toán thẻ tín dụng trực tuyến, thanh toán bằng
thẻ thông minh, mobile banking, ATM... hoạt động vận tải, bảo hiểm. Đặc biệt, đối với hoạt động
ngoại thương, Thương mại điện tử có những tác động hết sức mạnh mẽ do đặc thù của Internet là
rộng lớn trên toàn cầu, rất phù hợp với các giao dịch thương mại quốc tế. Mọi hoạt động trong quy
trình kinh doanh quốc tế đều chịu tác động của Thương mại điện tử.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 15
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
SÀN GIAO DỊCH CÀ PHÊ BUÔN MA THUỘT
2.1 Giới thiệu về công ty
Với mục đích hướng đến sự phát triển bền vững của ngành cà phê Việt Nam và hướng đến lợi
ích chính đáng của người sản xuất, kinh doanh cà phê, Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột
(BCEC) đã được thành lập theo quyết định Quyết định 2278/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2006
của UBND tỉnh ĐắkLắk, có trụ sở đặt tại 153 - Nguyễn Chí Thanh - thành phố Buôn Ma Thuột -
tỉnh ĐắkLắk.
Ngày 12/12/2008, tại TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, sàn giao dịch chuyên ngành cà phê
đầu tiên của Việt Nam dự kiến sẽ chính thức mở cửa.
Tổng vốn đầu tư xây dựng công trình này gần 100 tỷ đồng, cơ sở vật chất hoàng tráng, là sàn
giao dịch nông sản hiện đại nhất Việt Nam.
Ông Nguyễn Tuấn Hà, Phó giám đốc Sở Công thương Đắk Lắk, kiêm Giám đốc Trung tâm
Giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột (BCEC).
Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột là một cơ sở dịch vụ thương mại có tổ chức, là
nơi giao dịch mua bán các loại cà phê hạt nhân sản xuất tại Việt Nam, theo phương thức đấu giá tập
trung, công khai; gồm giao dịch mua bán giao ngay và giao dịch mua bán giao sau theo các kỳ hạn,
hoạt động theo nguyên tắc thành viên, dưới sự quản lý nhà nước của UBND tỉnh Đăk Lăk.
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 16
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
2.1.1. Vị trí pháp lý và tính chất của BCEC
2.1.1.1. Vị trí pháp lý: Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột là một đơn vị sự nghiệp
có thu, có tư cách pháp nhân, trực thuộc Sở Thương mại - Du lịch Đăk Lăk. Tài chính ban đầu của
Trung tâm từ nguồn kinh phí ngân sách cấp, sau khi thị trường đi vào hoạt động ổn định thì nguồn
tài chính sẽ thu từ các khoản phí giao dịch, phí thành viên, phí dịch vụ thanh toán, thu nhận, chuyển
giao sản phẩm và các loại phí dịch vụ khác.
2.1.1.2. Tính chất
Trung tâm Giao dịch Cà phê BMT là thị trường giao dịch mua bán giao ngay và thị trường
giao dịch mua bán giao sau theo các kỳ hạn:
Thị trường mua bán giao ngay là thị trường giao dịch mua bán thông thường theo thông lệ
“tiền trao cháo múc”,việc giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng diễn ra một cách liên tục trong
một khoảng thời gian ngắn, tính theo ngày. Thị trường mua bán giao sau, hợp đồng mua bán được ký
kết hôm nay, nhưng việc giao hàng và trả tiền (thực hiện hợp đồng) được thực hiện sau đó theo các
kỳ hạn.
Thị trường mua bán giao sau không giống hợp đồng mua bán thường xuyên theo kế hoạch
như trong mua bán rau quả, thực phẩm tươi sống,... Những giao dịch này không cần xác định ngày
giao hàng cụ thể, không cần có hợp đồng tiêu chuẩn, cũng không cần có người môi giới.
Việc mua bán hàng hóa giao sau được xác định bằng bản hợp đồng cho mỗi bên mua, bán,
trong đó quy định: loại hàng, phẩm cấp, khối lượng, giá và tháng thực hiện.
Trong thời gian hợp đồng chưa đến kỳ hạn thực hiện, người mua có quyền bán quyền mua
(bán hợp đồng mua); người bán có quyền mua lại giá trị hợp đồng bán để chấm dứt vị thế bán.
Hợp đồng mua bán giao sau (hợp đồng kỳ hạn) có tính bắt buộc cao, đến kỳ hạn, ai đang sở
hữu hợp đồng người đó có quyền và nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng. Nếu có một sự vi phạm nào
đó trong hợp đồng, bên vi phạm sẽ bị phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại.
Có được một thị trường nông sản phẩm kỳ hạn hoạt động có hiệu quả có ý nghĩa rất lớn đối
với nền kinh tế:
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 17
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Thứ nhất: trên cơ sở nhu cầu của thị trường thông qua các hợp đồng mua bán quyết định quy
mô sản xuất, sản xuất những thứ gì và sản xuất bao nhiêu là vừa (dùng thị trường định hướng sản
xuất).
Thứ hai: Giá mua bán được xác định trước, đó là sự bảo hộ giá một cách an toàn nhất cho
người sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
Ví dụ: Một chủ trang trại ký được một số hợp đồng kỳ hạn 12 tháng bán 10.000 tấn cà phê
Robusta với giá 12.000 đồng/kg. Đến kỳ thực hiện hợp đồng, trên thị trường giá cà phê Robusta là
10.000đ, anh ta bán được với giá 12.000đ, anh ta đã lời 2.000đ/kg. Trường hợp ngược lại, giá cà phê
tăng, giả sử sau 3 tháng giá cà phê Robusta lên 13.000đ, để huỷ bỏ các hợp đồng bán đã ký, anh ta ra
lệnh mua 10.000 tấn ở giá 13.000/kg, chịu lỗ 1.000đ, và sau đó anh ta ra các lệnh bán khác ở giá cao
hơn, phù hợp với giá thị trường lúc đó.
Hoặc một công ty kinh doanh xuất khẩu ký được một số hợp đồng kỳ hạn 9 tháng, mua
10.000 tấn cà phê Robusta với giá 11.000 đ/kg. Sau 9 tháng giá cà phê Robusta lên 13.000 đ, công ty
vẫn mua được ở giá 11.000 đ, công ty đã có lời 2.000 đ/kg từ giá mua. Trường hợp ngược lại, ký
xong hợp đồng thì giá cà phê giảm, giảm đến một mức nào đó công ty sẽ ra lệnh bán đi các hợp
đồng mua đã ký (giả sử công ty bán lúc thị trường có giá 10.000 đ), sau đó công ty sẽ ra các lệnh
mua có giá thấp hơn phù hợp với giá thị trường lúc đó. Trường hợp này công ty chỉ bị lỗ 1.000
đ/kg.
Thứ ba: Thị trường kỳ hạn là thị trường đấu giá cạnh tranh quốc tế, do đó giá cả hình thành
một cách hợp lý khách quan phù hợp với thị trường thế giới, không có sự ép giá giữa người thu mua
với ngưới sản xuất, giữa người kinh doanh với người tiêu thụ.
Thứ tư: Các hợp đồng mua bán đã được ký kết sẽ là cơ sở để các ngân hàng thương mại có
thể xem xét cung ứng vốn cho sản xuất và thu mua, khắc phục được tình trạng thiếu vốn trong sản
xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thứ năm: Sản phẩm hàng hóa trên thị trường kỳ hạn yêu cầu chất lượng rất khắt khe, từ đó
nâng cao giá trị sản phẩm sản xuất và tăng giá trị hàng hóa xuất khẩu.
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 18
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Hơn nữa, thị trường kỳ hạn sẽ giúp người nông dân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm tránh được nhiều
thiệt thòi do bị ép giá khi vào mùa thu hoạch, tránh được việc nhận đầu tư với lãi suất “cắt cổ”, các
dịch vụ tín dụng đen,… thông qua việc dùng các hợp đồng kỳ hạn của mình hoặc các chứng thư
hàng ký gửi dùng để thế chấp, vay vốn đầu tư tại các ngân hàng, các tổ chức tín dụng trong hệ thống
của Trung tâm. Ngoài ra, Trung tâm còn tổ chức hệ thống kho, xưởng chế biến và kho ngoại quan
sẵn sàng để phục vụ các nhu cầu về ký gửi, gia công chế biến và các dịch vụ về giao nhận hàng, thủ
tục xuất khẩu (đối với kho ngoại quan) nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người sản xuất, các tổ
chức, doanh nghiệp kinh doanh, xuất nhập khẩu cà phê.
Tóm lại: nếu có được một thị trường giao sau sẽ khắc phục được những tồn tại cơ bản hiện
nay trong sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu nông phẩm cà phê, đó là giải pháp hữu hiệu nhất để
bảo hộ giá cà phê cho người sản xuất trong nước, và bảo vệ giá cà phê của Việt Nam trên thị trường
thế giới; thực hiện được yêu cầu của hoạt động xuất khẩu trên cơ sở nhu cầu thị trường định hướng
sản xuất, “bán những thứ thế giới cần, chứ không phải bán những thứ ta có”.
2.1.1.3. Trung tâm Giao dịch Cà phê BMT vừa là thị trường sơ cấp vừa là thị trường thứ cấp:
+ Thị trường sơ cấp: Là những giao dịch mua bán lần đầu, sản phẩm của người sản xuất lần
đầu tiên được đưa vào giao dịch (sản phẩm không xuất xứ từ hợp đồng mua trước đó tại Trung tâm
Giao dịch Cà phê BMT) hình thành hợp đồng nguyên thuỷ.
+ Thị trường thứ cấp (dành riêng cho giao dịch kỳ hạn): Là những giao dịch mua bán lại
quyền mua từ hợp đồng nguyên thuỷ (bên mua bán lại hợp đồng cho người khác). Nghĩa là Trung
tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột phục vụ cho cả người sản xuất và người kinh doanh, tiêu thụ.
2.1.1.4/ Trung tâm Giao dịch Cà phê BMT hoạt động theo nguyên tắc thành viên:
Các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu cà phê trong nước và nước ngoài, các nông trường,
chủ trang trại và hộ gia đình sản xuất cà phê, các tổ chức chế biến, tiêu thụ cà phê và các tổ chức tài
chính với vai trị là người môi giới…là những chủ thể có thể tham gia mua bán cà phê tại Trung tâm.
Nhưng chỉ có các tổ chức thành viên của Trung tâm Giao dịch Cà phê BMT mới được trực tiếp thực
hiện giao dịch mua bán tại Trung tâm Giao dịch. Các tổ chức không thành viên, thực hiện việc giao
dịch mua bán thông qua một tổ chức môi giới thành viên.
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 19