Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích nhà đầu tư trong hoạt động phát hành chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 86 trang )

\

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

ĐÀO MINH HUYỀN
PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH NHÀ ĐẦU TƢ TRONG HOẠT
ĐỘNG PHÁT HÀNH CHỨNG KHỐN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015


\

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

ĐÀO MINH HUYỀN

PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH NHÀ ĐẦU TƢ
TRONG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Kinh tế - Mã số: 60380107

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Thanh Vân

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015



\

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan Luận văn “ PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH
NHÀ ĐẦU TƢ TRONG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH CHỨNG KHỐN” là
cơng trình nghiên cứu của bản thân, được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu
thực tiễn trong thời gian qua, dưới sự hướng dẫn của Tiến sỹ Vũ Thị Thanh Vân.

Tác giả
Đào Minh Huyền


\

MỤC LỤC

CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ
QUYỀN VÀ LỢI ÍCH NHÀ ĐẦU TƢ TRONG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH
CHỨNG KHOÁN ...................................................................................................7
1.1. Tổng quan về hoạt động phát hành chứng khốn và quyền, lợi ích nhà đầu
tƣ trong hoạt động phát hành chứng khoán .........................................................7
1.1.1.

Khái quát về hoạt động phát hành chứng khoán .......................................7

1.1.2.

Nhà đầu tư................................................................................................14


1.2. Khái quát pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích nhà đầu tƣ trong hoạt động
phát hành chứng khoán ........................................................................................21
1.2.1.

Sự cần thiết phải bảo vệ bằng pháp luật quyền và lợi ích nhà đầu tư trong
hoạt động phát hành chứng khoán ...............................................................21

1.2.2.

Đặc trưng pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích nhà đầu tư trong hoạt động
phát hành chứng khoán ................................................................................24

1.2.3.

Các yêu cầu đối với pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích nhà đầu tư trong
hoạt động phát hành chứng khoán ...............................................................27

1.2.4.

Sự phát triển của pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích nhà đầu tư trong hoạt
động phát hành chứng khoán .......................................................................29

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN, LỢI ÍCH
NHÀ ĐẦU TƢ TRONG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH CHỨNG KHỐN VÀ
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HỒN THIỆN ...............................................................35
2.1. Bảo vệ quyền và lợi ích nhà đầu tƣ trong hoạt động phát hành chứng
khoán theo pháp luật hiện hành .........................................................................35
2.1.1. Bảo vệ quyền và lợi ích nhà đầu tư thơng qua các ngun tắc hoạt động
chứng khốn và thị trường chứng khoán .....................................................35



\

2.1.2. Bảo vệ quyền và lợi ích nhà đầu tư thông qua các quy định về điều kiện phát
hành chứng khốn ........................................................................................37
2.1.3. Bảo vệ quyền và lợi ích nhà đầu tư thơng qua quy định về trình tự, thủ tục
phát hành chứng khoán và nghĩa vụ của tổ chức phát hành .......................41
2.1.4. Bảo vệ quyền và lợi ích nhà đầu tư bằng các quy định về nghĩa vụ công bố
thông tin của tổ chức phát hành ...................................................................46
2.1.5. Bảo vệ quyền và lợi ích nhà đầu tư thơng qua các biện pháp xử lý hành vi vi
phạm trong phát hành chứng khốn ............................................................48
2.2. Thực trạng bảo vệ quyền và lợi ích nhà đầu tƣ trong hoạt động phát hành
chứng khoán...........................................................................................................50
2.2.1. Tổ chức phát hành vi phạm nghĩa vụ công bố thông tin ...............................53
2.2.2. Tổ chức phát hành lạm dụng các phương thức phát hành chứng khoán huy
động vốn gây ra hệ quả xấu ảnh hưởng đến quyền, lợi ích nhà đầu tư .......56
2.2.3. Tình trạng sử dụng khơng hiệu quả và thay đổi mục đích sử dụng nguồn vốn
huy động được từ các đợt phát hành ............................................................66
2.2.4. Tổ chức phát hành không thực hiện các nghĩa vụ sau khi phát hành chứng
khốn ra cơng chúng ..............................................................................................66
2.3. Một số kiến nghị hồn thiện pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích nhà đầu tƣ
trong hoạt động phát hành chứng khoán............................................................67
2.3.1. Cần làm rõ, bổ sung một số quy định liên quan đến hoạt động phát hành
chứng khoán của doanh nghiệp ...................................................................67
2.3.2. Thành lập cơng ty định mức tín nhiệm ..........................................................72
KẾT LUẬN ............................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán là một trong những kênh huy động vốn quan trọng
trong nền kinh tế, là nơi thu hút phần lớn các nguồn lực tài chính trong tồn xã hội.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới, cũng như nền kinh tế Việt Nam đang trong quá
trình ổn định và tăng trưởng trở lại sau khủng hoảng, thị trường chứng khốn - với
tính chất “đại chúng” và khả năng huy động vốn nhanh chóng hơn các định chế tài
chính khác - đã góp phần đáp ứng được nhu cầu vốn trung và dài hạn cho các doanh
nghiệp trong nền kinh tế. Thị trường chứng khoán Việt Nam, từ khi thành lập đến
nay, đã có sự phát triển đáng kể về quy mô và mức độ thu hút nguồn vốn trong thị
trường tài chính. Số lượng cơng ty đại chúng, cơng ty chứng khoán, tài khoản giao
dịch trên thị trường tăng gấp nhiều lần thời điểm năm 2000 – năm chính thức hình
thành thị trường chứng khốn chun nghiệp ở Việt Nam. Hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán ngày càng
hồn thiện với Luật Chứng khốn 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Chứng khoán năm 2010 và các văn bản hướng dẫn chi tiết về tổ chức kinh doanh
chứng khoán, tổ chức phát hành, tổ chức trung gian, vấn đề công bố thông tin, quản
trị công ty, quy chế quản lý, giám sát thị trường chứng khoán… là những cơ sở
pháp lý quan trọng để thiết lập và phát triển thị trường chứng khoán một cách đồng
bộ.
Phát hành chứng khốn là hoạt động đóng vai trị quan trọng trong hoạt động
của thị trường chứng khốn, vì đây chính là hoạt động cung cấp “hàng hóa” cho các
giao dịch trên thị trường chứng khoán. Tùy theo nhu cầu về vốn mà các doanh
nghiệp đưa ra kế hoạch phát hành phù hợp với quy định pháp luật. Dù là việc doanh
nghiệp phát hành chứng khoán, đưa chứng khoán vào bán trên thị trường với mục
đích huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay là nhà đầu tư đầu tư vào
chứng khốn nhằm tìm kiếm lợi nhuận thì đều là những nhu cầu chính đáng và là

tiền đề cho sự phát triển kinh tế. Lợi ích của hai chủ thể này luôn song hành mặc dù
không phải lúc nào cũng đồng nhất, thậm chí có lúc mâu thuẫn nhau. Vì thế, yêu
cầu của pháp luật là phải đảm bảo được sự dung hòa hợp lý giữa các lợi ích để sự
phát triển là bền vững.


2

Hoạt động phát hành chứng khoán của các doanh nghiệp tùy thuộc vào số
lượng chứng khoán phát hành, phương thức phát hành, thời điểm phát hành mà ln
có sự tác động nhất định đến thị trường chứng khốn, cả tích cực và tiêu cực, do đó
ln tồn tại nguy cơ sẽ ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư.
Đối với hoạt động phát hành chứng khoán, đây là hoạt động phức tạp, thường được
quyết định trên cơ sở lợi ích doanh nghiệp cũng như lợi ích chủ sở hữu doanh
nghiệp. Một trong các rủi ro khơng nhỏ trên thị trường chứng khốn là rủi ro đến từ
chất lượng “hàng hóa” – chính là chứng khốn do doanh nghiệp phát hành – không
đảm bảo điều kiện luật định do sự vi phạm nghĩa vụ của doanh nghiệp, do tính bất
cân xứng thơng tin hay từ chính sách của Nhà nước…Trong khi đó, các cơng cụ bảo
vệ lợi ích cho nhà đầu tư chưa phát huy tác dụng tốt nhất, chưa thể khắc phục được
thiệt hại xảy ra một cách hiệu quả; bản thân một số nhà đầu tư cũng chưa tận dụng
được tối đa các lợi thế pháp luật dành cho mình. Những điều này làm giảm niềm tin
vào thị trường và là yếu tố làm giảm khả năng thu hút vốn vào thị trường chứng
khoán vì nhà đầu tư chỉ đầu tư khi quyền và lợi ích được đảm bảo.
Vì vậy, để xây dựng được một mơi trường kinh doanh an tồn, tiềm năng,
cần phải có những biện pháp hiệu quả hơn để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tư trên thị trường chứng khốn nói riêng và thị trường tài chính nói chung.
Do đó, tác giả chọn đề tài “Pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích nhà đầu tư trong
hoạt động phát hành chứng khoán” để làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ, chuyên
ngành Luật Kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu

-

Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận chung về phát hành chứng khốn và
quyền, lợi ích hợp pháp mà nhà đầu tư hướng đến từ hoạt động đầu tư trên
thị trường chứng khoán.

-

Nghiên cứu làm rõ thực trạng pháp luật hiện hành về bảo vệ quyền, lợi ích
nhà đầu tư trong hoạt động phát hành chứng khoán; đánh giá về tính hiệu quả
cũng như những vấn đề cịn hạn chế, từ đó đưa ra một số kiến nghị hoàn
thiện pháp luật nhằm bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích nhà đầu tư.


3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Tìm hiểu khái quát về phát hành chứng khoán và nhà đầu tư trên thị trường
chứng khốn;

-

Phân tích các quyền và lợi ích của nhà đầu tư trong hoạt động phát hành
chứng khốn;

-

Trình bày quy định pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích nhà đầu tư trong hoạt

động phát hành chứng khốn;

-

Tìm ra những vấn đề còn tồn tại trong thực tiễn áp dụng pháp luật bảo vệ
quyền và lợi ích nhà đầu tư trong hoạt động phát hành chứng khoán;

-

Đề xuất một số giải pháp khắc phục và hướng hoàn thiện.

4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài này nghiên cứu pháp luật hiện hành về bảo vệ
quyền và lợi ích nhà đầu tư trong hoạt động phát hành chứng khoán.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi đề tài này, tác giả nghiên cứu các quy
định pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích nhà đầu tư trong hoạt động phát hành
chứng khốn của doanh nghiệp, khơng nghiên cứu hoạt động phát hành của
các đối tượng khác.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp phân tích chung và phân tích thuần túy quy phạm pháp luật:
giải thích, làm rõ các quy định pháp luật có mục đích bảo vệ quyền, lợi ích nhà đầu
tư trong hoạt động phát hành chứng khốn, từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá về tính
hợp lý, tính khả thi, tính minh bạch và tính thống nhất đối với những quy định này.
Phương pháp nghiên cứu lịch sử pháp luật: nhằm làm rõ được quá trình phát
triển pháp luật bảo vệ quyền, lợi ích nhà đầu tư trong hoạt động phát hành chứng
khoán qua các thời kỳ từ khi mới hình thành thị trường chứng khốn đến nay.
Phương pháp so sánh, đối chiếu: tiến hành so sánh, đối chiếu giữa những
quan điểm khác nhau về nội dung, cách thức bảo vệ nhà đầu tư trong hoạt động phát



4

hành chứng khốn bằng cơng cụ pháp luật nhằm đưa ra cách tiếp cận phù hợp và
toàn diện.
Phương pháp tổng hợp: trên cơ sở những phân tích, nhận xét, đánh giá quy
định pháp luật, phương pháp tổng hợp được sử dụng để đưa ra những kết luận, đánh
giá về tính phù hợp giữa cơ sở lý luận, pháp luật thực định với thực tiễn áp dụng
pháp luật, cũng như tính hiệu quả và khả thi của pháp luật bảo vệ quyền lợi nhà đầu
tư trong hoạt động phát hành chứng khốn.
6. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề bảo vệ nhà đầu tư trong hoạt động phát hành chứng khoán được đề
cập trong các nghiên cứu về bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư trên thị trường chứng
khoán, bên cạnh các hoạt động giao dịch chứng khoán và hoạt động giải quyết tranh
chấp. Cho đến nay, các bài viết nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh vực này gồm có:
- Kỷ yếu hội thảo “Pháp luật bảo vệ nhà đầu tư chứng khốn – thực tiễn và
các giải pháp hồn thiện”, Khoa Luật Thương mại, Đại học Luật Tp.HCM năm
2011 gồm tập hợp các bài tham luận có giá trị về sự cần thiết cũng như thực trạng
pháp luật về bảo vệ nhà đầu tư chứng khốn. Tuy nhiên, vì chỉ là trình bày ở cấp độ
một hội thảo nghiên cứu khoa học nên đa phần các bài viết dừng lại ở mức độ nhận
diện hành vi xâm hại quyền lợi nhà đầu tư hay chỉ nêu ra những bất cập còn tồn tại,
đề xuất các giải pháp một cách ngắn gọn, chưa thể hiện nội dung chi tiết cụ thể đối
với từng vấn đề.
- Bài viết “Quyền tiếp cận thông tin của nhà đầu tư chứng khoán” của TS.
Nguyễn Văn Vân đăng trên Tạp chí Khoa học pháp lý 2/2010 đề cập đến bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trên thị trường chứng khốn ở khía cạnh
đảm bảo quyền được tiếp cận thông tin của nhà đầu tư. Nội dung bài viết trình bày
bản chất pháp lý quyền được tiếp cận thông tin của nhà đầu tư; thực tiễn áp dụng
pháp luật về nghĩa vụ công bố thơng tin trên thị trường chứng khốn nhằm đảm bảo
quyền này cho nhà đầu tư và đưa ra một số giải pháp khắc phục.

- Bài viết “Hoàn chỉnh cơ chế pháp lý bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán trong
hoạt động giao dịch chứng khoán” của Ths. Phan Phương Nam, đăng trên Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp điện tử ngày 25/01/2011, phân tích vấn đề bảo vệ quyền, lợi
ích nhà đầu tư trong quan hệ với công ty chứng khoán ở các hoạt động mở tài
khoản, đặt lệnh và quá trình quản lý tài khoản. Bài viết chỉ ra những điểm bất cập


5

của pháp luật thực định, phân tích trong một số trường hợp thực tiễn và kiến nghị
hướng hoàn thiện.
- Bài viết “Rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam: Góc nhìn từ phía
nhà đầu tư” của Ths. Trịnh Thị Phan Lan, đăng trên Tạp chí Khoa học Đại học
Quốc gia Hà Nội, Kinh tế và Kinh doanh số 28 năm 2012, đề cập đến những rủi ro
của nhà đầu tư từ khía cạnh kinh tế và đưa ra các khuyến nghị cho nhà đầu tư,
không đề cập nhiều đến khía cạnh pháp lý.
- Bài viết “Điều chỉnh bằng pháp luật hoạt động đầu tư chứng khoán” của
TS. Lê Vũ Nam đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp điện tử số tháng 1 năm
2012 đề cập đến bảo vệ quyền, lợi ích nhà đầu tư là một nguyên tắc cơ bản trong
pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư chứng khoán. Bài viết chỉ nêu một số nội
dung thể hiện ngun tắc này chứ khơng phân tích cụ thể.
Một số đề tài nghiên cứu là luận văn, khóa luận tốt nghiệp gần đây có nội
dung liên quan đến bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư trong lĩnh vực chứng khốn gồm:
- Khóa luận tốt nghiệp “Bảo vệ nhà đầu tư trong pháp luật về quỹ đầu tư
chứng khoán” của tác giả Trần Thị Văn năm 2008, nghiên cứu về bảo vệ quyền lợi
nhà đầu tư trên thị trường chứng khốn ở góc độ pháp luật về quỹ đầu tư chứng
khốn, có đối tượng và phạm vi nghiên cứu khác với đề tài của tác giả - bảo vệ
quyền, lợi ích nhà đầu tư trong hoạt động phát hành chứng khoán.
- Luận văn “Pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư trên thị
trường chứng khốn” của tác giả Trần Quốc Hoài năm 2006, nghiên cứu các quy

định pháp luật bảo vệ quyền, lợi ích nhà đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng
khoán tập trung; chủ yếu là trong hoạt động công bố thông tin, phát hành chứng
khốn ra cơng chúng, niêm yết chứng khốn, bảo đảm bí mật thơng tin nhà đầu tư,
giao dịch chứng khoán, giám sát, kiểm tra, giải quyết tranh chấp.
Các bài viết, cơng trình nghiên cứu nói trên đã cho thấy được nhiều khía
cạnh khác nhau của vấn đề bảo vệ nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán; đã
nghiên cứu về quyền và lợi ích nhà đầu tư trong hoạt động phát hành chứng khoán ở
mức độ nhất định. Trong số các cơng trình nêu trên, luận văn của tác giả Trần Quốc
Hồi có đối tượng nghiên cứu tương tự như đề tài mà tác giả đã chọn. Tuy nhiên,
luận văn này được thực hiện ở thời điểm Luật chứng khốn 2006 chưa có hiệu lực
thi hành; thời điểm mà mức độ và quy mô phát triển thị trường chứng khoán chưa


6

sâu rộng, chưa xuất hiện các hành vi xâm hại quyền lợi nhà đầu tư có tính chất tinh
vi, phức tạp như hiện tại - khi mà Luật Chứng khoán 2006 đã được thi hành hơn 6
năm, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán năm 2010 cũng đã có
hiệu lực, thị trường chứng khốn đã có sự thay đổi to lớn, tồn diện về cả chất
lượng các giao dịch và số lượng nhà đầu tư. Mặt khác, về phạm vi nghiên cứu, luận
văn của tác giả Trần Quốc Hoài nghiên cứu về bảo vệ quyền và lợi ích các nhà đầu
tư trên thị trường chứng khoán trong khi tác giả chỉ tập trung nghiên cứu đối với
nhà đầu tư trong hoạt động phát hành. Do đó, tác giả nhận thấy pháp luật về bảo vệ
quyền và lợi ích nhà đầu tư trong hoạt động phát hành chứng khốn vẫn địi hỏi
được tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện.
7. Bố cục của đề tài
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích nhà đầu tư
trong hoạt động phát hành chứng khoán
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền, lợi ích nhà đầu tư trong hoạt
động phát hành chứng khốn và một số kiến nghị hồn thiện



7

CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ
QUYỀN VÀ LỢI ÍCH NHÀ ĐẦU TƢ TRONG HOẠT ĐỘNG PHÁT
HÀNH CHỨNG KHOÁN.
1.1.

Tổng quan về hoạt động phát hành chứng khốn và quyền, lợi ích nhà

đầu tƣ trong hoạt động phát hành chứng khoán
1.1.1. Khái quát về hoạt động phát hành chứng khoán
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động phát hành chứng khoán
a. Khái niệm
Phát hành chứng khoán là một trong những phương thức huy động vốn trung
và dài hạn trong nền kinh tế.
Phát hành chứng khốn ra cơng chúng là việc chào bán một đợt chứng
khốn có thể chuyển nhượng được thông qua tổ chức trung gian cho ít nhất 50 nhà
đầu tư ngoài tổ chức phát hành1 hoặc đơn giản hơn là việc chào bán chứng khoán
rộng rãi cho người đầu tư ngoài xã hội2.
Phát hành chứng khốn ra cơng chúng là việc tổ chức phát hành chào bán
chứng khốn cho cơng chúng sau khi thỏa mãn tất cả các yêu cầu của thanh tra
chứng khoán. Phát hành ra công chúng thường được các nhà bảo lãnh tiến hành và
những người bảo lãnh này bảo đảm cho việc chào bán của toàn bộ đợt phát hành3.
Các khái niệm này đề cập đến “phát hành chứng khốn” thơng qua khái niệm
“phát hành chứng khốn ra cơng chúng”, tuy nhiên cũng có thể rút ra cách hiểu đơn
giản về phát hành chứng khốn chính là việc chào bán chứng khoán của tổ chức
phát hành trên thị trường chứng khoán (TTCK) theo trình tự, thủ tục luật định. Sau
1


Nghị định 48/1998/NĐ – CP do Chính phủ ban hành ngày 11/7/1998 về chứng khoán và thị trường chứng
khoán.
2

Vụ Quản lý phát hành - Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Những quy định về phát hành chứng khốn ra
cơng chúng và niêm yết chứng khoán, www.hids.hochiminhcity.gov.vn/c/document.../get_file?uuid..., ngày
10/9/2014.
3

Public offering: Offer of sale of an issue of securities to general public, after meeting all requirements of
the securities inspectorate. Public offerings are commonly handled by underwriters who guaranty the sale of
the entire issue, />

8

khi được phát hành, chứng khoán của tổ chức phát hành bắt đầu được giao dịch trên
TTCK.
b. Đặc điểm hoạt động phát hành chứng khoán
-

Phát hành chứng khoán chỉ được tiến hành bởi một số chủ thể nhất

định trong nền kinh tế. Hoạt động phát hành chứng khoán nhằm đưa đến kết quả
cuối cùng là tổ chức phát hành nhận được nguồn vốn trong khi nhà đầu tư có được
quyền sở hữu chứng khốn. Thơng qua hoạt động này, nguồn vốn nhàn rỗi từ trong
dân chúng được đưa vào sản xuất kinh doanh, thúc đẩy kinh tế phát triển. Tuy
nhiên, điều này chỉ trở thành hiện thực khi các tổ chức phát hành sử dụng nguồn
vốn hiệu quả, đem về lợi ích cho nền kinh tế và các nhà đầu tư; từ đó thu hút các
nhà đầu tư tiếp tục đầu tư tiền vào chứng khoán của tổ chức phát hành. Ngược lại,

các nhà đầu tư sẽ mất niềm tin vào thị trường và chuyển sang đầu tư vào các lĩnh
vực khác, kênh huy động vốn qua TTCK sẽ không phát huy được tác dụng, nền
kinh tế không giải quyết được vấn đề nguồn vốn cho phát triển. Do đó, Nhà nước
điều chỉnh và hỗ trợ thị trường bằng các quy định đối với tổ chức phát hành, theo đó
thì ngồi Chính phủ là tổ chức phát hành đặc biệt, các doanh nghiệp khi phát hành
chứng khoán để huy động vốn phải đáp ứng được những điều kiện luật định về quy
mơ vốn; về tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh và tính khả thi của đợt phát
hành mà doanh nghiệp muốn thực hiện.
- Phát hành chứng khoán làm thay đổi số chứng khoán đang lưu hành
của tổ chức phát hành trên TTCK. Phát hành chứng khốn có thể được hiểu một
cách chung nhất là việc tổ chức phát hành chào bán các chứng khốn của mình để
huy động vốn cho hoạt động kinh doanh. Do đó, dù là phát hành dưới hình thức nào
thì cũng sẽ làm thay đổi số chứng khốn đang lưu thơng trên thị trường, và qua đó
tác động đến giá chứng khốn của tổ chức phát hành.
- Phát hành chứng khốn có thể được tiến hành theo các hình thức khác
nhau. Tổ chức phát hành tùy theo nhu cầu và điều kiện hiện có để lựa chọn hình
thức phát hành sao cho phù hợp nhất với mục đích mà tổ chức phát hành hướng
đến. Nếu tổ chức phát hành muốn huy động nguồn vốn lớn từ công chúng đầu tư,
đáp ứng đủ các điều kiện luật định thì có thể chào bán chứng khốn ra công chúng
(chào bán lần đầu hoặc chào bán thêm); trường hợp cần huy động vốn ít hơn và


9

khơng đủ điều kiện chào bán ra cơng chúng thì tổ chức phát hành có thể lựa chọn
chào bán chứng khoán riêng lẻ.
Phát hành chứng khoán là hoạt động chịu sự quản lý chặt chẽ của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Phát hành chứng khoán là hoạt động quan trọng
-


trong thị trường sơ cấp, tạo tiền đề cho toàn bộ hoạt động giao dịch trên thị trường
thứ cấp; là hoạt động cung cấp vốn cho các doanh nghiệp và nền kinh tế. Tuy nhiên,
đã có thời kỳ xảy ra tình trạng huy động vốn tràn lan thơng qua phát hành chứng
khốn mà doanh nghiệp khơng hoạt động hiệu quả, sử dụng vốn huy động khơng
đúng mục đích gây ra thiệt hại cho các nhà đầu tư. Do đó, quản lý Nhà nước đối với
hoạt động phát hành chứng khoán là cần thiết để duy trì trật tự thị trường và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Hiện có ba hình thức quản lý Nhà nước đối
với phát hành chứng khoán. Một là, quản lý theo chất lượng – Nhà nước quy định
các điều kiện phải đáp ứng đối với tổ chức muốn phát hành chứng khoán, điều này
đảm bảo các chứng khoán phát hành trên TTCK là chứng khốn có chất lượng, duy
trì trật tự TTCK và bảo vệ nhà đầu tư. Hai là, quản lý theo chế độ công bố thông tin,
các tổ chức phát hành phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định về công bố thông tin đối
với các nội dung mà Nhà nước u cầu. Khi đó TTCK là cơng khai, minh bạch đối
với tất cả các chủ thể tham gia, thúc đẩy các doanh nghiệp phát hành hoạt động hiệu
quả và tuân thủ chặt chẽ quy định pháp luật. Thứ ba, quản lý kết hợp cả hai hình
thức trên, Nhà nước vừa đưa ra các quy định về điều kiện phát hành chứng khoán,
vừa yêu cầu các tổ chức phát hành cơng bố thơng tin.
1.1.1.2. Các hình thức phát hành chứng khoán
Căn cứ vào phạm vi phân phối, phát hành chứng khốn có hai hình thức là
chào bán chứng khốn ra cơng chúng và chào bán chứng khốn riêng lẻ.
a. Chào bán chứng khốn ra cơng chúng
Chào bán chứng khốn ra cơng chúng là hình thức phát hành chứng khốn
cho rộng rãi công chúng đầu tư mà không phân biệt là nhà đầu tư chuyên nghiệp
hay không chuyên nghiệp.
Pháp luật các nước đưa ra những khái niệm khác nhau về chào bán chứng
khốn ra cơng chúng.


10


Theo từ điển luật học – Black’s Law Dictionary – chào bán chứng khốn ra
cơng chúng (public offering) là hoạt động phát hành chứng khốn rộng rãi cho cơng
chúng đầu tư4.
Theo Ủy ban chứng khoán và giao dịch chứng khoán Mỹ, chào bán chứng
khốn ra cơng chúng được hiểu là hoạt động trong đó tất cả những người được chào
bán cần được bảo vệ thông qua việc đăng ký chào bán của chủ thể chào bán với cơ
quan quản lý chứng khoán5.
Theo Luật Chứng khoán Trung Quốc, chào bán chứng khốn ra cơng chúng
được hiểu là các đợt chào bán đáp ứng các điều kiện luật định và phải được báo cáo
với cơ quan quản lý chứng khoán trực thuộc Hội đồng Nhà nước để xem xét, xác
minh và phê chuẩn6.
Theo pháp luật Chứng khoán Việt Nam, chào bán chứng khốn ra cơng
chúng là việc chào bán chứng khốn theo một trong các phương thức sau đây7:
-

Thông qua phương tiện thơng tin đại chúng, kể cả internet;

-

Chào bán chứng khốn cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể nhà
đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp

-

Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định.

Như vậy, pháp luật Việt Nam hiện hành xác định hoạt động chào bán chứng
khốn ra cơng chúng căn cứ vào tiêu chí cách thức chào bán (thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng) hoặc là số lượng nhà đầu tư mà tổ chức phát hành hướng
đến (100 nhà đầu tư hoặc số lượng nhà đầu tư không xác định). Pháp luật khơng

đưa ra khái niệm chào bán chứng khốn ra cơng chúng theo cách thức xác định nội
4

Bryan A. Garner (2009), Black’s law dictionary, West Group (9th Ed.), – Public offering: an offering made
to the general public.
5

Định nghĩa này được rút ra từ Quy chế của Ủy ban Chứng khoán Mỹ định nghĩa về “ Những giao dịch của
nhà phát hành khơng liên quan tới chào bán chứng khốn ra cơng chúng” – dẫn theo Đại học Luật Hà Nội
(2008), Giáo trình Luật chứng khốn, NXB Cơng an nhân dân, tr. 53.
6

Law of the People’s Republic of China on securities, Article 10: The conditions set forth by law of
administrative regulations must be satisfied in the public inssuance of securities, and such inssuance must,
pursuant to law, be summit to the securities regulatory authority under the State Council or the departments
authorized
by
the
State
Council
for
examination
and
approval,
/>7

Khoản 12 điều 6 Luật Chứng khoán 2006.


11


hàm của thuật ngữ mà dựa vào cách thức tiến hành chào bán cũng như quy mô nhà
đầu tư trong đợt chào bán. Cách quy định trong Pháp luật Việt Nam về cơ bản
không quá khác biệt so với cách quy định của các quốc gia khác trên thế giới.
Chào bán chứng khốn ra cơng chúng có nhiều cách định nghĩa khác nhau ở
các nước nhưng nhìn chung ln có các đặc trưng cơ bản sau:
-

Việc chào bán chỉ được tiến hành sau khi tổ chức phát hành đã đăng ký
và được sự chấp thuận của cơ quan quản lý có thẩm quyền.

-

Hoạt động chào bán thường được tiến hành thông qua tổ chức trung gian

-

Việc chào bán hướng đến số lượng lớn các nhà đầu tư

b. Chào bán chứng khốn riêng lẻ
Khác với chào bán chứng khốn ra cơng chúng, các đợt chào bán riêng lẻ
không được tiến hành rộng rãi ra công chúng mà chỉ hướng đến một số nhà đầu tư
nhất định và tổ chức phát hành không phải công bố thông tin phát hành, không
quảng cáo chào bán trên các phương tiện truyền thông. Tổ chức phát hành có thể có
các hoạt động giới thiệu, mời chào các nhà đầu tư nhất định có khả năng đáp ứng
được tốt nhất nhu cầu vốn đặt ra trước khi phát hành chứng khoán. Chào bán chứng
khoán riêng lẻ hướng đến số lượng nhà đầu tư ít hơn và quy mơ, cách thức chào bán
khơng mang tính rộng rãi - “đại chúng”. Thông thường các doanh nghiệp sẽ lựa
chọn hình thức phát hành này khi khơng đủ điều kiện để phát hành chứng khốn ra
cơng chúng, hoặc muốn chuyển đổi từ loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn sang

loại hình cơng ty cổ phần.
Theo Luật chứng khốn Việt Nam, chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc tổ
chức chào bán chứng khoán cho dưới 100 nhà đầu tư, khơng kể nhà đầu tư chứng
khốn chun nghiệp và khơng sử dụng phương tiện thông tin đại chúng hoặc
internet8.
Số lượng nhà đầu tư tham gia vào đợt chào bán và yếu tố bắt buộc công bố
thông tin chào bán là điểm khác biệt cơ bản giữa chào bán ra công chúng và chào
bán riêng lẻ ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời số lượng các nhà đầu tư làm cơ sở để
xem xét hoạt động chào bán của doanh nghiệp không bao gồm nhà đầu tư chứng
8

Khoản 12a điều 1, Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán 2006.


12

khốn chun nghiệp. Việc phân biệt hai hình thức chào bán chứng khốn ra cơng
chúng và chào bán chứng khốn riêng lẻ có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở để Nhà
nước quản lý hoạt động TTCK đồng thời bảo vệ nhà đầu tư, nhất là những nhà đầu
tư nhỏ khơng có kiến thức chun sâu. Đối với mỗi hình thức phát hành, yêu cầu về
điều kiện đối với tổ chức phát hành là khác nhau, các nhà đầu tư tiềm năng mà tổ
chức phát hành hướng đến là khác nhau và tương ứng là nhu cầu cần được bảo vệ
của nhà đầu tư ở các mức độ khác nhau phụ thuộc vào đợt phát hành là chào bán
riêng lẻ hay chào bán ra cơng chúng. Vì vậy, pháp luật Việt Nam cũng như các
nước khác, đều có những tiêu chí khác nhau nhằm phân biệt các hình thức phát
hành chứng khoán.
1.1.1.3. Chủ thể phát hành chứng khoán
Phát hành chứng khốn để huy động vốn trên TTCK là hình thức chỉ xuất
hiện khi nền kinh tế đạt đến một mức độ phát triển nhất định – nền kinh tế thị
trường. TTCK trở thành kênh huy động vốn hiệu quả, kênh dẫn vốn từ nguồn vốn

nhàn rỗi, tiết kiệm trong dân chúng lưu thông đến nơi cần vốn, phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của tổ chức phát hành, tạo điều kiện phát triển kinh tế và
đem đến lợi nhuận cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, không phải tất cả các cá nhân, tổ
chức trong nền kinh tế đều có thể phát hành chứng khốn để huy động vốn trên thị
trường mà chỉ có một số chủ thể nhất định có quyền này khi đáp ứng được điều kiện
theo quy định pháp luật. Chủ thể phát hành chứng khoán rất đa dạng, phần lớn phát
hành với mục đích huy động một lượng vốn lớn phục vụ cho mục tiêu nhất định của
chủ thể đó. Tổ chức phát hành là tổ chức thực hiện chào bán chứng khốn9, bao
gồm:
a. Cơng ty cổ phần: là loại hình cơng ty có khả năng huy động vốn cao nhất vì
được quyền phát hành tất cả các loại chứng khoán để huy động vốn, đặc biệt là cổ
phiếu - loại chứng khoán đặc trưng chỉ công ty cổ phần được phép phát hành và
cũng là loại chứng khốn phổ biến nhất hiện nay. Cơng ty cổ phần có thể phát hành
chứng khốn để tạo lập vốn điều lệ hoặc tăng vốn; là chủ thể có vai trị hết sức quan
trọng trên TTCK vì cung cấp phần lớn hàng hóa cho thị trường, chứng khốn đã
niêm yết trên TTCK tập trung chủ yếu là cổ phiếu các công ty cổ phần.

9

Khoản 13 điều 6 Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Chứng khoán 2006.


13

Công ty cổ phần sau khi đạt đến quy mô nhất định về vốn hoặc về số lượng
nhà đầu tư sở hữu chứng khoán hoặc đã chào bán chứng khoán ra công chúng sẽ trở
thành công ty đại chúng10. Các cơng ty đại chúng có rất nhiều ưu thế khi phát hành
chứng khốn để huy động vốn trên TTCK vì đã có uy tín, vị thế nhất định trên thị
trường. Hoạt động phát hành của công ty đại chúng gắn liền với nghĩa vụ công bố
thông tin đầy đủ và chính xác về tình hình hoạt động của cơng ty cho nhà đầu tư và

cơ quan quản lý thị trường. Do đó, TTCK càng có nhiều cơng ty đại chúng thì càng
minh bạch và lành mạnh, quyền và lợi ích nhà đầu tư được bảo vệ tốt hơn, hiệu quả
hơn.
b. Cơng ty trách nhiệm hữu hạn: phát hành chứng khốn các loại để huy động
vốn, trừ cổ phiếu, chủ yếu là phát hành trái phiếu để tìm kiếm nguồn vốn cho sản
xuất kinh doanh. Công ty TNHH đủ điều kiện có thể đăng ký phát hành cổ phần
riêng lẻ để chuyển đổi thành công ty cổ phần nhằm tăng quy mô huy động vốn.
c. Công ty quản lý quỹ
Các quỹ đầu tư chứng khốn: là các quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu
tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài
khoản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư khơng có quyền kiểm
sốt hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ11. Các quỹ đầu tư chứng
khốn thơng qua cơng ty quản lý quỹ sẽ phát hành loại chứng khoán là chứng chỉ
quỹ ra công chúng để thành lập quỹ hoặc tăng vốn. Do đó, cơng ty quản lý quỹ trở
thành tổ chức phát hành trong trường hợp này.
d. Doanh nghiệp nhà nước phát hành chứng khoán để chuyển đổi thành cơng ty
cổ phần
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một trong những mục tiêu lớn của
nhà nước nhằm tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, giảm dần sự chi phối của nhà
nước trong các doanh nghiệp thuộc một số ngành nghề nhất định và nâng cao hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp này. Các doanh nghiệp nhà nước phải cổ phần
10

Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau: cơng ty đã thực hiện chào bán
chứng khốn ra cơng chúng; có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khốn hoặc Trung tâm giao
dịch chứng khốn; có cổ phiếu được ít nhất 100 nhà đầu tư sở hữu, khơng kể nhà đầu tư chứng khốn chun
nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên (khoản 1 điều 25 Luật Chứng khoán 2006).
11

Khoản 27 điều 6 Luật Chứng khoán 2006.



14

hóa sẽ thực hiện cổ phần hóa theo lộ trình và tiến hành chào bán cổ phần ra công
chúng lần đầu để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
1.1.1.4. Vai trị của hoạt động phát hành chứng khốn
-

Đối với TTCK và nền kinh tế: Chứng khoán là một loại hàng hóa đặc biệt,

được giao dịch trên TTCK. Hoạt động phát hành cung cấp hàng hóa là chứng khốn
cho TTCK, đây là hoạt động nền tảng, là cơ sở, tiền đề cho tất cả các hoạt động
khác trên TTCK. Mặt khác, cũng chỉ trong hoạt động này, nguồn vốn từ các nhà đầu
tư đến được với tổ chức phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua chứng khốn, từ
đó được đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo thu nhập cho doanh nghiệp,
xã hội và nền kinh tế. Ngoài ra, với việc huy động vốn bằng phương thức phát hành
chứng khốn, TTCK đã góp phần giảm bớt sức ép về cấp tín dụng cho hệ thống
ngân hàng. Do đó, Nhà nước ln khuyến khích các doanh nghiệp huy động vốn
bằng cách phát hành các chứng khoán chất lượng cao trên TTCK.
-

Đối với doanh nghiệp: hoạt động phát hành chứng khốn đóng vai trị rất

quan trọng đối với sự hình thành và phát triển doanh nghiệp. Một là, phát hành
chứng khoán là hoạt động giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô vốn nhằm đầu tư cho
sản xuất, kinh doanh. Thơng qua phát hành chứng khốn, doanh nghiệp thu hút
được các nguồn vốn dài hạn và ổn định hơn so với nguồn vốn vay từ ngân hàng vì
nếu huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu, các doanh nghiệp không phải chịu áp
lực từ việc hồn trả các cổ đơng nguồn vốn mà họ đã góp; mặt khác nếu doanh

nghiệp phát hành trái phiếu, doanh nghiệp vẫn có quyền chủ động vì có thể ấn định
thời hạn trái phiếu. Hai là, thơng qua TTCK doanh nghiệp có thể quảng bá hình ảnh,
uy tín trước cơng chúng; củng cố các mối quan hệ với khách hàng tạo tiền đề để
doanh nghiệp phát triển hơn và tăng khả năng cạnh tranh trong tương lai.
- Đối với nhà đầu tư: TTCK là môi trường đầu tư tiềm năng cho tất cả công
chúng bên cạnh các kênh đầu tư truyền thống như gửi tiết kiệm, mua vàng, ngoại tệ,
bất động sản… Hoạt động phát hành cung cấp đa dạng các loại chứng khoán cho
nhà đầu tư lựa chọn và quyết định, từ đó tạo ra cơ hội đầu tư cho mọi nhà đầu tư.
1.1.2. Nhà đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm, phân loại nhà đầu tư


15

Theo khoản 10 điều 6 Luật Chứng khoán 2006, nhà đầu tư là tổ chức, cá
nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư trên TTCK, tuy
nhiên Luật lại không đề cập “tham gia đầu tư” là bao gồm những hoạt động nào.
Hoạt động đầu tư của nhà đầu tư trên TTCK có thể là đầu tư trực tiếp, tức
nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư (các ngân hàng
thương mại thành lập cơng ty chứng khốn; các tổ chức kinh doanh bảo hiểm thành
lập công ty chứng khốn, cơng ty quản lý quỹ đầu tư chứng khốn); hoặc là đầu tư
gián tiếp – thơng qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá
khác, thơng qua quỹ đầu tư chứng khốn và thông qua các định chế trung gian khác
mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Nhà đầu tư có thể
trực tiếp lựa chọn và quyết định mua bán các loại chứng khốn thơng qua cơng ty
chứng khốn hoặc đầu tư thơng qua việc nắm giữ chứng chỉ quỹ đầu tư chứng
khoán và ủy nhiệm cho công ty quản lý quỹ - nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp tiến hành các hoạt động đầu tư. Nhà đầu tư là chủ thể không thể thiếu trong
hoạt động của TTCK, chính hoạt động đầu tư của nhà đầu tư đã cung cấp vốn cho
các tổ chức phát hành và thúc đẩy các giao dịch trên TTCK. Nhà đầu tư trên TTCK

có nhiều mục đích khác nhau, có thể là vì nguồn thu nhập cổ tức từ những cổ phiếu
đang sở hữu, hay là thu lãi sau khi đáo hạn trái phiếu hoặc đơn thuần là mua đi bán
lại chứng khoán để hưởng chênh lệch giá. Nhà đầu tư được phân chia thành nhà đầu
tư là cá nhân và nhà đầu tư là tổ chức.
Nhà đầu tư là cá nhân là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngồi đầu
tư vào TTCK với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Nhà đầu tư là cá nhân chiếm đa số
trong tổng thể các nhà đầu tư trên TTCK. Pháp luật chứng khốn khơng có quy định
cụ thể về các điều kiện để trở thành nhà đầu tư chứng khốn. Do đó, chỉ cần cá nhân
đáp ứng đầy đủ các điều kiện tham gia giao dịch dân sự thì có thể đầu tư vào TTCK,
bao gồm có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có điều kiện tài chính để tham gia đầu
tư và khơng thuộc trường hợp pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cấm đầu tư
chứng khoán.
Nhà đầu tư là tổ chức là các tổ chức Việt Nam hoặc nước ngoài tham gia đầu
tư trên TTCK, trong đó các nhà đầu tư chứng khốn chun nghiệp là các tổ chức
có tư cách pháp nhân, bao gồm ngân hàng thương mại, cơng ty tài chính, cơng ty


16

cho thuê tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán12.
Như vậy, nhà đầu tư chứng khốn chun nghiệp là các tổ chức có ngành nghề kinh
doanh chính hoặc một trong những ngành nghề kinh doanh chính là đầu tư chứng
khốn và thu nhập chính cũng từ hoạt động này.
Khái niệm nhà đầu tư chứng khốn khơng chun nghiệp khơng được quy
định trong luật, nhưng có thể hiểu là các nhà đầu tư khơng thuộc những trường hợp
được liệt kê ở trên. Tức bao gồm các cá nhân, tổ chức tham gia đầu tư trên TTCK
mà hoạt động đầu tư chứng khốn khơng phải là nghề nghiệp hoặc ngành nghề kinh
doanh chính. Việc phân loại thành nhà đầu tư chuyên nghiệp và không chuyên
nghiệp trong hoạt động đầu tư chứng khoán là hợp lý và có ý nghĩa quan trọng
trong bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Hiện nay, chiếm đa số trên

TTCK Việt Nam là các nhà đầu tư cá nhân, khơng chun nghiệp tiến hành đầu tư
chứng khốn. Các nhà đầu tư cá nhân với số vốn không lớn nhưng lại là chủ thể
trực tiếp cung cấp phần lớn nguồn vốn cho tổ chức phát hành thông qua việc mua
chứng khoán trên thị trường sơ cấp tại thời điểm tổ chức phát hành thực hiện chào
bán chứng khoán. Vốn ít và tính không chuyên làm cho hoạt động đầu tư chứng
khoán của nhà đầu tư cá nhân tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn so với các nhà đầu tư chuyên
nghiệp. Đầu tư chứng khoán cần những hoạt động phân tích và dự đốn thị trường
một cách khoa học – hoạt động chỉ có thể được tiến hành bởi chuyên gia hoặc người
có chun mơn – trong khi các nhà đầu tư khơng chun thường đầu tư theo cảm
tính, theo tin đồn nên có quyền và lợi ích dễ bị xâm phạm trên TTCK.
Nhà đầu tư trong mối quan hệ với tổ chức phát hành bao gồm: các cổ đông
(nhà đầu tư sở hữu cổ phiếu); chủ nợ của tổ chức phát hành (nhà đầu tư sở hữu trái
phiếu) và các nhà đầu tư có dự định sẽ đầu tư vào TTCK dưới hình thức mua chứng
khốn trong các đợt phát hành chứng khốn.
1.1.2.2. Quyền và lợi ích nhà đầu tư trên TTCK
Quyền của một chủ thể dưới góc độ pháp lý chính là cách xử sự mà pháp luật
cho phép chủ thể được tiến hành13, nghĩa là được Nhà nước thừa nhận, bảo vệ và
đảm bảo để chủ thể thực hiện. Các quyền này chủ thể có được khi tham gia vào các
12

Khoản 11 điều 6 Luật Chứng khoán 2006.

13

Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Lý luận về Nhà nước và pháp luật, NXB Công an nhân dân,

tr. 454.


17


quan hệ pháp luật cụ thể. Lợi ích, theo từ điển Tiếng Việt là điều có ích, đáp ứng
cho một nhu cầu14, là khái niệm mang tính trừu tượng và khơng ổn định, phụ thuộc
vào từng hồn cảnh cụ thể. Lợi ích đối với chủ thể khác nhau trong từng loại quan
hệ pháp luật mà chủ thể tham gia nên pháp luật không điều chỉnh mà chỉ đảm bảo
cho chủ thể sẽ được hưởng những lợi ích hợp pháp và chính đáng.
Quyền và lợi ích của nhà đầu tư trên TTCK chính là những cách thức xử sự
mà nhà đầu tư được làm và những điều lợi nhà đầu tư được hưởng khi đầu tư vào
TTCK. Chẳng hạn, khi nhà đầu tư mua một loại chứng khoán bất kỳ, nhà đầu tư sẽ
có quyền sở hữu đối với chứng khốn, tức có quyền chiếm hữu, sử dụng và định
đoạt chứng khốn. Ngồi ra, khi chứng khốn tăng giá, nhà đầu tư có thể bán chứng
khốn và hưởng khoản chênh lệch, hay cịn gọi là lãi vốn, đây chính là lợi ích mà
nhà đầu tư được hưởng khi tham gia đầu tư trên TTCK.
a. Đặc điểm quyền và lợi ích nhà đầu tư trên TTCK
-

Quyền và lợi ích nhà đầu tư trên TTCK chủ yếu phát sinh trong quá trình đầu

tư vào chứng khoán, gắn liền và phụ thuộc vào loại chứng khoán mà nhà đầu tư sở
hữu. Đối với nhà đầu tư cổ phiếu, nhà đầu tư chính là cổ đơng trong cơng ty là tổ
chức phát hành và có các quyền đặc trưng như quyền hưởng cổ tức, quyền được
tham gia quản lý công ty, quyền được nhận tài sản cịn lại nếu cơng ty phá
sản…Nếu nhà đầu tư lựa chọn sở hữu trái phiếu, nhà đầu tư sẽ trở thành chủ nợ của
tổ chức phát hành nên có quyền yêu cầu tổ chức phát hành thanh toán cả gốc và lãi
trái phiếu khi đến hạn thanh toán trái phiếu, quyền được ưu tiên thanh toán nếu tổ
chức phát hành bị phá sản…Đối với loại chứng khoán là chứng chỉ quỹ, nhà đầu tư
có các quyền như hưởng lợi từ hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư chứng khốn tương
ứng với tỷ lệ vốn góp; hưởng các lợi ích và tài sản được chia hợp pháp từ việc thanh
lý tài sản quỹ đầu tư chứng khoán; thực hiện quyền thông qua đại hội nhà đầu tư…
- Quyền và lợi ích nhà đầu tư phát sinh và được thực hiện trong mối tương

quan với quyền, lợi ích của các chủ thể khác tham gia TTCK, chẳng hạn mối quan
hệ với tổ chức phát hành; cơng ty chứng khốn, các cơ quan quản lý thị trường hoặc
trong mối quan hệ với các nhà đầu tư khác. Nhà đầu tư mua chứng khốn thì sẽ thiết
14

ngày
15/7/2014.


18

lập quan hệ đối với tổ chức phát hành, có thể là quan hệ góp vốn (cổ phiếu) hoặc là
cho vay (trái phiếu), từ đó có các quyền nhất định tương ứng từ việc thực hiện nghĩa
vụ của tổ chức phát hành như quyền được cung cấp thông tin, quyền được đối xử
công bằng giữa các nhà đầu tư... Nhà đầu tư tham gia vào TTCK và phải sử dụng
các dịch vụ do cơng ty chứng khốn cung cấp như tư vấn đầu tư, mở tài khoản giao
dịch chứng khoán hay dịch vụ quản lý danh mục đầu tư, xác lập quan hệ hợp đồng
dịch vụ với công ty chứng khốn và có các quyền đối ứng với nghĩa vụ của chủ thể
này.
-

Quyền và lợi ích của nhà đầu tư trên TTCK bị tác động bởi yếu tố rủi ro.

Thông thường, khi một tổ chức phát hành thực hiện chào bán chứng khốn để huy
động vốn, tổ chức đó phải đánh giá và nêu ra được các rủi ro có thể tác động đến
hoạt động phát hành, đến quyền và lợi ích nhà đầu tư. Về nguyên tắc, nhà đầu tư
phải biết được các rủi ro trước khi quyết định đầu tư vào TTCK, đây là yêu cầu
nhằm đảm bảo sự minh bạch, khi nhà đầu tư mua chứng khoán, họ có quyền được
biết những thơng tin về loại chứng khốn đó cũng như thơng tin về người bán – tổ
chức phát hành. Các rủi ro này được tổ chức phát hành phân tích chi tiết trong bản

cáo bạch khi thực hiện thủ tục chào bán chứng khốn ra cơng chúng, gồm rủi ro như
rủi ro kinh tế (chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô, tỷ giá, lãi suất); rủi ro về luật pháp,
rủi ro đặc thù ngành, rủi ro từ đợt chào bán, rủi ro pha lỗng…Đây chính là những
thông tin quan trọng ảnh hưởng đến TTCK: chất lượng chứng khoán, giá chứng
khoán và ảnh hưởng đến nhà đầu tư .
Quyền và lợi ích nhà đầu tư trên TTCK rất đa dạng, bao gồm các quyền và
lợi ích cơ bản sau:
-

Quyền tự do kinh doanh

Mọi chủ thể trong nền kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh theo quy định
của pháp luật, biểu hiện ở việc các cá nhân, tổ chức có quyền tự do lựa chọn lĩnh
vực ngành nghề để đầu tư vốn, tự do lựa chọn đối tác kinh doanh hay hình thức đầu
tư phù hợp. Như vậy, nhà đầu tư chứng khoán trong hoạt động đầu tư có tồn quyền
trong việc lựa chọn và quyết định loại chứng khoán sẽ đầu tư, đối tượng sẽ giao
dịch cũng như hình thức đầu tư. Nhà đầu tư được tự do tham gia hoặc rút khỏi thị
trường theo đúng mong muốn của mình. Về phía thị trường, cũng phải luôn đảm
bảo những điều kiện nhất định để nhà đầu tư có thể thực hiện quyền tự do kinh


19

doanh. Chẳng hạn, thị trường tạo ra cơ hội đầu tư như nhau giữa các nhà đầu tư,
nghĩa là chỉ cần nhà đầu tư đáp ứng được các điều kiện luật định đều có thể tham
gia đầu tư trên TTCK. Mặt khác, thị trường ln có nhiều sự lựa chọn về hàng hóa,
về chủ thể cung cấp dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư, công bố đầy đủ thông tin để nhà đầu
tư có thể lựa chọn và quyết định. Bởi nếu mọi hoạt động trên TTCK không công
khai, công bằng, minh bạch thì nhà đầu tư khơng thể thực hiện được quyền tự do
kinh doanh bởi về cơ bản lúc đó nhà đầu tư khơng có sự lựa chọn.

-

Quyền tiếp cận thông tin
Thông tin là yếu tố đặc biệt quan trọng trên TTCK vì nó tác động rất lớn đến

quyết định của nhà đầu tư. Thông tin nếu không được kiểm sốt cũng có thể trở
thành cơng cụ gây thiệt hại cho nhà đầu tư. TTCK là nơi mua bán loại hàng hóa là
chứng khốn, nhà đầu tư tham gia vào thị trường phải có quyền được biết, được
cung cấp các thơng tin về chứng khốn được phát hành và tổ chức phát hành để việc
đầu tư của nhà đầu tư là “tự do” đúng nghĩa và bình đẳng. Nhà đầu tư có quyền
được biết các thơng tin liên quan đến loại chứng khoán sẽ đầu tư, đến tổ chức phát
hành. Nhà đầu tư có thể tiếp cận thơng tin thụ động thông qua các thông tin được
công bố trên thị trường hoặc chủ động yêu cầu để được cung cấp những thơng tin
mà nhà đầu tư muốn tìm hiểu. Quyền tiếp cận thông tin của nhà đầu tư cịn thể hiện
u cầu đối với chất lượng thơng tin trên thị trường, nhà đầu tư có quyền được biết
các thơng tin một cách chính xác và đầy đủ từ các chủ thể có nghĩa vụ cơng bố
thơng tin và cơ quan quản lý thị trường.
-

Quyền sở hữu

Nhà đầu tư tham gia đầu tư trên TTCK không thể thực hiện các quyền khác
nếu khơng có quyền sở hữu chứng khốn. Từ quyền sở hữu này, nhà đầu tư có tồn
quyền quyết định đối với chứng khốn của mình: chuyển nhượng, góp vốn, tặng
cho … và hưởng lợi ích từ chứng khoán tùy vào loại chứng khoán mà nhà đầu tư sở
hữu như nhận cổ tức, lãi suất trái phiếu…Trong một số trường hợp nhất định, nhà
đầu tư bị hạn chế về quyền chuyển nhượng cổ phiếu trong một thời hạn nhất định,
nhưng khơng ảnh hưởng đến quyền sở hữu vì sau khoảng thời gian bị hạn chế, nhà
đầu tư vẫn có quyền sở hữu chứng khốn như luật định.
-


Quyền được hưởng các lợi ích hợp pháp phát sinh từ hoạt động đầu tư
chứng khoán


20

Nhà đầu tư đáp ứng đủ điều kiện tham gia đầu tư chứng khoán, đây là hoạt
động đầu tư hợp pháp và được nhà nước khuyến khích. Bản chất của mọi hoạt động
đầu tư đều hướng đến mục đích cuối cùng là lợi nhuận mang về cho nhà đầu tư,
ngoài các lợi ích nhà đầu tư chắc chắn được hưởng từ hoạt động đầu tư chứng
khoán, nhà đầu tư cũng phải đảm bảo được hưởng các lợi ích khác phát sinh từ hoạt
động này. Ví dụ: hưởng chênh lệch từ mua bán chứng khốn, hưởng lợi ích từ các
dịch vụ hỗ trợ thị trường của các tổ chức trung gian và cơ quan quản lý chung
TTCK…
-

Quyền yêu cầu được bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp có được từ hoạt
động đầu tư chứng khốn

Quyền và lợi ích nhà đầu tư chứng khoán được Nhà nước ghi nhận là điều
kiện tiên quyết để nhà đầu tư có cơ sở thực hiện các quyền này.Tuy nhiên khi các
quyền này của nhà đầu tư bị các chủ thể khác trên thị trường xâm phạm bằng cách
này hay cách khác, Nhà nước phải đảm bảo rằng nhà đầu tư có quyền yêu cầu được
bảo vệ các quyền và lợi ích của họ.
-

Quyền được cạnh tranh cơng bằng và bình đẳng trong việc tiếp cận và khai
thác các cơ hội đầu tư trên TTCK


Như đã phân tích ở trên, nhà đầu tư có quyền tự do kinh doanh khi đầu tư
vào TTCK. Quyền này của nhà đầu tư sẽ khó được đảm bảo nếu nhà đầu tư không
được đối xử công bằng, không bình đẳng với nhau khi tiếp cận và khai thác các cơ
hội đầu tư. Để đảm bảo quyền này của nhà đầu tư, Nhà nước quy định chặt chẽ về
nghĩa vụ của các chủ thể khác trên thị trường sao cho tạo ra được một mơi trường
thật sự bình đẳng để các nhà đầu tư tham gia.
b. Bảo vệ quyền và lợi ích nhà đầu tư trong hoạt động phát hành chứng
khoán
TTCK tồn tại nhiều hoạt động khác nhau và các mối quan hệ đan xen nhau
giữa tất cả các chủ thể tham gia thị trường, đối với nhà đầu tư thì đó là các mối quan
hệ giữa nhà đầu tư và tổ chức phát hành; nhà đầu tư và các tổ chức trung gian trên
TTCK; nhà đầu tư và các tổ chức quản lý và cung ứng các dịch vụ hỗ trợ thị trường;
và quan hệ giữa các nhà đầu tư với nhau. Tuy nhiên, quyền và lợi ích nhà đầu tư
trên TTCK là một tập hợp thống nhất, và đối với từng loại hoạt động trên thị trường
luôn có các loại quyền và lợi ích nhà đầu tư là quan trọng hơn, là tiền đề cho việc


×